Đề tài Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - Chi nhánh Cần Thơ

MỤC LỤC Chương 1. GIỚI THIỆU: 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: . 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: . 2 1.2.1. Mục tiêu chung: 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: . 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2 1.3.1 Không gian: . 2 1.3.2. Thời gian: 2 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: . 2 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:. 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 4 2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất: . 4 2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất: 6 2.1.3. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất: 9 2.1.4. Một số khái niệm liên quan đến mô hình định giá lại: 10 2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất: 10 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 11 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: 11 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: 11 Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ (VIETINBANK): . 13 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: . 13 3.1.1. Ngân hàng Công Thương Việt Nam: . 13 3.1.2. Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ: . 14 3.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG: . 16 3.2.1. Chức năng các phòng ban: . 16 3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cần Thơ: . 17 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: . 18 3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG: . 20 3.4.1. Thuận lợi: 20 3.4.2. Khó khăn: 21 Chương 4. PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ: 22 4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2006-2008: 22 4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng: . 22 4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của ngân hàng: . 25 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT: 27 4.2.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất: 26 4.2.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: 36 4.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LẠI: 39 4.4. DỰ BÁO MỨC THAY ĐỔI LÃI SUẤT: . 54 Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ: 61 5.1. NHẬN XÉT NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT: 61 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG: . 71 5.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ: . 65 5.3.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn: 65 5.3.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp về mặt thời gian và giữa tài sản và nguồn vốn: 67 5.3.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại: 67 Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: . 69 6.1. KẾT LUẬN: 69 6.2. KIẾN NGHỊ: 70 6.2.1. Đối với ngân hàng Công Thương Cần Thơ: . 70 6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: . 71 6.2.3. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương: 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 74

pdf84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4894 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung bình (%/năm) Số tiền (tr.đồng) Lãi suất huy động trung bình (%/năm) Số tiền (tr.đồng) Lãi suất huy động trung bình (%/năm) Khoản mục nhạy cảm lãi suất 1.458.979 6,12 1.683.075 6,90 1.591.226 10,75 Khoản mục có lãi suất cố định 82.935 10,00 87.274 10,24 204.049 14,20 (Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT) Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 51 SVTH: Nguyễn Tú Phương Theo hai bảng trên ta có: Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2006 là: TNT = (1.331.739 x 12,03% + 277.325 x 13,8%) – (1.458.979 x 5,12% + 82.935 x 9%) = 116.315,2(triệu đồng). Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2007 là: TNT = (1.410.567 x 13,56% + 315.085 x 15,97%) – (1.683.075 x 5,9% + 87.274 x 9,24%) = 134.266,4(triệu đồng). Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2008 là: TNT = (1.591.226 x 19,5% + 204.049 x 20,5%) – (782.996 x 9,75% + 88.078 x 13,2%) = 297.783,9 (triệu đồng). Nếu như lãi suất thị trường tăng 1% cho khoản mục tài sản và nguồn vốn huy động thì thu nhập thuần từ lãi của ngân hàng Vietinbank qua ba năm sẽ biến động như sau: Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2006 là: TNT = (1.331.739 x 13,03% + 277.325 x 14,8%) – (1.458.979 x 6,12% + 82.935 x 10%) = 116.986,7 (triệu đồng). Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2007 là: TNT = (1.410.567 x 14,56% + 315.085 x 16,97%) – (1.683.075 x 6,9% + 87.274 x 10,24%) = 132.905,8 (triệu đồng). Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2008 là: TNT = (1.591.226 x 20,5% + 204.049 x 21,5%) – (782.996 x 10,75% + 88.078 x 14,2%) = 273.392,7(triệu đồng). Như vậy, do qua 3 năm 2006 – 2008 ngân hàng Vietinbank Cần Thơ có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, nếu như không xét đến các khoản chi phí và thu nhập ngoài lãi suất khác thì khi lãi suất thị trường tăng lên cho cả hai khoản mục tài sản và nguồn vốn là 1%, thu nhập từ lãi suất ngân hàng thì thu nhập thuần từ tiền lãi sẽ giảm vì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng sẽ tăng ít hơn so với chi phí về lãi suất. Lúc này ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro lãi suất và chấp nhân lỗ một khoản tiền bằng hiệu số chênh lệch của thu nhập thuần từ lãi suất trong hai trường hợp trên. Vậy khi lãi suất tăng lên nhưng không cùng mức độ thì thu nhập của ngân hàng sẽ thay đổi như thế nào? Chúng ta tiếp tục theo dõi các bảng phân tích dưới đây: Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 52 SVTH: Nguyễn Tú Phương Bảng 14: PHÂN TÍCH TÀI SẢN – NGUỒN VỐN PHÂN NHÓM THEO KHOẢN MỤC NHẠY CẢM LÃI SUẤT KHÔNG CÙNG MỨC ĐỘ Đơn vị tính: Triệu đồng 2006 2007 2008 Tài sản Số tiền (tr.đồng) Lãi suất cho vay trung bình (%/năm) Số tiền (tr.đồng) Lãi suất cho vay trung bình (%/năm) Số tiền (tr.đồng) Lãi suất cho vay trung bình (%/năm) Khoản mục nhạy cảm lãi suất 1.331.739 12,53 1.410.567 14,06 1.591.226 20 Khoản mục có lãi suất cố định 277.325 14,30 315.085 16,47 204.049 21 Nguồn vốn Số tiền (tr.đồng) Lãi suất huy động trung bình (%/năm) Số tiền (tr.đồng) Lãi suất huy động trung bình (%/năm) Số tiền (tr.đồng) Lãi suất huy động trung bình (%/năm) Khoản mục nhạy cảm lãi suất 1.458.979 6,62 1.683.075 7,4 1.591.226 11,25 Khoản mục có lãi suất cố định 82.935 10,5 87.274 10,74 204.049 14,7 (Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT) Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 53 SVTH: Nguyễn Tú Phương Theo bảng trên ta có khi lãi suất tăng nhưng không cùng mức độ trên tài sản và nguồn vốn dẫn đến chênh lệch tăng giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn giảm 1%. Lúc này ta sẽ có: Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2006 là: TNT = (1.331.739 x 12,53% + 277.325 x 14,3%) – (1.458.979 x 6,62% + 82.935 x 10,5%) = 101.231,8 (triệu đồng) Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2007 là:TNT = (1.410.567 x 14,06% + 315.085 x 14,47%) – (1.683.075 x 7,4% + 87.274 x 10,74%) = 109.997,74 (triệu đồng) Thu nhập thuần từ tiền lãi năm 2008 là: TNT = (1.591.226 x 20% + 204.049 x 21%) – (782.996 x 11,25% + 88.078 x 14,7%) = 260.060,97(triệu đồng) Bảng 15 : THU NHẬP THUẦN TỪ TIỀN LÃI CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK QUA BA NĂM (2006 – 2008) Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Khi lãi suất chưa biến động 116.315,2 134.266,40 297.783,90 Khi lãi suất tăng 1% 116.986,7 132.905,80 273.392,70 Khi lãi suất tăng không cùng mức độ 101.231,8 109.997,74 260.060,97 (Tính toán của tác giả) Giả sử lãi suất của những tài sản nhạy cảm tăng lên 0,5% và lãi suất của những khoản nguồn vốn tăng lên 1,5% thì ngân hàng hiện có mức nhạy cảm nguồn vốn và mức thu nhập lãi nhỏ hơn hai trường hợp trước đó. Cụ thể, năm 2006 là 101.231,8 triệu đồng, năm 2007 là 109.997,74 triệu đồng và năm 2008 là 260.060,97 triệu đồng so với trường hợp lãi suất chưa biến động. Như vậy, khi ngân hàng đang ở trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn (nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất) lãi suất tăng nhưng không cùng mức độ dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn giảm 1% thì thu nhập thuần từ tiền lãi giảm. Qua việc phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến thu nhập của ngân hàng như trên, chúng ta cũng thấy được rằng: Ngân hàng Vietinbank Cần Thơ vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Vì thế Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 54 SVTH: Nguyễn Tú Phương khi lãi suất thay đổi, ngân hàng phải chịu rủi ro cả hai phía bên nguồn vốn và bên tài sản. Như thế Ban giám đốc ngân hàng cần phải quyết định xem nó sẽ chấp nhận hay sẽ đối phó với rủi ro này bằng những chiến lược phòng ngừa rủi ro hoặc bằng những công cụ thật sự thích hợp. 4.4 . DỰ BÁO MỨC THAY ĐỔI LÃI SUẤT: Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hiện nay, trong các tổ chức tín dụng đang tồn tại nhiều loại lãi suất ưu đãi khác nhau. Bên cạnh đó cuộc đua cạnh tranh về lãi suất của các ngân hàng đang diễn ra trên đà nóng hổi. Ngay từ đầu năm 2005, các loại lãi suất chủ đạo của NHNN đều tăng lên, lãi suất cơ bản tăng từ 7,5%/năm lên 8,25%/ năm vào cuối năm 2005. Từ cuối năm 2005 đến 31/12/2007, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu được duy trì ở mức 8,25%/năm – 6,5%/năm – 4,5%/năm. Ngày 30/01/2008, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 8,25% lên 8,75%/năm; lãi suất tái cấp vốn từ 6,5% lên 7,5%/năm; lãi suất chiết khấu từ 4,5% tăng lên 6%/năm. Ngày 16/05/2008, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 8,75% lên 12%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 7,5%/năm tăng lên 13%/năm, lãi suất chiết khấu từ 6% tăng lên 11%/năm. Ngày 10/06/2008, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng lên 14%/năm; lãi suất tái cấp vốn từ 13%/năm tăng lên 15%/năm; lãi suất chiết khấu từ 11% tăng lên 15%/năm. Từ cuối năm 2007, trước sức ép lam phát NHNN buộc phải thực hiẹn chính sách thắt chặt tiền tệ băng một loạt các biện pháp: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút tiền trong lưu thông về, chuyển tiền gửi Kho bạc Nhà nước tại các Ngân hàng về NHNN, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, …Đáng lẽ những biện pháp này của NHNN có thể kiềm chế được lạm phát nhưng hành động này của NHNN đã đẩy các NH TNCP vào cuộc đua lãi suất để đảm bảo thanh khoản mặc dù biết trước rủi ro lãi suất sẽ sảy ra rất cao. Đến ngày 22/12/2008 thì lãi suất cơ bản giảm xuống còn 8,5%/năm Ngày 1/02/2009 đến nay thì NHNN công bố lãi suất cơ bản là 7% và lãi suất kinh doanh không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 55 SVTH: Nguyễn Tú Phương Trước xu thế bất ổn lãi suất thì ngân hàng Vietinbank Cần Thơ cần có những chiến lược cạnh tranh về lãi suất cho bản thân mình, song song đó hoạt động quản trị rủi ro lãi suất cũng được chú trọng. Hoạt động đi vay để cho vay là đặc thù chính của ngành ngân hàng, để thu được lợi nhuận từ lãi suất thì các ngân hàng phải tối đa hóa độ chênh lệch giữa lãi suất đầu ra - đầu vào của ngân hàng mình. Do đó việc tính toán lãi suất đầu ra sao cho hợp lý là việc làm vô cùng cần thiết, vì thế ở đề tài này chúng ta sẽ dự báo xu hướng biến động lãi suất đầu ra của ngân hàng theo phương pháp thống kê bình phương bé nhất: Theo phương pháp này, chúng ta có phương trình hồi quy: Yd = aX + b Trong đó: Yd: là mức lãi suất dự trù tương lai hàng tháng n: là số tháng X: trị số ta cho a,b: các tham số được tính theo các công thức sau: a = a = b = Theo công thức ta tính được: a = b = nXY - XY nX2 – (X)2 nX2 Y - XXY 100(nX2 – (X)2) 12 x 1.099,58– 78 x 160,88 12 x 650 – 78 2 = 0,38 12 x 650 x 160,88– 78 x 1.099,58 100(12 x 650 - 782) = 6,81 Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 56 SVTH: Nguyễn Tú Phương Bảng 16: DỰ BÁO LÃI SUẤT ĐẦU RA TẠI VIETINBANK CẦN THƠ THÁNG Y(%/năm) X X2 XY Yd(%/năm) 1/2008 9,2 1 1 9,2 2/2008 9,6 2 4 19,2 3/2008 10,8 3 9 32,4 4/2008 11,04 4 16 44,16 5/2008 14,2 5 25 71 6/2008 16 6 36 96 7/2008 17,25 7 49 120,75 8/2008 17,25 8 64 138 9/2008 17,25 9 81 155,25 10/2008 16,4 10 100 164 11/2008 13,06 11 121 143,66 12/2008 8,83 12 144 105,96 Tổng 160,08 78 650 1099,58 1/2009 13 11,75 2/2009 14 12,13 3/2009 15 12,51 4/2009 16 12,89 5/2009 17 13,27 6/2009 18 13,65 7/2009 19 14,03 8/2009 20 14,41 9/2009 21 14,79 10/2009 22 15,17 11/2009 23 15,55 12/2009 24 15,93 (Nguồn: Bảng lãi suất đầu ra – đầu vào của ngân hàng Vietinbank Cần Thơ 2008) Ở mức lãi suất tăng thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút do ngân hàng đang duy trì chênh lệch GAP âm hay ngân hàng đang ở trạng thái nhạy cảm nguồn vốn, và việc lãi suất tăng trong tương lai sẽ làm cho ngân hàng gánh chịu Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 57 SVTH: Nguyễn Tú Phương rủi ro lãi suất tức là khoản chi phí sẽ tăng nhiều hơn so với khoản tăng thu nhập từ lãi suất. Kết luận về dự báo lãi suất: bảng phân tích trên cho ta thấy rằng lãi suất tín dụng trong năm 2009 sẽ giảm so với năm 2008 và có xu hướng tăng dần trong năm, tháng 1/2009 khoảng hơn 11%/năm và đến tháng 12/2009 là 15,9%/năm theo mô hình dự báo. Căn cứ vào số liệu ở bảng 13, nếu như các nhân tố khác không đổi, thu nhập thuần từ lãi của ngân hàng tháng 1/2009 là 128.784,83 triệu đồng và ngân hàng lỗ 131.276,15 triệu đồng. Tuy nhiên kết quả trên chỉ là dự báo, còn trong tương lai chắc chắn ngân hàng sẽ có những biện pháp, nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro, khi đó rủi ro lãi suất sẽ được điều tiết và ngăn chặn. Ta có được bảng thu nhập của ngân hàng 2009 theo kết quả dự báo lãi suất. Bảng 17: PHÂN TÍCH THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG THEO KẾT QUẢ DỰ BÁO LÃI SUẤT Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Tính toán của tác giả) Bởi vì lãi suất đầu ra của những tháng này thấp hơn lãi suất tín dụng trung bình năm 2008 từ đó làm cho thu nhập từ lãi suất của ngân hàng giảm xuống khi các yếu tố khác cố định vì vậy mà thu nhập thuần của ngân hàng cũng giảm THÁNG THU NHẬP THUẦN CHÊNH LỆCH THU NHẬP THUẦN (2009-2008) 1/2009 128.784,83 (131.276,15) 2/2009 134.831,49 (125.229,49) 3/2009 140.878,15 (119.182,83) 4/2009 146.924,81 (113.136,17) 5/2009 152.971,46 (107.089,51) 6/2009 159.018,12 (101.042,85) 7/2009 165.064,78 (94.996,19) 8/2009 171.111,44 (88.949,53) 9/2009 177.158,10 (82.902,87) 10/2009 183.204,76 (76.856,22) 11/2009 189.251,42 (70.809,56) 12/2009 207.423,22 (64.762,90) Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 58 SVTH: Nguyễn Tú Phương xuống. Tuy nhiên lãi suất trên thị trường thường xuyên biến động không ổn định, và ngân hàng sẽ phải phụ thuộc phần lớn vào lãi suất đầu vào của mình. Nếu ngân hàng huy động với lãi suất cao và chênh lệch giữa lãi suất đầu ra – đầu vào là quá thấp thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng sẽ bị sụt giảm, và có thể bị lỗ do không gánh vác được các chi phí ngoài lãi suất khác. Trong những phương pháp dùng để dự báo nhu cầu trong tương lai thì phương pháp bình phương bé nhất là khá chính xác. Tuy nhiên mức độ biến thiên của lãi suất ngân hàng trong năm 2008 là không đều qua từng tháng, và thực tế là lãi suất được hình thành do sự tương tác giữa hàng nghìn yếu tố cung cầu trên thị trường nên khó có thể đạt được một dự báo chính xác. Các yếu tố tác động đến lãi suất không chỉ có cung cầu quỹ cho vay hay thu nhập mà còn có cả nhân tố lạm phát, tình hình kinh tế chính trị thế gới và cả sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau: - Về cung cầu quỹ cho vay: Bản thân chúng ta ai cũng muốn nắm giữ tiền vì nhều mục đích thanh khoản khác nhau. Tuy nhiên những thay đổi về lãi suất có thể làm thay đổi sự mong muốn nắm giữ tiền của các cá nhân. Nếu lãi suất được dự tính sẽ lên thì tiền và những tài sản có tính thanh khoản cao sẽ được chuộng hơn nhằm tránh sự giảm giá của trái phiếu trong tương lai. Nếu lãi suất được dự tính là sẽ giảm thì trái phiếu được chuộng hơn tiền, bởi vì việc giữ trái phiếu có mức sinh lời cao hơn và có tiềm năng thu lợi trong tương lai. - Tác động của thu nhập: Do kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao nên họ sử dụng các dịch vụ cho nhu cầu giải trí ngày càng nhiều, vì vậy mà người dân muốn giữ tiền mặt nhiều vì thanh toán bằng tiền mặt phổ biến hơn thanh toán bằng thẻ thanh toán ở Việt Nam. - Tác động của mức giá: Ở nước ta, việc Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ bản làm tăng thu nhập của người dân, kéo theo giá cả hàng hóa cũng tăng lên. Khi mức giá tăng lên làm cho lượng cầu tiền cũng tăng lên từ đó kéo theo sự biến động của lãi suất thị trường. Đối với hoạt động của ngân hàng, việc cạnh tranh về giá là nguyên nhân quan trọng quyết định sự thay đổi của lãi suất huy động và cho vay. Trong Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 59 SVTH: Nguyễn Tú Phương dịch vụ ngân hàng bán lẻ và dịch vụ thanh toán, duy trì giá thấp không phải là một chiến lược mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài vì: + Không phải lúc nào khách hàng cũng nhạy cảm với giá. Sản phẩm ngân hàng như tiền gửi, cho vay mức lãi suất và bao gồm cả rủi ro. Các ngân hàng có độ tín nhiệm thấp thường duy trì lãi suất tiền gửi cao hơn các ngân hàng có độ tín nhiệm và xếp hạng cao hơn. + Thứ hai, các đối thủ cạnh tranh hoàn toàn có thể điều chỉnh giá của mình. Những ngân hàng muốn thâm nhập thị trường có thể duy trì chính sách giá thấp, nhưng để bù lại họ cần đạt được doanh số đáng kể, hoặc bán được các dịch vụ khác kèm theo. Ngoài sức ép về cạnh tranh và sự biến động liên tục về lãi suất trên thị trường khiến cho các ngân hàng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức giá của mình. - Tác động của chính sách tiền tệ: Những thay đổi về lãi suất trong thị trường tiền tệ tác động lên lãi suất trên thị trường vốn và ngược lại. Lãi suất trong thị trường tiền tệ giảm thấp khiến lãi suất trong thị trường vốn hấp dẫn hơn. Hậu quả là quỹ từ thị trường tiền tệ dịch chuyển sang thị trường vốn, và có chiều hướng làm giảm thấp lãi suất trong thị trường vốn, nâng cao lãi suất trong thị trường tiền tệ. Ngân hàng nhà nước giữ vai trò rất quan trọng trong chính sách tiền tệ, thông qua chính sách này nhà nước thực hiện việc điều chỉnh thị trường tiền tệ một cách tốt nhất tạo sự bình ổn cho thị rtường. Trong giai đoạn 2001-2006, mục tiêu của chính phủ Việt Nam là ưu tiên tăng trưởng kinh tế nên chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ liên tục được mở rộng. Lượng cung tiền mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự trữ giữ nguyên không đổi. Lãi suất huy động và cho vay được duy trì khá ổn định cho đến cuối năm 2007. Đến năm 2008, do chính sách thắt chặt tiền tệ NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông, kiểm soát lạm phát. - Tác động của lạm phát: Tỷ lệ lạm phát thường có tác động mạnh mẽ lên mức lãi suất. Trong điều kiện lạm phát, lãi suất thực là tiêu chuẩn để xem xét hiệu quả của việc sử dụng vốn. Lãi suất thực đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiết kiệm hay đầu tư. Tác động của lạm phát làm cho người ta phải tính toán thận trọng và gây ra Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 60 SVTH: Nguyễn Tú Phương nỗi ám ảnh và lo ngại về một sự tổn thất khi cho vay vốn. Lạm phát tăng cao giá trị thực của những khoản tiền lời gần như bị triệt tiêu và giá trị thực của vốn gốc đã bị hao mòn, những người có khả năng cho vay sẽ chuyển vốn vào thị trường vàng, bất động sản hoặc các hàng hóa lâu bền khác. Trong những năm gần đây, đặc biệt là 2008, mặc dù chúng ta cố kiềm giữ lạm phát nhưng với sự gia tăng của giá nguyên vật liệu, giá dầu, vàng,…chỉ số giá tiêu dùng CPI cũng tăng làm lạm phát có xu hướng tăng mạnh; mà lãi suất lại biến động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát do đó lãi suất thị trường bị tác động tăng là điều không thể tránh khỏi. - Tình hình kinh tế, xã hội: Có nhiều tác động dẫn đến việc lãi suất tăng đó là, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất liên tục khiến lãi suất USD của các ngân hàng trong nước tăng, lạm phát tăng, sự bất ổn ở Trung Đông, tình hình chiến sự ở Irắc, sự gia tăng của giá dầu, giá thép và các nguyên liệu đầu vào khác, các ngân hàng cũng đã tăng lãi suất khiến các ngân hàng phải tăng lãi suất để giữ khách. Do tính phức tạp và phụ thuộc vào sự tác động của nhiều nhân tố nên dự báo lãi suất chỉ mang tính tương đối. Các nhà quản trị ngân hàng muốn dự báo chính xác về lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành nên lãi suất, vì vậy rất khó có thể kiểm soát và dự đoán chính xác về lãi suất. Do vậy ngân hàng phải cố gắng tìm ra những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro lãi suất. Một ngân hàng quản lý tốt và kiểm soát chặt chẽ rủi ro lãi suất có thể đạt được lợi nhuân bất kể lãi suất tăng hay giảm. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 61 SVTH: Nguyễn Tú Phương Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 5.1. NHẬN XÉT NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT: Trước tình hình biến động lãi suất trong thời gian qua, vấn đề quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng là rất phức tạp, nhưng ngân hàng Vietinbank Cần Thơ đã bước đầu thực hiện nhiều chính sách nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Mặc dù có những khó khăn, nhưng ngân hàng đã làm được những mặt tích cực trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Trước sự diễn biến phức tạp của lãi suất trong những năm qua, đặc biệt là cuộc chạy đua lãi suất năm 2008 đã làm cho các ngân hàng bối rối, nhưng dưới sự quản trị linh hoạt, hiệu quả trong việc điều hành lãi suất làm cho hoạt động huy động và cho vay loại tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng vẫn tăng trưởng ổn định góp phần quan trọng trong giữ vững cơ cấu của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm nói trên. Ngân hàng Công Thương Cần Thơ đã có sự quan tâm đến việc hạn chế rủi ro lãi suất, cụ thể là ngân hàng luôn làm tốt những qui định về lãi suất huy động và lãi suất cho vay mà ngân hàng Công Thương Việt Nam - Hội sở chính gửi điện báo. Bên cạnh đó, ngân hàng luôn chú trọng điều chỉnh lãi suất đầu vào, đầu ra một cách hợp lý theo sự biến động của thị trường. Ngân hàng đã không ngừng đầu tư các trang thiết bị, máy vi tính, các phần mềm tin học phục vụ cho việc hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Và kết quả là ngân hàng luôn duy trì cho mình một cơ cấu tương đối hợp lý giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất từ năm 2006 đến 2008. Với tỷ lệ rủi ro lãi suất qua ba năm 2006 – 2008 là nhỏ hơn và gần bằng một, ngân hàng Vietinbank Cần Thơ duy trì một trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn. Tỷ lệ này tương đối tốt, vì khi lãi suất thị trường thay đổi khoản chênh lệch giữa hai khoản mục tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất sẽ là thấp. Đặc biệt, ngân hàng Vietinbank Cần Thơ tỏ ra rất hiệu quả trong công tác huy động các nguồn vốn trong xã hội và sử dụng chúng để đầu tư sinh lợi cho ngân hàng. Năm Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 62 SVTH: Nguyễn Tú Phương 2008, lãi suất thị trường biến đổi nhanh chóng để hạn chế rủi ro lãi suất Ngân hàng đã áp dụng chính sách thả nổi lãi suất cho cả bên huy động và sử dụng vốn. Theo đó đã thu hút được lượng tiền nhàn rỗi khá lớn trong dân cư, huy động vốn năm 2008 đạt hiệu quả cao. Cho vay với lãi suất thả nổi, Ngân hàng đã chuyển nguy cơ rủi ro lãi suất thay đổi về phía người vay tiền, nên hạn chế được rủi ro lãi suất cho Ngân hàng. Mặc dù chịu sự canh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng khác trên địa bàn, nhưng thương hiệu Vietinbank Cần Thơ luôn luôn đáng tin cậy, chất lượng và uy tín Bên cạnh những mặt đã đạt được, Ngân hàng còn tồn tại những nhiều vấn đề từ các chính sách sử dụng và những hạn chế trong phòng ngừa rủi ro sau: Ngân hàng chưa có sự quan tâm toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Sự thiếu quan tâm thể hiện ở chỗ ngân hàng chưa xây dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, chưa có những qui định cụ thể, những nội dung cần thực hiện trong quá trình quản lý rủi ro,…Trong các thời gian từ 2006 đến 2008, mặc dù lãi suất thị trường Việt Nam có nhiều biến động, nhưng thực tế, mức độ dao động không quá lớn nên những thiệt hại do rủi ro lãi suất của ngân hàng chưa nhiều. Tuy nhiên, sang năm 2008, những cú sốc lớn về biến động tăng lãi suất có thể gây nên những hậu quả hết sức nghiêm trọng đặt biệt khi Ngân hàng đang ở trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn. Trong nhận thức về rủi ro lãi suất, ngân hàng mới chỉ dừng lại ở nhận định là ngân hàng có rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi, nhưng chưa đo lường, đánh giá cụ thể mực rủi ro là bao nhiêu, lãi suất biến động theo chiều hướng nào sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Mặt khác, do chưa thực hiện việc lượng hoá rủi ro lãi suất vì chưa có đủ điều kiện cần thiết nên các biện pháp mà ngân hàng đã sử dụng để kiểm soát loại rủi ro này chỉ dựa trên cảm tính và chưa hiệu quả. Ngân hàng chưa thực hiện một cách toàn diện những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về các biện pháp nội bảng, chủ yếu ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng chính sách lãi suất thả nổi trong cho vay mà chưa có những biện pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 63 SVTH: Nguyễn Tú Phương sản và nguồn vốn. Về các biện pháp ngoại bảng, cho đến nay, hoàn toàn chưa ứng dụng các nghiệp vụ phát sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Việc Ngân hàng sử dụng chính sách thả nỗi lãi suất trong huy động vốn chỉ thực hiện được theo một chiều nhằm thu hút vốn huy động là tăng lãi suất khi lãi suất cơ bản của NHNN tăng, nhưng không thực hiện giảm lãi suất huy động đối với khách hàng khi lãi suất giảm. Chính sách thả nổi trong cho vay tuy thực hiện được cả hai chiều tăng và giảm lãi suất theo tín hiệu thị trường, nhưng việc chuyển nguy cơ rủi ro cho khách hàng, thì do hạn chế trong năm bắt thông tin nên khi đối mặt với rủi ro có thể làm cho món vay trở thành nợ xấu. Cuối cùng Ngân hàng vẫn phải gánh chịu rủi ro. Bên cạnh đó, với việc thả nổi lãi suất như thế, khi lãi suất thị trường giảm thì lãi suất cho vay sẽ giảm theo trong khi lãi suất huy động không giảm, Ngân hàng gánh chịu thiệt hại do sự co hẹp của khoản chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào. Hiện tại, ngân hàng nhà nước đã ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó quy định những điều kiện cụ thể đối với các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch hoán đổi. Tuy nhiên, ngân hàng Công Thương Cần Thơ vẫn chưa chuẩn bị đầy đủ những điều kiện này. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng phải “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì hiện nay chưa được xúc tiến tại ngân hàng. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG: Ngân hàng nên lựa chọn và đào tạo những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất. Có thể phải nên thành lập một bộ phận chuyên trách chuyên đo lường, dự báo và quản trị rủi ro lãi suất. Hiện nay, vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của cán bộ công nhân viên ngân hàng còn hạn chế. Những hạn chế này khiến các ngân hàng thường bỏ ngỏ những bước quan trọng. Trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì các ngân hàng cần phải tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi cán bộ ngân Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 64 SVTH: Nguyễn Tú Phương hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài sản – nguồn vốn của những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, đây là vấn đề tương đối mới và phần lớn cán bộ nhân viên ngân hàng điều chưa được trang bị những kiến thức này. Ngân hàng cần phải cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho những tính toán, lượng hoá rủi ro lãi suất. Do đó ngân hàng cần chú trọng xây dựng hệ thống kế toán thống kê thật sự vững mạnh và chuyên nghiệp. Giải pháp này là vô cùng cần thiết bởi vì: Để tính toán đo lường rủi ro lãi suất cần phải có số liệu thống kê về các tài sản trong ngân hàng một cách chính xác. Chẳng hạn, hiện nay các ngân hàng chưa thống kê về thời gian còn lại của các khoản cho vay, các tài sản đầu tư cũng như thời gian còn lại của các nguồn vốn huy động và vốn vay. Đối với các khoản mục tài sản được thanh toán theo nhiều kỳ hạn, ví dụ: cho vay tiêu dùng, trả góp, cho vay trung và dài hạn,….Các ngân hàng cũng chưa có số liệu tổng hợp về giá trị của các luồng thanh toán ứng với từng kỳ hạn,…. ngân hàng cần có định kỳ đánh giá lại giá trị của vật thế chấp. Chính hạn chế này sẽ gây trở ngại rất lớn cho các ngân hàng trong việc lượng hoá và quản lý rủi ro lãi suất một cách hữu hiệu. Một giải pháp tiếp theo là ngân hàng cần phải đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. Để tăng cường quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm thiểu những tổn thất đối với ngân hàng từ loại rủi ro này, đòi hỏi trong thởi gian tới, chúng ta cần quan tâm tìm hiểu những nguyên nhân gây hạn chế, trên cơ sở đó nghiên cứu áp dụng các giải pháp cần thiết, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất. Hiện tại, ngân hàng Công Thương Cần Thơ đang có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, tức là nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất, do đó ngân hàng sẽ bị tổn thất nếu lãi suất tăng vì lợi nhuận cận biên từ lãi suất của ngân hàng sẽ giảm. Vì lẽ đó, ngân hàng có thể sử dụng một chiến lược quản trị năng động là thu hẹp kỳ hạn của tài sản hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục nguồn vốn. hay giảm nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và tăng tài sản nhạy cảm lãi suất lên. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện nay, lãi suất thị trường đang giảm dần Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 65 SVTH: Nguyễn Tú Phương theo tốc độ giảm của lạm phát. Về mặt lý thuyết khi lãi suất giảm một ngân hàng đang trong tình trạng nhạy cảm về vốn sẽ có lời, nhưng thực tế mặt dù lãi suất các tháng cuối năm 2008 có giảm nhưng khi phân tích nhạy cảm thì thu nhập thuần của Ngân hàng vần giảm do lãi suất trung bình năm 2008 vẫn cao hơn 2007. Vì vậy trong năm 2008, với trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn có xu hướng mở rộng sẽ gây thiệt hại khá lớn cho Ngân hàng. Đến năm 2009 thì lãi suất đã giảm nhưng vì Ngân hàng đang áp dụng chính sánh thả nổi lãi suất một chiều trong huy động vốn. Khi lãi suất thị trường giảm, Ngân hàng chỉ có thể giảm lãi suất huy động cho các loại hình mới và vẫn phải trả mức lãi suất cao trước đây đối với các kỳ hạn đã huy động vào thời điểm lãi suất tăng cao ở các tháng 5,6,7,8,9 năm 2008. Đối với lãi suất cho vay thì do Ngân hàng thả nổi hai chiều nên khi lãi suất giảm Ngân hàng có thể giảm cho tất cả các món vay hiện tại. Từ đó, lãi suất huy động trung bình dù có giảm nhưng mức độ giảm sẽ thấp hơn mức độ giảm của lãi suất cho vay bình, chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra giảm, lợi nhuận tăng thêm do trạng thái nhạy cảm vốn đem lại khi lãi suất giảm không bù đắp được phần lợi nhuận giảm do chênh lệch lãi suất huy động – cho vạy giảm. Vì vậy, dù đang trong trạng thái nhạy cảm vốn, thì khi lãi suất giảm không cùng mức độ như vậy Ngân hàng vẫn lỗ. Với năng lực quản trị rủi ro lãi suất còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm, cho nên giải pháp tốt nhất hiện nay là Ngân hàng nên tạo lập trạng thái cân đối giữa nguồn vốn và tài sản nhạy cảm. 5.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ: 5.3.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn: Ngân hàng phải tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường. Tùy vào mức độ rủi ro của ngân hàng nhà quản trị thực hiện một số điều chỉnh sao cho giá trị của các tài sản nhạy cảm lãi suất (những tài sản mà có thể được định giá lại khi lãi suất thay đổi) trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị vốn tiền gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất (những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường). Do ngân hàng Vietinbank Cần Thơ đang có trạng thái nhạy cảm về vốn (nguồn vốn nhạy cảm > tài sản nhạy cảm), nên ngân hàng có thể kéo dài thời gian tồn tại của nguồn vốn, tức là tăng Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 66 SVTH: Nguyễn Tú Phương thời hạn huy động vốn có thời hạn và giảm thời gian tồn tại của tài sản, tức là giảm thời hạn cho vay. Cụ thể như sau: - Hoán đổi các khoản mục nguồn vốn: Ngân hàng có thể làm cho độ co giãn lãi suất của nguồn vốn được giảm xuống để cân bằng hoặc tiến tới cân bằng với độ co giãn của tài sản thông qua việc chuyển đổi một số khoản mục của nguồn vốn. Chẳng hạn, ngân hàng có thể trả lại các khoản vay thị trường liên ngân hàng (hoặc vay tái cấp vốn) với lãi suất biến đổi và thay vào đó là các khoản vay thị trường liên ngân hàng (hoặc vay tái cấp vốn) với lãi suất cố định. Điều đó có nghĩa là các khoản nguồn vốn có độ co giãn lãi suất lớn đã được thay bằng các khoản có độ co giãn lãi suất bằng không, làm độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ bên nguồn vốn giảm xuống. Như vậy, ngân hàng sẽ đạt được mục tiêu giảm rủi ro lãi suất của mình. Độ co giãn của lãi suất chuyển đổi cũng như khối lượng của khoản mục nguồn vốn này sẽ quyết định độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ nguồn vốn giảm xuống được bao nhiêu, có đạt mục tiêu cân bằng, hay giảm chênh lệch với bên tài sản hay không. - Hoán đổi các khoản mục đầu tư: Với việc hoán đổi một số khoản mục trong danh mục đầu tư (sử dụng vốn), ngân hàng có thể làm tăng độ co giãn lãi suất của tài sản với mục đích tạo ra sự cân bằng hoặc giảm sự chênh lệch với độ co giãn của lãi suất nguồn vốn. Chẳng hạn, ngân hàng có thể chuyển đổi một số danh mục đầu tư có lãi suất cố định như trái phiếu Chính phủ thành các khoản đầu tư có lãi suất biến đổi. Ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng về một lãi suất linh hoạt, không cố định và được điều chỉnh theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm. Điều này sẽ giúp cho độ co giãn lãi suất của toàn bộ tài sản giảm tăng lên, bớt chênh lệch với độ co giãn lãi suất của toàn bộ nguồn vốn. Độ co giãn của lãi suất dự định chuyển đổi cũng như khối lượng của khoản mục tài sản này sẽ quyết định độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ tài sản tăng được bao nhiêu, có đạt mục tiêu giảm rủi ro lãi suất hay không. - Tăng qui mô cân số ( tăng tổng nguồn vốn, tăng tổng tài sản) Nếu như các biện pháp chuyển đổi khoản mục tài sản hay nguồn vốn không đem lại kết quả điều tiết rủi ro lãi suất như mong muốn hoặc mới chỉ đạt một phần yêu cầu thì ngân hàng phải sử dụng biện pháp tăng qui mô cân số vơí Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 67 SVTH: Nguyễn Tú Phương mục đích đồng thời tăng độ co giãn lãi suất một bên bảng cân đối và giảm độ co giãn lãi suất bên kia. Chẳng hạn, khi độ co giãn lãi suất của tài sản quá cao so với nguồn vốn thì ngân hàng có thể huy động vốn vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng (với lãi suất biến đổi) để đầu tư lại cho các sản phẩm có lãi suất cố định (độ co giãn lãi suất bằng không). - Giảm qui mô cân số (giảm tổng nguồn vốn, giảm tổng tài sản) Tương tự biện pháp tăng tổng nguồn vốn, tổng tài sản, ngân hàng cũng có thể dùng biện pháp giảm quy mô nguồn vốn, tổng tài sản của mình để đạt được mục đích điều tiết rủi ro lãi suất. Do ngân hàng đang nhạy cảm về vốn nên Ngân hàng có thể bán các khoản đầu tư có lãi suất cố định và cũng đồng thời đem trả lại các khoản vốn vay có lãi suất thay đổi đã vay trên thị trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, sử dụng một trong hai biện pháp này cần hết sức thận trọng vì có những hạn chế nhất định. Qui mô tổng nguồn vốn/tổng tài sản tăng lên hay giảm xuống cũng có thể sẽ làm thay đổi cơ cấu và hàng loạt chỉ số hoạt động, các tỷ lệ an toàn khác theo chiều hướng xấu đi mà ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ như chỉ số về khả năng chi trả, khả năng thanh toán tức thời của ngân hàng. Do vậy, cần tính toán kỹ và sử dụng biện pháp này ở mức độ tương đối hạn chế. 5.3.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp về mặt thời gian và giữa tài sản và nguồn vốn: Ngân hàng có thể chủ động tìm kiếm những dự án có sự trùng hợp giữa thời gian của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể, Ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các kỳ hạn tiền gửi trong huy động vốn: tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng…và có các kỳ hạn cho vay tương ứng. Sự tương ứng giữa kỳ hạn huy động vốn và cho vay một mặt đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, mặt khác giúp cho Ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro lãi suất. Với việc đa dạng hóa các kỳ hạn này, Ngân hàng sẽ tiến hành phân nhóm tài sản và nguồn vốn theo môt những khung kỳ hạn khác nhau, từ đó thấy được thực trạng cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại mọi thời điểm mà Ngân hàng cần định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng, khi đó công tác quản trị rủi ro sẽ chính xác hơn và hiệu quả hơn, xác với thực tế hơn. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 68 SVTH: Nguyễn Tú Phương 5.3.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại: Ngân hàng có thể sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại như: hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi về lãi suất…những công cụ này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro lãi suất một cách hiệu quả và ít tốn kém, như vậy Ngân hàng sẽ không phải tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn, vì tái cấu trúc vốn đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức, hơn nữa có những biện pháp tái cấu trúc vốn sẽ tạo ra những rủi ro khác cho Ngân hàng. Với thực trạng hoạt động hiện nay của ngân hàng, việc nhận biết và ứng dụng các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất nhằm giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hết sức cần thiết. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ các phương pháp để lựa chọn, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù hiện nay đã có nhiều công cụ hiện đại để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất nhưng do thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển mạnh nên việc áp dụng các công cụ hiện đại trong phòng ngừa rủi ro còn rất hạn chế; Vì vậy việc hạn chế rủi ro lãi suất của Ngân hàng chủ yếu vẫn là tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn cho phù hợp với biến động lãi suất thị trường, hoắc cố gắng duy trì trạng thái cân bằng nhạy cảm. Các nhà quản trị ngân hàng muốn dự báo chính xác về lãi suất thị trường để có biện pháp quản trị chủ động cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 69 SVTH: Nguyễn Tú Phương Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN: Trong những năm qua Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ đã đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, gián tiếp tạo công ăn, việc làm cho người lao động. Ngoài mục tiêu kinh doanh mang lại lợi nhuận, ngân hàng còn giúp cho khách hàng có vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống và có cơ hội vươn lên làm giàu, có những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống xã hội từ thành thị đến nông thôn. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên muốn đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nổ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự nỗ lực của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ trong thời gian qua. Bằng chính nghị lực của mình, ngân hàng đã vượt qua bao nhiêu khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn, chi nhánh đã trở thành một trong những ngân hàng quan trọng hiện nay. Phấn đấu theo phương châm đã đề ra cho định hướng hoạt động trong tương lai: “Phát huy truyền thống và nội lực, nâng cao tầm vị thế, tăng nguồn vốn – tăng trưởng tín dụng an toàn phục vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Trong ba năm qua, ngân hàng đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn, phục vụ ngày càng tốt hơn cho công cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Để đạt được những thành tựu đó, ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ đã phải luôn quan tâm đến công tác quản trị rủi ro của mình, bởi vì hoạt động của ngành ngân hàng luôn có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Một trong những loại hình rủi ro lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải đối mặt là rủi ro lãi suất. Việc quản trị rủi ro lãi suất là một việc làm cần thiết đối với mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 70 SVTH: Nguyễn Tú Phương Qua quá trình phân tích, đề tài đã khái quát hoá một phần nào đó về thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng, cũng như những vần đề đã được và chưa được giải quyết. Từ đó các nhà quản trị ngân hàng có thể có những chiến lược phản ứng với sự biến động của lãi suất thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng thời tối đa hoá mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mình. 6.2. KIẾN NGHỊ: 6.2.1. Đối với ngân hàng Công Thương Cần Thơ: Trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến động mạnh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay vì trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì Ngân hàng Vietinbank Cần Thơ cần phải tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phải có những kiến thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình như: là mô hình định giá lại, mô hình kỳ hạn đến hạn… Chú trọng xây dựng hệ thống kế toán thống kê thật sự vững mạnh và chuyên nghiệp, để có thể cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho những tính toán, lượng hoá rủi ro lãi suất vì hiện nay ngân hàng chưa có số liệu thống kê về thời gian còn lại của các khoản cho vay, các tài sản đầu tư cũng như thời gian còn lại của các nguồn vốn huy động và vốn vay. Đối với các khoản mục tài sản được thanh toán theo nhiều kỳ hạn, ví dụ: cho vay tiêu dùng, trả góp, cho vay trung và dài hạn… ngân hàng cũng chưa có số liệu tổng hợp về giá trị của các luồng thanh toán ứng với từng kỳ hạn… Chính hạn chế này sẽ gây trở ngại rất lớn cho các ngân hàng trong việc lượng hoá và quản lý rủi ro lãi suất một cách hữu hiệu. Ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản và nợ. Thông thường đó là các tài sản sinh lợi như các khoản cho vay và đầu tư (thuộc về bên tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (ở bên nguồn vốn) và để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất. Phải duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên nguồn vốn với tài sản. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 71 SVTH: Nguyễn Tú Phương Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tường xứng, hoặc thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi. Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không cân xứng nguồn vốn và tài sản; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất. Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng cần được trang bị để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. Cần chuẩn bị những điều kiện cụ thể để ứng dụng các nghiệp vụ phát sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng phải “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì cần được xúc tiến tại ngân hàng trong tương lai. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin; tiếp tục triển khai các mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin quản trị; tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ phi tín dụng. 6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm soát lạm phát; hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị trường để tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với các TCTD. Cần tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,… Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC giúp các TCTD có đầy đủ thông tin về khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay. Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 72 SVTH: Nguyễn Tú Phương tài chính yếu, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng trong nước. 6.2.3. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương: 6.2.3.1. Nhà nước cần phải xây dựng một Thị trường tài chính – tiền tệ phát triển: Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ của Việt Nam còn rất hạn chế. Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hoá nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn kém phát triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực. Sự nông cạn của thị trường sẽ làm cho các công cụ thị trường kém phát huy tác dụng, trong đó bao gồm cả lãi suất. Sự lạc hậu. sơ khai của thị trường tài chính Việt Nam thể hiện ở chỗ các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lượng giao dịch tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán thành phồ Hồ Chi Minh và trên thị trường tiền tệ trong những năm qua. Thực chất, hiện nay Việt Nam chưa có một thị trường chứng khoán theo đúng nghĩa của nó, sự tham gia của các trung gian tài chính vào thị trường mới chỉ ở mức độ thăm dò, nhiều tổ chức còm đứng ngoài cuộc. Bên cạnh đó, thị trường tiền tệ với sự hoạt động của thị trường mở, thị trường liên ngân hàng còn ít sôi động. Các giao dịch trên thị trường này còn mang tính chất một chiều, tức là một số ngân hàng luôn là người cung ứng vốn, còn có một số ngân hàng luôn có nhu cầu vay vốn. Chính vì vậy mà thị trường tiền tệ hoạt động còn rất hạn chế, chưa trở thành nơi cung cấp những thông tin về mức lãi suất ngắn hạn để có thể trở thành được đường cong lãi suất, làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất của thị trường cũng như việc định giá trái phiếu có lãi suất cố định và các hợp đồng phát sinh. Như vậy, chính sự kém phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ đã gây những khó khăn hạn chế cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc định lượng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. 6.2.3.2. Cần có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất: Việc đo lường rủi ro lãi suất không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mà quan trọng hơn, giúp các ngân hàng dự tính được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai, qua đó, giúp ngân hàng lựa chọn những giải pháp phòng ngừa một cách có hiệu quả những rủi ro này. Để dự tính chính xác mức độ Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 73 SVTH: Nguyễn Tú Phương thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong tương lai. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện dự báo xu hướng biến động của những biên số vĩ mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các ngân hàng trong việc lượng hoá rủi ro lãi suất một cách chính xác. 6.2.3.3. Đảng và nhà nước cần phải hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có văn bản nào quy định về việc quản lý, đo lường rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại, kể cả trong Quy chế giám sát của Thanh tra ngân hàng nhà nước cũng chưa có quy định nội dung giám sát này. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các ngân hàng thương mại chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất và đây là cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hoá rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại. Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phát sinh cũng chưa được hoàn thiện. Hiện tại, ngân hàng nhà nước mới chỉ ban hàng các văn bản quy định về nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, đối với nghiệp vụ phát sinh lãi suất mới chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất, chưa có văn bản pháp lý nào được ban hành để hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ phát sinh lãi suất mới chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất, chưa có văn bản pháp lý nào được ban hành để hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về lãi suất khác như kỳ hạn tiền gửi (FED), kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn như CẠP, FLOORS, COLLAR,….. Đối với các giao dịch phát sinh về chứng khoán như giao dịch kỳ hạn, quyền chọn trái phiếu, cổ phiếu cũng chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện tại Việt Nam. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 74 SVTH: Nguyễn Tú Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tiến. (2003). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê. 2. Lê Văn Tư. (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính. 3. Thái Văn Đại. (2003). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ, 2003. 4. Peter S.Rose. (2001). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính. 5. Nguyễn Thị Thanh Sơn “Quản trị tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay”. Tạp chí ngân hàng, Số (5). 6. Nguyễn Anh Thư “Mô hình định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất”. Thị trường tài chính tiền tệ, Số (8/2005). 7. Lê Quốc Việt “Cuộc đua lãi suất bắt đầu khởi tranh”. Tạp chí ngân hàng, Số (22). 8. Một số tài liệu, bài viết có liên quan từ mạng Internet.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - chi nhánh cần thơ.pdf
Luận văn liên quan