Giá cà phê luôn biến động thất thường, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh 
vực cà phê chịu rủi ro rất cao. Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng công cụ phòng ngừa rủi ro 
trong biến động giá nguyên liệu cà phê, mà cụ thể là sử dụng hợp đồng tương lai và 
quyền chọn trên 2 sàn giao dịch LIFFE và NYBOT là yêu cầu cấp thiết mang tính thực 
tiễn rất cao. Nghiên cứu và xây dựng được phương án áp dụng hợp lý sẽ cho phép hoạt 
động kinh doanh được duy trì ổn định, tiếp cận chuẩn thế giới và mở ra nhiều khả năng 
kinh doanh mới, trong đó nổi bật nhất là gia tăng xuất khẩu cà phê; đồng thời góp phần 
đảm bảo, duy trì lợi nhuận ổn định cho công ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3263 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng vệ rủi ro biến động giá nguyên liệu cà phê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
KHOA SAU ĐẠI HỌC 
ĐỀ TÀI MÔN Q UẢN TRỊ RỦI RO : 
SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ QUYỀN CHỌN 
ĐỂ PHÒNG VỆ RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ 
NGUYÊN LIỆU CÀ PHÊ 
Giảng viên: 
Nhóm: 
TS. Mai Thu Hiền 
6 
Học viên: Phạm Thị Mai Anh 
Đỗ Mạnh Cường 
Phạm Thị Thu Hoài 
Lương Thị Xuân Hồng 
Lương Thị Hồng Loan 
Nguyễn Hồng Anh 
Lớp: 19A TCNH 
Hà Nội, tháng 10 năm 2013 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
2 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3 
Phần I. Tổng quan về ngành công nghiệp cà phê ....................................................................... 4 
1. Cung và cầu cà phê trên thế giới......................................................................................... 4 
2. Phân tích biến động giá cà phê thế giới .............................................................................. 4 
3. Giới thiệu ngành công nghiệp cà phê ở Việt Nam.............................................................. 6 
Phần II. Giới thiệu về việc sử dụng hợp đồng phái sinh ............................................................ 7 
để phòng vệ rủi ro biến động giá ................................................................................................ 7 
1. Định nghĩa hợp đồng phái sinh........................................................................................... 7 
2. Lợi ích khi sử dụng hợp đồng phái sinh ............................................................................. 8 
Phần III. Sử dụng hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai.............................................. 10 
để phòng vệ rủi ro biến động giá cà phê................................................................................... 10 
1. Hợp đồng quyền chọn....................................................................................................... 10 
1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 10 
1.2. Phân loại hợp đồng quyền chọn ................................................................................. 11 
1.3. Một số đặc điểm quyền chọn ...................................................................................... 11 
1.4. Ứng dụng Hợp đồng quyền chọn trong giao dịch kinh doanh cà phê (Option) ........ 13 
2. Hợp đồng tương lai ........................................................................................................... 15 
1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 15 
1.2. Một số đặc điểm ......................................................................................................... 15 
1.3. Mục đích của việc sử dụng hợp đồng tương lai ......................................................... 16 
1.4. Các vị thế trong hợp đồng tương lai và chiến lược tham gia hợp đồng tương lai .... 16 
1.5. Lợi ích và rủi ro khi tham gia hợp đồng tương lai..................................................... 17 
1.6. Ứng dụng hợp đồng tương lai trong giao dịch kinh doanh cà phê............................ 18 
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 23 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
3 
LỜI MỞ ĐẦU 
Cà phê vẫn luôn giữ vai trò là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực 
của Việt Nam và được chọn là một trong những mặt hàng trọng điểm cần phát huy. 
Tính chất giá cà phê của nước ta phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế giới, chỉ một 
vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà kinh doanh cà phê gánh 
chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản. 
Trên thế giới, để bảo hộ giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông sản nói chung 
và cà phê nói riêng, các nước thường sử dụng biện pháp xây dựng thị trường giao dịch 
hợp đồng tương lai và quyền chọn hàng hóa nông sản để các chủ thể (nhà sản xuất, 
xuất khẩu nông sản) tham gia giao dịch, san sẻ rủi ro về giá cả hàng hóa cho đối tác 
khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế. Các hợp đồng này thực hiện thông 
qua các trung tâm giao dịch hàng hóa tập trung lớn như tại London (LIFFE), New 
York (NYBOT). Cũng như các nước trên thế giới, không lý do gì Việt Nam không áp 
dụng hình thức này khi mà sự phát triển sản phẩm giao dịch cho các hàng hóa Việt 
Nam là điều tất yếu và cần thiết tương ứng với giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập 
hiện nay. 
Để có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về việc ứng dụng các hợp đồng tương 
lai và quyền chọn đối với mặt hàng cà phê, chúng em đã lựa chọn đề tài “Sử dụng hợp 
đồng tương lai và quyền chọn để phòng vệ rủi ro biến động giá nguyên liệu cà phê”. 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung 
chính của bài tiểu luận gồm 3 phần: 
- Phần I: Tổng quan về ngành công nghiệp cà phê. 
- Phần II: Giới thiệu về việc sử dụng hợp đồng phái sinh để phòng vệ rủi ro biến 
động giá. 
- Phần III: Sử dụng hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai để phòng vệ 
rủi ro biến động giá cà phê.
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
4 
Phần I. Tổng quan về ngành công nghiệp cà phê 
1. Cung và cầu cà phê trên thế giới 
Theo Volcafe, đơn vị thành viên của Tập đoàn Hàng hóa và Thương nhân ED 
& F Man Holdings Ltd, có trụ sở tại Winterthur, Thụy Sĩ cho biết trong một báo cáo 
hôm thứ Sáu ngày 30/8 rằng sản lượng sản xuất cà phê sẽ lớn hơn sản lượng tiêu thụ 
khoảng 3.8 triệu bao trong niên vụ 2013/2014. 
Brazil, nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, sẽ thu hoạch 57,2 triệu bao trong 
niên vụ 2013/2014 so với 56,8 triệu bao trong niên vụ cà phê 2012/2013 và 48 triệu 
bao trong cùng kỳ năm ngoái. 
Arabica đang chuyển sang thặng dư năm thứ hai, với triển vọng sẽ có lần thứ ba 
nữa. Trong khi đó, sản lượng cà phê Robusta vẫn còn cân bằng.” Niên vụ 2013/2014, 
nguồn cung dư thừa cà phê Arabica sẽ lên tới 3 triệu bao và của cà phê Robusta sẽ là 
800.000 bao. 
Tiêu thụ cà phê Arabica, loại đồ uống đặc sản được tập đoàn Starbucks (SBUX) 
ưa chuộng sử dụng sẽ tăng 4 % trong niên vụ 2013/2014 sau khi tăng 1% trong niên vụ 
hiện tại và giảm 5 % trong niên vụ trước đó. Nhu cầu về hạt cà phê Robusta, được sử 
dụng để sản xuất cà phê hòa tan, sẽ tăng 3 %, sau khi tăng 6 % trong năm nay và tăng 
15 % trong năm ngoái. 
2. Phân tích biến động giá cà phê thế giới 
Trong tuần lễ đầu tiên của niên vụ mới, giá cà phê Robusta London tăng 98 
USD/tấn, tương đương tăng 6,08 %, trong khi giá cà phê nhân xô nội địa chỉ tăng 
1.200 đồng/kg, tương đương tăng 3,41 %, đứng ở mức 35.900 – 36.600 đồng/kg. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
5 
Biểu đồ giá cà phê Robusta London T11 tuần 40 (30/9 – 5/10/2013) 
 Đầu tuần, giá cà phê trên hai thị trường kỳ hạn thế giới diễn biến theo hai xu 
hướng khác biệt. 
Trên sàn NYSE LIFFE London, giá cà phê Robus ta đột ngột tăng mạnh. Kỳ hạn 
giao tháng 11 tăng 31 USD, tương đương tăng 1,89 %, lên 1.642 USD/tấn và kỳ hạn 
giao tháng 1/2014 tăng 30 USD, tương đương tăng 1,82 %, lên 1.650 USD/tấn. 
Trên sàn ICE New York, giá cà phê Arabica biến động cực nhẹ. Kỳ hạn giao 
tháng 12 vẫn không đổi ở 113,7 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2014 vẫn đứng ở 
116,85 cent/lb. Tuy nhiên đây cũng là mức giá cà phê Arabica thấp nhất tuần. 
Giữa tuần, thị trường cà phê thế giới tiếp tục theo hai xu hướng khác biệt. Giá 
cà phê Robus ta giảm xuống mức thấp nhất tuần ở phiên giao dịch hôm thứ ba, ngày 
1/10. Kỳ hạn giao tháng 11 giảm 6 USD, tương đương giảm 0,37 %, xuống 1.636 
USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2014 giảm 7 USD, tương đương giảm 0,43 %, còn 
1.643 USD/tấn. 
Trong khi đó, giá cà phê Arabica tại New York gia tăng ba phiên liên tiếp. Kỳ 
hạn giao tháng 12 tăng tất cả 1,65 cent, tức tăng 1,45 %, lên 115,35 cent/lb và kỳ hạn 
giao tháng 3/2014 cũng tăng tất cả 1,65 cent, tức tăng 1,41 % lên 118,5 cent/lb. Đây là 
mức giá cà phê Arabica cao nhất tuần. 
Cuối tuần, giá cà phê Robusta tại sàn LIFFE – London chốt tuần bằng ba phiên 
liên tiếp. Kỳ hạn giao tháng 11 tăng tất cả 73 USD, tương đương tăng 4,46 %, lên 
1.709 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2014 tăng tất cả 62 USD, tương đương tăng 
3,77 %, lên 1.705 USD/tấn. Đây cũng là mức giá cà phê Robusta cao nhất tuần. 
Trái lại, giá cà phê Arabica tại sàn ICE – New York chốt tuần với phiên trái 
chiều sụt giảm. Kỳ hạn giao tháng 12 giảm 0,95 cent, tức giảm 0,82 %, xuống 114,4 
cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2014 cũng giảm 0,95 cent, tức giảm 0,8 %, còn 117,55 
cent/lb. 
Giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây nguyên điều chỉnh nhẹ lên ở mức 35.900 – 
36.600 đồng/kg. 
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, chào ở mức 1.729 USD/tấn, 
(FOB-HCM) với mức cộng 20 USD theo giá kỳ hạn tháng 11 của London. 
Tính chung cả tuần, giá cà phê Robusta London tăng 98 USD/tấn, tương đương 
tăng 6,08 % trong khi giá cà phê nhân xô nội địa chỉ tăng 1.200 đồng/kg, tương đương 
tăng 3,41 %, và giá cà phê Arabica New York chỉ tăng 0,7 cent/lb, tức tăng 0,62 %, 
mức tăng thấp nhất. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
6 
Thị trường hàng hóa thế giới tỏ ra lo lắng trước khủng hoảng chính trị nội bộ 
khiến Chính phủ Mỹ tạm thời phải đóng cửa. Nhưng lại có hy vọng giá cả hàng hóa sẽ 
khởi sắc trước sự suy yếu trở lại của USD buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ phải cân 
nhắc gói kích thích kinh tế 82 tỷ USD/tháng có thể phải kéo dài hơn dự kiến. 
Hàng tồn kho cà phê Robusta do LIFFE chứng nhận và phân loại đã giảm 
xuống 60.380 tấn vào ngày 30/9 từ 74.890 tấn hai tuần trước đó. Các kho dự trữ sẽ 
giảm xuống còn 52.000 tấn vào cuối năm nay, mức thấp nhất kể từ tháng 5/2000, theo 
ước tính trung bình của 10 nhà kinh doanh trong một khảo sát của Bloomberg hồi 
tháng 8. 
Theo giới thương nhân, vào hôm đầu tuần, giá cà phê Robusta vụ mới được 
chào với mức trừ lùi 50 USD/tấn, trong khi hàng cà phê giao ngay vụ cũ 2012/2013 do 
nông dân cầm giữ làm hạn chế nguồn cung nên có mức cộng 120 USD/tấn theo giá 
tham chiếu tại thị trường kỳ hạn London. Trong khi cấu trúc giá đảo xuất hiện trên sàn 
London cho thấy nhu cầu hàng thực cũng khá căng thẳng. 
Ảnh hưởng của mưa bão hiện nay khiến việc thu hoạch cà phê vụ mới 
2013/2014 tại Tây nguyên, vùng trồng cà phê trọng điểm của Việt Nam bị chậm lại. 
Và do đó, hàng vụ mới ra thị trường sẽ không như thời gian đã dự kiến sẽ là yếu tố 
mới hỗ trợ giá cà phê. 
3. Giới thiệu ngành công nghiệp cà phê ở Việt Nam 
Người Pháp đưa cà phê vào Việt Nam khoảng năm 1850. Vào đầu năm 1900, 
cà phê được trồng ở một số tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Lạng Sơn và Ninh Bình. 
Cùng với chính sách định canh định cư, nhiều người dân đồng bằng đã di cư lên sinh 
sống và thâm canh cà phê ở vùng Tây Nguyên. Việc thâm canh cà phê trên quy mô 
rộng diễn ra điển hình nhất ở khu vực Tây Nguyên. Hầu hết các vườn cà phê mới trồng 
trong giai đoạn này là cà phê Vối (Robus ta). Tỉnh Đăklăk trở thành tỉnh có diện tích cà 
phê lớn nhất Việt Nam và sản lượng cà phê của Đăklăk chiếm gần một nửa tổng sản 
lượng cà phê toàn quốc. 
Theo Tổng cục Hải quan, năm 2011 nước ta xuất khẩu 1.257 triệu tấn cà phê, 
đạt kim ngạch 2.752 tỉ USD; năm 2012 với 1.732 triệu tấn, đạt 3.673 tỉ USD; năm 
2013 tính đến nửa tháng 7 đã là 838.867 tấn, đạt gần 1,8 tỉ USD. Hiện nay chúng ta 
cung cấp 39% lượng cà phê Robus ta trên toàn thế giới. Đây là loại được ngành công 
nghiệp ưa chuộng. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
7 
Phần II. Giới thiệu về việc sử dụng hợp đồng phái sinh 
để phòng vệ rủi ro biến động giá 
1. Định nghĩa hợp đồng phái sinh 
Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những 
công cụ tài chính đã có (trị giá cổ phiếu, lãi suất, hàng hóa….) nhằm nhiều mục tiêu 
như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Sự biến động khó lường 
của trị giá cổ phiếu, lãi suất, hàng hóa… trên thị trường là những nguyên nhân gây 
ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ mua bán. Để hạn chế thấp nhất những rủi 
ro thua lỗ có thể xẩy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh đã được hình thành. Cho đến 
nay, các công cụ phái s inh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính 
là hợp đồng kỳ hạn (Forwards), hợp đồng tương lai (Futures), quyền chọn mua hoặc 
bán (Options) và hợp đồng hoán đổi (Swaps). 
Tại Việt Nam, các sản phẩm phái sinh đã xuất hiện trên thị trường cách đây hơn 
10 năm, nhưng mới chỉ mang tính thí điểm, nhỏ bé, đơn lẻ. Giao dịch kỳ hạn xuất hiện 
với tư cách là công cụ tài chính phái sinh đầu tiên ở Việt Nam theo quyết định số 
65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Giao dịch hoán đổi cũng xuất hiện khá sớm 
theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13 ngày 24/12/1997 và sau này là quyết định số 
893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của thống đốc NHNN. Các giao dịch quyền 
chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng dường như là những công cụ phái sinh được thị trường 
hoan nghênh và đón nhận nhiều nhất do những ưu điểm vốn có của nó trong bối cảnh 
lãi suất, tỷ giá và giá vàng luôn ở trạng thái tăng liên tục. Ngân hàng TMCP Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam là ngân hàng đầu tiên được phép thực hiện giao dịch quyền chọn 
lãi suất. Bên cạnh quyền chọn lãi suất, quyền chọn ngoại tệ cũng được nhiều ngân 
hàng cung cấp, điển hình là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân 
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP 
Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, 
Ngân hàng Citibank, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP 
Công thương Việt Nam và Ngân hàng Hồng Kông chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. 
Nhìn chung, mức độ phát triển của các công cụ tài chính phái sinh ở nước ta vẫn 
còn rất hạn chế. Hiện nay, việc thực hiện các hợp đồng phái sinh của khách hàng Việt 
Nam chủ yếu thực hiện qua môi giới nước ngoài và tham gia các thị trường ở nước 
ngoài. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa biết hoặc chưa quen sử dụng các công cụ 
phái s inh để phòng ngừa rủi ro. Mặt khác, các hợp đồng phái sinh khá phức tạp nên 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
8 
doanh nghiệp ngại sử dụng. Hàng lanh pháp lý cho thị trường phái sinh ở Việt Nam hầu 
như chưa có. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những 
rủi ro rất lớn, đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu trong bối cảnh các thị trường tài chính 
luôn dao động mạnh. Sẽ đến lúc nhu cầu tự thân của doanh nghiệp là phải dùng công cụ 
tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro và bảo hiểm hoạt động sản xuất - kinh doanh. 
Để làm được điều đó đòi hỏi sự phối hợp của Chính phủ, các Ngân hàng và các doanh 
nghiệp đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng các công cụ này tại Việt Nam. 
2. Lợi ích khi sử dụng hợp đồng phái sinh 
Phái sinh được các nhà đầu tư sử dụng để cung cấp đòn bẩy, nhờ vậy mà một 
chuyển dịch nhỏ của tài sản cơ bản có thể gây ra một sự khác biệt lớn trong giá trị của 
phái s inh; đầu cơ và tạo ra lợi nhuận nếu giá trị của tài sản cơ bản chuyển dịch theo 
cách mà nhà đầu tư mong đợi (ví dụ, chuyển dịch theo một hướng nhất định, ở lại hoặc 
ra khỏi một dải giá trị xác định, đạt đến một mức nhất định); tự bảo hiểm hoặc giảm 
thiểu rủi ro tài sản cơ bản, bằng cách nhập vào một hợp đồng phái s inh có giá trị 
chuyển dịch theo hướng ngược lại với vị trí cơ bản của họ và hủy bỏ một phần hoặc tất 
cả giá trị của nó; có được khả năng phơi bày tài sản cơ bản khi không thể mua bán (ví 
dụ như các phái sinh thời tiết) bằng tài sản cơ bản; tạo ra khả năng lựa chọn khi giá trị 
của phái sinh có liên quan đến một điều kiện hoặc sự kiện cụ thể (ví dụ như tài sản cơ 
bản đạt được một mức giá cụ thể). 
Các phái sinh cho phép rủi ro liên quan đến giá của tài sản cơ bản được chuyển 
giao từ một bên này sang một bên khác. Ví dụ, một nông dân trồng lúa mì và một nhà 
máy xay có thể ký một hợp đồng tương lai để trao đổi một số tiền mặt xác định cho 
một số lượng lúa mì xác định trong tương lai. Cả hai bên đã làm giảm nguy cơ trong 
tương lai: đối với người nông dân trồng lúa mì là sự không chắc chắn bán được giá, 
còn đối với nhà máy xay là sự không chắc chắn có được lúa mì với mức giá chấp nhận. 
Tuy nhiên, vẫn còn có nguy cơ không có được lúa mì bởi các sự kiện không xác định 
theo hợp đồng, chẳng hạn như thời tiết hoặc một bên sẽ hủy bỏ hợp đồng. Mặc dù một 
bên thứ ba, được gọi là nhà thanh toán bù trừ, đảm bảo cho một hợp đồng tương lai, 
không phải tất cả các sản phẩm phái sinh đều được bảo hiểm chống lại rủi ro bổ sung. 
Từ góc độ khác, cả người nông dân và nhà máy xay đã làm giảm nguy cơ và 
chấp nhận rủi ro khi họ ký hợp đồng tương lai: người nông dân bán đi nguy cơ giá lúa 
mì sẽ giảm xuống dưới mức giá quy định trong hợp đồng và mua lại nguy cơ giá lúa 
mì tăng cao hơn giá quy định trong hợp đồng (do đó mất đi thu nhập bổ sung ông có 
thể đã kiếm được). Mặt khác, nhà máy xay mua lại nguy cơ giá lúa mì giảm xuống 
dưới mức giá quy định trong hợp đồng (do đó trả tiền nhiều hơn trong tương lai so với 
anh ta nếu không sẽ có) và bán đi nguy cơ giá lúa mì tăng cao hơn giá quy định trong 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
9 
hợp đồng. Trong ý nghĩa này, một bên là nhà bảo hiểm (chấp nhận rủi ro) cho một loại 
rủi ro, và bên kia là nhà bảo hiểm cho một loại rủi ro khác. 
Bảo hiểm rủi ro cũng diễn ra khi một cá nhân hoặc tổ chức mua một tài sản 
(chẳng hạn như một mặt hàng, trái phiếu có trả lãi, cổ phiếu trả cổ tức, vv) và bán nó 
bằng cách sử dụng một hợp đồng tương lai. Các cá nhân hoặc tổ chức làm chủ tài sản 
trong một thời gian nhất định, sau đó có thể bán nó trong tương lai tại một mức giá xác 
định theo hợp đồng tương lai. Tất nhiên, điều này cho phép cá nhân hoặc tổ chức có 
được lợi ích của việc nắm giữ tài sản, đồng thời giảm nguy cơ giá bán trong tương lai 
biến động không mong muốn từ việc đánh giá hiện tại của thị trường về giá trị tương 
lai của tài sản. 
Các phái sinh có thể phục vụ mục đích kinh doanh hợp pháp. Ví dụ, một công 
ty vay mượn một khoản tiền lớn với lãi suất cụ thể. Tỷ lệ lãi suất vay được xác định lại 
mỗi sáu tháng. Công ty lo rằng tỷ lệ lãi suất có thể cao hơn nhiều trong vòng 6 tháng. 
Công ty này có thể mua một thỏa thuận lãi suất tương lai (FRA), thỏa thuận này là một 
hợp đồng phải trả một lãi suất cố định đến 6 tháng sau khi mua một số tiền danh nghĩa. 
Nếu mức lãi suất sau 6 tháng là cao hơn tỷ lệ ghi trên hợp đồng, người bán sẽ trả tiền 
chênh biệt cho công ty, người mua FRA. Nếu tỷ lệ thấp hơn, công ty sẽ trả tiền chênh 
lệch cho người bán. Việc mua FRA là để giảm sự không chắc chắn liên quan đến việc 
tăng lãi suất và để ổn định thu nhập. 
Các phái s inh có thể được sử dụng để nhận rủi ro, chứ không phải là để đảm 
bảo hoặc bảo hiểm chống lại rủi ro. Vì vậy, một số cá nhân và các tổ chức sẽ tham gia 
vào một hợp đồng phái s inh để đầu cơ vào giá trị của tài sản cơ bản, đánh cược rằng 
bên tìm kiếm bảo hiểm sẽ sai lầm về giá trị tương lai của tài sản cơ bản. Các nhà đầu 
cơ tìm mua một tài sản trong tương lai tại một mức giá thấp theo hợp đồng phái sinh 
khi cho rằng giá thị trường trong tương lai của nó là cao, hoặc bán một tài sản trong 
tương lai tại một mức giá cao theo một hợp đồng phái sinh khi cho rằng giá thị trường 
trong tương lai của nó là thấp . 
Cá nhân, tổ chức cũng có thể tìm kiếm các cơ hội chênh lệch như khi giá mua 
hiện tại của tài sản giảm xuống dưới mức giá được xác định trong một hợp đồng tương 
lai để bán tài sản. 
Mua bán đầu cơ các phái sinh đã để lại tai tiếng vào năm 1995 khi Nick Leeson, 
một nhà đầu cơ tại Ngân hàng Barings, khi thực hiện các đầu tư thiếu vốn và không 
được phép vào các hợp đồng tương lai. Do thiếu phân tích, thiếu sự giám sát của các 
nhà quản lý của ngân hàng và cơ quan quản lý và các sự kiện không may mắn khác 
như trận động đất Kobe, Leeson đã gây lỗ 1,3 tỷ USD làm vỡ nợ tổ chức tài chính lâu 
đời hàng thế kỷ này. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
10 
Phần III. Sử dụng hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai 
để phòng vệ rủi ro biến động giá cà phê 
1. Hợp đồng quyền chọn 
1.1. Khái niệm 
Quyền chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là 
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định tài sản 
với một mức giá xác định và trong một khoảng thời gian xác định. Việc mua/bán thực 
hiện thông qua các hợp đồng trong đó các đối tác chủ yếu là bên bán quyền và bên 
mua quyền. 
Hợp đồng quyền chọn có các loại: 
- Quyền chọn mua: cho người mua (người giữ quyền) quyền được mua tài sản 
cơ sở vào một ngày xác định theo mức giá xác định. Bảo vệ trong trường hợp giá tăng. 
- Quyền chọn bán: cho người mua (người giữ quyền) quyền được bán tài sản cơ 
sở vào một ngày xác định theo mức giá xác định. Quyền chọn mua bao gồm: Mua 
quyền chọn bán (Buy a Put) hoặc Mua quyền chọn mua (Buy a Call). Bảo vệ trong 
trường hợp giá giảm. 
- Mua quyền chọn mua: Là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền 
mua một số lượng sản phẩm trong tương lai theo tỷ giá được thỏa thuận tại thời điểm 
ký hợp đồng. 
- Mua quyền chọn bán: Là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền 
bán một lượng sản phẩm nhất định trong tương lai theo mức tỷ giá được thỏa thuận tại 
thời điểm ký hợp đồng. Quyền chọn bán cũng bao gồm 2 loại: Bán quyền chọn bán 
(Sell a Put) hoặc Bán quyền chọn mua (Sell a Call). 
Trong một hợp đồng quyền chọn có 2 đối tác tham gia: Bên bán quyền chọn và 
bên mua quyền chọn. Bên bán quyền thường là các công ty kinh doanh quyền chọn. 
Thông qua việc bán quyền chọn, họ sẽ thu được khoản phí. Sau khi đã thu phí từ 
những người mua quyền thì bên bán phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành thanh 
toán cho bên mua tại giá đã thỏa thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn của mình. 
Bên mua quyền thường là các nhà xuất nhập khẩu, nhằm phòng vệ rủi ro đối với các 
hoạt động xuất hay nhập khẩu thì họ có thể thông qua các hợp đồng quyền chọn và họ 
sẽ phải trả khoản phí nhất định cho các công ty kinh doanh quyền chọn. Sau khi đã trả 
một khoản phí nhất định cho người bán quyền chọn, người mua có quyền quyết định 
thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn của mình tùy thuộc vào lợi ích trong giao 
dịch mua bán trong tương lai khi hợp đồng đáo hạn. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
11 
Như vậy, hợp đồng quyền chọn ràng buộc nghĩa vụ vô điều kiện đối với người 
bán hợp đồng, trong khi đó với người mua quyền thì có quyền nhưng không có nghĩa 
vụ phải thực hiện hợp đồng. Đặc điểm này cho thấy rằng bản chất của loại hợp đồng 
quyền chọn cũng tương tự loại hợp đồng bảo hiểm. Nó bảo đảm cho người mua có một 
sự bảo vệ trong trường hợp giá thị trường diễn biến theo hướng bất lợi trong tương lai. 
Có nghĩa là, đứng từ phía người mua hợp đồng, họ chỉ thực hiện hợp đồng khi giá thị 
trường trong tương lai diễn biến theo chiều hướng xấu. Ngược lại, nếu giá thị trường 
diễn biến thuận lợi thì người mua sẽ không thực hiện hợp đồng. 
1.2. Phân loại hợp đồng quyền chọn 
Quyền chọn kiểu Mỹ: Quyền chọn có thể được thực hiện bất cứ khi nào trong 
thời hạn hợp đồng, nghĩa là bất kỳ lúc nào trước hoặc sau ngày đáo hạn hợp đồng. 
Quyền chọn kiểu châu Âu: Quyền chọn chỉ có thể được thực hiện khi kết thúc 
hợp đồng hay là vào ngày đáo hạn, nghĩa là vào một ngày xác định. 
Quyền chọn kiểu châu Á: Là loại quyền chọn mà việc thanh toán phụ thuộc vào 
giá trung bình của những tài sản cơ sở trong một thời kì nhất định chứ không phải là 
thời điểm đáo hạn, còn được gọi là quyền chọn trung bình. 
1.3. Một số đặc điểm quyền chọn 
a. Giá quyền chọn 
Một quyền chọn có giá trị (có lời) khi giá thị trường tại thời điểm thực hiện 
quyền chọn: 
- Thấp hơn giá thực hiện, đối với quyền chọn Bán 
- Thấp hơn giá thực hiện, đối với quyền chọn Mua 
b. Phí quyền chọn 
Sử dụng hợp đồng quyền chọn phải trả phí. Phí sử dụng thể hiện giá trị trường 
của một quyền chọn cụ thể tại một thời điểm cụ thể. Phí phải trả trước bằng tiền mặt 
tại thời điểm mua hợp đồng quyền chọn. Chi phí quyền chọn thông thường ở mức 3-
8% của giá trị hợp đồng cơ sở. Chi phí quyền chọn phụ thuộc vào mức giá bạn muốn 
bảo vệ; thời gian cần bảo vệ; và mức độ biến động hiện tại của thị trường cà phê. 
Phí quyền chọn được xác định bởi các yếu tố: 
- Giá thị trường của cà phê cơ sở 
- Giá thực hiện 
- Thời gian đáo hạn quyền chọn 
- Mức độ biến động của thị trường 
- Lãi suất ngắn hạn 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
12 
c. Lợi ích khi sử dụng quyền chọn 
- Phòng ngừa rủi ro giá hàng hóa tăng và tận dụng cơ hội khi giá giảm; hoặc 
ngược lại, phòng ngừa rủi ro giá giảm và tận dụng cơ hội khi giá tăng. 
- Các điều khoản của hợp đồng có thể tùy chỉnh phù hợp hoàn toàn với nhu cầu 
phòng ngừa rủi ro của khách hàng (về khối lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa, kỳ 
hạn hợp đồng…). 
- Không phải ký quỹ, đặt cọc trong trường hợp khách hàng mua quyền chọn. 
d. Rủi ro và hạn chế 
- Phải duy trì một khoản tiền ký quỹ ban đầu và bổ sung ký quỹ theo yêu cầu 
của Ngân hàng trong trường hợp bán quyền chọn. 
- Phải trả phí quyền chọn (premium) tương đối lớn. 
- Rủi ro cơ bản không được bảo vệ. 
- Cần có cam kết tốt từ phía lãnh đạo quản lý, nghĩa là cần học hỏi và quản lý 
liên tục. 
- Không giải quyết hết mọi rủi ro hàng hóa. 
Ta xem xét một ví dụ như sau: 
Đơn vị tính: USD 
Giá trị hợp đồng 300.000 
Ngày ký 15/01/2006 
Ngày giao dịch (giao dịch tại điểm đến) 15/05/2006 
Giá cà phê nhân lúc ký hợp đồng 1.700 USD/tấn 
Giá cà phê nhân lúc giao hàng (tăng 15% ) 1.955 USD/tấn 
1. Chi phí nguyên liệu trực tiếp 91,9% 252.263 
Nguyên liệu chính (cà phê nhân) 80,2% 220.461 
Nguyên liệu phụ 4,9% 13.469 
Bao bì 5,3% 14.569 
Khác 1,5% 4.124 
2. Chi phí nhân công trực tiếp 4,6% 12.645 
3. Chi phí sản xuất chung 3,5% 9.621 
Giá vốn hàng bán (1+2+3) 100% 274.889 
Lãi gộp 25.111 
Bảng phía trên và bảng phía dưới mô tả trường hợp thực tế xảy ra tại Trung 
Nguyên khi thực hiện một hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài. Giả định 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
13 
hợp đồng cà phê trị giá 300.000 USD ký giao hàng tháng 5. Lúc ký hợp đồng, giá cà 
phê nhân nguyên liệu là 1.700 USD/tấn. Sau 4 tháng, tại thời điểm giao hàng, giá cà 
phê tăng 15%, lên mức 1.955 USD/tấn. Khi đó Trung Nguyên sẽ phải mua nguyên 
liệu cà phê với giá 1.955 USD/tấn. Điều này đồng nghĩa với việc giá vốn hàng bán 
tăng, nhưng giá giao cà phê thành phẩm đã cố định 300.000 USD. 
Bảng Biến động giá cà phê theo tình huống hợp đồng xuất khẩu tại Trung 
Nguyên: 
Đơn vị tính: USD 
Mức tăng giá cà 
phê nhân 
Khoản mục cà phê 
nguyên liệu 
Giá vốn Lãi gộp 
0% 220.461 274.889 25.111 
2% 224.870 279.298 20.702 
5% 231.484 285.912 14.088 
7% 235.893 290.321 9.679 
10% 242.507 296.935 3.065 
15% 253.530 307.958 (7.958) 
 (Nguồn cà phê Trung Nguyên) 
Với mức giá nguyên liệu là 1.700 USD/tấn thì lợi nhuận Trung Nguyên có thể 
thu về là 25.111 USD. Nhưng lợi nhuận sẽ giảm dần theo mức tăng của nguyên liệu 
cà phê. Khi giá nguyên liệu cà phê tăng 15%, Trung Nguyên bị lỗ (7,958) USD trên 
trị giá hợp đồng 300.000 USD. Như vậy, nếu không phòng ngừa rủi ro với giá nguyên 
vật liệu đầu vào tăng, Trung Nguyên sẽ lỗ so với dự kiến: 25.111 – (- 7.958) = 33.069 
USD. 
1.4. Ứng dụng Hợp đồng quyền chọn trong giao dịch kinh doanh cà phê (Option) 
a. Ví dụ minh họa 
Điều khoản hợp đồng quyền chọn hàng hóa: 
Hợp đồng Quyền chọn bán 
Hàng hóa 
Cà phê Robusta - theo tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hóa 
LIFFE (London, Anh) 
Kỳ hạn Tháng 7/2013 – 12/2013 (6 tháng) 
Khối lượng hợp đồng 1.000 tấn/tháng (tổng cộng 60.000 tấn) 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
14 
Kiểu quyền chọn 
Có 3 kiểu quyền chọn: 
 Kiểu Mỹ 
 Kiểu Châu Âu 
 Kiểu Châu Á 
Giá thực hiện 2.200 USD/tấn 
Phí quyền chọn 50 USD/tấn 
Giá tham chiếu 
 Quyền chọn kiểu Mỹ và Châu Âu: giá đóng cửa của một 
ngày cụ thể trong kỳ thanh toán của hợp đồng cà phê 
Robusta tương lai trên Sở giao dịch hàng hóa ICE NYBOT 
 Quyền chọn kiểu Châu Á: trung bình giá đóng cửa hàng ngày 
trong kỳ thanh toán của hợp đồng cà phê Robusta tương lai 
trên Sở giao dịch hàng hóa ICE NYBOT 
Kỳ thanh toán Các tháng từ ngày giá trị tới ngày đáo hạn 
Ngày thanh toán 5 ngày làm việc sau kỳ thanh toán 
Phương thức thanh 
toán 
Tại các ngày thanh toán định kỳ hàng tháng: 
 - Nếu giá tham chiếu ≤ 2.200 USD/tấn (VD: 2.000 USD/tấn) 
Khách hàng thực hiện quyền chọn bán, nhận (2.200 – 2.000) 
* 1.000 = 200.000 USD 
 - Nếu giá tham chiếu > 2.200 USD/tấn (VD: 2.300 USD/tấn) 
Khách hàng không thực hiện quyền chọn bán và không phát 
sinh nghĩa vụ thanh toán giữa các bên. 
Kết luận: Khách hàng tránh rủi ro giá cà phê Robusta giảm dưới 2.200 
USD/tấn và tận dụng cơ hội khi giá từ 2.200 USD/tấn trở lên. 
b. Lưu ý: 
- Khối lượng, mức giá, kỳ hạn trong hợp đồng nói trên chỉ có tác dụng minh họa. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
15 
- Sản phẩm này có thể áp dụng với các đối tượng khách hàng (thu mua, chế 
biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu), kỳ hạn và chủng loại hàng hóa khác nhau. 
- Khách hàng có thể mua quyền chọn mua, bán quyền chọn mua, mua quyền 
chọn bán hoặc bán quyền chọn bán. 
- Khách hàng có thể quyết định mức giá thực hiện hợp đồng quyền chọn trên cơ 
sở nhận định tình hình thị trường và cân nhắc mức phí quyền chọn. 
2. Hợp đồng tương lai 
1.1. Khái niệm 
Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, được giao dịch trên 
thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua hoặc bán một số loại hàng hóa nhất 
định ở một mức giá nhất định vào một thời điểm xác định trong tương lai. Dù cho thời 
điểm giao hàng, giá hàng hóa trên thị trường có biến động theo chiều hướng nào chăng 
nữa thì giá bán theo hợp đồng tương lai vẫn không thay đổi. Do vậy, hợp đồng tương 
lai được coi là công cụ phòng ngừa rủi ro không chỉ cho các nhà xuất khẩu, cho người 
sản xuất mà cho cả các nhà nhập khẩu. 
1.2. Một số đặc điểm 
Hợp đồng tương lai có các đặc điểm chính sau: 
- Các điều khoản trong hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa (tên hàng, chất 
lượng, độ lớn hợp đồng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng). 
- Là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai. 
Khi lập một hợp đồng tương lai thì các bên bị rằng buộc quyền và nghĩa vụ vào 
trong mối liên hệ đó. Để đảm bảo cho các hợp đồng tương lai được thực hiện, Sở giao 
dịch đã quy định các biện pháp bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký 
quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh khác. 
- Được lập tại Sở giao dịch qua các cơ quan trung gian. 
Trong thị trường tương lai thì các hợp đồng tương lai chỉ được lập trên Sở giao 
dịch. Việc mua bán qua Sở giao dịch trong thị trường tương lai làm cho các nhà đầu tư 
không cần quan tâm đến đối tác của mình. Chỉ cần các bên tuân thủ quy định pháp luật 
khi ký kết thì quyền và nghĩa vụ các bên sẽ được bảo đảm bởi việc giám sát đảm bảo 
thực hiện hợp đồng của tất cả các thành viên tham gia trong thị trường tương lai đã có 
cơ quan trung gian đảm nhiệm. 
- Phải có tiền bảo chứng. 
Tiền bảo chứng là biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, bắt buộc đối với cả 
bên bán và bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để đặt cọc hoặc một lượng 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
16 
tiền bằng với giá trị hàng hóa (thế chấp) để đảm bảo cho việc mua bán thì Sở giao dịch 
chỉ quy định một mức bảo chứng rất thấp, tùy vào loại hàng hóa. Tiền bảo chứng thấp 
là một trong những nguyên nhân làm cho hợp đồng tương lai trở thành công cụ đòn 
bẩy tài chính mạnh nhất ngày nay. 
- Đa số các hợp đồng tương lai đều được thanh lý trước thời hạn. 
Thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn là một đặc điểm hết sức độc đáo của 
hợp đồng tương lai. Các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ 
dàng bằng cách lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như thế, các bên 
có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất định 
trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì cơ 
quan trung gian sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng 
như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác. 
1.3. Mục đích của việc sử dụng hợp đồng tương lai 
- Phòng ngừa rủi ro biến động giá: Những người tham gia vào thị trường tương 
lai với mục đích phòng ngừa rủi ro biến động giá có mong muốn mua hoặc bán hàng 
hóa thực nhưng lo lắng về việc giá hàng hóa sẽ thay đổi trước khi mua hoặc bán hàng 
hóa đó trên thị trường. Thực hiện một hợp đồng tương lai đối nghịch với vị thế trên thị 
trường giao ngay sẽ làm giảm rủi ro. Ví dụ, một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê có thể 
phòng ngừa giá trị lô hàng bằng cách bán một hợp đồng tương lai. Nếu giá cà phê 
giảm, lô hàng mất giá trị nhưng giá của hợp đồng tương lai cũng có khả năng giảm. Vì 
nhà xuất khẩu đang bán hợp đồng tương lai, nhà xuất khẩu đó có thể mua lại nó với 
giá thấp hơn, như vậy sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận. Khoản thu được đó sẽ bù đắp 
được một phần lỗ của lô hàng. Như vậy, tham gia thị trường tương lai để phòng ngừa 
rủi ro biến động giá thông qua mua hoặc bán các hợp đồng tương lai của cùng loại và 
cùng số lượng hàng hóa. 
- Đầu cơ kiếm lời: Những người tham gia thị trường tương lai với mục đích đầu 
cơ kiếm lợi nhuận từ việc mua hoặc bán các hợp đồng tương lai bằng việc dự đoán 
biến động giá cả trong tương lai. Khi tham gia vào thị trường với tư cách là nhà đầu 
cơ, họ chấp nhận rủi ro giá cả và làm tăng tính thanh khoản của thị trường tương lai. 
1.4. Các vị thế trong hợp đồng tương lai và chiến lược tham gia hợp đồng tương lai 
Người kinh doanh cà phê có thể mua hoặc bán hợp đồng tương lai để có một vị 
thế, được gọi là vị thế mua (long) hoặc vị thế bán (short). 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
17 
Vị thế Nghĩa vụ Điều kiện thực hiện chiến lược 
Vị thế mua 
(long pos ition) 
Mua hàng hóa ở 1 thời điểm 
xác định trong tương lai với 
giá cố định trước. 
- Khi biết chắc sẽ mua hàng hóa đó 
trong tương lai và muốn chốt giá 
ngày hôm nay. 
- Người kinh doanh có vị thế mua sẽ 
bị rủi ro nếu giá xuống. Rủi ro này 
có thể được quản lý hoặc phòng 
ngừa khi thực hiện vị thế bán bằng 
hợp đồng tương lai để bù trừ. 
Vị thế bán 
(short position) 
Bán hàng hóa ở 1 thời điểm 
xác định trong tương lai với 
giá cố định trước. 
- Khi đã sở hữu hoặc sẽ sở hữu hàng 
hóa và đang chờ bán trong tương lai. 
- Người kinh doanh có vị thế bán sẽ 
bị rủi ro nếu giá lên. Rủi ro này có 
thể được quản lý hoặc phòng ngừa 
khi thực hiện vị thế mua bằng hợp 
đồng tương lai để bù trừ. 
1.5. Lợi ích và rủi ro khi tham gia hợp đồng tương lai 
a. Lợi ích 
- Công cụ phòng ngừa rủi ro giá cả. 
- Phòng ngừa rủi ro chi phí đầu vào. 
- Ổn định lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh sản xuất. 
- Gắn hoạt động kinh doanh sát hơn với thị trường quốc tế. 
b. Các rủi ro bao gồm: 
- Tình trạng biến động giá cả phức tạp ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh 
nghiệp. 
- Ký quỹ: doanh nghiệp có khả năng bị thua lỗ và mất toàn bộ số tiền ký quỹ 
ban đầu hoặc bất kỳ khoản quỹ nào khác đã hoặc có nghĩa vụ đặt cọc để duy trì trạng 
thái trên thị trường hàng hóa tương lai và hàng hóa giao ngay. Nếu thị trường biến 
động bất lợi cho trạng thái của công ty, công ty phải ký quỹ bổ sung để duy trì trạng 
thái. 
- Trì hoãn hoặc hạn chế quan hệ giao dịch và định giá: các điều kiện về thị 
trường (tính thanh khoản) và/hoặc việc vận hành các quy tắc của thị trường (một số thị 
trường có thể ngừng bất kỳ giao dịch nào hay tháng giao dịch nào vượt quá quy định 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
18 
về phạm vi biến động giá) có thể làm gia tăng khả năng thua lỗ do không thanh toán 
hoặc không thực hiện được giao dịch. 
- Rủi ro tiền tệ: mức biến động tỷ giá trong những trường hợp phải chuyển đổi 
dòng tiền chỉ định trong hợp đồng sang một dòng tiền khác có thể ảnh hưởng đến mức 
lợi nhuận hoặc thua lỗ trong các giao dịch hợp đồng tương lai. 
1.6. Ứng dụng hợp đồng tương lai trong giao dịch k inh doanh cà phê (Futures) 
a. Giao dịch hợp đồng tương lai trong giao dịch mua bán cà phê được sử dụng như 
công cụ phòng ngừa rủi ro khi giá biến động, cụ thể: 
Trường hợp 1: Mua Futures 
Trường hợp này được công ty sử dụng khi đã có hợp đồng xuất bán hàng nhưng 
vẫn chưa có hợp đồng thu mua hàng từ các nhà sản xuất trong nước. Khi giá biến động 
theo chiều hướng tăng, gây bất lợi cho công ty, công ty sẽ quyết định mua lượng hàng 
hóa tương ứng trên thị trường tương lai mà công ty tính toán là sẽ hợp lý. 
Trường hợp 2: Bán Futures 
Trường hợp này được ứng dụng khi công ty đã thu mua được một lượng hàng 
từ trong nước nhưng vẫn chưa có hợp đồng xuất khẩu hàng, khi giá giảm gây bất lợi 
cho công ty thì công ty sẽ bán lượng hàng này trên thị trường tương lai để bảo toàn lợi 
nhuận kinh doanh. 
Thông thường, giá trên thị trường hàng thật và thị trường tương lai biến động 
cùng chiều và với độ chênh lệch ổn định. Khi tham gia vào hợp đồng tương lai, các 
nhà xuất nhập khẩu được bù trừ lãi lỗ thông qua 2 thị trường, khi trên thị trường hàng 
thật có lãi sẽ bù đắp khoản lỗ trên thị trường tương lai và ngược lại, chính điều này 
làm lợi cho các nhà xuất nhập khẩu trong việc cố định được giá với đối tác mà không 
sợ biến động trên thị trường. 
b. Ví dụ minh họa: 
Giả định tại thời điểm 1/11/2007, Công ty A ký xuất khẩu một hợp đồng cà phê 
có giá trị 380.000 USD giao hàng tháng 3/2008. 
Trường hợp biến động giá tăng: 
Giá trị hợp đồng là : 380.000 USD. 
Giá cà phê nhân tháng 3/2008 vào ngày 1/11/2007: 2.373 USD/tấn 
(2.373*16.000 = 38.000/kg). 
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 1/11/2007: 2.365 USD/tấn (2.365*16.000 = 
37.840/kg). 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
19 
Giá cà phê nhân giao sau tháng 3 vào ngày 15/3: 2.621 USD/tấn (2.621*16.000 
= 41.936/kg). 
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 15/3: 2.615 USD/tấn (2.615*16.000 = 
42.000/kg). 
Loại Tỷ trọng Chi phí 
Chi phí nguyên liệu 85% 308.490 
Nguyên liệu phụ 3,7% 13.469 
Hương liệu 4% 14.569 
Bao bì 1,1% 4.124 
Chi phí nhân công 3,5% 12.645 
Chi phí sản xuất chung 2,7% 9.621 
Giá vốn hàng bán 362.918 
Lãi gộp 17.082 
 Biến động tăng giá cà phê nhân: 
% thay đổi Giá tương lai 
Chi phí cà phê 
nguyên liệu 
Giá vốn hàng bán Lãi gộp 
0% 2.373 308.490 362.918 17.082 
5% 2.492 323.914 378.343 1.658 
7% 2.539 330.084 384.512 -4.512 
10,45% 2.621 340.730 395.158 -15.158 
Khi ký hợp đồng giá cà phê nguyên liệu là 2.373 USD/tấn. Sau đó 4 tháng, tại 
thời điểm giao hàng giá tăng 10,45% lên 2.621 USD. Điều này đồng nghĩa với giá vốn 
tăng lên nhưng giá giao cà phê thành phẩm cố định 380.000 USD. 
Do vậy, nếu mức giá nguyên liệu là 2.373 USD/tấn thì công ty có lợi nhuận 
17.082 USD. Nhưng lợi nhuận sẽ giảm dần theo mức tăng giá của nguyên liệu. Khi giá 
của nguyên liệu tăng 10,45% thì công ty lỗ 15.158 USD. 
Nếu không phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu thì công ty sẽ lỗ so với dự kiến: 
17.082 – (-15.158) = 32.240 
Khi công ty tham gia trên thị trường tương lai: 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
20 
Thị trường tương lai - LIFFE Thị trường cà phê giao ngay 
Ngày 1/11/2007 mua 26 lot hợp đồng 
tương lai tháng 3/2008 giá 2.373 
USD/tấn. 
Công ty ký hợp đồng mua 130 tấn cà phê 
nhân với nông dân giao hàng vào tháng 
3/2008. Giá giao ngay 2.365 USD/tấn. 
Ngày 15/3/2008 bán 26 lot hợp đồng 
tương lai, giá 2.621 USD/tấn. 
Mua 130 tấn cà phê nhân với giá giao ngay 
2.625 USD/tấn. 
Lãi: 
26*5*(2.621-2.373) = 32.240 USD 
Lỗ: 
130*(2.615-2.365) = -32.500 USD 
Lợi nhuận ròng khi tham gia trên 2 thị trường: 
32.240 USD + (-32.500 USD) = -260 USD 
Lãi trên thị trường tương lai bù đắp một phần thiệt hai do tăng giá cà phê. Do 
vậy công ty vẫn còn được khoản lợi nhuận: 17.082 + (-260) = 16.822 USD 
Trường hợp biến động giá giảm: 
Giá cà phê nhân tháng 3/2008 vào ngày 1/11/2007: 2.373 USD/tấn 
(2.373*16.000 = 38.000/kg). 
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 1/11/2007: 2.365 USD/tấn (2.365*16.000 = 
37.840/kg). 
Giá cà phê nhân giao sau tháng 3 vào ngày 15/3: 2.621 USD/tấn (2.621*16.000 
= 41.936/kg). 
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 15/3: 2.605 USD/tấn (2.605*16.000 = 
41.680/kg). 
Biến động giám giá cà phê nhân: 
% thay đổi Giá tương lai 
Chi phí cà phê 
nguyên liệu 
Giá vốn hàng bán Lãi gộp 
0% 2.373 308.490 362.918 17.082 
-5% 2.254 293.065 347.493 32.506 
-7% 2.207 286.895 341.323 38.676 
-10,45% 2.125 276.252 330.680 49.319 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
21 
Khi tham gia trên thị trường tương lai: 
Thị trường tương lai - LIFFE Thị trường cà phê giao ngay 
Ngày 1/11/2007 mua 26 lot hợp đồng 
tương lai tháng 3/2008 giá 2.373 
USD/tấn. 
Công ty ký hợp đồng mua 130 tấn cà phê 
nhân với nông dân giao hàng vào tháng 
3/2008. Giá giao ngay 2.365 USD/tấn. 
Ngày 15/3/2008 bán 26 lot hợp đồng 
tương lai, giá 2.125 USD/tấn. 
Mua 130 tấn cà phê nhân với giá giao ngay 
2.120 USD/tấn. 
Lỗ: 
26*5*(2.125-2.373) = -32.240 USD 
Lãi: 
130*(2.365-2.115) = 32.500 USD 
Lợi nhuận ròng khi tham gia trên 2 thị trường: 
-32.240 USD + 32.500 USD = 260 USD 
Do vậy công ty có được khoản lợi nhuận: 17.082 + 260 = 17.342 USD 
Nếu không ký hợp đồng tương lai thì sự giảm giá mạnh sẽ làm lợi nhuận của 
công ty tăng lên rất nhiều, công ty có lợi nhuận gộp: 49.319 USD. 
Như vậy, khi tham gia hợp đồng tương lai, cho phép công ty giảm thiểu được 
rủi ro giá cả. Với biến động giá -10,45% lên 10,45%, lợi nhuận của công ty vẫn ổn 
định trong khoảng từ 16.822 USD đến 17.342 USD. Nếu không có biện pháp phòng 
ngừa biến động giá thì lợi nhuận của công ty cũng tăng giảm theo giá thị trường từ lãi 
49.319 USD xuống lỗ 15.158 USD. Nhìn chung, tham gia giao dịch hợp đồng tương 
lai mang lại nhiều lợi ích cho công ty như bảo hộ được hàng hóa của mình, kiểm soát 
giá cẩ thị trường tương lai, hạn chế rủi ro do biến động giá, bảo vệ lợi nhuận, gắn hoạt 
động kinh doanh của công ty gần với thị trường quốc tế… 
c. Lưu ý 
- Khối lượng, mức giá, kỳ hạn trong hợp đồng nói trên chỉ có tác dụng minh họa. 
- Sản phẩm này có thể áp dụng với các đối tượng khách hàng khác nhau (thu 
mua, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu) và chủng loại hàng hóa khác nhau. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
22 
KẾT LUẬN 
Giá cà phê luôn biến động thất thường, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh 
vực cà phê chịu rủi ro rất cao. Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng công cụ phòng ngừa rủi ro 
trong biến động giá nguyên liệu cà phê, mà cụ thể là sử dụng hợp đồng tương lai và 
quyền chọn trên 2 sàn giao dịch LIFFE và NYBOT là yêu cầu cấp thiết mang tính thực 
tiễn rất cao. Nghiên cứu và xây dựng được phương án áp dụng hợp lý sẽ cho phép hoạt 
động kinh doanh được duy trì ổn định, tiếp cận chuẩn thế giới và mở ra nhiều khả năng 
kinh doanh mới, trong đó nổi bật nhất là gia tăng xuất khẩu cà phê; đồng thời góp phần 
đảm bảo, duy trì lợi nhuận ổn định cho công ty. 
Sử dụng hợp đồng tương lai và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro biến động giá 
23 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Slide bài giảng môn “Quản trị rủi ro” của TS. Mai Thu Hiền, Khoa Tài chính 
Ngân hàng, Đại học Ngoại thương. 
Các trang web: 
2.
%C6%B0%C6%A1ng_lai 
3.
ni%E1%BB%87m-c%C3%A1c-c%C3%B4ng-c%E1%BB%A5-c%E1%BB%A7a-
th%E1%BB%8B-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-c%C3%A0-ph%C3%AA-
ph%C3%A1i-sinh 
4.
les/Module%204C%20-%20Hedging%20with%20Futures%20_VN.pdf 
5.
lai/127/3586738.epi 
6. tream/123456789/3316/2/HD_quy
en_chon.pdf 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhom_6_tieu_luan_quan_tri_rui_ro_418.pdf nhom_6_tieu_luan_quan_tri_rui_ro_418.pdf