Đề tài Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1.Thanh toán quốc tế và hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. 4 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế. 4 1.1.2. Điều kiện và vai trò của thanh toán quốc tế. 5 1.1.2.1. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 5 1.1.2.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động của NHTM. 6 1.1.3. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn các ngân hàng thương mại. 8 1.1.3.1. Ngân hàng mở L/C 8 1.1.3.2. Ngân hàng thông báo L/C 8 1.1.3.3. Ngân hàng xác nhận L/C 8 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu. 9 1.2.1. Phương thức chuyển tiền: 9 1.2.2. Phương thức bảo lãnh 10 1.2.3. Phương thức nhờ thu: 10 1.2.4.Phương thức tín dụng chứng từ: 11 1.3. Khái niệm, trình tự tiến hành và nội dung của phương thức Tín dụng chứng từ. 11 1.31. Khái niệm Phương thức Tín dụng chứng từ. 11 1.3.2. Ý nghĩa của phương thức Tín dụng chứng từ. 12 1.3.2.1. Đối với nhà xuất khẩu. 12 1.3.2.2. Đối với nhà nhập khẩu. 13 1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại. 13 1.3.3. Cơ sở pháp lí của thanh toán Tín dụng chứng từ. 13 1.3.3.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ 13 1.3.3.2. Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo Tín dụng chứng từ ( URR 525) 14 1.3.3.3. Quy tắc thực hành Tín dụng dự phòng quốc tế ( ISP 98) 14 1.3.3.4 ISBP 15 1.3.3.5 Incoterms 2000 15 1.3.3.6 Các điều kiện bảo hiểm ICC clauses 1982. 16 1.3.3.7 Quy định về cấm vận của Hoa Kỳ: 16 1.3.3.8 Các văn bản pháp luật trong nước: 16 1.3.4. Nội dung của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 17 1.3.4.1. Thư tín dụng thương mại(Letter of Credit- L/C). 17 1.3.4.2. Quy trình tiến hành thanh toán tín dụng chứng từ. 21 1.4. Tín dụng chứng từ- một phương thức thanh toán quốc tế ẩn chứa nhiều rủi ro. 24 1.4.1. Khái niệm rủi ro. 24 1.4.1.1. Rủi ro đối với bên xuất khẩu. 25 1.4.1.2. Rủi ro đối với bên nhập khẩu. 26 1.4.1.3. Rủi ro đối với các ngân hàng thương mại. 27 1.4.2. Các loại rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ và nguyên nhân. 28 1.4.2.1. Rủi ro kĩ thuật. 28 1.4.2.2.Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh doanh 30 1.4.2.3. Rủi ro ngoại hối. 31 1.4.2.4. Rủi ro đạo đức. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT HÀ NỘI VÀ NHỮNG RỦI RO TIỀM ẨN 34 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. 34 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Agribankhanoi. 34 2.1.2. Chi nhánh 35 2.1.3. Hệ thống tổ chức. 37 2.1.3.1. Mô hình tổ chức. 37 (Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp- NHNN&PTNN HN) 37 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban tại NHNo & PTNT Hà Nội. 38 2.2. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT 40 2.2.1. Hoạt động huy động vốn (Nguồn vốn). 41 2.2.2. Đầu tư tín dụng. 43 2.2.3.Hoạt động kinh tế đối ngoại. 44 2.2.4. Phát triển dịch vụ tiện ích 47 2.2.5. Hoạt động tài chính thanh toán, dịch vụ và ngân quỹ. 48 2.2.5.1. Công tác thanh toán: 48 2.2.5.2. Về triển khai dịch vụ và kết quả tài chính 48 2.2.5.3. Ngân quỹ 49 2.2.6. Các công tác khác. 49 2.2.Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NHNN&PTNTHà Nội. 50 2.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Hà Nội. 50 2.2.2. Thực trạng thanh toán L/C tại NHNo&PTNT Hà Nội. 52 2.3. Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức L/C. 55 2.3.1. Rủi ro do người mở L/C mất khả năng thanh toán. 55 2.3.2. Rủi ro kĩ thuật. 55 2.3.3. Rủi ro đạo đức. 56 2.3.4. Rủi ro ngoại hối. 56 2.3.5. Rủi ro chính trị. 56 2.4. Nguyên nhân gây rủi ro trong thanh toán bằng L/C. 56 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng 56 2.4.1.1. Nguyên nhân từ NHNo&PTNT Việt Nam. 56 2.4.1.2. Nguyên nhân từ NHNo&PTNT Hà Nội. 57 2.4.2. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng. 57 2.4.3. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài. 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI 60 3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội. 60 3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C đã thực hiện tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 61 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá khách hàng. 61 3.2.1.1. Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng 62 3.2.1.2. Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng 62 3.2.1.3. Đánh giá quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng 62 3.2.1.4. Đánh giá chung về khách hàng xin mở L/C 63 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. 65 3.2.3. Thành lập bộ phận quản lí và phòng ngừa rủi ro. 67 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng. 67 3.2.5. Tiếp tục đổi mới công nghệ cho ngân hàng. 68 3.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội. 68 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ 69 3.3.2 Các giải pháp đối với ngành ngân hàng 70 3.3.3. Đối với NHNo & PTNT Hà Nội. 72 3.3.3.1. Tổ chức tốt Bộ phận TTQT của từng chi nhánh và thực hiện các giải pháp hạn chế rủi ro trong từng vai trò cụ thể. 72 3.3.3.2 Đào tạo con người để phục vụ cho nghiệp vụ TTQT 91 3.3.3.3 Hoàn thiện chương trình công nghệ phục vụ thanh toán quốc tế 92 3.3.3.4. Đối với các đơn vị có liên quan trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 92

doc108 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4218 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm dự thảo UCP thì UCP600 là bản sửa đổi toàn diện và đầy đủ nhất trong lịch sử UCP. UCP600 đã khắc phục phần nào những hạn chế về thuật ngữ dẫn đến cách hiểu khác nhau của UCP500. Do vậy, UCP600 khi có hiệu lực thi hành vào 01/07/2007 sẽ là điều kiện cần để phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phát triển, đặc biệt trong xu hướng quốc tế hóa hiện nay. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Việt Nam đến 2010 3.1.2.1. Chiến lược phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam đến 2010 NHNo & PTNT Việt Nam phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng phát triển nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp hóa hiện đại hóa sản xuất nông lâm, thủy hải sản phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mở rộng kinh doanh một cách vững chắc, an toàn, bền vững, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ về sản phẩm tiện ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thông, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng quá trình hội nhập. Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của NHNo đến 2010 STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 1 Vốn tự có (VND) 7,7 ngàn tỷ 15-17 ngàn tỷ 2 Dư nợ tín dụng (VND) 180 ngàn tỷ 350-400 ngàn tỷ 3 Dư nợ cho thuê tài chính (VND) 8 ngàn tỷ 15-20 ngàn tỷ 4 Tốc độ tăng trưởng cho vay 20% 15-18% 5 Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn 56,4% <40% 6 Nguồn vốn (VND) 196,57 ngàn tỷ 400-500 ngàn tỷ 7 Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn 28% 15-20% 8 Sản phẩm và dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế 20 40 9 Doanh số TTQT (USD) 5.857 triệu 10.000 triệu (Nguồn : Tài liệu giới thiệu về tổ chức và hoạt động của NHNo-2005) 3.1.2.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo & PTNT Việt Nam Một là, tiếp tục định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ để duy trì và nâng cao thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế và uy tín của NHNo trong bối cảnh ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại tham gia nhất là các ngân hàng nước ngoài vốn đã có sẵn lơiï thế về vốn, công nghệ, … Hai là, thống nhất trong toàn hệ thống NHNo về phương pháp đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng đại lý nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong công tác thanh toán. Tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhất là quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng L/C. Ba là, tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng hiện có và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khác trên thế giới nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động thanh toán quốc tế. Bốn là, thường xuyên tổ chức nghiên cứu các tập quán về thanh toán xuất nhập khẩu. Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ không chỉ về kỹ năng nghiệp vụ mà còn có cả kiến thức về pháp luật quốc tế, thông tin thị trường cho cán bộ thanh toán quốc tế. Đảm bảo trình độ chuyên môn của cán bộ phải đạt trình độ ngang bằng các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Năm là, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ đạt trình độ khu vực. Chủ động giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm của NHNo. Nâng cao thị phần hoạt động về thanh toán quốc tế của NHNo đạt ít nhất 10% tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực đô thị, chú ý tới khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (thị phần bình quân cả nước hiện chiếm 7,5%; thị phần huy động vốn ngoại tệ của NHNo tại Tp.HCM là 6,34%; thị phần thấp nhất ở khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài). 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, trong đó, nguy cơ rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán L/C nói riêng càng cao do đặc thù của hoạt động thanh toán quốc tế là vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia xét trên cả khía cạnh địa lý, các pháp nhân liên quan và luật pháp điều chỉnh. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính ngày càng được đẩy mạnh thì việc phát triển hoạt động này là tất yếu và là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NHNo. Nhằm thực hiện thắng lợi các định hướng phát triển trong hoạt động thanh toán bằng L/C tại NHNo, bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm phát triển hoạt động này, một vấn đề rất quan trọng cần phải đặt ra trước tiên là phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, tránh tổn thất cho khách hàng và ngân hàng. Do vậy, để góp phần thực hiện được các mục tiêu nêu trên, luận văn có một số đề xuất và giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo như sau : 3.2.1. Những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong nội bộ NHNo & PTNT Việt Nam 3.2.1.1. Mục tiêu Chương 2 đã cho thấy một số nguyên nhân chính của những rủi ro phát sinh trong thời gian qua tại NHNo & PTNT Việt Nam. Để hạn chế những rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo thì việc đầu tiên là phải tìm ra nguyên nhân cũng như những giải pháp từ chính NHNo để có thể chủ động hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, trình độ cán bộ, … của ngân hàng mình. 3.2.1.2. Nội dung 3.2.1.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ NHNo có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp Con người luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo là do trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Do vậy, để phòng tránh rủi ro, cần phải tác động vào yếu tố con người trước tiên. NHNo cần bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Sự cẩn thận, am hiểu sâu nghiệp vụ của cán bộ tác nghiệp trong quá trình xử lý giao dịch sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn chế rủi ro kỹ thuật có thể xảy ra. a) Về nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ Bên cạnh việc bố trí cán bộ có năng lực phù hợp với công việc, NHNo cần phải quan tâm thích đáng đến công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là trong phương thức tín dụng chứng từ. Đây là một lĩnh vực hoạt động mang tính quốc tế, đa dạng, phức tạp và thường xuyên vận động. Nếu không chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ thì cho dù có bố trí cán bộ có năng lực tốt vẫn không thích ứng kịp với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. Một ví dụ rất đơn giản là sự vận dụng các quan điểm của ICC trong việc phân tích, đánh giá các lỗi bất đồng của chứng từ xuất trình theo L/C. Có những tình huống tại thời điểm này được ICC giải thích là bất đồng chứng từ nhưng sau một thời gian lại được phân tích là không bị bất đồng. Đó là kết quả tất yếu của sự vận động liên tục của hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn thế giới để tìm ra những cách giải thích hợp lý nhất với thực tiễn hoạt động. Nếu các cán bộ nghiệp vụ không ngừng học hỏi, cập nhật kiến thức liên quan thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thanh toán quốc tế. Thực tế cho thấy, tại NHNo có nhiều cán bộ chuyển từ nghiệp vụ khác sang làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế nên không được trang bị kiến thức đầy đủ về ngoại thương, về thanh toán quốc tế. Nhiều cán bộ được tuyển mới chỉ có những kiến thức được học trong trường đại học, mới chỉ là những kiến thức lý thuyết mà thiếu đi kinh nghiệm thực tế. Do vậy nên trình độ cán bộ chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu, không thường xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình chưa nghiêm túc, thậm chí còn sơ suất gây tổn thất cho ngân hàng. Chính vì vậy, việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ là một yếu tố quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại NHNo, cụ thể : - Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế, để bố trí cán bộ đúng người đúng việc, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực vào vị trí hợp lý. - Cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới hợp lý để có được những cán bộ thực sự có trình độ cũng như đạo đức. - Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các thanh toán viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, thường xuyên cập nhật thông tin trong nước và quốc tế tạo điều kiện cho cán bộ có điều kiện bắt kịp với tình hình biến động của thế giới. Tận dụng mạng nội bộ của ngân hàng Intranet để đưa đến từng chi nhánh các tin tức về thanh toán quốc tế, trình độ của các ngân hàng để cán bộ có thể tham khảo, thảo luận. - Đa dạng hóa các chương trình tập huấn, các hình thức đào tạo. - Có cơ chế chính sách khuyến khích bằng các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích của từng cán bộ, từng chi nhánh. b) Về đạo đức nghề nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ thì một vấn đề rất quan trọng mà NHNo cần phải chú trọng là công tác đào tạo phẩm chất, đạo đức cho các thanh toán viên. Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động thường xuyên được tiếp cận với môi trường bên ngoài. Do vậy, vấn đề đạo đức nghề nghiệp và văn hóa doanh nghiệp đối với cán bộ thanh toán quốc tế đặc biệt được nhấn mạnh hơn so với các nghiệp vụ khác bởi đây là bộ mặt của NHNo với bạn bè quốc tế. Trong điều kiện dịch vụ thanh toán L/C nói riêng và dịch vụ ngân hàng nói chung bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp đang được đánh giá là một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp. c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng đảm bảo xử lý các giao dịch một cách hoàn hảo, không sai sót. Do vậy, xây dựng cơ chế kiểm tra kiểm soát hợp lý để nhanh chóng phát hiện và ngăn chặn các sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các hoạt động của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế lại càng phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để có giải pháp xử lý kịp thời. Hoạt động kiểm soát của NHNo được phân cấp tại chi nhánh và Hội sở chính. Tại chi nhánh, cán bộ kiểm soát chịu trách nhiệm về các giao dịch do mình kiểm soát. Phòng kiểm soát nội bộ độc lập tiến hành kiểm soát hoạt động thanh toán L/C tại chi nhánh mình theo đúng quy trình nghiệp vụ. Tại Hội sở chính, Sở quản lý, kinh doanh vốn và ngoại tệ xây dựng chương trình kiểm soát đột xuất và định kỳ theo ngành dọc đối với tất cả các chi nhánh có hoạt động này. Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát được phân chia cụ thể giữa các bộ phận liên quan đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, tránh bị chồng chéo. Như vậy, thực hiện tốt việc nâng cao trình độ cán bộ cũng như tăng cường công tác kiểm soát là yêu cầu cấp thiết đối với NHNo để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tác nghiệp, vốn là một trong những loại rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Cán bộ có tinh thông nghiệp vụ, tư cách đạo đức tốt thì mới có thể xử lý các tình huống giao dịch một cách thỏa đáng, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng và khách hàng. 3.2.1.2.2. Nâng cao năng lực tài chính của NHNo NHNo & PTNT Việt Nam chủ trương tăng vốn điều lệ bằng nhiều hình thức : đề nghị Nhà nước cấp bổ sung, nghiên cứu việc đánh giá lại tài sản cố định đặc biệt là giá trị quyền sử dụng đất để nâng cao vốn, xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu dài hạn, cổ phiếu ưu đãi (preffered shares), để đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%. Bên cạnh đó, NHNo tập trung xử lý nợ tồn đọng và tăng cường quản lý rủi ro tín dụng để giảm thiểu nợ xấu mới phát sinh, làm lành mạnh hóa bảng tổng kết tài sản. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, hệ thống thông tin quản lý tài chính trên nền tảng công nghệ thông tin của dự án WB (ký kết với Ngân hàng Thế giới). 3.2.1.2.3. Tiếp tục đổi mới công nghệ tại NHNo theo trình độ của một ngân hàng thương mại hiện đại trong khu vực. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo trình độ của một ngân hàng hiện đại trong khu vực không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của NHNo mà còn cung cấp cho ngân hàng một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống, phòng tránh được các rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động. Dự án hiện đại hóa ngân hàng theo chương trình tài trợ của Ngân hàng Thế giới đang trong giai đoạn triển khai, thử nghiệm tại một số chi nhánh của NHNo. Khi đã triển khai được dự án này trên toàn hệ thống sẽ cho phép mọi thông tin từ các chi nhánh tập trung về trụ sở chính, do đó thuận lợi việc nắm bắt hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích thông tin khách hàng, tránh tình trạng khách hàng xấu chuyển từ chi nhánh này sang chi nhánh kia hoạt động. Tuy nhiên, dù NHNo đã rất chú trọng đến việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động thanh toán quốc tế như nâng cấp phần mềm SWIFT nội bộ, cập nhật thông tin thường xuyên về tình hình giải thể, sáp nhập, hay thành lập các ngân hàng trên thế giới nhưng công nghệ tại NHNo vẫn chỉ ở mức thấp so với mặt bằng công nghệ của các ngân hàng trong khu vực và thế giới. Do vậy, NHNo cần tiếp tục đầu tư hơn nữa vào việc đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng như : nâng cấp đường truyền cho việc truyền tin nhằm đẩy nhanh tốc độ giao dịch, hạn chế lỗi do đường truyền gây ra; nâng cấp phần mềm nhằm cập nhật công nghệ mới, … 3.2.1.2.4. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C tại NHNo Hiện nay khung pháp lý về hoạt động thanh toán theo phương thức L/C nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung của Việt Nam vẫn chưa được hình thành là một trở ngại lớn cho các ngân hàng. Việc áp dụng các thông lệ quốc tế như UCP500, ISBP và hiện nay là UCP600, … vào thực tiễn hoạt động tại Việt Nam mới chỉ là tự phát của các ngân hàng mà chưa có một sự hướng dẫn thống nhất từ Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước. Để khắc phục những bất cập này, Ban Quan hệ quốc tế - NHNo với vai trò chỉ đạo điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống, cần nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế để các chi nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như quy chế về hoạt động thanh toán quốc tế, quy trình thanh toán quốc tế, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn nghiệp vu như hướng dẫn chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C, chuyển nhượng L/C, … các văn bẳn hướng dẫn triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới. Quy trình nghiệp vụ là văn bản pháp lý quy định rõ các bước thực hiện của từng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia trong nghiệp vụ đó. Quy trình nghiệp vụ rõ ràng sẽ là cẩm nang để các cán bộ tác nghiệp thực hiện đúng trách nhiệm của mình, nâng cao năng lực kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế, phòng ngừa và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. 3.2.1.2.5. Giải pháp khác a) Giải pháp hạn chế rủi ro về tín dụng tại NHNo Nếu xét về khía cạnh tín dụng thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được coi như là một dạng tín dụng ngắn hạn mà NHPH cấp cho nhà nhập khẩu. Do vậy, rủi ro tín dụng là điều có thể xảy ra. Để hạn chế loại rủi ro này, NHNo cần xây dựng khâu thẩm định khách hàng thật tốt và bài bản bằng cách thành lập một bộ phận chuyên trách thẩm định khách hàng thuộc Phòng Tín dụng để định mức được tỷ lệ ký quỹ một cách hợp lý đối với từng loại khách hàng khi họ yêu cầu mở L/C. Hiện nay, đối với khách hàng lần đầu đến NHNo mở L/C thì việc quyết định mức ký quỹ cho khách hàng thuộc Phòng thanh toán quốc tế, trong khi đó Phòng Thanh toán quốc tế không có điều kiện để thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng như thế nào, do đó, sẽ không chính xác khi đưa ra mức ký quỹ mà quy định một cách máy móc là ký quỹ từ 10 – 100% trị giá L/C theo đánh giá chủ quan. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước khi quyết định cấp tín dụng cho đối tác, ví dụ như mở L/C không yêu cầu ký quỹ 100%, xác nhận thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ, … NHNo phải phân tích và đánh giá mức độ an toàn tín dụng của người được cấp tín dụng. Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng đối tác cụ thể để kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Áp dụng các giải pháp đảm bảo hợp lý (như đảm bảo bằng tài sản thế chấp, đảm bảo bằng bảo lãnh của ngân hàng có uy tín, đảm bảo bằng quyền ghi nợ tài khoản tự động, đảm bảo bằng lô hàng nhập khẩu,…) để đảm bảo khả năng thanh toán. Tình hình tài chính tốt Cấp HMTD, chiết khấu Tài chính khá tốt, có tài sản đảm bảo Cấp HMTD, chiết khấu Khách hàng Tài chính khá tốt, không có tài sản đảm bảo Xét cấp HMTD, Chiết khấu Tình hình tài chính xấu Không cấp HMTD, CK Sơ đồ 3.1 : Phân loại hạn mức tín dụng, chiết khấu cho khách hàng tại NHNo Ngoài ra, Phòng Tín dụng luôn theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay, trả nợ và trả lãi của khách hàng. Nếu có vấn đề bất thường có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng, cần xác minh thêm thông tin và thông báo cho ban xử lý nợ để họ có giải pháp ngăn ngừa hay có những xử lý cần thiết. Bên cạnh đó, việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, … của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng quyết định mở L/C, xác nhận L/C, … Do vậy, việc nâng cao chất lượng các thông tin tín dụng từ hệ thống Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) là yêu cầu cấp bách hiện nay, vì đối với các ngân hàng CIC như là một tiêu chí để thẩm định khách hàng. b) Giải pháp hạn chế rủi ro từ phía ngân hàng đại lý - NHNo cần tăng cường hợp tác quốc tế trong thanh toán quốc tế NHNo phải thường xuyên củng cố, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới, định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, NHNo sẽ giảm được chi phí xâm nhập thị trường, tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, … ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Tuy nhiên, do yếu tố cạnh tranh nên việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mà NHNo phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện hay chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng kinh doanh quốc tế và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, NHNo đã có văn phòng đại diện đầu tiên tại Phnompenh, Campuchia (07/2005) và sắp tới sẽ mở thêm một số văn phòng đại diện tại các nước khác. - NHNo định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình hình vận động của thế giới Đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Đánh giá uy tín của các ngân hàng đại lý trên các mặt sau: + Môi trường kinh tế toàn cầu + Mức độ rủi ro quốc gia + Rủi ro của ngân hàng đại lý hay khả năng thực hiện nghĩa vụ của họ Việc đánh giá uy tín của ngân hàng đại lý được thực hiện định kỳ hàng năm theo quy trình đánh giá ngân hàng đại lý. Trên cơ sở đó có những quyết định tiếp tục duy trì hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. c) Giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái Các bên tham gia than toán theo phương thức L/C có thể thực hiện các giải pháp : - Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn : để tránh những rủi ro do biến động tỷ giá gây nên, đảm bảo khả năng chủ động nguồn ngoại tệ thanh toán, các ngân hàng có thể ký các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo tỷ giá ở một thời điểm cố định cho một số lượng ngoại tệ nhất định. - Giới hạn trạng thái ngoại hối : giới hạn trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ là mức chênh lệch cao nhất hoặc thấp nhất giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó. Việc quy định giới hạn trạng thái ngoại hối giúp ngân hàng có thể kiểm soát và hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra do tỷ giá hối đoái của loại ngoại tệ đó thay đổi. Nếu như đối với một loại ngoại tệ tại một thời điểm bị vượt giới hạn trạng thái ngoại hối thì ngân hàng cần phải cân bằng trạng thái ngoại hối dư thừa hay thiếu hụt này. - Để phòng tránh rủi ro tỷ lệ lãi suất, xảy ra khi chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền tham giao vào giao dịch biến đổi bất lợi, NHNo có thể áp dụng một số công cụ hiệu quả như hợp đồng lãi suất kỳ hạn. Khi ký một hợp đồng kỳ hạn cho một đồng tiền là chúng ta tạo khả năng ấn định trước lãi suất của đồng tiền đó cho một thời hạn trong tương lai. Đây là hình thức hợp đồng lãi suất được kinh doanh trên thông tin liên ngân hàng và được các ngân hàng sử dụng như một công cụ phòng tránh rủi ro lãi suất cho từng khối lượng tiền, đồng tiền hay thời gian nhất định nào đó. d) Giải pháp phòng ngừa rủi ro đạo đức Yếu tố tiên quyết để phòng ngừa rủi ro đạo đức là tìm hiểu kỹ đối tác giao dịch. Vấn đề rủi ro đạo đức liên quan chặt chẽ đến văn hóa doanh nghiệp. Khi tiến hành giao dịch với một đối tác, trước tiên NHNo cần tìm hiểu tư cách pháp nhân, năng lực tài chính và mức độ uy tín của doanh nghiệp đó. Đối với các đối tác chưa thực sự hiểu rõ, cần áp dụng các giải pháp, các phương thức thanh toán đảm bảo an toàn. Đối với các ngân hàng, khi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế NHNo cần phải lựa chọn các đối tác tin cậy, có uy tín cao trên trường quốc tế. Để phục vụ yêu cầu đó, đã có rất nhiều tổ chức đánh giá ngân hàng quốc tế ra đời, thực hiện dịch vụ nghiên cứu và đánh giá các ngân hàng trên toàn thế giới về xếp loại tín dụng, xếp loại uy tín, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, … như tổ chức Standard and Poor, Fitch Rating, … Đối với khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, NHNo cần phải xây dựng chính sách khách hàng riêng cho từng đối tượng, áp dụng các chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ tốt, uy tín. Ngược lại, đối với các khách hàng mới, khách hàng nhiều rủi ro tiềm ẩn phải có các quy định chặt chẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh của khách hàng để có giải pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, NHNo cần chủ động tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc tìm hiểu các thông tin về đối tác nước ngoài để có các quyết định kinh doanh đúng đắn. Việc tìm hiểu thông tin có thể được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, như thông qua các ngân hàng đại lý, các tổ chức xúc tiến thương mại, tham tán thương mại tại quốc gia đó, các tạp chí chuyên ngành, mạng internet của các tổ chức quốc tế có uy tín, … e) Giải pháp phòng ngừa rủi ro về kinh tế, chính trị Rủi ro về chính trị, kinh tế được coi là những rủi ro bất khả kháng nên khó có thể có những giải pháp phòng ngừa và hạn chế hữu hiệu. Tuy nhiên, để phòng ngừa các rủi ro chính trị, kinh tế, NHNo cùng với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế nên tìm hiểu kỹ càng môi trường đầu tư cũng như tình hình kinh tế, chính trị của phía đối tác nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Đối với rủi ro này, thông tin về thị trường và khách hàng là vô cùng quan trọng. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nguồn thông tin có thể tìm kiếm một cách dễ dàng trên mạng Internet nhưng cần phải chọn lọc thông tin thích hợp với mình. Để giảm thiểu rủi ro về chính trị, NHNo nên hướng dẫn doanh nghiệp tìm hiểu kỹ về luật buôn bán các nước cũng như hoạt động của các tổ chức và định chế thương mại quốc tế trong giai đoạn toàn cầu hóa thương mại hiện nay. Để giảm thiểu rủi ro về kinh tế, NHNo cần tư vấn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải xây dựng thị trường mục tiêu kết hợp với việc đa dạng hóa thị trường để phân tán rủi ro. Ở một số nước, để có thể giảm bớt những thiệt hại do rủi ro gây ra người ta đã hình thành các hãng bảo hiểm. Tại Đức, có hãng bảo hiểm về tín dụng HERMES, Hamburg của chính phủ, bảo hiểm 85 -90% các rủi ro. Như vậy, các nhà xuất khẩu ở Đức sẽ giảm bớt được gánh nặng, chỉ phải chịu trách nhiệm 10% rủi ro về thanh toán do các nguyên nhân về chính trị hoặc 15% rủi ro do các nguyên nhân về kinh tế. f) Thành lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy ngoài việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì việc thành lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động này cũng là một giải pháp giúp các chi nhánh khắc phục phần nào khi rủi ro xảy ra. Quỹ này được trích lập tại Hội sở chính và do các chi nhánh đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của từng chi nhánh. Khi phát sinh rủi ro, dựa vào thiệt hại thực tế của chi nhánh, Hội sở chính trích quỹ dự phòng để hỗ trợ, bù đắp cho các chi nhánh. g) Mở các lớp chuyên đề về UCP Hiện nay, trình độ vận dụng UCP của nhân viên ngân hàng cũng như khách hàng còn nhiều bất cập. Trên thực tế, nhiều vụ tranh chấp cũng như rủi ro liên quan đến thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ có thể giải quyết hiệu quả theo quy định của UCP nhưng lại không áp dụng UCP nên kết quả chưa cao. Bên cạnh đó, việc các khách hàng xuất nhập khẩu chưa thông hiểu về UCP nên hầu như có xu hướng ỷ lại vào ngân hàng. Chính vì vậy, việc mở các lớp chuyên đề về UCP đặc biệt hiện nay là UCP600, về các văn bản quy định mới về thanh toán quốc tế bằng L/C đối với cả cán bộ tác nghiệp và khách hàng than toán quốc tế nhằm nâng cao trình độ vận dụng UCP vào thực tiễn là một yêu cầu không thể thiếu đối với NHNo nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Đây cũng là một biện pháp đơn giản mà hiệu quả giúp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Theo nguyên nhân : Nhân sự, tài chính, công nghệ, quy trình L/C, … HỆ THỐNG GIẢI PHÁP Giải pháp khác : hạn chế rủi ro tín dụng, hối đoái, đạo đức, ktế, quỹ dự phòng, … Chính phủ : khung pháp lý, thị trường ngoại hối, … CHÍNH PHỦ, NHNN Ngân hàng Nhà nước: khung pháp lý, thị trường ngoại hối, thông tin CIC, … Sơ đồ 3.2 : Hệ thống giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong PT TDCT 3.2.2. Một số kiến nghị 3.2.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịch tín dụng chứng từ là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quá trình thanh toán. Hiện nay, ở Việt Nam ngoài UCP và một số điều ước quốc tế khác, chúng ta chưa có một luật hay văn bản dưới luật nào riêng biệt nói đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng cũng như nói đến việc xử lý khi có tranh chấp. Do đó, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần sớm có các văn bản pháp lý về mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và tín dụng chứng từ, nêu lên quyền hạn trách nhiệm của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng khi tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa hơn nữa cách giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn giữa pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. Các văn bản đó phải làm rõ tính chất pháp lý của UCP, URR,… đối với bên Việt Nam khi tham gia vào phương thức thanh toán L/C. Đây phải là một văn bản đầy đủ, độc lập vì phương thức thanh toán L/C ngày càng phát triển và những vấn đề liên quan đến phương thức thanh toán này cũng ngày càng phức tạp hơn. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có những chính sách hợp lý để vận hành tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái Việt Nam. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và tạo điều kiện phục vụ cho nghiệp vụ than toán bằng L/C được thực hiện tốt. Hơn nữa, Chính phủ cần sớm ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngân hàng đầu tư nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cho ngang tầm với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay. 3.2.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước * Cùng với Chính phủ, NHNN cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức L/C nói riêng. * NHNN cần có những quy định về các phương thức thanh toán quốc tế hiện đại như Factoring, Forfeighting, Packing Credit, … vốn đã phổ biến trên thế giới nhưng lại là một dịch vụ mới ở Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước cũng cần có cơ chế điều hành tỷ giá thích hợp để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. NHNN cần thực hiện ngay các giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để làm cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam, cụ thể : - Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường - Đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay (Spot), mua bán kỳ hạn (Forward), mua bán quyền lựa chọn (Option), … - Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như Ngân hàng Trung ương, ngân hàng thương mại, những người môi giới, … Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối phát triển thì mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích thích kinh tế thị trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế. * NHNN cần tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) Thông tin tín dụng NHNN là một kênh dữ liệu rất quan trọng đối với các NHTM khi muốn tìm hiểu thông tin về một khách hàng trước khi quyết định cho vay, mở L/C hay xác nhận L/C, … Tuy nhiên, thông tin do CIC cung cấp hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế vì lượng thông tin còn ít và chưa kịp thời. Chính vì vậy, để phát huy hiệu quả của kênh thông tin này, NHNN cần : - Tăng cường trang thiết bị cho CIC để có thể thu thập được thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ. - Xây dựng cơ chế khuyến khích, bắt buộc để các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về khách hàng đầy đủ, nhanh chóng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Y Z Để hoàn thiện cũng như hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, dựa trên những phân tích thực trạng, nguyên nhân và những ví dụ đã xảy ra trên thực tế của tại chương hai, chương ba đã nêu ra những hạn chế cơ bản để từ đó đề ra những nhóm giải pháp chính tương ứng với các rủi ro của chương trước. - Nhóm giải pháp vĩ mô nhằm giải quyết những rủi ro do nguyên nhân về mặt pháp lý, chính trị kinh tế hay hối đoái. Đây là nhóm giải pháp chủ yếu đề cập đến môi trường hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. - Nhóm giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trực tiếp trong quá trình thanh toán bằng L/C, chủ yếu liên quan đến yếu tố con người và quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này. Đó cũng là những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn phương thức thanh toán L/C phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. KẾT LUẬN [—\ Xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay đã mở ra rất nhiều cơ hội kinhdoanh quốc tế cho các khách hàng và Ngân hàng thương mại trong nước. NHNo & PTNT Việt Nam trước cơ hội mới đã có rất nhiều biện pháp để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng như phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trong thời gian qua, với sự quan tâm sát sao của Ban lãnh đạo NHNo, cùng với sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động thanh toán qua phương thức tín dụng chứng từ đã có những bước tiến cũng như kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên đây cũng là phương thức tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, vấn đề đặt ra là phải tìm ra các giải pháp để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động này. Trên cơ sở đó, luận văn đã hình thành và giải quyết được những nội dung sau : 1. Tập trung vào nghiên cứu được những lý luận khoa học có liên quan đến rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ, những kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro đối với phương thức thanh toán này. 2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn 2001 - 2005, các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro cao và các ví dụ thực tế tại NHNo & PTNT Việt Nam song song với việc tìm ra những nguyên nhân, hạn chế tại NHNo làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp. 3. Tập trung đưa ra các giải pháp mà NHNo cần thực hiện để phòng ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ, cùng với một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, nhằm ngày càng hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán này tại NHNo nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Những giải pháp mà tác giả nêu ra trong bài viết xuất phát từ thực tiễn phát sinh khi thực hiện nghiệp vụ, với mong muốn hạn chế đến mức tối đa những nguy cơ rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo & PTNT Việt Nam. Vấn đề rủi ro là một tất yếu khách quan trong quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và của NHNo nói riêng. Tuy nhiên, nếu nhận biết và áp dụng các giải pháp phòng ngừa thích hợp sẽ góp phần hạn chế rủi ro, giúp cho ngân hàng phát triển bền vững hơn. Bản luận văn được trình bày ở trên là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả, từ những tài liệu lý luận cơ sở, những thông lệ quốc tế đến thực tiễn xử lý công việc hàng ngày tại NHNo. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng còn hạn chế bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng tác giả hy vọng rằng những đề xuất được nêu trong bản luận văn sẽ góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tại NHNo trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thiết nghĩ, nếu được nghiên cứu tiếp về vấn đề này, luận văn sẽ nghiên cứu sâu hơn về những khả năng và xác suất có thể xảy ra rủi ro trong từng khâu của quá trình tác nghiệp thực tế, từ đó có những giải pháp sát thực và phù hợp không chỉ với NHNo mà còn có thể áp dụng với các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Y Z Tiếng Việt : 1. Phan Bá Cửu (2003), “Bàn lại về việc xử lý các chứng từ bất hợp lệ trong phương thức tín dụng chứng từ”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 13), trang 17-18. 2. Diễn đàn (2006), “Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại”, Tạp chí hoạt động khoa học, (Số 11), 3. Diễn đàn doanh nghiệp (2004), “Đừng tưởng có L/C là có tiền”, www.moi.gov.vn, Số 02/12/2004. 4. Nguyễn Hữu Đức (2002), “Vấn đề ngân hàng phát hành chuyển giao chứng từ cho khách hàng mở L/C kiểm tra”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 7), trang 15-16. 5. Nguyễn Hữu Đức (2006), “UCP 600 trước giờ G”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 20), trang 4-8. 6. Nguyễn Hữu Đức (2006), “UCP 600 có gì mới?”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 14), trang 8-11. 7. Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc (2005), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại. Nhà xuất bản Lao động xã hội, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 8. Ngô Xuân Hải (2002), “Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 7), trang 49-50. 9. Phan Lê (2003), “Ai chịu trách nhiệm về mất 10 nghìn tấn phân urea?”, Thị trường tài chính tiền tệ, (Số 1+2), trang 19-20, 55. 10. Nguyễn Thùy Linh (2006), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 10), trang 50-55. 11. Trần Phương Minh (2005), “Để L/C thực sự trở nên hiệu quả”, www.bwportal.com., Số 12/12/2005. 12. Trần Phương Minh (2004), “Đừng để gặp phải rủi ro trong thanh toán theo L/C”, www.bwportal.com , Số 30/04/2004. 13. Lư Kim Ngân (2005), “Một số ý kiến góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 3), trang 44-45. 14. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam (2001, 2002, 2003, 2004, 2005), Báo cáo thường niên, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đối ngoại. NHNo & PTNT Việt Nam. 15. Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam (2006), Tài liệu giới thiệu Tổ chức và hoạt động NHNo & PTNT Việt Nam. Trung tâm Đào tạo, NHNo & PTNT Việt Nam. 16. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam (2004), Chiến lược kinh doanh đến năm 2010. NHNo & PTNT Việt Nam. 17. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam (2004), Đề án phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại đến 2010. NHNo & PTNT Việt Nam. 18. Đỗ Tất Ngọc (2005), “Hoàn thiện môi trường luật pháp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 3+4), trang 25-28, trang 23-29. 19. Hồng Phúc, (2005), “Doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm thanh toán quốc tế”, Báo Điện tử Vietnamnet, Số 02/08/2005. 20. Hoàng Xuân Quế (2006), “Về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 12), trang 32-33. 21. Nguyễn Thị Quy (2003), Thanh toán quốc tế bằng L/C – Các tranh chấp thường phát sinh và cách giải quyết. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. 22. Nghiêm Xuân Thành, “ Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 21), trang 32-35. 23. Võ Thanh Thu (2005), Hỏi và đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ. Nhà xuất bản Thống kê. 24. Nguyễn Trọng Thuỳ (2000), Hướng dẫn áp dụng quy tắc và thực hnàh thống nhất tín dụng chứng từ – UCP500. Nhà xuất bản thống kê. 25. Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế – Tài trợ ngoại thương. Nhà xuất bản Thống kê. 26. Đinh Xuân Trình (2000), Giáo trình Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. 27. Đinh Xuân Trình (2007), Tài liệu chuyên đề Giới thiệu và hướng dẫn áp dụng tập quán thanh toán quốc tế mới UCP600. Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. 28. Hoàng Minh Tuấn (2006), “Bàn về năng lực cạnh tranh của NHNo & PTNT Việt Nam trong xu thế hội nhập”, Tạp chí Ngân hàng, (Số 15), trang 41-44. 29. Vũ Hữu Tửu (2000), Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Nhà xuất bản Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. 30. Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Nhà xuất bản Thống kê. 31. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương. Nhà xuất bản Thống kê. Các website: 32. Website Báo điện tử Vietnamnet : www.vnn.vn 33. Website Báo điện tử : www.vnexpress.net 34. Website Báo Nhân dân : www.nhandan.com.vn 35. Website Bộ Công nghiệp : www.moi.gov.vn 36. Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư : www.mpi.gov.vn 37. Website Bộ Thương mại: www.mot.gov.vn 38. Website Busines World Portal : www.bwportal.com 39. Website Cơ sở dữ liệu Luật quốc gia : www.vbqppl.moj.gov.vn 40. Website Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội : www.hasmea.org 41. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : www.sbv.gov.vn 42. Website NHNo&PTNT Việt Nam : www.agribank.com.vn 43. Website Tạp chí hoạt động khoa học : www.tchdkh.org.vn 44. Website Thời báo kinh tế Sài Gòn : www.saigontimes.com.vn 45. Website Tổng Cục Thống kê: www.gso.gov.vn Tiếng Anh: 46. ICC (2006), The Uniform Customs and Practice for Documentary credits, 2007 Revision,ICC publication No. 600 và bản dịch. 47. ICC (1993), The Uniform Customs and Practices for Documentary Credit, 1993 Revision, ICC publication No. 500, Paris và bản dịch. 48. ICC (2006), Serminal on International Payment Operations, May 2006. 49. FCIB’s 2006 Teleconference Series (2006), UCP 600: New rules for Letter of Credit, Sep 2006. An association of executives in finance, credit & international business. 50. Wachovia Bank (2006), Global Payment and Global Trade Services, December 2006. PHỤ LỤC I : SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC NHNo SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT HỆ THỐNG TỔ CHỨC NHNo & PTNT VIỆT NAM -xxiii- PHỤ LỤC II : MA TRẬN LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT VIỆT NAM ĐẾN 2010 Các yếu tố nội lực Mơi trường bên ngồi Điểm mạnh - ĐM1: Quy mơ về vốn điều lệ, mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực và cơ sở khách hàng lớn nhất - ĐM2: Vị thế chủ đạo trong lĩnh vực nơng nghiệp và nơng thơn - ĐM3: Mức độ rủi ro tập trung tín dụng thấp - ĐM4: Uy tín của một NHTM Nhà nước cĩ truyền thống và bề dày hoạt động lâu năm - ĐM5: Cơ sở hạ tầng CNTT đang được ưu tiên đầu tư nâng cấp đáng kể. Cổ phần lớn nhất trong cơng ty truyền mạch quốc gia. Cơ hội - CH1: Nhu cầu hiện tại về dịch vụ và sản phẩm ngân hàng của thị trường chưa được đáp ứng đầy đủ. Tiềm năng của thị trường chưa được khai thác triệt để. - CH2: Kinh tế phát triển tạo cơ hội mở rộng quy mơ thị trường và khách hàng, tăng thêm nhu cầu - CH3: Hội nhập kinh tế quốc tế cĩ tiềm năng mang lại nhiều cơ hội phát triển mạnh - CH4: Chính trị ổn định, mơi trường pháp luật và kinh doanh ngày một hồn thiện thơng thống hơn. - CH5: Chủ trương của Chính phủ đẩy mạnh và mở rộng đối tượng cổ phần hĩa Chiến lược phát huy sức mạnh để nắm bắt cơ hội tấn cơng (SO) - Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo, chủ lực trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, tiếp tục đầu tư phát triển cải thiện vị thế tại thị trường các đơ thị loại 1 & 2, xây dựng chiến lược đầu tư phát triển kinh doanh tại các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, sân bay, các trường đại học, cao đẳng; xây dựng chiến lược đầu tư phát triển vùng kinh tế - Tập trung khai thác các đối tượng khách hàng, các cơng ty vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, mơ hình trang trại, hợp tác xã với mơ hình sản xuất lớn, khép kín. - Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển cơng nghệ thơng tin, phát huy vai trị đầu tàu trong Cơng ty chuyển mạch tài chính quốc gia để phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ. - Đa dạng hĩa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Từng bước phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại các đơ thị và các trọng điểm kinh tế trên nền tảng ứng dụng CNTT. - Phát triển các sản phẩm và dịch vụ cĩ tính tiện ích cao, quy mơ áp dụng rộng và tính đại chúng cao. - Mở rộng mạng lưới đi trước đĩn đầu chiếm lĩnh thị trường, phát huy thế mạnh đội ngũ nhân viên nhưng chi phí hoạt động thấp để cạnh tranh tiếp cận khách hàng Tận dụng các cơ hội tham gia các dự án do Nhà nước và các Tổ chức quốc tế tài trợ về xĩa đĩi giảm nghèo. Đẩy mạnh hoạt động vốn uỷ thác. -xxiv- Các yếu tố nội lực Mơi trường bên ngồi Điểm yếu - ĐY1: Năng lực tài chính yếu kém - ĐY2: Hiệu quả hoạt động chưa cao - ĐY3: Thị trường và cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa cân đối - ĐY4: Cơ cấu tổ chức, cơng nghệ ngân hàng, quản trị rủi ro chưa tĩi ưu, chưa hồn tồn theo thơng lệ quốc tế - ĐY5: Mặt bằng và trình độ cán bộ cịn bất cập chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập Cơ hội - CH1: Nhu cầu hiện tại về dịch vụ và sản phẩm ngân hàng của thị trường chưa được đáp ứng đầy đủ. Tiềm năng của thị trường chưa được khai thác triện để. - CH2: Kinh tế phát triển tạo cơ hội mổ rộng quy mơ thị trường và khách hàng, tăng thêm nhu cầu - CH3: Hội nhập kinh tế quốc tế cĩ tiềm năng mang lại nhiều cơ hội phát triển mạnh - CH4: Chính trị ổn định, mơi trường pháp luật và kinh doanh ngày một hồn thiện thơng thống hơn. - CH5: Chủ chương của Chính phủ đẩy mạnh và mở rộng đối tượng cổ phần hố Chiến lược khắc phục yếu kém để cải thiện vị thế cạnh tranh, nắm bắt cơ hội (WO) - Đề nghị Chính phủ bổ sung vốn điều lệ để đảm bảo tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu và giải quyết dứt điểm nợ khơng sinh lời và thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng tài sản của ngân hàng - Nghiên cứu cổ phần hĩa DNNN và NHTMNN để cĩ phương án phù hợp. - Tăng hiệu quả hoạt động bằng cơ cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý, vận hành lãi suất và phí dịch vụ đủ để bù đắp rủi ro, chi phí hoạt động và cĩ lãi để tăng thêm Vốn tự cĩ - Quản lý nguồn vốn tập trung để làm giảm lãi suất đầu vào, tăng hiệu quả cơng tác kinh doanh nguồn vốn - Xây dựng và triển khai hệ thống thơng tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế tốn theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng hiệu quả điều hành ngân hàng - Tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ. Phát triển các sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh khi thị trường chín muồi. Phát triển các sản phẩm dịch vụ cĩ khả năng sinh lãi ngay, giảm bớt quy mơ các hoạt động cĩ lãi ít hoặc khơng lãi.Đẩy mạnh các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Tham gia tích cực hơn vào thị trường liên ngân hàng. - Đào tạo cán bộ theo nhu cầu cơng việc, tích cực sử dụng học từ xa và tự học, học tại chỗ để năng cao trình độ nghiệp vụ của CBCNV. - Làm tốt cơng tác tuyển chọn và sắp xếp cán bộ cĩ năng lực. Xây dựng quy chế phát triển -xxv- và thu hút cán bộ chủ chốt v à cán bộ cĩ trình độ, năng lực cao. Các yếu tố nội lực Mơi trường bên ngồi Điểm mạnh - ĐM1: Quy mơ về vốn điều lệ, mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực và cơ sở khách hàng lớn nhất - ĐM2: Vị thế chủ đạo trong lĩnh vực nơng nghiệp và nơng thơn - ĐM3: Mức độ rủi ro tập trung tín dụng thấp - ĐM4: Uy tín của một NHTM quốc doanh cĩ truyền thống và bề dày hoạt động lâu năm - ĐM5: Cơ sở hạ tầng CNTT đang được ưu tiên đầu tư nâng cấp đáng kể. Cĩ cổ phần lớn nhất trong cơng ty chuyển mạch tài chính quốc gia. Nguy cơ và Thách thức - NC1: Ảnh hưởng của quá trình hội nhập và chuyển đổi của nền kinh tế tới khách hàng truyền thống gây ra nguy cơ thu hẹp thị phần và tụt hậu - NC2: Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nước tự đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh - NC3: Các tổ chức tài chính ngân hàng nước ngồi mở rộng phạm vi và quy mơ hoạt động khi các hạn chế được nới lỏng trong quá trình hội nhập - NC4: Cạnh tranh mạnh từ các tổ chức phi tín dụng và từ thị trường vốn tăng mạnh - NC5: Các tồn tại trong hệ thống pháp luật và thể chế thị trường - NC6: Mức độ phụ thuộc vào thị trường tài chính quốc tế tăng Chiến lược vận dụng thế mạnh để hạn chế ảnh hưởng bất lợi của mơi trường (ST) - Củng cố vị thế chủ đạo, chủ lực tại thị trường nơng thơn và phát triển thị trường đơ thị bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, tiêu chuẩn hĩa cao thơng qua mạng lưới rộng, áp dụng tối đa cơng nghệ thơng tin - Cơ cấu lại tổ chức theo mảng kinh doanh và theo đối tượng khách hàng nhằm tập trung hiệu quả nhất nguồn lực để phục vụ từng đối tượng khác hàng với những nhu cầu khác nhau. - Củng cố hình ảnh của ngân hàng trên thị trường đơ thị bằng dịch vụ và thái độ phục vụ và các kế hoạch marketing cĩ hệ thống nhằm xây dựng một thương hiệu mạnh - Cho vay khép kín chu trình tăng giá trị trong sản xuất nơng nghiệp từ khâu giống, kỹ thuật đến khâu chế biến và tiêu thụ để gắn kết khách hàng và quản lý tốt hơn dư nợ tín dụng - Đẩy mạnh nghiệp vụ cho thuê tài chính - Tích cực tham gia các chương trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn và chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp của Chính phủ, tận dụng tối đa hỗ trợ từ chính phủ - Đẩy mạnh mảng hoạt động cho thuê tài chính - giảm rủi ro về tín dụng và pháp lý liên quan tới tài sản thế chấp -xxvi- Các yếu tố nội lực Mơi trường bên ngồi Điểm yếu - ĐY1: Năng lực tài chính yếu kém - ĐY2: Hiệu quả hoạt động chưa cao - ĐY3: Thị trường và cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa cân đối - ĐY4: Cơ cấu tổ chức, cơng nghệ ngân hàng, quản trị rủi ro chưa tối ưu, chưa hồn tồn theo thơng lệ quốc tế - ĐY5: Mặt bằng và trình độ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập Nguy cơ và Thách thức - NC1: Ảnh hưởng của quá trình hội nhập và chuyển đổi của nền kinh tế tới khách hàng truyền thống gây ra nguy cơ thu hẹp thị phần và tụt hậu - NC2: Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nước tự đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh - NC3: Các tổ chức tài chính ngân hàng nước ngồi mở rộng phạm vi và quy mơ hoạt động khi các hạn chế được nới lỏng trong quá trình hội nhập - NC4: Cạnh tranh mạnh từ các tổ chức phi tín dụng và từ thị trường vốn tăng mạnh - NC5: Các tồn tại trong hệ thống pháp luật và thể chế thị trường - NC6: Mức độ phụ thuộc vào thị trường tài chính quốc tế tăng Chiến lược khắc phục yếu kém để tự vệ (WT) - Tập trung xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững. Thành lập Ủy ban ALCO, Ủy ban quản lý rủi ro tín dụng, chuẩn hĩa hoạt động kinh doanh tiền tệ và nguồn vốn. Xây dựng và triển khai hệ thống thơng tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế tốn theo tiêu chuẩn quốc tế tăng hiệu quả điều hành ngân hàng - Tập trung đầu tư vào các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao. - Làm dịch vụ ủy thác tín dụng cho ngân hàng chính sách ở các vùng khĩ khăn. - Phát triển các sản phẩm & dịch vụ ngân hàng bán buơn cho các khách hàng cĩ tiềm năng lớn, tập trung vào các tổng cơng ty cĩ mạng lưới hoạt động rộng và đơng nhân viên, doanh nghiệp khu cơng nghiệp, khu chế xuất - Đẩy nhanh tiến độ áp dụng CNTT song song với cải tiến quản lý theo mơ hình ngân hàng hiện đại, lấy CNTT làm cơ sở - Hồn thiện quy chế tuyển dụng, sắp xếp cơng việc, đào tạo mới và đào tạo bổ sung theo yêu cầu cơng việc. (Trích : Đề án phát triển NHNo & PTNT Việt Nam đến 2010) 107 PHỤ LỤC III : BIỂU ĐỒ VỀ VỐN TỰ CÓ VÀ TỔNG TÀI SẢN CÓ CỦA NHNo GIAI ĐOẠN 2001 -2005 Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn, tài sản NHNo 2001 - 2005 200,000 180,000 160,000 N g aøn t y û VND 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000 0  2001 2002 2003 2004 2005 Năm  Vốn tự có Tổng tài sản có (Nguồn : Báo cáo thường niên NHNo 2001 – 2005) 108 PHỤ LỤC IV : BIỂU ĐỒ VỀ SỰ TĂNG TRƯỞNG SỐ LƯỢNG CHI NHÁNH VÀ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN NHNo 2001 - 2005 Biểu đồ số lượng CBNV, chi nhánh NHNo 2001 - 2005 35,000 N g öôøi, ch i nh aùnh 30,000 25,000  24,000  25,564  27,976  28,403  29,429 20,000 15,000 10,000 5,000 0  1,568  1,660  1,727  1,881  2,000  Số lượng chi nhánh Số lượng CBCNV 2001 2002 2003 2004 2005 Năm (Nguồn : Báo cáo thường niên NHNo 2001 – 2005)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt .doc
Luận văn liên quan