Đề tài Thị trường tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam

Vai trò của TTTC là vấn đề không thể bàn cãi, TTTC ra đời đã làm đa dạng hoá và phức tạp hoá mọi hoạt động tài chính. Và như thế nó có vai trò nhất định đối với sự vận hành kinh tế và trở thành công cụđắc lực giúp nhà nước quản lý hiệu quả nền kinh tế, hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Về phương diện dài hạn, phát triển TTTC là định hướng hoàn toàn khả thi, có tầm chiến lược nhằm tạo lực cất cánh cho nền kinh tế. Điều này càng trở nên bức xúc hơn khi nền kinh tế nước ta đang hoàn thiện dần những tố chất thị trường của nó, đi cùng với những áp lực tạo ra trong quá trình hội nhập vào thị trường, tài chính toàn cầu. Vì vậy đòi hỏi TTTC Việt Nam cần phải có những giải pháp thực sự hữu hiệu để giải quyết các thách thức này, xây dựng một TTTC Việt Nam lành mạnh vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước.

docx16 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thị trường tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. LỜI MỞ ĐẦU Công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua đã và đang kéo theo hàng loạt những thay đổi tích cực tạo nên những cơ sở quan trọng ban đầu để phát triển thị trường tài chính (TTTC) nhằm đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách bền vững. Xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 với mục tiêu trọng tâm là thực hiện CNH- HĐH thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn. Vì vậy, tiếp tục phát triển TTTC Việt Nam là một trong những mục tiêu và định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát triển của TTTC được coi là một nhân tố tích cực trong việc tìm lời giải cho bài toán tăng trưởng kinh tế của một đất nước. Do vậy làm rõ vai trò của TTTC đối với sự phát triển kinh tế mang ý nghĩa quan trọng trong hoạch định chính sách cũng như trong các quan hệ kinh tế - xã hội theo hướng đã định. Để góp một ý kiến chung vào việc tìm hiểu nghiên cứu TTTC cũng là để nâng cao hơn nữa khả năng chuyên ngành mình đang học. Em đã chọn đề tài: "Thị trường tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam". Do sự hiểu biết còn hạn chế và chưa đi sâu vào thực tế bài tiểu luận của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn tài chính để em hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn! B. NỘI DUNG PHẦN I: KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TTTC 1. Tiền đề ra đời và tồn tại của TTTC - Tài chính thị trường tài chính chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Lịch sử phát triển của loài người là quá trình vận động và nâng cao các hình thức lao động, đó là sự phân công lao động dẫn đến việc một hay một nhóm người trong xã hội chỉ tập trung làm một hay một số việc nhất định, từ đó quá trình lao động, sản xuất được chuyên môn hoá. Tuy nhiên sản phẩm sản xuất ra không chỉ thoả mãn nhu cầu cho cả cộng đồng. Khi sản xuất đã phát triển, khi xã hội xuất hiện sự trao đổi hàng hoá thì theo đó tiền tệ cũng xuất hiện. Nó là vật trung gian quy ước giá trị của hàng hoá. Nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ ngày càng phát triển thì các hình thức sử dụng tiền tệ càng được mở rộng và nâng cao, để đáp ứng nhu cầu xã hội, khi nhà nước ra đời tiền tệ được các chủ thể sử dụng vào việc tham gia phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo nên các quỹ tiền tệ phục vụ cho mục đích riêng các chủ thể. Như vậy, tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là một bộ phận của các quan hệ phân phối xã hội. 2. Khái niệm TTTC Trong bất kì xã hội nào, khi có những người tích luỹ được một số tài sản nhưng không sử dụng hết trong tiêu dùng, cũng không biết cách kinh doanh. Trong khi đó có nhiều người khác thiếu vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình họ phải vay tiền để thoả mãn nhu cầu nhất là trong kinh tế thị trường. Để giải quyết mâu thuẫn này thì phải có sự giaolưu giữ các luồngvốn đó. Nhưng để các luồng vốn này nhanh chóng đến nơi cần thiết mà hao phí vật chất nhỏ nhất thì phải có trung gian tài chính sử dụng các nghiệp vụ đặc trưng của mình để hệ thống các mối liên kết đó. Chính vì vậy TTTC ra đời. Vậy TTTC là tài chính mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. 3. Những vấn đề về TTTC ở Việt Nam a) Cơ cấu của TTTC Có rất nhiều ý kiến khác nhau về cơ cấu TTTC. Tuy vậy, cơ cấu TTTC của mỗi nước được tổ chức thực hiện một cách khác nhau. ở Việt Nam, để phù hợp với việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước, TTTC được nâng lên chính vì vậy mà nó bao trùm cả 2 bộ phận cấu thành là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. * Công cụ của thị trường tiền tệ - Tín phiếu kho bạc - Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng - Thương phiếu - Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận - Hợp đồng mua bán * Công cụ của thị trường vốn - Cổ phiếu - Vay thế chấp - Trái khoán công ty - Chứng khoán chính phủ. b) Bước phát triển của TTTC ở Việt Nam Do điều kiện là nước đang phát triển, TTTC Việt Nam nhìn chung chưa đạt quy mô và trình độ cao như các nước có nền kinh tế thị trường ở mức hoàn hảo. Tuy nhiên đã có sự hình thành dẫn đến các yếu tố của TTTC, nổi lên rõ nhất là thị trường tiền tệ với các nghiệp vụ huy động và cho vay vốn của hệ thống NHTM quốc doanh và cổ phần hoặc việc phát hành trái phiếu kho bạc của nhà nước. * Sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam cho đến nay thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển - song thị trường tiền tệ (giao dịch vốn ngắn hạn) đã được tổ chức và đi vào hoạt động, như thị trường tiền gửi (thị trường tín dụng, thị trường cho vay ngắn hạn), thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường hối đoái giao dịch các loại ngoại tệ), thị trường tín phiếu kho bạc. - Thị trường tiền gửi (thị trường cho vay ngắn hạn) Đây là thị trường cổ điển nhất và phổ biến nhất tại Việt Nam, bao gồm hoạt động tín dụng ngân hàng truyền thống, như huy động tiền gửi các loại và cung ứng tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với nền kinh tế quốc dân. Về phương diện vốn và bán vốn của các ngân hàng thương mại và của các tổ chức tín dụng khác, trong những năm gần đây đều có sự tăng tiến về lượng, phong phú về thể loại, và sự nâng cao không ngừng về chất lượng. Cho đến nay thị trường tiền gửi đã được cải thiện nhiều, nhiều hình thức huy động vốn mới ở NHTM được đưa vào áp dụng để tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn, như tiền gửi tiết kiệm, xây dựng nhà ở, phát hành trái phiếu NHTM, … Hoạt động được phát triển cả về số lượng và loại hình. Hiện nay, khối lượng tín dụng của các NHTM đã tăng gấp nhiều lần so với những năm đầu đổi mới để đáp ứng vốn cho sự tăng trưởng kinh tế. Các NHTM không chỉ cho vay mà còn mở ra nhiều hoạt động để phục vụ khách hàng, như tổ chức các nghiệp vụ thuê mua, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ tư vấn đầu tư… - Thị trường nội tệ liên ngân hàng Giao dịch giữa các NHTM với ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh để cho vay qua lại lẫn nhau bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời. Thị trường này được hình thành tại Hà Nội và đi vạo hoạt động từ năm 1994 nhằm giải quyết nhu cầu vốn tín dụng giữa các NHTM trước khi vay tái chiết khấu ở NHNN. Có như vậy NHNN mới thực hiện được nguyên lý là "người cho vay cuối cùng của nền kinh tế tham gia vào thị trường này các NHTM nước ngoài và các ngân hàng liên doanh có vai trò quan trọng, vì họ là những ngân hàng cho các NHTM quốc doanh trong nước nay với doanh số lớn. Việc vay mượn trên thị trường này là tự nguyện và theo lãi suất thoả thuận. Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam chưa phát triển sôi động, hưa trở thành giao điểm hội tụ và định hướng chuyển dịch các dòng vốn nhàn rỗi giữa các NHTM, nhất là chưa có loại lãi xuất cơ bản - lãi xuất cho vay giữa các NHTM. - Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường này đi vào hoạt động từ 15/10/1994 với các thành phần tham gia là các NHTM quốc doanh và cổ phần, ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài thông qua chi nhánh của họ ở Việt Nam. Việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc xác lập tỷ giá hối đoái thị trường giữa các NHTM. Tỷ giá này sẽ là cơ sở để NHNN xác định tỷ giá hối đoái chuẩn hàng ngày. Thị trường này sớm có tại TP.HCM kể từ khi nền kinh tế mở cửa và ngày càng phát triển sôi động. - Thị trường tín phiếu kho bạc Được triển khai thí điểm trong tháng 12 năm 1994 và đầu năm 1995 đã đi vào hoạt động chính thức; NHNN phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện đấu giá tín phiếu kho bạc là một loại trái phiếu do Nhà nước phát hành với lãi suất cố định và thời hạn ấn định trước nhằm huy động vốn để bổ sung ngân sách nhà nước. Tín phiếu kho bạc được phát hành nhằm bù đắp thâm thủng ngân sách và giải quyết thiếu hụt tạm thời. Như vậy ngay cả khi có bội thu ngân sách cần phát hành tín phiếu kho bạc. Trên thị trường Việt Nam, tín phiếu kho bạc là công cụ phát hành rộng rãi và phổ biến nhất, an toàn nhất. * Sự phát triển của thị trường vốn ở Việt Nam - Thị trường chứng khoán Là hình thức thu hút vốn đầu tư của nước ngoài một cách đơn giản và hiệu quả và đó cũng là một công cụ quan trọng nhất làm giảm áp lực lạm phát và thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Để thúc đẩy quá trình phát triển TTTC Việt Nam, Chính phủ đã thành lập uỷ ban chứng khoán quốc gia vào năm 1998. Uỷ ban này đã xúc tiến hàng loạt các hoạt động tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Trung tâm giao dịch chứng khoán ở TP.HCM được thành lập vào tháng7/1998 là bước đi đầu tiên để tiến tới thành lập SGDCK Việt Nam. Một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam trong năm 2000 là việc khai trương trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM vào ngày 20/7/2000. Sauđó 8 ngày, 28/7/2000, vào lúc 11h phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện và được đánh giá là thành công ngoài dự kiến. Đây là một mốc son quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển thị trường tài chính Việt Nam với nỗ lực đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động, tạo thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu cho sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế đất nước. - Thị trường vay thế chấp (thị trường cho vay dài hạn có cầm cố bất động sản). Hoạt động này, hiện nay vẫn chưa tách hẳn thành một thị trường riêng biệt vì NHTM nào ở Việt Nam khi cho vay cũng đều yêu cầu thế chấp bất động sản thay vì thế hàng hoá như ở các nước. - Thị trường tín dụng thuê mua hoặc cho thuê tài chính. Thị trường này mới bắt đầu hình thành ở Việt Nam với 3 công ty liên doanh. Để phát triển thị trường vốn đòi hỏi phải xây dựng được 30 đến 50 công ty tín dụng thuê mua chuyên ngành và đa ngành. Chính phủ cần dành những ưu đãi về thuế cho loại hình công ty mới này. Trong một thời gian nhất định để khích lệ những người đi tiên phong, mở đường cho thị trường tài chính Việt Nam phát triển. PHẦN II VAI TRÒ CỦA TTTC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1. TTTC có vai trò quan trọng trong việc huy động và cung cấp các nguồn lực tài chính để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội - Kinh tế thị trường đòi hỏi một nguồn lực tài chính lớn, liên tục… do sự năng động của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Thị trường tài chính vận động không ngừng thúc đẩy nhanh quá trình vận động của tiền đề (T-H-H'-T') từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. - Sự hoạt động của thị trường tài chính tuân thủ theo các quy tắc, quy định nhằm tối đa hoá những lợi thế và hạn chế những rối loạn nền kinh tế. Khi nền kinh tế ổn định, người dân có xu hướng đầu tư những khoản tiết kiệm của mình vào TTTC để có được một khoản thu nhập ổn định, do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ bị ảnh hưởng. - Thị trường tài chính phản ánh hiện trạng của nền kinh tế, khi hoạt động tài chính trên thị trường nhộn nhịp, sôi động thì nền kinh tế đang có sự phát triển ổn định cao, còn hoạt động của thị trường tài chính trở lên trì trệ thì đó là dấu hiệu của sự suy giảm kinh tế. Nhưng trên thực tế thì thị trường là nơi huy động vốn tài chính của các doanh nghiệp và là nơi các nhà đầu tư sử dụng tối ưu nguồn vốn của mình. 2. TTTC là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện các chính sách tài chính và chính sách tiền tệ nhằm điều hành và quản lý tốt hơn nền kinh tế thị trường - TTTC hoạt động đã bổ sung thêm hình thức huy động nguồn tài chính cho các doanh nghiệp của tổ chức tài chính trung gian bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường tài chính còn tạo điều kiện và thúc đẩy các chủ thể hướng đầu tư đúng đắn và sử dụng vốn có hiệu quả nên đã góp phần thực hiện chính sách huy động nguồn tài chính hay chính sách tài chính. Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính trên thị trường. Các hệ thống giám sát của nhà nước có thể theo dõi sát sao các hoạt động không chỉ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ của cả sản xuất kinh doanh. - Chính phủ có thể điều tiết lượng cung cầu tiền tệ đảm bảo bình ổn hoạt động của nền kinh tế, bù dắp thâm hụt kích cầu tiêu dùng. Mặt khác, nhà nước có thể thông qua chính sách hướng hoặc hạn chế vào một số lĩnh vực sản xuất, ưu tiên các ngành hướng về xuất khẩu mũi nhọn. 3. TTTC có vai trò kiểm soát về luồng dịch chuyển tài chính từ đó có cơ cấu phân bổ hợp lý các nguồn lực của nhà nước theo ngành nghề phù hợp. - TTTC với cơ sở pháp lý đầy đủ, hoàn chỉnh và bộ máy quản lý hữu hiệu sẽ cho phép quản lý tốt hơn nguồn lực tài chính chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Thông qua TTTC đặc biệt là thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển, người ta có thể thấy được tình hình kinh tế của một quốc gia, thông thường nếu qua TTTC các nguồn tài chính có xu hướng được rút ra khỏi các dự án đầu tư hoặc không thu hút được vốn vào thị trường thì có nghĩa là nền kinh tế trì trệ có dấu hiệu khủng hoảng. Việc kiểm soát các nguồn tài chính, các chính sách của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển bền vững của một quốc gia và thiết lập được sự cân bằng tổng thể trong phát triển kinh tế - xã hội. - Việc huy động và sử dụng nguồn tài chính trên TTTC diễn ra trên cơ sở quan hệ cung cầu. TTTC không chỉ thúc đẩy sử dụng có hiệu quả trong từng nd mà còn thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong tổng thể nguồn kinh tế. 4. Ưu điểm và nhược điểm của TTTC trong nền kinh tế thị trường Việt Nam a) Ưu điểm - TTTC ra đời thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. - TTTC ra đời giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Người có tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi nhận thức rõ giá trị thời gian của đồng tiền mà họ đang nắm giữ. - Hoạt động của TTTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của chính phủ. Thông qua TTTC, việc pháthành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước. - TTTC ra đời trực tiếp cải thiện đời sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm tốt hơn. b) Nhược điểm * Đối với thị trường tiền tệ -tín dụng của Việt Nam - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng đã được cải thiện theo hướng thị trường nhưng thực tế sự nôn nóng trong việc vực dậy nền kinh tế đã mở rộng hoạt động tín dụng bao cấp đối với hầu hết các khu vực kinh tế. - Một vấn đề đáng lưu ý là chất lượng tín dụng. Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM quốc doanh đang có những bước đi mới khá nguy hiểm, đó là cấp hạn cho vay đối với một khách hàng quá cao, thường vượt mức 15% vốn tự có của nhà nước. * Đối với thị trường vốn ở Việt Nam - Một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, trong khi NHTM lại có hiện tượng ứ đọng vốn ngắn hạn. - Trong quá trình hoạt động của TTGDCK Việt Nam thì chủng loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán là quá ít, khối lượng từng chủng loại hàng hoá được giao dịch không nhiều. Hơn 1000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ bị "đóng băng" được giao dịch với khối lượng quá ít. - Mặt khác trong thị trường trái phiếu chính phủ diễn biến giá cổ phiếu không bình thường. Việc quy định biên độ giao động giá 2% của UBCKNN đã tránh cho thị trường khỏi những biến động lớn nhưng cũng làm giảm tính hấp dẫn, sự sôi động, sự háo hức ban đầu của các nhà đầu tư với TTCK. - Thông tin cho hoạt động kinh doanh chứng khoán còn hạn chế và chưa phát huy được tác dụng. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 1. Các kiến nghị đối với nhà nước đẩy mạnh lưu thông tàichính a) Thúc đẩy thị trường trái phiếu - Vài năm qua, thị trường trái phiếu đã khởi động và đạt được một số kết quả ban đầu khá khích lệ, tuy nhiên số lượng phát hành còn thấp so với yêu cầu phát triển. ở Việt Nam hàng năm phát hành 2000 đến 5000 tỷ trái phiếu, mới chỉ chiếm 1-3% GDP, một tỷ lệ còn rất thấp. b) Hình thành thị trường chiết khấu, mua bán thương phiếu Thương phiếu là công cụ tài chính được đông đảo các nhà lãnh đạo và giới nghiên cứu quan tâm vì nó sẽ thực sự làm tăng tốc độ lưu chuyển tiền tệ, lành mạnh hoá hệ thống tiền tệ - tín dụng. Mặc dù đã được ghi hẳn một chương trong luật thương mại và pháp lệnh đồng thời được trình uỷ ban thường vụ quốc hội thông qua tháng 6/1999 nhưng cho đến nay vẫn chưa thấy dấu hiệu về sự khởi dộng của thị trường này. c) Hình thành thị trường mua bán nợ - Việc hình thành thị trường mua bán nợ để tăng vòng quay của các tài sản "đang ngủ yên" các các ngân hàng và các doanh nghiệp có thể coi là một bước đi mang tính cách mạng trong việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. 2. Giải pháp đối với việc phát triển và hoàn thiện thị trường tín dụng a. Về thủ tục tiếp cận vốn Thủ tục tiếp cận vốn chắc chắn phải cải tiến. Một cách cơ bản, trong đó những đòi hỏi mang tính hình thức phải xóa bỏ, thủ tục thế chấp phải giảm nhẹ đáng kể. Có biện pháp thu hẹp chênh lệch giữa lãi suất đồng Việt Nam và lãi xuất ngoại tệ. - Tăng nhanh tỷ trọng cho vay từ bỏ công cụ hạn mức tín dụng. - Cần xóa bỏ sự đối xử ưu đãi về giãn nợ, xóa nợ đối với các khoản nợ vay gặp rủi ro. - Yêu cầu miễn tài sản thế chấp khi cho các DNNN vay vốn. b. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự huy động vốn phục vụ cho họat động kinh doanh dưới các hình thức: Phát hành trái phiếu công ty, bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài, nâng hạn mức cổ phần cho các cổ đông được nắm giữ trong nước không nắm cổ phần chi phối. 3. Giải pháp cho thị trường chứng khoám Việt Nam a. Tăng cung hàng hoá trên thị trường chứng khoán Cần đẩy mạnh các loại hàng hóa khác như trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, đặc biệt là trái phiếu của các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng …. có như vậy mới giảm áp lực cầu chứng khoán b. Tăng cường công tác thông tin, công tác quản lý của Nhà nước - Phổ biến kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán - Nhà nước cần xử lý nghiêm mọi trường hợp mua bán nội gián, lũng đoạn thị trường tiến tới giảm bớt các biện pháp hành chính để quản lý thị trường 4. Giải pháp về kinh tế đối ngoại thu hút vốn nước ngoài đi qua TTTC - Thực hiện mở cửa thị trường vốn cho các nhà đầu tư ngoại quốc sẽ là một điều kiện quan trọng tự thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Phát hành cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán quốc tê và thị trường chứng khoán trong nước là việc cần và nên làm. C. KẾT LUẬN Vai trò của TTTC là vấn đề không thể bàn cãi, TTTC ra đời đã làm đa dạng hoá và phức tạp hoá mọi hoạt động tài chính. Và như thế nó có vai trò nhất định đối với sự vận hành kinh tế và trở thành công cụđắc lực giúp nhà nước quản lý hiệu quả nền kinh tế, hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Về phương diện dài hạn, phát triển TTTC là định hướng hoàn toàn khả thi, có tầm chiến lược nhằm tạo lực cất cánh cho nền kinh tế. Điều này càng trở nên bức xúc hơn khi nền kinh tế nước ta đang hoàn thiện dần những tố chất thị trường của nó, đi cùng với những áp lực tạo ra trong quá trình hội nhập vào thị trường, tài chính toàn cầu. Vì vậy đòi hỏi TTTC Việt Nam cần phải có những giải pháp thực sự hữu hiệu để giải quyết các thách thức này, xây dựng một TTTC Việt Nam lành mạnh vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính của trường Đại học Quản lý và kinh doanh 2. Thời báo kinh tế Việt Nam 3. Tạp chí tài chính 4. Báo đầu tư chứng khoán 5. Một số thông tin trên mạng Internet. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThị trường tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.docx
Luận văn liên quan