Đề tài Quản trị vốn lưu động ròng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex

Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 20 năm đổi mới, cục diện nền kinh tế đã có nhiều tiến bộ tích cực trong đó phải kể đến việc hoạt động làm ăn có hiệu quả của một số công ty, tập đoàn lớn trong cả nước vào sự phát triển chung này. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex thuộc Tổng công ty than Việt Nam là một trong những doanh nghiệp thành viên được đánh giá làm ăn có hiệu quả nhất trong Tổng công ty. Điều đó có được một phần là nhờ sự tạo điều kiện của Nhà nước và Tổng công ty, đặc biệt là hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong công ty. Trong những năm hoạt động, công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex đã từng bước thu được những kết quả cao trong kinh doanh, dần dần mở rộng quy mô và giành được niềm tin của các đối tác. Công ty đã luôn quan tâm và chú trọng đến vấn đề nâng cao và sử dụng nguồn vốn đặc biệt vốn lưu động ròng điều đó thể hiện sự nỗ lực vươn lên và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần phải được giải quyết để việc bộ máy quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả và trơn tru hơn.

pdf101 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3128 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị vốn lưu động ròng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt để. Do đó, vấn đề đặt ra trong thời gian tới là Công ty phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm thu hồi vốn một cách triệt để và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Thứ hai là công tác quản lý khoản phải thu của công ty còn nhiều hạn chế Vốn lưu động của công ty vẫn bị khách hàng chiếm dụng nhiều với tỷ trọng cao và vòng quay vốn lưu động lại có dấu hiệu giảm vào năm 2008 là 1,25 vòng tuy con số này có tăng lên vào năm 2008 là 2,08 vòng nhưng số vòng quay khoản phải thu vẫn tương đối chậm trong khi đó công ty vẫn phải tiến hành vay ngắn hạn. Mặc dù công ty cũng đi chiếm dụng của nhà cung cấp và của khách hàng một lượng tương đương với tỷ lệ tổng số vốn lưu động nhưng việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ và một số rủi ro khác đây chỉ là nguồn tài trợ trước mắt cho nhu cầu vốn lưu động. Việc công ty bị chiếm dụng vốn nhiều là do: Công ty chưa có hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm và ngay khi giao hàng, như chính sách chiết khấu thanh toán. Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty ký kết với khách hàng chưa có điều kiện ràng buộc chặt chẽ về mặt thanh toán, số tiền ứng trước thường là nhỏ. Điều đó khiến kỳ thu tiền bình quân vẫn còn kéo dài. Một vấn đề luôn tồn tại của công ty khác với các đối tượng kinh doanh khác là khách hàng thường xuyên của công ty là doanh nghiệp nước ngoài. Các khách hàng này được công ty áp dụng phương thức thanh toán tiền hàng qua ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến vòng quay các khoản phải thu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thứ ba là công tác huy động nguồn vốn để phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động. Qua số liệu thực tế ta thấy trong ba năm qua nguồn vốn chủ yếu để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động là vốn chiếm dụng. Về lâu dài công ty không thể để nguồn 69 vốn này chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng vốn lưu động vì nguồn này không ổn định và nó còn ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Nguồn vốn vay có thể là vay ngân hàng hoặc vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là nguồn quan trọng nhưng nó chỉ thực sự có tác dụng khi nguồn vốn vay được đầu tư để sinh lợi nhuận có thể bù đắp chi phí về lãi suất cũng như các khoản chi phí khác khi đi vay. Nói tóm lại, về lâu dài công ty không thể chủ yếu đầu tư vốn lưu động ròng bằng các nguồn vốn ngắn hạn với chi phí cao mà công ty phải có kế hoạch trong việc tạo nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của mình để tránh gánh nặng lãi vay và áp lực thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn bằng cách duy trì một khoản tiền mặt tại quỹ tối thiểu, quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả và điều chỉnh chính sách khoản phải thu và phải trả một cách hợp lý. Cụ thể ta sẽ nghiên cứu ở chương sau, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động ròng của doanh nghiệp. 70 CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG RÒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN COALIMEX I. Mục tiêu phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu than Coalimex có các hoạt động kinh doanh chính là Nhập khẩu kinh doanh và Xuất Nhập khẩu uỷ thác. Trong hơn 30 năm hoạt động, bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng phải đối đầu với hàng loạt khó khăn cùng những tác động trong khu vực và trên Thế giới. Hoạt động kinh doanh của Công ty có thời gian bị rơi vào tình trạng yếu kém, tuy nhiên trong những năm gần đây, nhờ sự cố gắng vượt bậc của đội ngũ lãnh đạo và các Cán bộ công nhân viên nên Công ty đã hoạt động ngày một hiệu quả hơn, có sự tăng trưởng về lợi nhuận. Trong những năm tới, để có thể đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 5 – 8% Công ty đã đề ra một số định hướng phát triển và mục tiêu cơ bản như sau: Bảng 14: Mục tiêu phấn đấu của công ty Coalimex năm 2009 Phải đạt Phấn đấu Kim ngạch Xuất khẩu 237 triệu USD 255,1 triệu USD Kim ngạch Nhập khẩu 42 triệu USD 45 triệu USD Giá trị sản xuất 43,960 tỷ đồng 52 tỷ đồng Than Xuất khẩu 5 triệu tấn trên 5 triệu tấn Xuất khẩu lao động 1000 người trên 1000 người Lợi nhuận 10 tỷ đồng 14 tỷ đồng Thu nhập bình quân 5,339 triệu đồng 6,316 triệu đồng Cổ tức 12% 14% Nguồn: Báo cáo của hội đồng quản trị Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Than tại đại hội cổ đông thƣờng niên 71  Khởi công công trình tại 33 Tràng Thi – Hà Nội đúng tiến độ  Nghiên cứu và triển khai dự án sản xuất than, phát triển một lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty. Trong công tác xuất khẩu : Công ty xác định xuất khẩu than vẫn là nguồn doanh thu hết sức quan trọng cho Công ty. Để thực hiện được kế hoạch phải thực hiện tốt việc xuất khẩu than vào thị trường được Tổng Công ty cho phép đồng thơì tìm thêm khách hàng mới để tăng số lượng xuất khẩu cao hơn kế hoạch. Ngoài ra, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc xuất khẩu các mặt hàng ngoài than, các phòng xuất khẩu và hai chi nhánh tại Quảng Ninh và TP Hồ Chí Minh sẽ phát triển theo hướng Xuất Nhập khẩu tổng hợp. Tiếp tục bám sát các đơn vị sản xuất than và khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã kí, đồng thời kí thêm các hợp đồng mới để đảm bảo mục tiêu xuất khẩu trên 7 triệu tấn than các loại trong năm 2009. Đây là một công việc rất khó khăn do nguồn than khan hiếm và sự cạnh tranh lớn giữa các đơn vị cùng làm thương mại trong tập đoàn, nên đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu than. Trong công tác nhập khẩu : Trước hết Công ty phải phấn đấu làm tốt công tác nhập khẩu, tiếp nhận các lô hàng lớn về dây chuyền công nghệ của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời sẽ mở rộng quan hệ với các ngành, lĩnh vực kinh doanh khác, thúc đẩy mạnh hoạt động Xuất Nhập khẩu uỷ thác và Nhập khẩu kinh doanh. Chú trọng khâu thanh lý hợp đồng nhập khẩu để sớm thu hồi công nợ, phấn đấu quay nhanh vòng vốn Bám sát tình hình đầu tư của các đơn vị sản xuất trong Tập đoàn, làm tốt công tác nhập khẩu vật tư thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài ngành than. Giữ vững khách hàng truyền thống, tìm kiếm, mở rộng thị trường, khách hàng và mặt hàng mới nhằm tăng doanh thu cho công ty. 72 Tìm các biện pháp để nâng cao chất lượng, dịch vụ nhằm tăng sức cạnh tranh với các đơn vị cùng làm nhập khẩu trong và ngoài Tập đoàn. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước cũng như của Tập đoàn trong kinh doanh. Phát huy được những nét đặc trưng của công ty là ý thức, thái độ nhiệt tình, chấp hành những quy định trong hoạt động thương mại, dịch vụ do Tập đoàn đề ra. Trong công tác xuất khẩu lao động : Phấn đấu việc đưa xuất khẩu lao động thành một ngành nghề tương đối ổn định, có tốc độ tăng trưởng cao, đưa trung tâm xuất khẩu lao động đi vào hoạt động nền nếp, có hiệu quả ngay từ đầu. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn, chuẩn bị sẵn lực lượng lao động để đáp ứng các thị trường lao động. Duy trì và phát triển lại thị trường lao động Đài Loan, đặc biệt là thị trường Nhật Bản và mở ra thị trường lao động mới có tiềm năng như thị trường Trung Đông. Trong công tác đầu tƣ phát triển và kinh doanh khác: - Đảm bảo khai thác tốt công trình 29-31 Đinh Bộ Lĩnh theo hướng trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty trong thời gian tới. - Tiếp tục hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng dự án 33 Tràng Thi với phương châm tích cực bám sát và mở rộng đối thoại với dân để dần đi đến thống nhất, chủ động đề xuất các phương án để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị và giao dịch với khách hàng tiềm năng để kinh doanh và ủy thác. Tiếp tục quảng cáo, tiếp thị khai thác cho thuê tòa nhà 29-31 Đinh Bộ Lĩnh. Đẩy mạnh sản xuất chế biến than xuất khẩu tại chi nhánh Quảng Ninh. Trong công tác quản lý: Tiếp tục ổn định về tổ chức, hoàn thiện các quy định, quy chế quản lý trong Công ty, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định kịp thời và chính xác. Phối 73 hợp tạo điều kiện tốt nhất phục vụ các phòng kinh doanh hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt mọi hoạt động khác của công ty. Khi Việt Nam đã gia nhập AFTA và là thành viên của tổ chức WTO, hàng rào thuế quan bị loại bỏ, hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài có sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Hoạt động Xuất Nhập khẩu sẽ càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Công ty cồ phần xuất nhập khẩu than Coalimex để đứng vững và phát triển thì phải không ngừng những biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần làm cho hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả, hoàn thành định hướng đã vạch ra. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã tìm hiểu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng một số hoạt động chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Yêu cầu hội nhập ngày càng cao, nhu cầu đầu tư tái mở rộng, tái trang bị máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại trong nước còn lớn. Đây là thị trường đầy tiềm năng về lâu dài cho Công ty. Việc thâm nhập thị trường để tiêu thụ sản phẩm Xuất Nhập khẩu cũng đòi hỏi những biện pháp, giải pháp kỹ thuật hữu hiệu.Đặc biệt, trong Công ty, việc quản trị vốn lưu động ròng cũng là một mảng vấn đề rất cần được quan tâm và hoàn thiện. Bởi có quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động này thì các hoạt động của công ty mới có thể vận hành một cách trơn tru và thuận lợi. II. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị vốn lƣu động ròng trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex 1. Một số giải pháp đối với công ty 1.1. Về nhu cầu vốn lƣu động ròng và số vòng quay vốn lƣu động ròng  Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty Như đã nghiên cứu ở chương 2, vòng quay vốn lưu động của công ty trong năm 2007 và 2008 tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Điều này cho thấy việc quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp đang gặp một số vấn đề, để khắc phục tình trạng này, công ty cần quan tâm đến vấn đề sau: 74 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh trong đó cần xác định mức tồn kho dự trữ hợp lý hơn tránh tình trạng không chính xác gây nên thừa vốn lãng phí vốn, xác định khoản phải thu từ khách hàng và khoản phải trả nhà cung cấp sát hơn nữa vì đây là các khoản ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Có thể minh họa xác định nhu cầu vốn lưu động ròng thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp cho năm 2009 dựa trên số liệu năm 2008 như sau: - Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2008. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 15: Số dƣ bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2008 Đơn vị: VNĐ Tài sản SD bình quân Nguồn vốn SD bình quân A. TSNH 314.757.756.592 A. Nợ phải trả 278.820.339.011 1. Tiền và tương đương tiền 76.466.823.218 I. Nợ ngắn hạn 275.264.953.311 2. Các khoản ĐTNH 0 1. Vay ngắn hạn 86.992.139.334 3. Các khoản phải thu 192.697.085.497 2. Phải trả người bán 82.454.932.088 4. Hàng tồn kho 44.507.347.413 3. Người mua trả trước 73.584.878.849 5. TSNH khác 1.086.500.464 4. Thuế và CKPN NN 7.863.134.331 B. TSDH 45.538.834.456 5. Phải trả người lao động 6.831.806.785 6. Chi phí phải trả 5.949.799.128 7. PTPN khác 11.588.262.800 75 II. Nợ dài hạn 3.555.385.700 B. Vốn chủ sở hữu 81.476.252.037 Tổng Cộng 360.296.591.048 Tổng cộng 360.296.591.048 Nguồn: Bảng cân đối kế toàn của công ty Coalimex từ 2006-2008 - Bước 2: Xác định tỉ lệ các khoản so với doanh thu thuần và tỉ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. Bảng 16: Bảng tỉ lệ % các khoản mục so với doanh thu thuần Tài sản Tỉ lệ % Nguồn vốn Tỉ lệ % Các khoản phải thu 46,09 Phải trả người bán 19,72 Hàng tồn kho 10,65 Người mua trả trước 17,6 Thuế và CKPN NN 1,88 Phải trả người lao động 1,63 Chi phí phải trả 1,42 PTPN khác 2,77 Cộng 56,74 Cộng 45,02 Nhìn vào bảng 16, ta thấy: + Cứ 100đ doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên thì phải bổ sung 56,74đ vốn để tài trợ cho Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. + Cứ 100đ doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên thì Công ty chiếm dụng được 45,02đ vốn chiếm dụng để tài trợ bổ sung tài sản. Như vậy, thực chất chênh lệch 56,74 – 45,02 = 11,72đ cho ta biết cứ 100đ doanh thu tiêu thụ tăng lên thì Công ty phải bổ sung 11,72đ vốn để bổ sung cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. - Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm 2009 Ta có doanh thu thuần dự kiến năm 2009: 520.000.000.000đ => Vnc = 520.000.000.000 x 11,72% = 60.944.000.000đ 76 Với số vốn lưu động còn thiếu, Công ty có thể quyết định bổ sung cho nhu cầu này bằng cách đi vay vốn ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, trước khi tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài, Công ty cần tận dụng tối đa nguồn vốn bên trong, tìm cách gia tăng thêm doanh thu từ đó tăng lợi nhuận. Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết một cách hợp lý, công ty lên kế hoạch huy động vốn, xem xét cân nhắc sử dụng nguồn vốn tài trợ sao cho hợp lý, chi phí sử dụng thấp những hiệu quả đem lại là cao nhất. Để làm được điều đó, công ty phải nghiên cứu đánh giá đúng đắn các khoản phải thu của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng, xem xét khả năng thu hồi công nợ và tính toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Vì nhu cầu vốn lưu động của công ty thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết công ty ứng trước ra để hình thành một lượng dự trữ hàng hoá tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và khoản vốn chiếm dụng hợp pháp. Công ty cần chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ vốn tránh để tình trạng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên phải tài trợ bằng nguồn tạm thời dẫn đến qúa trình kinh doanh bị trì trệ. Ngoài ra, việc xác định nhu cầu vốn lưu động, lập kế hoạch và sử dụng vốn lưu động phải nhất thiết dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế từ kỳ trước kết hợp với những dự tính về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới.  Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn và thu hồi vốn Đối với vấn đề huy động vốn nhập khẩu, Công ty đã có nhiều biện pháp nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện. Để giải quyết vấn đề này, bên cạnh việc xin tổng Công ty bổ sung thêm vốn hoạt động hàng năm, Công ty cần phải xem xét đến những khoản vay ưu đãi từ phía ngân hàng, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và cả từ phía bạn hàng. Công ty còn có nhiệm vụ xuất khẩu than, cho nên trong quá trình kinh doanh, Công ty cần phải áp dụng hình thức thanh toán bù trừ, nghĩa là nếu có khách hàng nào nhập than của Công ty mà Công ty lại nhập vật tư, máy móc, thiết bị của họ thì 77 khi thanh toán hợp đồng sẽ áp dụng hình thức bù trừ, lấy giá trị của xuất khẩu và nhập khẩu bù trừ cho nhau (bù trừ tay đôi) hoặc áp dụng hình thức bù trừ tay ba. Nếu áp dụng hình thức này Công ty sẽ không phải huy động một lượng tiền đúng bằng giá trị hợp đồng để nhập khẩu. Điều này sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn trước mắt trong vấn đề huy động vốn cho nhập khẩu. Đối với vấn đề thu hồi và quay vòng vốn, theo đánh giá của lãnh đạo Công ty, trong năm 2006, 2007 việc tiến hành công nợ tiến triển rất chậm, Công ty bị chiếm dụng một khoản vốn khá lớn. Nguyên nhân là do các bạn hàng mua hàng nhập khẩu của Công ty, cả trong và ngoài ngành, tiến hành thanh toán quá chậm. Đối với các đơn vị trong ngành, vì các vật tư, máy móc, thiết bị nhập về hầu hết có giá trị lớn, trong khi đó tỷ trọng tài sản cố định ở các đơn vị sản xuất trong ngành hiện nay chiếm tới 75-85% cho nên vấn đề thanh toán rất khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xem xét và áp dụng các biện pháp sau: - Áp dụng hình thức giao hàng và thanh toán linh hoạt đối với các đơn vị mua hàng. Có thể tiến hành giao hàng từng phần, giao hàng đến đâu thì thu tiền hàng của lần giao trước đó, nghĩa là việc giao hàng sẽ lệch nhau một khoảng thời gian. Ví dụ như Công ty bán một lô hàng cho một đơn vị nào đó thì việc giao hàng sẽ được tiến hành làm nhiều đợt. Khi Công ty giao hàng đợt hai thì phải thu tiền hàng đợt một, khi giao hàng đợt ba thì phải thu tiền hàng đợt hai, cứ như vậy cho đến đợt giao hàng cuối cùng sẽ tiến hành thu tiền luôn hoặc gia hạn thanh toán vào một thời điểm nhất định nào đó. Biện pháp này sẽ góp phần cho Công ty đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. Công ty hoàn toàn có thể áp dụng được biện pháp này bởi vì hầu hết các hàng nhập khẩu về là có giá trị lớn cho nên tiến hành giao hàng từng phần sẽ thuận lợi cho cả hai bên trong vấn đề thanh toán. Mặt khác, đó cũng là mặt hàng quan trọng của ngành than nên Công ty tiến hành giao hàng từng phần sẽ làm tăng sự phụ thuộc của khách hàng vào Công 78 ty, từ đó có cơ sở để gây sức ép với họ, buộc họ phải thanh toán nhanh nếu như họ muốn đảm bảo tiến độ cho quá trình sản xuất của mình. - Trước khi tiến hành bán hàng, Công ty cần phải nghiên cứu kỹ khách hàng để xác định chính xác khả năng thanh toán của họ, từ đó có những biện pháp đối phó phù hợp. Nếu như giá trị hợp đồng lớn mà khả năng thanh toán của khách hàng lại thấp thì Công ty cần phải thận trọng trong việc quyết định có nên tiến hành buôn bán với họ hay không. Còn nếu như có nhiều khách hàng cùng có nhu cầu về một loại mặt hàng nào đó của Công ty thì Công ty phải ưu tiên cho khách hàng có khả năng thanh toán lớn nhất. Có như vậy Công ty mới có thể đảm bảo được khả năng thu hồi vốn. Dưới góc độ này, Công ty phải đặt mục tiêu thu hồi vốn lên trên mục tiêu tăng doanh thu bán hàng. - Đa dạng hoá hình thức trao đổi, có nghĩa là Công ty nên áp dụng cả hình thức buôn bán đối lưu với các đơn vị sản xuất trong ngành. Cụ thể là, tiến hành thanh toán hợp đồng bằng cách bù trừ với khách hàng thông qua việc thu mua hàng nhập khẩu (than xuất khẩu, các trang thiết bị, máy móc xuất khẩu...). Ở đây có thể hiểu là Công ty sẽ tiến hành trao đổi máy móc, thiết bị lấy than xuất khẩu. Điều này không chỉ đảm bảo cho Công ty có thể thu hồi nhanh vốn cho xuất khẩu mà nó còn góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh than xuất khẩu của mình. Biện pháp này hoàn toàn có thể áp dụng được vì Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác Quốc tế hiện đang là một trong những đầu mối xuất khẩu Than chính của ngành đồng thời cũng là một Công ty thương mại có giá trị hợp đồng nhập khẩu lớn nhất trong Tổng Công ty, cho nên các đơn vị trong ngành muốn xuất khẩu Than và nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị đều phải thông qua Công ty. 1.2. Về quản trị tiền mặt của Công ty Vào năm 2007 lượng tiền của công ty năm 2007 tăng 21.871.790.792 VNĐ tương ứng với 52,51% so với năm 2006. Năm 2008, lượng vốn lưu động ròng bằng tiền của công ty tăng 20,38% so với năm 2007. Lượng tiền ngân hàng có xu hướng 79 tăng lên nhiều, còn lượng tiền mặt tại quỹ lại có hiện tượng giảm đi. Công ty phải làm sao duy trì được một lượng tiền tối thiểu ở quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng vì tiền gửi ngân hàng còn có lãi và Công ty cần phải dùng đến nó để chu chuyển. Còn tiền mặt thì Công ty còn cần dùng đến nhiều để chi trả những việc cần thiết cho Công ty. Để khắc phục những vấn đề trên, Công ty cần phải thực hiện một số giải pháp sau: + Luôn duy trì một lượng vốn bằng tiền cần thiết tối thiểu trong Công ty bằng cách xây dựng dòng thu chi tiền mặt trong năm: từ đó xác định được mức tiền mặt tồn quỹ hợp lý nhằm chủ động trong việc cung ứng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh và tức thời, và là căn cứ cho các quyết định tài chính ngắn hạn. Một trong các cách xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý nhất và được sử dụng khá phổ biến hiện nay là: Mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý = Mức xuất quỹ bình quân 1 ngày x Số ngày cần thiết dự trữ Một mức tiền mặt tồn quỹ được xem là hợp lý khi nó có thể giúp cho Công ty:  Đảm bảo khả năng thanh toán ngay, từ đó Công ty không phải xin gia hạn thanh toán dẫn đến bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn.  Bảo đảm khả năng mua chịu của nhà cung cấp.  Tận dụng được các cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. + Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: Có rất nhiều cách để gia tăng tốc độ thu hồi tiền mặt như phát triển thêm nhiều hình thức thanh toán (ví dụ như: thanh toán chuyển Tổng lợi nhuận hàng năm do thu hồi tiền sớm = Số tiền thu hồi sớm x Lãi suất cơ hội Lợi nhuận ròng từ việc thu hồi tiền sớm = Tổng lợi nhuận do thu hồi tiền sớm x Chi phí thu hồi sớm 80 khoản, tiền mặt, hối phiếu…); hoặc Công ty có thể khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu, thưởng tặng vật chất … Để có thể đánh giá hiệu quả của việc thu hồi tiền sớm ta có các công thức sau: Số tiền thu hồi = Số tiền thu được trung bình mỗi ngày x Số ngày tiết kiệm + Trong năm Công ty phải xem xét kế hoạch sản xuất và các hợp đồng của năm tới để sao cho có thể duy trì một lượng tiền mặt tại quỹ lớn, đủ chi trả cho các công việc của Công ty. Vì một lượng tiền mặt lớn thì sự tự chủ của Công ty sẽ cao hơn, Công ty không phải đi huy động từ các nguồn vốn vay nhiều. Nên Công ty luôn phải duy trì lượng tiền mặt tối thiểu để chi trả nợ cũng như trả cho cán bộ công nhân viên... + Công ty phải xem xét việc phân chia giữa tiền mặt và chứng khoán được gọi là quyết định kết hợp giữa tiền mặt và chứng khoán. Quyết định này phải là kết quả của một chiến lược đã được nghiên cứu, tính toán vô cùng kỹ lưỡng. Khi được quyết định một cách vô thức thì nó chỉ là kết quả của sự điều tiết các hoạt động doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư bình thường của công ty mà thôi. Công ty khi đưa ra quyết định cần phân biệt rõ hai quyết định có quan hệ qua lại lẫn nhau là thiết lập sự kết hợp mục tiêu, và quản lý số dư tiền mặt và chứng khoán khi chúng có sai lệch so với kết hợp mục tiêu ban đầu. Tổng lợi nhuận hàng năm do thu hồi tiền sớm = Số tiền thu hồi sớm x Lãi suất cơ hội Lợi nhuận ròng từ việc thu hồi tiền sớm = Tổng lợi nhuận do thu hồi tiền sớm x Chi phí thu hồi sớm 81 Khi lập các mô hình tối ưu hóa tiền mặt, người ta chủ yếu tập trung vào quản trị số dư tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Tuy nhiên, Công ty còn phải xem xét kĩ lưỡng các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hai điều này. Đặc điểm của thị trường tiền tệ là không hoàn hảo nên nhà quản trị phải duy trì số dư tiền mặt như thế nào để giảm thiểu chi phí quản lý. Như vậy, lượng tiền mặt mà lớn thì là một điều rất tốt vì có như vậy thì Công ty mới tự chủ về tài chính được. 1.3. Về quản trị hàng tồn kho của Công ty Muốn quản lý vốn lưu động được tốt và có hiệu quả cao thì ta phải quản lý từng khâu từng bộ phận. Vì vậy, một trong những biện pháp hiệu quả để mang lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì công ty phải quản lý chặt chẽ khâu sản xuất và giảm lượng hàng hóa tồn kho. Qua phân tích ở chương II ,quy mô hàng tồn kho của công ty tăng. Hàng tồn kho năm 2007 giảm 15,45% so với năm 2006, nhưng năm 2008 giá trị hàng tồn kho lại tăng 69,7% so với năm 2007. Đối với quy mô sản xuất của công ty thì đây quả là một con số khá lớn gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty và vốn của Công ty bị ứ đọng ở khoản này quá nhiều. Để đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, giảm tỷ lệ hàng tồn kho thì Công ty cần phải thực hiện một số vấn đề sau: + Lập kế hoạch sản xuất cho năm kế hoạch trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết khối lượng sản xuất theo từng tháng, quý để sao cho trong năm công ty sản xuất đúng mức và tiêu thụ hết không gây tồn đọng hàng hóa ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn và làm cho công ty bị thua lỗ. + Việc ký kết hợp đồng mua bán cần tiến hành nhanh gọn chặt chẽ đảm bảo cho sản xuất tới đâu tiêu thụ hết tới đó, triệt để phương châm “Mua nhanh bán nhanh” để hạn chế tối đa ứ đọng vật tư hàng hoá dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất hàng hoá, ứ đọng vốn. 82 + Tăng cường công tác xuất hàng và vận chuyển. Có chính ưu đãi đối với khách hàng như chịu một phần chi phí vận chuyển. Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ. + Công ty phải theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa. Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. + Tiến hành thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu động. + Đối với những hàng hoá tồn đọng trong kho lâu ngày công ty nên: Hạ giá bán để thúc đẩy tiêu thụ nhanh hàng hoá, áp dụng phương thức thanh toán trả chậm và đưa ra các mức giá linh hoạt đối với từng thời gian trả tiền. + Tiến hành cải thiện và áp dụng phương pháp Just in time để quản lý hàng tồn kho. Khi áp dụng phương pháp này, trong các giai đoạn sản xuất nguyên liệu được đáp ứng đầy đủ và chính xác vào lúc cần thiết, không có tình trạng tồn trữ và thiếu hụt nguyên vật liệu. Mỗi công đoạn sản xuất sẽ sản xuất ra số lượng cần thiết và hệ thống chỉ sản xuất ra các sản phẩm mà khách hàng muốn. Qua đó không có hạng mục nào sản xuất ra thành phẩm mà không có đầu ra phải tồn kho và không có nhân công, thiết bị nào phải chờ đợi vì không có nguyên vật liệu để sản xuất, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí tồn kho và chi phí thiệt hai do thiếu nguyên vật liệu. Cùng với việc kiểm kê và đánh giá hàng tồn kho định kỳ hàng tháng, hàng quý, công ty phải thường xuyên định mức dự trữ hợp lý từng loại hàng hoá dựa trên phân tích nhu cầu thực tế của kỳ trước. Tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Giải quyết kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật tư hàng hoá. Từ đó tạo ra việc sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn để có thể giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt được chi phí tiền lãi vay. 1.4. Về quản trị khoản phải thu của Công ty 83 Thực hiện tiêu thụ nhanh sản phẩm và thu hồi vốn là điều mong mỏi của tất cả các công ty sản xuất kinh doanh. Có thu hồi được vốn thì Công ty mới thực hiện được công việc tái sản xuất để đẩy vòng quay vốn nhanh, đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao. Các khoản phải thu năm 2006, 2007, 2008 đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động. So với thời điểm 31/12/2006 khoản phải thu tại thời điểm 31/12/2007 đã giảm đi 58.131.920.251 VNĐ với tỷ lệ là 21,82%, và giảm 15.573.108.918 tương đương với 7,47% vào cùng kì năm 2008. Tuy nhiên, do khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn lưu động ròng của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp vẫn phải luôn duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty có thể thực hiện một số giải pháp quản lý khoản phải thu như sau: -Về mặt thanh toán: Trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng. Với khách hàng lớn, có uy tín có thể bán nhiều hàng và chấp nhận thanh toán chậm. Đối với những khách hàng mới, chưa có uy tín thì cần tiến hành phương thức thanh toán ngay hoặc có thể bán với lượng hàng vừa phải để tạo quan hệ đối tác và có thể từ chối những khách hàng nợ nần hoặc không có khả năng thanh toán…nhằm tránh rủi ro về tài chính, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khi bán hàng cần ghi rõ thời gian thu tiền, phương thức thanh toán có vậy thì công ty mới dễ dàng thu nợ mà cũng làm cho khách hàng có ý thức trả nợ. Áp dụng chiết khấu thanh toán khi bán hàng để kích thích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm và ngay khi giao hàng. Ta có ví dụ minh hoạ sau: Cuối năm 2008, số dư các khoản phải thu khách hàng là 155.855.515.192 đ Giả sử trong năm Công ty có chính sách cho phép khách hàng trả chậm trong một tháng. Với lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng Vietcombank hiện nay là 84 1,06%/ tháng, Công ty sẽ phải đi vay để bổ sung vốn với số tiền lãi phải trả là 155.855.515.192đ x 1,06% = 1.652.068.461đ. Trong khi đó, nếu Công ty áp dụng chính sách chiết khấu với tỉ lệ chiết khấu là 0,6% giá trị hàng thì có thể thu được tiền hàng ngay và chỉ mất một khoản phí là 155.855.515.192đ x 0,6% = 935.133.091đ. Như vậy, Công ty đã tiết kiệm được một số tiền là: 1.652.068.461– 935.133.091= 716.935.370đ. - Công ty cần thực hiện một số biện pháp quản lý và thu hồi nợ như sau: Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu phát sinh trong, ngoài công ty. Từ các sổ chi tiết đó, công ty lập dự phòng phải thu khó đòi. Thường xuyên theo dõi tình hình phát sinh nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ để có nhưng biện pháp đôn đốc thúc đòi cho dứt điểm, tránh tình trạng để nợ quá hạn. Công ty phải xác định rõ việc thanh toán của các đơn vị là thanh toán cho khoản nào để từ đó xác định các khoản còn phải thu. Trường hợp không thể tự giải quyết, công ty có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật. Áp dụng chính sách bán chịu với khách hàng, nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời gian bán chịu. Khi quản lý khoản phải thu doanh nghiệp trước hết phải cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như : - Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm. - Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi. - Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi tiền mặt. 85 Ngoài ra, công ty còn phải chú ý việc phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu. Để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý, quản lý nợ phải thu là nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, nên chấp hành đơn xin cấp tín dụng của những khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng thường xuyên và đáng tin cậy của doanh nghiệp. Trong trường hợp khách hàng có tín chấp hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để tránh rủi ro. Tóm lại, chính sách tín dụng thương mại phải vừa “lỏng” thể hiện qua việc áp dụng tỷ lệ chiết khấu, giảm giá hợp lý đối với khách hàng thanh toán nhanh, mua hàng với số lượng lớn. Đồng thời phải vừa “chặt” thông qua những quy định phạt chậm trả hoặc vi phạm hợp đồng thương mại. 1.5. Về quản trị khoản phải trả của Công ty Không chỉ quản trị không tốt các khoản phải thu mà ngay cả yếu kém trong quản trị các khoản phải trả cũng có thể trở thành nguy cơ dẫn một công ty đến chỗ phá sản. Gánh nặng nợ nần do mua chịu quá nhiều trong khi không thể đầy mạnh doanh thu bán hàng và không có biện pháp gia tăng dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh sẽ đưa công ty đễn chỗ suy yếu về tài chính và thiếu hụt nguồn tiền để trả nợ người bán. Đối với công ty Coalimex, việc quản trị khoản phải trả tương đối tốt, tuy nhiên công ty cần cân đối các khoản vay nợ của mình để tránh rơi vào tình trạng nợ nần. Nếu quyết định không thanh toán sớm và không hưởng chiết khấu, công ty nên trì hoãn việc thanh toán đến cuối thời hạn chậm trả cho phép. Ngược lại, thanh toán trễ hạn là điều nên tránh, trừ khi tình hình tài chính không cho phép công ty thanh toán đúng hạn. Công ty nên áp dụng biểu đồ ngân lưu và mô hình quản trị khoản phải trả đã đề cập ở chương I. 86 Tiến hành nâng cao và hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị các khoản phải trả. Lợi ích lớn lao của việc đầu tư cho hệ thống tự động hóa các giao dịch tài chính tại các công ty là điều mà không một ai có thể chối cãi. Thực tế cho thấy, số ngày trả tiền của nhiều ngành và công ty đều có xu hướng giảm trong thời gian gần đây. Đó là hệ quả của một hệ thống thông tin hiệu quả. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho một hệ thống như vậy là không nhỏ vì để có được một hệ thống quản trị khoản phải trả hữu hiệu cần có một hệ thống thông tin được kết nối không chì trong nội bộ mà cả với khách hàng. Hình thức phổ biến nhất mà công ty sử dụng là tín dụng thương mại – khoản phải trả cho nhà cung cấp với thời hạn 30 ngày và không cần những cam kết chính thức bằng văn bản. Tuy nhiên, nhiều công ty vẫn sử dụng cam kết chính thức bằng văn bản để vay thêm nhiều khoản nợ ngắn hạn khác từ ngân hàng hoặc những tổ chức cho vay khác. 1.6. Một số biện pháp về hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm  Nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp trong các lĩnh vực. Hiện tại, công ty đang đầu tư trong các lĩnh vực nhà đất và địa ốc. Đối với tình hình kinh tế suy thoái như hiện nay, việc đầu tư bất động sản đòi hỏi sự nghiên cứu và tính thận trọng cao. Đây chỉ là một lĩnh vực phụ trong hoạt động sản xuất của công ty, do đó, công ty nên xem xét và phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý vào hoạt động đầu tư này, tránh ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty. Để làm được điều đó, Công ty nên áp dụng một số biện pháp như sau: + Xây dựng chính sách đầu tư, bộ phận tài chính nên đánh giá khả năng thanh khoản của Công ty, mức độ rủi ro sai lệch có thể có, và mọi giới hạn thành phần với chính sách đầu tư của Công ty. + Đánh giá và lựa chọn cẩn thận và chính xác các dự án đầu tư. Để lựa chọn dự án cần cân nhắc nhiều mặt, trong đó vè tài chính, chủ yếu là xem xét hiệu quả 87 kinh tế của dự án đầu tư. Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, các chỉ tiêu được sử dụng phải nhằm đánh giá được mức tiềm năng lợi nhuận của một dự án đầu tư.  Đổi mới và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ, hoạt động tài chính Trong hoạt động của Công ty, hoạt động dịch vụ và hoạt động tài chính đã thu được những kết quả nhất định. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2008 đã tăng vọt so với năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính cũng chỉ đơn thuần là thu từ tiền lãi trả chậm của khách hàng và lãi tiền gửi Ngân hàng chứ chưa thực sự mang tính chất đầu tư lắm. Như vậy, song song với việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và hoạt động tài chính hiện có, việc đổi mới và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, hoạt động tài chính là rất cần thiết, góp phần tăng lợi nhuận, tạo công ăn viêc làm cho người lao động, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài việc kết hợp với hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu, Công ty cần có một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm làm dịch vụ kèm theo như tư vấn các doanh nghiệp trong nước về việc trang bị, đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, làm môi giới tạo điều kiện cho các đơn vị trong nước tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng với các hãng nước ngoài. Tư vấn cho các hãng nước ngoài hiểu biết thêm về thị trường trong nước. Đây không chỉ là biện pháp làm tăng lợi nhuận mà còn là hình thức quảng cáo giới thiệu Công ty với các bạn hàng, từ đó nâng cao uy tín, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Hiện nay Nhà nước khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu nhằm khai thác lợi thế và sức mạnh tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế, tạo sức mạnh cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty TNHH, các hộ gia đình… thì hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu có thể còn rất mới lạ. Vì vậy, với uy tín và kinh nghiệm làm công tác Xuất 88 Nhập khẩu lâu năm, Công ty có thể nghiên cứu thực hiện dịch vụ tư vấn về ngoại thương đối với các đơn vị kinh tế này, giúp họ trong bước đầu và có thể tạo điều kiện thuận lợi để Công ty ký kết hợp đồng với chính họ.  Mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa Trước tình hình hiện nay do hàng hoá sản phẩm tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản lưu động dự trữ, vì vậy vấn đề đặt ra là phải tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường, nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài nhưng chỉ tập trung chủ yếu là Nhật Bản và Hàn Quốc. Vì vậy, công ty cần đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ hàng hoá mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và sang nhiều nước khác trên thế giới như thị trường Châu Âu sẽ giúp thúc đẩy tăng doanh số bán ra. Một mặt phải chủ động tìm kiếm các đơn đặt hàng, một mặt phải bám sát tranh thủ sự chỉ đạo giúp đỡ của Nhà nước và Tập đoàn than và khoáng sản, các công ty Trung ương và các đơn vị khác trong ngành để mở rộng thị trường kinh doanh, thiết lập mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng. Lĩnh vực chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu do đó vai trò của hoạt động marketing rất quan trọng. Do đó, trong thời gian tới, công ty phải nâng cao chất lượng của bộ phận marketing, chuyên nghiên cứu thị trường, thúc đẩy cho quá trình tiêu thụ hàng hoá được nhanh chóng. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt mà công ty nhất thiết phải có một bộ phận nghiên cứu thị trường có tổ chức, có năng lực, am hiểu khách hàng, hiểu biết thị trường từ đó tham mưu giúp cấp trên đưa ra những quyết định đúng đắn. Song song với các biện pháp trên, việc giảm tối thiểu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một trong những biện pháp quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 89 Cũng kết hợp với các biện pháp này công ty có kế hoạch đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, có chính sách khuyến khích với chế độ khen thưởng thông qua hiệu quả công việc. Có như vậy công ty mới có biện pháp nâng cao năng suất lao động đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 2. Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc Trong báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải trình bày tại kỳ họp thứ 8 Quốc Hội Khóa XI đã chỉ rõ: “Trong năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006-2010), dự kiến tiếp tục huy động vốn đầu tư phát triển ở mức cao. Vấn đề then chốt hiện nay là đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và phải nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm xuất đầu tư cho một đơn vị tăng cường6. Để đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra cần đẩy nhanh tốc độ sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt là tiến độ cổ phần hóa, chú trọng những doanh nghiệp có quy mô lớn, kinh doanh có hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu trên, chính phủ đã cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, “Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số13/2005/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai thực hiện chỉ thị số 45/CT-TƯ của Bộ chính trị về đẩy mạnh , sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của Nhà nước tập trung thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp”7. Bởi vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, vấn đề cổ phần hóa vẫn là một nội dung quan trọng của đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước. Chính trên ý nghĩa đó, Chính phủ đã ra nghị quyết chỉ rõ : “ Đúc kết thí điểm và hoàn chỉnh mô hình công ty mẹ, công ty con để mở rộng việc áp dụng gắn liền với tiền trình cổ phần hóa, chuyển mối quan hệ trong nội bộ tổng công ty mang tính chất chủ quan hành chính sang quan hệ tài chính – kinh tế, phát huy tính chủ động của các công ty thành viên”. Mặt khác gần 20 năm qua kể từ năm 1992 việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đã đem lại kết quả rõ rệt và đã chứng minh tính ưu việt của nó so với các loại hình doanh 6 Tạp chí kinh tế và dự báo số tháng 11 năm 2005 tr1 7 Thời báo kinh tế số 14 thứ 5 ngày 20 tháng 1 năm 2005 90 nghiệp khác. Bởi vậy, theo tinh thần Chính phủ cần phải tiếp tục mở rộng quy mô cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong những năm tới. Để làm được điều đó, Nhà nước cần phải điều chỉnh một số vấn đề sau: 2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán Nhà nước phải tiến hành hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Phải coi việc phân tích tình hình tài chính của công ty là điều kiện khách quan. Đây là một yêu cầu có quy tắc trong quản lý tài chính của công ty. Chỉ có thông qua phân tích tài chính mới có căn cứ khoa học vững chắc để ra các quyết định đúng đắn cho hoạt động tài chính của công ty tiếp cận được những mục tiêu đã định. Phải đảm bảo tính thống nhất về phương pháp và kỹ thuật tính toán các chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng cho hoạt động tài chính trong công ty cổ phần. 2.2. Ban hành những chính sách ngoại thƣơng hỗ trợ ngành xuất khẩu than Trong định hướng phát triển của đất nước, Nhà nước khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu nhằm khai thác lợi thế và sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, tạo sức mạnh cạnh tranh. Muốn vậy Nhà nước cần phải có những chính sách ngoại thương thoả đáng vừa hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty nước ngoài bởi việc Nhà nước quy định các mặt hàng xuất khẩu, thuế suất nhập khẩu, hạn ngạch, chính sách bảo trợ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Xuất Nhập khẩu. Than là một trong những ngành công nghiệp chủ yếu đóng góp vào sự tăng trưởng GDP cũng như tăng thu nhập chung của đất nước. Ngành công nghiệp than phát triển sẽ có nguồn thu ngoại tệ khá lớn cho đất nước. Do đó, Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ và bảo hộ sản xuất trong nước phù hợp với quy định thế giới. Hiện nay đang có khoảng cách chênh lệch khá xa giữa các doanh nghiệp trong nước so với nước ngoài trên các mặt: vốn, công nghệ, trình độ quản lý, Marketing đang là một khó khăn đối với 91 các doanh nghiệp trong nước. Nhà nước cần có các chính sách nhằm bảo hộ sản xuất trong nước để sớm đưa nền công nghiệp nước ta tiến kịp các nước trong khu vực, đảm bảo tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh thị trường. 2.3. Cải thiện các thủ tục hành chính Nhà nước cũng cần cải thiện các thủ tục hành chính sao cho gọn nhẹ, phù hợp với hoàn cảnh thực tế để tạo môi trường kinh doanh có hiệu quả, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài không bị tâm lý e ngại về các thủ tục hành chính như trước đây. Nhà nước cần thay đổi thủ tục hành chính trong việc làm thủ tục xuất nhập khẩu. Theo quyết định số 1810 ngày 2/8/1995 của Tổng cục Hải Quan thì các chủ hàng phải có xác nhận của các cơ quan giám định hàng hóa để đánh thuế. Xét về nguyên tắc thì quyết định này rất đúng và cần thiết nhưng trong quá trình thực hiện thì lại gặp không ít khó khăn do khâu thủ tục hành chính của cơ quan hải quan cho nên đã làm tăng thời gian hàng lưu kho chờ giám định. Cho nên, trong thời gian tới, Nhà nước cần sớm ban hành những quy định để đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu. Giữa bộ Thương Mại và tổng cục Hải Quan cần có sự thống nhất với nhau để thực hiện các quy định của Nhà nước một cách có hiệu quả nhằm tạo điều kiện cho Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Như vậy, Nhà nước cần phải sửa đổi bổ sung những qui chế trình thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh XNK nhằm đem lại hiệu quả thiết thực về kinh tế, xã hội. Đồng thời, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát việc thực hiện các chính sách ở các đơn vị quản lý Nhà nước như Tổng cục Hải quan, tổng cục Thuế, Bộ Thương mại. Cần ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực phát sinh gây khó khăn cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.4. Điều chỉnh chính sách tỷ giá 92 Về chính sách tỷ giá, trong thời gian qua có ý kiến cho rằng nếu loại trừ yếu tố lạm phát của USD và VND thì thực tế VND đã bị giảm khá mạnh. Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, đẩy mạnh giao lưu quốc tế đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu giao thương với nước ngoài là rất cần thiết. Chúng ta cần phải thực hiện một chính sách tỷ giá linh hoạt, lấy việc ổn định giá thực tế làm mục tiêu điều chỉnh danh nghĩa. Đây là cơ sở để thực hiện thành công chiến lược mở cửa ngành kinh tế, khuyến khích hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế và đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế đất nước. 2.5. Tiến hành hoàn thiện, đồng bộ các bộ Luật Các doanh nghiệp thương mại thường có hệ số nợ khá cao, các khoản nợ thường là các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của Ngân hàng, do đó mà việc quy định khung lãi suất của NH phải đảm bảo linh hoạt, giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả và hoàn vốn kịp thời. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất như Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Lao động để tạo sự ổn định và tâm lý yên tâm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp Xuất Nhập khẩu. Trên đây là những ý kiến của người thực hiện khóa luận kiến nghị với Nhà nước, với Công ty nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex. Chắc chắn những biện pháp đưa ra còn nhiều thiếu sót nhưng những biện pháp này cũng phần nào đề xuất được những ý kiến của bản thân vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. 93 KẾT LUẬN Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 20 năm đổi mới, cục diện nền kinh tế đã có nhiều tiến bộ tích cực trong đó phải kể đến việc hoạt động làm ăn có hiệu quả của một số công ty, tập đoàn lớn trong cả nước vào sự phát triển chung này. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex thuộc Tổng công ty than Việt Nam là một trong những doanh nghiệp thành viên được đánh giá làm ăn có hiệu quả nhất trong Tổng công ty. Điều đó có được một phần là nhờ sự tạo điều kiện của Nhà nước và Tổng công ty, đặc biệt là hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong công ty. Trong những năm hoạt động, công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex đã từng bước thu được những kết quả cao trong kinh doanh, dần dần mở rộng quy mô và giành được niềm tin của các đối tác. Công ty đã luôn quan tâm và chú trọng đến vấn đề nâng cao và sử dụng nguồn vốn đặc biệt vốn lưu động ròng điều đó thể hiện sự nỗ lực vươn lên và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần phải được giải quyết để việc bộ máy quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả và trơn tru hơn. Với đề tài “ Quản trị vốn lưu động ròng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex” em mong muốn phần nào cũng suy nghĩ, nghiên cứu, tìm tòi và đóng góp ý kiến của mình vào hoạt động quản lý vốn lưu động của công ty góp phần vào sự phát triển của công ty. Trong khoảng thời gian hạn hẹp, phạm vi nghiên cứu rộng và kiến thức còn hạn chế cho nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong sự nhận xét, đóng góp của các thầy cô để đề tài của em thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. PGS.,TS Lưu Thị Hương ( chủ biên), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 2002 2. Ngô Thị Cúc, Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Thanh niên, 2000 3. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2001 4. PGS.,TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2008 5. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính công ty, NXB Thống kê TP.HCM, 2006 6. PGS.TS Nguyễn Minh Phương (chủ biên), Giáo trình kế toán quản trị , NXB.Lao động xã hội, 2002 7. GS.PTS Nguyễn Năng Phúc, Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, NXB.Thống kê, 1998 8. GS.PTS Nguyễn Năng Phúc, Phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB Tài chính, 2008 9. Nguyễn Tấn Bình, Giáo trình Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2000 10. Nguyễn Tấn Bình, Giáo trình Phân tích quản trị tài chính, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2002 11. Nguyễn Tấn Bình, Giáo trình Quản trị tài chính ngắn hạn, NXB Thống kê TP. HCM, 2007 12. TS. Nguyễn Văn Công, Đọc, lập, kiểm tra và phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, 2001 13. TS Nguyễn Văn Công, Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thƣơng mại, NXB Tài chính, 2002 14. PGS.,TS Võ Thanh Thu, Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê 15. TS.Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB. Thống Kê, 1998 16. QĐ: 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000, Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp 17. Chế độ Tài chính Doanh nghiệp thành viên Tổng công ty than Việt Nam 18. Các tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Coalimex 19. Trang web công ty 20. Trang web của bộ Tài chính TÀI LIỆU TIẾNG ANH 21. Brealey – Myers, Principles of corporate finance, Fifth Editon, McGraw Hill Companies, Inc.,1996 22. Geogre E.Pirches, Essentials of finance management, The university of Kansas, 1990 23. Higgins Robert C., Analysis for financial management, Fourth Edition, MC Graw – Hill, 1995 24. John B. Guerard, Eli Schwartz, Quantitative Corporate Finance, 25. Stephen A.Ross, Randolph W.Westerfield, Bradford D.Jordan, Fundamentals of Corporate Finance, 26. Stickney – Weil, Financial Accounting, Eighth Edition, The Dryden Press, 1997 27. Terry S.Maness- John T.Zietlow, Short-Term Financial Management, Third Edition, Thomson, 2005 28. Tony Wild, Best practice in inventory management, Second Edition 29. Briefcase book – Finance for non-financial mangers, NXB Lao động – Xã hội, 2007 30. Fulbright Economics Teaching Program, Bài giảng, giáo trình, bản dịch các môn học 1997- 2007 Gene Siciliano- Hương Giang dịch,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4631_3878.pdf
Luận văn liên quan