Trong thời điểm hiện tại, việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách sách nhà nước của TP.Thủ Dầu Một hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công tác này mà còn là sư đòi hỏi của các qui luật, Nghị quyết của Đảng và chính sách Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý thu chi ngân sách. Đây là một hoạt động quản lý có liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức. Bởi vì nó có ý nghĩa trên nhiều mặt, tác động, chi phối, quyết định trong phát triển KT-XH ở trên địa bàn thành phố và luôn gắn với trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND thành phố cho đến các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng. Qua quá trình phân tích, luận giải, luận văn đã làm rõ và khắc hoạ những nét nổi bật sau:
- Tổng quan một cách tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận để làm nền tảng
cho việc thực hiện quản lý thu chi ngân sách của TP.Thủ Dầu Một.
- Các vấn đề thực tiễn trong quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một đang đặt ra với nhiều tác nhân và vấn đề cần phải giải quyết kịp thời, đòi hỏi các ngành chức năng đặc biệt là ngành tài chính phải đổi mới toàn diện mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý thu chi ngân sách ở trên địa bàn.
101 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường hoạt động quản lý chi ngân sách trên địa bàn tp. Thủ Dầu Một, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn vị này thường có xu hướng
muốn giữ lại một phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc
dưới danh nghĩa phục vụ cho các nhiệm vụ chung của ngành.
- Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát hợp với như cầu chi nên
thường xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung
gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của
KBNN cung cấp.
- Tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối
phổ biến. Thể hiện ở việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc không
đúng tiêu chuẩn, định mức; quản lý và sử dụng đất đai trụ sở làm việc không
đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức; chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm
còn mang tính chất phô trương, hình thức, gây tốn kém cho ngân sách; một số
trường hợp chi khen thưởng không đúng quy định.
- Chưa tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách. Hiện nay
chúng ta đang quản lý NSNN theo đầu vào mà chưa tính đến kết quả đầu ra,
nói cách khác là hiệu quả KT-XH của các khoản chi tiêu ngân sách chưa được
quan tâm đầy đủ. Việc quản lý chi tiêu chủ yếu dựa vào hệ thống định mức,
tiêu chuẩn, chế độ có sẵn, kết quả là không thể đánh giá được hiệu quả của
mỗi đồng kinh phí thường xuyên đã sử dụng. Không có thông tin phản hồi từ
hiệu quả chi thường xuyên sẽ cản trở việc đánh giá kết quả sử dụng các khoản
chi này, thiếu cơ sở cho việc hoạch định chính sách và điều hành của lãnh đạo
thành phố .
- Công tác thanh tra kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng
chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va
chạm, chưa xử ký kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân
sách, chưa kết hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi
thường xuyên để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
ngân sách.
- Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản bảo đảm đúng quy định,
tuy nhiên cũng còn nhiều trường hợp bị “lọt lưới”, mặt khác công tác cải cách
thủ tục hành chính của KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn
cứng nhắc, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong quan hệ
giao dịch với kho bạc. Nhiều đơn vị sử dụng ngân sách thường phàn nàn
KBNN còn có thái độ quan liêu, của quyền, sách nhiễu. Chế độ thông tin báo
cáo của KBNN cho cơ quan tài chính cùng cấp thường chưa đầy đủ và không
kịp thời.
- Công tác công khai ngân sách của các cấp ngân sách, các đơn vị sử
dụng ngân sách chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc, nhất là ở
các xã phường và các phòng ban chuyên môn trực thuộc thành phố . Phổ biến
là không đảm bảo đầy đủ về nội dung, hình thức công khai. Đối với xã, thị trấn thì thường là nội dung công khai việc huy động và sử dụng các quỹ
tài chính ngoài ngân sách, các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng
cơ sở hạ tầng chưa được thực hiện nghiêm túc.
Thứ ba, công tác quyết toán chi thường xuyên
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa
đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là các báo cáo
phân tích chi tiết các khoản chi khác, tiếp khách, mua sắm), chất lượng báo
cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp.
- Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa
cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với
các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Công tác
xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu,
chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để
rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách,
định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài chính, những bài học kinh
nghiệm về việc chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng
ngân sách.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Xét về các chính sách, hệ thống các văn bản pháp luật trong thời gian qua nhìn chung còn thiếu đồng bộ. Tuy được các cơ quan có thẩm quyền ban hành tương đối đầy đủ, việc sửa đổi, bổ sung thực hiện thường xuyên nhưng nhiều quy định còn chồng chéo, quá rối rắm khó thực hiện trong thực tế quản lý, nhiều hệ thống đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật còn thiếu và chậm được sửa đổi cho phù hợp.
Đồng thời chế tài xử phạt khi vi phạm còn quá yếu, đến nay Chính phủ chưa ban hành được nghị định về xử phạt hành chính trên lĩnh vực này.
Chính sách đền bù giải tỏa của thành phố còn nhiều bất cập, còn thiếu nhất quán, dẫn đến tâm lý "ở lỳ gặp lành", cứ khiếu nại là được giải quyết thêm nên hay phát sinh khiếu kiện làm chậm tiến độ dự án.
Nguyên nhân khách quan cuối cùng không kém phần quan trọng là việc các đơn vị thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định 192/2001/QĐ-TTg chưa được hướng dẫn đúng đắn mà chỉ coi đơn thuần là việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, chưa chú ý gắn với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cải tiến biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả công tác. Trong giai đọan này do chỉ mới thực hiện thí điểm nên về mặt cơ chế, chính sách liên quan đến việc giao khoán chưa đồng bộ, định mức giao dự toán khoán chi cũng đơn thuần là dựa trên định mức phân bổ chung nhân với một hệ số điều chỉnh tăng thêm chưa có cơ sở khoa học. Mặc khác do việc thực hiện quyết định 192/2002/QĐ-TTg chưa mang tính bắt buộc nên nhiều đơn vị còn ngại thực hiện.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Trước hết phải xét đến là sự chỉ đạo điều hành của UBND thành phố đối với các cấp, các ngành trên địa bàn tập trung nhưng hiệu quả còn thấp, chưa có sự quan tâm, sát sao chỉ đạo và chưa có sự hỗ trợ giúp đỡ Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố thực hiện tốt chức năng của mình. Các ngành có liên quan như tài chính, thuế và kho bạc chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý ngân sách.
Trình độ phẩm chất năng lực của cán bộ quản lý NSNN chưa theo kịp được yêu cầu nhiệm vụ mới. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác ngân sách ở các thành phố và địa phương, xã, thị trấn chưa hiệu quả, chất lượng chưa cao, chưa đúc kết được nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn. Khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng còn hiện tượng tham dự cho đủ số lượng, hoặc tham dự không đúng đối tượng. Việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quy định mới thành phố có tổ chức thường xuyên nhưng còn khoán trách nhiệm cho giảng viên, báo cáo viên; có tham gia là được đánh giá hoàn thành chương trình mà không chú trọng tới việc ứng dụng vào công việc chuyên môn.
Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp thủ trưởng đơn vị thường giao phó việc chấp hành chế độ, chính sách cho bộ phận kế toán và có nhiều trường hợp chỉ đạo kế toán tài chính thực hiện mà không nắm rõ quy định, kế toán trong thực hiện công việc chuyên môn chưa thực sự độc lậpNhiều nghiệp vụ sai, nội dung chi sai quy định không được phát hiện kịp thời khi giao dịch qua kho bạc, khi cơ quan tài chính xét duyệt quyết toán, kể cả khi có thanh tra hay kiểm toán.
Bên cạnh đó, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn mang tính hình thức chưa được thực hiện tốt nguyên tắc công khai tài chính. Công khai theo quy định chỉ là các mẫu biểu mà người không có chuyên môn đọc không hiểu, công khai nhiều lúc chỉ để gửi báo cáo cấp trên, báo cơ quan quản lý.
Hơn nữa, một số nơi còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên thông qua việc trợ cấp từ nguồn dự phòng, nên xảy ra tình trạng làm trước xin sau làm cho một số công trình xây dựng cơ bản không tuân thủ trình tự, dây dưa kéo dài, đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho việc quản lý chi ngân sách lúng túng và hiệu quả chưa cao.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TP.Thủ Dầu Một
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, sau nhiều năm nỗ lực không ngừn vượt qua thời kỳ khó khăn đổi mới. Sau 30 năm, Bình Dương đã hoàn toàn thay đổi trờ thành một tình có ngành công nghiệp cơ bản hiện đại trong cả nước. Bên cạnh đó, đô thị đã quan tâm đầu tư, tạo lập một hệ thống cơ sở hạ tầng thông thoáng, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sống, học tập và làm việc của người dân.
Năm 1986 là cột mốc của giai đoạn đổi mới có ý nghĩa hết sức quan trọng với tỉnh Bình Dương. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ IV là tiền đề để Bình Dương hôm nay tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Để cụ thể hoá chủ trương đổi mới của Đảng, tỉnh đã xác định tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Tuy nhiên, do nguồn vốn từ ngân sách còn hạn chế, tỉnh đã ưu tiên hàng đầu là các công trình trường học, trạm y tế, sửa chữa và cải tạo hệ thông giao thông, nông thôn, hệ thống cấp điện chủ yếu phục vụ sinh hoạt trong công cuộc đổi mới phát triển công nghiệp, đô thị.
3.1.2. Chủ trương và định hướng phát triển TP.Thủ Dầu Một
Năm 1998 cơ cấu kinh tế của thành phố được phê duyệt là công nghiệp – nông nghiệp – thương mại – dịch vụ - du lịch. Nay điều chỉnh lại là công nghiệp – dịch vụ thương mại – nông nghiệp.
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế TP.Thủ Dầu Một giai đoạn 2010 – 2020 (đơn vị %)
(Nguồn : UBND TP.Thủ Dầu Một, Phòng thống kê)
Trong suốt những năm qua, thành phố đã định hướng xu hướng phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ - công nghiệp; phát triển thành phố theo hướng văn minh – hiện đại, chú trọng đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đảm theo quy hoạch, từng bước phát triển đô thị theo hướng “xanh – sạch – đẹp – thông minh, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân”.
Để đạt được mục tiêu trên, lãnh đạo thành phố đã đề ra và lên kế hoạch thực hiện các chiến lược sau:
- Chiến lược xây dựng mô hình dân cư của TP.Thủ Dầu Một theo các khu vực khác nhau: Xây dựng khu đô thị hiện đại, tạo động lực đô thị hóa làm thay đổi kinh tế và toàn cảnh dân cư của thành phố ; Hình thành các thị tứ tại khu Trung tâm liên xã, trung tâm xã tạo tiền đề cho xây dựng dân cư và các công trình phúc lợi, công trình phục vụ sản xuất; Xây dựng các khu dân cư nông thôn với mục tiêu ổn định cuộc sống của người dân, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản phẩm có chất lượng cao và gắn liền với nhu cầu nghỉ ngơi du lịch sinh thái – dân cư nhà vườn cho khu vực nội thành.
- Chiến lược phân khu chức năng khu đô thị theo hướng xác định rõ các khu vực ưu tiên phát triển, khu vực phát triển có kiểm soát và các khu vực dự trữ phát triển trong tương lai gồm: Khu vực đô thị hóa cao hài hòa với khu dân cư nông thôn; Khu vực dự kiến dành cho những dự án có quy mô lớn của thành phố và các hành lang kỹ thuật dự kiến sẽ có trên địa bàn thành phố ; Khu và cụm công nghiệp tập trung với loại hình công nghiệp khác nhau; Khu vực dành cho các dự án xây dựng công trình có quy mô lớn của thành phố ; Một số tuyến đường để nối liền các khu chức năng chính trên địa bàn thành phố .
- Chiến lược phát triển các vùng cảnh quan đặc trưng: Quy hoạch một số vùng có cây đặc trưng phục vụ cho nghỉ ngơi, tham quan, giải trí từ một số khu vực đất có năng suất nông nghiệp thấp, chậm phát triển; Phát triển các làng nghề truyền thống kết hợp du lịch; Khu vực sản xuất nông nghiệp – các khu rừng với quy mô diện tích và thảm thực vật khác nhau.
3.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý chi NSNN
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nhận thấy được tầm quan trọng của quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng, Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy, định hướng và kiểm soát phù hợp việc chi NSNN với từng tình huống từ tổng quan đến cụ thể. Chúng bao gồm:
Luật Ngân sách nhà nước, Luật số 83/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
Thông tư số 319/2016/TT-BTC ngày 13/12/2016 của Bộ tài chính quy định việc xử lý chuyển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 sang năm 2017.
Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017.
Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28/11/2016 của Bộ tài chính hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
Thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT-BGD&TC ngày 31/8/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Thông tư liên tịch số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí.
Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ Tài chính ban hành quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
3.1.4. Quan điểm về quản lý chi NSNN [29]
Quá trình phát triển đi lên của TP.Thủ Dầu Một trong những năm tới đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN của thành phố . Quản lý chi ngân sách phải góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa bàn tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH của thành phố . Việc hoàn thiện quản lý chi NSNN của TP.Thủ Dầu Một trong thời gian tới cần dựa trên các quan điểm sau:
Ưu tiên việc hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển KT-XH của Thành ủy, UBND tỉnh Bình Dương, Thành phố uỷ, UBND TP.Thủ Dầu Một nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT-XH, phù hợp với trình độ phát triển của thành phố trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước những thách thức và cơ hội. Về mặt nguồn thu cũng phải quán triệt theo hướng khai thác, quản lý một cách chặt chẽ nhưng đồng thời phải tạo điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn thành phố mở rộng SXKD. Vấn đề quan trọng nhất trong quản lý nguồn thu ở thành phố hiện nay và sắp đến là thu làm sao để đảm bảo công bằng, khuyến khích sản xuất phát triển. Không phải nguồn thu trên địa bàn thành phố tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kế hoạch đề ra là lý tưởng mà quan trọng hơn là tăng cường quản lý thu thuế nhưng SXKD trên địa bàn thành phố vẫn phát triển đó mới là hiệu quả của quản lý thu NSNN.
Song song với việc trên là nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường xuyên ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH đặt ra. Coi trọng hiệu quả các khoản chi ngân sách, xác định các nội dung trọng tâm cần đầu tư các khoản chi ngân sách, với quan điểm nhận thức "chi để mà thu", "chi vào đâu để nguồn thu được sinh sôi nảy nở ". Đó là vấn đề rất quan trọng cần phải quán triệt trong quản lý chi ngân sách. Vấn đề quan trọng nhất ở TP.Thủ Dầu Một chủ yếu không phải là tìm mọi cách để tăng chi mà là quản lý chi ngân sách như thế nào để tăng thu, tạo điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu người nghèo, phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội là quan trọng nhất.
Đặc biệt là hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý thu, chi ngân sách, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu, chi ngân sách.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý chi đầu tư phát triển
Trong điều kiện hiện nay, nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư là yêu cầu cấp bách. Để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
- Lập kế hoạch xây dựng đầu tư hàng năm phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc bố trí danh mục dự án chuẩn bị đầu tư,dự án quy hoạch, chuẩn bị thực hiện, thực hiện đầu tư phải tuân thủ chặc chẽ các điều kiện để được ghi vốn; cơ cấu vốn đầu tư phải đảm bảo định hướng phát triển KT-XH của thành phố và toán thành phố , không bố trí dàn trải, bố trí vượt quá khả năng cân đối của ngân sách, các công trình nhóm C phải bố trí vốn để đảm bảo thực hiện trong 2 năm. Ưu tiên bố trí vốn các công trình chuyển tiếp, các công trình đã được phê duyệt quyết toán còn thiếu vốn. [30]
- Tiếp tục tập trung rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư ở giai đọan vừa qua, nhất là đánh giá các công trình thuộc các chương trình KT-XH của thành phố như: chương trình giao thông nông thôn. Chương trình kiên cố hóa kênh mương, kiên cố hóa trường học, việc thực hiện đề án tăng cường cơ sở vật chất cho các trường họcTừ đó khắc phục những tồn tại, loại bỏ những dự án,công trình xét thấy đầu tư không hiệu quả để tránh lãng phí.
- Nâng cao công tác chấn chỉnh và chất lượng các đơn vị thực hiện công tác tư vấn trong tất cả các khâu: lập dự án, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, lập thiết kế dự toán, thẩm định, giám sát kỹ thuật thi công; đơn vị tư vấn nào không đảm bảo chất lượng từ 2 công trình trở lên thì thực hiện đưa vào danh sách khuyến cáo các chủ đầu tư không ký hợp đồng; đối với các nhà thầu thi công xây lắp thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng từ 2 công trình trở lên thì thực hiện xử lý theo quy định để răng đe.
- Chuyên nghiệp hóa để nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án. Để tránh lãng phí trong đầu tư khâu đầu tiên cần phải chú ý đó là xác định chính xác nhu cầu đầu tư, các chủ đầu tư cần xác định rõ nội dung, mục tiêu, quy mô đầu tư để tránh tình trạng gặp vướng mắt khi triển khai, kéo dài thời gian, gây lãng phí, muốn vậy phải nâng cao năng lực của người đề xuất đầu tư, cơ quan thẩm định đề xuất đó và người quyết định đầu tư.
- Cải cách công tác cải cách hành chính trong thủ tục đầu tư, ban hành quy trình công tác của các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố như Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng quản lý đô thị, Kho bạc nhà nước về công tác thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, công tác đấu thầu, chỉ định thầu, công tác kiểm soát thanh toán, công tác quyết toán. Trong đó vấn đề các chủ đầu tư quan tâm nhất là việc quy định và niêm yết công khai các loại hồ sơ, chứng từ mà các chủ đầu tư cần phải có khi giao dịch và thời gian giải quyết các công việc đó.
- Thực hiện nghiêm túc luật đấu thầu đã được Quốc hội thông qua và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đối với các công trình có giá trị xây lắp trên một tỷ đồng cần thực hiện đấu thầu rộng rãi. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, trong công tác đấu thầu phải thể hiện được nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, xử lý nghiêm các trường hợp thông thầu. Nâng cao chất lượng công tác xét thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi của KBNN thông qua việc kiểm tra chặt chẽ các hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư, tuân thủ các chế độ, định mức chi phí của nhà nước đã quy định cho các loại chi phí trong xây dựng, trong đó đặc biệt chú ý là việc thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí xây lắp và các chi phí khác, cần lưu ý tính chính xác của số liệu cấp phát thanh toán để tránh tình trạng phải thu hồi khi duyệt quyết toán.Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư của cơ quan tài chính, kiên quyết đưa ra khỏi giá trị quyết toán những khoản chi không đúng chế độ quy định, không đảm bảo hồ sơ thủ tục.
- Thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác đầu tư và xây dựng để kịp thời phát hiện sai phạm, cần tham mưu người có thẩm quyền xử lý kiên quyết những sai phạm qua thanh tra, kiểm tra, tiến hành thu hồi nộp vào ngân sách các khoản tiền vi phạm.
- Chấp hành nghiêm túc việc công khai trên lĩnh vực XDCB theo quy định, trong đó cần chú ý hình thức và nội dung công khai, nhất là việc công khai các công trình có vận động nhân dân đóng góp ở các địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát của các Đòan thể cũng như nhân dân trong việc thực hiện các công trình XDCB trên địa bàn.
- Thi hành nghiêm quy định của Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư là nhiệm vụ quan trọng được quy định tại Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003, Chỉ thị số 29/2003/CT-CP của Thủ tướng chính phủ nhưng chưa được thực hiện tốt do nhận thức chưa đầy đủ của các chủ đầu tư cũng như các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, thời gian tới cần phải thực hiện tốt công tác này, đưa vào nề nếp chế độ báo cáo, xử lý trách nhiệm nếu không thực hiện. Làm tốt công tác này sẽ góp phần giải quyết tốt các vướng mắc xảy ra trong quá trình đầu tư, phát hiện, xử lý các sai phạm trong đầu tư. Tăng cường công tác giám sát cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với quy hoạch được duyệt, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phát hiện, ngăn chặn,xử lý kịp thời các hoạt động đầu tư không đúng quy hoạch, sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và xâm hại đến lợi ích cộng đồng.
- Thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Muốn vậy các Ban quản lý dự án cần bố trí các cán bộ nắm vững các chế độ chính sách về công tác đền bù giải tỏa làm công tác này, công khai lấy ý kiến nhân dân vùng dự án về phương án đền bù, niêm yết công khai hồ sơ thủ tục đền bù, chính sách, giá cả đền bù. Các ban ngành đoàn thể cùng làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân không khoán trắng, coi đây đơn thuần chỉ là việc của các ban quản lý dự án.
3.2.2 Nhóm giải pháp về quản lý chi thường xuyên
Chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi NS của thành phố qua các năm nên cần phải có các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác chi này. Dựa trên các cơ sở đã trình bày ở phần trên, tác giả đế xuất các giải pháp cụ thể sau:
- Cải thiện chất lượng trong các công tác lập, quyết định và phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính, HĐND và UBND thành phố . Điều này có ý nghĩa rất quan trọng. Trong điều kiện phân cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách hiện còn chưa hợp lý thì vấn đề đặt ra là làm sao phân bổ được tối ưu các nguồn lực tài chính được phân cấp này. Cơ cấu lại các khoản chi thường xuyên của ngân sách một cách hợp lý nhất có thể.
- TP.Thủ Dầu Một cần phải tiến hành soát xét lại hệ thống các định mức sử dụng ngân sách hiện hành, kiến nghị thành phố và Bộ Tài chính xóa bỏ những văn bản chế độ đã lỗi thời không phù hợp với thực tế, ban hành các định mức, chế độ tài chính mới. Các đơn vị, các ngành trên địa bàn thuộc thành phố quản lý không được tự ý đặt ra các chế độ định mức chi tiêu cho riêng mình mà phải chấp hành và phục tùng tuyệt đối theo chế độ định mức của Nhà nước và của thành phố ban hành. Việc xác định các định mức chi thường xuyên bao gồm các khoản cần phải được định rõ mức chi tiêu. Định mức chi tiêu này đòi hỏi thành phố phải dựa trên cơ sở mức chi tiêu của thành phố và của Nhà nước để từ đó xây dựng mức chi tiêu phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức hành chính trên địa bàn.
- Cải cách phương thức thực hiện, quản lý đối với một số khoản chi thường xuyên lớn, cụ thể là đối với khoản chi SNKT. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi thường xuyên, cần thay đổi theo hướng sau: [30]
+ Chi sự nghiệp giao thông: đơn giản thủ tục đối với khoản chi duy tu, bảo
dưỡng đường giao thông, tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh đối với việc
cung cấp lắp đặt biển báo giao thông, biển tên đường, sơn vạch kẻ đường.
+ Chi kiến thiết thị chính: tổ chức xây dựng hoặc kiến nghị thành phố chỉ đạo Sở Xây dựng dựa trên hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành để tiến hành xây dựng bộ đơn giá cho công tác phục vụ công cộng trên địa bàn thành phố chủ yếu tập trung vào các công việc như vệ sinh công cộng, chăm sóc cây xanh, bảo trì, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng trình UBND thành phố ban hành. Kiên quyết chuyển từ phương thức giao kế hoạch hoặc đặt hàng đối với công tác phục vụ công cộng như hiện nay sang phương thức đấu thầu, đây cũng là phương thức quản lý tiên tiến hiện nay nhằm huy động mọi khả năng của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng tham gia vào công tác này. Điều này cũng nhằm nâng cao chất lượng công tác phục vụ công cộng trên địa bàn thành phố , làm cho thành phố ngày càng sạch đẹp hơn và hơn nữa là tiết kiệm được ngân sách dành cho công tác này.
- Nghiêm chỉnh trong việc thực hiện quy định của luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản dưới luật, đặc biệt là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả Chương trình thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí. Phải tạo bước chuyển biến rõ nét trong nhận thức đi đến hành động của từng đơn vị, từng cán bộ công chức của thành phố trong công tác này, đây là một việc khó, nên tránh việc tuyên truyền vận động suông mà phải đi vào thực chất. Trước mắt thực hiện tiết giảm ngay các khoản chi hành chính chưa cần thiết còn mang tính phô trương, hình thức như chi cho tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, chi liên hoan gặp mặt cuối năm, chi tiếp khách, tham quan... Thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước trong việc mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc trong các cơ quan hành chính, thành phố cần nghiên cứu ban hành quy định liên quan đến lĩnh vực này nhằm tăng cường phân cấp cho các đơn vị đi đôi với tăng cường trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi thường xuyên của NSNN, sử dụng tài sản công. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý sử dụng kinh phí thường xuyên của Ngân sách. Đồng thời có qui định nếu lãnh đạo tổ chức nào sử dụng sai mục đích lãng phí tiêu cực thì phải bị xử lí một cách đúng mức từ xử phạt hành chính đến truy tố trước pháp luật. Thành phố hàng năm phải tổng kết hiệu quả các khoản chi thường xuyên để có biện pháp sửa đổi và xây dựng mô hình các quản lý chi thường xuyên có hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước” đối với tất cả các đơn vị trực thuộc thành phố , kể cả các đơn vị thuộc khối Đảng, Đòan thể. Việc thực hiện thí điểm khoán chi hành chính theo Quyết định 192/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ thời gian qua đã cho thấy tính đúng đắn của chủ trương này. Thời gian tới cần triển khai thực hiện đến tất cả các đơn vị hành chính của thành phố . Để thực hiện tốt Nghị định 130/NĐ-CP của Chính phủ cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền quán triệt trong cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, Đòan thể, các tổ chức CT-XH các nội dung cơ bản của chủ trương này, làm cho họ nhận thức rõ những lợi ích do thực hiện khoán mang lại, tránh nhận thức đơn thuần khoán kinh phí chỉ là để tăng thu nhập. Từ đó các đơn vị chủ động bàn bạc, thảo luận, xây dựng các giải pháp để tổ chức thực hiện.
+ Kiến nghị chính phủ và UBND tỉnh Bình Dương tiếp tục ban hành hệ thống các văn bản hoàn thiện cơ chế khoán biên chế và khoán chi hành chính này cũng như ban hành các văn bản quy định các tiêu chí để đánh giá, lượng hóa mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị nhận khoán. Đây là căn cứ để các đơn vị này xây dựng các định mức công việc nội bộ phục vụ cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,công chức.
+ Bộ Tài chính, UBND tỉnh Bình Dương cần có các văn bản hướng dẫn việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tương đối cụ thể, thuận lợi cho các đơn vị khi triển khai thực hiện. Phòng Tài chính kế hoạch căn cứ vào quy định trên, hướng dẫn thêm một số nội dung phù hợp với điều kiện của thành phố để thực hiện.
+ UBND thành phố cần ban hành văn bản điều chỉnh một số định mức chi tiêu đã lạc hậu như chế độ đi phép, công tác phí, chế độ đi học ; nghiên cứu tăng định mức chi hành chính do thực tế là đã qua nhiều lần thực hiện cải cách tiền lương nhưng định mức chi hành chính tăng không đáng kể cũng như có thực tế là hiện nay tại các đơn vị hành chính ngoài số biên chế được giao còn một số lượng cán bộ hợp đồng ngoài định biên (không được ngành tài chính thành phố xem xét khi khoán) nên thực tế kinh phí tiết kiệm được để tăng thu nhập còn ít, chưa tạo động lực để thực hiện khoán.
+ Tăng cường thực hiện chương trình cải cách hành chính của thành phố , rà soát sắp xếp lại bộ máy QLNN của thành phố theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, bỏ trung gian để nâng cao hiệu lực quản lý, thuận lợi khi thực hiện khoán.
+ Có kế hoạch tiến hành đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ thành phố đảm bảo có một đội ngũ cán bộ đủ điều kiện về năng lực và phẩm chất đạo đức, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Triển khai việc thực hiện quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm theo nghị định 43/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố . Để thực hiện tốt nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ cần thực hiện một số giải pháp sau: [2], [26]
+ Triển khai thực hiện nghị định 43/NĐ-CP đến tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố . Trong đó cần phân định rõ: các đơn vị đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị đảm bảo một phần và đơn vị được NSNN đảm bảo kinh phí.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ,viên chức các đơn vị sự nghiệp để hiểu rõ mục đích ý nghĩa của cơ chế tự chủ tài chính để tự giác thực hiện, tạo bước chuyển biến trong thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị này. - Liên Sở Tài chính – Giáo dục cần có hướng dẫn cụ thể để triển khai ở các trường thuộc Phòng giáo dục.
+ UBND thành phố trình HĐND thành phố điều chỉnh mức thu học phí và một số khoản phí, lệ phí cũng như tỷ lệ chi từ quỹ học phí để có nguồn thu thực hiện cơ chế tự chủ.
+ Cần sớm ban hành hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với thực tế để làm căn cứ thực hiện cơ chế tự chủ.
3.2.3 Nhóm giải pháp chung
Sau đây là nhóm giải pháp chung cho chi NSNN để ĐTPT và chi thường xuyên. Cụ thể các giải pháp như sau:
* Cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính ngân sách
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, rà soát chức năng nhiệm vụ của Phòng Tài chính - kế hoạch để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong giai đọan mới, thực hiện có hiệu quả các khoản chi ngân sách thuộc quyền quản lý.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính tại Phòng Tài chính - Kế hoạch để nâng cao hiệu quả tham mưu điều hành ngân sách địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực phẩm chất của đội ngũ cán bộ này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý tài chính nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng trên địa bàn thành phố . Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ phẩm chất của cán bộ chi ngân sách trên địa bàn thành phố cần tập trung vào những yêu cầu sau:
+ Thường xuyên nâng cao phẩm chất cho cán bộ quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố nhằm củng cố quan điểm lập trường, ý thức giai cấp để đội ngũ này làm công tác chi ngân sách tránh được tiêu cực, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Góp phần làm lành mạnh hoá lĩnh vực tài chính trên địa bàn thành phố . Cần rà soát lại số lượng, chất lượng cán bộ tài chính trên địa bàn thành phố và các xã phường cũng như các đơn vị đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ. Đặc biệt đối với cán bộ thuộc phòng Tài chính kế hoạch thành phố phải có chiến lược đào tạo để phù hợp với yêu cầu hiện nay và sắp đến trong lĩnh vực này.
+Phải xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ chi ngân sách trên địa bàn khắc phục tình trạng hẫng hụt về cán bộ và trình độ thiếu tính liên ngành nhằm đảm bảo cho hiệu quả chi ngân sách.Cán bộ quản lý chi ngân sách không chỉ hiểu sâu sắc nghiệp vụ quản lý chi ngân sách mà còn hiểu về nghiệp vụ và kỹ thuật tổ chức
thực hiện.
+ Nâng cao chất lượng quản lý của cán bộ tài chính để quản lý điều hành các khoản chi có hiệu quả là một yêu cầu và nội dung lớn. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý tài chính nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng giảm bớt đầu mối, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý chi đặc biệt là trong lĩnh vực cấp phát vốn đầu tư XDCB. Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ ở Phòng tài chính kế hoạch. UBND thành phố cần ban hành những quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tài chính thành phố . Đồng thời có chính sách đãi ngộ của cán bộ quản lý tài chính, cán bộ kế hoạch, cán bộ kế toán, cấp phát quản lý vốn đầu tư.
+ Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý chi ngân sách bằng cách đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công tác. Bên cạnh đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải chú ý đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước, về kinh tế thị trường, ngọai ngữ, tin học Gắn việc đào tạo bồi dưỡng với quá trình sử dụng phù hợp với sở trường của cán bộ tài chính. Quan tâm chế độ tiền lương và thu nhập của đội ngũ cán bộ này làm cho họ yên tâm không tìm cách xoay sở bóp méo chính sách của Đảng và Nhà nước thực hiện trên địa bàn của thành phố . Hàng năm phải đánh giá trách nhiệm nhiệm vụ của cán bộ chi ngân sách và xử lý nghiêm minh các trường hợp cố ý làm sai trong quản lý chi ngân sách.
* Cải thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc Nhà nước thành phố
Trong xu hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính ngân sách hiện nay, vai trò kiểm soát chi của KBNN giữ một vị trí hết sức quan trọng, là người “gác cửa” các khoản chi ngân sách. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi của KBNN thành phố cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo chặt chẽ nhưng không cứng nhắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong giao dịch với KBNN.
- Xây dựng và ban hành các quy trình công tác về kiểm soát chi thường xuyên cũng như chi đầu tư, trong đó cần quy định rõ về hồ sơ thủ tục cần phải có khi giao dịch, đồng thời quy định rõ thời hạn giải quyết các thủ tục này, niêm yết công khai các thủ tục này tại nơi giao dịch và phải tuân thủ đúng. Đây là một trong những giải pháp rất cơ bản.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm soát chi của cán bộ KBNN thành phố thông qua thực hiện chiến lược của ngành trong việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong quản lý chi ngân sách, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo với cơ quan tài chính và các cơ quan hữu quan cũng như với lãnh đạo thành phố .
- Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và UBND thành phố . Điều này xuất phát từ thực trạng KBNN là đơn vị ngành dọc, trong thực tế việc song trùng lãnh đạo thường chưa được thực hiện tốt.
- Các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chấp hành tuyệt đối các điều kiện về cấp phát, thanh toán các khoản chi tại KBNN. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được duyệt, đảm bảo đúng chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN do Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị chuẩn chi và phải có đầy đủ chứng từ liên quan, làm cơ sở kiểm soát chi của KBNN thành phố . Thực hiện đúng quy trình kiểm soát chi NSNN qua kho bạc. Kiểm tra trước, trong và sau khi chi NSNN. Đây là một khâu rất quan trọng do kiểm soát trước khi chi sẽ ngăn ngừa và loại bỏ được những khoản chi tiêu không đúng chế độ quy định, không đúng định mức tiêu chuẩn, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, chống lãng phí và thất thoát tiền vốn của
Nhà nước.
* Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong công tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp phát hiện, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính, ngân sách, đồng thời qua đó phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính sách, chế độ. quản lý chi để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm bảo chính xác, trung thực và khách quan, khi kết luận phải có căn cứ, có tác dụng tích cực đối với đơn vị được thanh tra, đồng thời chỉ rõ những việc làm được để phát huy và những việc chưa làm được để đơn vị có hướng khắc phục sửa chữa. Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách trên
địa bàn thành phố cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra, đặt biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thóat vốn như: công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang bị tài sản, tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán, công tác quản lý thu chi ngân sách của cấp xã, phường.
- Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, QLNN mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác.
- Phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi ngân sách và thực tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu quả sau thực hiện chi ngân sách.
- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra ở địa phương để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra.
- Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử lý cho phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai phạm.
* Tăng cường sự lãnh đạo của thành phố và sự điều hành của Uỷ ban nhân dân TP.Thủ Dầu Một đối với quản lý chi ngân sách nhà nước
Việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò điều hành của thành phố trong quản lý chi tiêu ngân sách trên địa bàn là vấn đề cực kỳ quan trọng. Thành phố ủy cần đề ra đường lối phát triển KT-XH phù hợp với điều kiện thực tế làm cơ sở cho chính quyền cấp thành phố triển khai thực hiện. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và đơn vị có trách nhiệm quản lý ngân sách và chi tiêu, đảm bảo đúng định mức của Nhà nước và giáo dục đảng viên quần chúng thực hiện các khoản chi ngân sách theo đúng chế độ. Thành phố ủy phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các khoản chi ngân sách theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn thành phố . Đối với UBND TP.Thủ Dầu Một cần phải đưa nội dung quản lý chi ngân sách vào chương trình công tác thường kỳ hàng tháng, quý để kiểm tra đánh giá cụ thể. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền trên địa bàn thành phố thông qua các biện pháp:
- Đảng bộ phải lãnh đạo các cấp uỷ Đảng và kết hợp với Nhà nước quản lý chi ngân sách ở các cấp.
- Đảng phải có trách nhiệm trong việc quán triệt luật NSNN ban hành đường lối tuyên truyền và thông qua Nghị quyết của Đảng đối với cán bộ đảng viên, nhân dân trên địa bàn để hiểu và thực hiện có hiệu quả.
- Phải có sự chỉ đạo toàn diện của thành phố về vấn đề ngân sách, chi ngân sách phù hợp địa bàn của thành phố
* Nghiêm túc trong việc công khai tài chính các cấp
Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vị vi phạm chế độ quản lý tài chính; đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết kiệm,chống lãng phí. Đẩy mạnh việc công khai tài chính các cấp ngân sách cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Xác định đúng nội dung, phạm vi số liệu cần công khai theo quy định. Lựa chọn hình thức công khai phù hợp với từng địa phương, đơn vị để nhân dân, cán bộ, công chức có thể nắm rõ nội dung công khai và giám sát được các nội dung này. Ngoài các hình thức công khai như lâu nay, đối với ngân sách thành phố có thể công khai trên trang thông tin điện tử của UBND thành phố . Đối với xã, thị trấn cần đặt biệt chú ý đến việc công khai các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đây là một nội dung trong thực tế thường hay bỏ sót gây nhiều thắc mắc trong nhân dân.
- Các cơ quan có chức năng và các đoàn thể chính trị cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc công khai ngân sách ở các địa phương, đơn vị. Kịp thời đề xuất xử lý các đơn vị vi phạm chế độ công khai tài chính.
* Thiết lập chặt chẽ hơn trong mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách
Các cơ quan này có trách nhiệm phối kết hợp, cung cấp đầy đủ tin tức, thông tin lẫn nhau về tình hình thu, chi ngân sách, quản lý, kiểm soát chi ngân sách cũng như báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm cho HĐND và UBND cùng cấp và cho cơ quan Nhà nước cấp trên để lãnh đạo, điều hành các khoản chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố một cách kịp thời, có hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các cơ quan trong nội bộ ngành tài chính để đảm bảo khớp đúng số liệu, phục vụ công tác lãnh đạo của thành phố , thành phố .
3.3. Kiến nghị
Sự kết hợp thực hiện tổng hợp giữa giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô là tiền đề thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một một cách có hiệu quả. Sự lãnh đạo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh Bình Dương và UBND TP.Thủ Dầu Một cùng các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức CT-XH từ trung ương đến địa phương cần phải quan tâm đúng mức công tác này coi công tác này là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng gì các cơ quan tài chính.
Dưới đây là một vài kiến nghị cụ thể.
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, luật NSNN cần được nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp. Theo quy định hiện nay về thời biểu tài chính đối với công tác quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN thì việc thực hiện các công tác này đối với cấp thành phố và cấp xã chỉ mang tính hình thức, không thực chất.
Thay đổi phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào như hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra. Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng cường hiệu quả quản lý.
Tập trung nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi của NSNN. NSNN cần phải được công khai trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán. Công khai quy trình cấp phát, kiểm soát chi NSNN. Điều này cho phép xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng. Phân định rõ trách nhiệm kiểm soát chi trong nội bộ ngành tài chính và xác định quy trình hợp lý quy trình kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng.
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách, cần được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt giữa các vùng, miền .
Rút ngắn thời gian ban hành quy định về xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực kế hoạch và đầu tư để có cơ sở chế tài các vi phạm, đưa hoạt động đầu tư vào nề nếp.
3.3.2. Đối với thành ủy, UBND tỉnh Bình Dương
UBND tỉnh cần điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp, cần chú trọng tăng định mức phân bổ chi cho sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính, sự nghiệp bảo vệ môi trường, định mức phân bổ chi thường xuyên của cấp xã, định mức phân bổ chi hành chính cho một biên chế để tạo đông lực thực hiện khoán chi hành chính.
Thành phố cần sớm sửa đổi một số định mức chi tiêu đã lạc hậu.
UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo song trùng giữa chính quyền địa phương với ngành dọc trong quản lý thu chi ngân sách nhất là ngành thuế và kho bạc.
KẾT LUẬN
Trong thời điểm hiện tại, việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách sách nhà nước của TP.Thủ Dầu Một hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công tác này mà còn là sư đòi hỏi của các qui luật, Nghị quyết của Đảng và chính sách Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý thu chi ngân sách. Đây là một hoạt động quản lý có liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức. Bởi vì nó có ý nghĩa trên nhiều mặt, tác động, chi phối, quyết định trong phát triển KT-XH ở trên địa bàn thành phố và luôn gắn với trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND thành phố cho đến các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng. Qua quá trình phân tích, luận giải, luận văn đã làm rõ và khắc hoạ những nét nổi bật sau:
- Tổng quan một cách tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận để làm nền tảng
cho việc thực hiện quản lý thu chi ngân sách của TP.Thủ Dầu Một.
- Các vấn đề thực tiễn trong quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một đang đặt ra với nhiều tác nhân và vấn đề cần phải giải quyết kịp thời, đòi hỏi các ngành chức năng đặc biệt là ngành tài chính phải đổi mới toàn diện mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý thu chi ngân sách ở trên địa bàn.
- Trong quá trình phân tích các mặt mạnh, mặt yếu về công tác quản lý chi ngân sách ở trên địa bàn và từ đó đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy, khai thác mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh trên điạ thành phố .
Công tác quản lý thu chi ngân sách được thực hiện tốt sẽ phát huy được tiềm năng thế mạnh, khai thác các nguồn lực trên địa bàn thành phố có hiệu quả. Đồng thời thông qua quản lý chi ngân sách để giúp cho thành phố thực hiện tốt chức năng của mình nhất là việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và hỗ trợ người nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Bộ Tài chính (2004), Báo cáo tình hình thực hiện và nội dung sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, mở rộng cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và các chính sách tài chính khuyến khích thực hiện xã hội hoá, Hà Nội.
Bộ Tài chính, Kết quả thanh tra. Tại: Xem ngày 24-09-2017
Phạm Đình Cường (2004), “Phân cấp trong lĩnh vực tài chính – ngân sách ở Việt Nam”, NXB Tài chính.
Nguyễn Việt Cường (2001), Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước”, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội.
Phạm Đức Dũng (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Tài chính – Kế toán, Hà Nội.
Trịnh Tiến Dũng (2002), “Về phương pháp lập và phân bổ ngân sách ở nước ta hiện nay”, NXB Tài chính.
Phan Văn Dũng (2001), Luận án thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách các tỉnh duyên hải miền Trung”, năm 2001, Hà Nội.
Gudrun Maass (2003), “Tài trợ cho nghiên cứu và phát triển công cộng: Xu hướng và Thay đổi” (Funding of Public Research and Development: Trends and Changes).
Phạm Đức Hồng (2002), Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương”, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội.
TP.Thủ Dầu Một, "Khái quát điều kiện tự nhiên", https://www.binhduong.gov.vn/gioi-thieu/2017/08/619-dieu-kien-tu-nhie, xem ngày 15-08-2017
Quý Anh, "Thủ Dầu Một đạt tiêu chuẩn đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Dương", tại: https://baomoi.com/thu-dau-mot-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-i-truc-thuoc-tinh-binh-duong/c/23806560.epi, xem ngày 25-09-2017
Thư Ký Luật, "Các văn bản liên quan đến thu chi qua NSNN", tại https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/tai-chinh-nha-nuoc/cac-van-ban-lien-quan-den-cong-tac-thu-chi-qua-nsnn-96942, xem ngày: 20-09-2017
Dượng Thị Bình Minh (2005), “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Thành Phát, "Luật NSNN và các văn bản thi hành", tại: xem ngày 20-09-2017
Tào Hữu Phùng (2002), “Đôi điều kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật ngân sách nhà nước”, NXB
Quốc hội nước CHXHCNVN (2002), Luật NSNN
Teresa Curristine (2007), “Cải thiện hiệu quả của ngành công chúng : Những thách thức và cơ hội” (Improving Public Sector Efficiency: Challenges and Opportunities).
Đặng Văn Thanh (1999), “Khoán chi hành chính: một giải pháp nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước”, Tạp chí cộng sản.
Lê Minh Thông, (2001), “Quản lý thu chi ngân sách”, Tài chính.
Lê Công Toàn (2003), Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập”, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội.
Nguyễn Thế Tràm (1996), Luận án tiến sĩ “Về việc quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên hải miền Trung”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí Minh.
Hoàng Công Uẩn (2002), Luận án tiến sĩ kinh tế "Phương hướng hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương theo đặc điểm của mỗi cấp chính quyền ở Việt Nam" , Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
UBND TP.Thủ Dầu Một (2013), Báo cáo quyết toán chi ngân sách TP.Thủ Dầu Một năm 2013.
UBND TP.Thủ Dầu Một (2014), Báo cáo quyết toán chi ngân sách TP.Thủ Dầu Một năm 2014.
UBND TP.Thủ Dầu Một (2015), Báo cáo quyết toán chi ngân sách TP.Thủ Dầu Một năm 2015.
UBND TP.Thủ Dầu Một (2016), Báo cáo quyết toán chi ngân sách TP.Thủ Dầu Một năm 2016.
UBND TP.Thủ Dầu Một (2017), Báo cáo quyết toán chi ngân sách TP.Thủ Dầu Một năm 2017.
Bộ Tài chính – Bộ Nội Vụ, “Thông tư Liên tịch” (2015).
Urška Arsenjuk (2017), “Phân phối ngân sách phát triển chính sách phát triển nghiên cứu và phát triển” (METHODOLOGICAL EXPLANATION GOVERNMENT BUDGET ALLOCATIONS FOR RESEARCH AND DEVELOPMENT).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_qlns_thu_dau_mot_v2_732_2067374.doc