Đề tài Tác động của quá trình công nghiệp hóa tới môi trường nước và không khí tại Hà Nội
Đẩy mạnh xây dựng và ban hành áp dụng
Phí BVMT đối với khí thải - một công cụ
kinh tế buộc các đối tượng gây ô nhiễm
phải giảm thiểu các nguồn thải ra môi
trường.
Tăng cường hoạt động giáo dục - đào
tạo và nghiên cứu về môi trường không
khí
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của quá trình công nghiệp hóa tới môi trường nước và không khí tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA TỚI MÔI TRƯỜNG
NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ TẠI
HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH HIẾU
NGUYỄN KIỀU NGÂN
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng vấn đề nguyên cứu
III. Kết luận và giải pháp
PhÇn I: C¬ së lý luËn
1. Công nghiệp hóa
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn
nước và không khí
3. Ô nhiễm do quá trình công nghiệp hóa
Ô nhiễm chất thải
Ô nhiễm khí thải
1.Công nghiệp hóa và thực
trạng công nghiệp hóa tại Hà
Nội
Công nghiệp hóa
Thực trạng sản xuất công nghiệp tại Hà
Nội
1.1.Cụng nghiệp húa
Công Nghiệp Hóa (CNH) là quá trình chuyển đổi
cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, quản lý kinh tế, xã hội từ dựa vào lao
động thủ công là chính sang dựa vào lao động
kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp
công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra
năng suất lao động cao. (Theo đại hội đảng 10)
1.2 Thực trạng sản xuất công nghiệp
Hiện cả nước đó có gần 140 khu cụng nghiệp
(KCN), khu chế xuất (KCX) ở gần 50 tỉnh, thành
trong cả nước
Riêng tại Hà Nội có 5 Khu công nghiệp
1. Khu công nghiệp Sài Đồng B
2. Khu công nghiệp Thăng Long
3. Khu công nghiệp Nội Bài
4. Khu công nghiệp Việt Nam - Đài Tư
5. Khu công nghiệp Nam Thăng Long
Hiện nay, Hà Nội có 274 nhà máy, 540 doanh
nghiệp dịch vụ, 450 hợp tác xã thủ công, hơn
3350 doanh nghiệp nhỏ
2.Giới hạn tối đa cho phép
1. Giới hạn tối đa cho phép của bụi trong chất
thải công nghiệp
2. Giới hạn tối đa cho phép của nước thải công
nghiệp
.Giới hạn tối đa cho phép của bụi trong
chất thải công nghiệp
Thø
tù
Th«ng sè Gi¸ trÞ giíi h¹n
(mg/m3)
1 H2S 10
2 CO 2
3 SO2 500
4 NOx (Các nguồn) 500
5 Chì 1
6 Arsen 25
7 Đồng 10
8 Clo 30
Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp hiện
hành
Thø
tù
Th«ng sè §¬n vÞ Gi¸ trÞ giíi h¹n
1 Thủy ngân Mg/l 0,01
2 Chì Mg/l 0,5
3 Asen Mg/l 0,1
4 Xianua Mg/l 0,1
5 pH --- 5,5 9
6 Sắt Mg/l 5
7 Đồng Mg/l 2
8 Phenol Mg/l 0,5
Ô nhiễm do quá trình công nghiệp hóa
1. Ô nhiễm nước
2. Ô nhiễm khí quyển
1.¤ nhiÔm
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi
trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học,
sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, các cơ thể sống khác.
Ô nhiễm môi trường là do con người và
cách quản lý của con người.
1.Ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm do
chất thải công nghiệp
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi
các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của
nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng,
rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con
người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh
vật trong nước
Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất
thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu
vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức
Ô nhiễm khí quyển
ô nhiễm không khí là kết quả của sự thải
ra không khí các chất thải khí độc hại ở
thể hơi, bụi, khí. Làm tăng đột biến các
chất như CO2, NOX, SOX...
Anh hưởng
Đối với sức khỏe con người
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể
sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể
gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm
vùng họng, đau ngực, tức thở.
Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi
ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa
được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng
nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung
thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm
tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và
bệnh mất ngủ
Đối với hệ sinh thái
Sulfur dioxide và các ôxít nitơ có thể gây mưa axít
làm giảm độ pH của đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích
hợp cho cây trồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các
cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực
vật nhận được để thực hiện quá trình quang hợp.
Các loài xâm lấn (invasive species) có thể cạnh tranh
chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các loài
địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
Phần 2: Thực trạng vấn đề ô nhiễm tại
Hà Nội
1. Ô nhiễm không khí
2. Ô nhiễm nguồn nước
1. ễ nhiễm khụng khớ
Tại Hà Nội, vào nhưng năm 1996-1997 ô nhiễm
trầm trọng đã xảy ra ở xung quanh các nhà máy
thuộc khu công nghiệp Thượng Đình với đường
kính khu vực ô nhiễm khoảng 1700 mét và nồng
độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 2-4
lần
Cũng tại khu công nghiệp Thượng Đình, kết quả
đo đạc các năm 1997-1998 cho thấy nồng độ
SO2 trong không khí vượt tiêu chuẩn cho phép
2-4 lần.
Nồng độ bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn
cho phép từ 2,5- 4,5 lần
Môi trường không khí ở Hà Nội chịu tác
động chủ yếu của hoạt động sản xuất
công nghiệp và giao thông vận tải, xây
dựng và sinh hoạt cộng đồng, trong đó
nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn.
Hiện nay, Hà Nội có hơn 150 xí nghiệp,
nhà máy có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường không khí.
Khu vực nội thành có chất lượng môi
trường không khí với biểu hiện suy thoái,
đặc biệt là ở khu vực tập trung đông dân
cư.
Mức độ ô nhiễm không khí ở Hà Nội thay
đổi giữa các giờ trong ngày, giữa các
tháng trong năm và giữa các năm. Sự
thay đổi này có nguyên nhân một phần do
các hoạt động giao thông và sản xuất
công nghiệp, một phần do các điều kiện
thời tiết khí hậu trong khu vực.
các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD; Ô
xy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí
20 lần TCCP.
Nồng độ SO2 và NO2 dù ở dưới mức giới hạn
cho phép, song có biểu hiện tăng dần, đáng lưu
ý là nồng độ khí CO (thành phần chủ yếu trong
khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới).
Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động xây dựng
và hoạt động giao thông đô thị tăng mạnh
2.Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là tác nhân chính gây ô nhiễm
nguồn nước ở Hà Nội.
Khoảng 274 nhà máy lớn tọa lạc trong thành phố trong
đó có 68 nhà máy gây ô nhiễm nặng cùng với 540
doanh nghiệp dịch vụ, 450 hợp tác xã thủ công và hơn
3350 doanh nghiệp nhỏ đã cộng hưởng làm chất lượng
môi trường ở Hà Nội ngày càng xuống cấp.
Hàng ngày có hơn 100.000 m3 nước thải công nghiệp
chưa qua xử lý được đưa thẳng vào hệ thống thoát
nước với hàng tấn hóa chất độc hại có hàm lượng
metal, chất hữu cơ và vô cơ cao.
Qua số liệu quan trắc, môi trường nước ở
4 sông và một số hồ ở Hà Nội đã bị ô
nhiễm tới mức báo động, nhất là ô nhiễm
các chất hữu cơ, nước sông đã bốc mùi
hôi thối gây ô nhiễm không khí xung
quanh một cách trầm trọng
Nồng độ BOD và COD cao đã làm giảm lượng
oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống của thủy sinh vật và nguồn nước.
Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành
công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường
có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy
sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có
thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng
chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn
cho phép.
Hàm lượng nước thải của các ngành này có
chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt
4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn
cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các
nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Theo số liệu nghiên cứu mới nhất từ Sở Tài
nguyên - Môi trường và Nhà đất (TNMTNĐ) Hà
Nội, lượng nước thải của TP đang ngày càng
tăng cả về lưu lượng và nồng độ các chất ô
nhiễm.
Hầu hết lượng nước thải chưa được xử lý đều
đổ thẳng ra sông, hồ và dự báo đến năm 2010
là 510.000m3/ngày.
Phần lớn các nhà máy ở Hà Nội đang sử dụng
thiết bị công nghệ lạc hậu, không có hệ thống
xử lý nước thải. Lượng chất thải từ các nhà máy
lạc hậu cao hơn nhiều lần so với định mức công
nghệ.
Các doanh nghiệp gây ô nhiễm thường thiếu
vốn và không có khả năng tiếp cận với công
nghệ phù hợp. Do đó, vấn đề ô nhiễm vẫn là
một bài toán chưa có lời giải đối với Hà Nội.
Phần III: Kết luận và giải phỏp
1. Kết luận thực trạng ô nhiễm nguồn
nước và không khí tại Hà Nội
2. Các giải pháp khắc phục
1.Kết luận về ô nhiễm nguồn nước
và không khí tại Hà Nội
1.1 Thực trạng ụ nhiễm nguồn nước
1.2 Thực trạng ụ nhiễm khụng khớ
1.1 Thực trạng ô nhiễm nguồn
nước
a) Thực trạng ô nhiễm nguồn nước mặt
b) Thực trạng ô nhiễm nguồn nước ngầm
A . Thực trạng ô nhiễm nguồn
nước mặt
Có thể khằng định rằng cho đến thời điểm hiện
nay hầu hết các con sông chảy trong nội thành
và một số con sông ở ngoại thành Hà Nội đang
lâm vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng
Chất lượng nguồn nước mặt xuống cấp nghiêm
trọng
Nước các công nội thành như sông Tô Lịch,
sông Sét, sông Kim Ngưu đều có màu đen và
bốc mùi hôi thối
Nông độ BOD, COD trong nước mặt đều
gấp từ 2 tới 10 lần nồng độ tối đa cho
phép
Nồng độ NO3, TSS, tổng coliform,
photpho cũng cao hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 2-20 lần
B . Thực trạng ô nhiễm nguồn
nước ngầm
Vấn đề ô nhiễm nước ngầm ở Hà Nội đã được cảnh báo
từ hàng chục năm nay. Một số nhà địa chất thuỷ văn đã
công bố những công trình chỉ rõ tình trạng ô nhiễm nước
ngầm bởi một số thành phần như nitơ, sắt, mangan,
asen, vi sinh...
Trong tất cả các công trình đã công bố, nổi bật lên một
thực trạng là nước ngầm phía nam Hà Nội đã bị ô nhiễm
nặng hơn phía bắc, trong đó chủ yếu là hàm lượng NH4,
NO2, NO3, hàm lượng hữu cơ và vi sinh vật cao hơn
nhiều so với tiêu chuẩn cho phép.
Tầng chứa nước được nghiên cứu là tầng cuội sỏi
(thường ký hiệu là qp1), nằm ở chiều sâu trung bình từ
40m đến 70 đến 80m. Đây là tầng nước ngầm chủ yếu
cung cấp cho tất cả các nhà máy nước của Hà Nội.
1.2. Thực trạng ô nhiễm không khí
Môi trường không khí tại khu vực Hà Nội
ngày càng xuống cấp nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính là do hoạt động sản
xuất công nghiệp.
Nồng độ bụi lơ lửng vượt quá tiêu chuẩn
cho phép từ 2,5 đến 4,5 lần
các thông số chất lơ lửng (SS), BOD;
COD; Ô xy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10
lần, thậm chí 20 lần TCCP
2. Các giải pháp khắc phục
2.1 Các giải pháp khắc phục ô nhiễm
nguồn nước
2.2 Các giải pháp khắc phục ô nhiễm
không khí
2.1 Các giảp pháp khắc phục ô
nhiễm nguồn nước
Tại Hà Nội, đang thực hiện gói thầu CP7A nhằm
cải thiện hệ thống thoát nước ở Hà Nội trên hệ
thống sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét
Hà Nội cũng đang tiến hành dự án cải tạo môi
trường đối với khu công nghiệp Minh Khai –
Vĩnh Tuy, di dời các nhà máy ra khỏi vùng đô thị
đông dân, áp dụng nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền”, “Trường hợp tính lệ phí
nước thải của một xí nghiệp công nghiệp”
Tăng cường công tác kiểm soát, giám sát việc
thải chất thải, nước thải, nhất là đối với các loại
nước thải độc hại tại các cơ sở sản xuất trong
thành phố và tại các khu vực gần công trình khai
thác nước.
Kiểm soát chặt chẽ việc khoan khảo sát địa chất
công trình, thi công xây dựng công trình trong
khu vực thành phố; hạn chế việc xử dụng chất
phụ gia khi xử lý nền móng các công trình xây
dựng.
Xây dựng thêm các nhà máy xử lý nước
thải với quy mô lớn
2.2 Các giảp pháp khắc phục ô
nhiễm không khí
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống chính
sách, luật pháp bảo vệ môi trường
không khí
Kiện toàn hệ thống quản lý về môi
trường không khí
Tăng cường các biện pháp về bảo vệ
môi trường không khí
Tăng cường áp dụng các công cụ kinh
tế
Đẩy mạnh xây dựng và ban hành áp dụng
Phí BVMT đối với khí thải - một công cụ
kinh tế buộc các đối tượng gây ô nhiễm
phải giảm thiểu các nguồn thải ra môi
trường.
Tăng cường hoạt động giáo dục - đào
tạo và nghiên cứu về môi trường không
khí
Phát triển bền vững không chỉ gắn với phát triển kinh tế
và công bằng xã hội mà còn gắn cả với.
bảo vệ môi trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghiephoavaonhiemtaihanoi2_4814.pdf