Đề tài Quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu. 1 Phần I : Tông quan về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam3 1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam3 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Deloitte Việt Nam3 1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :5 1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam10 1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:10 1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán. 10 1.2.1.2.Dịch vụ tư vấn thuế:13 1.2.1.3.Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp. 14 1.2.1.4.Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực. 15 1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:16 1.2.3 Đặc điểm hoạt động kiểm toán của Công ty. 20 1.2.3.1 Quy trình kiểm toán. 20 1.2.3.2 Kiểm soát chất lượng. 21 1.2.3.3 Hồ sơ kiểm toán. 22 Phần II: Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện. 23 2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính. 23 2.2 Thực trạng kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện. 26 2.2.1 Các bước công việc tiến hành trước khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn26 2.2.1.1 Thu thập thông tin khách hàng. 26 2.2.1.2. Đánh giá mức độ rủi ro và xác định mức độ trọng yếu. 32 2.2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát37 2.2.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn:39 2.2.2.1. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ phải trả nguời bán:40 2.2.2.2. Kiểm tra chi tiết các khoản Vay ngắn hạn :52 2.2.2.3. Kiểm toán Nợ ngắn hạn với các khách hàng lần đầu:58 Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện60 3.1. Nhận xét về kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính60 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn:63 3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện :63 3.2.2. Nâng cao hiệu quả chọn mẫu kiểm tra chi tiết khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán BCTC.64 KẾT LUẬN67 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Kiểm toán viên KTV Trách nhiệm hữu hạn TNHH DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 : Bộ máy lãnh đạo tại Deloitte Việt Nam . 7 Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Công ty theo phòng ban . 8 Sơ đồ 1.3. Chương trình Audit System 2 . 21 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty X . 28 Bảng 1.1. Chỉ tiêu tổng hợp 16 Bảng 1.2. Doanh thu theo loại hình khách hàng 16 Bảng 1.3. Doanh thu theo loại hình dịch vụ 16 Biểu 1.4. Số lượng kiểm toán viên 17 Biểu 1.5. Doanh thu của Công ty: 18 Biểu 1.6. Doanh thu theo loại hình khách hàng: 19 Bảng 2.1. Trị số PM theo phương pháp tỷ lệ bậc thang 34 Bảng 2.2. Bảng mô hình đảm bảo kiểm toán 37 Bảng 2.3 Tổng hợp các khoản Nợ phải trả nhà cung cấp chi tiết theo đối tượng 46 Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********

doc71 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3787 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn trong Kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hành Luật đầu tư…. Những thông tin quan trọng mà KTV thu thập được là thông tin về chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như : “ Chính sách kế toán là sự kết hợp giữa các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán khác được chấp nhận tại Việt Nam. Ký kế toán của Công ty được bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó” Các thông tin khác KTV thu thập được là : Tên, địa chỉ văn phòng, chuyên môn của các vị trí chủ chốt , địa chỉ liên hệ của khách hàng. Các ngân hàng có giao dịch, văn phòng luật sư và một số thông tin khác. 2.2.1.2. Đánh giá mức độ rủi ro và xác định mức độ trọng yếu Việc đánh giá mức độ rủi ro và xác định trọng yếu đối với các khoản Nợ ngắn hạn là một công việc quan trọng và cần thiết. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và khối lượng công việc của các KTV chi tiết cần tiến hành cũng như các ý kiến của KTV trên cơ sở các bằng chứng thu thập được. Sau khi một hợp đồng kiểm toán được ký kết, KTV sẽ thực hiện các công việc như điều tra và các thủ tục thích hợp để có thể có được những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và khả năng thực hiện hợp đồng. KTV sẽ thực hiện việc thảo luận với khách hàng và các bên thứ ba, thực hiện xem xét các thành viên chủ chốt, các chủ sở hữu của đơn vị và xem xét các BCTC trước đây. Ngoài ra KTV sẽ tìm kiếm thông tin về các bên có lợi ích liên quan, cơ cấu tổ chức danh tiếng và tình hình tài chính của đơn vị. Trong suốt quá trình thảo luận với các nhà quản lý, KTV sẽ cố gắng xác định các chính sách kế toán chủ yếu và khả năng thu thập các bằng chứng kiểm toán gồm : Đặc điểm và tính liêm chính của ban quản lý Lĩnh vực kinh doanh Môi trường kinh doanh Mô hình tổ chức quản lý Bốn yêu cầu trên là bốn nọi dung mà kTV cần thu thập và thực hiện và thể hiện vào giấy tờ làm việc. Việc xác định mức độ trọng yếu là một yêu cầu khó và phức tạp đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dựa trên những hiểu biết về khách hàng của KTV , cách thức đánh giá rủi ro và những yêu cầu cần thiết được thông báo của BCTC được kiểm toán. Mục đích của việc xác định Mức độ trọng yếu PM ( Planning materiality): Ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của số dư khoản mục nợ phải trả được trình bày trên BCTC Trợ giúp cho việc ấn hành phạm vi của các thủ tục cần tiến hành Trợ giúp đánh giá ảnh hưởng của các sai sót hiện hữu và tiềm tàng đối với các khoản Nợ ngắn hạn Xác định bản chất thời gian và sự mở rộng của các thủ tục kiểm toán Tuy nhiên việc sác định PM cần được xây dựng dựa trên những cơ sở và tỷ lệ % thích hợp, nghĩa là cần phải liện hệ trong mối quan hệ của từng khách hàng kiểm toán cụ thể. Giữa loại cơ sở được lựa chọn và quy mô của cơ sở ấy. Thông thường chủ nhiệm kiểm toán sẽ giựa vào một số yếu tố sau để xác định giá trị PM : Sự liên hệ giữa cơ sở và toàn bộ BCTC TÍnh ổn định của cơ sở Trong đó việc xác định PM chủ yếu dựa vào bản chất khoản mục trên BCTC. Các khoản mục quan trọng và có tính ổn định tương đối cao trên BCTC là các đối tượng có tỷ lệ được lựa chọn cao hơn. Một trong những cơ sở được KTV lựa chọn để sử dụng doanh thu, tài sản ròng , lợi nhuận sau thuế…. Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, KTV ước tính thu nhập sau thuế tại ngày khóa sổ kế toán và áp một tỷ lệ từ 5% - 10% của thu nhập sau thuế để tính ra giá trị PM Với các doanh nghiệp nhà nước KTV lựa chọn một tring 3 phương thức sau: 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu 10% tổng thu nhập sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh 0,5% đến 3% doanh thu dựa trên tỷ lệ % bậc thang Cụ thể việc tính toán PM thường dựa trên phương pháp tỷ lệ trượt dần nhân với trị số của doanh thu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Audit system 2 : Bảng 2.1. Trị số PM theo phương pháp tỷ lệ bậc thang Doanh thu ( Đơn vị USD) Trị số 500,000 .030 600,000 .025 700,000 .023 800,000 .020 900,000 .018 1,000,000 .017 2,000,000 .016 6,000,000 .015 10,000,000 .012 15,000,000 .010 30,000,000 .009 50,000,000 .008 100,000,000 .007 300,000,000 .006 1,000,000,000 < = .005 Đánh giá rủi ro Việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính là vô cùng quan trọng. Đây là một công việc đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dưa trên các thông tin tìm hiểu và thu thập được về môi trường kinh doanh, ngành nghề hoạt động. Các KTV sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình để xác định một trị số R nhật định. Ngoài ra thông qua hệ thống kiểm soạt nội bộ, hệ thống kế toán, các KTV xác định các rủi ro liên quan đến các số dư và khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính. Mỗi rủi ro gắn với tương ứng một số sai sót tiềm tàng để xác định rủi ro đó có thể dẫn đến sai sót trọng yếu đối với khoản mục hay số dư nhất định trên báo cáo tài chính không. Theo chương trình AS 2 phân loại thành 6 loại sai sót tiềm tàng : Trọn vẹn Hiện hữu Chính xác Đúng kỳ Tính giá Trình bày Việc phân chia này giúp KTV xác định hướng điều tra cụ thể phát hiện và phân loại các sai sót trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính. Các rủi ro kiểm toán thường gặp khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là Giá trị hàng hóa dịch vụ mua thấp hơn thực tế Hàng hóa dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa ghi nhận Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua, chi phí mua hàng được ghi nhận thấp hơn thực tế Hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hoặc phát sinh trong kỳ nhưng lại ghi sổ vào kỳ sau : Đúng kỳ Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế : Ghi giảm nợ phải trả người bán nhưng thực tế chưa trả lại Ghi giảm nợ phải trả người bán cao hơn giá trị thực tế trả lại Hàng trả lại ở kỳ sau nhưng ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào kỳ này Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền Ghi nhận thanh toán cao hơn thực tế Trả tiền ký sau nhưng ghi nhận phát sinh vào kỳ này Số dư nợ phải trả người bán không hợp lý Số dư nợ người bán không được thanh toán đúng kỳ Trình bày các số dư nợ người bán không hợp lý. Bảng 2.2. Bảng mô hình đảm bảo kiểm toán Nguồn đảm bảo Không có rủi ro hiện hữu Có rủi ro hiện hữu Đảm bảo tiềm tàng 1.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Đảm bảo kiểm soát 1.3 0.3 0.0 1.3 0.3 0.0 Đảm bảo chi tiết 0.7 1.7 2.0 1.7 2.7 3.0 Mức độ đảm bảo 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 2.2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát có 2 mức độ Thứ nhât thử nghiệm về tính tồn tại và hoạt động của hệ thống kiểm soát. Mục tiêu khi tiến hành thử nghiệm này là nhằm tìm hiêu xem hệ thống kiểm soát có thực sự được thiết lập và hoạt động hay không Thứ hai là thử nghiệm về tính hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát. Thử nghiệm này được tiến hành để đánh giá tính hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo các hướng dẫn của Deloitte, các khoản Nợ ngắn hạn là tài khoản có ảnh hưởng trực tiếp tới chu trình chi phí của đơn vị. Đây là một trong 6 chu trình kiểm toán được xác định theo các hướng dẫn của Deloitte cần thiết phải thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát. Để tiến hành các trắc nghiệm kiểm soát, KTV thường tiến hành các hoạt động sau: - Xem xét việc thiết kế các thủ tục kiểm soát mà KTV có xu hướng dựa vào đó và việc xác định liệu các thủ tục đó có được triển khai hay không? - Thiết kế các thủ tục để xác nhận rằng các thủ tục kiểm soát mà KTV tin tưởng sẽ cung cấp sự bảo đảm xác đáng trong việc đạt được tất cả các mục tiêu kiểm soát thích đáng được vận hành một cách hữu hiệu trong một thời gian thích đáng trong suốt kỳ được kiểm toán. - Sự tin tưởng vào thông tin được cung cấp bởi đơn vị. - Xác định thời gian tiến hành các trắc nghiệm kiểm soát. - Thực hiện thủ tục trắc nghiệm kiểm soát đối với toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh từ thời điểm kết thúc kiểm toán đối với BCTC năm trước cho tới ngày thực hiện kiểm toán giữa năm. - Thực hiện các xem xét việc đơn vị sử dụng các dịch vụ thuê ngoài về mặt tổ chức. Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát đối với các khoản Nợ ngắn hạn, KTV thực hiện các bước sau: Với các khoản Phải trả nhà cung cấp, người bán, người nhận thầu: KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ mua hàng bất kỳ và xem xét các thủ tục kiểm soát được áp dụng với nghiệp vụ đó. Tại Công ty TNHH X, KTV đã lựa chọn hóa đơn mua hàng số 0007971 ngày 1 tháng 8 năm 2007. Theo đó, KTV thực hiện kiểm tra tới các chứng từ liên quan. KTV nhận thấy: + Hóa đơn có đầy đủ các yếu tố kiểm soát việc chuyển giao hàng hóa. + Nghiệp vụ mua hàng này được xuất phát từ yêu nhu cầu mua hàng do bộ phận sản xuất thông qua Phiếu yêu cầu mua hàng. + Phiếu yêu cầu mua hàng được chuyển lên cho bộ phận kế hoạch để thực hiện việc đưa ra các Đơn đặt hàng. Các Đơn đặt hàng này được phê duyệt bởi Trưởng bộ phận kế hoạch và Tổng Giám đốc Công ty. Đơn đặt hàng được sao thành 3 bản: 1 bản gửi sang cho nhà cung cấp là Công ty Y Hồng Công, 1 bản được lưu bởi bộ phận kế hoạch và 1 bản được lưu tại Phòng Kế toán. + Sau khi nhà cung cấp được chấp nhận, Hóa đơn của nghiệp vụ này được chuyển đến bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán căn cứ vào ngày phát hành Hóa đơn để ghi sổ theo dõi khoản công nợ phải trả nhà cung cấp và hàng mua đi đường trên hồ sơ. + Hàng mua về nhập kho được bộ phận Quản lý chất lượng kiểm tra và lập các Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa. Kế toán căn cứ vào đó để lập các Phiếu nhập kho và dừng việc lưu trữ đối với các hồ sơ hàng mua đi đường. Với các khoản vay KTV lựa chọn một số khoản vay trên sổ chi tiết và rà soát các chứng từ liên quan, KTV thấy: Đầy đủ hợp đồng khế ước vay và các thủ tục vay theo trình tự và quy định về tín dụng ngân hàng. Các xác nhận số dư tiền vay của các chủ vốn vay và các thông tin liên quan đều chính xác và trùng khớp với ghi nhận của kế toán trên báo cáo và sổ chi tiết 2.2.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn: Theo AS/2 có hai phương pháp có thể áp dụng để kiểm tra chi tiết : Xây dựng mô hình ước tính ( SAP) Chọn mẫu kiểm tra chi tiết (TOD) SAP là phương pháp không tiến hành trực tiếp trên chứng từ hay các ghi chép của bộ phận kế toán hay bộ phận trực tiếp lập Báo cáo tài chính. Khi sử dụng phương pháp này, KTV sử dụng các nguồn số liệu độc lập để xây dựng một mô hình ước tính số dư các khoản mục mà kiểm toán viên định kiểm tra. Kết quả quá trình này là kiểm toán viên có một ước tính số dư hay số phát sinh kì vọng, từ đó đem so sánh với số dư các khoản mục tương ứng trên báo cáo. Các chênh lệch sẽ được tìm hiêu và giải trình. Nếu số chênh lệch này nhỏ hơn mức độ chênh lệch cho phép thì dừng lại. SAP là phương pháp hiệu quả trong kiểm tra chi tiết và tiết kiệm. Tuy nhiên phải có một số điều kiện nhất định như phải có nguồn số liệu độc lập, phải am hiểu kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…Khi không có đủ điều kiện thỏa mãn, KTV sẽ chuyển sang phương thức kiểm tra chi tiết thứ hai : Chọn mẫu kiểm tra chi tiết. TOD gồm các thủ tục được lựa chọn từ các thủ tục kiểm tra chi tiết đầy đủ trong Mô hình thủ tục kiểm toán của Deloitte để đảm bảo mức độ thích hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Các công việc chủ yếu cần tiến hành trong hực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm: - Xác định một tổng thể xác đáng và các sai phạm tiềm tàng cần kiểm tra; - Xem xét vệc sử dụng các nguồn dữ liệu; - Lựa chọn một phương pháp kiểm tra thích hợp; - Xác định quy mô của mẫu kiểm tra; - Lựa chọn mẫu để kiểm tra; - Thẩm tra các bằng chứng liên quan đến mẫu được chọn; - Đánh giá bằng chứng thu thập được; - Đánh giá và đưa ra các kiến nghị điều chỉnh đối với các sai phạm được phát hiện. 2.2.2.1. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ phải trả nguời bán: Các thủ tục kiểm tra chi tiêt nợ phải trả người bán 1. KIỂM TRA PHẦN HẠCH TOÁN VÀ PHẢN ÁNH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ A. Xét xem các số liệu sau có được phân loại chính xác không: 1. Số phải trả đã thanh toán; 2. Các khoản phải trả phi thương mại B. Xét xem các số liệu sau có được trình bày, xác định giá trị, phân loại chính xác không: 1. Các khoản phải có vấn đề 2. Các khoản phải trả cho bên thứ ba 2. KIỂM TRA TÌNH HÌNH GHI CHÉP ĐÚNG KỲ CỦA CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (HÓA ĐƠN MUA HÀNG) Chọn một số hóa đơn mua hàng được ghi sổ trước/ sau ngày lập báo cáo. Đối chiếu các hóa đơn mua với sổ chi tiết và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả 3. KIỂM TRA TÌNH HÌNH GHI CHÉP ĐÚNG KỲ CỦA CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ (THANH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ) Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả được ghi sổ trước/ sau ngày lập báo cáo….ngày. Đối chiếu với chứng từ chi và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra 4. KIỂM TRA CHI TIẾT CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ A. Soát xét chi tiết số dư các khoản phải trả. Phân tích sự biến động giữa năm nay và năm trước. Đối với các số dư phải trả giảm nhiều so với năm trước hoặc so với kỳ kiểm toán sơ bộ thì cần kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp trong năm hoặc thu thập bảng tổng hợp các hóa đơn chưa thanh toán do nhà cung cấp lập. Khẳng định rằng các khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn và hợp lý. B. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả: 1. Thu thập sổ chi tiết các khoản phải trả và: - Đối chiếu tổng`phát sinh có với sổ mua hàng. - Đối chiếu tổng phát sinh nợ với số tiền - Kiểm tra các chứng từ phát sinh đối với các nghiệp vụ lớn 2. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong năm và: - Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập - Xem xét tính ghi chép đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng 3. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả phát sinh trong năm và: - Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập - Đối chiếu, kiểm tra tới các phiếu chi và khẳng định rằng chúng đã được ghi chép đúng kỳ hạch toán. - Đối chiếu tổng số chi trả với sổ cái 4. Đánh giá kết quả kiểm tra. 5. XÁC NHẬN SỐ DƯ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ A. Lựa chọn một số khoản phải trả có số dư trọng yếu. B. Yêu cầu khách hàng cung cấp và soát xét số chi tiết phải trả của các nhà cung cấp đã chọn. C. Nếu không có báo cáo công nợ đã được khách hàng và nhà cung cấp xác nhận thì yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận công nợ rồi thực hiện những việc sau: 1. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV 2. Gửi lại lần 2 nếu không nhận được phúc đáp 3. Đối chiếu số được xác nhận với số dư chi tiết. 4. Đối chiếu các Thư xác nhận không được phúc đáp, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiếp theo sau kỳ báo cáo và các hóa đơn mua hàng chưa thanh toán trong kỳ để khẳng định rằng số dư khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn tại ngày lập báo cáo. E. Đánh giá kết quả kiểm tra. 6. KIỂM TRA CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CHO CÁC BÊN THỨ BA A. Yêu cầu khách hàng cung cấp và xem xét các bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ mua hàng phải trả cho bên thứ ba. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan với bên thứ ba. Đối chiếu với Sổ Cái đảm bảo rằng số dư các tài khoản này được phản ánh trên báo cáo kế toán tại ngày báo cáo. B. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo rằng các nội dung kinh tế của chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán. C. Đánh giá tính hợp lý và phản ánh trung thực hoặc ghi chú của các khoản phải thu từ bên thứ ba trên báo cáo kế toán. D. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư phải trả trọng yếu với bên thứ ba. Việc kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp được thực hiện đầy đủ các bước sao cho đảm bảo tất cả các mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu chung và các mục tiêu đặc thù. Cụ thể Mục tiêu tính hợp lý chung : Số dư nợ phải trả người bán và các số dư nợ trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều hợp lý Mục tiêu đặc thù : Sự chính xác về mặt số học, sự thống nhất rong danh sách bảng kê với sổ chi tiết các khoản phải trả. Các khoản này phải có căn cứ hợp lý Các khoản phải trả hiện đều có trong danh sách các khoản phải trả Các khoản phải trả được đánh giá đúng đắn Việc phản ánh nợ phải trả người bán trong chu kỳ mua hàng và thanh toán được vào sổ đúng kỳ Tài khoản phải trả người bán trong chu trình mua hàng và thanh toán được trình bày đúng đắn. Khi tiến hành kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp tại Công ty X, các KTV cũng tiến hành tuần tự để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán này được thực hiện đầy đủ để có thể đưa ra kết luận về các khoản phải trả nhà cung cấp trong khoản mục Nợ ngắn hạn. Mục tiêu tính hợp lý chung : Khi tiếp cận và bắt đầu công việc kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn, các KTV sẽ tiến hành theo một quy trình định trước. Đầu tiên, KTV sẽ thu thập các sổ sách và báo cáo tài chính. Báo cáo gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và các thuyết minh Báo cáo tài chính. Sổ sách kế toán là Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. KTV sẽ xác minh theo hướng từ sổ sách xuống chứng từ, nghĩa là từ các BCTC, KTV sẽ so sánh số dư và tổng số dư với bảng tổng hợp số dư chi tiết theo từng đối tượng. Tại Công ty X, nhận thấy không có sự chênh lệch. Sau khi kiểm tra không thấy chênh lệch, KTV sẽ dựa vào Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ để tìm ra các tiểu khoản có số dư lớn hoặc có dấu hiệu bất thường. Khi đó kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ liên quan. Các chứng từ liên quan đến các khoản vay phải trả của đơn vị có thể là Các hợp đồng về cung cấp hàng hóa dịch vụ với các nhà cung cấp Các Hóa đơn mua hàng Biên bản bàn giao hàng hóa Phiếu nhập kho hay các chứng từ khác như: Tờ khai Hải quan, Phiếu đặt hàng… Khi kiểm tra một số tiểu khoản của phần phải trả người bán, phải trả nhà cung cấp theo phương pháp chọn mẫu chi tiết tại Công ty X, KTV nhân thấy các tài khoản có số dư này đều đầy đủ các chứng từ và được giải trình một cách hợp lý, hợp lệ. Xét thấy điệu kiện kinh doanh, định hướng phát triển và môi trường pháp luật không có nhiều thay đổi. Các kế hoạch sản xuất năm 2006 và năm 2007 không có đột biến nào lớn nên tổng số dư các khoản nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải trả người bán không có sự đột biến tăng và sự biến dộng nằm trong logic chung của hệ thống tài chính của Công ty. KTV cũng thực hiện việc xem xét việc phân loại các khoản phải trả và kết luận rằng: các khoản phải trả đều có tính chất thương mại, việc trình bày các số dư khoản phải trả là hợp lý. Các mục tiêu đặc thù Mục tiêu đảm bảo sự thống nhất giữa bảng kê và sổ hạch toán chi tiết Trước tiên KTV tiến hành so sánh tổng số dư của bảng kê các khoản phải trả với số tổng cộng trên sổ cái tổng hợp, nhận thấy không có chênh lệch giữa hai số liệu này, KTV chuyển sang công việc đối chiếu hóa đơn. Do có nhiều giao dịch diễn ra trong một năm, ngoài ra một số nhà cung cấp có số dư phải trả không lớn nên KTV sẽ thực hiện phương pháp chọn mẫu kiểm tra chi tiết. Việc chọn mẫu và kiểm tra chi tiết dựa trên số liệu của Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bảng 2.3 Tổng hợp các khoản Nợ phải trả nhà cung cấp chi tiết theo đối tượng STT Khách hàng Nội dung Cuối kỳ 31/12/2007 Đầu kỳ 31/12/2006 1 Công ty A Phải trả nhà cung cấp 2,243,000 123,000 2 Công ty B Phải trả nhà cung cấp 9,234,000 4,180,000 3 Công ty C Phải trả nhà cung cấp 0 12,222,000 3 Công ty TNHH D Phải trả nhà cung cấp 0 190,000 4 Công ty TNHH E Phải trả nhà cung cấp 4,250,000 0 5 Nhà máy AS Phải trả nhà cung cấp 83,176,200 134,567,000 6 Liên doanh vận tải JK Phải trả nhà cung cấp 764,900 567,000 7 Doanh nghiệp M Phải trả nhà cung cấp 2,358,000 34,000,000 8 Công ty TNHH ABC Phải trả nhà cung cấp 48,275,000 32,050,000 9 Doanh nghiệp ORI Phải trả nhà cung cấp 78,115,000 54,089,000 10 Doanh nghiệp tư nhân KHA Phải trả nhà cung cấp 41,000,000 0 11 Doanh nghiệp tư nhân F Phải trả nhà cung cấp 1,123,150 1,602,330 12 Công ty cổ phần dịch QTR Phải trả nhà cung cấp 36,090 154,215 13 Liên doanh ô tô VPL Phải trả nhà cung cấp 0 132,400 14 Hợp tác xã vận tải ĐL Phải trả nhà cung cấp 2,705,000 4,692,000 15 Công ty thiết bị GPRS Phải trả nhà cung cấp 585,420 1,000,000 16 Nhà máy cơ khí HR Phải trả nhà cung cấp 120,000 120,000 TỔNG CỘNG Mục tiêu đặc thù : Các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý : Từ bảng tổng hợp nợ phải trả nhà cung cấp, KTV tiến hành phỏng vấn kế toán về một số khoản phải trả nhà cung cấp có số dư đầu kỳ và cuối kỳ khá lớn và không có chênh lệch. Được giải thích như sau Về khoản Nợ nhà máy AS Số dư đầu kỳ : 134,567,000 đ Số dư cuối kỳ : 83,176,200 đ Với số dư của phải trả lơn như vậy, kế toán giải thích : Công ty AS có quan hệ làm ăn lâu dài và thân thiết với Công ty X. Vì vậy trong năm phát sinh nhiều nghiệp vụ mua phôi thép và bán sản phẩm từ phôi thép cho Công ty AS. Các khoản phải trả cho AS từ đầu kỳ đã được thanh toán, còn số dư nợ cuối kỳ là do phát sinh trong kỳ. Không xảy ra tình trạng nợ quá hạn và chậm nợ. KTV yêu cầu kế toán giải trình và thể hiện đầy đủ các giấy tờ và hóa đơn liên quan. Nhận thấy các nghiệp vụ phát sinh đều rõ ràng và đủ giấy tờ hóa đơn liên quan. KTV đồng ý với ghi chép của Kế toán. Từ Bảng tổng hợp số dư phải trả nhà cung cấp chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ, KTV chọn mẫu một số tiểu khoản có số dư lớn rồi gửi thư xác nhận số dư tới các nhà cung cấp. Việc sử dụng phương pháp gửi thư xác nhận là một thủ tục đạt hiệu quả cao trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, thủ tục này thường rất tốn kém về mặt chi phí, đặc biệt là chi phí về mặt thời gian. Từ bảng tổng hợp nợ phải trả nhà cung cấp, KTV chọn ra 4 nhà cung cấp có số dư lớn và gửi thư xác nhận. ). KTV soạn thảo Thư xác nhận trên Giấy làm việc của Công ty khách hàng. Các Thư xác nhận đều được khách hàng phê chuẩn và gửi cho các nhà cung cấp. Mẫu Thư xác nhận đối với các khoản phải trả có mẫu như sau: Deloitte . Công ty TNHH Deloitte Việt Nam Hà Nội, ngày… tháng… năm 2007 Kính gửi: Ông/Bà Kế toán trưởng Công ty : ………. Địa chỉ : …......... Tel: Fax: Thưa Quý Ông/Bà, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đang thực hiện kiểm toán BCTC của Công ty chúng tôi cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Kính đề nghị Quý Ông/Bà xác nhận và gửi trực tiếp cho KTV của chúng tôi, theo địa chỉ dưới đây, số dư các khoản mà Công ty TNHH X phải trả Quý Công ty thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007. Xin vui lòng gửi Fax, trước khi gửi bản chính qua Bưu điện, cho KTV của chúng tôi theo số: (844) 8 524 143 hoặc (844) 8 524 119. Trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Quý Ông/Bà. _______________________________ Tên giám đốc «Chức danhGD» Kính gửi: CÔNG TY TNHH Deloitte Việt Nam Thành viên Deloitte Touche Tohmatsu Số 8, Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội Tel: (844) 8 524 123 Fax: (844) 8 524 143/119 Người nhận: Tên KTV - «KTV» Phòng Kiểm toán I Chúng tôi xin xác nhận số dư Công ty TNHH X phải trả chúng tôi tại thời điểm ngày 31/12/2007 là: …………………… ngoại trừ các vấn đề sau: Danh mục kèm theo: Có___ Không ___ Thay mặt Công ty Họ và tên: Chức vụ: (Ký tên, đóng dấu) Ngày: Thư xác nhận sẽ được gửi tới cho KTV theo địa chỉ của Công ty Deloitte Việt Nam. KTV thực hiện đối chiếu số dư trên sổ của khách hàng và số được xác nhận từ phía các nhà cung cấp. KTV nhận thấy: các số liệu ghi sổ và số xác nhận của khách hàng đều trùng khớp. Như vậy mục tiêu các khoản phải trả trong sổ hạch toán có căn cứ hợp lý. Mục tiêu đặc thù : Việc phản ánh nợ phải trả người bán trong chu kỳ mua hàng được vào sổ đúng kỳ Đối với các khoản Nợ phải trả nhà cung cấp, rủi ro được xác định là việc ghi nhận khoản Nợ phải trả nhà cung cấp không đúng vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Nợ phải trả nhà cung cấp là một khoản chi phí và làm giảm các tỷ số quan trọng như : tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời….Nên các doanh nghiệp thường có xu thế ghi nhận các khoản này chậm và ghi sang kỳ sau, niên độ sau. Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiền sau ngày khóa sổ (Subsequent test), thường là cho một chu trình thanh toán để kiểm tra khoản thanh toán đó có phải là số dư cuối năm hay không, kiểm tra tới chứng từ nhận hàng hóa, hóa đơn mua hàng và các tài liệu khác. Nếu các số dư có thanh toán sau ngày khóa sổ, hoặc thanh toán không hết, KTV kiểm tra các giấy nhận hàng, hóa đơn để chứng minh số dư tại kết thúc kỳ kế toán là đúng. Kiểm tra các hóa đơn chưa thanh toán (unpaid invoice test) tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán để đảm bảo tính xác thực của các khoản công nợ được ghi nhận. Theo hướng này, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu từ các hóa đơn mua hàng chưa được thanh toán tại thời điểm khóa sổ kế toán, đối chiếu tới các chứng từ liên quan như: Phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hóa việc kiểm tra này cũng đồng thời đảm bảo được tính đúng kỳ của khoản nợ được ghi nhận. Cách thức kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiền sau ngày khóa sổ tập trung vào kiểm tra : Phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, và các chứng từ bổ trợ khác Các khoản thanh toán đại diện cho một khoản công nợ tại ngày kết thúc năm tài chính có được phản ánh trên bảng tổng hợp số dư phải trả hay không. Cụ thể tại Công ty X, là một doanh nghiệp sản xuất phôi thép, những tháng cuối năm thường có nhiều thay đổi về chính sách thuế, sự gia tăng về nhu cầu thị trường nên số nghiệp vụ giao dịch với nhà cung câp cũng tăng. Khi đó KTV đã + Lựa một số nghiệp vụ phát sinh trong tài khoản tiền mặt và tài khoản tiền gửi ngân hàng của khách hàng từ ngày 1/1/2008 cho đến ngày thực hiện công việc kiểm toán. + Lựa chọn tất cả các nghiệp vụ thanh toán phát sinh có số dư lớn hơn 4% của PM ( được coi là vượt ngưỡng trọng yếu ) Việc xác định kích cỡ mẫu được xác định như sau: Kích cỡ mẫu = Tổng thê mẫu chọn/ Bước nhảy (J) Bước nhảy = MP/ Mức độ đảm bảo của Kiểm tra chi tiết Tổng thế mẫu là tổng giá trị các mẫu, là tổng các giá trị số dư MP : đã trình bày ở trên Mức độ đảm bảo kiểm tra chi tiết, đây là một thông số mà KTV thông qua khả năng xét đoán nghề nghiệp để định ra. + Đối chiếu với các chứng từ liên quan xem xét liệu các khoản nợ có được ghi nhân đầy đủ vào công nợ của năm 2007 hay không. + Đánh giá kết quả thực hiện và nhận thấy không có sai phạm nghiêm trọng và ảnh hưởng trọng yếu tới kết luận kiểm toán. Khi các mục tiêu kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp đã được đảm bảo đầy đủ, KTV hướng tời một số mục tiêu khác cho doanh nghiệp. Đó là xem xét các nhà cung cấp phôi thép cho Công ty X, việc đa dạng hóa nhà cung cấp xé đảm bảo giảm rủi ro nếu quá phu thuộc vào một nhà cung cấp. Ngoài ra, nếu có nhiều nhà cung cấp, Công ty sẽ có thể nhận được nhiều gói dịch vụ tốt, sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Theo ý kiến của KTV, Công ty nên thực hiện chào thầu mua hàng với giá cạnh tranh với những lô hàng có giá trị lớn để có điều kiện lựa chọn nhà cung cấp và đa dạng hơn các lợi ích của mình. 2.2.2.2. Kiểm tra chi tiết các khoản Vay ngắn hạn : Các thủ tục Kiểm tra chi tiết các khoản vay ngắn hạn mà KTV áp dụng tại công ty X Xác định tính hợp lý chung Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái Đối với mỗi chủ nợ, KTV yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận nợ rồi thực hiện các bước sau: Đảm bảo rằng Thư xác nhận chứa đựng đầy đủ các thông tin phụ trợ cho việc kiểm tra của KTV như số dư các khoản vay, nợ và lãi suất (tiền lãi) cho các khoản đó… Gửi lại lần 2 đối với các Thư xác nhận chưa được phúc đáp. So sánh số được xác nhận với số dư sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch thì phải lập bảng đối chiếu công nợ và kiểm tra các chứng từ có liên quan. Bảo đảm tính hợp lý của các số dư công nợ này. Đánh giá kết quả kiểm tra. Các khoản vay lãi vay được tính toán đúng đắn : Kiểm tra tiền lãi phải trả A. Thu thập sổ chi tiết chi phí tiền lãi phải trả. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái. B. Chọn một số khoản vay, nợ đã được kiểm tra ở thủ tục tổng hợp và thực hiện các bước sau: Kiểm tra vốn vay gốc và tỷ lệ lãi vay trên các khế ước vay và bảng liệt kê tiền vay Xác nhận các khoản vay, thời hạn vay và các khoản tiền lãi vay đã thanh toán Kiểm tra việc quy đổi các khoản vay bằng ngoại tệ và lãi phải trả bằng ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước công bố tại từng thời điểm. Tính lại tiền lãi tính dồn và so sánh với tiền lãi tính dồn đã hạch toán và ghi vào bảng liệt kê tiền vay. Kiểm tra chi phí tiền lãi Tính toán lại toàn bộ các chi phí tiền lãi trong năm và so sánh với sổ cái chi phí trên báo cáo lãi lỗ. Việc trình bày và hạch toán các khoản vay ngắn hạn : Kiểm tra các khoản lãi vay đã thanh toán và chưa thanh toán tính đến ngày lập bảng khai tài chính để xác định xem có khoản phải trả nào chưa được ghi sổ kế toán hoặc không ghi chính xác số tiền. Phân tích chi phí lãi vay để phát hiện các khoản thanh toán tiền vay hoặc lãi vay không có thật. Kiểm tra việc hủy bỏ các chứng từ nợ đã thanh toán để đảm bảo là chúng không con được sử dụng và đang lưu chữ trong doanh nghiệp Thu thập các biên bản xác nhận của ngân hàng và của chủ vốn vay, đối chiếu cụ thể từng khoản vay trước đây đã tiến hành thanh toán hoặc không liệt kê vào bảng liệt kê tài sản. Khi kiểm toán Công ty X, các KTV của Deloitte cũng thực hiện các bước công việc dựa trên phần mềm AS/2 để vừa đảm bảo các mục tiêu kiểm toán, vừa có thế nhanh chóng hoàn thành phần hành nợ ngắn hạn. Việc tiến hành kiểm tra các khoản vay ngắn hạn có nhiều điểm tương đồng với kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả người bán. Đầu tiên, các kiểm toán viên sẽ kiểm tra theo hướng OVER ( từ sổ sách xuống chứng từ. KTV nhận thấy các khoản vay ngắn hạn của Công ty X tập trung chủ yếu vào vay ngân hàng với mục đích thanh toán và tiếp nhận các nguồn vốn vay ngắn hạn khác. Qua tìm hiêu KTV nhận thấy Công ty X có khoản vay ngắn hạn các ngân hàng : Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển phố Nối – Hưng Yên Ngân hàng Ngoại thương Hưng Yên Ngân hàng NN&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội Sở GD I Ngân hàng Đầu tư và phát triển. Do là Công ty X là khách hàng quen của Deloitte Việt Nam nên khi tiến hành kiểm toán, Công ty X đã chuẩn bị Sổ phụ ngân hàng ( Bank statement). Thực chất đây là Thông báo số dư khoản Nợ ngân hàng của các ngân hàng có giao dịch với Công ty X. Trong Sổ phụ ngân hàng này, ngân hàng sẽ cung cấp cho Công ty X số dư các khoản Nợ ngân hàng cũng như ngày tháng đáo hạn. Kiểm toán viên sẽ thu thập các xác nhận nợ của Ngân hàng, và so sánh với số ghi sổ của kế toán. Nếu Công ty chưa kịp chuẩn bị xác nhận số dư các khoản Nợ ngân hàng, KTV sẽ tiến hành gửi thư xác nhận. Đây là mẫu thư xác nhận được sử dụng để gửi : Hà Nội, ngày… tháng… năm 2007 Kính gửi: Ông/Bà Kế toán trưởng Công ty …. Địa chỉ:…. Tel: Fax: Kính thưa Ông/ Bà, Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, đang thực hiện việc kiểm toán BCTC của Công ty chúng tôi cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006. Theo đó, xin quý vị xác nhận và gửi cho KTV của chúng tôi theo địa chỉ dưới đây số dư khoản vay mà chúng tôi phải trả Công ty quý vị (bao gồm Số nợ gốc và Lãi suất) tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006. Xin vui lòng gửi Fax, trước khi gửi bản chính qua Bưu điện, cho KTV của chúng tôi theo số: (84 - 4) 8524 143 hoặc (84 - 4) 8524 119. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Ông/ Bà. ____________ ___________________ Tổng Giám đốc Công ty TNHH X Kính gửi: Công ty TNHH Deloitte việt nam Thành viên Deloitte Touche Tohmatsu 8 Pham Ngọc Thach , Quận Đống Đa, Hà Nội Tel: (84-4) 8524 123 Fax: (84-4) 8524-143/119 Người nhận: - KTV Phòng Kiểm toán I. Chúng tôi xin xác nhận số dư khoản vay Công ty TNHH X phải trả chúng tôi tại thời điểm 31/12/2006 là ___, bao gồm Trong đó Số nợ gốc : Ngắn hạn _____________ Dài hạn ______________ Lãi vay phải trả: Ngắn hạn ______________ Dài hạn ______________ Danh mục kèm theo: Có _____ Không_____ Tên và con dấu của Công ty Được đại diện bởi: Chữ ký: Chức vụ: Ngày: Tại Công ty X, nhận thấy không có sai lệch về mặt số liệu nên KTV chuyển sang bước tiếp theo là kiểm tra tính căn cứ hợp lý của các khoản vay. Theo điều lệ Công ty, những vấn đề sau đây phải được HĐQT phê chuẩn: Thành lập chi nhánh, văn phòng, công ty con Việc thực hiện, sửa đổi, huỷ bỏ các hợp đồng lớn Việc vay nợ và thực hiện mọi khoản thế chấp, đảm bảo, bảo lãnh và bồi thường Các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh hoặc vượt quá 50% vốn điều lệ hoặc các khoản đầu tư vượt quá 10% giá trị kế hoạch và vốn kinh doanh hằng năm. Việc mua bán cổ phần của các công ty khác KTV sẽ kiểm tra xem các khoản vay ngân hàng này có nội dung là gì và có được sự phê chuẩn của Hội đồng quản trị hay không. Việc kiểm tra nội dung và sư phê chuẩn của các khoản vay, KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ liên quan. Tại Công ty X, KTV xem xét số dư các khoản vay ngắn hạn từ bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng Kiểm tra các tiểu khoản có số dư lớn, KTV yêu cầu kế toán thể hiện các chứng từ liên quan. Nhận thấy : - Khoản vay ngắn hạn Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển phố Nối – Hưng Yên : các chứng từ gồm : Phiếu rút PRC120509, Hợp đồng vay ngắn hạn . KTV tiếp tục rà soát ngày tháng hợp đồng, nhận thấy ngày ký kết hợp đồng là ngày 5/04 năm 2007. KTV đồng ý với ghi nhận của kế toán. - Về khoản vay của Ngân hàng Ngoại thương Hưng Yên, Ngân hàng NN&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội, Sở GD I Ngân hàng Đầu tư và phát triển, KTV thực hiện các thủ tục tương tự và nhận thấy các giấy tờ chứng từ liên quan đều đầy đủ và được phản ánh trung thực, hợp pháp, hợp lý. Về lãi vay Khi kiểm tra lãi vay, KTV nhận thấy một lỗi khá cơ bản của Công ty X khi hạch toán các khoản laci vay. Đó là việc ghi nhận chi phí lãi vay chỉ được thực hiện khi có giấy thông báo về tiền lãi vay của Công ty. Thực chất trong hợp đồng cho vay của Công ty X với ngân hàng đã có đủ các thông tin về Gốc vay, thời gian vay và tỷ lệ lãi suất. KTV nhận thấy một khoản vay của Công ty X có thời điểm phát sinh vào tháng 11 và có giá trị là 400,000,000 đ. Thời hạn vay là 9 tháng, thời gian tính lãi là 3 tháng với lãi suất 5%. Vào thời điểm cuối năm, kế toán chưa nhận giấy thông báo lãi của ngân hàng nên không ghi nhận và hạch toán vào sổ. Thực chất khoản chi phí này đã phát sinh. KTV phát hiện và yêu cầu kế toán điều chỉnh theo tính toán sau : Tới thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, khoản lãi vay thực tế tính vào chi phí là: 400,000,000 * 2 % = 8,000,000 đ KTV thực hiện việc đưa ra bút toán điều chỉnh tăng chi phí lãi đối với khoản vay này: Nợ TK 421: 8,000,000 Có TK 635: 8,000,000 Thực hiện kiểm tra tính phân loại của các khoản vay, KTV nhận thấy: tại thời điểm 31/12/2007, thời hạn thanh toán của khoản vay 423,321,000 VND có thời hạn dưới 1 năm nhưng vẫn được để tại tài khoản 341. KTV đề nghị thực hiện việc phân loại lại đối với khoản vay này sang khoản mục “Nợ dài hạn đế hạn trả” bằng bút toán phân loại lại: Nợ TK 341: 423,321,000 VND Có TK 315: 423,321,000 VND KTV thực hiện việc tính toán lại chi phí đối với các chi phí đối với các khoản vay ngắn hạn và đồng ý số liệu ghi sổ của khách hàng. Sau khi KTV phát hiện ra các sai sót và kiến nghị kế toán đưa ra bút toán điều chỉnh, KTV cũng đưa ra một số ý kiến tư vấn về việc hạch toán ngoại tệ, việc ghi nhận chi phí lãi vay theo kỳ kế toán và việc thu thập các xác nhận số dư ngân hàng để giúp việc gi chép kế toán dễ dàng và chính xác hơn. 2.2.2.3. Kiểm toán Nợ ngắn hạn với các khách hàng lần đầu: Thực chất quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn được chương trình AS/2 thực hiện và đảm bảo khá tốt, các bước kiểm toán rõ ràng và dế thực hiện nên khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu là thấp. Vì vậy trong bài chuyên đề, người viết không đề cập đến việc kiểm toán Nợ ngắn hạn với các khách hàng là lần đầu. Điểm khác biệt và quan trọng nhất là đối với khách hàng lần đầu kiểm toán, các thông tin về Số dư đầu kỳ của Nợ ngắn hạn là các số do kế toán cung cấp và chưa từng được các KTV của Công ty kiểm toán. Còn đối với khách hàng nhiều năm của Công ty Deloitte Việt Nam, các số liệu này đã được kiểm toán năm trước nên có thể yên tâm sử dụng. Trong trường hợp này, KTV chọn mẫu một số tài khoản có số dư lớn, yêu cầu kế toán giải trình nội dung và các chứng từ liên quan. Khách hàng lần này là Công ty Xi măng Y. Với một khách hàng lần đầu, việc kiểm toán Nợ ngắn hạn cũng tiến hàng đầy đủ các bước và tương tự như với Công ty thép X. Tuy nhiên KTV chú trọng vào nghiên cứu môi trường kinh doanh, hình thức kinh doanh và bộ máy lãnh đạo. Tiếp theo các KTV tiến hành các thủ tục đánh giá và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Với các khách hàng lần đầu tiên kiểm toán, khả năng xảy ra rủi ro là cao do KTV chưa nhận thức được đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ và độ liêm chính của ban giám đốc. Đê khắc phục điều này, khi tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn, số lượng mẫu chọn sẽ nhiều hơn và mức độ rủi ro được xác định cao hơn. Kiểm toán viên sẽ yêu cầu gửi nhiều thư xác nhận hơn, mặc dù chi phí cao hơn nhưng đây là cách thưc đạt hiệu quả lờn và độ tin cậy cao. Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 3.1. Nhận xét về kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính Trong định hướng phát triển của Công ty từ những năm trước là quyết tâm tách ra hoạt động độc lập như một doanh nghiệp kiểm toán độc lập mà không phụ thuộc vào Bộ tài chính. Đặc biệt là trong năm vừa rồi, Công ty kiểm toán Việt Nam đã chính thức chuyển đổi tên gọi và giấy phép kinh doanh để trở thành Công ty TNHH Deloitte Việt Nam. Trong những năm trước đó Công ty đã là một thành viên của tập đoàn kiểm toán Deloitte quốc tế, được sự hỗ trợ về phương pháp tiếp cận kiểm toán và một số vấn đề trong nhân sự. Khi thực sự chuyển đổi thành Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thì sự giao lưu và trao đổi về nhân sự và kiến thức mới thực sự thay đổi lớn. Ưu điểm Kiểm toán Nợ ngắn hạn là một chu trình khá hoàn thiện , bao gồm nhiều bước từ tìm hiểu thông tin khách hàng tới các hoạt động sau kiểm toán. Việc KTV thực hiện nghiêm túc các khâu của quy trình sẽ đảm bảo mức rủi ro cho việc KTV đưa ra ý kiến đồng ý với ghi nhận kế toán trong khi xảy ra sai phạm trọng yếu là rất thấp. Các giai đoạn trong quy trình đều được tính toán và thiết kế hợp lý sao cho giai đoạn trước hỗ trợ cho giai đoạn sau và thuận tiện trong thu thập các bằng chứng kiêm toán. Việc thu thập thông tin của khách hàng đầu tiên khiến cho KTV có cái nhìn tổng quan về khách hàng. Khi đã nắm được lĩnh vực hoạt động , ngành nghề kinh doanh của Công ty khách hàng, bộ máy tổ chức và tình liêm chính của ban giám đốc, KTV sẽ hình dung được rủi ro tiềm tàng của công việc kiểm toán. Trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết bằng chọn mẫu, KTV đã thực hiện công việc đánh giá rủi ro ở mức độ sai sót tiềm tàng. Đây là một thế mạnh của hệ thống và quy trình kiểm toán ở Deloitte vì bằng sự đánh giá này, KTV sẽ có một căn cứ định lượng để xác định mẫu kiểm tra chi tiết. Quy trình này hỗ trợ rất tốt cho việc kiểm tra chi tiết và các hoạt động ra kết luận. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích và thử nghiệm kiểm soát. Thực chât các trắc nghiêm kiểm soát không được áp dụng với một khoản mục cụ thể trên BCTC. Các trắc nghiệm này thường được gắn với một chu trình cụ thể. Theo các hướng dẫn của Deloitte, tài khoản phải trả nhà cung cấp là tài khoản có ảnh hưởng trực tiếp tới chu trình chi phí của đơn vị. Đây là một trong 6 chu trình kiểm toán được xác định theo các hướng dẫn của Deloitte cần thiết phải thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát. Để thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát đối với khoản phải trả nhà cung cấp, KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ mua hàng bất kỳ và xem xét các thủ tục kiểm soát được áp dụng với nghiệp vụ đó. Trên cơ sở các công việc đã thực hiện ở các bước trên, phần mềm AS/2 sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục. Các thủ tục này được lựa chọn từ các thủ tục kiểm tra chi tiết đầy đủ trong Mô hình thủ tục kiểm toán của Deloitte để đảm bảo mức độ thích hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Mỗi giai đoạn trong quy trình là một mắt xích có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là nhân tố đầu vào cho giai đoạn sau và quyết định mức độ của giai đoạn sau. Sự liên kết chặt chẽ và thống nhất trong toàn quy trình làm tăng tính logic và dễ dàng kiểm soát chất lượng Tồn tại Vân đề tồn tại đầu tiên là nhân tổ con người trong một cuộc kiểm toán cụ thế. Các KTV sẽ phải đánh giá về tính liêm chính và hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các thông tin chung và các thông tin có sẵn. Thực chất Kiểm toán là một công việc đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp nhưng việc đánh giá về khách hàng mang tính chủ quan khiến việc kiểm tra và đánh giá lại công việc kiểm toán gặp khó khăn. Nhận định của mỗi KTV là khác nhau về một thông tin chung hay một hoạt động cụ thể Khi đánh giá mức độ rủi ro và trọng yếu, mức độ trọng yếu dự kiến là thống nhất cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC. Toàn bộ các khoản mục kiểm toán, trong đó bao gồm cả các khoản công nợ đều được áp dụng chung thống nhất một và chỉ một MP cũng như PM. KTV không thực hiện công việc phân bổ mức trọng yếu cho toàn bộ các khoản mục mà chỉ thực hiện đánh giá trị số các nhân tố ảnh hưởng của từng khoản mục để có được một phạm vi công việc hợp lý. Việc chỉ sử dụng một giá chị PM cũng như MP khiến cho KTV lại phải một lần nữa tính toán trị số các nhân tố ảnh hưởng. Khi Việc chọn mẫu để thực hiện kiểm tra chi tiết trong kiểm toán khoản mục các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay nợ khác cần hướng tới một cơ sở đầy đủ và hợp lý hơn. Thông thường, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu trong thủ tục kiểm tra việc thanh toán các khoản công nợ sau ngày kết thúc niên độ thường xuất phát từ số liệu trên sổ kế toán và các Hóa đơn mở của khách hàng. Phần nhiều các KTV trong khi chọn mẫu đối với các nghiệp vụ thanh toán các khoản công nợ sau ngày khóa sổ kế toán lựa chọn phương pháp chọn mẫu dựa vào xét đoán nghề nghiệp hoặc chọn mẫu theo tiêu thức. Điều này có thể làm cho mẫu được chọn bị ảnh hưởng bởi những suy nghĩ có tính chất chủ quan của KTV. Hơn nữa, khi tiến hành chọn mẫu dựa trên xét đoán nghề nghiệp hoặc theo tiêu thức, KTV sẽ gặp phải vấn đề không có cơ sở để suy rộng cho tổng thể. Do đó, quy mô sai phạm của mẫu được kiểm tra chi tiết sẽ không có cơ sở để suy rộng cho mức sai phạm của tổng thể. Để giải quyết vấn đề này, KTV sẽ bắt buộc phải rà soát lại toàn bộ tổng thể. Việc rà soát này sẽ gây ra những tốn kém về mặt thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Hiệu quả của cuộc kiểm toán cũng vì thế mà bị ảnh hưởng 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn: 3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện : Trong quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể , việc một KTV phải đảm nhiệm và thực hiện một mình khá nhiều phần hành cụ thể. Sự việc trên cho thấy hai vấn đề : lượng công việc mà một KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán là khá nhiều, hai là năng lực của KTV phải đảm bảo để không ảnh hưởng đến tiến độ chung của cuộc kiểm toán. Vấn đề thứ nhất : Khối lượng công việc một KTV phải thực hiện nhiều và phải thực hiện một mình. Một trong những yêu cầu của một KTV là khả năng làm việc nhóm. Khi phải thực hiện công việc một mình, KTV phải đối mặt với việc tự đánh giá mức độ rủi ro và trọng yếu, một công việc khá quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng tới mẫu chọn và khối lượng công việc tiếp theo. Do đó, để thực hiện việc hoàn thiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản vay, nợ phải trả nhà cung cấp nói riêng và hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung, Công ty cần tiếp tục đầu tư vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kiểm toán vốn còn đang rất thiếu hụt tại Việt Nam. Các chính sách về nhân lực được thực hiện một cách đồng bộ và có chiều sâu là cơ sở vững chác để Công ty tiếp tục duy trì được một đội ngũ nhân viên có chất lượng trong tương lai. Việc tuyển dụng nhân sự phải gắn liền với sử dụng, đãi ngộ và đào tạo. Một chính sách đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo, quản lý và đãi ngộ khen thưởng là cơ sở để xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ cao. Các KTV chính là những người trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán sẽ hiểu rõ hơn ai hết những vấn đề còn vướng mắc trong cách thức tiếp cận với đối tượng kiểm toán. Vấn đề thứ hai : năng lực của KTV không thể là đồng đều trên mặt bằng chung toàn đơn vị, với một công việc, một quy trình cụ thể, các KTV cần sự hỗ trợ hơn nữa từ phía công ty và khách hàng. Việc thu thập thông tin và các bằng chứng kiểm toán đôi khi gặp nhiều khó khắn do sự chênh lệch về nhận thức và thái độ của kế toán khách hàng. Cũng có thể là do có gian lận bên trong. Giải quyết vấn đề này là sự tăng cường hợp tác giữa công ty TNHH Deloitte Việt Nam với các khách hàng nhằm tăng cường phạm vi hoạt động cho KTV trong khi đi kiểm toán tại khách hàng. Công việc cần trước mặt của Công ty kiểm toán là tăng cường nhân sự cho một cuộc kiểm toán nhằm thực hiện các công việc một cách cụ thể và hiệu quả hơn. Nhà nước cần có một hành lang pháp lý trong việc quản lý các cuộc kiểm toán của các công ty tư nhân cũng như quản lý hệ thống kiểm toán nói chung. . Mặt khác, sự hiểu biết của các doanh nghiệp về lĩnh vực này còn hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn thay cho hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước. Khách hàng yêu cầu cơ quan kiểm toán chủ yếu là bị bắt buộc theo yêu cầu của luật định chứ không phải do tự nguyện. Do vậy, Nhà nước cũng cần có các chính sách tích cực hoặc các hướng dẫn cụ thể nhằm tạo ra một thị trường kiểm toán rộng lớn hơn trong tương lai. Việc định hướng bằng các quy định và chính sách sẽ tăng cường việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho thị trường các Công ty kiểm toán đang rất khan hiếm và thiếu hụt KTV. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả chọn mẫu kiểm tra chi tiết khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán BCTC Việc chọn mẫu để kiểm tra chi tiết cần hạn chế việc áp dụng việc chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp và hướng đến một cơ sở chọn mẫu đầy đủ và hợp lý hơn. Điều này sẽ giúp làm giảm tối đa các rủi ro trong quá trình chọn mẫu và đảm bảo được hiệu quả của cuộc kiểm toán. Việc chọn mẫu là một công việc có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của việc thực hiện kiểm tra chi tiết. Vì thế, để thực hiện một thủ tục kiểm tra chi tiết đạt yêu cầu thì công việc trước hết là phải lựa chọn một phương pháp chọn mẫu thích hợp. Với Công ty TNHH Deloitte Việt Nam nói chung, việc quy chuẩn các mẫu chọn và đưa vào chương trình AS/2 là một yêu cầu cấp thiết. Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phát sinh các khoản Nợ ngắn hạn nên đây là một quy trình không thể thiếu trong bất lỳ cuộc kiểm toán nào. Nhân thấy việc hạch toán các khoản Nợ ngắn hạn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả kinh doanh nên khả năng xảy ra sai phạm cao. Việc quy chuẩn mẫu chọn và đa dạng hóa phương pháp chọn giúp KTV thực hiện công việc nhanh hơn, tiết kiệm thời gianchi phí và nâng cao hiệu quả Công việc. Trong thực hiện kiểm tra chi tiết, KTV cũng cần quan tâm hơn đến sự ảnh hưởng có tính lũy kế của các sai phạm. Chẳng hạn, có nhiều sai phạm khi xem xét chúng một cách cô lập thì chúng không đủ trọng yếu do quy mô nhỏ. Song nếu KTV cộng dồn tất cả các sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của sai phạm và khi đó các sai phạm này có thể mang tính trọng yếu. Thực ra việc kiểm toán Nợ ngắn hạn tại nhiều khách hàng nảy sinh lượng mẫu là rất lớn, việc này đòi hỏi KTV có cái nhìn tổng quan và nhạy bén để có thể hoàn thành công việc một cách chất lượng và hiệu quả. Để làm được điều này, Công ty phải thường xuyên đào tạo và cử chuyên gia tiến hành nâng cao trình độ cho các kiểm toán viên và trực tiếp tiến hành thực hiện một công việc cụ thể. Nếu kết quả công việc của chuyên gia không cung cấp được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hoặc kết quả này lại không phù hợp với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được, KTV và công ty kiểm toán cần phải xác định nguyên nhân của những khác biệt. Để thực hiện việc này, KTV có thể trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán và với chuyên gia, và có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, hoặc mời một chuyên gia khác hoặc sửa đổi báo cáo kiểm toán của mình. KẾT LUẬN Kiểm toán đang trở thành một thuật ngữ quyen thuộc và một nhu cầu của xã hội hiện đại. Công việc của người KTV khi kiểm toán báo cáo tài chính là xem xét tính chính xác, trung thực hợp lý của các thông tin BCTC trên những khía cạnh trọng yếu. Tất cả các khoản mục có khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu đều được kiểm tra một cách chi tiết và cẩn trọng. Trong các khoản mục ấy, Nợ ngắn hạn được coi là một khoản mục quan trọng, Các công nợ này chính là sự phản ánh các mối quan hệ về lợi ích kinh tế với các nhà cung cấp bên ngoài, các nhà tín dụng. Khi tham gia thực tập tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam và được trực tiếp tham gia công việc kiểm toán, dưới sự chỉ bảo tận tình và định hướng của TS Nguyễn Phương Hoa em đã mạnh dạn chọn đề tài hoàn hiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn. Với đề tài này, em hy vọng các nhận định của bản thân và các ý kiến về quy trình kiểm toán là đúng đắn và góp phần hoàn thiện hơn nữa công việc kiểm toán Nợ ngắn hạn. Do hạn chế về nhận thức và thời gian nên trong chuyên đề này có nhiều thiếu sót so với yêu cầu của các thầy cô và so với thực tế. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô để em nâng cao chất lượng chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Kiểm toán viên KTV Trách nhiệm hữu hạn TNHH DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 : Bộ máy lãnh đạo tại Deloitte Việt Nam 7 Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Công ty theo phòng ban 8 Sơ đồ 1.3. Chương trình Audit System 2 21 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty X 28 Bảng 1.1. Chỉ tiêu tổng hợp 16 Bảng 1.2. Doanh thu theo loại hình khách hàng 16 Bảng 1.3. Doanh thu theo loại hình dịch vụ 16 Biểu 1.4. Số lượng kiểm toán viên 17 Biểu 1.5. Doanh thu của Công ty: 18 Biểu 1.6. Doanh thu theo loại hình khách hàng: 19 Bảng 2.1. Trị số PM theo phương pháp tỷ lệ bậc thang 34 Bảng 2.2. Bảng mô hình đảm bảo kiểm toán 37 Bảng 2.3 Tổng hợp các khoản Nợ phải trả nhà cung cấp chi tiết theo đối tượng 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.DOC