LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động đầu tư là một quá trình diễn ra trong thời kỳ dài, quy mô vốn đầu tư lớn và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư thường cao. Trong bất kì hình thức đầu tư nào cũng luôn luôn tồn tại sự đánh đổi rủi ro hoặc lợi nhuận. Điều này có nghĩa là sự mạo hiểm càng lớn, bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro càng cao thì khoản lợi nhuận tiềm năng cũng sẽ cao hơn nhiều. Đó đơn giản chỉ là phần thưởng xứng đáng cho những người dám đặt nguồn vốn của mình vào những kết quả không biết trước. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu .có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế. Như vậy, để quản lý hoạt động đầu tư hiệu quả, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro.
Trong quản lý dự án đầu tư, sự thành công của các dự án phụ thuộc vào khả năng dự đoán các sự kiện có thể xảy ra. Khi rủi ro là phần không thể dự đoán của một dự án thì điều quan trọng là chúng ta phải kiểm soát nó càng nhiều càng tốt và tạo ra khả năng dễ dự đoán nó. Quản lý rủi ro là dự kiến ngăn ngừa và đề xuất biện pháp kiểm soát các rủi ro nhằm loại bỏ, giảm nhẹ, hoặc chuyển chúng sang một tác nhân kinh tế khác, tạo điều kiện sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để nhận diện , phân tích, định lượng và xử lý rủi ro là một vấn đề mà tất cả các nhà đầu tư quan tâm nhưng chưa được nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro đầu tư: phương pháp và nội dung”
Đề tài được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong đầu tư
Phần 2: Quản trị rủi ro đầu tư
Phần 3: Một số bài học rút ra từ việc nghiên cứu Quản trị rủi ro đầu tư
19 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4186 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài “Quản trị rủi ro đầu tư phương pháp và nội dung”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư là một quá trình diễn ra trong thời kỳ dài, quy mô vốn đầu tư lớn và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư thường cao. Trong bất kì hình thức đầu tư nào cũng luôn luôn tồn tại sự đánh đổi rủi ro hoặc lợi nhuận. Điều này có nghĩa là sự mạo hiểm càng lớn, bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro càng cao thì khoản lợi nhuận tiềm năng cũng sẽ cao hơn nhiều. Đó đơn giản chỉ là phần thưởng xứng đáng cho những người dám đặt nguồn vốn của mình vào những kết quả không biết trước. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu...có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế. Như vậy, để quản lý hoạt động đầu tư hiệu quả, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro.
Trong quản lý dự án đầu tư, sự thành công của các dự án phụ thuộc vào khả năng dự đoán các sự kiện có thể xảy ra. Khi rủi ro là phần không thể dự đoán của một dự án thì điều quan trọng là chúng ta phải kiểm soát nó càng nhiều càng tốt và tạo ra khả năng dễ dự đoán nó. Quản lý rủi ro là dự kiến ngăn ngừa và đề xuất biện pháp kiểm soát các rủi ro nhằm loại bỏ, giảm nhẹ, hoặc chuyển chúng sang một tác nhân kinh tế khác, tạo điều kiện sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để nhận diện , phân tích, định lượng và xử lý rủi ro là một vấn đề mà tất cả các nhà đầu tư quan tâm nhưng chưa được nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro đầu tư: phương pháp và nội dung”
Đề tài được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong đầu tư
Phần 2: Quản trị rủi ro đầu tư
Phần 3: Một số bài học rút ra từ việc nghiên cứu Quản trị rủi ro đầu tư
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ
Các quan niệm về rủi ro
Khái niệm rủi ro
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không thể lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc.
Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế hoặc là rủi ro là sự không thể đoán trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với kết quả dự đoán.
Một số quan niệm về rủi ro
Khi nói đến rủi ro người ta thường có hai quan niệm:
Rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại – rủi ro không đối xứng
Với quan niệm này, chúng ta có thể thấy một số khái niệm rủi ro tương ứng như: rủi ro là toàn bộ biến cố ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên quá trình đầu tư làm thay đổi kết quả theo chiều hướng bất lợi, rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may hoặc rủi ro là sự kết hợp của nguy cơ hoặc rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất. Vì vậy, thông thường chúng ta coi rủi ro là sự kiện ngẫu nhiên, là sự cố gây tổn thất và là sự kiện ngoài mong muốn.
Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn – rủi ro đối xứng
Đây là cách nhìn nhận rủi ro một cách khách quan hơn, theo đó các khái niệm ban đầu về rủi ro của chúng ta đã thể hiện rõ quan niệm này và chúng ta coi rủi ro là khả năng sai lệch xảy ra giữa giá trị thực tế và kỳ vọng kết quả; sai lệch lớn, rủi ro càng nhiều.
Đặc trưng của rủi ro
Rủi ro có hai đặc trưng chính:
Tần số xảy ra (rủi ro có hay xảy ra hay không?): được thể hiện bằng xác suất hoặc khả năng xuất hiện của biến cố.
Biên độ (Mỗi lần xảy ra có lớn hay không? Lớn bao nhiêu?): được thể hiện bằng giá trị của các biến cố hoặc tác động của các biến cố.
Phân loại rủi ro
Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án không tối ưu
Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế.
Theo phạm vi
Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận riêng biệt trong hoạt động đầu tư.
Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu tư
Theo tính chất tác động
Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro phụ thuộc vào mong muốn chủ quan của nhà đầu tư, nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.
Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.
Theo bản chất
Rủi ro tự nhiên
Rủi ro về công nghệ và tổ chức
Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô
Rủi ro về chính trị - xã hội
Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư
Theo nơi phát sinh
Rủi ro do bản thân dự án gây ra
Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án
Theo mức độ khống chế rủi ro
Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng)
Rủi ro có thể khống chế được
Theo giai đoạn đầu tư
Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư
Rủi ro giai đoạn khai thác dự án
Mối quan hệ giữa rủi ro với các tình huống khác
Tình huống xác định: là tình huống khi thông tin đầu vào hoàn toàn xác định và vì vậy kết quả đầu ra là duy nhất, xác suất xảy ra biến cố là 1. Với tình huống xác định chúng ta có thể dễ dàng, nhanh chóng ra quyết định. Các chỉ tiêu làm căn cứ ra quyết định đầu tư như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn...
Tình huống rủi ro: là tình huống khi thông tin đầu vào có nhiều giá trị, có phân bố xác suất và vì vậy kết quả đầu ra là tập hợp nhiều kết quả có phân bố xác suât. Với tình huống rủi ro, chúng ta thường áp dụng lý thuyết xác suất để ra quyết định đầu tư. Lý thuyết xác suất được thể hiện bằng các số đo rủi ro như: giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn... và khi phân tích có thể áp dụng các phương pháp phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản, phân tích mô phỏng Monte Carlo...
Tình huống bất định: là tình huống khi thông tin đầu vào không chắc chắn, không có phân bố xác suất và vì vậy kết quả đầu ra cũng không xác định, không có phân bố xác suất. Đây là tình huống khiến chúng ta gặp khó khăn khi ra quyết định và thường áp dụng lý thuyết trò chơi. Những tiêu chuẩn thường được áp dụng khi lựa chọn như maximax, maximin, maximin, likehood, minimax regret...
PHẦN II: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐẦU TƯ
Phân loại rủi ro với các dự án đầu tư
Rủi ro ở pha lập dự án
Bao gồm rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài
Rủi ro bên trong:
+ Xác định công việc không chính xác
+ Mục tiêu và phương tiện thực hiện mục tiêu không phù hợp
+ Rủi ro kỹ thuật (rủi ro nghiên cứu và đưa vào sản xuất không hợp với nhau), rủi ro công nghiệp hóa (viếc sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường không đem lại hiệu quả)
Rủi ro bên ngoài
+ Sự lạc hậu về thương mại (đánh giá sai về nhu cầu thị trường, thị trường phát triển quá nhanh)
+ Rủi ro pháp chế:
Văn bản mới ảnh hưởng đến đầu vào và đầu ra của dự án
Chưa rõ ràng các đạo luật
Rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực
Nội dung dự báo của dự án bao gồm: Xác định các nguồn lực cần huy động, khả năng thực tế của các nguồn lực đó.
Xác định các nguồn lực ban gồm các vấn đề:
+ Sử dụng lao động
+Sử dụng trang thiết bị, bảo hộ lao động, ô nhiễm môi trường
+ Thiếu hiểu biết về các nguồn lực
+Sự không tương hợp giữa các nguồn lực được huy động
Khả năng thực tế của các nguồn lực:
+ Công suất của máy móc thiết bị
+ Năng suất lao động của công nhân
Rủi ro ở pha triển khai dự án
Phát triển muộn vấn đề
Nhận thức sai vấn đề
Đề xuất phương án xử lý không phù hợp
Một dự án đầu tư có thể gặp những rủi ro nào
Rủi ro chính trị:
Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị.
Ví dụ:
Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài
Sắc thuế mới gây thiệt hại cho nhà đầu tư
Quốc hữu hóa
Những cam kết ưu đãi trước đây đối với các nhà đầu tư bị xóa bỏ
Có thể liệt kê một số rủi ro chính trị chính sau đây:
Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng năm của dự án bị thay đổi từ đó NPV và IRR của các dự án bị thay đổi theo.
Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: làm giảm sản lượng hoặc tăng chi phí của các dự án.
Chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính sách với lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài...đều ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án.
Kiểm soát ngoai hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng nhu quyền lợi của các nhà đầu tư.
Lãi suất: Khi chính phủ đưa ra các chính sách lãi suất để kiểm soát lạm phát có thể làm cho hoạt động đầu tư tăng lên hoặc giảm đi.
Độc quyền: Sự độc quyền kinh doanh của nhà nước ở một số lĩnh vực có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn đến sự kém hiệu quả của đầu tư.
Môi trường, sức khỏe và an toàn: Những qui định liên quan đến kiểm soát chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn chế nhiều dụ án cũng nhu chi phí của dự án.
Quốc hữu hóa.
Rủi ro xây dựng /hoàn thành công trình
Chi phí xây dựng vượt quá dự toán
Công trình xậy dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án
Hoàn thành không đúng thời hạn
Không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dụ án
Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
Cầu không đủ: Q < Công suất của dự án
Giá bán thấp
Dẫn tới việc không có khả năng trả nợ
Rủi ro về cung cấp đầu vào
Đầu vào của dụ án: nguyên vật liệu, vốn, lao đông, máy móc thiết bị,...
Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất lượng đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ
Rủi ro về kĩ thuật và vận hành
Khi các tiện ích ( dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành...) của dự án không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu của dự án
Rủi ro về môi trường và xã hội
Môi trường: bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi phối bởi người đưa ra quyết định
Rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Bao gồm: tỷ giá hối đoái, lạm phát, lại suất.
Quá trình quản lí rủi ro
Quản lý rủi ro đối với các dự án là một quá trình từ nhận diện, phân tích và định lượng rủi ro, xử lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi do là việc xác định các đe dọa hoặc các cơ hội có thể xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của dự án đi kèm với sự bất định của chúng. Thời gian hoạt động của dự án là thời gian trong suốt chu kỳ dự án, không phải thời gian hoạt động của đội quản lý dự án, thời gian này tính đến khi khách hàng chấp nhận sản phẩm của dự án, thậm chí có dự án tính cả đến giai đoạn bảo hành. Các rủi ro còn cần tính đến khi sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án phát huy tác dụng. Các rủi ro do sự rò gỉ của sản phẩm do lỗi khi chúng ta thiết kế và sản xuất phải được tính đến để ngăn chặn chúng không xảy ra. Có thể nhận diện các rủi ro bằng nhiều cách khác nhau nhưng những các nào có thể xác định nhanh (productive) và hiệu quả (economical) thì cần được sử dụng.
Công việc đầu tiên cần tính đến khi nhận diện rủi ro là xác định các lĩnh vực của dự án có thể xảy ra rủi ro. Điều này thể hiện ở những lĩnh vực sau:
Phạm vi: chúng ta cần quan tâm đến công việc của dự án. Cơ cấu phân tách công việc (WBS) nên được sử dụng lúc này. Phạm vi dự án cần được xác định rõ ràng cả về các kết quả cần tạo ra cả về các công việc cần được tiến hành. Các lỗi hoặc bỏ sót của đội dự án và các bên có liên quan cần được giảm thiểu và như vậy WBS là rất hữu dụng trong kho thực hiên các công việc này.
Thời gian: Việc xác định ( dự toán) thời gian của dự án và khoảng thời gian của từng công việc cần cụ thể và hiện thực. Trình tự các công việc cần được xác định và mối quan hệ giữa các công việc cần được làm rõ.
Chi phí: Dự toán cho từng công việc cần tiến hành cụ thể và hiện thực. Mọi chi phí liên quan cần được tính đến và báo cụ thể. Các chi phí trong suốt chu kì sống của dự án cần được tính đến như duy tu, bảo dưỡng, bảo hành, lạm phát, và bất cứ chi phí nào có thể nảy sinh.
Kỳ vọng vào khách hàng: Dự tính cho sự thành công của dự án cần tính đến các nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Khả năng dự án tạo ra các số lượng, công dụng sản phẩm, kích cỡ sản phẩm khác nhau cũng cần được tính tới.
Các nguồn lực: Điều này liên quan đến chất lượng, số lượng và mức độ sẵn có của các nguồn lực mà dự án cần đến. Các kỹ năng của người lao động
Tổ chức: Đây là khả năng quan hề với tổ chức của các bên liên quan trong các điều kiện thông tin và kiến thức
Việc nhận diện rủi ro có nhiều người tham gia và vì vậy các kỹ thuật phân tích nhóm cần được sủ dụng:
Kỹ thuật tập kích não( Brainstorming Technique):
Kỹ thuật Delphi:
Kỹ thuật nhóm định danh (Nominal Group Technique):
Phỏng vấn chuyên gia:
Lược đồ Ishikawa hay xương cá (Ishikawa or Fishbone Diagarams)
Định lượng rủi ro
Định lượng rủi ro là một quá trình đánh giá các rủi ro đã được nhận diện và tiếp tục sử lý các số liệu cần thiết để đưa ra quyết định phù hợp.Quản lý rủi ro được tiến hành từ lúc dự án bắt đầu cho đến khi dự án kết thúc, phân tích định lượng cũng được tiến hành ở nhiều thời điểm của dự án vì vậy các kĩ thuật phân định lượng cũng được sử dụng như khi phân tích rủi ro.
Mục đích của phân tích định lượng là xây dựng trình tự ưu tiên theo tầm quan trọng của các rủi ro. Với nhiều dự án, chúng ta không có đủ thời gian và kinh phí để xử lý tất cả các rủi ro đã nhận diện.
Giá trị kỳ vọng được coi là thước đo của công cụ định hướng. Giá trị kì vọng là sự kết hợp xác suất và tác động của rủi ro.Ở dạng đơn giản nhất, rủi ro được phân loại ỏ giá trị kì vọng cao hay thấp hoắc cao, trung bình,thấp. Xác suất rủi ro được xác định bàng tỉ lệ phần trăm hoặc giá trị thập phân từ 0 đến 1 và tác động của rủi ro thường được tính bằng giá trị tiền. Khi nhân xác suất với tiền chúng ta được giá trị kì vọng rủi ro.
Nhiều kỹ thuật thống kê được sử dụng khi rủi ro như: PERT, thống kê chọn mẫu, phân tích độ nhạy, phân tích cây quyết định, các chỉ số tài chính, Monto Carlo và đường găng.
Số đo rủi ro:
Số rủi ro đước đánh giá trên cơ sở tiêu chuẩn cơ bản:
a, Giá trị kì vọng:
được xác định theo công thức
EV là giá trị kỳ vọng
Pi là xác suất của biến cố i
Xi là giá trị của biến cố i
n là số biến cố
b, Độ lệch tiêu chuẩn
Độ lệch tiêu chuẩn xác định mức độ giao động xung quang giá trị trung bình ( giá trị kỳ vọng- giá trị kỳ vọng) của một kết quả nào đó.
Để hiểu độ lệch tiêu chuẩn trước hết chúng ta nghiên cứu khái niệm phương sai. Phương sai- Bình phương sai số: là một số đo cho biết kết quả mà chúng ta thu được khác với giá trị mong đợi như thế nào, nó được đo bằng giá trị trung bình của bình phương sai số.
Phương sai:
Hay
Từ đó độ lệch chuẩn được xác định theo công thức:
c, Hệ số beta:
Đo lường sự biến động của dự án so với mức biến động chung của thị trường đầu tư. Théo đó, hệ số xác định mối quan hệ giữa chênh lệch thu nhập quá khứ của công ty và thu nhập không đổi với chênh lệch quá khứ của toàn bộ thì trường và thu nhập không đổi.
Nếu: <1: Sự biến động của dự án nhỏ hơn sự biến động của thị trường đầu tư.
Sự biến động của dự án lớn hơn sự biến động của thị trường đầu tư. = 1 : Sự biến động của dự bằng với sự biến động của thị trường đầu tư.
Hệ số đo lường tính tuong quan giữa mức sinh lời của dụ án ( hoặc chứng khoán) với mức sinh lời chung của toàn bộ thị trường.
Nhà đầu tư chỉ chấp nhận đầu tư khi có rủi ro nếu họ nhận được khoản thu nhập xứng đáng.
Cách xác định mức sinh lời kỳ vọng của một dụ án( chứng khoán)
(Mức bù rủi ro quá khứ của thị trường)
r- mức lãi suất chưa có rủi ro
(Mức bù rủi ro)= p+b+f+m+o
p- mức bù rủi ro sức mua
f- mức bù rủi ro tài chính
m- mức bù rủi ro thị trường
o- mức bù rủi ro khác
Phân tích rủi ro
Vòng đời của một dự án đầu tư thường rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra các quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liêu giả định. Những số liệu này đôi khi không thể lường trước được những tình huống bất trắc sẽ nảy sinh trong tương lai, dẫn đến tình trạng là khi lập dự án thì dự án rất khả thi nhưng khi thực hiện thì dự án gặp rất nhiều khó khăn, nhiều dự án do bị thua lỗ quá nhiều nên phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn. Chính vì vậy khi xây dựng một dự án các doanh nghiệp cần phân tích đầy đủ, cần lường trước được những tình huống bất trắc sẽ nảy sinh trong tương lai, trên cơ sở đó tính toán lại hiệu quả đầu tư. Nếu trong trường hợp bất trắc nảy sinh mà dự án vẫn có hiệu quả thì đó là một dự án vũng chắc, có thể chấp nhận được. Ngước lại, doanh nghiệp hoặc phải có các biện pháp phòng chống rủi ro hoặc phải khước từ dự án đó.
a, Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu dựa vào mức độ rủi ro dự kiến. Đây là phương pháp đơn gian nhất và được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ cơ sở chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu. Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức bù cần thiết cho rủi ro( mức bù rủi ro), sau đó thực hiện tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR...theo mức lãi suất mới nhận được, sau khi đã điều chỉnh thep mức rủi ro, quyết định đầu tư sẽ được thực hiện theo nguyên tắc của chỉ tiêu được chon.
Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro càng phải cao.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhược điểm:
Chỉ tăng lãi suất để qui đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế.
Coi rủi ro tăng thời gian với một tỷ lệ không đổi.
Không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro
Khó mô hình hóa các phương án khác nhau.
b, Phương pháp hệ số tin cậy
Phương pháp này điều chỉnh các giá trị của dòng tiền dự kiến ( C) bằng cách đưa vào các hệ số điều chỉnh đặc biệt đối với từng thời kỳ thực hiện dự án. Nếu coi dòng tiền ban đầu ( dòng tiền chưa tính đến rủi ro) là RCthì dong tiền được điều chỉnh theo rủi ro CCsẽ bằng:
CC=
Với < 1. Hệ số điều chỉnh được xác định trên cơ sở mức độ dự đoán về rủi ro trong tương lai. Nếu mức độ rủi ro trong tương lai càng lớn thì hệ số càng nhỏ. Hệ số được xác định cho từng năm của dự án. Sau khi có dòng tiền điều chỉnh chúng ta xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Nếu dự án vẫn có hiệu quả thì nó được chấp nhận
Phương pháp này cũng có ưu điểm đơn giản là đơn giản, dễ tiếp cận, có tính đến sự thay đổi mức độ rủi ro trong các năm nên có ưu điểm hơn phương pháp trên.
Nhược điểm:
Khó khăn trong xác định
Không tính đến xác suất của các biến cố chủ chốt.
c, Phân tích độ nhạy cảm
Bản chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đó giúp nhà đầu tư lương trước được những tình huống, cân nhắc những lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dụ án, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
d, Phương pháp phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất- Mô phỏng Monte Carlo:
Nhược điểm của phương pháp phân tích theo độ nhạy cảm là không thể xác định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến kết quả đầu tư. Khi phân tích độ nhạy cảm, chúng ta coi một nhân tố thay đổi còn nhân tố khác cố định. Nhưng trên thực tế, các nhân tố đều có thể có mối quan hệ với nhau. Phân tích theo kịch bản có thể giúp ta loại bỏ được nhược điểm này.
Các bước phân tích theo kịch bản có thể sẽ là:
Xây dựng bài toán co bản- Xác định các nhân tố tác động đến kết quả đầu tư.
Tiến hành phân tích độ nhạy cảm để xác định các nhân tố tác động mạnh đến kết quả đầu tư.
Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố.
Căn cứ vào các nhân tố tác động mạnh xậy dựng các “ kịch bản” có thể xảy ra khi các nhân tố này xuất hiện. “ Kịch bản” cần tính đến mối quan hệ giữa các nhân tố và giữa các nhân tố đến kết quả đầu tư. Số lượng kịch bản được xây dựng sẽ căn cứ vào yêu cầu phân tích và phải tập trung vào những tình huống nào hay xảy ra nhất.
Phân tích tùng kịch bản để giúp cho chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu tư.
Phân tích xác suất- Mô phỏng theo Monte Carlo: phương pháp phân tích theo kịch bản có nhược điểm là số lượng kịch bản thường bị giới hạn và với các kịch bạn được phân tích, chúng ta không thể xác định kịch bản nào có thể xảy ra nhiều, kịch bản nào xảy ra ít. Phương pháp phân tích xác xuất – mô phỏng Monte Carlo sẽ giúp chúng ta có được cách nhìn đầy đủ hơn về dự án đầu tư.
Phương pháp này là bước phát triển tiếp theo của phương pháp phân tích theo kịch bản nhưng số lượng kịch bản là rất nhiều, có thể 100, 1000,2000 hoặc nhiều hơn tùy theo yêu cầu phân tích- số lượng kịch bản càng nhiều thì mức độ chính xác của phân tích càng cao.
Phương pháp này đòi hỏi chúng ta cần xác định xác suất ứng với mỗi tình huống của từng nhân tố. Mỗi kịch bản là một lần chọn ngẫu nhiên từng giá trị đầu vào của các nhân tố đi kèm với xác suất. Từ dữ liệu đầu vào chúng ta sẽ có dữ liệu đầu ra tương ứng và kèm với nó là xác suất. Can cứ vào số kịch bản được phân tích chúng ta xác định những chỉ tiêu cơ bản của dự như: giá trị kỳ vọng, độ lệch tiêu chuẩn, xác suất thành công của dự án, xác xuất hòa vốn của dự án, xác suất thất bại của dự án, giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn trong từng trường hợp...
Phương pháp này đánh giá rất khách quan về dự án, kết quả phân tích sẽ là cơ sở đáng tin cậy cho chủ đàu tư ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên phuong pháp lại đòi hỏi năng lực cao của chuyên gia phân tích, hệ thống phần mềm xử lý dữ liệu... đây là điều mà không doanh nghiệp nào cũng có điều kiện.
3. Xử lý rủi ro
Là quá trình làm một việc gì đó với rủi ro. Nó có ý nghĩa là chúng ta sẽ phản ứng với rủi ro như thế nào. Trong quá trình này chúng ta sẽ tập trung vào những rủi ro được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng cần quan tâm.
Việc xử lý rủi ro bao gồm cả việc bỏ qua rủi ro, để mặc rủi ro xảy ra, theo dõi những rủi ro trong quá trình dự án hoạt động. Nó còn bao gồm làm gì đó trước khi rủi ro xảy ra. Nó có thể là chuyển giao rủi ro cho người khác hoặc chia sẻ rủi ro với người khác.
4. Kiểm soát rủi ro
Là quá trình kiểm soát các rủi ro. Nó bao gồm theo dõi các rủi ro đã xảy ra, có thể mới xảy ra, các rủi ro có thể sẽ xảy ra và chúng ta cố gắng làm thay đổi xác suất và tác động của các rủi ro này. Cuối cùng, chúng ta sẽ xây dựng một hệ thống báo cáo các rủi ro đã gặp phải để có được bức tranh các rủi ro đã biết.
PHẦN III: MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ RỦI RO ĐẦU TƯ
Quản trị rủi ro đối với các dự án nhằm mục tiêu: (i) Tăng tối đa khả năng xảy ra các sự kiện có tác động tích cực đến dự án; (ii) Giảm thiểu khả năng xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng bất lợi đối với mục tiêu của dự án.
Quy trình quản trị rủi ro được bắt đầu từ sự nhận diện rủi ro ( Xác định những rủi ro gì có thể xảy ra đối với dự án), phân tích rủi ro( đo lường, phân tích tính chất phức tạp của rủi ro- đánh giá tác hại của từng rủi ro với dự án) và từ đó chọn phương pháp phù hợp khắc phục rủi ro (Đối phó rủi ro- Xác định các bước hay những hành động để ứng phó với rủi ro nếu nó xảy ra). Nói chung, có 5 phương pháp được áp dụng nhằm quản trị rủi ro đo là:
Tránh rủi ro
Phòng ngừa thiệt hại và hạn chế rủi ro
Tự bảo hiểm
Phong tỏa rủi ro
Chuyển giao rủi ro
Hiện nay, nhiều nhà quản lý thống nhất quy trình quản lý rủi ro gồm 6 bước:
Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Nhận diện rủi ro
Phân tích định tính,
Phân tích định lượng
Lập kế hoạch đối phó
Kiểm tra, kiểm soát rủi ro.
1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Nội dung kế hoạch quản lý rủi ro Risk Management Plan:
Hướng dẫn chung: Giải thích các yêu cầu của quá trình quản lý rủi ro.
Phân loại rủi ro: xác định các loại rủi ro mà dự án có thể phải gánh chịu.
Các phương pháp được áp dụng khi quản lý rủi ro: Liệt kê các phương pháp có thể được áp dụng ( bao gồm các phương pháp định tính và định lượng).
Các công cụ kỹ thuật: Các công cụ nhằm nhận diệ, phân tích và đối phó với rủi ro.
Báo cáo rủi ro
Phụ lục và các tài liệu đính kèm.
Yêu cầu đối với công tác quản lý rủi ro dự án:
Quá trình quản lý cần được tiến hành trong suốt thời gian của chu kỳ dự án
Trong quản lý cần tập trung vào những thời điểm có thể xảy ra nhiều rủi ro.
Quản lý phải đề cập đến tất cả những nội dung của dự án, trong đó tập trung nhiều ở các nội dung: thời gian, chí phí, yêu cầu kĩ thuật, sức khỏe và an toàn
Cần lựa chọn được những phương pháp phù hợp cho công tác quản lý rủi ro: thu thập dữ liệu rủi ro, cách thức quản lý rủi ro.
2. Nhân diện rủi ro
Nhận diện rủi ro được hiểu là việc xác định các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Trong quản lý rủi ro, nhận diện rủi ro gồm 2 nội dung: (i) Nhận thức rủi ro, (ii) Định dạng rủi ro
Với nội dung nhận thức rủi ro, trước hết, nhà quản lý dự án tự đánh giá dự án của mình quản lý có đối mặt với các rủi ro hay không, nếu có thì cần phải thực hiện các bước tiếp theo nào. Nhà quản lý thường sử dụng các kinh nghiêm và trực giác của mình khi định dạng rủi ro. Có thể sủ dụng công cụ cậy phân tích rủi ro RBS thep nhiều cấp độ khác nhau.
3. Phân tích định tính rủi ro: là bước kết hợp hai thuộc tính chính cua rủi ro là xác suất và tác động của nó. Hai thuộc tính trên có thể được xác định trên cơ sở kinh nghiêm của chuyên gia, phân tích số liệu của các dự án tương tự và số liệu thống kê đã được công bố.
Khả năng xuất hiện rủi ro có thể được chia làm 3 mức: thấp, trung bình và cao.
Mức độ
Mô tả
Thấp
Hoàn toàn không thể xảy ra hoặc không thể xảy ra nhưng có thể nhận biết được.
Trung bình
Có thể xảy ra
Cao
Thường xuyên xảy ra
Tác động của rủi ro có thể được chia làm 4 mức: có thể bỏ qua, thấp , trung bình và nghiêm trọng
Mức độ
Mô tả
Bỏ qua
Không tăng chi phí, tiến độ chậm không đáng kể, chất lượng không bị ảnh hưởng.
Thấp
Gia tăng một ít về chi phí, làm chậm một ít về tiến độ, chất lượng bị ảnh hưởng nhưng có thể chấp nhận được.
Trung bình
Dự án chậm nhiều, tăng chi phí, chất lượng bị ảnh hưởng nhiều.
Nghiêm trọng
Dự án chậm nhiều, chi phí tăng rất cao, vi phạm các tiêu chuẩn kỹ thuật
4. Phân tích định lượng rủi ro: Xác định mức độ rủi ro bằng các số đo rủi o, phân tích độ nhạy, kịch bản và xác suất.
5. Đối phó rủi ro: Khi đối phó với rủi ro chngs ta cần tập trung các nỗ lực vào quản lý những rủi ro có điểm xếp hạng cao, cần đưa ra các biện pháp và ưu tiên nguồn lực để ứng phó nếu rủi ro đó xuất hiện. Đối với các rủi ro có điểm xếp hạng thấp có thể bỏ qua hoặc chỉ tập trung ít nguồn lực. Căn cứ vào tính chất của rủi ro và điều kiện cụ thể mà đưa ra biện pháp quản lý rủi ro phù hợp
6. Kiểm soát rủi ro: khi kiểm soát rủi ro, chúng ta cần tiến hành các hành động nhằm làm mất tác hại của rủi ro. Để có những hành động phù hợp, chúng ta cần cập nhất liên tục kế hoạch quản lý rủi ro.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Quản trị rủi ro đầu tư phương pháp và nội dung.doc