Hiện nay, việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiến vào thực tế các ngành sản xuất ở
nước ta không còn là điều mới mẻ,song việc ứng dụng như thế nào và ứng dụng vào đầu lại là 
một vấn đề lớn cần giải quyết. Chính vì thế việc nghiên cứu và triển khai các thành tựu khoa 
học kỹ thuật đặc biệt là hệ thống điều khiển tự động hóa vào thực tế mang một ý nghĩa rất lớn. 
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu em đ• có được những kiến thức cơ bản về mạch tự 
động cấp kích từ cho động cơ đồng bộ. Mạch đảm bảo cho quá trình khởi động động cơ theo 
chế độ khởi động không đồng bộ. Trong quá trình làm việc phải cho phép chế độ quá kích 
thích trong m ột khoảng thời gian và điều chỉnh được.
Do điều khiện khách quan cũng như lượng kiến thức của bản thân còn hạn chế nên em 
rất mong nhận được sử chỉ bảo của các thầy cô giáo. 
Một lần nữa em xin chần thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quốc Hải cùng các thầy cô giáo trong 
bộ môn đ• nhiệt tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện để em hoàn thành bản đồ án này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2670 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc, kỹ thuật, rất nhiều loại 
máy móc thiết bị mới ra đời, phục vụ trong công nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, có những 
máy mà chưa thể thay thế hoàn toàn, chẳng hạn như động cơ đồng bộ. Mặc dù động cơ đồng 
bộ có cấu tạo phức tạp, mở máy rất khó khăn nhưng lại có những đặc tính quí giá như như hệ 
số công suất cos  rất cao, không cần lấy công suất phản kháng từ lưới và khả năng tải lớn 
hơn do momen chỉ tỉ lệ bậc nhất với điện áp. Vì vậy người ta thường cố gắng khắc phục 
những nhược điểm của động cơ đồng bộ. Trong đó việc tìm ra phương pháp khởi động động 
cơ một cách hiệu quả nhất được quan tâm thường là khởi động theo phương pháp không đồng 
bộ. 
 Trên cơ sở đó bản đồ án này có nhiệm vụ thiết kế mạch tự động cấp kích từ cho động 
cơ đồng bộ. Mạch đảm bảo quá trình khời động cho động cơ theo chế độ khởi động không 
đồng bộ. Trong quá trình làm việc phải cho phép chế độ quá kích thích trong thời gian đến vài 
chục giây và điều chỉnh được. 
 Các số liệu: 
 Điện áp kích từ định mức: 75V DC. 
 Công suất kích từ định mức: 24KV. 
 Điện áp kích từ cực đại (quá kích từ): 130 V. 
 Điện trở khởi động: 0,8 . 
 Điện áp lưới điện: 3. 380V. 
 Trong quá trình hoàn thành bản đồ án này, do còn hạn chế về kiến thức và kinh 
nghiệm, nên không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, chỉ bảo của 
các thầy cô trong bộ môn qua đó, em có kiến thức sâu hơn về mạch tự động cấp kích từ cho 
động cơ đồng bộ. 
 Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Quốc Hải và các thầy cô trong bộ môn đ• nhiệt 
tình giúp đỡ và động viên em hoàn thành bản đồ án này. 
 Sinh Viên: 
Vũ Thị Bích 
Chương 1: 
tìm hiểu công nghệ và yêu cầu kĩ thuật của thiết bị 
I. Động cơ đồng bộ 
1. Khái niệm chung: 
 Máy đồng bộ là máy điện xoay chiều có hai dây quấn, một dây quấn nối với lưới điện 
có tần số W1, không đổi còn dây quấn thứ hai được kích thích bằng dòng một chiều(W2=0) 
Động cơ đồng bộ được sử dụng khá rộng r•i trong những công suất trung bình và lớn, có yêu 
cầu ổn định tốc độ cao. Động cơ đồng bộ thường dùng cho máy bơm ,quạt gió, các hệ truyền 
động của các nhà máy luyện kim và cũng thường được sử dụng làm động cơ sơ cấp trong các 
tổ máy phát - động cơ công suất lớn. 
 Ưu điểm: có độ ổn định tốc độ cao, hệ số cos  và hiệu suất lớn, vận hành có độ tin 
cậy cao. 
 Sơ đồ nguyên lý: 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 4 
 Mạch stato của nó tương tự như động cơ không đồng bộ, mạch roto có cuộn kích từ để 
sinh ra từ trường trong máy và các cuộn dây khởi động( kiểu lồng sóc và dây quấn) 
2. Nguyên lý làm việc: 
 Tác dụng của từ trường do dòng kích từ gây ra lên từ trường quay của stato tạo nên 
momen và momen quay với tốc độ đồng bộ xác định bởi biểu thức: 
 NDB =f: p (vòng/phút) 
 Tốc độ góc đồng bộ là: WDB = 2 f (rad/s) 
 Trong đó f: tần số(Hz) 
 p: Số đôi cực 
 Từ trường quay trong khe hở không khí kéo theo roto quay với tốc độ đồng bộ. 
 Xem xét đơn giản các đặc tính của động cơ đồng bộ: nếu bỏ qua điện trở dây quấn 
stato và điện kháng tản, biểu thức của từ trường trong khe hở không khí luôn liên hệ với điện 
áp đặt vào stato, biên độ của từ trường này là không đổi. Xét thời điểm pha A cực đại, từ 
thông trong dây quấn stato là đối xứng ở lân cận dây quấn pha A. 
 Trong trường hợp hệ số công suất của dòng điện stato =1, momen của tải làm cho roto 
chậm sau so với từ thông stato.Vì lý do đường sức khép kín, các dòng điện stato tạo nên sức 
từ động tổng. 
 Nếu dòng kích từ tăng đột ngột, biên độ của từ thông tăng tức thời , momen tăng làm 
cho roto tăng tốc về phía trước cho đến khi đạt tới cân bằng ở góc lệch rất nhỏ .Vì từ thông 
tổng không đổi, tăng sức từ động làm phần cảm được bù băng dòng điện stato (do đó dòng 
điện vượt trước) sao cho sự phân bố của sức từ động stato trong một đường sức khép kín 
ngược với sự thay đổi của kích từ. Kết quả rõ ràng là khi tăng kích từ sẽ làm giảm góc lệch 
của cực từ và hệ số công suất của dòng stato sẽ vượt trước dòng điện lưới. 
 Giảm dòng kích từ tạo ra hiệu quả ngược lại. Góc lệch cực từ tăng lên và hệ số công 
suất của dòng stato chậm sau điện áp lưới. 
3.Đặc tính cơ của động cơ đồng bộ: 
 Khi đóng stato động cơ đồng bộ vào lưới điện xoay chiều có tần số f1 không đổi, động 
cơ sẽ làm việc với tốc độ không đổi là tốc độ đồng bộ : 
W1 = 2 f1/p. 
 Trong phạm vi momen cho phép M   Mmax , đặc tính cơ là tuyệt đối cứng, nghĩa là 
độ cứng đặc tính cơ   = vô cùng. Khi momen vượt quá trị số Mmax thì tốc độ động cơ sẽ mất 
đồng bộ. 
4. Mở máy động cơ đồng bộ: 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 5 
 Quá trình khởi động của động cơ đồng bộ gồm 2 giai đoạn: 
* Giai đoạn 1: 
 Stato của động cơ được đấu vào nguồn điện xoay chiều còn cuộn kích từ đóng kín qua 
điện trở hạn chế Rhc để cuộn kích từ khỏi bị quá áp do sức điện động cảm ứng sinh ra trong 
nó (Rhc = (8 - 10)Rkt ). Trong giai đoạn này động cơ đồng bộ được khởi động như một động 
cơ không đồng bộ. 
 Khi mở máy không đồng bộ, động cơ đồng bộ lấy đà đến tốc độ gần đồng bộ nhờ 
momen không đồng bộ MKD của bản thân xuất hiện khi đóng mạch dây quấn phần ứng vào 
lưới. Sau khi được nối vào lưới có điện áp là UL và tần số lưới fl , dòng điện trong dây quấn 
phần ứng tạo nên từ trường quay với tốc độ  DB. Khi có sự xê dịch giữa từ trường quay so 
với roto với tốc độ  DB -   = s DB thì trong dây quấn kích thích nối kín mạch qua RHC 
và trong dây quấn cảm kiểu dây quấn ngắn mạch có bước không đều sẽ có dòng điện cảm 
ứng, tần số là sfL ( : tốc độ góc của roto, s: hệ số trượt ). 
 Do tương tác của dòng điện cảm ứng trong các mạch vòng bị nối tắt của roto với từ 
trường quay có momen điện từ không đồng bộ MKD như trong động cơ không đồng bộ được 
hình thành chủ yếu do các dòng điện cảm ứng trong dây cuốn cản. Vì vậy các tham số dây 
cuốn cản (điện trở, điện kháng) thuộc vào số lượng, kích thước và vật liệu các thanh dẫn 
được chọn xuất phát từ các điều kiện mở máy sao cho đảm bảo đầy đủ momen không đồng 
bộ trong tất cả các giai đoạn khởi động. Do đó dây cuốn cản dùng cho khởi động không đồng 
bộ còn gọi là dây cuốn mở máy. 
 Quan hệ giữa momen không đồng bộ của động cơ đồng bộ với hệ số trượt M=f(s): 
 Khi bắt đầu quay, lúc đó hệ số trượt s = 1, momen mở máy bắt đầu Mmm tác dụng lên 
roto và ở hệ số trượt smax thì xuất hiện momen cực đại Mmax. Momen không đồng bộ tỉ lệ 
với bình phương điện áp lưới Mkd   U2 . Do đó nhất thiết phải nói là các trị số đặc tính của 
nó M, 
Mmax được xác định ở điện áp nào. Thông thường các momen đặc trưng không đồng bộ 
được biểu thị theo tỉ số momen định mức của động cơ ở chế độ đồng bộ: Mmm,/ Mđm, 
Mmax/Mđm. 
 Ta thấy trong việc hình thành momen không đồng bộ , ngoài sự tham gia của dây cuốn 
cản còn có dây cuốn kích thích vốn là dây cuốn 1 pha. Dòng điện cảm ứng trong dây quấn 
kích thích tạo ra từ trường đập mạch hướng theo dọc trục, khác với từ trường quay sinh ra do 
dòng điện nhiều pha trong dây quấn cản. Do đó trong đường cong momen không đồng bộ 
xuất hiện “chỗ lõm” ở khu vực s = 0.5 có thể làm cho việc mở máy động cơ bị xấu đi. Cũng 
phải nhấn mạnh là khi mở máy , dây quấn kích từ nhất thiết phải nối với máy kích thích hoặc 
điện trở triệt từ vì trong dây quấn kích từ để hở mạch sẽ xuất hiện điện áp đáng kể chọc thủng 
cách điện và làm hỏng máy. 
* Giai đoạn 2: 
 Cuối giai đoạn thứ nhất: khi tốc độ đạt 95% -98% tốc độ đồng bộ. Lúc này ta đưa 
dòng kích từ vào roto để tạo ra momen đưa tốc độ động cơ lên đồng bộ. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 6 
Giai đoạn này rất quan trọng vì nếu không đưa động cơ lên tốc độ đồng bộ thì động cơ sẽ làm 
việc ở trạng thái không đồng bộ và cuộn khởi động sẽ bị phát nóng quá mức, có thể bị cháy. 
5. Vào/ ra đồng bộ: 
 Sau khi mở máy và được kéo vào đồng bộ , ở chế độ xác lập dòng điện trong dây quấn 
đó không tồn tại. 
 Tuy nhiên, bất kì quá trình quá độ nào liên quan đến sự thay đổi điện áp dòng kích từ 
hoặc momen ngoài thì từ thông móc vòng với dây cuốn cản thay đổi và trong dây cuốn đó 
xuất hiện dòng điện cảm ứng làm quá trình quá độ tiến hành thuận lợi hơn. Điều này làm cho 
máy đồng bộ hàng loạt các loại đặc tính quí giá mà quan trọng nhất là khả năng làm việc ở 
những chế độ đồng bộ mà ở cả chế độ không đồng bộ trong trường hợp mất đồng bộ. Cũng có 
khả năng là momen không đồng bộ xuất hiện trong khoảnh khắc tốc độ góc roto lệch khỏi 
đồng bộ, khi đó việc xuất hiện momen không đồng bộ tạo thuận lợi làm chuyển dễ dàng hơn 
sang chế độ mới, khôi phục lại tốc độ đồng bộ của roto. 
 Điện áp lưới sụt thấp, dòng kích từ momen giảm hoặc momen ngoài tăng đột ngột có 
thể là nguyên nhân mất đồng bộ. 
 Sự mất đồng bộ sẽ xảy ra khi momen ngoài vượt momen đồng bộ cực đại Mdbmax. 
Sau đó mất đồng bộ dưới tác dụng của momen ngoài, tốc độ góc quay của rôto trở lên lớn hơn 
đồng bộ nếu trước đó máy làm việc như máy phát và nhỏ hơn đồng bộ nếu máy làm việc như 
động cơ. 
 Khi tốc độ roto càng sai khác tốc độ từ trường thì hệ số trượt tăng, momen điện từ 
không đồng bộ tăng dần và ở một hệ số trượt s nào đó, momen ngoài có thể cân bằng momen 
điện từ không đồng bộ. 
 Khả năng làm việc của máy đồng bộ ở chế độ không đồng bộ sau khi mất đồng bộ 
được xác định do đặc tính của momen không đồng bộ của máy. 
Hệ số trượt xác lập chế độ không đồng bộ. 
 Hệ số trượt này rất bé , trong các máy lớn bằng vài phần nghìn. Do đó sau khi mất 
đồng bộ trong nhiều trường hợp máy chuyển sang chế độ không đồng bộ. Thời gian kéo dài 
cho phép của chế độ không đồng bộ thuộc tổn hao sinh ra trong các mạch bị nối tắt ở roto. 
 Pcu 2 = s. Pdt   s. P 
 Nó phải được đánh giá từ trước bằng tính toán nhiệt thông thường có thể làm việc dài 
hạn ở chế độ không đồng bộ khi hạ thấp công suất chút ít . Vì ở chế độ không đồng bộ , máy 
không phát công suất phản kháng vào hệ thống nên sau khi loại trừ sự cố dẫn đến mất đồng bộ 
phải đưa máy trở lại chế độ đồng bộ. Quá trình đưa từ chế độ không đồng bộ về chế độ đồng 
bộ gọi là tái đồng bộ . 
 Quá trình tái đồng bộ tương tự như đồng bộ. Nếu hệ số trượt ở chế độ không đồng bộ 
nhỏ hơn nhiều so với hệ số trượt vào đồng bộ so , ở đó có thể kéo vào đồng bộ thì có thể thực 
hiện tái đồng bộ mà không cần phải tác động gì. Nếu ở chế độ không đồng bộ, hệ số trượt s 
lớn hơn s0 thì phải điều chỉnh dòng kích từ: tăng dòng kích từ để có thể kéo vào động bộ. 
II. Yêu cầu công nghệ và yêu cầu kỹ thuật. 
 Mạch tự động cấp kích từ cho động cơ không đồng bộ, đảm bảo quá trình khởi động 
cho động cơ theo chế độ không đồng bộ. Trong quá trình làm việc phải cho phép chế độ quá 
kích thích trọng thời gian đến vài trục giây và điều chỉnh được. 
 Ta biết rằng khởi động động cơ đồng bộ là quá trình đưa động cơ vào làm việc bắt đầu 
đặt điện áp xoay chiều 3 pha vào dây quấn stato, trong máy có từ trường quay quay với tốc độ 
đồng bộ n1 = , cho đến khi ta đưa kích từ một chiều vào dây quấn roto thì roto trở thành một 
nam châm điện. Tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay và từ trường của roto sẽ sinh ra 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 7 
mômen điện từ làm cho roto quay cùng chiều quay với từ trường với tốc độ n = n1. Tuy nhiên 
để thực hiện được như vậy là không dễ dàng, đặc biệt là với động cơ đồng bộ có công suất 
lớn. Vì vậy thường sử dụng phương pháp không đồng bộ gồm 2 giai đoạn để khởi động cho 
động cơ đồng bộ (như đ• nói ở chương 1) và mạch thiết kế cần phải đảm bảo được yêu cầu 
này. 
 Nhưng không phải lúc nào động cơ cũng vào được tốc độ đồng b. Khi phát hiện hệ có 
nguy cơ mất đồng bộ thì tự động cấp quá kích thích để tăng dòng kích từ để giữ đồng bộ song 
chỉ nên duy trì một thời gian. Sau khoảng thời gian này mà vẫn không thể vào được đồng bộ 
thì ngắt hệ ra khỏi nguồn và thực hiện lại quá trình khởi động. 
 Thực tế cho thấy là động cơ làm việc đồng bộ rồi mà vẫn có thể mất đồng bộ do các 
nguyên nhân như điện áp lưới sụt thấp, dòng kích từ giảm hoặc momen cảm tăng đột ngột. Có 
thể phát hiện ra bằng cách so sánh tốc độ của roto với tốc độ của từ trường (nhờ phản hồi âm 
tốc độ) tức là trong mạch có sử dụng một máy phát tốc. Sau đó lại tự động thực hiện quá trình 
cấp quá kích từ như trên. 
Chương 2: 
Lựa chọn các phương án 
I. Hệ kích từ máy đồng 
1. Dùng máy kích thích một chiều. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 8 
 Máy kích thích một chiều FKt, FK được kéo một động cơ sơ cấp (có thể dùng động cơ 
không đồng bồ roto lồng sóc). Có cuộn dây kích từ LFK nối song song. Biến trở R để thay đổi 
từ thông của FK nhằm thay đổi điện áp phát ra của FK. 
 Như vậy sức điện động cảm ứng sinh ra trong dây quấn cảm ứng phụ thuộc dòng kích 
thước it và tốc độ quay của máy theo biểu thức: 
 a. R.it + LFK . 
 Khi dòng điện đạt đến trị số xác lập it = It thì và điện áp ngược được tạo ra ở đầu 
máy là a. R. It = E. Do đó điện áp xác lập của FK phụ thuộc vào biến trở R. 
 Nhận thấy trên đường đặt tính khi R tăng thì điện áp phát ra sẽ giảm vì vậy muốn thay 
đổi dòng kích từ qua dây quấn kích từ của động cơ thì phải thay điện trở kích từ của dây quấn 
kích từ và thay đổi tốc độ của động cơ sơ cấp. Việc điều chỉnh R là rất khó khăn và độ chính 
xác không cao hơn nữa việc thay đổi tốc độ động cơ sơ cấp không dễ và phạm vi điều chỉnh 
hẹp. Vì vậy dùng máy kích từ một chiều để cấp kích từ cho động cơ đồng bộ có công suất lớn 
là không kinh tế và rất khó khăn trong việc khởi động và giữ đồng bộ động cơ với lưới. 
2. Hệ kích từ dùng máy kích từ xoay chiều kết hợp với bộ chỉnh lưu: 
 Có 2 phương án: 
a. Máy kích từ có phần cảm quay, phần ứng tĩnh 
b. Máy kích từ xoay chiều có phần cảm tĩnh, phần ứng quay 
 Theo phương pháp này, phần tĩnh và phần quay được trình bày tách biệt bằng đường 
phân ranh giới thẳng đứng. Muốn dòng điện đi qua đường phân ranh giới đó cần phải có vành 
trượt và chổi điện. Rõ ràng là phương án (b) không đòi hỏi vành trượt và chổi điện. Ưu điểm 
này rất quan trọng đối với những máy đồng bộ công suất lớn cần dòng kích từ mạch (khoảng 
3000A cho máy phát đồng bộ 600KW). Tuy nhiên giải pháp này kéo theo những khó khăn về 
chế tạo phần ứng quay (so với chế tạo phần cảm quay), hơn nữa các điot chỉnh lưu phải chịu 
các lực ly tâm lớn và phải được đặt sao cho roto đảm bảo cân bằng động. Máy kích từ xoay 
chiều được nối trục với máy phát đồng bộ. Dòng điện phần ứng của máy kích từ điều chỉnh 
trực tiếp dòng kích từ It. Dùng tiristo chỉnh lưu sẽ làm tăng nhanh đáp ứng điều khiển, nhưng 
đối với phương án (b) khó khăn gặp phải là vấn đề truyền tín hiệu điều khiển vào tiristo quay. 
3. Hệ tự kích thích: 
 Trong trường hợp này điện áp và dòng kích từ tỷ lệ với tổng vectơ các điện áp Ut và 
Ui của các máy biến áp TU và máy biến dòng TI. 
II. Sơ đồ chỉnh lưu 
 Để cung cấp nguồn 1 chiều cho cuộn kích từ của động cơ đồng bộ, ta phải sử dụng 
một mạch chỉnh lưu để biến đổi năng lượng dòng điện xoay chiều có sẵn thành năng lượng 
dòng điện 1 chiều. Thực tế có rất nhiều phương án có thể sử dụng được, tuy nhiên để có một 
mạch chỉnh lưu phù hợp với yêu cầu thiết kế ta cần xét một cách tổng quan về các sơ đồ chỉnh 
lưu. Các bộ chỉnh lưu điốt không thể làm thay đổi điện áp ra nên ta chỉ xét các mạch chỉnh lưu 
điều khiển 
1. Chỉnh lưu một pha: 
 Chỉnh lưu một pha thường được chọn khi nguồn cấp là lưới điện một pha, hoặc công 
suất không quá lớn so với công suất lưới (làm mất đối xứng điện áp lưới) và tải không có yêu 
cầu quá cao về chất lượng điện áp một chiều. Trong chỉnh lưu một pha nếu tải có dòng địên 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 9 
lớn và điện áp thấp, thì sơ đồ một pha chỉnh lưu cả chu kỳ với biến áp có trung tính có ưu 
điểm hơn, bởi vì trong sơ đồ này tổn hao trên van bán dẫn ít hơn, nên công suất tổn hao trên 
van so với công suất tải nhỏ hơn, điện áp ngược của van lớn (nếu điện áp cao mà chọn sơ đồ 
này có thể không chọn được van bán dẫn). Nếu tải có điện áp cao và dòng điện nhỏ thì việc 
chọn sơ đồ cầu chỉnh lưu một pha hợp lý hơn do hệ số điện áp ngược của van trong sơ đồ cầu 
nhỏ hơn do đó dễ chọn van. 
 Chỉnh lưu một pha cho ta điện áp với chất lượng chưa cao, biên độ đập mạch điện áp 
quá lớn, thành phần hài bậc cao lớn: điều này không đáp ứng được cho nhiều loại tải. 
 Do nguồn cấp là lưới 3 pha công nghiệp nên việc sử dụng chỉnh lưu một pha có nhiều 
hạn chế, mặt khác do yêu cầu về chỉnh lưu và giá trị điện áp, dòng điện lớn nên ta không nên 
dùng chỉnh lưu một pha. Yêu cầu cao về chất lượng điện áp một chiều cung cấp cho cuộn kích 
từ để đảm bảo tốc độ đồng bộ cho động cơ đồng bộ cần thực hiện với mạch chỉnh lưu nhiều 
pha hơn. 
2. Chỉnh lưu 3 pha: 
a. Chỉnh lưu tia 3 pha: 
 Chỉnh lưu tia 3 pha không cho phép đấu thẳng vào lưới điện như vậy phải sử dụng 
máy biến áp có công suất lớn hơn công suất phía một chiều 1,35 lần. Bộ chỉnh lưu này chỉ sử 
dụng 3 Thyristor đấu katôt chung vì vậy việc điều khiển chúng là dễ dàng. Tuy nhiên do công 
suất phía một chiều đòi hỏi lớn lên khi sử dụng bộ chỉnh lưu này sẽ làm mất đối xứng giữa tải 
và nguồn. Vì vậy, chỉnh lưu tia 3 pha thường được chọn khi công suất tải không quá lớn so 
với biến áp nguồn cấp (để tránh gây mất đối xứng cho nguồn lưới), và khi tải có yêu cầu 
không quá cao về chất lượng điện áp một chiều. Sử dụng mạch chỉnh lưu này luôn cần có biến 
áp nguồn để có điểm trung tính ra tải; và do sụt áp trong mạch van nhỏ nên thích hợp với 
phạm vi điện áp làm việc thấp. Vì sử dụng nguồn 3 pha nên cho phép nâng công suất tải lên 
nhiều (đến vài trăm ampe), mặt khác độ đập mạch của điện áp ra sau mạch chỉnh lưu giảm 
đáng kể nên kích thước bộ lọc cũng nhỏ đi nhiều. 
b. Chỉnh lưu cầu 3 pha: 
 Đây là loại được sử dụng nhiều nhất trong thực tế vì có nhiều ưu điểm hơn cả. Nó cho 
phép đấu thẳng vào lưới điện 3 pha, độ đập mạch rất nhỏ (5%), nếu có dùng biến áp thì gây 
méo lưới điện ít hơn các loại trên, đồng thời công suất máy biến áp cũng chỉ xấp xỉ công suất 
tải. Công suất mạch chỉnh lưu này có thể rất lớn, đến hàng trăm kw. 
 Chỉnh lưu cầu 3 pha sẽ được chọn khi cần chất lượng điện áp ra một chiều tốt vì đây là 
sơ đồ có chất lượng điện áp ra tốt nhất trong các sơ đồ chỉnh lưu thường gặp. Để giảm tiết 
diện dây quấn thứ cấp biến áp thì các cuộn dây thứ cấp biến áp có thể đấu tam giác. 
 Nhược điểm của chỉnh lưu cầu 3 pha là sụt áp trong mạch van gấp đôi sơ đồ hình tia 
nên cũng không phù hợp với cấp điện áp ra tải dưới 10 V. 
Kết luận: 
 Từ thực tế của yêu cầu thiết kế với yêu cầu về chất lượng điện áp một chiều tốt để có 
thể cung cấp cho cuộn kích từ của động cơ đồng bộ, đảm bảo cho việc tạo ra tốc độ đồng bộ 
theo yêu cầu và được duy trì lâu dài, với số liệu đ• cho về giá trị điện áp, dòng điện, công suất 
kích từ,... ta nhận thấy việc sử dụng mạch chỉnh lưu dùng sơ đồ cầu 3 pha điều khiển đối xứng 
là hợp lý hơn cả. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 10 
Chương 3: 
sơ đồ nguyên lý mạch thiết kế. 
I. Sơ đồ nguyên lý mạch lực: 
1. Sơ đồ 
2. Nguyên lý hoạt động. 
 Thông thường chỉnh lưu cầu 3 pha không cần có máy biến áp lực. Tuy nhiên do yêu 
cầu điện áp phía một chiều là 75V cho nên cần phải có máy biến áo để giảm điện áp lưới đặt 
vào bộ chỉnh lưu. 
 Mạch lực bao gồm các phần tử sau: 
 Bộ chỉnh lưu cầu 3 pha gồm 6 Thyristor. Các van nhóm lẻ T1, T3, T5 đấu KC, các van 
nhóm chẵn T2,T4, T6 đấu AC. 
Các van mở khi nó đ• thỏa m•n được điều kiện mở: với van chẵn thì phải có  A âm nhất, với 
van lẻ dương nhất và phải có xung điều khiển mở. Các van tự khóa nhờ đặt điện áp ngược khi 
có van khác dẫn. 
Trên mạch có tiếp điểm của 2 côngtăctơ CTT1 và CTT2 trong đó có 2 tiếp điểm thường đóng 
và 2 tiếp điểm thường mở. Các tiếp điểm này đóng mở để đảm bảo yêu cầu đóng mở trong 
quá trình khởi động và đảm bảo kích từ. Điện trở RT là điện trở triệt từ có tác dụng tiêu tán 
năng lượng cảm ứng của dây quấn kích từ phía stato để tránh làm hỏng dây quấn kích thích. 
Dây quấn kích thích là phần cố định được đặt trong roto của động cơ. Khi có dòng điện kích 
từ một chiều chạy qua dây quấn kích thích sẽ tạo ra momen đồng bộ để kéo roto vào đồng bộ. 
Để khởi động động cơ đồng bộ theo phương pháp khởi động không đồng bộ, ban đầu đóng 
điện lưới cấp cho stato. Nhờ có dây quấn khởi động đặt trong roto nên nó sẽ tạo ra momen 
không đồng bộ làm cho roto quay. Do dây quấn kích từ được đặt ở roto nên khi cấp điện cho 
stato thì thì trường quay của stato quét nó với tốc độ đồng bộ sẽ tạo ra điện áp cao trên nó. 
Tuy nhiên, nhờ tiếp điểm thường đóng trong suốt quá trình này nên giây quấn kích từ được 
nối ngắn mạch qua RT. Vì vậy năng lượng được tiêu tán qua RT để bảo vệ giây quấn kích từ 
(RT là điện trở khởi động, có thể cho dòng rất lớn đi qua trong thời gian ngắn). ở giai đoạn 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 11 
này thì bộ chỉnh lưu vẫn hoạt động nhưng cấp cho tải do tiếp điểm thường hở làm hở mạch vì 
vậy dòng kích từ qua dây quấn kích từ it = 0. 
Khi động cơ đạt được tốc độ gần bằng tốc độ đồng bộ thì côngtăctơ sẽ tác động. Lúc này tiếp 
điểm thường đóng, mở ra ngắt Rt ra khỏi mạch con tiếp điểm thường hở đóng lại nhờ vậy bộ 
chỉnh lưu sẽ cấp nguồn một chiều cho dây quấn kích từ vì vậy sẽ xuất hiện một momen đồng 
bộ tác dụng tương hỗ với momen không đồng bộ, tăng tốc cho đồng bộ để kéo roto đồng bộ 
vào đồng bộ. 
Vì một lý do nào đó mà động cơ chưa thể vào đồng bộ mặc dù tốc độ vẫn cho phép vào đồng 
bộ (côngtăctơ 2 vẫn đóng, côngtăctơ 4 vẫn mở thì mạch điều khiển sẽ giảm góc mở   của 
Thyristor để dòng điện áp ra của chỉnh lưu). Nhờ đó tăng dòng kích từ qua dây quấn kích từ vì 
vậy sẽ tăng momen đồng bộ và kéo roto vào tốc độ đồng bộ. 
Nếu động cơ chưa vào được đồng bộ và tốc độ không cho phép vào đồng bộ nữa thì côngtăctơ 
3 mở ra, côngtăctơ 4 đóng lại. Lúc đó it = 0 và dây quấn kích từ lại được nối với Rt. Vì vậy 
muốn động cơ vào đồng bộ thì phải tìm hiểu nguyên nhân và cố gắng khắc phục để động cơ 
đạt được tốc độ vào đồng bộ. 
 Nhận thấy mặc dù vẫn có điện áp phía một chiều xong đến khi động cơ đạt được tốc 
độ vào đồng bộ thì mới xuất hiện dòng kích từ it qua dây quấn kích từ. Khi phát hiện ra tốc độ 
đồng bộ đạt được tốc độ vào đồng bộ thì côngtăctơ 2 sẽ tác động nhờ điện áp tác động Vhctt = 
f(n). 
II. Sơ đồ mạch điều khiển. 
1. Sơ đồ 
2. Nguyên lí 
 Do sử dụng 6 Thyristor trong mạch cầu 3 pha nên phải có 6 mạch điều khiển đề điều 
khiển chúng. ở đây chỉ trình bày sơ đồ điều khiển của một Thyristor. Trong sơ đồ có khâu 
đồng pha, khâu tạo điện áp tựa, khâu so sánh, khâu tạo xung chùm, khâu khuyếch đại xung 
biến áp xung và phần thực hiện điện áp điều khiển. 
 Biến áp đồng pha có điện áp sơ cấp lấy từ thứ cấp biến áp mạch lực. Cuộn sơ cấp đấu 
tam giác để tăng góc điều khiển cho các thyristor Thứ cấp biến áp điều khiển gồm 6 cuộn 
dây và có điểm trung tính . Mỗi cuộn dây dùng để tạo ra một điện áp đồng pha có biên độ phù 
hợp để điều khiển một thyristor trên mạch lực. 
 Bộ tạo xung răng cưa tạo ra một xung răng cưa tuyến tính nhờ sự phóng nạp của tụ C1 
qua các tranzito Tr1 và Tr2. Khi Tr1 khoá, tụ C1 được nạp điện áp từ nguồn +E qua Tr2 tạo 
ra xung răng cưa, khi Tr1 mở b•o hoà tụ C1 phóng điện qua Tr1 về 0. 
 Bộ tạo nguồn điều khiển là giá trị điện áp được thiết lập nhờ điện áp đặt trên biến trở 
VR1 cộng với điện áp phản hồi đưa về từ máy phát tốc thông qua bộ điều chỉnh PI và bộ hạn 
chế tín hiệu dòng điện. Giá trị điện áp này thay đổi tuỳ thuộc vào tốc độ của động cơ đồng bộ 
BĐ. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 12 
 Khâu so sánh có hai đầu vào là xung răng cưa và điện áp điều khiển được tạo ra bởi 
việc cộng hai điện áp là điện áp đặt lấy trên biến trở VR1 và điện áp phản hồi lấy từ máy phát 
tốc thông qua bộ điều chỉnh tỉ lệ tích phân PI. Tín hiệu này sau đó được đưa qua khâu hạn 
chế dòng rồi mới đưa tới bộ so sánh để bảo vệ các thiết bị không bị ảnh hưởng bởi sự quá 
dòng. Đầu ra của bộ so sánh là các xung chữ nhật. Giá trị lôgic “1” đạt được khi xung răng 
cưa lớn hơn điện áp điều khiển. Khoảng rộng của các xung chữ nhật này phụ thuộc vào sự 
thay đổi của điện áp điều khiển. Điện áp phản hồi càng nhỏ thì độ rộng xung càng lớn. Điều 
này làm thay đổi góc mở của các thyristor trên mạch lực. 
 Để đảm bảo mở chắc chắn các thyristor trên mạch lực dùng bộ tạo xung chùm bằng vi 
mạch 555. Sau đó đưa vào cổng và (cổng AND) để trộn với xung chữ nhật ở đầu ra bộ so 
sánh. Chu kỳ của xung chùm có thể chọn lựa để phù hợp với các thyristor đ• có. 
Khâu khuếch đại sau cùng dùng sơ đồ đấu Dalingtơn với hai tranzitor. Khâu này có nhiệm vụ 
khuếch đại tín hiệu điều khiển các tiristo trước khi đưa vào cực điều khiển của chúng. Khuếch 
đại ở đây là việc tạo ra đủ công suất để mở các thyristor. 
 Tín hiiêụ điều khiển sau đó được đưa qua máy biến áp xung. Biến áp xung có nhiệm 
vụ cách ly mạch lực với mạch điều khiển. Mục đích là để đảm bảo các thiết bị trong mạch 
điều khiển không bị ảnh hưởng bởi điện áp cao từ mạch lực. Ngoài ra biến áp xung còn làm 
nhiệm vụ phối hợp trở kháng giữa tầng khuếch đại xung và cực điều khiển van lực. 
 Trên mạch điều khiển còn có các rơle: RL1 và RL2 làm nhiệm vụ điều khiển các tiếp 
điểm của chúng đóng cắt các côngtăctơ CTT1 à CTT2 trên mạch lực. Điều này được tạo ra 
nhằm đáp ứng yêu cầu công nghệ là tự động cấp kích từ cho động cơ đồng bộ. Còn bộ tạo trễ 
dung vi mạch 555 để tạo thời gian trễ khi cấp quá kích từ cho động cơ. 
Chương 4: 
Tính toán mạch lực. 
I. Tính toán van động lực. 
1. Chọn van động lực. 
 Các van động lực được chọn dựa vào các yếu tố cơ bản là dòng tải, sơ đồ đ• chọn, điều 
kiện tỏa nhiệt, điều kiện làm việc. 
* Điện áp ngược cơ bản của van. 
Unmax = knv = kvn . Ud = 2,45 . 130 = 136,11 
 ku 2,34 
 knv = 2,45 : hệ số điện áp ngược 
 ku = 2,34 : hệ số điện áp tải. 
 U2, U2 , Umax: điện áp tải, điện áp nguồn xoay chiều, điện áp ngược của van. 
Để chọn van theo điện áp hợp lí thì điện áp ngược của van cần chọn phải lớn hơn điện áp làm 
việc, chọn qua hệ số dự trữ kdtu = 2. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 13 
  Unv = kdtu . Unmax = 272,22 (V). 
* Dòng làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng 
 Ilv = Ihd = khd . Idơ = 
 Có: Uktmax = 130V 
 Uktđm = 75V 
 Pkt = 24 . 103 W 
  Iktđm = = = 320 (A) 
 Rkt = = 
 Iktmax = 
 Vậy dòng làm việc của van là: 
 Ilv = 
 Với các thông số làm việc trên và chọn điều kiện làm việc của van là có cánh tản nhiệt 
với đầy đủ diện tích toả nhiệt, không quạt đối lưu không khí: thông số cần có của van động 
lực: 
 Unv = 2. Ulv = 272,22 V 
 Uđmv = ki . Ilv = 185,2 . 1,2 = 222,24 A. 
 (Chọn hệ số dự trữ dòng điện ki = 1,2). 
 Ta được Thyristor C184C có các thông số sau: 
Unmax = 300V 
Iđm = 300A 
dòng đỉnh Ipikmax = 300mA. 
áp xung điều kiển: Ug,max = 3,0 
dòng tự giữ: Ih,max = 500mA 
dòng dò: Irmax = 20mA 
 Umax = 1,8. 
 Thời gian chuyển mạch (mở và khóa) t0em = 10 s. 
 Tmax = 1250C 
2. Tính toán máy biến áp 
 Chọn máy biến áp 3 pha, 3 trụ sơ đồ đấu dây  /Y làm mát bằng không khí tự nhiện. 
 Tính các thông số cơ bản: 
 + Tính công suất biểu kiến của máy biến áp: 
 Công suất tối đa của tải Pđmax = Uđ0 . Iđ = 158,8 . 555,556 = 88,22KW 
   Công suất máy biến áp nguồn Sba = 1,05 Pđ = 92,631 KVA 
 S = Ks . Pđ = Ks . 
 + Điện áp pha sơ cấp máy biến áp: 
 Up = 380V 
 + Điện áp pha thứ cấp của máy biến áp: 
 Phương trình cân bằng điện áp khi có tải: 
 Uđ0 . cos( min) = Uđ + 2.  Uv +  Uđn +  Uba +  U  
 Trong đó: 
  min = 100 là góc dự trữ khi có sự suy giảm điện lưới. 
  Uv = 2,8V là sụt áp trên Thyristor 
  Uđn = 0 là sụt áp trên dây nối. 
  Uba =  Ur +  Ux là sụt áp trên điện trở và điện kháng máy biến áp. 
  U  là sụt áp do hiện tượng chuyển mạch gây ra khi điện kháng phía Xc là đáng kể 
chọn  U  = 9% .  Uđ = 11,7V. 
 Chọn sơ bộ: 
  Uba = 7%. Uđ = 7% . 130 = 9,1V 
 Từ phương trình cân bằng điện áp khi có tải ta có: 
  Uđ0 = 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 14 
 Điện áp pha thứ cấp máy biến áp: 
 U2 = 
 + Dòng điện hiệu dụng sơ cấp của máy biến áp: 
 I2 = 
 + Dòng điện hiệu dụng sơ cấp máy biến áp: 
 I1 = 
a. Tính sơ bộ mạch từ (xác định kích thước bản mạch từ). 
 + Tính tiết diện sơ bộ trụ. 
 QFe = KQ . 
 Trong đó: KQ là hệ số phụ thuộc phương thức làm mát, lấy KQ = 6 
 M là số trụ của máy biến áp 
 F là tần số xoay chiều, ở đây f = 50Hz 
 Thay số ta được: 
 QFe = 147,62 
 + Đường kính trụ: 
 d = 
 Chuẩn đoán đường kính trụ theo tiêu chuẩn d = 14cm 
 + Chọn loại thép 330 các lá thép có độ dày 0,5mm 
 Chọn mật độ từ cảm trong trụ Bt = (T) 
 + Chọn tỷ số m = , suy ra h = 2,3 . d = 32,2cm 
 Ta chọn chiều cao trụ là 32 cm. 
b. Tính toán dây quấn. 
 + Số vòng dây mỗi pha sơ cấp máy biến áp. 
 W1 = 
 Lấy W1 = 116 vòng 
 + Số vòng dây mỗi pha thứ cấp máy biến áp 
 W2 = vòng 
 Lấy W2 = 21 vòng. 
 + Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong máy biến áp. 
 Với dây dẫn bằng đồng, máy biến áp khô, chọn J1 = J2 = 2,75 (A/mm2) 
 + Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp 
 S1 = mm2, suy ra đường kính dây d1 = mm 
 + Tính lại mật độ dòng diện trong cuộn sơ cấp. 
 J1 = A/mm2 
 + Tiết diện dây dẫn thứ cấp của máy biến áp. 
 S2 = mm2, suy ra d2 = mm 
c. Kết cấu dây dẫn sơ cấp: 
 Thực hiện dây quấn kiểu đồng tâm bố trí theo chiều dọc trục 
 + Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp của cuộn sơ cấp 
 W11 = vòng 
 Trong đó: kc = 0,95 là hệ số ép chặt 
 h là chiều cao trụ 
 hg là khoảng cách từ gông đến cuộn sơ cấp 
 Chọn sơ bộ khoảng cách cách điện gông là 1,5cm 
 + Tính sơ bộ số lớp dây ở cuộn sơ cấp 
 n11 = lớp 
+ Chọn số lớp n11 = 3 lớp. Như vậy có 116 vòng chia thành 3 lớp, chọn 2 lớp đầu vào có 40 
vòng, lớp thứ 3 có 116 – 3.40 = 36 vòng. 
 + Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp: 
 h1 = cm 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 15 
 + Chọn ống quấn dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dày S01 = 0,1 cm. 
 + Khoảng cách từ trụ tới cuộn dây sơ cấp a01 = 1,0 cm. 
 + Đường kính trong của ống cách điện 
 Dt = dFe + 2. a01 – 2. S01 = 14 + 2,1 –2. 0,1 =16,8 cm. 
 + Đường kính trong của cuộn sơ cấp. 
 Dt1 = Dt + 2S01 = 16,8 + 2.0,1 = 17 cm. 
 + Chọn bề dầy giữa 2 lớp dây ở cuộn sơ cấp: cd11 = 0,1 mm 
 + Bề dày cuộn sơ cấp: 
 Bd = (dn1 + cd11) . n11 = (0,637 + 0,1) . 3 = 2,211 cm 
 + Đường kính ngoài của cuộn sơ cấp Dn1 = Dt1 + 2. Bd1 = 17 + 2. 2.211 = 21,422 
cm. 
 + Đường kính trung bình của cuộn sơ cấp. 
 Dtb1 = cm 
 + Chiều dày dây quấn sơ cấp. 
 L1 = W1 .   . Dtb =   . 116 . 19,211 = 70 m. 
 + Chọn bề dầy cách điện giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp: cd01 = 1,0 cm. 
d. Kết cấu dây cuốn thứ cấp. 
+ Chọn sơ bộ chiều cao cuộn thứ cấp. 
 h1 = h2 = 20,8 cm 
+ Tính sơ bộ số vòng dây trên 1 lớp. 
 W12 = vòng. 
+ Tính sơ bộ số lớp dây quấn thứ cấp. 
 n12 = lớp. 
+ Chọn số lớp dây quấn thứ cấp n12 = 2 lớp. Chọn 1 lớp đầu có 12 vòng, lớp thứ 2 có số vòng 
là: 21 – 12 = 9 vòng. 
+ Chiều cao thự tế của cuộn thứ cấp. 
 h2 = cm. 
+ Đường kính trong của cuộn thứ cấ: 
Dt2 = Dn1 + 2. a12 = 21,422 + 2 . 1 = 23.422 cm. 
+ Chọn bề dầy cách điện giữa các lớp dây ở cuộn thứ cấp cd22 = 0,1 mm. 
+ Bề dày cuộn sơ cấp. 
 Bd2 = (dn2 + cd22). n12 = (1,48 + 0,01) . 2 = 2,98 cm. 
+ Đường kính ngoài của cuộn thứ cấp. 
 Dn2 = Dt2 + 2. Bd2 = 27,056 + 2. 3,52 = 34,696 cm. 
+ Đường kính trung bình của cuộn thứ cấp. 
 n2 =   . W2 . Dtb2 =   . 21. 30,576 = 20,172 m. 
+ Đường kính trung bình các cuộn dây. 
 D12 = cm 
  r12 = cm. 
+ Chọn khoảng cách giữa 2 cuộn thứ cấp: a22 = 2 cm. 
e. Tính kích thước mạch từ: 
+ Chọn sơ bộ các kích thước cơ bản của mạch từ. 
+ Chọn hình dáng của trụ. 
+ Chọn trụ chữ nhật với các kích thước. 
QFe = a . b (a- bề rộng trụ, b- bề dày trụ). 
+ Chọn là thép có độ dày 0,35 mm 
+ Diện tích cửa sổ 
Qcs = Qcs1 + Qcs2 = kld . W1 . Scu1 + kld . W2 . Scu2. 
kld: hệ số lấp đầy, chọn bằng 3. 
Qcs1, Qcs2: phần do cuộn sơ, thứ cấp chiếm chỗ (mm2). 
Scu1, Scu2 : tiết diện dây sơ, thứ cấp, kể cả cách điện (mm2) 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 16 
  Qcs = 3 . (116 . 29 + 21 . 164,94) = 20483,22 mm2 
+ Chọn kích thước cửa sổ: 
Khi đ• diện tích cửa sổ Qcs, cần chọn các kích thước cơ bản (chiều cao h, và chiều rộng c v ới 
Qcs = h . c) của cửa sổ mạch từ. 
Theo công thức kinh nghiệm với máy biến áp 3 pha, lõi thép III thì: 
 m = 
n = 
l = 
Qcs = h . c, suy ra a = 120, b = 96, c = 8, 67, h = 241, 92. 
Chiều rộng toàn bộ mạch từ C 
 C = 2c + 3a = 532,22 mm. 
Chiều cao mạch từ H 
 H = h + 2a = 483,84 mm. 
Hình dáng kết cấu: 
f. Kết cấu dây quấn: 
 Dây quấn được bố trí theo chiều dọc trụ, với mỗi cuộn dây được cuốn thành nhiều lớp 
dây, mỗi lớp dây được quấn liên tục, các vòng dây sát nhau. Các lớp dây cách điện với nhau 
bằng các bìa cách điện. Cách tính các thông số này như sau: 
+ Số vòng dây trên mỗi lớp của cuộn sơ cấp. 
 W11 = 
+ Số vòng dây trên mỗi lớp của cuộn thứ cấp. 
 W22 = 
 dl1 = 
Với : h: chiều cao cửa sổ. 
 dl1, dl2: đường kính dây quấn sơ, thứ cấp, kể cả cách điện. 
 hg: khoảng cách điện với gông. 
 Chọn hg1 = 2dn1 
 Chọn hg2 = 2dn2 
+ Số lớp dây trong cửa sổ: 
Cuộn sơ cấp: Sdl1 = 
Cuộn thứ cấp: Sdl2 = 
+ Bề dày mỗi cuộn dây: 
Cuộn sơ cấp: Bd1 = d1 . Sdl1 + cd . Sld1 = 1,7135 cm 
Cuộn thứ cấp: Bd2 = d2 . Sdl2 + cd . Sld2 = 2,3902 cm 
 Với cd: chiều dày của bìa cách điện, chọn bằng 0,3 mm. 
+ Tổng bề dày các cuộn dây. 
 Bd = Bd1 + Bd2 + Bd3 + ... + cdt + cdơn 
 cdt, cdn: bề dày cách điện trong cùng ngoài cùng. 
 Bd = 4,1637, suy ra 2Bd = 8,3274 (cm). 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 17 
Trước khi tính khối lượng Fe và Cu, kiểm tra bè dàt các cuộn dây nhỏ hơn chiều rộng cửa sổ 
(2Bd < c). 
Kích thước hợp lí giữa cuộn dây và trụ. 
  c = c – 2 . Bd trong khoảng (0,5   2) cm khoảng cách này cần thiết để 
đảm bảo hoặc làm mát. 
g. Khối lượng Fe và Cu sử dụng: 
+ Khối lượng Fe: 
 MFe = VFe . mFe (kg) 
Với VFe: thể tích khối sắt (dm3). 
 VFe = 3. a. b. h + 2. c. a. b = 13,097 dm3. 
 = QFe. (3h + 2c) = 13096495,96 mm3. 
mFe = 7,85 kg/dm3, suy ra mFe = 102,81145 kg 
+ Khối lượng Cu: 
 MCu = VCu . mCu (kg). 
 VCu : thể tích khối đồng của các cuộn dây (dm3). 
 VCu = 3. (SCu1 . l1 + SCu2 . l2) = 3. (29. 10-4 . 70 + 164,94. 10-4 20,172) = 1,607 
(dm3) 
mCu = 8,9 kg/dm3. 
SCu: tiết diện dây dẫn (dm2). 
l: chiều dài các vòng dây. 
Suy ra: MCu = 14,3023 (kg). 
h. Tính các thông số của máy biến áp . 
+ Điện trở của cuộn sơ cấp máy biến áp ở 75 0 C . 
R1=  . = 0,0000172 . ( ) 
+ Điện trở cuộn thứ cấp máy biến áp ở 750C . 
R2=  . = 0,0000172. ( ) 
+ Điện trở của máy biến áp qui đổi về thứ cấp . 
RBA = R2 + R1 = 0,0021 + 0,0415 =3,46 . 10-3( ) 
+ Sụt áp trên điện trở máy biến áp . 
 Ur = RBA.Id = 3,46 . 10-3. 555,556 = 1,922 (V) 
+ Điện kháng máy biến áp qui đổi về thứ cấp . 
XBA= 8 . 2.(W2)2. . .10-7 
 = 8 . 2.212. .314.10-7 
 = 0,073 ( ) 
Trong đó: r = = 11,711 mm. 
+ Sụt áp trên điện kháng máy biến áp . 
 Ux = XBA.Id = 0,073 . 555,556 = 38,73 (V) 
Rdt = .XBA = 0,07 ( ) 
+ Sụt áp trên máy biến áp . 
 UBA= = = 38,77 (V) 
+ Tổng trở ngắn mạch qui đổi về thứ cấp . 
ZBA = = = 0,07308 ( ) 
+ Điện áp ngắn mạch tác dụng . 
Unr= .100 = = 2,31 % 
+ Điện áp ngắn mạch phản kháng . 
Unx = .100 = .100 = 8,4 % 
+ Điện áp ngắn mạch phần trăm. 
Un= = = 8,71 (V) 
+ Dòng điện ngắn mạch xác lập . 
I2nm= = = 928,57 (A) 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 18 
Chương 5 
 Tính toán các thông số mạch điều khiển 
Sơ đồ một kênh điều khiển chỉnh lưu cầu 3 pha được thiết kế theo sơ đồ hình 
Việc tính toán mạch điều khiển thường được tiến hành từ tầng khuếch đại ngược trở lên. 
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở Tiristo. Các thông số cơ bản để 
tính mạch điều khiển. 
+ Điện áp điều khiển Tiristo: Udk =3,0 (v) 
+Dòng điện điều khiển Tiristo: Idk =0,3 (A) 
+ Thời gian mở Tiristo: tm =10 ( s) 
+ Độ rộng xung điều khiển tx =167 ( s)- tương đương 3o điện 
+ Tần số xung điều khiển: fx =10 (k Hz). 
+ Điện áp nguồn nuôi mạch điều khiển U =  12 (v ) 
+ Mức sụt biên độ xung:  Ux = 0,1 
1. Tính biến áp xung: 
+ Chọn vật liệu làm lõi là sắt Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm việc trên một phần của 
đặc tính từ hoá có:  B = 0,2 (T),  H = 30 ( A/m ) [1], không có khe hở không khí. 
+ Tỷ số biến áp xung : thường m = 2 3, chọn m= 3 
+ Điện áp cuộn thứ cấp máy biến áp xung: U2 = Udk =3,0 (v) 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 19 
+ Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung: 
 U1 = m. U2 = 3.3 = 9 (v) 
+ Dòng điện thứ cấp biến áp xung: 
 I2 = Idk =0,3 (A) 
+ Dòng điện sơ cấp biến áp xung: 
I1 = I2 : m =0,3 : 3 = 0,1(A) 
+ Tính toán kích thước tổng: 
V = kba . U2 . I2 .tx .  Ux 
  B .  H 
Thay số ta thu được 
V = 3 . 3 . 0,5 . 0,3 . 167. 10-6 . 0,1 
 0,2 . 30 
 = 2,505 cm3 
Tra bảng cho trường hợp từ hóa 1 phần chọn lõi thép loại 782E272 có thể tích là 3,79 cm3, 
diện tích cửa sổ là 0,968 cm2, diện tích lõi từ là 0,577 cm2. 
Số vòng cuộn sơ cấp: 
W1 = U1 . tx 
  B . Sba 
 = vòng 
Lấy W1 = 130 vòng thì số vòng dây cuộn thứ cấp là W2 = 130 : 2 = 65 vòng 
2. Tầng khuyếch đại cuối cùng: khuyếch đại xung ghép bằng biến áp xung. 
 Phương pháp ghép này thông dụng hiện nay vì dễ dầng cách ly mạch điều khiển và 
mạch lực, tuy nhiên do tính chất vi phân của biến áp nên không nên cho phép truyền các xung 
rộng vài mili giây. Chính vì tính chất này mà người ta phải truyền xung rộng dưới dạng xung 
chùm để biến áp xung hoạt động bình thường. Để đơn giản mạch , đồng thời vẫn đảm bảo hệ 
số khuyếch đại dòng cần thiết , tầng khuyếch đại hay dấu kiểu Dalintơn. 
 Tính chọn: 
P0 đ• chọn biến áp xung có tỉ số các cuộn dây bằng 3, vậy tham số và dây điện cuộn sơ cấp: 
 U1 = U . K = 3 . 3 =9. 
 I1 = Iđk /k = 0,3 : 3 =0,1. 
 Nguồn công suất phải có trị số lớn hơn U1 để bù đắp sụt áp trên điện trở, vì vậy chọn 
Ecs = 15V. Từ Ecs và i1 chọn bóng T4 loại BD135 có tham số Uce =45V, Icmax = 1,5A, 
 min = 40. 
 Giá trị R7 thường chọn từ khả năng dẫn dòng tối đa cho phép của T4: 
 R7 > ( ), suy ra chọn R = 12. 
 Công suất điện trở này thường 2,5W do dòng qua nó lớn và khá thường xuyên, lớn 
nhất là khi góc điều khiển nhỏ nhất. 
 Kiểm tra độ sụt áp trên điện trở này khi bóng dẫn dòng: 
 Ur7 = I1 . R7 = 0,1 . 12 = 1,2 V, suy ra điện áp còn lại trên biến áp xung là 
U1 = Ecsơ – Ur7 = 15 –12 =13,8V, suy ra đạt yêu cầu. Tuy nhiên để phát triển mạch xung 
kích cho van vẫn có thể dùng thêm tụ tăng cường áp C2: tần số xung chùm 3kHz tư với chu 
kỳ 1 xung là: 
Txc = 
 Cho rằng 2 xung đối xứng thì khoảng nghỉ bằng khoảng xung, có nghĩa khoảng cách 
giữa 2 xung chùm là tn = 0,5Txc = 50  s 
 Chọn C2 <  F 
 Chọn C2 = 0.1  F. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 20 
 Bóng T3: dòng qua colectơ T3 chính là dòng qua bazơ T4, như vậy bóng T3 luôn nhỏ 
hơn T4 do chịu dòng nhỏ hơn nhiều. Chọn bóng T3 loại BC107 có Uce = 45V, Icmax = 0,1A, 
 min = 110. 
 Vậy điện trở đầu vào có trị số: 
 R25   (k ), suy ra chọn R = 10k  
 Với S = 1,2 I1max = 
3. Khâu AND. 
+ Đầu ra của mạch AND là xung chùm có độ rộng xung dùng ở mạch so sánh. 
+ Chọn AND là vi mạhc CMOST085 của Nhật có nguồn cấp 15V. 
4. Khâu so sánh: 
Sử dụng khuyếch đại thuật toán, kiểu 2 cửa. ở đây so sánh điện áp điều khiển và điện áp tựa. 
Điện áp điều khiển đưa vào âm (-), còn điện áp tựa đưa vào cửa dương (+). 
 U+   Ut, U- = Uđk thì điện áp ra theo qui luật 
 Ura = k0 (U+ - U-ơ) = k0 (U+ - Uđk) 
Do đó khi Uđk > U+ điện áp ra là âm b•o hòa. 
Do đó khi Uđk < U+ điện áp ra là dương b•o hòa. 
Đầu ra của A1 cso chuỗi xung vuông liên tiếp. 
Phần tử chính của khâu so sánh là A1 loại TL084 của h•ng Texas intnuments chế tạo chọn R4 
= R26 = 15 k . 
5. Tạo xung chùm. 
 Xung chùm thực chất là một chùm các xung có tấn số cao gấp nhiều lần lưới điện (fxe 
= 8   12kHz) . Độ rộng của 1 chùm xung có thể được hạn chế trong khoảng 100   300 độ 
điện, về nguyên tắc nó phải kết thúc khi điện áp trên van lực mà nó điều khiển đổi dấu sang 
âm. Nguyên tắc tạo xung xung chùm thường dùng là coi tín hiệu do bộ so sánh đưa ra như 
một tín hiệu cho phép hay cấm khâu khuyếch đại xung được nhận xung tấn số cao phát từ một 
bộ tạo dao động đa hài tới nó. 
 ở đây sử dụng bộ tạo doa động dùng timer 555 
 Tính chọn như sau: 
 Chu kỳ dao động T = 0,7 (R19 + R20) . C5 + 0,7 R20 .C5 = 100 ms. 
 = 0,7. (R19 + R20) . C5 
 C5 = 22 nF, suy ra R19 + 2.R20 = 6.5 K 
 Chọn tiếp R19 = 1,5 K thì R20 = 5 K 
 Chân 1: nối với đất. 
 Chân 2: kích lật trạng thái khu U2 = thì U3 = 0. 
 Chân 3: cổng ra Uơ3 (min) = 0,1 V. 
 U3 (max) = E – 0,5V. 
 I3min = 0 A. 
 I3max = 0,2 A. 
 Chân 4: khi U1 = 0 thì U3 = 0 nếu không cần khóa thì nối tiếp với 8. 
 Chân 5: lọc nhiễu thường có tụ C = 0,01  F. 
 Chân 6: ngưỡng lật U6 = thì U3 = 0. 
 Chân 7: chân phóng điện. 
 Chân 8: nối với cực dương của nguồn E = 15V. Tiêu thụ dòng 0,7mA, 1V nguồn nuôi. 
6. Tạo răng cưa tuyến tính, dùng tranzito. 
+ Chọn điốt ổn áp Đz và Roa(R) 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 21 
 Giá trị điện áp ổn áp giả thảo m•n điều kiện U0A < E - Ucmax – 1V. 
 Ucmax < 70%E, chọn E = 15V, suy ra chọn U0A = 5V. 
 Chọn điốt KC 139A của Liên Xô. 
 Uổn áp = 3,9V. 
 Pmax = 300 mW. 
 Rd = 60  
 Imax = 70mA. 
 Sai số điện áp  10%. 
 Tính điện trở R0A: R0A nhằm đảm bảo điểm làm việc của điốt ổn áp nằm trong vùng 
điện áp ổn định theo đặc tính VA của nó. 
 chọn I0Amin = 8mA. 
 Thay số: 
   ROA = R2 = 1 K 
 Để tránh tổn thất công suất trên điện trở R0A cũng như trên Đ2 quá lớn. 
 + Tụ C: chọn C = 0,66  F. 
 + Tính R3: dựa vào biểu thức tính điện áp trên tụ C ở thời điểm T/2 thì bằng Uc,max, 
có: 
 Uc (t = ) = Ucmax = 
 Tấn số lưới = 50Hz suy ra T = 20ms. 
   R3 = .Vậy chọn R3 = 12 K. 
 Thỏa m•n, đảm bảo tránh ảnh hưởng của dòng điện nhiệt. 
 Dòng nạp cho tụ: 
 Ic = = 0,267 m 
 + Chọn Tranzito T2. 
 Chọn dựa theo: Ic = 0,267 mA 
 Uce = E = 15V 
 Suy ra, chọn bóng ngược n-p-n loại BC108 có 
 Icmax = 0,1A 
 Pcmax = 0,3W 
 Ucemax = 20V. 
 Ucbmax = 30V 
  min = 110. 
 fT = 300MHz 
 Với Tr1 chọn cùng cỡ với Tr2 nhưng là bóng thuận BC178. 
 Icmax = 0,1A Ucbmax = -30V. 
 Pcmax = 0,3W  min = 125 
 Ucemax = -25V fTơ = 200MHz. 
7. Chọn máy phát tốc. 
 Yêu cầu đối với máy phát tốc một chiều là điện áp một chiều có chứa ít thành phần 
xoay chiều tần số cao và tỉ lệ với tốc độ động cơ, không bị trễ nhiều về giá trị và dấu so với 
biến đổi đại lượng đo. Ngoài ra còn có yêu cầu là điện áp một chiều phát ra không phụ thuộc 
vào tải, vào nhiệt độ. 
 Khi tốc độ điều khiển vào đồng bộ thì điện áp phát ra của nó là 10V. 
 Điện áp trên biến trở VR2 = 8V. 
 Chọn R17 = 100  có công suất là 1W (sai số  5%). 
 Suy ra, sụt áp trên R17 là: 
  UR17 = (V). 
 Chọn VR2 = 150  có công suất là 0,25W (sai số  10%) 
 Sụt áp  UVR2 = (V). 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 22 
 Để Ura là 8V thì sụt áp trên  VR2 là 
 U1 = 10 – 8 = 2(V). 
 Vậy  . VR2 = =32  
 Chọn tụ Cu = 0,47 F 
8. Bộ tạo trễ: 
 Chọn R23 =2600 K 
 C8 = 10  F 
 Vậy tx = 1,1. R23. C8 = 26 giây. 
Điều này có nghĩa sẽ cho phép cấp quá kích từ khoảng 26 giây. Nếu quá thời gian này thì bộ 
tạo trễ sẽ tạo tín hiệu để ngắt mạch điều khiển , khởi động lại động cơ lại từ đầu. Như vậy 
thực chất bộ tạo trễ chính là tạo ra khoảng thời gian vài trục giây thực hiện quá kích từ, và quá 
trình này điều khiển được. 
9. Chọn rơle, công tắc tơ. 
 Điện áp đưa vào OAu và OA5 là 8V (điện áp do phát tốc phát ra khi động cơ đồng bộ 
có khả năng vào đồng bộ) 
 Có: +E = 12V. 
 -E = -12V. 
 Chọn VR3 = VR4 = 470  với p = 0,125W. 
 Vậy điện áp ngưỡng để khi động cơ có khả năng vào đồng bộ. 
 U(-0A4) = 8V, U(+0A5) = -7,5 là điện áp ngưỡng để cấp quá kích từ đồng bộ. 
 Vậy  VR3 =   
  VR4 =   
 Chọn điện áp tương đương của RL1, RL2 là 12V, điện trở là 240   
Như vậy dòng qua cuộn hút của role là = 0,05 A 
 Vậy Tr5, Tr6 là tranzito loại SM 3181 có Ic = 5A, P = 1W, U = 15,   = 100. 
 Do đó dòng bazơ của 2 tranzito là 
 i  = 
10. Tạo nguồn nuôi 
Dùng mạch chỉnh lưu 3 pha dùng diot . Ta cần tạo ra nguồn điện áp   12 (V) để cấp cho biến 
áp xung, nuôi IC , các bộ điều chỉnh dòng điện, tốc độ và điện áp đặt tốc độ. 
Coi sụt áp trên 7812, 7912 là 3 V. Khi đó điện áp thứ cấp máy biến áp nguồn nuôi là: 
 =7,9 V. Vậy ta chọn U2 = 8 V 
Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7812 và 7912, các thông 
số chung của vi mạch này: 
Điện áp đầu vào : UV = 7 35 (V). 
Điện áp đầu ra : Ura= 12(V) với IC 7812. 
 Ura= -12(V) với IC 7912 
Dòng điện đầu ra :Ira = 0 1 (A). 
Tụ điện C4, C5 dùng để lọc thành phần sóng dài bậc cao. 
Chọn C4= C5 =C6 =C7 = 470 ( F) ; U= 35 V 
11. Tính toán máy biến áp nguồn nuôi và đồng pha: 
+ Ta thiết kế máy biến áp dùng cho cả việc tạo điện áp đồng pha và tạo nguồn nuôi, chọn kiểu 
máy biến áp 3 pha 3 trụ, trên mỗi trụ có 3 cuộn dây, một cuộn sơ cấp và hai cuộn thứ cấp. 
+ Điện áp lấy ra ở thứ cấp máy biến áp làm điện áp đồng pha lấy ra thứ cấp làm nguồn nuôi: 
 U2= U2dph= UN = 9 (V). 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 23 
+ Dòng điện thứ cấp máy biến áp đồng pha: 
 I2dph= 1( m A) 
+ Công suất nguồn nuôi cấp cho biến áp xung: 
 Pdph = 6. U2dph . I2dph = 6.9.1.10-3 = 0,054 (w) . 
+ Công suất tiêu thụ ở 5 IC TL 084 sử dụng làm khuếch thuật toán ta chọn một IC TL 084 có 
công suất là 0,68W để tạo 1 cổng AND. 
 P6IC = 6. PIC = 6 . 0,68 = 4,08 (w) 
+ Công suất biến áp xung cấp cho cực điều khiển Tiristo. 
 Px = 6. Udk . Idk = 6. 3. 0,3 = 5,4 (W) 
+ Công suất sử dụng cho việc tạo nguồn nuôi. 
 PN = Pdph +P6IC +Px 
 PN = 0,054 +4,08+ 5,4 = 9,534 ( W) . 
+ Công suất của máy biến áp có kể đến 5% tổn thất trong máy: 
 S= 1,05 . (Pdph + PN ) = 1,05. ( 0,054+ 9,534) = 10,0674 ( VA). 
+ Dòng điện thứ cấp máy biến áp: 
 I2 = (A) 
+ Dòng điện sơ cấp máy biến áp : 
 I1 = (A) 
+ Tiết diện trụ của máy biến áp được tính theo công thức kinh nghiệm : 
 Qt= kQ. = 6. (cm2) 
Trong đó: kQ= 6- hệ số phụ thuộc phương thức làm mát. 
m= 3- số trụ của biến áp . 
f = 50- tần số điện áp lưới. 
chuẩn hóa tiết diện trụ: Qt= 1,63 (cm2). 
kích thước mạch từ lá thép dày   = 0,5 (mm) 
Số lượng lá thép : 68 lá 
a=12mm 
b=16mm 
h=30mm 
hệ số ép chặt kc= 0,85 . 
+ Chọn mật độ từ cảm B =1T ở trong tụ ta có số vòng dây sơ cấp : 
 w1 = = ( vòng) 
+ Chọn mật độ dòng điện J1= J2= 2,75 (A/mm2) 
Tiết diện dây quấn sơ cấp: 
 S1= = = 0,018 (mm2) 
Đường kính dây quấn sơ cấp : 
 d1= = 0,15 (mm) 
Chọn d1= 0,18 mm để đảm bảo độ bền cơ. 
Đường kính có kể cách điện: dlcd = 0,12 (mm). 
+ Số vòng dây quấn thứ cấp : 
 W2= (vòng) 
 Ta chọn W2 = 249 vòng 
+ Tiết diện dây quấn thứ cấp: 
 S2= (mm2) 
+ Đường kính dây quấn thứ cấp : 
 d2= (mm) 
Chuẩn hoá đường kính : d2 = 0,3 (mm) 
Đường kính có kể đến cách điện : d2cd = 0,35 (mm) 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 24 
+ Có kld= 
   c = 
Thay số (chọn hệ số lấp đầy kld =0,7) thì cửa sổ có chiều rộng là: 
 c = (mm) 
Chọn c = 12 mm 
+ Tính chọn điôt cho bộ chỉnh lưu nguồn nuôi: 
 Dòng điện hiệu dụng qua điôt: 
 IĐhd = = (A) 
 Điện áp ngược lớn nhất mà điôt phải chịu: 
 UNmax= . U2 = 22 (v) 
 Chọn điôt có dòng định mức: 
 Idm   Ki . IĐhd =10 . 0,1315 = 1,315 (A) 
Chọn điôt có điện áp ngược lớn nhất: 
 Un = ku . UNmax = 2.22 = 44 (V) 
Chọn điôt loại KII208A có các thông số: 
 Dòng điện định mức: Idm = 1,5 (A) 
 Điện áp ngược cực đại của điôt: UN = 100 (V). 
 12. Mạch hạn chế. 
Mạch hạn chế trong điều khiển truyền động điện thường được bố trí để hạn chế lượng đặt 
dòng điện hoặc mômen và hạn chế tín hiệu điều khiển. Mạch hạn chế đơn giản như sau: 
Do vậy ta có đặc tính của mạch hạn chế. 
Giá trị điện áp được chỉnh định bởi chiết áp P1 và P2. 
13. Khâu tích phân 
 Điện áp đưa vào đầu OA1 chọn là 8V. 
 Điện áp đặt là 12V: chọn R9 = 10 V, có công suất là P = 0,125W. 
 Vậy sụt áp trên R9 là 
 UR9 = 
 Chọn VR1 = 1K có công suất là 0,125W, điện áp đầu ra là UVR1 = 10 
Vậy ta có:   . VR1 = ( ). 
Chọn R11 = R13 = 400  . 
Điện áp đầu vào âm OA2 là UOA2ơ = 10 – 8 =2 V. (do điện áp máy phát tốc ra là 8V) 
  Kl = 
  R2 = 0,25. R11 = 400. 0,25 = 100 ( ). 
Chọn tụ C3 = 0,68  F.Lúc đó hằng số tích phân của bộ điều chỉnh là Tr: 
Tơr = C2.R12 = 0,68.10-6.100 = 0,068 ms. 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 25 
Kết luận 
 Hiện nay, việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiến vào thực tế các ngành sản xuất ở 
nước ta không còn là điều mới mẻ,song việc ứng dụng như thế nào và ứng dụng vào đầu lại là 
một vấn đề lớn cần giải quyết. Chính vì thế việc nghiên cứu và triển khai các thành tựu khoa 
học kỹ thuật đặc biệt là hệ thống điều khiển tự động hóa vào thực tế mang một ý nghĩa rất lớn. 
 Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu em đ• có được những kiến thức cơ bản về mạch tự 
động cấp kích từ cho động cơ đồng bộ. Mạch đảm bảo cho quá trình khởi động động cơ theo 
chế độ khởi động không đồng bộ. Trong quá trình làm việc phải cho phép chế độ quá kích 
thích trong một khoảng thời gian và điều chỉnh được. 
 Do điều khiện khách quan cũng như lượng kiến thức của bản thân còn hạn chế nên em 
rất mong nhận được sử chỉ bảo của các thầy cô giáo. 
Một lần nữa em xin chần thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quốc Hải cùng các thầy cô giáo trong 
bộ môn đ• nhiệt tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện để em hoàn thành bản đồ án này. 
 Hà nội, tháng 6 – 2004 
Sinh Viên 
Vũ Thị Bích 
§å ¸n ®iÖn tö c«ng suÊt 
Sinh Viªn: Vò ThÞ BÝch- T§H2-K46 26 
Tài liệu tham khảo 
1. Hướng dẫn thiết kế mạch điển tử công suất – Phạm Quốc Hải. 
2. Hướng dẫn thiết kế mạch điển tử công suất – Trần Văn Thịnh. 
3. Điển tử công suất – Nguyễn Bính 
4. Điển tử công suất và điều khiển động cơ điện – Cyrlw.lander 
 biên dịch Lê Văn Danh. 
5. Máy điện 2 – biên dịch Vũ Gia Hanh – Phan Tử Thụ. 
6. Điều chỉnh tự động truyền động điện 
 Nguyễn Văn Liễn – Bùi Quốc Khánh – Phạm Quốc Hải – Dương Văn Nghi. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 _thiet_ke_mach_tu_dong_cho_dong_co_kich_tu_khong_dong_bo_3721.pdf _thiet_ke_mach_tu_dong_cho_dong_co_kich_tu_khong_dong_bo_3721.pdf