Đề tài Quản trị tài sản lưu động Công ty thiết bị giáo dục 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG. I.Tài sản lưu động 1.Khái niệm về tài sản lưu động. 2. Đặc điểm của TSLĐ: 3. Phân loại tài sản lưu động. 4.Vai trò của tài sản lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh : II.Quản trị TSLĐ 1. Quản trị tiền 2 . Quản lý các khoản phải thu 3 . Quản lý hàng tồn kho. 4. Quản lý chứng khoán có tính thanh khoản cao CHƯƠNG II : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I I. Giới thiệu về công ty II. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động tai công ty thiết bị giáo dục I qua 2 năm 2000-2001. 1. Phân tích Tổng hợp tình hình tài sản lưu động 2. Phân tích tài sản bằng tiền 3. Phân tích tình hình các khoản phải thu ở Công ty. 4. Phân tích tình hình hàng tồn kho. III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I. 1. hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chung của Công ty Thiết bị giáo dục I 2. Phân tích hiệu quả sử dụng các loại tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I 3. Đánh giá tình hình thanh toán của Công ty Thiết bị giáo dục I. IV. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty 1.Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho. 2.Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu. 3. Giải pháp về nguồn vốn.

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2778 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị tài sản lưu động Công ty thiết bị giáo dục 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG. I.Tài sản lưu động 1.Khái niệm về tài sản lưu động. Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ quy mô nào, người kinh doanh cần phải có một số tài sản nhất định . Nếu căn cứ vào vai trò của tài sản đối với quá trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động thường được cấu thành bởi 2 bộ phận là TSCĐ và các công cụ lao động. Các công cụ lao động này cũng với đối tượng lao động hợp thành TSLĐ của doanh nghiệp Ở Việt Nam, TSLĐ là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau: - Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. - Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hơacj thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp 1 hạn chế nào. Như vậy, TSLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi, hoặc luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm của TSLĐ: TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có 1 số đặc điểm sau: Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Mỗi bộ phận TSLĐ có đặc điểm luân chuyển giá trị khác nhau. Bộ phận TSLĐ là hàng hóa, hoặc nguyên vật liệu thì luân chuyển giá trị toàn bộ một lần trong một chu kỳ kinh doanh. Bộ phận TSLĐ là công cụ lao động thì luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị của chúng. TSLĐ luân chuyển giá trị nhanh hơn TSCĐ. TSLĐ trong các doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề, nghiệp vụ sản xuất kinh doanh khác nhau thì đặc điểm luân chuyển giá trị cũng khác nhau. 3. Phân loại tài sản lưu động. * Dựa vào các khâu trong quá trình sản suất kinh doanh TSLĐ được chia thành : - TSLĐ trong khâu dự trữ : bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động…. dự trữ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tiến hành được thường xuyên và liên tục - TSLĐ trong khâu sản xuất bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận TSLĐ ở khâu này. - TSLĐ trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, tiền, các khoản thế chấp ký quỹ cược ngắn hạn, các khoản phải thu… * Dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản thì TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành: - Vật tư, hàng hóa: Bao gồm nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì, vật đóng gói, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa đang được dự trữ ở các khâu và địa điemr của quá trình kinh doanh - Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán. * Theo cơ ché quản lý TCDN hiện hành, TSLĐ bao gồm: - Tiền : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Các khoản phải thu, bao gồm: phải thu từ khách hàng, nhà cung cấp, trong trường hợp ứng trước tiền hàng, từ nhà nước về thuế khầu trừ….nợ khó đòi. - Vật tư, hàng tồn kho : Hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán….. - TSLĐ khác: tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. 4.Vai trò của tài sản lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh : Chúng ta có thể khẳng định tài sản lưu động có một vai trò quyết định đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi các nhà quản lý tài chính biết quản lý một cách khoa học, sử dụng đúng hướng, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Ngoài ra, sử dụng tài sản lưu động hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các tư liệu sản xuất(tài sản lưu động) góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động giữ vai trò trọng yếu trong công tác tài chính của doanh nghiệp . II.Quản trị TSLĐ Việc quản trị TSLĐ giúp nhà quản trị thây được tính hợp lý hoặc không hợp lý cảu các bộ phận tài sản cũng như cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. 1. Quản trị tiền Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quĩ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, trả tiền thuế, nợ,… Tiền mặt bản thân nó là tài dản không sinh lãi, do vậy trong quản lý thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải chi là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, nó xuất phát từ các lí do như : đảm bảo giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng từ việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Khi giữ đủ lượng tiền mặt sẽ có hướng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Mua hàng hóa - dịch vụ nếu có đủ tiền thanh toán sẽ được hưởng chiết khấu giữ đủ tiền mặt, duy trì chỉ số thành toán ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi. Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tích sản gần tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt như trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu,… Trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh toán cao để duy trì một lượng tiền mặt mong muốn. Đối với doanh nghiệp, nội dung của quản lý tiền mặt bao gồm : Tăng tốc độ thu hồi tiền. Giảm tốc độ chi tiêu. Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt và xác định nhu cầu tiền mặt.( Lập ngân sách chi tiêu) Mô hình dự trữ tiền tối ưu + Công thức kim ngạch chuyển hóa tối ưu Ký hiệu: T là tổng kim ngạch chi tiền trong một thời kỳ nhất định B là chi phí mỗi lần chuyển các chứng khoán đang lưu giữ thành tiền C là kim ngạch chứng khoán mỗi lần chuyển hoán i là tỷ suất lợi nhuận của chứng khoán. 2 . Quản lý các khoản phải thu Đây là yếu tố quan trọng cấu thành nên tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp và chúng thường chiếm tỉ trọng lớn. Bởi vậy việc quản lý hai yếu tố này là một nội dung trọng yếu cảu quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. * Chính sách tín dụng và các nhân tó ảnh hưởng đén chính sách tín dụng - Chính sách tín dụng nới lỏng - Chính sách tín dụng thắt chặt - Thời hạn tín dụng mở rộng - Thời hạn tín dụng rút ngắn - Tỷ lệ chiết khấu cao - Tỷ lệ chiết khấu thấp * Phân tích đánh giá khoản phải thu -Kỳ thu tiền bình quân : các khoản phải thu, doanh nghiệp tiêu thụ bình quân trong kỳ Các khoản phải thu Doanh thu tiền thụ bình quân trong kỳ Kỳ thu tiền bình quân = Khi thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. lúc này, nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời. Phân tích "tuổi" của các khoản phải thu : qua phân tích nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo niên độ thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn. Xác định số dư khoản phải thu : khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng. 3 . Quản lý hàng tồn kho. Trong quá trình luân chuyển của tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì khoản mục hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết, đồng thời đôi khi tạo ra các cơ hội kinh doanh khi doanh nghiệp đang dự trữ một lượng lớn mặt hàng khan hiềm trên thị trường. Song nếu hàng tồn kho lớn mà khống thị trường tiêu thụ thì lại là yếu tố rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy, cần xác định hàng tồn kho cho hợp lý, để vừa đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho sản xuất kinh doanh, vừa không gây tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn, đây là vấn đề luôn được nhà quản lý tài chính quan tâm, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Vậy quản lý hàng tồn kho là quản lý các yếu tố sau: *Chi phí tồn kho: -Chi phí đặt hàng: bao gồm + Chi phí giao dịch + Chi phí quản lý, kiểm tra - Chi phí bảo quản (chi phí lưu kho) - Các chi phí khác + Chi phí giảm doanh thu do hết hàng + Chi phí mất uy tín với khách hàng + Chi phí giai đoạn sản xuất ….. * Mô hình đặt hàng hiệu quả: Ta có ∑CF tồn kho = ∑CF đặt hàng + ∑CF bảo quản P: CF 1 lần đặt D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho 1 khoảng thời gian nhất định EOQ: Số lượng hàng đặt có hiệu quả C: Chi phí bảo quản trê 1 đơn vị hàng tồn kho → ∑ CF tồn kho = → ∑ CFmin → EOQ = * Điểm tái đặt hàng = Số lượng hàng bán trong * Thời gian mua hàng 1 đơn vị thời gian 4. Quản lý chứng khoán có tính thanh khoản cao Các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao Đầu tư tạm thời mua CK tính thanh khoản cao Bán CK có tính TK cao cân bằng thu chi tiền Dòng thu tiền * Bán hàng thu tiền ngay * Thu tiền bán hàng trả chậm Dòng chi tiền * Chi mua hàng * Thanh toán hóa đơn mua hàng Tiền CHƯƠNG II : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I I. Giới thiệu về công ty Việc cung cấp các giáo cụ trực quan như dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập cho học sinh học tập và thực hành trong trường học từ bậc học phổ thông tới bậc trung học, cao đẳng và đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo ở nước ta. Từ những năm 1962 Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Tuy nhiên việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, về độ chính xác và mỹ quan cũng như hiệu quả sử dụng của học cụ. Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 28/7/1962, Bộ giáo dục (cũ) đã thành lập xưởng học cụ, sau đó đến ngày 30/12/1970. Xưởng học cụ đổi tên thành xí nghiệp Đồ dùng dạy học Trung ương số I. Ngày 30/12/1988, xí nghiệp Đồ dùng dạy học Trung ương số I đã đổi tên thành Nhà máy thiết bị giáo dục Trung ương I và được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất từ nguồn vốn tài trợ của CHLB Đức. Đến ngày 9/7/1992, do yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý sản xuất của Bộ giáo dục để đáp ứng tình hình đổi mới chung trong cơ chế thị trường của cả nước. Đứng trước tình hình thiết bị giáo dục sản xuất trong nước nghèo nàn về chủng loại, xấu về mẫu mã không đáp ứng được yêu cầu dạy và học, trước tình hình các công ty tư nhân kinh doanh về thiết bị giáo dục nhập hàng Trung Quốc sản xuất có mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng ngày càng chiếm lĩnh thị trường cung cấp thiết bị giáo dục ở nước ta. Theo chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo, Nhà máy Thiết bị giáo dục Trung ương I hợp nhất với một số đơn vị nhỏ lẻ khác trong Bộ như sau : Trung tâm Hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ, Xí nghiệp Sứ mỹ nghệ, Trung tâm Tin học, Trung tâm vi sinh của Bộ giáo dục để thành lập liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục cho khu vực miền Bắc nước ta. Đến ngày 15/8/1996, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số 3411/QĐ và số 4197/QĐ về việc sát nhập Liên hiệp Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với Tổng công ty cơ sở vật chất và Thiết bị trường học để thành lập Công ty Thiết bị giáo dục I ngày nay. Công ty Thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Bộ giáo dục - Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động của công ty. Tên công ty : CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I Trụ sở giao dịch : 49B, Đại Cồ Việt - Hà Nội Điện thoại : 8694759 - 8693285 - 8694602 FAX : 84-4-8694578 Tên giao dịch đối ngoại : Educational Equipment Company I (EECo I) GIÁM ĐỐC PHÓ GIẢM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHỎNG TỔNG HỢP PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG XUÂT NHẬP KHẨU PHÒNG CHỈ ĐẠO PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỬA HÀNG CỬA HÀNG CÁC XƯỞNG SX XƯỞNG MÔ HÌNH CÁC TRUNG TÂM XƯỞNG NHỰA XƯỞNG THUỶ TINH XƯỞNG CƠ KHÍ TT CHẾ BẨN TT NỘI THẤT TT ĐỒ CHƠI MG TT CG CÔNG NGHỆ TT TIN HỌC * . cơ cấu tổ chức của công ty * Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính 1000 VNĐ Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)-(3) (6)=(5)/(1) 1.Tổng doanh thu 1000đ 66840000 75744000 8904000 13,42 2.Các khoản giảm trừ 1000đ 1310000 24000 -1286000 -98,17 3.Doanh thu thuần((1)-(2)) 1000đ 65530000 75720000 10190000 15,55 4.Tổng chi phí sản xuất KD 1000đ 64640000 74825000 10185000 15,76 5.Tỷ suất chi phí [(4)/(1)] 1000đ 96,70 98,78 2,08 6.Lợi nhuận (trước thuế) 1000đ 890000 895000 5000 0,56 7.Tỷ suất lợi nhuận [(6)/(1)] 1000đ 1,33 1,18 -0,15 8.Nộp ngân sách (thuế thu nhập) 1000đ 284800 286000 1200 0,42 9.Thu nhập bình quân (người/tháng) 1000đ 780 900 120 13,58 II. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động tai công ty thiết bị giáo dục I qua 2 năm 2000-2001. Tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I trong những năm gần đây luôn được mở rộng và phát triển. tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I bao gồm : Tài sản = tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác. 1. Phân tích Tổng hợp tình hình tài sản lưu động : Để phân tích tổng hợp tình hình tài sản lưu động ta cần đánh giá sự biến động của tài sản lưu động trong mối liên hệ với doanh thu: - Sự biến động được coi là tích cực khi tài sản lưu động và doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động . - Còn nếu tài sản lưu động và doanh thu đều giảm hoặc tài sản lưu động tăng nhưng doanh thu giảm hoặc tăng với tốc độ chậm thì đánh giá là không tốt. Sau đó ta đánh giá, nhận xét về việc phân bổ cơ cấu các mục trong tài sản lưu động và sự biến động của các mục đó có hợp lý hay không. Ta có bảng sau Bảng 02: Kết cấu và tình hình quản lý, sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I : Đơn vị tính : 1000 VNĐ. Chỉ tiêu (1) Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền (2) TT (%) (3) Số tiền (4) TT (%) (5) Số tiền (6) TL (%) (7) TT (%) (8) 1.Tài sản bằng tiền 2.Các khoản phải thu 3. Hàng tồn kho. 4.TSLĐ khác. 5.Tổng giá trị TSLĐ 6.Dự phòng giảm giá. 7.Giá trị thực của TSLĐ 8.Tổng doanh thu 7792000 15927000 20040000 3273000 47032000 1185000 45847000 66840000 16,57 33,86 42,61 6,96 100 2,52 97,48 4573000 21990000 24177000 3394000 54134000 902000 53232000 75744000 8,45 40,62 44,66 6,27 100 1,67 98,33 -3219000 6063000 4137000 121000 7102000 -283000 7385000 8904000 -41,31 38,07 20,64 3,69 15,1 -23,88 16,11 13,32 -8,12 6,76 2,05 -0,69 -0,85 0,85 Căn cứ vào bảng trên ta thấy qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 tăng lên. Năm 2001 Công ty đã đầu tư tthêm một tài sản lưu động là 7102000( nghìn đồng) với tỉ lệ tăng là 15,1%. Song giá trị thực của tài sản lưu động lại tăng lên 7385000 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 16,11% do chi phí dự phòng giảm 283000 (nghìn đồng) tỷ lệ giảm 23,88%. Điều đó đã làm cho doanh thu tăng lên, doanh thu tăng với số tiền là 8904000 (nghìn đồng) tỷ lệ tăng là 13,32%. Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động . Điều này chứng tỏ năm 2001 Công ty chưa sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài sản lưu động . Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động của Công ty chưa tốt. Cụ thể: * Hàng tồn kho : Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của Công ty, là lực lượng tài sản chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2000, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 42,61% trong tổng số tài sản lưu động của Công ty , đến năm 2001 lượng hàng tồn kho của Công ty tăng lên là 4137000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng 20,64% do Công ty tăng thêm việc dự trữ nguyên vật liệu, tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hoạt động sản xuất của Công ty được chú trọng là tốt song cần chú ý lượng hàng hóa tồn kho chưa tiêu thụ được cũng tăng lên là không tốt. * Các khoản phải thu: Ở Công ty Thiết bị giáo dục I, các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số tài sản lưu động của Công ty. Năm 2000, tỷ trọng các khoản phải thu chiếm 33,86%, năm 2001 chiếm tỷ trọng 40,62%. Như vậy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn và gia tăng 6,76% là không tốt. Mặc dù Công ty đã bán thêm được một lượng tương đối song vốn của Công ty đã bị các đơn vị, cá nhân khác chiếm dụng. Năm 2001, các khoản phải thu của Công ty tăng thêm là 6063000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 38,07% như vậy là không tốt. Việc vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều sẽ ảnh hưởng dến kết quả kinh doanh chung nên Công ty cần tăng cường đôn đốc thu hồi vốn nợ để bổ sung vốn cho vật từ hàng hóa là chủ yếu. * Tài sản bằng tiền Tiền là một khoản mục có qui mô đứng thứ 3 trong tổng số tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I. Năm 2000, tỷ trọng tài sản bằng tiền là 16,57%, năm 2001 tỷ trọng tài sản bằng tiền là 8,45%, giảm so với năm 2000 về tỷ trọng là 8,12% là tốt. Vì lượng tiền sự trữ đã được giải phóng đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty chỉ cần dự trữ một lượng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và nhu cầu mua sắm vật tư, hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Tài sản lưu động khác : Năm 2000 tài sản lưu động khác chiểm tỉ trọng 6,96% trong tổng tài sản lưu động , năm 2001 chiếm 6,27% trong tổng tài sản lưu động . Năm 2001, tuy có tăng lên về số tiền 121000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 3,69% tài sản lưu động khác cho nên xét về tỷ trọng thì tỷ trọng vẫn giảm là 0,69%. Như vậy, điều này vẫn hợp lý vì với việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh thì các khoản tạm ứng và chi phí trả trước của Công ty có xu hướng tăng. Tăng của tài sản lưu động chủ yếu là do lượng hàng hóa tồn kho ứ đọng tăng lên và tài sản bị chiếm dụng nhiều, tỷ trọng các khoản phải thu cũng tăng. Công ty cần phải chủ động hơn trong việc sử dụng và quản lý tài sản của mình nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao hơn nữa. Đây chỉ là đánh giá khái quát tài sản lưu động việc quản lý và sử dụng, phân bổ tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I. Để thất rõ hơn tình hình sử dụng, quản lý từng khoản mục tài sản lưu động ta đi sâu vào nghiên cứu từng khoản mục : 2. Phân tích tài sản bằng tiền Bảng 03: phân tích tình hình tài sản bằng tiền của Công ty Thiết bị giáo dục I.) Đơn vị tính : 1000 VNĐ. Chỉ tiêu (1) Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền (2) TT (%) (3) Số tiền (4) TT (%) (5) Số tiền (6)=(4)-(2) TL (%) (7) TT (%) (8) 1.Tổng số vốn =tiền. - Tiền mặt. - Tiền gửi ngân hàng. - Tiền đang chuyển. 2. Tổng doanh thu. 7792000 720000 7072000 0 66840000 100 9,24 90,76 0 4573000 668000 3905000 0 75744000 100 14,61 85,39 0 -3219000 -52000 -3167000 0 8904000 -41,31 -7,22 44,78 0 13,32 5,37 -5,37 0 Trong tổng số tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I thì tài sản bằng tiền là một khoản mục tương đối lớn. Tài sản bằng tiền của Công ty trong năm 2001 giảm 41,31% còn cho thấy Công ty đã sử dụng hợp lý tài sản bằng tiền. Xét về cơ cấu vốn bằng tiền thì Công ty không có khoản mục tiền đang chuyển là rất tốt bởi vì như vậy Công ty không bị ứ đọng vốn trong khâu luân chuyển. Theo số liệu trên bảng 03 ta thấy lượng tiền gửi ngân hàng luôn chiểm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản bằng tiền và có xu hướng giảm trong năm 2001 với số tiền 317000. Lượng tiền này là khoản tham gia chủ yếu vào hoạt động giao dịch và đảm bảo khả năng thanh toán tức thời cho Công ty. Cũng theo số liệu trên thì năm 2001 lượng tiền mặt tại quỹ cũng có xu hướng giảm với số tiền là 52000( nghìn đồng), và tỷ lệ giảm là 7,22%. Như vậy, cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều giảm là do Công ty đã sử dụng những đồng tiền này một phần để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tránh được sự ứ đọng vốn trong điều kiện nguồn tài trợ chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong năm 2001, nhìn trên cột tỷ trọng ta thấy tỷ trọng tiền gửi ngân hàng là 85,39%, tỷ trọng khá cao trong tổng vốn bằng tiền nhằm đảm bảo ổn định hoạt động ngân quĩ, đem lại cho Công ty một khoản thu nhập tài chính tương đối do được hưởng lãi suất tiền gửi, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Với số lượng, cơ cấu và tỷ trọng tài sản bằng tiền như vậy, ta có thể cho rằng Công ty đã sử dụng tài sản bằng tiền khá hợp lý. 3. Phân tích tình hình các khoản phải thu ở Công ty. Bảng 04 : Tình hình các khoản nợ phải thu của Công ty Thiết bị giáo dục I. Đơn vị tính : 1000 VNĐ. Chỉ tiêu (1) Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền (2) TT (%) (3) Số tiền (4) TT (%) (5) Số tiền (6)=(4)-(2) TL (%) (7) TT (%) (8) 1.Tổng doanh thu. 2.Tổng các khoản phải thu -Phải thu của khách hàng. Nợ khó đòi. -Trả trước cho người bán -Phải thu nội bộ -Các khoản phải thu khác 66840000 15927000 14804000 259000 0 355000 768000 100 92,95 1,63 0 2,23 4,82 75744000 21990000 20438000 138000 0 526000 1026000 100 92,94 0,63 0 2,39 4,67 8904000 6063000 5634000 -121000 0 171000 258000 13,32 38,07 38,06 -46,72 0 48,17 33,59 0 -0,01 0 0 0,16 -0,15 Theo bảng 04, trong năm 2001 cả doanh thu và các khoản phải thu đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của các khoản phải thu cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này, chứng tỏ năm 2001 vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều hơn, mà các khoản nợ phải thu lại chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng số tài sản lưu động của Công ty, nên nó gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty nói riêng. Thực chất các khoản phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Năm 2001 doanh thu tăng lên và các khoản phải thu cũng tăng lên cho thấy Công ty đã có biện pháp tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa có biện pháp thu hồi công nợ thích hợp. Vì vậy, để góp phần đảm bảo cho tài sản lưu động luân chuyển nhanh, vốn trong thanh toán nhanh chóng quay về sản xuất thì Công ty cần tăng cường đôn đốc thu hồi công nợ. Xét về cơ cấu các khoản nợ phải thu ta thấy khoản " trả trước cho người bán" là bằng không, đầy là một điểm rất có lợi cho Công ty. Trong các khoản nợ phải thu thì khoản " phải thu của khách hàng" chiểm tỷ trọng cao nhất. Năm 2001, khoảng tiền là 5634000( nghìn đồng), tỷ lệ tăng là 38,06%. Điều này là hợp lý bởi vì mức tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng lên thì khoản phải thu của khách hàng tăng lên là lẽ đương nhiên. Trong cơ chế thị trường, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, để khuyến khích khách hàng mua hàng mở rộng mối quan hệ kinh tế thì cty cũng phải có những hình thức tín dụng khác nhau. Tuy nhiên, Công ty phải xem xét các khoản này đã bị quá hạn hay chưa. ở Công ty Công ty Thiết bị giáo dục I, vẫn còn một số ít các khoản đến hạn thu mà chưa thu được. Khoản " Phải thu nội bộ" và khoản " phải thu khác" mặc dù chiểm tỷ trọng không cao, song năm 2001 đã tăng lên và tăng với tỷ lệ rất cao. Điều này, cũng đã gây ra những khó khăn cho Công ty. Công ty cần chú ý và có những biện pháp thu hồi tài sản cho hợp lý. Như vậy tổng các khoản phải thu của năm 2001 tăng lên cùng với sự tăng lên của doanh thu, là một điều hợp lý. Tuy nhiên số tiền phải thu của Công ty Thiết bị giáo dục I là rất lớn trong mỗi kỳ. 4. Phân tích tình hình hàng tồn kho. Bảng 05 : Tình hình quản lý, sử dụng và cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Thiết bị giáo dục I. Đơn vị tính : 1000 VNĐ. Chỉ tiêu (1) Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền (2) TT (%) (3) Số tiền (4) TT (%) (5) Số tiền (6)= (4)-(2) TL (%) (7) TT (%) (8) 1.Tổng hàng tồn kho -Nguyên vật liệu. -CCDC tồn kho -Chi phí SXKD dở dang. -Hàng hóa tồn kho. -Hàng gửi bán 2.Chi phí dự phòng giảm giá 3.Giá trị còn lại. 4.Tổng doanh thu. 20040000 519000 40000 506000 18909000 66000 926000 19114000 66840000 100 2,59 0,2 2,52 94,36 0,33 4,62 95,38 24177000 1289000 103000 964000 21761000 60000 764000 23413000 75744000 100 5,33 0,43 3,99 90 0,25 3,16 96,84 4137000 770000 63000 458000 2852000 -6000 -162000 4299000 8904000 20,64 148,36 157,5 90,51 15,08 -9,09 -17,49 22,49 13,32 0 2,74 0,23 1,47 -4,36 -0,08 -1,46 1,46 Căn cứ vào bảng 05, ta thấy năm 2001 lượng hàng tồn kho của Công ty tăng lên 20,64% về số tiền là 4137 triệu đồng trong khi đó doanh thu chỉ tăng lên có 13,32%, cho thấy Công ty đã không quản lý tốt bộ phận này làm lượng hàng tồn kho tăng nhanh hơn so với doanh thu. Tình trạng này xảy ra chủ yếu là do lượng hàng hóa tồn kho phần lớn là hàng chậm bán, kém phẩm chất do nhiều năm, nhiều kỳ kinh doanh trước để lại. Do đó sự nỗ lực của Công ty không thể đưa lượng hàng dự trữ về " dự trữ tối thiểu" theo đúng như chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Do vậy Công ty cần có biện pháp thúc đẩy vòng quay của loại tài sản này tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong năm 2001, xét về cơ cấu hàng tồn kho thì rất hợp lý. Hàng hóa tồn kho là khoản mục lớn nhất chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng hàng tồn kho ( trên 90%), trong khi đó lượng nguyên vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất lại chiếm một tỷ trọng rất "khiêm tốn" ( chưa đến 3% trong tổng hàng tồn kho). Tồn tại này một phần là do trong năm 2000 Công ty thường xuyên nhập một lượng hàng từ nước ngoài để kinh doanh đã làm tăng lượng hàng hóa của Công ty còn việc sản xuất của Công ty thì hạn chế. Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu thì gặp nhiều khó khăn, nó ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng của toàn Công ty và gây tồn đọng một số hàng hóa. Song vấn đề đáng bàn ở đây là chất lượng hàng hóa kém, nó là yếu tố cơ bản gây nên sự tồn đọng lớn trong hàng hóa tồn kho. Bước sang năm 2001, để giải quyết vấn đề bất cập trong tồn kho của Công ty, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hàng hóa và nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã làm cho cơ cấu hàng tồn kho có sự thay đổi, cụ thể : Hàng hóa tồn kho tăng về số số tiền là 2852000 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 15,08% nhưng tỷ trọng lại giảm là 4,36% so với năm 2000. Sự tăng lên của hàng hóa tồn kho tuân theo nguyên tắc : tiếp tục xử lý loại hàng hóa ứ đọng trong nhiều năm và tăng cường dự trữ các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng đang chiếm lĩnh trên thị trường. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh được Công ty chú trọng : - Công ty đã đầu tư mua sắm dự trữ thêm nguyên vật liệu làm cho nguyên vật liệu tồn kho tăng lên 770000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 2,74% để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. - Công cụ cũng là một yếu tố cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công cụ, dụng cụ tồn kho năm 2001 cũng tăng lên so với năm 2000 là 63000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 157,5%. - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng tăng lên 458000(nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 90,51% và tỷ trọng tăng là 1,47%. Như vậy, chứng tỏ Công ty đã cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Song doanh nghiệp cần thúc đẩy nhanh việc sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng để lâu sẽ bị giảm giá nguyên vật liệu, tăng chi phí từ đó làm giảm lợi nhuận của Công ty. Trong cơ cấu tổng hàng tồn kho còn có một khoản nữa là hàng gửi bán. Hàng gửi bán của Công ty năm 2001 chỉ bán được 6000(nghìn đồng), như vậy là tốc độ tiêu thụ quá chậm. Do lượng hàng này chất lượng không tốt vì vậy Công ty cần có những chính sách giá cả sao cho lượng hàng này tiêu thụ một cách nhanh chóng hơn. Tóm lại, khi xét trong cơ cấu tài sản lưu động thì mức độ dự trữ hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng. Như vậy Công ty phải tăng cường thu hồi công nợ để bổ sung cho lượng vật tư hàng hóa tồn kho. Khi xét về cơ cấu các loại tài sản trong tổng số hàng tồn kho của Công ty cũng không hợp lý. Tỷ trọng hàng hóa tồn kho quá cao vì Công ty sản xuất ra sản phẩm cần phải tiêu thụ ngay, chỉ để dự trữ một lượng nhất định, tránh để tồn đọng kho. Công ty nên đầu tư thêm cho các khoản mục khác trong tổng hàng tồn kho nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của Công ty hơn nữa. Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong việc sử dụng, quản lý tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I ta đi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I trong hai năm 2000-2001 III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I. 1. hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chung của Công ty Thiết bị giáo dục I Bảng 06 : Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I Đơn vị tính : 1000 VNĐ. TT (1) Chỉ tiêu (2) Đơn vị (3) Năm 2000 (4) Năm 2001 (5) Chênh lệch 2001/2000 Tuyệt đối (6)=(5)-(4) Tỷ lệ (%) (7) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng doanh thu Doanh thu (giá vốn) TSLĐ bình quân Lợi nhuận trước thuế Số vòng chu chuyển TSLĐ Số ngày chu chuyển TSLĐ Hệ số phục vụ TSLĐ Khả năng sinh lợi của TSLĐ Mức tiết kiệm hay lãng phí TSLĐ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ Vòng Ngày 1000đ 66840000 54000000 44442000 890000 1,22 295 1,5 0,02 75744000 61000000 50583000 895000 1,21 297,5 1,49 0,018 -583000 8904000 7000000 6141000 5000 -0,01 2,5 -0,01 -0,002 -13,32 12,96 13,82 0,56 -0,82 0,85 -0,67 -10 Qua số liệu trên ta thấy năm 2000 số vòng chu chuyển tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I là 1,22 vòng với thời gian một vòng quay là 295 ngày. Năm 2001 tài sản lưu động quay 1,21 vòng, giảm 0,01 vòng so với năm 2000, thời gian cho một vòng quay 297,5 ngày, tăng 2,5 ngày. Tốc độ chu chuyển tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I năm 2000 chậm hơn so với năm 2001, tài sản lưu động bình quân của Công ty tăng là 13,82% nhanh hơn doanh thu theo giá vốn của Công ty tỷ lệ là 12,96%. Như vậy doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Việc giảm vòng quay tài sản lưu động năm 2001 đã làm Công ty lãng phí một lượng giá trị tài sản lưu động là 583000(nghìn đồng). Nếu tốc độ chu chuyển của tài sản lưu động của Công ty giữ nguyên ở mức 1,22 vòng như năm 2000 thì doanh thu năm 2001 của Công ty là : 50583000 .1,22 = 61711260 (nghìn đồng). Như vậy sẽ vượt : 61711260- 54000000 = 7711260 (nghìn đồng) so với năm 2000 và tỷ lệ tăng lúc này sẽ là 14,28% chứ không chỉ tăng có 13,32% như đã thực hiện năm 2000. Tóm lại, trong năm 2001 Công ty mở rộng sản xuất-kinh doanh, đầu tư thêm tài sản lưu động song doanh thu bán hàng tăng không đáng kể. Doanh thu của Công ty tăng chậm là do sự cạnh tranh quyết liệt của các Công ty cùng loại, các Công ty trong và ngoài nước. Hơn nữa trong số hàng hóa tồn kho có một bộ phận không nhỏ là hàng kém phẩm chất, khó tiêu thụ, vốn của Công ty bị chiếm dụng. Tình trạng này đã làm cho Công ty kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao trong năm 2001. Vì vậy, Công ty cần sử dụng tài sản lưu động tiết kiệm hợp lý hơn, tính toán khai thác nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động và phân bổ một cách hợp lý hơn. Từ đó có thể tăng nhanh doanh thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và chất lượng sản phẩm, thực hiện nhanh quá trình tái sản xuất, mở rộng qui mô và phát triển sản xuất- kinh doanh cho Công ty. Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản lưu động một cách toàn diện hơn ta xem xét chỉ tiêu hệ số phục vụ và hệ số sinh lợi của tài sản lưu động. Năm 2001 hệ số phục vụ của tài sản lưu động giảm so với năm 2000, về số tuyệt đối giảm là 0,01với tỷ lệ giảm 0,67%. Song song với nó là hệ số sinh lợi cũng giảm. Năm 2001 hệ số sinh lợi là 0,018, giảm so với năm 2000 là 0,002 và tỷ lệ giảm là 10%. Điều này là không tốt. Năm 2001, lợi nhuận của công ty là 895000 nghìn đồng, tăng 5000 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 0,56% so với năm 2000. Song, năm 2001 cứ 1 tỷ đồng bỏ ra thì chỉ thu được 0,018 đồng lợi nhuận, năm 2000 cứ 1 tỷ đồng tài sản lưu động bỏ ra thu được 0,02 đồng lợi nhuận, như thế có nghĩa là khả năng sinh lời của công ty giảm hẳn. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do từ chỗ hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất, thêm vào đó là tốc độ thu hồi công nợ còn quá chậm. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng các loại tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I bảng 07 : Hiệu quả sử dụng của các loại tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I trong hai năm 2000-2001 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu (giá vốn) 1000đ 54000000 61000000 7102000 15,1 2.Tài sản bằng tiền bình quân -Số vòng chu chuyển -Số ngày chu chuyển 1000đ vòng ngày 7538000 7,16 50,28 4703000 12,97 27,76 -2835000 5,81 -22,52 -37,61 3.Tồn kho bình quân. -Số vòng chu chuyển -Số ngày chu 1000đ vòng ngày 20200000 2,67 134,8 23866000 2,56 140,6 3666000 -0,11 5,8 18,15 4.Doanh thu khách hàng ký nhận nợ trong năm. Nợ thu được Số dư bình quân nợ phải thu Số vòng thu hồi nợ Mức thu nợ bình quân ngày Số ngày thu hồi nợ 1000đ 1000đ 1000đ vòng 1000đ ngày 52200000 45596000 13502000 3,38 126650 106,6 58400000 53166000 17421000 3,05 147680 117,96 6200000 7570000 3919000 -0,33 21030 11,36 11,88 11,6 29,03 Dựa trên số liệu của bảng 07, ta sẽ đi xem xét hiệu quả sử dụng các loại tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I . + Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng hàng tồn kho được thể hiện qua số vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển hàng tồn kho của Công ty . Trên bảng 07, số vòng chu chuyển hàng tồn kho chưa được 3 vòng, ta thấy năm 2001 tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của Công ty đã giảm 0,11 vòng so với năm 2000. Số vòng chu chuyển giảm xuống đã làm cho số ngày chu chuyển tăng lên 5,8 ngày. Như vậy, năm 2001 Công ty đã quản lý và sử dụng loại tài sản này chưa tốt, hiệu quả mang lại không cao. Theo sự phân tích ở phần trước thì lượng hàng tồn kho tăng lên, tốc độ chu chuyển chậm là do : - Do Công ty còn tồn đọng lại nhiều mặt hàng kém phẩm chất, mẫu mã xấu, không bán được, không cạnh tranh được với các mặt hàng cùng loại của các Công ty khác. - Do mặc dù Công ty đã chú trọng sản xuất, đầu tư nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ song tốc độ sản xuất rất chậm nên lượng tồn kho tăng nhưng tốc độ chu chuyển chậm. + Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền là một loại tài sản rất quan trọng mà hiệu quả sử dụng của nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động . Nhìn vào biểu 07 ta thấy : năm 2000, số vòng chu chuyển vốn bằng tiền chỉ có 7,16 vòng tương đương 50,28 ngày cho một vòng chu chuyển. Như vậy, tốc độ chu chuyển vốn bằng tiền trong năm 2000 là chậm. Năm 2001, tình hình sử dụng vốn bằng tiền của Công ty năm 2001 có sự chuyển biến tốt. Tốc độ chu chuyển vốn bằng tiền tăng 5,81 vòng. Số vòng chu chuyển tăng lên đã làm cho số ngày cần thiết cho một vòng chu chuyển giảm đi đáng kể từ 50,28 ngày xuống còn 27,76 ngày tức là giảm đi 22,52 ngày. Vì vậy, Công ty đã tiết kiệm được một khoản tiền là 61000000/7,16 –4703000 = 3816553 (nghìn đồng) + tình hình công nợ phải thu : Việc phát sinh công nợ phải thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là thường xuyên đối với các doanh nghiệp. Công việc thu hồi công nợ đòi hỏi cán bộ quản lý phải có biện pháp thích hợp thông qua các hợp đồng kinh tế để quy định về thời hạn hoặc thông qua chính sách giá cả để khuyến khích thanh toán nợ. Nói chung năm 2001 tình hình thu hồi công nợ của Công ty Thiết bị giáo dục I là không tốt.Ta thấy tốc độ thu hồi công nợ năm 2001 là 3,05 vòng, giảm 0,03 vòng so với năm 2000 nên số ngày cần thiết cho một vòng thu hồi công nợ tăng lên 11,36 ngày. Không chỉ vậy, số dư bình quân công nở phải thu trong năm 2001 tăng 29,03% tức là tăng nhanh hơn mức độ tăng của doanh thu 15,1% . Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi công nợ của Công ty là chậm làm tài sản chậm luân chuyển, làm Công ty kinh doanh kém hiệu quả, Công ty gặp khó khăn trong việc quản lý tài sản. Vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều trong khi đó Công ty lại phải đi vay một lượng vốn tương đối lớn để phục vụ cho cac hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, Công ty không sinh lời được số vốn này mà còn phải trả chi phí lãi vay gây ra lãng phí, giảm tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3. Đánh giá tình hình thanh toán của Công ty Thiết bị giáo dục I. Bảng 08. Khả năng thanh toán của Công ty Thiết bị giáo dục I năm 2000-2001 Đơn vị : 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền Tỷ lệ % 1.Giá trị thực của TSLĐ và ĐTNH 45847000 53232000 7385000 0,85 2.Tài sản bằng tiền 7792000 4573000 -3219000 -41,31 3.Hàng tồn kho 20040000 24177000 4137000 2,05 Tổng nợ ngắn hạn 47100000 55610000 851000 18,07 5.Hệ số thanh toán Hệ số thanh toán hiện thời Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán tức thì 0,97 0,55 0,22 0,96 0,52 0,12 -0,01 -0,03 -0,1 -1,03 -5,45 -45,45 Kết quả hệ số thanh toán hiện thời cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( các khoản phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của Công ty là chưa cao. Cả năm 2001 và năm 2000 hệ số này đều nhỏ hơn 1 và năm 2001 giảm 0,01 so với năm 2000. Theo số liệu ở Biểu 08 cho thấy hệ số thanh toán hiện thời luôn 0,96. Như vậy tài sản lưu động luôn nhỏ hơn các khoản nợ Công ty cần phải thanh toán. Khi xét về hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của Công ty đều ở mức rất thấp và khá căng thẳng, Công ty không có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Các hệ số này có xu hướng giảm xuống trong năm 2001, đây quả là một điều đết sức khó khăn cho Công ty. Các doanh nghiệp Nhà nươc trong nền kinh tế thị trường, tình trạng khả năng thanh toán thấp, tình hình tài chính có nhiều khó khăn xảy ra không ít. Đối với Công ty Thiết bị giáo dục I là một đơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu là thiết bị giáo dục nên khách hàng chính là các đơn vị trong ngành giáo dục mà ngân sách giáo dục thường xuyên cuối năm mới được cấp vì vậy vòng quay thấp, đơn vị gặp nhiều khó khăn về vốn, phải đi vay nhiều. Song Công ty cần căn cứ vào tình hình cụ thể để có những biện pháp phù hợp đưa đơn vị thoát ra khỏi tình trạng trện IV. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty 1.Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, nó trực tiếp ảnh hưởng đến vòng quay của tài sản lưu động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty là: - Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thường xuyên với các nhà cung cấp.Từ đó đảm bảo thời gian đặt hàng chuẩn xác và hợp lý để có thể giảm lượng tồn kho xuống “ dự trữ tối thiểu “ mà vẫn đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh. - Thường xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hoá. - Việc đánh giá lượng hàng tồn kho phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ hàng tháng, quý, năm. Có như vậy công ty mới có cơ sở xác định đúng giá trị hàng hoá. Từ đó có biện pháp giảm nhanh hàng tồn kho đến mức hợp lý, đảm bảo chất lượng hàng luân chuyển. - Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập kho. Để việc kiểm tra đạt chất lượng cao, công ty cần tuyển chọn những cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiêm cao thực hiện. Bên cạnh đó công ty cần mua sắm thêm các thiết bị kiểm tra cần thiết thay thế bổ sung những thiết bị đã hỏng. - Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hoá, tích cực giải quyết hàng tồn kho : ngoài các khách hàng quen thuộc cần tìm kiếm thêm thị trường mới, mở rộng ra cả nước ngoài nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất, từ đó góp phần làm cho tài sản lưu động luân chuyển nhanh hơn, tài sản lưu động sử dụng tiết kiệm hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 2.Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu. Cũng như đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản lưu động. Các khoản phải thu lớn không phải là thể hiện sự kém hiệu quả mà cái quan trọng là thời gian thu hồi của nó. Do vậy muốn nâng cao hiệu quả, công ty cần thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian thu tiền như sau : - Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán,… và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Ví dụ : nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán. - Công ty nên áp dụng các khoản chính sách chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá bằng khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. - Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để tình trạng dây dưa trong thanh toán. 3. Giải pháp về nguồn vốn. - Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một các hợp lý : trong thời gian tới để đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh công ty cần huy động nguồn dài hạn để đầu tư vào tài sản. Nếu làm được như vậy, khả năng thanh toán của công ty sẽ tăng, bên cạnh đó nguồn ngắn hạn từ trước đến giờ có một phần đầu tư vào tài sản lưu động thì nay sẽ được rút ra bổ xung vào nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho công ty. Tuy nhiên để giảm bớt việc phải trả lãi vay công ty có thể vừa huy động nguồn dài hạn nhưng lại giảm bớt nguồn ngắn hạn để đưa về cơ cấu nợ vay thích hợp. - Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ cho tài sản lưu động : + Nhận góp vốn liên doanh để bổ xung vốn cho kinh doanh. Việc thiếu vốn để kinh doanh đã gây nhiều phiền hà trong công tác quản lý tài chính. Bổ xung và đầu tư vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh và có hiệu quả là nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bởi không ai hiểu thị trường kinh doanh có hiệu quả bằng doanh nghiệp, doanh nghiệp là người chủ yếu quyết định mức độ và thời gian khắc phục tồn tại nêu trên. Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn hạn chỉ là tạm bợ trước mắt. + Với số vốn lưu động Nhà nước cấp chỉ đáp ứng 10% nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, để bổ xung vốn lưu động bớt khó khăn về tài chính cho công ty. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận do giảm chi phí trả lãi tiền vay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG-Cty TBGD 1.doc
Luận văn liên quan