Trong cơ chế thị trường nhu cầu về vốn lưu động là vô cùng to lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn lưu động sao có hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để đứng vững và không ngừng vươn nên trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải sự lỗ lực của toàn công ty trước hết phải kể đến sự năng động và sáng tạo trong ban lãnh đạo của công ty sau đó là sự vận dụng có hiệu quả của các công cụ quản lý kinh tế trong đó có phương pháp sử dụng vốn.
31 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4233 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức cạnh tranh về tài chính cụ thể là vốn.Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc cảu quá trình kinh doanh. Vì vậy vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lưu dộng là một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả.Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh.
Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn là mới nhưng nó luôn luôn đặt ra câu hỏi cho các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.Nhân thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cùng với những kiến thức được học,thời gian kiến tập tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng và sự chỉ bảo của thầy cô chúng em đã cùng nhau tìm hiểu về đề tài :” Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011”
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần:
Phần 1- Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.
Phần3- Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết kế và xây dựng Hải Phong
Phần I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa tiền tệ các DN phải dùng tiền để mua sắp đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Số tiền ứng trước đó gọi là vốn lưu động.
Hay nói cách khác số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục gọi là vốn lưu động.
1.1.1.2 Đặc điểm
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó vốn lưu động chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng.
Trong cơ chế tự chủ tự chụi về trách nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu động gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
1.1.2 Thành phần của vốn lưu động
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+Vốn nguyên vật liệu chính +Vốn vật đóng gói
+Vốn vật liệu phụ +Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
+Vốn phụ tùng thay thế
-Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản:
+Vốn sản phẩm đang chế tạo
+Vốn chi phí trả trước ngắn hạn
-Vốn lưu động trong các khâu lưu thong, gồm các khoản:
+Vốn thành phẩm
+Vốn bằng tiền
+Vốn trong khâu thanh toán
+Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,...
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
-Vốn về hàng tồn kho bao gồm:vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn về chi phí trả trước,vốn thành phẩm.
Việc phân loại vồn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành
-Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Việc chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra thành các loại nói trên nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị,nhà xưởng,... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên,liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm của sản phẩm.Do đó, vốn lưu động đóng vai trò đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng hóa.
1.2 Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho nhân viên. Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt lên góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng. Vì vậy kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần lớn là do chất lượng công tác quản lý vốn lưu động quyết định.
1.2.2 Nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẵn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có tích lũy cho xã hội, tích tự vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của Tổng doanh thu thuần
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
-Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển của 360
Vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động, thời gian của vòng luân chuyển vốn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn.
-Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động.Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
1.2.3.2 Các hệ số khả năng thanh toán
-Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng Tổng tài sản ngắn hạn
thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có thể gặp phải trong việc trả nợ. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
-Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao phản ánh năng lực thanh toán nhanh của công ty tốt.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho
-Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền Số dư bình quân của các khoản phải thu
bình quân Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc bán hàng đến khi thu tiền.
-Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hóa.Số vòng quay của hàng tồn kho cao thì việc tổ chức và quản lý và dự trữ của doanh nghiệp là tốt doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào của hàng tồn kho.
1.3 Các nhân tố ảnh hương và các biện pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1.1 Các nhân tố có thể lượng hóa
Đó là các nhân tố mà khi chúng ta thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng.
Các nhân tố này ta có thể thấy qua các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Để điều chỉnh được tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có 3 thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu, nên phương pháp này tập trung vào quản lý 3 đối tượng trên:
Quản lý tiền mặt: việc quản lý này có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao và ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chính sách tín dụng thương mại là công cụ hữu hiệu không thể thiếu với doanh nghiệp để quản lý các khoản phải thu.
1.3.1.2 Các nhân tố phi lượng hóa
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn là không thể tránh được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan: đó là đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố chủ quan: là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến việc quản ký và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức, trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa...
1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty: dựa trên các chỉ tiêu tài chính kỳ trươc của công ty để xác định khả năng tài chính hiện tại, từ đó có những kế hoạch về vốn lưu đọng hợp lý.
- Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt:
+ Vay ngân hàng: Công ty nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn để góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có thể học tập được những tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
+ Nguồn vốn chiếm dụng…
- Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng
- Có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền nhàn rỗi
- Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra: kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên…
PHẦN II- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng
Tên giao dịch tiếng anh: HAIPHONG CONTRUCTION DESIGN AND CONSULTANT JOINT-STOCKCOMPANY.
Địa chỉ: 36 Lý Tự Trọng – Hồng Bàng – Hải Phòng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng (HCDC) được chuyển đổi từ công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng theo quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của UBND thành phố Hải Phòng.Tiền thân là xí nghiệp thiết kế được thành lập theo quyết định số 461/QĐ-TCCQ ngày 11/5/1984 của UBND thành phố Hải Phòng.Sau gần 2 năm, xí nghiệp thiết kế được đổi tên thành Viên Thiết kế Công trình xây dựng Hải Phòng và sau 14 năm hoạt động,để phù hợp với cơ chế quản lý và công việc đổi mới Viên Thiết kế Công trình xây dựng Hải Phòng lại được đối tên là công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.Từ đó,ngày 11/5/1984 được lấy là ngày thành lập công ty.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được,những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng.
Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là cơ quan nghiên cứu, thiết kế, khảo sát địa chất địa hình cho các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị và môi trường của thành phố Hải Phòng.
-Những kết quả đạt được: từ năm 2009 trở lại đây công ty đã số lượng hợp đồng lớn và tổng giá trị hợp đồng cao,cụ thể:
Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây 2009, 2010,2011
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm
Số lượng hợp đồng
Doanh thu
2008
>150
104.360
2009
>150
124.584
2010
>150
146.715
Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát đầu tiên ở Hải Phòng được cấp chứng chỉ ISO 9001 . Công ty chúng tôi kiểm soát chất lượng trong thực hiện tư vấn thiết kế theo quy trình ISO 9001 phiên bản 2000.
- Thuận lợi và khó khăn: Ra đời trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước và thành phố,cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn lạc hậu nhưng CBCNV của công ty đã năng động sang tạo,từng bước vượt qua nhiều thử thách khó khăn.gian khổ để khẳng định mình và hòa nhập với công cuộc đổi mới của đất nước.Trải qua 26 năm hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã trở thành một công ty tư vấn xây dựng hàng đầu của Hải Phòng và khu vực duyên hải Bắc Bộ,có đội ngũ CBCNV năng động,nhiều kinh nghiệm,có đủ khả năng đảm nhận tất cả các lĩnh vực của công tác tư vấn xây dựng với chất lượng cao,thỏa mãn nhu cầu khắt khe nhất của các chủ đầu tư và đối tác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Đội
Xây
Dựng
Phòng
Bảo vệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng nhân chính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
Tổng thể toàn công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng có :
- 6 Trung tâm tư vấn thiết kế
- 10 Xí nghiệp thiết kế
- 3 Văn phòng công ty
Ngoài các chuyên ngành trên, công ty còn có một ban quản lý các Dự án đầu tư và phát triển ( Kinh doanh bất động sản) và một trung tâm ứng dụng và hợp tác Quốc tế.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
KT thanh toán
Thủ quỹ
KT vật tư
KT tiền lương,BHXH
Thủ kho
Thu thập thông tin
KT trưởng
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
+ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, phụ trách trung tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại Công ty theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc công ty.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh toán các công nợ, theo dõi bằng giá trị số dư và biến động trong kỳ của từng loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt bằng việc ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình máy móc do đạc tại công ty cuối tháng tính tiền bảo dưỡng máy móc đo đạc chuyển qua cho kế toán tổng hợp, KT trưởng của công ty.
- Kế toán tiền lương BHXH: theo dõi, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV.
- Thủ kho: theo dõi tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu thành phẩm đối chiếu với kế toán vật tư vào cuối tháng, cuối quý.
2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
2.2.1 Kết cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty
Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp, ta hãy xem xét khái niệm tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh với kết cấu vốn của xí nghiệp được thể hiện qu một số năm ở bảng sau:
Bảng 1: Kết cấu vốn kinh doanh (Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng số
vốn
122.482424,295
153,373,366,978
177,403,760,141
30,890,942,683
25.2
24,030,393,163
15.6
Vốn lưu
động
89,005,848,430
124,999,234,132
122,620,736,563
35,993,385,702
40.4
-2,378,497,569
-1.9
Vốn cố
định
33,476,575,865
28,374,132,846
54,783,023,578
-5,102,443,020
-15.2
4,343,739,683
93
Qua biểu 1 ta thấy năm 2010 tổng số vốn là 153.373.366.978 đồng tăng 30.890.942.683 đồng tương ứng với 25,2% so với năm 2009. Năm 2011 tổng số vốn tăng 24.030.393.163 đồng tương ứng với 15,6% so với năm 2010.
Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn (từ 69% đến 81%). Điều này cũng dễ hiểu bởi đặc điểm, tính chất của ngành xây dựng cần khối lượng vốn lưu động lớn để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động. Năm 2010 so với năm 2009 vốn lưu động của công ty đã tăng cả về khối lượng lẫn tỷ trọng, năm 2009 vốn lưu động của công ty là 89 tỷ đồng chiếm 72,6% vốn kinh doanh, năm 2010 vốn lưu động là gần 125 tỷ đồng chiếm 81,5% vốn kinh doanh. Nhưng đến năm 2011 nguồn vốn lưu động giảm xuống còn 122.620 tỷ đồng chỉ còn chiếm 69,1% vốn kinh doanh. Như vậy đã cho thấy rằng việc huy động vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
Dựa vào bảng biểu ta cũng có thể thấy được vốn cố định của công ty chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số vốn (từ 19% đến 31% ). Tuy nhiên trong 3 năm qua cho thấy vốn cố định của công ty tăng giảm không ổn định, năm 2010 vốn cố định của công ty giảm nhẹ từ 33.476 tỷ xuống còn 28.374 tỷ ,nhưng đến năm 2011 thì lại tăng nhanh từ 28.374 tỷ tăng lên thành 54.783 tỷ, đã tăng lên 93% so với năm 2010. Điều đó cho thấy công ty đã bổ xung đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Kết cấu vốn lưu động của công ty
Là một công ty thiết kế và xây dựng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn, tại thời điểm 31/12/2011 vốn lưu động của công ty là 122,620,736,563 đồng chiếm 69.1% tổng vốn kinh doanh giảm đi 1.9% so với năm 2010. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trước hết chúng ta xem cơ cấu vốn lưu động ở bảng sau:
Bảng 2.Kết cấu vốn lưu động (Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn bằng tiền
7.623.250.435
8,5
6.78.298.620
5,4
13,823,553,467
11,3
Khoản phải
Thu
32.219.570.304
36,2
29.649.935.246
23,7
24.044.393.428
19,6
VLĐ khâu
dự trữ
47.833.567.591
53,7
71.128.502.648
56,9
66.064.618.658
53,8
Tài sản ngắn
hạn khác
1.329.460.100
1,6
17.437.497.618
14
18.688.171.010
15,3
VLĐ
89.005.848.430
100
124.999.234.132
100
122.620.736.563
100
Vốn bằng tiền dùng để thanh toán với khách hàng, trả nợ vốn vay, mua hàng hóa. Trong bảng 2 ta thấy vốn bằng tiền của công ty qua mỗi năm đều tăng: năm 2009 là là 7,623,250,435 đồng chiếm 8.5%, năm 2010 thì giảm nhẹ xuống còn 6,783,298,620 đồng chiếm 5.4%, sang năm 2011 số vốn này là 13,823,553,467 đồng chiếm 11.3% trong tổng số vốn lưu động của công ty. Như vậy tiền đọng trong quỹ khá nhiều trong khi công ty vẫn phải chịu một số khoản nợ vay khiến cho mức sinh lời của vốn bị giảm.
Các khoản phải thu trong thành phần vốn lưu động giảm dần: năm 2010 là giảm 8% so với năm 2010, năm 2011 giảm 18,9% so với năm 2010 và tỷ trọng cũng ngày càng giảm: năm 2009 chiếm 36,2%, năm 2010 chiếm 23,7%, đến năm 2011 giảm xuống còn 19,6%.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ tăng trưởng không đồng đều trong 3 năm: năm 2009 là 47.833.567.591 đồng chiếm tỷ trọng 53,7% so với tổng số vốn lưu động, năm 2010 là 71.128.502.648 chiếm 56,9% tổng số vốn lưu động, năm 2011 là 66,064,618,658 đồng chiếm 53,8% so với tổng số vốn lưu động. Đặc biệt hàng tồn kho giảm mạnh ,năm 2009 là 315.701.546 đồng, năm 2010 là 176.857.016 đồng, đến năm 2011 còn 56.040.416 đồng . Điều đó chứng tỏ công ty có khả năng tiêu thụ hàng hóa tốt.
Vốn lưu động của công ty qua các năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2009 vốn lưu động của công ty là 89.005.848.430 đồng, đến năm 2010 đã tăng lên thành 124.999.234.132, tăng 40 % so với năm 2009 . Vốn lưu động tăng lên chủ yếu do vốn lưu động ở khâu dự trữ tăng mạnh và tài sản ngắn hạn của cũng tăng. Điều này cũng có nghĩa năm 2010 là năm công ty mua thêm một số lượng vật liệu, vật tư lớn để tham gia vào hoạt động xây dựng. Đến năm 2011 thì vốn lưu động của công ty đã giảm nhẹ từ 124.999.234.132 đồng xuống còn 122.620.736.563 đồng, giảm 1,9% so với năm 2010, sự giảm nhẹ này do vốn lưu động dự trữ,khoản phải thu giảm nhưng đồng thời vốn bằng tiền của công ty lại tăng lên. Điều đó chứng tỏ công ty đã đòi được một số khoản nợ và vốn lưu động của công ty đã quay vòng. Tuy nhiên vốn lưu động của công ty vẫn đang quay vòng rất chậm ở năm 2011 do tại thời điểm này thì bất động sản đang có chiều hướng đi xuống, một số công trình xây dựng bị trì trệ ngừng hoạt động.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty HCDC
2.2.2.1 Quản lý vốn bằng tiền
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn bằng tiền
7.623.250.436
100
6.783.298.260
100
13.823.553.467
100
Tiền mặt tại quỹ
1.864.985.178
24,4
2.936.299.154
43,2
2.716.585.452
19,6
Tiền gửi ngân hàng
5.758.265.258
75,6
3.846.999.466
56,8
11.106.968.015
80,04
Tiền đang chuyển
-
-
-
-
Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự doán được. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo cho doanh nghiệp thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng hạn và tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Năm 2009 vốn bằng tiền là 7.632.250.436 đồng chiếm 8,56% tổng vốn lưu động đến năm 2010 thì số vốn này giảm xuống còn 6.783.298.260 đồng chiếm 5,42% tổng vốn lưu động. Nguyên nhân là do năm 2010 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng nên tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm xuống vì chi phí mua nguyên vật liệu và giao dịch tăng nên. Năm 2011 vốn bằng tiền là 13.823.553.467 đồng chiếm 11,27% tổng vốn lưu động tăng so với năm 2010. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty tốt, khả năng thanh toán cao. Trong cơ cấu vốn bằng tiền của công ty HCDC tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tiền gửi ngân hàng.
Năm 2009 tiền gửi ngân hàng là 5.758.265.258 đồng chiếm 75,6% trong tổng vốn bằng tiền đến năm 2010 thì tiền gửi ngân hàng giảm xuống 3.846.999.466 đồng chiếm 56,8% trong tổng vốn bằng tiền. Năm 2010 đến năm 2011 thì tiền gửi ngân hàng tăng lên 7.040.255.200 đồng chiếm 80,04 tổng vốn gửi bằng tiền vì do trong quá trình kinh doanh việc thanh toán được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là qua ngân hàng vì vậy làm cho vốn tiền gửi tăng. Qua các năm ta thấy tiền gửi ngân hàng tăng giảm không đều nhưng lại luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn bằng tiền của công ty,cũng có nghĩa công ty luôn ưu tiên cho phương pháp thanh toán bằng chuyển khoản. Điều đó giúp cho vốn bằng tiền của công ty được đảm bảo an toàn và thuận tiện trong việc giao dịch cũng như với đối tác làm ăn.
2.2.2.2 Quản lý các khoản phải thu
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Các khoản phải thu
32.219.570.304
36,2
29.649.935.245
23,72
24.044.393.429
19,6
Phải thu của khách hàng
18.878.718.148
21,2
28.454.153.173
22,76
21.487.749.660
17,52
Trả trước cho người bán
-
-
-
158.883.001
0,43
Các khoản phải thu khác
13.340.852.156
15
1.195.782.072
0,96
2.397.760.767
1,65
Dự phòng các khoản khó đòi
-
-
-
-
-
-
Khoản phải thu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn lưu đống sử dụng trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa nó liên quan trực tiếp tới chu kỳ vận động của vốn lưu động và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý các khoản phải thu là một trong những vấn đề được sự quan tâm đặc biệt. Trong 3 năm 2009, năm 2010, năm 2011 các khoản phải thu đều có xu hướng giảm cụ thể: năm 2009 khoản phải thu là 32.219.570.304 đồng chiếm 36,2% tổng vốn lưu động đến năm 2010 giảm xuống là 29.649.935.245 đồng chiếm 23,72% tổng vốn lưu động và năm 2011 các khoản phải thu tiếp tục giảm xuống còn 24.044.393.429 đồng chiếm 19,6% tổng vốn lưu động. Vì vậy các khoản phải thu giảm sẽ tạo cho công ty nắm bắt cơ hội kinh doanh và đầu tư hợp lý hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong cơ cấu các khoản phải thu thì nợ phải thu của khách hàng luôn có tỷ trọng cao. Năm 2009 khoản phải thu khách hàng chiếm 21,2% tổng vốn lưu động đến năm 2010 khoản mục này tăng lên 28.454.153.173 đồng chiếm 22,76% trong tổng nguồn vốn lưu động điều này là không tốt cho công ty. Nó cho thấy vốn lưu động bị đọng vào các khoản phải thu là khá lớn như vậy chứng tỏ công tác thu nợ của công ty còn yếu kém. Đây là điều bất cho không chỉ rủi ro do sự thay đổi của đồng tiền mà còn là cho công ty tạm thời thiếu vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh.Năm 2010 đến năm 2011 thì các khoản phải thu giảm xuống còn 17,52% tổng nguồn vốn lưu động điều này thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc thu hồi công nợ của khách hàng.
Qua 3 năm ta thấy các khoản phải thu của công ty đều giảm dần, điều này cũng gải thich một phần doanh thu của 3 năm đều tăng :năm 2009 doanh thu từ 110,360,157,030 đồng đến năm 2010 tăng lên là 124,584,355,047 đồng ,và đến năm 2011 là 146,715,290,341 đồng. Mức độ tăng dần của doanh thu gần bằng với mức độ giảm dần của các khoản phải thu: năm 2010 các khoản phải thu giam đi 8% và doanh thu tăng 13% so với năm 2009,năm 2011 các khoản phải thu giảm 18,9% và doanh thu tăng 17,7%. Điều này hoàn toàn hợp lý, chứng tỏ rằng công ty vẫn đang hoạt động bình thường.
2.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho của công ty HCDC
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Hàng tồn kho
47.833.567.591
53,74
71.128.502.649
56,9
66.064.618.657
53,88
Hàng mua đang đi trên đường
-
-
-
-
-
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
1.143.222.265
1,3
1.560.846.350
1,25
4.017.849.900
3,27
Công cụ, dụng cụ trong kho
-
-
-
-
-
-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
46.159.392.726
52,53
69.139.004.198
55,3
61,985.236.947
50,55
Thành phẩm tồn kho
215.251.054
0,24
251.795.084
0,2
5.491.395
0,015
Hàng hóa tồn kho
315.701.546
0,35
176.857.016
0,15
56.040.416
0,045
Hàng gửi đi bán
-
-
-
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
-
-
-
Nhìn vào bảng ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động cụ thể: năm 2009 hàng tồn kho là 47.833.567.591 đồng chiếm 53,74% tổng vốn lưu động đến năm 2010 hàng tồn kho là 71.128.502.649 đồng chiếm 56,9% tổng vốn lưu động, năm 2011 hàng tòn kho là 66.064.618.657 đồng chiếm 53,88% tổng vốn lưu động. Trong đó:
-Nguyên liệu, vật liệu trong kho: năm 2009 chiếm 1,3% tổng vốn lưu động, năm 2010 giảm xuống chiếm 1,25% tổng vốn lưu động, năm 2011 có sự thay đổi số nguyên vật liệu tăng lên chiếm 3,27% tổng vốn lưu động.
Như vậy chi phí sản xuất dở dang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng tồn kho: năm 2009 là 46.159.392.726 đồng chiếm 96,5% giá trị hàng tồn kho, năm 2010 là 69.139.004.198 đồng chiếm 97,2% giá trị hàng tồn kho, năm 2011 là 61,985.236.947 đồng chiếm 93,8% giá trị hàng tồn kho. Điều này cho thấy là công ty vẫn cò một số công trình, dự án dài hạn chưa thực thi xây dựng xong.
Ngoài việc quản lý vốn bằng tiền và quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng tồn kho công ty còn quản lý các tài sản ngắn hạn khác nhưng vì chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn lưu động nên việc quản lý và sử dụng thì thường đơn giản và ít gây ảnh hưởng tới kết quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty HCDC
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt được hiệu sử dụng vốn ngày càng cao là mục tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới.Để biết được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty như thế nào ta xem xét bảng sau:
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Doanh thu thuần
110.360.157.030
124.584.335.047
146.715.290.341
Lợi nhuận sau thuế
1.597.859.375
1.620.857.970
2.179.273.864
Vốn lưu động bình quân
98.570.231.762
107.002.541.281
123.809.985.347
Số vòng quay vốn lưu động
1,12
1,16
1,18
Thời gian của một vòng luân chuyển
321,43
310,34
305,1
Hệ số đảm nhiệm
0,81
0,86
0,85
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
1,0076
1,152
0,1
Hệ số thanh toán nhanh
0,466
0,496
0,458
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng số vòng quay của vốn lưu động tăng đều qua các năm: năm 2009 là 1,12 vòng đến năm 2010 là 1,16 vòng, năm 2011 là 1,18 vòng. Như vậy chỉ tiêu này cho biết năm 2011 vốn lưu động của công ty luân chuyển được là 1,18 vòng tăng 0,02 vòng so với năm 2010 và tăng 0,06 vòng so với năm 2009. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty có chiều hướng tăng nên. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố đó là doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân.
Thời gian của một vòng luân chuyển phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động, ngoài ra nó còn giúp ta tính được số vốn tiết kiệm hay lãng phí trong kỳ. Năm 2009 thời gian của một vòng luân chuyển là 321 ngày đến năm 2010 giảm xuống còn 310 ngày và đến năm 2011 thì giảm xuống còn 305 ngày chứng tỏ rằng vốn lưu động sử dụng hiệu quả
Nghịch đảo với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động là hệ số đảm nhiệm.Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2009 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,81 đồng vốn lưu động,đến năm 2010 một đồng doanh thu thì sinh ra cần 0,86 đồng vốn lưu động,đến năm 2011 thì một đồng doanh thu cần 0,85 đồng vốn lưu động. So sánh năm 2011 vói năm 2010 thì ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011 tốt hơn so với năm 2010.
Như vậy hệ số đảm nhiệm qua các năm tăng giảm không đều: có thể thấy năm 2010 từ 0,81 tăng lên thành 0,86 tăng lên 6,2% so với năm 2009, năm 2011 là 0,85% giảm đi 1,1% so với năm 2010. Dựa vào đó ta có thể thấy năm 2009 là năm làm ăn khá tốt so với 2 năm tiếp theo của công ty. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2009 nền kinh tế trong nước đang tăng trưởng với một tốc độ tường đối cao, tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng đặt trên 10%, bất động sản trong nước vào năm đó cũng đang có xu hướng tăng cao. Vì vậy trong năm 2009 các công ty xây dựng đều hoạt động có hiệu quả và chỉ cần bỏ ra 0,81 đồng vốn là có thể tạo ra được 1 đồng. Nhưng đến năm 2010, 2011 tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng giảm mạnh ,năm 210 là 7,7%, năm 2011 chỉ còn 5,53%. Kéo theo đó là thị trường bất động sản cũng khá trầm lắng, các công trình nhà cửa trung cư xây dựng xong không bán được, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu và vỡ nợ gia tăng khi tín dụng được thế chấp bởi bất động sản. Vì vậy mà hệ số đảm nhiệm của công ty tăng cao trong 2 năm 2010 và 2011, phải cần tới 0,85 đồng vốn để tạo ra 1 đồng.
Hệ số thanh toán nhanh: năm 2009 là 0,466 năm 2011là 0,458 giảm xuống 0,008 lần trong khi mức quy định là 1. Như vậy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, mất khả năng thanh toán nhanh. Do đó công ty phải có biện pháp điều chỉnh phù hợp với quy định của ngành.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử vốn lưu động của công ty
Sau khi phân tích tình hình thực tế về công tác quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết kế và xây dựng công trình Hải Phòng, chúng ta có thể thấy tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty có một số ưu, nhược điểm sau:
2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất qua báo cáo kết quả kinh doanh mới nhất thì công ty đã hoàn thành doanh thu năm 2011 và có lãi, bảo đảm công ăn việc làm và thu nhập cao cho người lao động,đồng thời cũng đảm bảo cho công ty có đủ vốn lưu thông để tục hoạt động.
Thứ hai về tình hình quản trị vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty có chiều hướng tăng lên biểu hiện ở vòng quay của vốn lưu động tăng đều qua các năm.
Thứ ba về tình hình huy động vốn lưu động: Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh công ty luôn đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm đủ số vốn để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Công ty đã thực hiện khá tốt trong việc huy động vốn biểu hiện vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty.
Thứ tư về đời sống của công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao. Nếu năm năm 20010 Thu nhập bình quân của công nhân viên là 3,660,000 đồng thì sang đến năm 2011 con số này là 3,860,000 đồng. Điều đó cũng được khẳng định trên các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh những năm vừa qua.
2.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh các ưu điểm trong công tác quản trị vốn lưu động thì tại công ty vẫn còn có một số hạn chế sau:
Thứ nhất là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn chưa cao. So sánh với các chỉ tiêu tương ứng của ngành cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn chưa được cao, về cả tốc độ luân chuyển và sức sinh lợi của vốn lưu động. Sức sinh lợi của công ty còn thấp. Tốc độ luân chuyển vốn còn chậm, thời gian của vòng luân chuyển vốn dài như năm 2009 phải mất 321 ngày,năm 2011 đã giảm xuống còn 305 ngày song Công ty cần thu ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động hơn nữa.
Thứ hai: Khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn lưu động và có xu hướng tăng lên theo các năm, điều này làm cho nguồn vốn lưu động của công ty bị ứ đọng trong tay khách hàng. Tình trạng vốn chiếm dụng ngày càng cao như vậy sẽ gây ra khó khăn trong công tác thanh toán của công ty.
Thứ ba: Công ty đã để một lượng tiền dự trữ ngân hàng khá nhiều, như vậy cũng có mặt tốt, nhưng như vậy một lượng vốn lưu động đã bị tồn đọng làm giảm cơ hội đầu tư vào những lĩnh vực mới có nhiều khả năng đem lại lợi nhuận cho công ty.
Thứ tư là việc nắm bắt thông tin thị trường thế giới và trong nước còn chậm, chưa nghiên cứu đầy đủ nhu cầu của thi trường nên sản xuất sản phẩm và vật liệu nhập về vẫn chưa được tiêu thu hay sử dụng ngay. Chính vì vậy mà hàng tồn kho trong công ty vẫn chiếm một tỷ trọng lớn.
Nguyên nhân là do:
Do công tác quản lý của công ty còn nhiều điểm chưa hợp lý. Đặc biệt trong việc quản lý nguồn vốn, Công ty chưa có những biện pháp mạnh để đẩy nhanh công tác thu hồi nợ và quản lý chặt chẽ các khoản nợ đã thu.
Bên cạch đó, chính sách kinh tế vẫn chưa thực sự phù hợp ,thủ tục vay vốn còn dài dòng và mất nhiều thời gian. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn của công ty. Mặt khác trong nền kinh tế đang phát triển hiện này, xây dựng là một ngành tiềm năng,vì vậy mà có rất nhiều công ty xây cũ và mới được thành lập đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt ở trong nganh. Điều này khiến cho các công ty xây dựng phải luôn cạnh tranh với nhau về giá cả,dịch vụ,chất lượng,....,và nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cua công ty.
PHẦN III- BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2010 đến 2015
Những năm trở lại đây, Công ty thiết kế và xây dựng công trình Hải Phòng luôn nỗ lực theo đuổi muc tiêu trở thành một trong những công ty tư vấn đầu tư và xây dựng hàng đầu trong nước cũng như trong khu vực Đông Nam Á. Mục tiêu này không chỉ được bởi ban lãnh đạo công ty định hướng mà còn được từng người trong đôi ngũ công nhân viên chia sẻ và chung sức để hiện thực hóa.
Nội dung thực hiện:
- Xác định mục tiêu tư vấn xây dựng nhà cao tầng là phương hướng chỉ đạo và xuyên suốt quá trình triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đi tham quan các nước trong khu vực có nền kinh tế phát triển và trình độ thi công xây dựng nhà cao tầng hiện đại như: Hàn Quốc, Hong Kong…
- Xây dựng phương án cụ thể, chương trình hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước…
- Xây dựng, tuyển dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn, lực lượng công nhân có tay nghề, gắn bó lâu dài với công ty để chuẩn bị tiếp nhận công nghệ mới cũng như triển khai áp dụng công nghệ mới kịp thời.
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến:
- Thứ nhất: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao.
- Thứ hai: Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự tài trợ thì điều này có ý nghĩa thiết thực hơn để sử dụng nguồn vốn vay hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, trong đó cần xem xét cho từng khâu. Từ đó bố trí cơ cấu vốn lưu động đầy đủ, hợp lý.
Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động, lập kế hoạch sử dụng sao cho chi phí sử dụng là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất.
- Thứ ba: Có các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh sử dụng vốn. Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lường trước được, do biến động của giá cả thị trường, sự bất ổn của thị trường tài chính, lạm phát. Vì vậy công ty cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường nhu cầu về vốn lưu động là vô cùng to lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn lưu động sao có hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để đứng vững và không ngừng vươn nên trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải sự lỗ lực của toàn công ty trước hết phải kể đến sự năng động và sáng tạo trong ban lãnh đạo của công ty sau đó là sự vận dụng có hiệu quả của các công cụ quản lý kinh tế trong đó có phương pháp sử dụng vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty HCDC qua thời gian tìm hiểu thực tế kết hợp với những kiến thức đã học cùng với sự giúp với tận tình của thầy cô giáo chúng em đã hoàn thành chuyên đề thực tập I. Do trình độ và thời gian còn hạn chế chúng em không thể tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của công ty, của thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin cám ơn cô giáo TS.Lê Thị Bích Vân, Nguyễn Thị Hằng và ban lãnh đạo khoa tài chính-kế toán, Trường đại học Hải Phòng cùng với công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thực tập và viết nên đền tài này.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Nguyễn Đình Khiêm, TS Bạch Đức Hiên (nhà xuất bản?)
2.Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp của trường Đại học tài chính kế toán, nhà xuất bản tài chính-2006(tác giả?)
3.Luận văn chuyên ngành tài chính kế toán
4.Các tài liệu và số liệu của công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng
5.Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp, nhà xuất bản thống kê(tác giả)
Mục lục
Lời nói đầu
Phần 1.Lý luận chung về vốn lưu động
1.1.Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm,đặc điểm của vốn lưu động
1.1.2.Thành phần vốn lưu động
1.1.3.Vai trò vốn lưu động
1.2.Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn lưu động
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.2.3.2.Các hệ số khả năng thanh toán
1.2.3.3.Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hang tồn kho
1.3.Nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.1.Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.3.2.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phần 2.Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.
2.1.Khái quát về công ty
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được,những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty
2.2.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty HCDC
2.2.1.Kết cấu vốn kinh doanh
2.2.2.Tình hình sử dụng vốn lưu động
2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
2.3.2. Những nguyên nhân và hạn chế trong việc quản lý vốn lưu động của công ty
Phần 3.Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong những năm 2010 đến năm 2015
3.2.Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011.doc