Đề tài Quản trị tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Liên Minh

Đặc thù kinh doanh của công ty : đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phụthuộc vào dân cư, tình trạng của nền kinh tếhay nói cách khác đi là phụthuộc vào mức thu nhập của dân cư, do đó dù cốgắng hết sức thì tốc độtăng trưởng doanh lợi doanh thu, lợi nhuận còn phụthuộc vào tốc độtăng trưởng chung của nền kinh tế.

pdf22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Liên Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BÀI LUẬN ĐỀ TÀI Quản trị tài chính tại công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh 2 MỤC LỤC I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng cáo Liên Minh ........................................................................ 2 1. Quá trình hình thành: .......................................................................... 2 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban ...................................... 3 3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty quảng cáo Liên Minh............................................................................ 5 3.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường ................................................ 5 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua ..... 7 II. Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty quảng cáo Liên Minh .................................................................................. 7 1.Tình hình tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh ........................ 7 2. Vấn đề phân tích tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh: ........ 10 III. Những ưu điểm và tồn tại của công ty quảng cáo Liên Minh ..... 12 1. Những ưu điểm ................................................................................. 12 2. Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính .... 13 2.1.Quản lý dự trữ còn yếu kém ........................................................... 13 2.2 Cơ cấu vốn chưa hợp lý .................................................................. 14 2.3. Công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng ........................ 14 3 LỜI MỞ ĐẦU Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh , trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường . Nắm vững tình hình tài chính của công ty là nắm vững được sự sống còn của công ty , chính vì vậy phân tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp . Tuy nhiên dường như phân tích tài chính vẫn chưa được chú trọng nhiều ở các doanh nghiệp Việt Nam , nhiều người vẫn còn mang suy nghĩ đánh đồng giữa công tác kế toán với công tác phân tích tài chính của công ty. Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ công ty cũng như công tác phân tích của công ty trong thời gian thực tập, kết cấu của báo cáo tổng hợp bao gồm: 4 I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh. 1. Quá trình hình thành: Công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh được thành lập ngày 26/06/2000 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp,giấy phép kinh doanh số 0102000764. Đăng ký lần đầu: ngày 26 tháng 06 năm 2000. Đăng ký thay đổi lần thứ hai: ngày 14 tháng 10 năm 2005. Trụ sở chính của công ty đặt tại 49 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 048310358 Tên giao dịch: alliance advertising company limited . Tên viết tắt: ALICOM CO., LTD. Công ty Quảng cáo Liên Minh có vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng Công ty Quảng Cáo Liên Minh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chụi trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được mở tài khoản tại ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty. Là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập nên công ty phải thực hiện chức năng kinh doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắc của cơ chế thị trường . Hoạt động kinh doanh của công ty với chức năng chủ yếu là: -Dịch vụ quảng cáo thương mại; -Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo; -Tổ chức biểu diễn nghệ thuật; -In và các dịch vụ liên quan đến in; -Tổ chức hội chợ , triển lãm thương mại; -Đại lý bán xuất bản phẩm được phép lưu hành; -Nghiên cứu ,phân tích thị trường và môi giới thương mại; -Sản xuất và phát hành phim ảnh, các chương trình nghe nhìn 5 -Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video(biên tập, lồng tiếng, phụ đề, đồ họa) -Mua bán cho thuê các thiết bị nghe nhìn -Thi công, trang trí nội ngoại thất. 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban: Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của công ty Quảng Cáo Liên Minh bao gồm: Ban giám đốc; Văn phòng(gồm ba bộ phận: tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ) Phòng kinh doanh; Phòng tài chính- kế toán Phòng thiết kế; Phòng tư vấn bán hàng; Phòng hỗ trợ kinh doanh. Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của công ty Quảng Cáo Liên Minh: Hôị đồng thành viên: gồm 5 người, nghiên cứu phương hướng phát triển của công ty.Xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển kinh doanh cho 6 tháng, 1 năm và 5 năm hoạt động. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, các đối tác trong và ngoài nước trong việc đầu tư,sản xuất kinh doanh. Kiểm tra đôn đốc,đốc thúc ban giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Ban hành các quy chế, quy định về tổ chức hành chính, thưởng phạt liên quan tới người lao động. Ban giám đốc: Trong đó giám đốc do hội đồng thành viên bố nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo dề nghị của hội đồng thành viên. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chụi trách nhiệm cá nhân trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành công ty. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong nội bộ công ty, có quyền triệu tập và chủ trì 6 các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thông qua những chủ trương, phương hướng của công ty. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoat động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đuợc giám đốc phân công thực hiện. Trợ lý giám đốc là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của công ty và chụi trách nhiệm về các quyết định của mình trước ban giám đốc. Văn phòng: gồm có ba bộ phận: tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ với tổng số 18 người (trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng) có nhiệm vụ tham mưu giúp cho ban lãnh đạo trong công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác hành chính văn phòng. Phòng kinh doanh: gồm 04 người trong đó có một trưởng phòng. Nhiệm vụ chính là giúp lãnh đạo công ty trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, thiết bị, như lập kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức các chương trình, tổ chức thực hiện kế hoạch bán cũng như kiểm tra… Phòng Tài chính- kế toán: gồm có 06 người trong đó đứng đầu là kế toán trưởng và một phó phòng. Nhiệm vụ chính là hoạch toán và quyết toán kết quả kinh doanh, theo dõi và thanh toán các khoản chi tiêu của công ty, giúp lãnh đạo trong công tác xây dựng các kế hoạch về tài chính theo đúng pháp luật kế toán và thống kê. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất hình thức hoạch toán kế toán, thiết lập hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, nghiên cứu phân tích các hoạt động tài chính phát sinh như về vốn, tài sản, theo dõi và phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty, thâm mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý kinh tế, nghiên cứu các dự thảo các văn bản về quản lý tài chính, kế hoạch, dự án tài chính kế toán của công ty, lập biểu, báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo công ty và cơ quan quản ký nhà nước có thẩm quyền. 7 Phòng thiết kế: gồm có 05 người có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình hoan thiện sản phẩm cho khách hàng, xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra, bảo hành và sửa chữa những sản phẩm của công ty. Phòng tư vấn bán hàng: gồm 04 người với trách nhiệm giúp đỡ cho khách hàng có nhu cầu tư vấn về việc tổ chức các chương trình, các dịch vụ quảng cáo Phòng hỗ trợ kinh doanh: gồm 04 người giữ trách nhiệm giúp đỡ cho công việc bán hàng. Trên cơ sở tài liệu cung cấp của phòng tư vấn bán hàng, phòng hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ gợi ý, giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm phù hợp về giá cả, kiểu dáng và màu sắc. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất các kế hoạch liên quan đến thị trường Sau 7 năm hoạt động, công ty Quảng Cáo Liên Minh đã xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty cần cù, hăng hái, nhiệt tình với công việc. Đồng thời, trong mỗi thời điểm nhất định công ty cũng có những kế hoạch chi tiết, cụ thể. Bên cạnh đầu tư về nhân sự thì công ty đã có sự đầu tư cho trang thiết bị. Điều này giúp cho chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tăng lên, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh. 3.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một xã hội mà hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển. Thay vì một thị trường với những đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ về khoa học công nghệ, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Cạnh tranh gay gắt làm cho các công ty, doanh nghiệp phải tích cực suy nghĩ tìm ra phương thức tạo điểm nhấn cho sản phẩm của mình hơn hẳn hoặc 8 khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Có thể sử dụng các biện pháp sau để cạnh tranh có hiệu quả: + Cạnh tranh bằng sản phẩm; + Cạnh tranh bằng giá cả; +Cạnh tranh bằng thông tin; +Cạnh tranh bằng thôngtin; +Cạnh tranh bằng vốn, tài sản; +Cạnh tranh bằng tiến bộ khoa học công nghệ; +Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và sau bán; +Cạnh tranh bằng các biện pháp xúc tiến, kích thích tiêu thụ; +Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực. Trong những hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho riêng mình biện pháp cạnh tranh thích hợp. Cụ thể đối với dịch vụ quảng cáo thương mại cạnh tranh đang diễn ra sôi động giữa các công ty. *Cạnh tranh do nhu cầu giảm sút: Người ta thường cho rằng cạnh tranh phải do hai hay nhiều nhân tố tạo nên nhưng thực tế khi nhu cầu giảm sút thì cạnh tranh ngày càng phát triển dữ dội. Trước tình trạng nhu cầu giảm sút nghĩa là số lượng người tiêu dùng ngày càng giảm trong khi đó cung trên thị trường không đổi và có xu hướng tăng lên thì cạnh tranh tất yếu xảy ra. Mọi công ty doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều muốn thu hút khách hàng về phía mình nên thỏa mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng kèm theo những dịch vụ sau bán tốt nhất có thể. *Cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh: Mới hiểu được khách hàng của mình không thôi là chưa đủ. Một công ty muốn kinh doanh thành công trên thương trường thì không chỉ hiểu biết và nắm rõ nhu cầu của khách hàng mà còn phải biết đối thủ cạnh tranh của mình là ai và hiểu được chiến lược kinh doanh của họ là gì? Đây là điều kiện cực 9 kỳ quan trọng làm tiền đề cho việc thiết lập các trương trình hành động phù hợp, và công ty Quảng Cáo Liên Minh đã làm được điều đấy. Hiện nay trên thị trường số lượng các công ty quảng cáo rất nhiều, tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh…làm cho mức độ cạnh tranh gia tăng. Sự đa dạng hóa của các công ty cung cấp những dịch vụ kéo theo sự phong phú trong sản phẩm, giá bán, kiểu cách và hình thức dịch vụ kèm theo. Chỉ riêng khu vực phía bắc đã có rất nhiều công ty quảng cáo, công ty quảng cáo liên Minh chỉ mang tính chất đơn lẻ. Những đối thủ cạnh tranh của công ty đều là những công ty có thương hiệu mạnh. 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua. Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu năm 2000 cho đến nay, công ty đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó thể hiện khi doanh số thu được từ các dich vụ quảng cáo cũng như lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm và có vị trí vững chắc trên thị trường. Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu công ty quảng cáo Liên Minh đã đạt được thành công lớn, công ty đã hợp tác với VTC phát sóng chương trình “Thị trường chứng khoán” và “Sức khỏe cộng đồng” với giá trị 2,5 tỷ đồng. Hợp tác với VTC cung cấp 137 tập phim truyện từ năm 2004, đăng ký quảng cáo cho các sản phẩm như: điều hòa NIKKO, LG, dược P/H, xe máy Pusan trong năm 2005.Cung cấp bóng đá ngoại hạng anh từ mùa bóng 1998 đến 2001. Chương trình đã cung cấp cho VTV hơn 1000 tập phim “ Cô chủ nhỏ” , “ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên” , ‘đường tới thiên đàng”. Nhờ sự nỗ lực hết mình, áp dụng những chính sách xúc tiến thích hợp mà thương hiệu của công ty đã được biết đến rộng rãi. II.Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty quảng cáo Liên Minh. 1.Tình hình tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh: Để xem xét tình hình tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh trước hết chúng ta có các thông tin từ các báo cáo tài chính sau: 10 *Báo cáo kết quả kinh doanh, công ty quảng cáo Liên Minh trong một số năm qua ( giai đoạn2004-2006): BCKQKD: Đơn vị: 1000 đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Doanh thu thuần 8.542.300 9.346.723 11.555.782 13.457.321 Giá vốn 7.913.200 8.658.336 10.704.698 12.466.189 Chi phí quản lý kinh doanh 184.531 9.346.300 239.604 290.677 Chi phí khác 27.000 25.432 29.040 31.000 LNTT & lãi 417.587 461.066 582.440 669.455 Lãi vay 146.990 162.295 240.424 168.702 LNTT 270.597 298.771 342.016 500.753 Thuế thu nhập doanh nghiệp 86.591 95.606 109.445 160.241 Lợi nhuận sau thuế 184.006 203.165 232.571 340.512 Nguồn: phòng TC-KT công ty quảng cáo Liên Minh *Bảng cân đối kế toán công ty quảng cáo Liên Minh ( giai đoạn 2004-2006): BCĐKT: Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 I. Tài sản lưu động: - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng - Phải thu khách hàng. Phải thu khác - VAT khấu trừ - Hàng tồn kho II. Tài sản cố định: -TSCĐ (nguyên giá) - Khấu hao -TSCĐ (giá trị còn lại) 2.099.697 6.761 851.327 68.143 7.678 137.845 1.027.943 147.345 3.678 143.667 2.397.450 7.719 972.051 77.807 8.152 157.392 1.174.392 172.347 4.200 168.147 2.792.510 8.992 1.132.229 90.628 8.235 183.328 1.369.098 200.000 7.532 192.147 3.451.802 11.115 1.399.540 112.024 11.400 226.611 1.691.112 212.000 8.047 203.953 Tổng TS 2.243.364 2.565.597 2.984.978 3.655.755 I. Nợ phải trả: -Nợ ngắn hạn -Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu 1.280.815 1.139.925 140.890 962.549 1.429.048 1.236.133 192.915 1.136.549 1.648.429 1.415.171 233.258 1.336.549 2.088.956 1.831.553 257.403 1.566.799 Tổng NV 2.243.364 2.565.597 2.984.978 3.655.755 Nguồn: phòng TC-KT công ty quảng cáo Liên Minh 11 *Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty: Sự phát triển của công ty được thể hiện qua tốc độ gia tăng của vốn năm 2003 nguồn vốn của công ty là 2.243.364.000 đồng năm 2004 là 2.565.597.000 (tăng 14,3% so với năm 2003)…đến năm 2006 tông nguồn vốn là3.655.755.000 đồng(tăng 62,9% so với năm 2003). Công ty quảng cáo Liên Minh đã khai thác tốt các nguồn huy động, tuy nhiên vốn tăng lên chủ yếu là do vay ngắn hạn. Trong đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm như sau: năm 2003 là 42,9%, năm 2004 là44,3%...năm 2006 là 42,8%.Điều này ,cho ta thấy công ty có xu hướng sử dụng nợ vay để tài trợ cho các tài sản của mình hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này giúp công ty có khả năng gia tăng nhanh lợi nhuận nhưng vẫn nắm được quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên nó cũng mang lại rủi ro, đó là làm giảm khả năng thanh toán của công ty. Tổng tài sản công ty không ngừng tăng, nhưng chủ yếu là do tài sản lưu động tăng lên, đặc biệt là hàng tồn kho tăng mạnh điều này là do sản xuất tăng lên. Qua các báo cáo tài chính trên có thể thấy doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, cụ thể; doanh thu năm 2003 đạt 8.542.300.000 đồng, năm 2004 là 9.346.723.000 đồng (tăng 9,4% so với năm 2003). Đến năm 2005 là 11.555.782.000 đồng ( tăng 23,6% so với năm 2004) và đến năm 2006 doanh thu tăng thêm 16,4% so với năm 2005. Doanh thu của công ty đã tăng đột biến vào năm 2005 và vẫn tăng ở mức cao vào năm 2006, điều này là do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến lược kinh doanh mà công ty triển khai đã bắt đầu phát huy hiệu quả, lượng khách hàng tăng nhanh, thương hiệu của công ty đã bắt đầu trở nên quen thuộc với khách hàng. Bên cạnh đó công ty đã khai thác rất tốt khả năng huy động vốn vay với tỷ số nợ /tổng tài sản qua các năm như sau; năm 2003 đạt 57,1% : năm 2004 đạt 55,7%: …năm 2006 đạt 57%. Tác dụng của việc này là gia tăng nhanh lợi 12 nhuận cho công ty, nhưng chủ sở hữu vẫn nắm quyền kiểm soát, tuy nhiên việc để tỷ số này ở mức cao chua hẳn là hoàn toàn tốt. Ngoài ra có nhiều nguyên nhân khách quan tác động tới vấn đề này. Đó là do nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh, thu nhập tăng cao so với trước, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu và ước muốn của xã hội ngày càng phát triển theo xu hướng gia tăng theo cấp độ và mức độ. Măt khác xu hướng sử dụng các dịch vụ quảng cáo thương mại không chỉ thỏa mãn nhu cầu sử dụng mà còn đem lại giá trị thẩm mỹ và giá trị tinh thần phục vụ nhu cầu khách hàng. Cầu về dịch vụ này tăng lên, số lượng người sử dụng dịch vụ quảng cáo tăng lên. Do vậy ,công ty quảng cáo Liên Minh tăng doanh thu cũng là kết quả tất yếu. Doanh thu tăng ,trong khi đó tốc độ gia tăng của chi phí không cao do đó, lợi nhuận công ty không ngừng tăng lên, năm 2003 LNST đạt 184.000000 đồng, năm 2004 là 203.165.000 đồng…đến năm 2006 đạt mức 340.513.000 đồng. 2. Vấn đề phân tích tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh. Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh, đưa vào phân tích theo các công cụ đã đưa ra, chúng ta thu được những kết quả sau: Bảng thuyết minh một số chỉ tiêu phân tích tài chính: Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Khả năng thanh toán hiện hành 1,8420 1,9400 1,9730 1,8850 Khả năng thanh toán nhanh 0,9410 0,9894 1,0050 0,9613 Khả năng thanh toán lãi vay 2,8400 2,8410 2,4200 3,9700 Vòng quay dự trữ 8,30 7,95 8,44 7,96 Dự trữ/vốn lưu động ròng(%) 95,91 96 96,2 96 Nợ/tổng tài sản(%) 57,1 55,7 55,2 57 ROE (%) 19,1 17,8 17,46 21,7 ROA(%) 8,2 7,91 7,8 9,3 13 Từ bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu đều tương đối ít biến động qua các năm, một số chỉ tiêu hầu như không thay đổi( Dự trữ/Vốn lưu động ròng) . Điều này cho thấy công ty đang trong chu kỳ phát triển tương đối ổn định, tuy nhiên đi vào chi tiết chúng ta sẽ thấy một số vấn đề cần quan tâm đối với tình hình tài chính của công ty: -Doanh thu tăng lên trong các năm qua, trong khi đó khả năng thanh toán hiện hành luôn ở mức cao ( năm 2003 là 1,842: năm 2004 là1,94: năm 2005 là 1,973: năm 2006 là 1,885) trong khi nợ ngắn hạn cũng không ngừng tăng lên điều này cho thấy sản xuất không ngừng gia tăng qua các năm. Vì vậy có thể nói, công ty vẫn đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Nhưng cùng với việc đáp ứng được khả năng thanh toán thì công ty cũng làm giảm bớt lợi nhuận của mình vì chi phí quản lý công ty tăng lên. - Tỷ số khả năng thanh toán nhanh lần lượt qua các năm như sau: Năm2003 là 0,941; năm 2004 là 0,9894; năm 2005 là 1,005; năm 2006 là 0,9613. Có thể nhận thấy tốc độ tăng ngắn hạn là tương đối nhanh qua các năm như sau: năm 2003 là 0,941; năm 2004 là 0,9894 ;năm 2005 là 1,005 ; năm 2006 là 0,9613. Có thể nhận ra tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn là tương đối nhanh qua các năm. Tuy nhiên dự trữ có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn nhưng có thể sẽ rất nguy hiểm khi thị trường đạt được sự bão hòa, hàng háo ứ đọng nhiều. Chi phí của công ty sẽ rất cao, sẽ dễ dẫn mất khả năng thanh toán có thể kéo theo việc phá sản. -Tỷ số nợ/ tổng tài sản, qua bảng ta nhận thấy tỷ số này là tương đối cao vì vậy công ty khó huy động được vốn trong thời gian tới. Tỷ số này cao đồng nghĩa với công ty có nhiều lợi hơn, nhưng cũng có nhiều trách nhiệm hơn với các chủ nợ. -Ngoài ra, các chỉ tiêu khác như khả năng thanh toán lãi vay như trên thể hiện, khả năng thanh toán của công ty là chưa cao so với những gì mà công ty đã thể hiện. Tỷ số dự trữ/vốn lưu động ròng, không thay đổi nhiều 14 nhưng ở mức cao, tức là dự trữ đang trở thành gánh năng cho tài sản lưu động, vì vậy tỷ số này cần được giảm xuống nhằm nâng cao khả năng tài trợ cho dự trữ của công ty. - Về nhóm chỉ tiêu doanh lợi: Có thể thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2004 và 2005 có giảm nhưng không đáng kể, đến năm 2006 lại tăng mạnh điều này có thể nói làm thỏa mãn các chủ sở hữu, tuy nhiên doanh lợi tài sản (ROA) thì chưa cao. - Qua tất cả những phân tích trên, có thể thấy tình hình tài chính của công ty là rất sáng sủa, công ty đã thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước, chấp hành kỷ luật thanh toán với các đối tác kinh doanh và tiếp tục có lãi. Tuy nhiên cũng qua đó, vì công ty đang ở trong một chu kỳ phát triển tốt cho nên nhưng yếu kém về quản lý tài chính chưa bộc lộ rõ ràng, nhưng luôn tiềm ẩn sự nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào, từ đó có thể nhận thấy việc phân tích tài chính là rất cần thiết đói với công ty, nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty được an toàn, tránh được tình trạng chủ quan, phiến diện, sự tồn tại của công ty phải dựa trên cơ sở khoa học, đấy mới lạ sự phát triển thực sự của một công ty. Mặc dù trong những năm qua, công ty quảng cáo Liên Minh đã chú ý nhiều tới vấn đề này nhưng chưa quán triệt, thậm chí đôi lúc còn coi phân tích tài chính như là một công việc của kế toán. Chính vì vậy, trong công tác phân tích tài chính ở công ty không khỏi tồn tại nhiều hạn chế. III. Những ưu điểm và tồn tại của công ty quảng cáo Liên Minh. 1. Những ưu điểm: Qua quá trình hoạt động và phát triển, công ty quảng cáo Liên Minh đã đạt được một số thành tựu đang kể.Doanh thu liên tục tăng, thị phần ngày càng mở rộng, hàng hóa và dịch vụ của công ty ngày càng trở nên quen thuộc với khách hàng. Có được điều này là do khả năng nắm bắt xu hướng thị trường tốt của bộ máy lãnh đạo, đôi ngũ nhân viên có năng lực, khả năng làm việc tập thể tốt, không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết, nhưng không thiếu tính cạnh tranh, những điều này giúp cho công ty đạt được hiệu suất cao. 15 Công ty liên tục có sự đổi mới về sản phẩm, không ngừng tăng cao chất lượng đa dạng về mẫu mã, chủng loại mặt hàng và dịch vụ của công ty được mở rộng về chiều dài. Dịch vụ sau bán được công ty quan tâm triệt để, công ty hoạt động hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đã qua kiểm tra, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Trong cuộc chiến thương hiệu công ty đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó công ty đã đạt được những bước tiến nhảy vọt, nhờ vào khả năng huy động và sử dụng vốn tương đối hiệu quả. Lợi nhuận công ty không ngừng tăng lên qua các năm, thu nhập của công nhân viên ở công ty ngày càng tăng trong khi đó công ty cũng luôn thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, qua việc nộp thuế, và các loại phí và lệ phí. Tuy nhiên công ty cũng còn tồn tại nhiều hạn chế mà chúng ta sẽ bàn tới trong phần sau. 2. Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính. * Quản lý dự trữ con yếu kém * Cơ cấu vốn chưa hợp lý * Công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng 2.1. Quản lý dự trữ còn yếu kém: Điều đó được thể hiện ở một số chỉ tiêu đã được phân tích ở trên, như chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, nhưng phản ánh rõ nhất là chỉ tiêu tỷ số Dự trữ/Vốn lưu động ròng ( với chỉ tiêu này năm 2003 là 95,91%; năm 2004 là 96%; năm 2005 là 96,2%; năm 2006 là 96%) và chỉ tiêu vòng quay dự trữ, ta thấy chỉ tiêu Dự trữ/ Vốn lưu động ròng của công ty là tương đối cao còn chỉ tiêu vòng quay dự trữ lại thấp, điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý của công ty, vì vậy làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, tức là trực tiếp làm giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra dự trữ cao có thể dẫn đến làm đình trệ hoạt động kinh doanh, quay vòng vốn chậm của công ty có thể làm mất đi cơ hội đầu tư mới. Vì vậy công ty cần giảm chỉ 16 tiêu tỷ số Dự trữ/Vốn lưu động ròng xuống cũng như xem xét lại khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đưa ra những giải pháp xử lý đúng đắn. 2.2.Cơ cấu vốn chưa hợp lý: Một công ty muốn hoạt động có hiệu quả, phải có được một cơ cấu vốn tối ưu nhất. Nhưng thế nào là một cơ cấu vốn tối ưu? Rất khó có thể trả lời chính xác cho câu hỏi này và người ta cũng nhận ra rằng chỉ có thể tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý cho từng hoàn cảnh, ngành nghề trong mỗi thời điểm nhất định. Trở lại với tình hình của công ty quảng cáo Liên Minh, có thể thấy rằng mặc dù công ty đang trong giai đoạn phát triển của một chu kỳ kinh tế, nhưng cơ cấu vốn của công ty là còn tồn tại nhiều bất cập, đó là việc công ty sử dụng nguồn vốn vay tương đối cao, với tỷ số nợ/tổng tài sản, qua các năm đều trên 55%, tỷ lệ này cho thấy công ty sẽ được lợi nhuận mà nắm quyền kiểm soat công ty. Tuy nhiên việc sử dụng tỷ lệ nợ cao là con dao hai lưỡi nó có thể làm cho công ty mất khả năng thanh toán, cũng như việc huy động thêm vốn rất khó khăn điều này làm mất tính chủ động trong ứng phó của công ty khi xảy ra các tình huống xấu trong nền kinh tế, không những thế khả năng thanh toán lãi vay là chưa cao, điều này thể hiện khả năng sinh lợi thấp. 2.3. Công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng: Cũng giống như đa số các công ty quảng cáo trong nước, công ty quảng cáo Liên Minh chưa thực sự quan tâm đến công tác phân tích tài chính mà chủ yếu nắm bắt tình hình tài chính của công ty thông qua các cáo bởi các kế tóan trưởng. Có một ưu điểm nổi bật của công ty quảng cáo Liên Minh là đã tuyển chọn được đội ngũ kế toán không chỉ có bằng cấp (đại học và sau đại học) mà thực sự là những kế toán vững vàng về nghiệp vụ ,sổ sách minh bạch, lưu trữ cẩn thận, sắp xếp khoa học khi lập các báo cáo tài chính họ đã tuân thủ nghiêm chỉnh khâu kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, do đó số liệu trên báo cáo tài chính đảm bảo tính chính xác. Đây thực sự 17 là một thuận lợi của công ty trong quá trình tiến hành phân tích tài chính của công ty. Tuy nhiên, mặc dù công tác phân tích tài chính ở công ty quảng cáo Liên Minh đã được đề cập đến nhưng chưa được coi trọng, điều này thể hiện qua những hạn chế sau: Công ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm, do vậy lãnh đạo công ty gặp khó khăn trong việc danh giá khả năng tạo ra luồng tiền trong kỳ tiếp theo, sự biến động của tài sản, và khả năng thanh toán của công ty. Ngoài ra ,phân tích tài chính tại công ty chỉ dựa chủ yếu vào các số liệu kế toán của các báo cáo tài chính, mà chưa sử dụng các thông tin khác trong bối cảnh kinh tế trong nước cũng như quốc tế. Phân tích tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh mới chỉ được tiến hành trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu tài chính theo phương pháp so sánh, nhằm xem xét xu hướng biến động của từng chỉ tiêu qua các năm 2003 đến năm 2006. rõ ràng nếu làm như thế thì chưa phong phú. Trongmỗi nhóm chỉ tiêu còn cần phải sử dụng thêm một số phương pháp khác thì mới có thể đánh giá một cách chính xác tinh hình tài chính của công ty. Công ty chưa phân tích đầy đủ những nộidung và với mỗi nội dung phân tích , đánh giá, nhận xét còn chưa sâu sắc, công ty chú ý phản ánh vào chỉ tiêu sinh lợi mà xem nhẹcác chỉ tiêu khác. Phản ánh khả năng thanh toán ,khả năng hoạt động, tình hình cơ cấu vốn, đối với nhà quản lý doanh nghiệp , khả năng sinh lợi là quan trọng nhưng cũng không thể xem nhẹ các yếu tố khác trong hoạt độngcủa mình. Vì khả năng sinh lợi chỉ được cải thiện vững chắc khi khả năng thanh toán và tình hình cơ cấu vốn được đảm bảo hợp lý,tình hínhử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả. Phân tích tài chính tại công ty quảng cáo Liên Minh còn những hạn chế là do những nguyên nhân sau: + Nguyên nhân chủ quan - Lập và tổ chức công tác phân tích tài chính 18 Phân tích tài chính của công ty mới dừng ở thuyết minh báo cáo tài chính. Phân tích tài chính là công tác khoa học nên rất khó, được làm ra để lãnh đạo có kết quả vào công việc lên kế hoạch kinh doanh, điều chỉnh các hoạt động trong doanh nghiệp. Vì thế người làm phân tích tài chính ngoái các nghiệp cụ còn cần phải có kinh nghiệm. Tuy nhiên công ty quảng cáo Liên Minh chưa có cán bộ chuyên trách về phân tích tài chính, việc phân tích tài chính do phòngtài chính kế toán kiêm nhiệm. - Trình độ cán bộ làm tài chính còn hạn chế: Các nhân viên phóng tài chính -kế toán của công ty đều làm tốt công tác kế toán và có tâm lý chỉ tập trung vào công tác kế toán. Còn phân tích tài chính tuy ai cũng nhận thức được đó là một công tác rất quan trọng, nhưng quan trọng với lãnh đạo công ty thôi. Có lẽ thế nên khi lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính từ các số liệu của kế toán tài vụ và kế toán tổng hợp người ta chưa dốc sức làm kỹ càng, cứ theo lối mòn đã có mà làm, một số chỉ tiêu cần cho phân tích tài chính luôn bị thiếu sót. Ngoài ra còn có các phương pháp phân tích luôn được bổ sung và đổi mới mà các nhân viên phòng tài chính- kế toán chưa tiếp cận được nên bỏ qua; một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính bị bỏ qua do thiếu thông tin bên ngoài( như các số liệu thuộc các công ty quảng cáo khác) - Thông tin sử dụng phân tích còn thiếu Lãnh đạo công ty tuy coi trọng phân tích tài chính nhưng lại chưa thấy hết tầm quan trọng của các thông tin ,nhất là thông tin từ bên ngoài. Phân tích tài chính đòi hỏi thông tin phải chính xác, đầy đủ, kịp thời trên nhiều lĩnh vực. rõ ràng để kinh doanh có hiệu quả, nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thị trường không chỉ biến động từng tháng mà có khi là từng ngày, thì việc thu thập thông tin từ bên ngoài là rất quan trọng, trong có có thông tin giá cả, tỷ giá, các thông tin về các công ty kinh doanh từng ngành . Còn phải kể đến các thông tin về thị trường , nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy , thu thập thông tin, xử lý thông tin , có những thông tin do chính phủ cung cấp, 19 có những thông tin phải mua hoặc truy cập qua Internet là rất cần thiết, vậy mà đến nay công ty quảng cáo vẫn chưa có nhân viên đặc trách công tác thông tin. - Các chỉ tiêu phân tích tài chính chưa đầy đủ Lãnh đạo công ty có ý thức coi trọng phân tích tài chính, nhưng để mất quá nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và đánh giá các báo cáo tài chính, các phân tích tài chính do kế toán trưởng trình lên. Giám đốc ít khi yêu cầu phải cung cấp thêm các chỉ tiêu tài chính mà báo cáo tài chính được trình lên để giám đốc hoàn thiện việc phân tích tài chính. Nguyên nhân khách quan - Công tác kế toán chưa hoàn thiện nên phân tích tài chính chưa được đầy đủ, chính xác. Báo cáo tài chính của các công ty không được công khai, do đó khi tiến hành phân tích tài chính công ty không thể biết được các chỉ tiêu tài chính tương tự ở các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và chưa có cơ quan nào chính thức đứng ra cung cấp mức mức trung bình của ngành một cách đầy đủ, kịp thời để công ty tiến hành so sánh, xác định vị thế của công ty. - Trong công tác kế toán, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phỉa là yêu cầu bắt buộc nên công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do đó nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là chưa đầy đủ . báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại là một tài liệu rất quan trọng cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra trong chu kỳ của công ty, là cơ sở để công ty có chính sách quản lý ngân quỹ hợp lý. Nhiều thuật ngữ sử dụng trong các văn bản pháp quy còn chưa thống nhất và chưa chính xác dễ gây nhầm lẫn. - Thị trường tiền tệ , thị trường vốn của Việt Nam chưa phát triển nên phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Khi các thị trường này được quan tâm đúng mức. Khi các thị trường này được xây dựng hoàn chỉnh và hoạt động đầy đủ thì nhà đầu tư mới có cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp và do đó cần biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi quyết 20 định đầu tư. Tức là họ phải phân tích tài chính doanh nghiệp và đến lúc đó các công ty sẽ phải công khai hóa các báo cáo tài chính và có công ty kiểm toán thẩm định lại tính chính xác của các báo cáo này , nhờ đó công tác phân tích tài chính sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong khi đó ở Việt Nam hiện nay thị trường chứng khoán đã bắt đầu nóng lên, số lượng công ty tham gia niêm yết nhiều, rất nhiều nhà đầu tư tham gia vao thị trường này cho nên phân tích tài chính là một công việc rất quan trọng . - Đặc thù kinh doanh của công ty : đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc vào dân cư, tình trạng của nền kinh tế hay nói cách khác đi là phụ thuộc vào mức thu nhập của dân cư, do đó dù cố gắng hết sức thì tốc độ tăng trưởng doanh lợi doanh thu, lợi nhuận còn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. 21 KẾT LUẬN Như em đã trình bày, khi đến thực tập tại công ty quảng cáo Liên Minh em càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính của một doanh nghiệp.Với những cố gắng nêu bật lên sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, mà công ty Liên Minh là một môi trường nghiên cứu lý tưởng. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng khả năng có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những tồn tại và nhiều thiếu sót, vì vậy rất mong được sự chỉ bảo từ phía công ty cũng như các thầy cô giáo. 22 MỤC LỤC II. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng cáo Liên Minh ........................................................................ 2 1. Quá trình hình thành: .......................................................................... 2 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban ...................................... 3 3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty quảng cáo Liên Minh............................................................................ 5 3.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường ................................................ 5 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua ..... 7 II. Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty quảng cáo Liên Minh .................................................................................. 7 1.Tình hình tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh ........................ 7 2. Vấn đề phân tích tài chính của công ty quảng cáo Liên Minh: ........ 10 III. Những ưu điểm và tồn tại của công ty quảng cáo Liên Minh ..... 12 1. Những ưu điểm ................................................................................. 12 2. Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính .... 13 2.1.Quản lý dự trữ còn yếu kém ........................................................... 13 2.2 Cơ cấu vốn chưa hợp lý .................................................................. 14 2.3. Công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng ........................ 14

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề Tài- Quản trị tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Liên Minh.pdf
Luận văn liên quan