PHỤ LỤC
Chương I: Tính toán phụ tải1
1.1. Xác định phụ tải của các phân xưởng. 1
1.2. Xác định phụ tải toàn xí nghiệp. 3
Chương II: Thiết kế mạng điện cho xí nghiệp. 4
2.1. Đặt vấn đề:4
2.2. Chọn công suất và số lượng máy biến áp trong trạm biến áp của xí nghiệp5
2.3. Chọn dây dẫn từ nguồn tới trạm biến áp. 6
2.4. Sơ đồ nối dây từ trạm biến áp đến các phân xưởng. 6
2.4.1. Sơ bộ các phương án. 6
2.4.2. Sơ bộ xác định tiết diện dây dẫn. 9
2.4.3. So sánh kinh tế các phương án. 14
Chương III: Chọn công suất và số lượng máy biến áp. 18
Chương IV: Tính toán hao tổn. 22
4.1. Hao tổn điện áp lớn nhất trong mạng điện. 22
4.2. Hao tổn công suất23
4.3. Tổn thất điện năng trong toàn mạng điện:23
Chương V: Chọn và kiểm tra thiết bị điện. 23
5.1. Đặt vấn đề. 23
5.2. Tính toán ngắn mạch trong mạng điện hạ áp. 23
5.3. Chọn thiết bị phân phối phía cao áp. 27
5.3.1. Chọn cầu chì cao áp. 27
5.3.2. Chọn dao cách ly. 27
5.3.3. Chọn máy cắt .27
5.4. Chọn thiết bị phân phối phía hạ áp. 27
5.4.1. Chọn thanh cái28
5.4.2. Chọn sứ cách điện. 30
5.4.3. Cáp điện lực. 30
5.4.4. Chọn aptomat30
5.4.5.Chọn máy biến dòng. 32
Chương VI: Tính toán nối đất33
6.1. Đặt vấn đề. 33
6.2. Tính toán trang bị nối đất34
Chương VII: Hoạch toán giá thành. 35
CHƯƠNG I
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
Mục đích xác định phụ tải tính toán: xác định phụ tải tính toán là một công đoạn rất quan trọng trong thiết kế cung cấp điện, nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn dây dẫn và các thiết bị của lưới điện.
1.1. Xác định phụ tải của các phân xưởng
a. Phụ tải của phân xưởng A (có 6 thiết bị)
ã Phụ tải động lực
+ Xác định hệ số sử dụng của phân xưởng được xác định theo biểu thức:
+ Xác định số thiết bị tiêu thụ hiệu quả: nhq
- Số thiết bị trong phân xưởng là n = 6
- Thiết bị có công suất đặt lớn nhất là PđmMax = 10kW
- Số thiết bị của phân xưởng A có công suất lớn hơn hoặc bằng nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm : n1 = 3
n* = = 0,5
- Tổng công suất của 6 thiết bị là
kW
- Tổng công suất của n1 thiết bị là
P* =
Tra bảng 3-1 Tr.36 sách CCĐ- NXBKH&KT ta được n*hq = f(n*,p*) = 0,89. Nên số thiết bị dùng điện có hiệu quả
nhq = n*hq.n = 0,89.6 = 5,34 ta chọn nhq = 5 (thiết bị)
- Bài tập cung cấp điện - NXBKH&KT__________________________________________ __________________________________________________
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3388 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế mạng điện cho xí nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
Mục đích xác định phụ tải tính toán: xác định phụ tải tính toán là một công đoạn rất quan trọng trong thiết kế cung cấp điện, nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn dây dẫn và các thiết bị của lưới điện.
1.1. Xác định phụ tải của các phân xưởng
a. Phụ tải của phân xưởng A (có 6 thiết bị)
Phụ tải động lực
+ Xác định hệ số sử dụng của phân xưởng được xác định theo biểu thức:
+ Xác định số thiết bị tiêu thụ hiệu quả: nhq
- Số thiết bị trong phân xưởng là n = 6
- Thiết bị có công suất đặt lớn nhất là PđmMax = 10kW
- Số thiết bị của phân xưởng A có công suất lớn hơn hoặc bằng nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm : n1 = 3
n* = = 0,5
Tổng công suất của 6 thiết bị là
kW
Tổng công suất của n1 thiết bị là
Þ P* =
Tra bảng 3-1 Tr.36 sách CCĐ- NXBKH&KT ta được n*hq = f(n*,p*) = 0,89. Nên số thiết bị dùng điện có hiệu quả
nhq = n*hq.n = 0,89.6 = 5,34 Þ ta chọn nhq = 5 (thiết bị)
+ Xác định hệ số nhu cầu theo biểu thức
+ Công suất tính toán của phân xưởng
PA = knc.SPi = 0,758.33 = 25,014 (kW)
+ Xác định hệ số công suất trung bình của phân xưởng
=
Phụ tải chiếu sáng
Công suất chiếu sáng của phân xưởng A được xác định theo suất tiêu thụ công suất P0 =12 W/m2
Pcs =P0.a.b = 12.18.20 = 4320 W = 4,32 (kW)
Phụ tải tính toán của toàn bộ phân xưởng A
Tổng công suất tác dụng của phân xưởng A là:
PSA = PA + ki.Pcs
Vì mạng điện cung cấp cho xí nghiệp là mạng hạ áp nên:
(kW)
+ Hệ số công suất tổng hợp của toàn phân xưởng
Þ tgjA =
+ Công suất biểu kiến
+ Công suất phản kháng:
QA = PA.tgjA = 27,538.0,714 = 19,66 (kVAr)
Vậy công suất toàn phân xưởng A là:
SA = PA + jQA = 27,538 +j19,66 (kVA)
b. Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác ta có bảng số liệu phụ tải của các phân xưởng như sau:
Bảng 1
PX
KsdS
nhq
Knc
SPi,
kW
Pn,
kW
CosjS
Qi
(kVAr)
Pcs,
kW
PSn,
kW
Si
(kVA)
A
0,562
5
0,758
33
25,014
0,814
19,66
4,32
27,538
33,83
D
0,654
6
0,795
30,3
24,098
0,791
20,58
4,32
26,622
33,649
E
0,587
7
0,743
42,6
31,653
0,779
27,238
3,84
33,879
43,47
G
0,55
7
0,72
45,6
32,83
0,786
27,499
3,696
34,966
44,484
H
0,535
6
0,725
42
30,448
0,804
24,844
5,376
33,636
41,816
L
0,563
9
0,709
64,4
45,647
0,779
38,646
4,056
48,007
61,629
M
0,568
6
0,745
44,1
32,832
0,653
39,948
2,88
34,469
52,763
N
0,551
11
0,686
82,4
56,538
0,777
47,802
4,14
58,95
75,895
O
0,557
10
0,697
76,1
53,066
0,771
45,645
3,84
55,292
71,698
T
0,573
10
0,708
65,8
46,566
0,773
39,574
2,88
48,203
62,367
U
0,547
7
0,718
47,8
34,334
0,794
28,389
4,704
37,097
46,714
V
0,579
8
0,728
48,3
35,158
0,799
28,643
4,992
38,103
47,669
Y
0,528
6
0,721
40,5
29,189
0,803
24,068
5,376
32,376
40,342
1.2. Xác định phụ tải toàn xí nghiệp
a. Hệ số sử dụng
b. Hệ số nhu cầu của xí nghiệp
( Trong đó N = 13 là số phân xưởng của toàn xí nghiệp)
c. Hệ số công suất trung bình của toàn xí nghiệp
d. Tổng công suất tính toán của xí nghiệp
SXN = kncXN .åSi = 0,684.656,258 = 448,88 (kVA)
PXN = SXN.cosjXN = 567,007.0,776 = 439,997 (kW)
QXN = SXN.sinjXN = 439,997.0,631 = 277,638 (kVAr)
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CHO XÍ NGHIỆP
2.1. Đặt vấn đề:
Mạng điện xí nghiệp gồm 2 phần : bên trong và bên ngoài xí nghiệp. Phần bên ngoài bao gồm đường dây điện từ hệ thống điện tới xí nghiệp. Còn phần bên trong bao gồm các tủ phân phối và các đường dây cung cấp điện cho phân xưởng. Mạng điện cho xí nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau :
Kinh tế :
- Vốn đầu tư ban đầu nhỏ
- Chi phí vận hành hàng năm hợp lý
- Tiết kiệm được kim loại màu
Kỹ thuật :
- Đảm bảo liên tục cung cấp điện phù hợp với từng loại hộ tiêu thụ, đảm bảo chất lượng điện năng.
- Sơ đồ đi dây đơn giản, xử lý sự cố nhanh, chính xác.
Trong thực tế thì 2 mặt kinh tế và kỹ thuật mâu thuẫn với nhau. Phương án tốt về mặt kỹ thuật thì lại đắt về kinh tế và ngược lại. Do đó ta phải so sánh cả 2 mặt kinh tế và kỹ thuật để tìm ra phương án tối ưu nhất là phương án dung hoà cả 2 yêu cầu trên.
2.2. Chọn công suất và số lượng máy biến áp trong trạm biến áp của xí nghiệp
- Trong lĩnh vực truyền tải và cung cấp điện năng tâm biến áp đóng vai trò rất quan trọng. Trạm biến áp ngoài có nhiệm vụ như trạm phân phối, nó còn có nhiệm vụ biến đổi điện áp này thành điện áp khác ứng với nhu cầu phụ tải. Do đó, ngoài các thiết bị giống như trạm phân phối, trạm biến áp còn có thêm một hoặc nhiều máy biến áp (MBA)
- Dung lượng của MBA, vị trí, số lượng và phương hướng vận hành của trạm biến áp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện.
- Việc lựa chọn vị trí và số lượng máy biến áp cho xí nghiệp cần phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật
- Vị trí của máy biến áp phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau
+ An toàn liên tục khi cung cấp điện
+ Phòng chống cháy nổ, bụi bẩn, khí ăn mòn
+ Gần trung tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp điện
+ Thao tác vận hành xử lý dễ dàng
+ Tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận hành
Số lượng máy biến áp trong nhà máy phụ thuộc vào mức độ tập trung hay phân tán của phụ tải trong nhà máy. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào tính chất quan trọng của nhà máy về mức độ cung cấp điện.
Để chọn vị trí đặt trạm biến áp cho nhà máy được phù hợp với các yêu cầu trên, ta phải tiến hành tính tâm phụ tải của toàn xí nghiệp, nếu đặt trạm biến áp tại tâm phụ tải tính toán (theo điều kiện cho phép) thì sẽ giảm chi phí tổn thất về điện áp và công suất điện năng. Tuy nhiên, việc lựa chọn vị trí cuối cùng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: đảm bảo tính mỹ quan, như thuận tiện và an toàn trong thao tác…v.v
Tâm phụ tải được xác định như sau
Trong đó: X,Y là hoành độ và tung độ của tâm phụ tải (so với gốc chuẩn)
xi,yi là hoành độ và tung độ của phân xưởng thứ i
Si là công suất biểu kiến của phân xưởng thứ i
Như vậy ta sẽ đặt máy biến áp tại vị trí tâm phụ tải, khi đó toạ độ máy biến áp là
XBA= 80,48m; YBA= 94,78m.
2.3. Chọn dây dẫn từ nguồn tới trạm biến áp
Chiều dài đường dây được xác định theo công thức sau:
m
(Ở đây xV,yV ta chọn là toạ độ của trưởng nhóm có chữ cái đầu của tên đệm là V)
Tiết diện của dây ta chọn theo mật độ dòng điện kinh tế. Tra trong bảng 9.pl.BT trang 456 sách BTCCĐ- NXBKH&KT ta chọn được jkt của đồng là jkt = 3,1 (A/mm2) với TM =5000h. Khi đó dòng điện chạy trên dây dẫn được xác định:
Þ Tiết diện dây dẫn cần thiết:
Để đảm bảo an toàn, người ta qui định tiết diện dây nhỏ nhất cho phép tuỳ theo loại dây và cấp đường dây. Do vậy ta chọn tiết diện dây cáp đồng có tiết diện tối thiểu là 25mm2(theo bảng 4.2: đường kích và tiết diện cho phép nhỏ nhất của các loại dây dẫn Tr.58 sách HTCCĐ- NXBKH&KT)
2.4. Sơ đồ nối dây từ trạm biến áp đến các phân xưởng
Sau khi xác định được vị trí đặt của máy biến áp ta tiến hành vẽ sơ đồ đi dây cho các phân xưởng và cho toàn bộ xí nghiệp như sau.
2.4.1. Sơ bộ các phương án
Có nhiều phương pháp để đi dây cho các phân xưởng
a. Phương án I: ta kéo dây trực tiếp từ trạm biến áp tới các phân xưởng
b. Phương án II: cũng kéo dây trực tiếp từ TBA tới các phân xưởng nhưng bẻ góc theo các mép đường và nhà xưởng để thuận tiện cho việc xây dựng, vận hành và phát triển mạng điện.
c. Phương án III: ta đặt 2 tủ phân phối cho một số phân xưởng xa nhất để tiết kiệm chi phí kim loại mầu
Hình 2: Sơ đồ đi dây của phương án II và phương án III
2.4.2. Sơ bộ xác định tiết diện dây dẫn
Chọn dây dẫn cũng là một công việc khá quan trọng, vì dây dẫn chọn không phù hợp, tức không thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật thì có thể dẫn đến các sự cố như chập mạch do dây dẫn bị phát nóng quá mức dẫn đến hư hỏng cách điện. Từ đó làm giảm độ tin cậy cung cấp điện và có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh việc thoả mãn yêu cầu về kỹ thuật thì việc chọn lựa dây dẫn cũng cần phải thoả mãn các yêu cầu về kinh tế.
Cáp dùng trong mạng điện cao áp và hạ áp có nhiều loại thường gặp là cáp đồng cáp nhôm, cáp một lõi, hai lõi, ba hay bốn lõi, cách điện bằng dầu, cao su hay nhựa tổng hợp.
Trong mạng điện xí nghiệp, dây dẫn và cáp thường được chọn theo hai điều kiện sau:
- Chọn theo điều kiện phát nóng cho phép
- Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép.
- Ở đây ta tính tiết diện dây dẫn theo phương pháp hao tổn điện áp cho phép, tức dây dẫn phải được lựa chọn sao cho tổn thất điện áp trên đường dây không vượt quá giới hạn cho phép.
DUå < DUcp
Với hao tổn cho phép là: DUcp = 5% Þ DUcp = 0,05.380 = 19 (V).
Giả sử sẽ đặt cáp trong các rãnh xây dựng ngầm dưới đất, do vậy ta chọn sơ bộ giá trị điện trở kháng của đường dây là x0 = 0,07(W/km)
Đối với phương án II đi dây theo góc bẻ của phân xưởng
+ Xét với phân xưởng A
Chiều dài từ TBA tới các phân xưởng là:
lOA =
+ Thành phần phản kháng của hao tổn điện áp được xác định theo biểu thức
DUpxA =
+ Thành phần tác dụng của hao tổn điện áp:
DURA = DUcp - DUpxA = 19 - 0,689 = 18,311 V
+ Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
mm2
Tra bảng 2-36. Tr.645 sách CCĐ- NXBKH&KT ta chọn cáp đồng có tiết diện
F =16 mm2 và có r0 = 1,25 (W/km)
x0 = 0,07 (W/km)
+ Ở đây ta chọn tiết diện dây dẫn theo phương pháp hao tổn điện áp cho phép vì đối với mạng hạ áp thì chất lượng điện phải được đặt lên hàng đầu. Khi đó hao tổn điện áp thực tế đối với phân xưởng A được xác định theo biểu thức:
< 19V
Vậy thoả mãn điều kiện cho phép.
Tính toán tương tự ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2
n
Qi
(KAVr)
PSn
Loi
DUx,
V
DUR,
V
F
mm2
Fch, mm2
r0,
W/km
x0,
W/km
DU
(V)
A
19,545
27,528
190,31
0685
18,315
13,939
16
1,25
0,07
17,918
D
20,58
26,622
158,3
0,6
18,4
11,162
16
1,25
0,07
14,463
E
27,238
33,879
23,26
0,117
18,883
2,0337
4
5
0,09
10,519
G
27,499
34,966
137,7
0,698
18,302
12,82
16
1,25
0,07
16,536
H
24,844
33,636
112,26
0,514
18,486
9,9542
16
1,25
0,07
12,935
L
38,646
48,007
85,7
0,61
18,39
10,902
16
1,25
0,07
14,144
M
39,948
34,469
30,3
0,223
18,777
2,7106
4
5
0,09
14,029
N
47,802
58,95
84,3
0,742
18,258
13,264
16
1,25
0,07
17,089
O
45,645
55,292
170,7
1,435
17,565
26,186
35
0,57
0,06
15,388
T
39,574
48,203
65,7
0,479
18,521
8,3328
10
2
0,07
17,147
U
28,389
37,097
207,3
1,084
17,916
20,918
25
0,8
0,07
17,274
V
28,643
38,103
34,3
0,181
18,819
3,3844
4
5
0,09
17,429
Y
24,068
32,376
77,3
0,343
18,657
6,537
10
2
0,07
13,515
b. Đối với phương án III
Xét trên tủ phân phối thứ nhất (đoạn O1) bao gồm các phân xưởng A,U,N,D. Tổng công suất tác dụng và công suất phản kháng trên đoạn O1 là
PO1 = PA + PU + PD + PN = 27,538 + 37,097 + 26,622 + 58,95 = 150,197 (kW)
QO1 = QA + QU + QD + QN = 19,66 + 28,389 + 20,58 +47,802=116,316 (kVAr)
Hình 3: Sơ đồ nối từ TBA tới tủ phân phối 1
+ Xác định tiết diện dây dẫn của đoạn O1, coi hao tổn điện áp cho phép tới điểm tải xa nhất là 19V. Phân xưởng U được xác định là phân xưởng có tọa độ nhất, khi đó ta có:
V
ÞDURU = 19-2,489 = 16,511 (V)
+ Tiết diện dây dẫn trên đoạn O1 được xác định như sau:
Tra bảng 2-36 Tr.645 sách CCĐ- NXBKH&KT ta chọn được cáp đồng có tiết diện F01 = 95 (mm2) và có r0 = 0,21 (W/km)
x0 = 0,06 (W/km)
+ Kiểm tra theo điều kiện điện áp cho phép thì hao tổn điện áp thực tế trên đoạn O1 là:
< 19V
Þ thoả mãn yêu cầu tổn thất cho phép.
Thành phần tác dụng của hao tổn điện áp cho phép từ tủ phân phối đến các phân xưởng A,D,U,N
DURpx = DUR(U) - DUR01 = 16,511 – 7,4 = 9,111(V)
+ Tiết diện dây dẫn đoạn 1U (phân xưởng U là phân xưởng xa nhất)
mm2
Tra bảng 2-36 .Tr. 645 sách CCĐ- NXBKH&KT ta chọn cáp đồng có tiết diện F1U = 25mm2 và có
r0 = 0,8 (W/km)
x0 = 0,07 (W/km)
Kiểm tra hao tổn thực tế trên đoạn 1U. Ta có
Xét trên tủ phân phối thứ hai (đoạn O2) bao gồm các phân xưởng T,L,G,H,O. Tổng công suất tác dụng và công suất phản kháng trên đoạn O là
P02 = PO + PG + PT + PH + PL
= 55,292 + 34,966 + 48,203 + 33,636 + 48,007 = 220,103 (kW)
Q02 = QO + QG + QT + QH + QL
= 45,645 + 27,499 + 39,574 + 24,844 + 38,646 = 176,209 (kVAr)
Hình 4: Sơ đồ nối dây từ TBA tới tủ phân phối 2
Tính toán tương tự như tủ phân phối I ta có diện dây dẫn theo phương án III:
Bảng 3
n
Qi
(KAVr)
PS
(kW)
l0i
(m)
DUx,
(V)
DUR,
(V)
F
(mm2)
Fch,
mm2
r0,
W/km
x0,
W/km
DU
(V)
1
116,316
150,197
89,3
2,874
10,62
73,32
70
0,29
0,06
8,915
2
176,209
220,103
80,7
2,85
8,48
100,08
120
0,17
0,06
8,649
1A
19,545
27,528
101
0,3636
18,636
14,871
16
1,25
0,07
9,509
1D
20,58
26,622
69
0,2616
18,738
9,8253
10
2
0,07
9,93
1N
47,802
58,95
15
0,1698
18,83
4,7297
6
3,33
0,09
7,919
1U
28,389
37,097
110
0,5753
18,425
21,827
25
0,8
0,07
9,166
2G
27,499
34,966
65
0,3293
18,671
14,585
16
1,25
0,07
7,806
2H
24,844
33,636
72
0,3295
18,67
15,541
16
1,25
0,07
8,296
2O
45,645
55,292
100
0,7207
18,279
35,483
35
0,57
0,06
9,015
2L
38,646
48,007
19
0,1739
18,826
5,8534
6
3,33
0,09
8,167
2T
39,574
48,203
19
0,1781
18,822
5,8773
6
3,33
0,09
8,204
0E
27,238
33,879
23,3
0,1501
18,85
2,034
2,5
8
0,09
16,74
0M
39,948
34,469
30,3
0,2867
18,713
2,711
4
5
0,09
14,03
0Y
24,068
32,376
77,3
0,3427
18,657
6,538
10
2
0,07
13,51
0V
28,643
38,103
34,3
0,2327
18,767
3,385
4
5
0,09
17,43
2.4.3. So sánh kinh tế các phương án
Như đã phân tích ở trên thì phương án I không có tính khả thi đối với một xí nghiệp công nghiệp nên ta chỉ tiến hành tính toán so sánh các chỉ tiêu kinh tế của 2 phương án II và phương án III.
Để đảm bảo tính tương đồng khi so sánh về kinh tế của các phương án ta cần so sánh theo chỉ tiêu chi phí qui đổi.
Z = pV + C = pV +DA.cD = (atc + kkh).V+DA.cD
Trong đó:
V- vốn đầu tư thiết bị
atc – hệ số tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả vốn đầu tư atc = 1/Ttc
DA- tổn thất điện năng, kWh
cD - giá thành tổn thất điện năng, đ/kWh
kkh – hệ số khấu hao đường cáp
Ở đây thời gian thu hồi vốn đầu tư tiêu chuẩn của nước ta là Ftc = 8 năm, và lấy hệ số khấu hao đường cáp là 6%, tức kkh = 0,06 khi đó p = atc + kkh = 1/8 + 0,06 = 0,185, giá thành tổn thất cD = 1000 đồng/kWh
Thời gian hao tổn cực đại t được xác định theo biểu thức
t = (0,124 + TM.10-4)2.8760 = (0,124 + 5000.10-4)2.8760 = 3411 h
a. Xét với đoạn OA (tức đoạn dây từ MBA tới phân xưởng A)
Hao tổn tác dụng trên đường dây
Hao tổn phản kháng trên đường dây
Tổn thất điện năng trên đoạn dây được xác định theo biểu thức
Vốn đầu tư của đường cáp, suất vốn đầu tư ra trong bảng 4
VOA = v0A.l = 79,354.190,31 = 15,102.106đ
Vậy chi phí qui đổi của đường dây từ MBA tới phân xưởng A là:
ZOA = (0,185.15,102.106 + 6404,586.1000) = 9,198.106 đ/năm66
Bảng 4: Suất vốn đầu tư vo ta tra được giá của cáp đồng hiện nay trong: Tạp chí thị trường giá cả vật tư số 46 ra 6/3/2006
Qui cách dây dẫn
Kết cấu (N0/mm)
Đơn giá 1000đ/m
2,5mm2x3c + 2mm2x1c
7/0,85 + 7/0,67
30,02
4mm2x3c + 2,5mm2x1c
7/0,85 + 7/0,67
34,66
6mm2x3c + 4mm2x1c
7/1,04 + 7/0,85
46,888
10mm2x3c + 6mm2x1c
7/1,7 + 7/1,04
56,268
16mm2x3c + 10mm2x1c
7/1,7 + 7/1,35
79,354
25mm2x3c + 10mm2x1c
7/2,14 + 7/1,35
113,575
35mm2x3c + 16mm2x1c
7/2,25 + 7/1,7
146,440
50mm2x3c + 25mm2x1c
19/1,78 + 7/2,0
208,128
70mm2x3c + 25mm2x1c
19/2,14 + 7/2,14
275,022
95mm2x3c + 50mm2x1c
19/2,52 + 19/1,8
395,757
120mm2x3c + 70mm2x1c
37/2,3 + 19/2,14
483,559
150mm2x3c + 70mm2x1c
37/2,3 + 19/2,14
639,488
180mm2x3c + 95mm2x1c
37/2,52 + 19/2,52
783,735
Tính toán tương tự ta có bảng 5 là kết quả tính toán cho phương án II
n
Qi
(KAVr)
PSn
loi
Fch
(mm2)
V0. 103đ
DQ
(kVAr)
DP
(kW)
DA
(kWh)
V.106đ
pV.106đ
C.106đ
Z.106đ
A
19,545
27,528
190,31
16
79,354
0,105
1,878
6404,586
15,102
2,7938
6,405
9,1984
D
20,58
26,622
158,3
16
79,354
0,087
1,552
5292,41
12,562
2,3239
5,292
7,6163
E
27,238
33,879
23,26
4
34,66
0,027
1,522
5191,373
0,8062
0,1491
5,191
5,3405
G
27,499
34,966
137,7
16
79,354
0,132
2,359
8045,879
10,927
2,0215
8,046
10,067
H
24,844
33,636
112,26
16
79,354
0,095
1,699
5796,185
8,9083
1,648
5,796
7,4442
L
38,646
48,007
85,7
16
79,354
0,158
2,818
9611,233
6,8006
1,2581
9,611
10,869
M
39,948
34,469
30,3
4
34,66
0,053
2,921
9963,045
1,0502
0,1943
9,963
10,157
N
47,802
58,95
84,3
16
79,354
0,235
4,203
14337,83
6,6895
1,2376
14,34
15,575
O
45,645
55,292
170,7
35
146,44
0,365
3,464
11815,22
24,997
4,6245
11,82
16,44
T
39,574
48,203
65,7
10
56,268
0,124
3,539
12072,93
3,6968
0,6839
12,07
12,757
U
28,389
37,097
207,3
25
113,575
0,219
2,506
8548,538
23,544
4,3557
8,549
12,904
V
28,643
38,103
34,3
4
34,66
0,049
2,699
9205,386
1,1888
0,2199
9,205
9,4253
Y
24,068
32,376
77,3
10
56,268
0,061
1,742
5943,457
4,3495
0,8047
5,943
6,7481
S
1,71
32,902
112228,076
120,622
22,315
112,2
134,54
Tính toán tương tự ta có bảng 6 là kết quả tính toán cho phương án III
n
Qi
(KAVr)
PS
loi
(m)
Fch
Vo.103
DQ
(kVAr)
DP (kW)
DA
(kW)
V.103đ
pV.106
c.106
Z.106đ
1
116,316
150,197
89,3
70
275,022
1,277
6,17
21047,41
24,56
4,5435
21,05
25,591
2
176,209
220,103
80,7
120
483,559
1,617
4,58
15622,77
39,02
7,2193
15,62
22,842
1A
19,545
27,528
101
16
79,354
0,056
0,997
3399,177
8,015
1,4827
3,399
4,8819
1D
20,58
26,622
69
10
56,268
0,038
1,082
3690,987
3,882
0,7183
3,691
4,4092
1N
47,802
58,95
15
6
46,888
0,054
1,993
6796,457
0,703
0,1301
6,796
6,9266
1U
28,389
37,097
110
25
113,575
0,116
1,33
4536,035
12,49
2,3113
4,536
6,8473
2G
27,499
34,966
65
16
79,354
0,062
1,113
3797,898
5,158
0,9542
3,798
4,7521
2H
24,844
33,636
72
16
79,354
0,061
1,09
3717,481
5,713
1,057
3,717
4,7745
2O
45,645
55,292
100
35
146,44
0,214
2,029
6921,643
14,64
2,7091
6,922
9,6308
2L
38,646
48,007
19
6
46,888
0,045
1,664
5676,603
0,891
0,1648
5,677
5,8414
2T
39,574
48,203
19
6
46,888
0,046
1,704
5813,273
0,891
0,1648
5,813
5,9781
0E
27,238
33,879
23,26
2,5
30,02
0,027
2,435
8306,269
0,698
0,1291
8,306
8,4354
0M
39,948
34,469
30,3
4
34,66
0,053
2,921
9962,981
1,05
0,1943
9,963
10,157
0Y
24,068
32,376
77,3
10
56,268
0,061
1,742
5943,443
4,35
0,8047
5,943
6,7481
0V
28,643
38,103
34,3
4
34,66
0,049
2,699
9205,273
1,189
0,2199
9,205
9,4252
S
1609,18
3,775
33,55
114437,7
123,3
22,803
114,4
137,24
Từ số liệu tính toán của 2 phương án trên ta thấy tổn hao điện năng của phương án 3 nhiều hơn phương án 2 là: 114437,7 – 112228,08 = 2209,62 kW, nhưng phương án 2 lại có tổng chi phí qui đổi nhỏ hơn phương án 3 là:
137,241.106 – 134,54.106 = 2,701.106 đ
CHƯƠNG III
CHỌN CÔNG SUẤT VÀ SỐ LƯỢNG MÁY BIẾN ÁP
Về việc chọn số lượng máy biến áp thường có các phương án : 1 MBA, 2MBA, 3MBA.
Phương án 1 MBA: đối với các hộ tiêu thụ loại 2 và loại 3, ta có thể chọn phương án chỉ sử dụng một MBA. Phương án này có ưu điểm là chi phí thấp, vận hành dơn giản, nhưng độ tin cậy cung cấp điện không cao.
Phương án 2 MBA: phương án này có ưu điểm là độ cung cấp điện cao nhưng chi phí khá cao nên thường chỉ sử dụng cho những hộ tiêu thụ có công suất lớn hoặc quan trọng (hộ loại 1).
Phương án 3 MBA: độ tin cậy cấp điện rất cao nhưng chi phí cũng rất lớn nên ít được sử dụng, thường chỉ sử dụng cho những hộ tiêu thụ dạng đặc biệt quan trọng.
Do vậy mà tuỳ theo mức độ quan trọng của hộ tiêu thụ, cũng như các tiêu chí kinh tế mà ta chọn phương án cho thích hợp.
Từ kết quả tính toán hao tổn công suất ở bảng… ta có:
DS = DP + DQ = 32,902 +j1,71 (kVA)
Nên ta có tổng công suất tính toán có kể đến hao tổn công suất trên đường dây như sau:
Stt = P +åDP + j(Q + åDQ) = (439,997 +32,902) + j( 277,638 +1,71)
Þ Stt = 472,899 + j279,348 (kVA)
Nên (kVA)
+ Công suất trung bình:
(kW)
+ Hệ số điền kín phụ tải:
Þ Nhận xét: ta thấy kđk = 0,57 < 0,75, như vậy máy biến áp có thể làm việc quá tải 40% trong khoảng thời gian xác định. Ta có bảng thông số của các máy biến áp tra được ở báo thị trường giá cả vật tư: số 38 (thứ 4 – 22/2/2006): ta có bảng 7b:
Công suất
(kVA)
Điện áp, kV
Tổn thất (kW)
Giá cả(đồng)
DP0
DPN
UN,%
160
22/0,4
0,28
1,945
4
61.150.000
250
22/0,4
0,34
2,6
4
80.450.000
320
22/0,4
0,39
3,33
4
106.050.000
400
22/0,4
0,415
3,435
4
118.020.000
560
22/0,4
0,548
4,81
4
124.700.000
Từ bảng số liệu trên ta có thể lập ra các phương án sau để chọn máy biến áp cho xí nghiệp như sau:
Phương án I: 1 MBA có dung lượng 400kVA (22/0,4kV) nhỏ hơn công suất
Så = 549,244 (kVA). Theo phương án này thì hệ số quá tải MBA là:
Phương án II: chọn 2 máy biến áp có công suất: 2x250 (kVA).
Hệ số quá tải của phương án này là:
Khi đó hệ thống MBA có khả năng làm việc quá tả khi một MBA bị xảy ra sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng…Giả sử 1 MBA bị sự cố thì trong trường hợp này MBA còn lại có thể làm việc quá tải trong một thời gian với toàn bộ phụ tải không?
Ta có hệ số quá tải MBA là:
Như vậy 1 MBA không thể đảm bảo làm việc quá tải cho toàn bộ phụ tải của xí nghiệp khi sự cố xảy ra. Do vậy ta cần phải cắt điện toàn bộ phụ tải loại III để giảm tải cho MBA. Ở đây ta giả sử xí nghiệp có 20% phụ tải loại III, thì phụ tải khi giảm tải bây giờ còn:
0,8.549,244 = 439,395 (kVA)
Lúc này hệ số quá tải là:
Sau khi đã cắt toàn bộ phụ tải loại III ta thấy MBA vẫn không thể làm việc quá tải, do đó ta cần phải cắt thêm 20% phụ tải loại II để giảm tải cho MBA, lúc này phụ tải ở chế độ sự cố sẽ là:
Ssc = 0,6.549,244 = 329,546 (kVA)
Þ hệ số quá tải:
Như vậy sau khi giảm bớt 20% phụ tải loại 2 thì một MBA với công suất 250/0,4 (kVA) có thể làm việc quá tải trong khoảng thời gian ngắn hạn cho phép để xí nghiệp vẫn đi vào hoạt động bình thường với những phụ tải được ưu tiên.
Phương án III: Dùng một MBA có công suất là 560 (kVA). Khi đó hệ số quá tải là
Þ phương án này cũng cho phép làm việc quá tải 40% trở lên.
Do phương án nào cũng có ưu điểm và nhược điểm, các phương án không ngang nhau về độ tin cậy cung cấp điện: đối với phương án 2 khi có sự cố ở một máy biến áp thì máy còn lại sẽ phải gánh một phần phụ tải loại I và loại II của xí nghiệp, còn đối với phương án I và III thì khi có sự cố mất điện thì toàn bộ xí nghiệp phải ngừng hoạt động. Vậy để đảm bảo tính tương đồng về kỹ thuật và đưa ra phương án tối ưu nhất ta cần phải xét đến cả thành phần thiệt hại khi có sự cố xảy ra ở các phương án, tức là so sánh chi phí qui đổi của hai phương án này.
Chi phí qui đổi được xác định theo biểu thức: Z = pV + C + Yth
Ta chỉ so sánh suất thiệt hại khi mất điện đối với phụ tải loại I và loại II của ba phương án mà thôi vì coi phụ tải loại III của các phương án là như nhau.
+ Đối với phương án I:
- Tổn thất trong MBA được xác định
Þ Chi phí tổn thất: C1 = DABA1.1000 = 25,727.106đ
- Công suất thiếu hụt khi mất điện bằng tổng công suất loại I và loại II là:
Pth = mI+II .PXN = 0,8.439,997 = 351,998 (kW)
- Điện năng thiếu hụt: tính trong một ngày
Ath = Pth.t = 351,998.24 = 8447,9 (kWh)
Þ thiệt do mất điện là: Y1 = Ath.gth = 8447,9.4500 = 38,016.106 đ
Vậy tổng chi phí qui đổi của phương án I là:
Z1 = (0,185.118,02 + 19,25 + 38,016).106 =79,1.106 đ
+ Phương án II:
- Tổn thất trong MBA được xác định
Þ Chi phí tổn thất: C1 = DABA1.1000 = 21,085.106đ
- Công suất thiếu hụt khi mất điện của phương án này là 20% công suất phụ tải loại II của xí nghiệp
Pth = mI+II .PXN = 0,2.439,997 = 87,9994 (kW)
Þ thiệt do mất điện là: Y1 = Ath.t.gth = 87,994.24.4500 = 9,508.106 đ
Vậy tổng chi phí qui đổi của phương án I là:
Z1 = (0,185.2.80,45 + 21,085 + 9,508).106 =60,36.106 đ
Tính toán tương tự cho phương án III, ta có bảng tổng kết 7
Phương án
V.106VNĐ
Chi phí hàng năm.106VNĐ/năm
DA (kWh)
pV
C
Y
Z
1
118,2
25726,59
21,8337
19,25
38,016
79,1
2
160,9
21085,14
29,767
21,085
9,085
60,36
3
120,7
15956,18
23,0695
20,583
38,016
81,669
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN HAO TỔN
3.1. Hao tổn điện áp lớn nhất trong mạng điện
a. Trên đường dây
DUMax = DUOA = 17,9167 (V)
b. Trong máy biến áp
Khi 2 máy biến áp làm việc song song thì:
3.2. Hao tổn công suất
- Hao tổn công suất trên đường dây trong toàn mạng là:
åDP = 32,902 kW
åDQ = 1,71 kVAr
- Hao tổn trong máy biến áp
3.3. Tổn thất điện năng trong toàn mạng điện:
åDA = DAddå + DABA = 112228,076 + 21085,14 =133313,216kWh
(Giá trị DAddå là tổng tổn thất điện năng trên đường dây được xác định trong bảng 5, DABA tổn thất điện năng trong các máy biến áp theo phương án II trong bảng 7)
CHƯƠNG V
CHỌN VÀ KIỂM TRA THIẾT BỊ BẢO VỆ
5.1. Đặt vấn đề
Các thiết bị điện, sứ cách điện và các bộ phận dẫn điện khác của hệ thống điện trong điều kiện vận hành có thể ở một trong 3 chế độ cơ bản sau:
Chế độ làm việc lâu dài (tức là chế độ làm việc bình thường)
Chế độ quá tải (đối với một số thiết bị điện có thể cho phép quá tải đến 1,4 lần định mức)
Chế độ chịu dòng điện ngắn mạch;
Trong chế độ làm việc lâu dài, các thiết bị điện và các bộ phận dẫn điện khác sẽ làm việc tin cậy nếu chúng được chọn theo đúng điện áp và dòng định mức.
Trong chế độ quá tải, dòng của các thiết bị lớn hơn so với dòng định mức. Nếu mức quá tải không vượt qua giới hạn cho phép thì chúng vẫn làm việc tin cậy.
5.2. Tính toán ngắn mạch trong mạng điện hạ áp
Ngắn mạch là sự cố quan trọng và thường xảy ra trong hệ thống cung cấp điện. Trong tình trạng ngắn mạch, các khí cụ điện, sứ cách điện và các bộ phận dẫn điện khác vẫn đảm bảo làm việc tin cậy nếu quá trình lựa chọn chúng có các thông số theo đúng điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt.
Tuy nhiên khi xảy ra ngắn mạch, để hạn chế tác hại của nó cần phải nhanh chóng loại trừ tình trạng ngắn mạch. Vì vậy trong các phần tử trong hệ thống cung cấp điện phải được tính toán và lựa chọn không chỉ làm việc ở chế độ bình thường mà còn phải có khả năng chịu đựng được trạng thái sự cố trong giới hạn qui định cho phép.
Qua thống kê cho thấy, xác suất xảy ra ngắn mạch một pha là nhiều nhất (65%) còn xác suất xảy ra ngắn mạch ba pha là bé nhất, chỉ chiếm 5%, nhưng ngắn mạch ba pha là sự cố nặng nề nhất và ta cần phải xét đến khi tính toán lựa chọn các thiết bị bảo vệ cho hệ thống điện. Còn ngắn mạch một pha là tình trạng nhẹ nhất và ta thường xét đến khi tính toán lựa chọn ngưỡng tác động cho các thiết bị bảo vệ.
Như vậy dòng điện ngắn mạch là số liệu quan trọng để chọn và kiểm tra các thiết bị điện. Khi thành lập sơ đồ thay thế để tính dòng điện ngắn mạch nhằm lựa chọn các khí cụ điện và các bộ phận dẫn điện khác, ta cần xác định điểm ngắn mạch tính toán tương ứng với tình trạng làm việc nguy hiểm nhất sao cho phù hợp với điều kiện làm việc thực tế.
Tóm lại việc lực chọn đúng các thiết bị có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho hệ thống CCĐ vận hành an toàn tin cậy và kinh tế.
Hình 5. Sơ đồ tính toán ngắn mạch
Hình 6. Sơ đồ thay thế tính toán trong đơn vị có tên.
Ở mạng hạ áp, khi tính toán ngắn mạch phải xét đến điện trở của tất cả các phần tử trong mạng như MBA, dây dẫn, cuộn sơ cấp của máy biến điện BU…
Xác định điện trở của các phần tử, tính trong hệ đơn vị có tên ta chọn
Ucb = 1,05.Uđm = 1,05.0,38 = 0,4 (kV)
Máy biến áp có các thông số sau:
SBA = 250 (kVA), DPN = 2,6 (kW), UN% = 4%
Theo số liệu của đề bài, công suất ngắn mạch tại điểm đấu điện (lấy tại điểm V): Sk = 160(MVA)
Điện trở của hệ thống là:
Điện trở và điện kháng đường dây (ứng với phân xưởng xa nhất - U)
Rd1 = 0,8.207,3. 10-3 = 165,84. 10-3 (W)
Xd1 = 0,07.207,3.10-3 = 14,511.10-3 (W)
Tính toán ngắn mạch tại điểm N1
+ Dòng ngắn mạch:
Dòng xung kích:
Dòng điện xung kích: với đường dây hạ áp ta lấy: kxk = 1,2 ; qxk = 1,09
Giá trị hiệu đụng dòng xung kích
Ixk1 =
Công suất ngắn mạch là:
Tính toán ngắn mạch tại điểm N2
Mục đích của việc tính toán ngắn mạch tại điểm này là để kiểm tra độ ổn định động và ổn định nhiệt của các thiết bị và kiểm tra độ nhạy của các thiết bị bảo vệ đường dây.
Tổng trở ngắn mạch đến điểm N2
Dòng ngắn mạch 3 pha tại điểm N2
Dòng xung kích:
Giá trị hiệu dụng dòng xung kích
Tính toán ngắn mạch một pha
Mục đích tính ngắn mạch một pha là để kiểm tra độ nhạy của aptomat và các thiết bị bảo vệ khác. Khi tính toán ngắn mạch một pha ta cần xác định điện trở của mạch vòng: pha trung tính, sơ đồ gồm điện trở máy biến áp ZBA, điện trở dây pha và điện trở dây trung tính Ztt.
Điện trở dây trung tính lấy bằng điện trở dây pha
Điện trở thứ tự không:
Của máy biến áp :
XOBA = (0,3¸1).
Khi hai máy làm việc song song:
Thành phần thứ tự không của dây dẫn:
Xodd = Xdd = 14,511 (m).
Rodd =Rdd=165,84 (m)
Điện trở dây trung tính lấy bằng điện trở dây pha, như vậy Xtr.t = 3Xc
- Tổng trở ngắn mạch một pha được tính như sau:
Dòng ngắn mạch một pha là:
5.3. Chọn thiết bị phân phối phía cao áp
Để chọn và kiểm tra thiết bị điện ta giả thiết thời gian cắt của bảo vệ là tk = 0,5(s).
5.3.1. Chọn cầu chì cao áp
Chức năng của cầu chì là bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
Điều kiện chọn cầu chì cao áp là:
- UđmCC ³ Uđmmạng
- IđmCC ³ Ilvmax
Ta có : Ilvmax = 1,25.Iđm = 1,25.(A)
Tra bảng 2.19 tr.344 - sách HTCCĐ- NXBKH&KT. Ta chọn cầu chì cao áp do hãng SIMEN chế tạo là 3GD1403-4B, có U = 24kV, Iđm = 16A
5.3.2. Chọn dao cách ly
Dao cách ly (còn gọi là cầu dao) có nhiệm vụ chủ yếu là cách ly phần có điện và phần không có điện tạo khoảng cách an toàn phục vụ cho công tác sữa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng.
Căn cứ vào dòng điện làm việc Ilvmax. Tra bảng 2.32 – Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện 0,4 – 500kV của tác giả Ngô Hồng Quang NXBKH&KT ta chọn dao cách ly trung áp loại DN24/200 có Uđm = 24kV, Iđm = 200A do C.ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo.
5.3.3. Chọn máy cắt
Máy cắt điện là một thiết bị dùng trong mạng điện áp cao để đóng, cắt dòng điện phụ tải và các dòng điện ngắn mạch. Đó là loại thiết bị đóng cắt làm việc tin cậy, song giá thành cao nên máy cắt thường chỉ được dùng ở những nơi quan trọng
Máy cắt được chọn theo điện áp định mức, dòng điện định mức, loại máy cắt, kiểm tra ổn định độn, ổn định nhiệt và khả năng cắt trong tình trạng ngắn mạch
Căn cứ vao dòng điện làm việc định mức. Theo bảng 5.9 Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện 0,4 – 500kV của tác giả Ngô Hồng Quang NXBKH&KT ta chọ máy cắt điện loại 3AF do ABB chế tạo có Uđm=24(kV) , Iđm=630 – 1250 (A)
5.4. Chọn thiết bị phân phối phía hạ áp
Các thiết bị điện dùng trong mạng điện áp thấp (U< 1000V) như cầu dao, aptomat, công tắc tơ, cầu chì….Đều được chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức, kiểu loại và hoàn cảnh làm việc.
Những thiết bị như aptomat, cầu chì thì được kiểm tra thêm theo điều kiện công suất cắt. Nói chung các thiết bị điện hạ áp đều được thiết kế ở mức chịu được lực điện động và hiệu ứng nhiệt do dòng ngắn mạch gây ra khi máy biến áp có công suất nhỏ hơn 1000 kVA. Do vậy không cần phải kiểm tra chúng theo điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt nữa. Việc chọn thiết bị phân phối ở phía hạ áp có ý nghĩa rất quan trọng. Phải chọn thiết bị điện như thế nào để hệ thống điện vận hành ở chế độ làm việc lâu dài.
5.4.1. Chọn thanh cái
Dòng làm việc chạy qua thanh cái:
Tiết diện thanh dẫn chọn theo mật độ dòng kinh tế: ta chọn thanh cái dẹt bằng đồng có jkt = 1,8A/mm2 (bảng 8-6 Tr.274 - sách CCĐ- NXBKH&KT) với thời gian sử dụng công suất lớn nhất Tmax = 5000 (h)
Þ Tiết diện của thanh cái:
Ta chọn thanh cái có kích thước: 60x8 = 480mm2 (bảng 2-40 sách CCĐ)
Kiểm tra thanh cái theo điều kiện ổn định động:
Khi ngắn mạch thanh cái chịu lực tác dụng của lực điện động vì vậy trong vật liệu thanh cái xuất hiện ứng lực. Để kiểm tra ổn định động của thanh cái khi ngắn mạnh ta cần xác định được ứng suất trong vật liệu thanh cái do lực điện động gây ra và so sánh ứng suất này với ứng suất cho phép .
Điều kiện ổn định động của thanh cái là :
Trong đó:
scp : ứng suất cho phép của thanh cái
stt : ứng suất tính toán thanh dẫn
Lực tính toán Ftt = 1,76.10-2 ..i
Trong đó :
Khoảng cách giữa các sứ của một pha chọn l = 125 (cm).
Khoảng cách giữa các pha là a = 60(cm).
Xác định mômen uốn :
Khi thanh cái có từ 3 nhịp trở lên thì M được xác định theo công thức sau:
Mômen chống uốn là:
W=
W được tính như ở bảng7 Tr.267 sách CCĐ- NXBKH&KT, ứng suất tính toán trong vật liệu cho phép là:
Tra trang 275 sách CCĐ- NXBKH&KT ta được:
dttCu = 1400(kg/cm2)
Như vậy: dtt < dcp
Điều kiện ổn định động đảm bảo
Kiểm tra ổn định nhiệt của thanh cái: để đảm bảo khi có dòng điện ngắn mạch đi qua thì nhiệt độ thanh cái không vượt quá trị số giới hạn cho phép lúc đốt nóng ngắn hạn tức là lúc ngắn mạch.
Ta có:
( số Ct – hệ số của thanh cái )
ta thấy Fmin < 480 mm2
Như vậy thanh cái đã chọn ổn định với điều kiện ổn định nhiệt
5.4.2. Chọn sứ cách điện
Sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ các bộ phận mang điện vừa làm vật cách điện giữa các bộ phận đó với đất. Do đó sứ phải có đủ độ bền chịu được lực điện động do dòng điện ngắn mạch gây ra, đồng thời phải chịu được điện áp của mạng kể cả lúc quá điện áp.
Các điều kiện chọn và kiểm tra sứ:
- Uđmsứ ³ Uđmmạng
- Iđmsứ ³ Ilvmax
- Fcp ³ F= k.Ftt
Tra bảng 2-25 trang 640 sách CCĐ- NXBKH&KT chọn O-35-375 có
Uđm = 35kV; lực phá huỷ Fph =375 (kg), do Liên Xô sản xuất
Lực cho phép lên đầu sứ:
Fcp = 0,6.Fph = 0,6.375 = 225 (kg)
Lực tính toán
Hệ số hiệu chỉnh: k =
Trong đó H- chiều cao từ nền đặt sứ đến trọng tâm tiết diện thanh dẫn
H’ – chiều cao của sứ
Lực tính toán hiệu chỉnh
Fhc =k.Ftt = 1,17.29,699 = 34,75 < Fc©p
Þ Sứ lựa chọn đảm bảo chất lượng
5.4.3. Cáp điện lực
Cáp được chọn theo điều kiện hao tổn điện áp cho phép như ta đã chọn ở sơ đồ nối dây ở phương án II
Để đảm bảo điều kiện ổn định nhiệt, tiết diện của các phần dẫn phải không nhỏ hơn giá trị tối thiểu:
< 35mm2
( với Ct = 159 tra được trong bảng 8.pl.BT)
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về độ ổn định nhiệt
5.4.4. Chọn aptomat
Aptomát là thiết bị đóng cắt hạ áp có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn, tin cậy, an toàn, đóng cắt đồng thời 3 pha và có khả năng tự động hoá cao nhưng mặc dù aptomat có giá cao hơn nhưng vẫn được dùng rộng rãi trong lưới điện sinh hoạt.
Aptomat tổng có dòng điện phụ tải chạy qua là I = 792,765 A, (dòng chạy qua thanh cái) ta chọn loại SA803-G với dòng định mức là Iđm = 800A do Nhật chế tạo, tra trong bảng PL 3.6- Tr.356 sách HTCCĐ- NXBKH&KT
Aptomat nhánh được chọn riêng cho từng phân xưởng dựa theo dòng điện tính toán, tính cho phân xưởng A:
Dòng định mức của động cơ thứ nhất được xác định theo biểu thức:
In1 =
Tính toán tương tự cho các động cơ khác trong phân xưởng A ta có kết quả dòng điện định mức của các máy ở bảng sau:
Bảng 9
Máy
P (kW)
cosj
In (A)
1
10
0,8
18,992
2
4,5
0,73
9,3658
3
3
0,75
6,0774
4
5
0,76
9,9957
5
4,5
0,8
8,5463
6
6
0,82
11,117
Dòng điện khởi động của aptomat cho phân xưởng A+3333 được xác định theo biểu thức
Trong số 6 máy công tác của phân xưởng A ta chọn ra máy có công suất lớn nhất là máy nhất có P = 10(kW) và In = 18,992A. Để xác định ở chế độ nặng nề nhất ta coi hệ số đồng thời kđt = 1, coi hệ số mở máy của động cơ là kmm = 4,5. Và giả sử động cơ có chế độ mở máy nhẹ thì tra trong bảng 12.pl.BT sách BTCCĐ- NXBKH&KT – Tr. 457 ta được am = 2,5.
Ta chọn dòng mở máy của động cơ lớn nhất làm đại diện. Khi đó
Imm = kmm.In = 4,5.18,992 = 85,464(A)
(A)
Þ Ta chọn aptomat loại EA103-G có Iđm = 100(A) do Nhật chế tạo tra trong bảng PL3.5 - sách HTCCĐ- NXBKH&KT
5.4.5. Chọn máy biến dòng
Máy biến dòng có nhiệm vụ biến đổi dòng điện từ một trị số lớn xuống trị số nhỏ để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, bảo vệ rơle và tự động hoá. Máy biến dòng được chọn và kiểm tra theo các điều kiện ổn định lực điện động và ổn định khi có dòng điện ngắn mạch chạy qua.
Điều kiện chọn và kiểm tra máy biến dòng:
-UđmBI ³ Uđmmạng
-I1đmBI ³ Ilvmax
- S2đmBI ³ S2tt
Căn cứ vào giá trị dòng điện chạy trên đoạn dây tổng I=792,765A. Tra bảng 8-6 tr.383 - Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện 0,4 đến 500 kV của Ngô Hồng Quang-NXBKH&KT ta chọn máy biến dòng loại BD17/1 có điện áp định mức là 0,5kV, dòng định mức phía sơ cấp là 800 A ,cấp chính xác là 0,5%, công suất định mức phía thứ cấp là 15VA, hệ số biến dòng ki = 800/5 =160 do công ty Thiết bị điện chế tạo.
Kiểm tra chế độ làm việc của công tơ khi phụ tải cực tiểu.
Ta thấy công tơ làm việc bình thường nếu dòng thứ cấp khi phụ tải cực tiểu lớn hơn dòng sai số 0,5% (I0,5% = 0,005.5 = 0,025 A)
Dòng điện khi phụ tải nhỏ nhất (25% phụ tải tính toán)
Imin = 0,25.Ilv = 0,25.792,765 = 198,191 (A)
Dòng điện thứ cấp khi phụ tải cực tiểu là:
I2min =
Vậy biến dòng làm việc bình thường khi phụ tải cực tiểu.
Bảng 10
PX
Chọn aptomat
Biến dòng
InMax A
Iap(A)
Inap(A)
Loại aptomat
Ilv
IIBI
I2Min
A
18,992
34,18
64,094
98,2793
100
EA103-G
51,047
50
1,276
D
14,181
25,529
61,387
86,9124
100
EA103-G
50,433
50
1,261
E
20,532
36,95
86,427
123,384
125
EA203-G
64,495
75
1,075
G
20,532
36,95
91,476
128,432
125
EA203-G
67,03
75
1,117
H
20,532
36,95
83,312
120,269
125
EA203-G
62,426
75
1,04
L
22,343
40,212
129,94
170,157
175
EA203-G
92,296
100
1,154
M
22,343
40,212
86,737
126,955
125
EA203-G
79,031
75
1,317
N
22,343
40,212
165,87
206,091
225
EA203-G
114,53
150
0,954
O
22,343
40,212
154,34
194,558
200
EA203-G
107,71
100
1,346
T
19,232
34,618
132,58
167,194
175
EA203-G
94,131
100
1,177
U
19,232
34,618
95,108
129,726
125
EA203-G
70,517
75
1,175
V
18,992
34,18
95,539
129,724
125
EA203-G
71,996
75
1,2
Y
18,992
34,18
80,609
114,794
125
EA203-G
60,317
75
1,005
CHƯƠNG VI
TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT
7.1. Đặt vấn đề
Hệ thống cung cấp điện làm nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng đến các hộ tiêu thụ. Vì vậy đặc điểm quan trọng của hệ thống cung cấp điện là phân bố trên diện tích rộng và thường xuyên có người làm việc với các thiết bị điện. Cách điện của các thiết bị điện bị chọc thủng, người vận hành không tuân theo qui tắc an toàn… đó là những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn bị điện giật. Sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp vào thiết bị điện không những làm hư hỏng các thiết bị điện mà còn gây nguy hiểm cho người vận hành. Vì thế trong hệ thống cung cấp điện nhất thiết phải có biện pháp an toàn có hiệu quả và tương đối đơn giản là thực hiện việc nối đất và đặt các thiết bị chống sét.
Tai nạn điện giật thường xảy ra do người vận hành vô ý chạm phải bộ phận mang điện hoặc do tiếp xúc với các bộ phận của các thiết bị điện bình thường không mang điện nhưng do cách điện bị hỏng trở nên có điện. Để tránh điện giật người ta thực hiện việc nối đất các bộ phận có thể bị mang điện khi cách điện bị hỏng thông thường các vỏ máy bằng kim loại đều phải nối đất.
Hệ thống nối đất cho chống sét và hệ thống nối đất cho thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho người vận hành hoàn toàn riêng rẽ nhau.
7.2. Tính toán trang bị nối đất
Như đã biết, điện trở nối đất cho phép đối vối trạm biến áp có công suất lớn hơn 100kVA là Rd = 4Ù. Để tiết kiệm tra sử dụng hệ thống móng của nhà xưởng và hệ thống ống nước làm tiếp địa tự nhiên, với điện trở nối đất đo được là 27,6Ù, điện trở suất của đất là ủ0= Ù cm(tra bảng PL6.4 sách Hệ thống cung cấp điện-NXB KH&KT) do trong điều kiện độ ẩm trung bình (hệ số hiệu chỉnh của của cọc tiếp địa là kcoc=1,5 và đối với thanh nối knga=2,tra bảng PL6.5 sách Hệ thống cung cấp điệnNXB KH&KT )
- Trước hết ta xác định điện trở tiếp địa nhân tạo
Ù
- Chọn cọc tiếp địa bằng thép tròn dài l = 2,5m đường kính d = 5,6cm đóng sâu cách mặt đất h = 0,5m. Điện trở tiếp xúc của cọc này có giá trị
- Chiều sâu trung bình của cọc t = cm
- Sơ bộ chọn số lượng cọc
Þ ta chọn 12 cọc
- Số lượng cọc này được đóng xung quanh trạm biến áp theo chu vi
L = 2(5+7) = 24m
- Khoảng cách trung bình giữa các cọc là la = L/n = 24/12 = 2m
Tra bảng PL 6.7 sách Hệ thống cung cấp điệnNXB KH&KT ,ứng với tỷ lệ la/l = 2/2,5 = 0,8 và số lượng cọc là 12, ta xác định được hệ số lợi dụng của các cọc tiếp địa là ỗcoc= 0,52, hệ số lợi dụng của thanh nối : ỗnga= 0,32.
- Chọn thanh nối tiếp địa bằng thép có thước cm. Điện trở tiếp xúc của thanh nối ngang
- Điện trở thực tế của thanh nối ngang có xét đến hệ số lợi dụng ỗnga là
- Điện trở cần thiết của hệ thống tiếp địa nhân tạo có tính đến điện trở thanh nối.
- Số lượng cọc chính thức là
chọn nct = 21 cọc
- Kiểm tra độ ổn định nhiệt của hệ thống tiếp địa
< Stn=
Vậy hệ thống tiếp địa thoả mãn về điều kiện ổn định nhiệt.
CHƯƠNG VII
HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH
Giá tiền của máy biến áp được khảo sát tại công ty TNHH Nhật Linh -Địa chỉ 226-Đống Đa Hà nội
Giá tiền của các loại aptomat được khảo sát tại công ty TNHH Vật liệu điện Minh Phúc-Địa chỉ 30D Nguyễn Công Trứ -Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Các thiết bị chính xét đến trong hoạch toán công trình được liệt kê trong bảng 3.11
Bảng3.11. Liệt kê các thiết bị chính và hạnh toán giá thành
TT
Tên thiết bị
Quy cách
Số lượng
Đơn vị
Đơn giá.103
V.106
1
Máy biến áp
TM250/22
2
Cái
80,45.103
160,9
2
Cầu chì cao áp
3GD1205-3B
2
Cái
300
6
3
Aptomat tổng
SA803-G
1
Cái
710
0,71
4
Aptomat
EA203-G
11
Cái
4324
47,564
5
Aptomat
EA103-G
2
Cái
4324
8,648
6
Cỗu dao
1
Bộ
1000
1,0
7
Máy biến dòng
BD13
13
Bộ
400
5,2
8
Công tơ 3 pha
1
cái
320
0,32
9
Ampekế
0-200A
13
Cái
160
2,08
10
Vôn kế
0-500V
13
Cái
150
1,950
11
Vỏ tủ điện tổng
1
Cái
1500
1,5
12
Vỏ tủ phân xưởng
13
Cái
300
0,32
13
Thanh cái đồng
M,60x8
2
kg
130
2,6
14
Cọc tiếp địa
5,6
21
C?c
150
3,15
15
S? cách ?i?n
12
Cái
80
0,96
16
T?ng ti?n c?a dây d?n t?i PX
120,622
17
Giá ti?n cáp t? ngu?n t?i TBA
40,379
T?ng
403,903
V?y t?ng giá tr? c?a h? th?ng cung c?p ?i?n cho xí nghi?p là: 403,903 tri?u ??ng
PH? L?C
ác giả: TS. Trần Quang Khánh
4- Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng
Tác giả: Nguyễn Công Hiền
Nguyễn Mạnh Hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế mạng điện cho xí nghiệp.docx