Đề tài Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 - 2011

Mục Lục Lời Mở đầu .1 Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài .5 1.1 Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài .5 1.1.1. Nguyên nhân hình thành và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 1.1.2. khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 1.1.2.2. Các hình thức cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8 1.1.2.3. Bản chất của FDI .10 1.1.2.4. Đặc điểm của FDI 12 1.1.2.4.1 Những mặt tích cực 12 1.1.2.4.2 Một số hạn chế .14 1.2 Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn FDI của một số nước và tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam 15 1.2.1. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn FDI của một số nước .15 1.2.1.1 Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc .15 1.2.1.2 Kinh nghiệm thu hút vốn của Thái Lan 16 1.2.1.3 Kinh nghiệm thu hút vốn của Malaysia 17 1.2.2. Tác động của nguồn vốn FDI tới phát triển kinh tế của Việt Nam 17 1.2.2.1 Vốn FDI là nguồn vốn bổ xung quan trọng cho vốn đầu tư xã hội 17 1.2.2.2 Vốn FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp .19 1.2.2.3 Vốn FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ 20 1.2.2.4 Vốn FDI góp phần hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế: .20 1.2.2.5 Vốn FDI góp phần quan trọng về tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực .20 Chương II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam 21 2.1 Xu hướng phát triển của FDI hiện nay .21 2.1.1 Sự cần thiết phải thu hút vốn FDI đối với Việt Nam .21 2.2.2 Xu hướng phát triển FDI trên thế giới hiện nay 23 2.1.3 Xu hướng FDI ở Việt Nam hiện nay 24 2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến nay .26 2.2.1 Tổng quan về tình hình thu hút FDI 26 2.2.2 FDI phân theo ngành 28 2.2.3 FDI phân theo ngành lãnh thổ 30 2.2.4 FDI phân theo hình thức đầu tư 31 2.2.5 FDI phân theo đối tác đầu tư 32 2.3 Đánh giá chung về giải ngân các dự án FDI ở Việt Nam 33 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được .35 2.3.2 Một số hạn chế .36 Chương III. Giải pháp trong việc thu hút và sử dụng vốn FDI vào Việt Nam 43 3.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế mới trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .43 3.1.1 Bối cảnh trong nước 44 3.1.2 Bối cảnh quốc tế 42 3.2 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .46 3.2.1 Mục tiêu và định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới .46 3.2.1.1 Mục tiêu tổng quát .46 3.2.1.2.Mục tiêu đối với giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 47 3.2.1.3. Định hướng trong thời gian tới .47 3.2.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới 48 3.2.2.1 Đối với công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTNN: .48 3.2.2.2Các giải pháp cụ thể .49 3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI ở Việt Nam 51 3.3.1 Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng cường công suất hiện có 51 3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI ở Việt Nam 3.3.1 Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng cường công suất hiện có .52 3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực .53 3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 54 3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 54 Kết Luận .55 Tài Liệu tham khảo .56

doc82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3670 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 - 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng nhìn chung còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Ÿ Giải ngân vốn FDI so với vốn đăng ký mới đạt ở mức tương đối cao qua các năm. Mặc dù có nhiều biến động trong thu hút FDI tại Việt Nam qua các thời kỳ, suy giảm sau khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ châu á, và tăng dần các năm sau đó, nhưng vốn thực hiện vẫn được duy trì và có chiều hướng tăng. Đặc biệt, sau năm 2002 là năm có tỷ lệ giải ngân đạt mức cao nhất , lên tới 160%, cao hơn tỷ lệ giải ngân của năm 2003 là 138%. Điều này, thể hiện chất lượng nguồn vốn FDI ở Việt Nam ngày càng cao, mặt khác nó là sự tin tưởng của các nhà ĐTNN vào môi trường đầu tư chung và dài hạn tại Việt Nam. Song song với sự gia tăng của vốn thực hiện trong các năm gần đây, vốn thực hiện từ nước ngoài cũng có dấu hiệu tăng nhẹ. Trong những năm qua, vốn thực hiện từ nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn định trong tổng vốn thực hiện của các dự án FDI, đạt mức trên 85%. Ÿ Một số đối tác có tỷ lệ giải ngân cao so với mức bình quân cả nước gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công và Hoa Kỳ, Hà Lan. Nhật Bản , Hàn Quốc, Hồng Công và Hoa Kỳ, Hà Lan vừa là các đối tác có số vốn đầu tư lớn vào Việt Nam, vừa là quốc gia có tỷ lệ giải ngân các dự án FDI đạt mức cao so với các quốc gia khác và đều đạt trên mức trung bình chung là 53%. Đặc biệt, Nhật Bản vốn là Quốc gia có tỷ lệ giải ngân cao nhất, đạt mức 86,3%, tiếp đến là Hàn Quốc đạt 64%, Hồng Công và Mỹ đều đạt trên 60%. Riêng 4 đối tác này chiếm khoảng 35% lượng vốn thực hiện chung trong suốt giai đoạn 1988 – 2007. ŸCác dự án đầu tư theo 2 hình thức BCC và BOT có tỷ lệ giải ngân cao hơn mức trung bình của cả nước. Biểu đồ 2.9: Giải ngân vốn theo hình thức đầu tư năm 1988 - 2007 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&Đ Tính chung hình thức đầu tư 100% vốn FDI chiếm tỷ lệ cao nhất về số dự án, vốn đăng ký, với 6.743 dự án, gấp 4 lần số dự án đầu tư theo hình thức DNLD và gấp 29 lần dự án đầu tư theo hình thức BCC nhựng lượng vốn thực hiện của hình thức này chỉ cao hơn hình thức doanh nghiệp liên doanh không nhiều, với khảng 11,3 tỷ USD so với hình thức đầu tư, đạt trên 21,6%. Điều này chứng tỏ quy mô dự án đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN nhỏ tình trạng giải ngân chậm dẫn đến lãng phí nguồn lực. Đối với hình thức doanh nghiệp Liên doanh, lượng vốn thực hiện đạt gần 11 tỷ USD, đạt tỷ lệ giải ngân thấp trên 45% so với vốn đăng ký mới, chiếm gần 38% tổng vốn thực hiện của cả nước suốt thời kỳ 1988 – 2007. Ÿ Các dự án FDI trong nghành công nghiệp và xây dựng có tỷ lệ giải ngân cao nhất, đạt mức 68,6%, tiếp theo là ngành dịch vụ chiếm 24,5% số vốn thực hiện, cuối cùng là ngành nông lâm thủy sản chỉ chiếm 6,9% số vốn thực hiện ( biểu đồ). Đây là một tín hiệu tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình thực hiện CNH – HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế, vì ngành này có vốn đăng ký cao nhất, so với ngành nông lâm nghiệp và dịch vụ. Biểu Đồ 2.10: Vốn FDI thực hiện phân bổ theo lĩnh vực đầu tư ( 1988 – 2007)(Đơn vị %) 2.3.2. Một số tồn tại hạn chế Ÿ Tốc độ thực hiện dự án, tốc độ giải ngân vốn giải ngân vốn FDI chậm, vốn thực hiện trung bình trên 1 dự án còn thấp, tính cả thời kỳ 1988 – 2008 tỷ lệ giải ngân chỉ đạt mức bình quân 34,4% Thực tế là vốn giải ngân tăng dần trong từng năm nhưng rõ ràng so với các nước trong khu vực, chẳng hạn như Trung Quốc có tỷ lệ giải ngân giai đoạn 2000 – 2007 đạt mức trên 67% thì tỷ lệ giải ngân vốn FDI ở Việt Nam rõ ràng là thấp. Điều này đặt ra nhiều vấn đề cần suy nghĩ về việc cấp giấy phép đầu tư về sự lựa chọn đối tác đầu tư, và vấn đề quy hoạch thu hút đầu tư sao cho có hiệu quả... Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân tính trung bình trong cả giai đoạn từ năm 1988 – 2008, đạt mức thấp (34,4%). Ÿ Số vốn đăng ký của các dự án FDI bị giải thể trước thời hạn ngày càng nhiều, chiếm tỷ lệ cao, khoảng 26% so với vốn đăng ký hàng năm. Tính đến hết năm 2007, đã có 38 dự án FDI kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các dự án đầu tư trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai thác dầu, khí, nuôi trồng thuỷ sản... Đồng thời, đã có 1.359 dự án FDI bị giải thể trước thời hạn với số vốn đăng ký giải thể khoảng 15,5 tỷ USD, trong đó, vốn giải thể chủ yếu tập trung trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 50%, lĩnh vực công nghiệp- xây dựng chiếm 42,3%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp thuộc dịch vụ không vượt qua được khó khăn, trở ngại trong hoạt động. Trong các dự án FDI bị giải thể, số dự án hoạt động theo hình thức liên doanh chiếm đa số (56% về số dự án và 67,2% về tổng vốn đăng ký), tiếp theo là hình thức Hợp doanh (10,2% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký). Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm13,1% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký. Theo Bộ kế hoạch và Đầu tư, năm 2008 đã có 34 dự án bị rút giấy phép, các dự án này phần lớn đều kéo dài quá thời gian quy định, không có khả năn thực hiện. Trong các dự án bị giải thể có nơi vốn đầu tư lên đến hàng trục triệu USD, chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, xây dựng. ŸCơ cấu giải ngân không cân đối giữa các ngành, giữa các hình thức đầu tư , điều này hạn chế hiệu quả triển khai, tỷ lệ vốn thực hiện qua các dự án FDI. + Tỷ lệ giải ngân giữa các hình thức đầu tư có sự chênh lệch lớn. Nếu như hình thức BCC có tỷ lệ giải ngân đạt mức cao nhất 132% , và hình thức BOT có tỷ lệ giải ngân cao hơn mức trung bình cả nước; thì các hình thức doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn FDI có tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức trung bình của cả nước. Đây thực sự là một động thái không tích cực trong khi số lượng dự án FDI đầu tư theo 2 hình thức này, chiếm đến 96% dự án có hiệu lực. +Ngành công nghiệp có tỷ lệ vốn giải ngân cao nhất đạt mức 69% và cao hơn mức trung bình của cả nước. Trong ngành công nghiệp, FDI tập chung chủ yếu vào các ngành sản xuất thay thế nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa còn cao, nhất là các dự án EU, Mỹ, Nhật Bản. Ngành dịch vụ ngành có xu hướng tiên phong trong giải ngân FDI lại có tỷ lệ giải ngân thấp, chỉ đạt mức 25%, do tỷ trọng các dự án kinh doanh bất động sản còn lớn, chiếm gần 1/3 tổng vốn đăng ký. 2.4.Chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam 2.4.1 Hình thức đầu tư, hình thức pháp lý và chuyển nhượng vốn Luật cho phép 100% vốn nước ngoài ngay từ đầu nhưng sau một thời gian tới thực sự cấp phép và chuyển 10% vốn nước ngoài. Từ năm 1997 tỷ trọng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (quảng cáo …), các nghành kinh doanh có điều kiện phải kinh doanh có điều kiện hoặc phải liên doanh, hoặc phảilà BCC: Chủ chương trong thời kỳ đầu phải là thành lập liên doanh trong một số ngành quan trọng như xi măng, sắt thép, phân bón, hoá chất, ô tô, xe máy, điện tử với mục đích học tập kinh nghiệm, kiểm tra giám sát hoạt động thong qua cán bộ được cử tham gia liên doanh. Trên thực tế mục đích này về cơ bản không đạt được. Vì vậy, sau khi ban hành nghị định 10/CP cho phép chủ đầu tư được chuyển lựa chọn hình thức đầu tư thì việc cho phép chuyển đổi từ liên doanh thành 100% vốn nước ngoài được thực hiện rễ hơn. Vẫn còn một số liên doanh phải tiếp tục duy trì nhưng nhiều vấn đề trong hoạt động, chủ yếu do bản thân doanh nghiệp thiếu năng lực góp vốn (chủ yếu góp bằng đất) và quản lý ( thiếu kiến thức). Một số ngành bắt buộc phải thành lập BCC ( Viễn thông, khai thác dầu khí): bên nước ngoài góp vốn và kỹ thuật, bên Việt Nam toàn quyền điều hành và quản lý. Điều này không còn thích hợp với viễn thong khi cạnh tranh tăng lên, không còn một độc quyền duy nhất của một đơn vị cung cấp dịch vụ. Ÿ hình thức pháp lý Công ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức duy nhất cho đầu tư nước ngoài. Chỉ từ năm 2003 khi có nghị định 38/CP ngày 15/4/2003 bắt đầu cho phép công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường trong nước. Tính đến hết năm 2005, đã thí điểm 9 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần trong đó 1 công ty đã được niêm yết trên thị trường trứng khoán. Luật doanh nghiệp năm 2005 cho nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn một trong những loại hình công ty giống như nhà đầu tư trong nước. Ÿ Chuyển nhượng vốn: Từ năm 2001 việc phê duyệt hợp đồng chuyển nhượng vốn đã được xóa bỏ, đồng thời liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không còn phải ưu tiên chuyển nhượng cho Việt Nam. 2.4.2Thủ tục đầu tư Các lần sửa đổi luật đã ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn với thủ tục đơn giản hơn, nhanh chóng hơn với đối với nhà đầu tư nước ngoài. Việc cấp phép vừa theo ngành nghề vừa theo quy mô dự án. Dự án lớn, dự án theo lĩnh vực đầu tư có điều kiện đo Bộ Khoa học đầu tư xét cấp phép. Đối với các dự án khác việc cấp phép được phân cấp cho các chính quyền địa phương hoặc ủy quyền cho các ban quản lý các khu công nghiệp , khu chế xuất. ŸTheo quy mô dự án: Tình hình cấp phép theo cơ quan quản lý đầu tư như sau: Trung ương: 20% số dự án, tương đương 76% tổng số vốn đăng ký Địa phương: 80% số dự án, tương đương 24% tổng số vốn đăng ký. Trong đó khu công nghiệp khu chế xuất: cấp phép cho 33% số dự án, 30% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của cả nước. Cách phân cấp cấp phép như vậy không khuyến khích dự án lớn; nhà đầu tư né tránh bằng cách chia nhỏ thành nhiều dự án, thực hiện theo nhiều giai đoạn. Ÿ Đơn giản hóa thủ tục Đầu những năm 2000 đã bổ xung chế độ đăng ký cấp phép cùng với chế độ thẩm định cấp phép hiện hành. Luật đầu tư 2005 quy định chế độ đăng ký đầu tư ( áp dụng cho các dự án dưới 300 tỷ USD) và thẩm tra đầu tư ( trên 300 tỷ USD). Thời gian cấp phép tối đa là 45 ngày. Thực tế những năm qua cho thấy việc đơn giản hóa thủ tục đầu tư và chế độ một cửa còn nhiều khó khăn vì liên quan đến tổ chức cán bộ và nhiều yếu tố khác. Ÿ Quy hoạch Nhiều quy hoach ngành và sản phẩm được xây dựng và trình thủ tướng chính phủ phê duyệt, làm căn cứ cho quá trình thẩm định, xem xét cấp phép các dự án DDTNN ( điện, cơ khí, dệt may hóa chất, than thép, ô tô, vật liệu nổ công nghiệp, nhựa, giấy sữa , thuốc lá…). Trong đó các quy hoạch này đã xác định nhu cầu các loại nguồn vốn, trong đó có ĐTNN. Tuy nhiên, một số quy hoạch chất lượng thấp, chưa tính đến đầu tư nước ngoài, chứa đựng những hạn chế không phù hợp với pháp luật và cam kết quốc tế do không được cập nhật thường xuyên hoặc nhằm hạn chế, ngăn chặn cạnh tranh của các doanh nghiệp mới. Ngoài ra một số ngành còn chưa xây dựng quy hoạch ( công nghiệp phụ trợ điện tử, giáo dục đại học, học nghề) làm trở ngại việc cấp phép. Đã xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư cho từng giai đoạn nhưng trên thực tế không có ý nghĩa trong việc cấp phép. ŸYêu cầu cấp phép Tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc đối với sản phẩm công nghiệp đã được xóa bỏ và được thay bằng ưu đãi theo chế độ đăng ký. Những hạn chế tỷ lệ vốn góp bằng chuyển giao công nghệ tối đa 20% và đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu ( đối với các ngành sữa, dầu thực vật, mía đường, gỗ) đã được xóa bỏ. Trong luật đầu tư 2005 đã quy định loại bỏ các rào cản đầu tư liên quan đến thương mại, trong đó có các yêu cầu này. Ÿ Thủ tục cho thuê đất gồm 2 giai đoạn trước khi nộp đơn và sau khi nộp đơn cấp phép. Hiện chưa có một mẫu thống nhất về hợp đồng thuê đất. Quyền cấp giấy phép cho thuê đất đối với các nhà đầu tư nước ngoài đã được chuyển từ thủ tướng chính phủ sang nhân dân cấp tỉnh, còn trách nhiệm giải phóng mặt bằng từ nhà đầu tư sang chính quyền địa phương. Thời gian làm thủ tục thuê đất kéo dài từ 2-3 năm. Khu công nghiệp, khu chế xuất là một giải pháp tốt để giải quyết nhu cầu mặt bằng sản xuất. 2.4.3 Ưu đãi về tài chính Hình thức ưu đãi bao gồm miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp ( doanh thu), thuế chuyển lợi nhuận, tái đầu tư, chuyển lỗ và khấu trừ chi phí, thuế bản quyền đối với chuyển giao công nghệ. Ÿ Thuế thu nhập doanh nghiệp] Mức thuế: trước đây có mức thuế phổ biến là 25%, ngoài ra có mức ưu đãi là 20%, 15% và 10%. Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp còn áp dụng thuế chuyển lợi nhuận về nước ở mức 3%, 5% và 7%. Năm 2003 đã thống nhất mức thuế suất 28% như trong nước, đồng thời bỏ thuế chuyển lợi nhuận bằng việc ban hành nghị định 164/CP hướng dẫn việc thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi vẫn được duy trì đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sử dụng nguyên liệu trong nước, trong khu công nghiệp , khu chế xuất so với ngoài khu. Thời gian hưởng ưu đãi trước đây quy định tron giấy phép đầu tư và cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nay giới hạn của một thời gian nhất định. Tiêu chuẩn ưu đãi được xác định theo ngành nghề với hai mức khuyến khích và đặc biệt khuyến khích, mức độ sử dụng lao động ( từ 500 lao động trở lên), công nghệ tiên tiến ( chưa có các tiêu chuẩn cụ thể), địa bàn kém phát triển ( 2 mức: khó khăn và đặc biệt khó khăn). Quy định mới đã thống nhất danh mục các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư cũng như thuế xuất và các mức ưu đãi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , đồng thời bổ xung một số tiêu chí áp dụng công nghệ, kỹ thuật cao và sử dụng nhiều lao động. Ưu đãi tái đầu tư bị thu hẹp từ chỗ áp dụng cho mọi khoản tái đầu tư thành chỉ còn được trả cho những khoản đầu tư vào lĩnh vực khuyến khích. Ưu đãi theo ngành nghề: Danh mục ngành nghề ưu đãi được mở rộng nhưng chưa thực sự phù hợp với những ưu tiên phát triển hoặc danh mục cấp phép đầu tư. Do thiếu hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn được hưởng nên việc áp dụng dễ tùy tiện. Ưu đãi theo địa bàn: chưa phản ánh đúng điều kiện kinh tế và nhu cầu của địa phương , trước đây khác với đầu tư trong nước, nay đã thống nhất. Ưu đãi trong khu công nghiệp, khu chế xuất cao hơn mức ưu đãi trung bình, đã điều chỉnh giảm mức phục hồi nhưng lại phục hồi ngay sau đó. Ưu đãi them của địa phương: tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hạ tầng do địa phương cung cấp, đào tạo nhân lực cung cấp thông tin. Lúc ban đầu ưu đãi do cơ quan cấp phép ghi trong giấy phép, sau đó do cơ quan tài chính xem xét quyết định và theo quy định mới nhất hiện nay do doanh nghiệp tự xác định theo căn cứ theo tiêu chuẩn luật định, cơ quan thuế kiểm tra rồi trừ vào nghĩa vụ thuế phải nộp. Xuất nhập khẩu: chế độ đối với đầu tư nước ngoài đang tiến gần với đầu tư trong nước, bắt đầu từ xuất khẩu rồi đến nhập khẩu, hiện quyền xuất khẩu như tương tự trong nước ( trừ trường hợp chuyên kinh doanh xuất khẩu). Đã xóa bỏ việc phê duyệt kế hoạch, trước hết là đến xuất khẩu rồi đến nhập khẩu). Đã xóa bỏ việc phê duyệt kế hoạch, trước hết là xuất khẩu rồi đến nhập khẩu, sau hạn chế đối với tư liệu máy móc. Hiện vẫn ban hành danh mục hang hóa trong nước chưa sản xuất được sử dụng trong việc miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng không cập nhật hàng năm và khó sát với thực tế. 2.4.4 Các chính sách đảm bảo đầu tư Ÿ Chính sách không phân biệt đối sử Trọng tâm là mở rộng quyền chủ động cho doanh nghiệp, đa dạng hóa các hình thức đầu tư và mở rộng các lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước năm 2000 vấn đề này chưa được chú ý đầy đủ nhưng gần đây đã trở thành một hướng chính để cải thiện chính sách và môi trường đầu tư, trước hết là trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế đã đạt được nhiều kết quả, bước đầu là thống nhất các chế độ về thuế, XNK và gần đây nhất là các quy định về doanh nghiệp và đầu tư, bao gồm việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, khuyến khích và đảm bảo đầu tư. Luật doanh nghiệp 2005 đã hình thành được khung pháp lý thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Luật đầu tư 2005 đã đảm bảo sự bình đẳng về điều kiện đầu tư kinh doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. ŸRõ ràng minh bạch Việc phân bố các quy định và giải thích thắc mắc doanh nghiệp đã có nhiều tiến bộ, trong đó có quy định hiệu lực thi hành của văn bản sau khi đăng công báo và đối thoại doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước, kể cả trực tiếp với với lãnh đạo nhà nước cao nhất. Nhưng do bản thân hệ thống luật phức tạp, thiếu nhất quán, thiếu cụ thể nên dù đã minh bạch hơn nhưng hệ thống luật pháp đầu tư nước ngoài vẫn chưa đủ rõ rang. Ÿ Ổn định và nhất quán Hệ thống luật pháp chính sách đầu tư nước ngoài được liên tục sửa đổi, bổ xung, ban hành mới để đáp ứng yêu cầu thực tế và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác là do thiếu thời gian chuẩn bị kỹ lưỡng, điều tra nghiên cứu thực tế, tham khảo kinh nghiệm nên vẫn chưa bao quát hết các vấn đề có thể xảy ra và cần giải quyết. Không những thế còn nhiều vần đề thuộc quan điểm đặt ra nhưng chậm được giải quyết như kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng tự làm hay cho nước ngoài cùng làm, kết hợp giữa tư nhân trong nước và tư nhân nước ngoài… việc hướng dẫn cụ thể hóa các chủ chương, văn bản pháp quy của một số bộ ngành rất chậm. Trong nhiều trường hợp thay đổi là rất cần thiết nhưng nguyên tắc không hồi tố và tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư chưa được thực hiện đầy đủ, làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của nhà đầu tư, mặc dù Luật đầu tư nước ngoài đã có quy định về vấn đề này. Chương III . Giải pháp trong việc thu hút và sử dụng vốn FDI vào Việt Nam 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế mới trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.1.1. Bối cảnh trong nước Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,5%/năm; cơ cấu kinh tế trong GDP ngày càng phát triển theo hướng hợp lý, cơ cấu kinh tế trong GDP của Việt Nam là 20,89% nông nghiệp, 41,03% công nghiệp và 38,08% dịch vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế ngày càng được củng cố. Sự phát triển của nền kinh tế trong môi trường chính trị xã hội cơ bản ổn định so với so với cac s nước trong khu vực. Môi trường hợp tác, liên kết kinh tế ngày càng được phát triển và mở rộng. Đây là những yếu tố cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và phát triển hoạt động thu hút FDI ở Việt Nam. Bên cạnh những yếu tố trên, phải kể đến những điều kiện thuận lợi sau: - Về định hướng của đảng và nhà nước về vốn FDI, kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài, Đảng ta đã chính thức ghi nhận kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một tron sáu thành phần kinh tế ở Việt Nam được phát triển và đối sử bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. - Về khung pháp luật, Việt Nam đã ban hành được hệ thống khung pháp luật về đầu tư nước ngoài, góp phần đáng kể vào quá trình hình thành được hệ thống khung pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong lĩnh vực này. - Môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư không ngừng được hoàn thiện. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động FDI đã dần đi vào nề nếp. Đội ngũ cán bộ làm công tác FDI ngày càng trưởng thành về chất và lượng. - Hội nhập kinh tế đã đem lại cho Việt Nam những cơ hội lớn, Việt Nam đã trở thành thành Viên của WTO; ký kết hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000; đã đàm phán và ký kết trên 50 hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước, trong đó có những hiệp định quan trọng như Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản, Hàn Quốc…; đàm phán và ký kết các Hiệp định khung về hợp tác toàn diện giữa ASEAN và Ấn Độ, ASEAN va Trung Quốc đều có vấn đề tự do hóa đầu tư ; gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 1995, trong hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương năm 1998. Ngoài những điều kiện thuận lợi nêu trên, Việt Nam phải đối mặt những khó khăn: - Nền kinh tế phát triển nhưng chưa vững chắc, chưa hiệu quả. Năng lực cạnh tranh nền kinh tế cũng như doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Cơ cấu chuyển dịch chậm, tích lũy của nền kinh tế còn thấp và cán cân vĩ mô còn thiếu vững chắc. - Môi trường kinh doanh và đầu còn nhiều hạn chế, nhu cầu thị trường tăng chậm, dung lượng thị trường nhỏ và sức mua trong nước còn thấp, trong khi đó cung về sản phẩm hàng hóa đã bị bão hòa; hệ thống có sở hạ tầng kỹ thiếu thốn, các yếu tố thị trường chưa được xác lập và phát triển đầy đủ. Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính phiền hà; tình trạng thực thi pháp luật còn thiếu nghiêm túc và tham nhũng vẫn đang diễn ra phức tạp. - chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ công cộng và các chi phí khác như vận tải, viễn thông, điện, nước… còn cao so với các nước khác trong khu vực. - về khung pháp luật, tuy sự ra đời Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp ra đời đã xóa bỏ ranh giới phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nhưng vẫn còn sự chồng chéo, thiếu đồng bộ giữa các Luật chuyên ngành như: Luật xây dựng, Luật môi trường… đặc biệt phổ biến thực hiện các cam kết lộ trình gia nhập WTO trong các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện và Biểu cam kết hàng hóa dịch. - Bên cạnh những lợi ích do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại còn có những thách thức lớn đòi hỏi Việt Nam cần phải hoàn thiện môi trường đầu tư, khung pháp luật và các điều kiện cần thiết khác để đáp ứng những cam kết quốc tế của Việt Nam. 3.1.2. Bối cảnh quốc tế Bối cảnh quốc tế hiện nay có một số đặc điểm thuận lợi đối với Việt Nam như sau: - Tình hình chính trị bất ổn, mâu thuẫn sắc tộc và nạn khủng bố xảy ở một số quốc gia trong khu vực đã làm các nhà đầu tư không an tâm mà chuyển hướng đầu tư ở những nước có tình hình chính trị ổn định hơn. Việt Nam hiện nay được đánh giá là nước cớ điều kiện chính trị ổn định nhất so với các nước trong khu vực. - Kinh tế thới giới đã phục hồi và tăng trưởng trở lại với đầu tầu là Mỹ và sự bùng nổ kinh tế của Trung Quốc. Trong thời gian tới, châu Á- Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực phát triển năng động của thế giới. Trong bối cảnh đó, nước ta cũng có những cơ hội thuận lợi để tăng cường thu hút them nguồn vốn FDI. - Xu hướng phân công lao động quốc tế và toàn cầu hóa kinh tế đang gia tăng mạnh cùng với sự nhảy vọt của cách mạng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin đã thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức, tạo nên sự dịch chuyển mạnh cơ cấu kinh tế quốc tế và gia tăng mạnh các dòng chuyển vốn trên thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ hiện đại vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. - Mức vốn FDI trung bình hàng năm trên thế giới tăng từ 93.8 tỷ USD trong những năm 80 tăng lên 388,3 tỷ USD trong những năm 90 và lên tới 541,5 Tỷ USD trong nửa cuối những năm 90. Xu hướng tăng vốn FDI trong thời gian qua sẽ tạo điều kiện tăng dòng vốn FDI của Việt Nam. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi trên, bối cảnh quốc tế hiện nay cũng đem lại những khó khăn nhất định cho Việt Nam: - Theo Báo cáo đầu tư thế giới năm 2005 của UNCTAD, dòng vốn FDI toàn cầu hiện đang có xu hướng suy giảm. Nguyên nhân của tình trạng do tăng trưởng của một số nền kinh tế chủ chốt như Mỹ, Tây Âu, Nhật bản đang chững lại. Dòng FDI toàn cầu giảm sút cũng tạo nên bất lợi thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Tuy nhiên đánh dấu 10 năm diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính 1997/1998, quỹ Tiền Tệ quốc tế ( IMF) đã cảnh báo, các quốc gia Châu Á đang phải vật lộn với những dòng vốn ngày càng tăng, cũng có thể tăng giá trị thực hay tình trạng bong bóng giá tài sản trong khu vực. - Dòng vốn đổ vào Châu Á đã đạt gần 8% GDP của khu vực này trong năm ngoái, cao hơn cả mức đỉnh điểm hồi thập niên 1990, và dòng vốn gia tăng mạnh đã có lúc làm tăng sức ép lên tỷ giá hối đoái hoặc giá tài sản. Các biện pháp kiểm soát vốn nhưng chúng cũng làm nảy sinh các vấn đề khác. Ví dụ như biện pháp kiểm soát vốn của Thái Lan bắt đầu từ cuối năm ngoái bị coi là phản tác dụng. - Cạnh tranh trong thu hút FDI trên thế giới và trong khu vực diễn ra gay gắt. Hiện nay, theo báo cáo đầu thế giới năm 2003 của UNCTAD thì 3/4 vốn FDI trên thế giới là đầu tư giữa các nước công nghiệp phát triển. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tăng cường liên kết giữa các công ty đa quốc gia của Mỹ, Nhật và Tây Âu về vốn và công nghệ. 1/4 số vốn FDI còn lại chảy vào các nước công nghiệp mới ( NICs) hoặc các thị trường đầu tư lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin, Mehico… Trong bối cảnh đó, các nước đang phát triển, nhất là các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN đã và đang cải thiện mạnh môi trường thu hút FDI nhằm vượt lên trên các nước khác, coi đó là là giải pháp chiến lược phục hồi và phát triển kinh tế. Chính vì điều này tạo nên sức cạnh tranh mạnh và thách thức to lớn đối với Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi môi trường đầu tư tại Việt Nam so với chung quanh bị đánh giá là mất dần tính cạnh tranh và độ rủi ro cao hơn các nước trong khu vực. Năm 2010, dòng FDI thế giới cũng có xu hướng phục hồi, nhưng có sự chuyển dịch mới về cơ cấu, tăng cường đổ vào các quốc gia mới nổi và củng cố hơn vai trò động lực chủ đạo thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi của các nước này. 3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3.2.1. Mục tiêu và định hướng thu hút đầu trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới. 3.2.1.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát thu hút ĐTNN thời kỳ 2006 – 2010 bao hàm những nội dung tổng quát thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2006 – 2010 phát huy những thành tựu đã đạt được giai đoạn 2001-2005 hoàn thành mục tiêu thu hút vốn ĐTNN của cả thời kỳ 2006 – 2010, đồng thời tận dụng triệt để những thuận lợi bối cảnh quốc tế và trong nước, xu hướng phục hồi về tăng trưởng của nền kinh tế và thu hút vốn ĐTNN trong những năm tiếp theo để duy trì mức tăng trưởng cao về vốn ĐTNN. Giai đoạn 2006 – 2010 được xác định làm nền tảng chuẩn bị cho quá trình tăng tốc, cất cánh của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Giai đoạn 2010 – 2020, mục tiêu cơ bản là hoàn thiện kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cả thời kỳ đạt 8,2%, hoàn thành mục tiêu xây dựng đất nước công nghiệp năm 2020. 3.2.1.2.Mục tiêu đối với giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 Giai đoạn 2011 đến 2020 là giai doạn đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt Nam, sau khi hoàn thành Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là quá trình chuẩn bị nền tảng chuẩn bị nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam bước vào thời kỳ cất cánh , tăng tốc về phát triển kinh tế, trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Trong giai đoạn này, Việt Nam hoàn thành quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN không có sự phân biệt về thành phần kinh tế, cùng với các thành phần kinh tế khác phát triển và cạnh tranh lành mạnh trong cùng một môi trường và pháp lý. Mục tiêu tổng quát của hoạt động thu hút ĐTNN trong giai đoạn này phải tập trung vào việc xây dựng Việt Nam trở thành trung tâm đầu tư – tài chính quốc tế, là đầu mối lưu chuyển các nguồn vốn đầu tư và kênh tài chính của khu vực trên thế giới. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: - Để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trong cả thời kỳ đạt 8.2%, cơ cấu kinh tế có tỷ lệ: công nghiệp và xây dựng 43,6%, dịch vụ 48,6% nông nghiệp 7,8%; và nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 380 – 400 tỷ USD ( giá hiện hành). Trong đó vốn ĐTNN chiếm khoảng 28-35% tổng vốn toàn xã hội. - Về lao động, khu vực có vốn ĐTNN thu hút lực lượng lao động lớn, từ 7,8 – 10% lao động cả nước; có năng xuất lao động dẫn đầu, cao hơn mức bình quân cả nước từ 3-5 lần, đạt khoảng 28.000USD/lao động/ năm. - Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là kênh chuyển giao công nghệ chính trong các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao như: công nghệ sinh học, điện- điện tử, bưu chính viễn thông, tin học, phần mềm…; các ngành dịch vụ về tài chinh, ngân hàng, bảo hiểm… - Khu vực có vốn ĐTNN tham ra phát triển tất cả các vùng kinh tế của cả nước, đóng vai trò chủ đạo ở kém phát triển so với bình quân cả nước như: trung du miền núi phía bắc, tây nguyên và đồn bằng sông Cửu Long. Đối với các vùng đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải Miền Trung, và ĐÔng nam bộ có điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển, là khu vực kinh tế phát triển chính của cả nước. 3.2.1.3. Định hướng trong thời gian tới Nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ tổng quát của thời kỳ 2006 – 2010 , đưa nền kinh tế đất nước phát triển nhanh và vai trò hoạt động thu hút ĐTNN ngày càng hiệu quả, đóng góp ngày càng lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những nhóm giải pháp lớn được đưa ra dưới tập trung vào những khâu, những công tác mang tính then chốt, có tính “đột phá” để thực hiện thành công chiến lược thu hút ĐTNN thời kỳ 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 3.2.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới 3.2.2.1 Đối với công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTNN: Từ tổng kết thực hiện quá trình thực hiện hoạt động ĐTNN trong 20 năm qua, công tác quản lý Nhà nước về ĐTNN cần đổi mới toàn diện về bộ máy tổ chức, từ các quy trình thẩm định dự án, cấp giấy phép đầu tư và điều chỉnh giấy phép đầu tư, phân cấp quản lý các dự án cấp TW và địa phương; công tác quản lý nhà nước về vận động và xúc tiến đầu tư. Bộ kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đại diện của chính phủ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu về công tác lập chính sách vĩ mô về thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN, thực hiện chức năng giám sát tổ chức quản lý và điều hành các bộ ngành, các tỉnh, thành phố trong lĩnh vực ĐTNN. Công tác quản lý nhà nước cấp TW chuyển mạnh từ hình thức cấp Giấy phép đầu tư sang hình thức Đăng ký cấp phép; phân cấp công tác cấp phép cho cấp tỉnh; công tác quản lý nhà nước về ĐTNN của các bộ ngành, chuyển sang hình thức xây dựng chính sách và giám sát hoạt động các địa phương và các ban quản lý KCN, KCX trong cả nước theo hướng: - Tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện chủ chương phân cấp, ủy quyền giấy phép, quản lý hoạt động ĐTNN cho các địa phương, các ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh; trên cơ sở đó, trình thủ tướng chính phủ đề án mở rộng phân cấp cấp Giấy phép đầu tư; chế độ đăng ký cấp phép đầu tư phù hợp với trình độ thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam đi đôi với việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN. - Hoàn chỉnh và sớm ban hành quyết định về hỗ trợ vốn TW đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; gia hạn thêm thời gian về việc thí điểm mở rộng công năng KCX nhằm phát huy hơn nữa vai trò của các KCX này trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu và để tạo điều kiện để những KCX này trở thành những khu thương mại tự do của Việt Nam. - Rà soát, đánh giá và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh của của các dự án ĐTNN nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án thuận lợi, hiệu quả; xem xét rút Giấy phép đầu tư đối với các dự án không còn năng lực và điều kiện triển khai theo đúng thủ tục và quy trình pháp lý. Trong năm 2010, chuẩn bị cho công tác tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình hoạt động và sử dụng nguồn vốn ĐTNN, để xuất các giải pháp tổng thể, toàn diện cho việc thu hút ĐTNN cho thời kỳ kế hoạch 5 năm tới. - Tiếp tục cải tiến và công khai hóa các quy trình, thủ tục hành chính để đơn giản hóa thủ tục đầu tư, chuyển từ cơ chế xin – cho sang cơ chế hỗ trợ và giám sát; rút ngắn thời gian thẩm tra, cấp phép đầu tư, mở rộng đăng ký cấp phép đầu tư. - Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, quy phạm ban hành văn bản pháp luật; chấm dứt tình trạng ban hành văn bản vượt thẩm quyền; thực hiện nghiêm chỉnh thời hạn xem xét, góp ý thẩm tra dự án ĐTNN đã quy định trong các luật đầu tư, luật doanh nghiệp. Ÿ Kiện toàn bộ máy tổ chức của cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTNN cho phù hợp với yêu cầu và nội dung của thời kỳ phát triển mới. Trước đòi hỏi phát triển của hoạt động ĐTNN trong thời kỳ mới cơ cầu tổ chức bộ máy của Cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTNN cần được đổi mới theo hướng đảm bảo nội dung Xây dựng chính sách quản lý vĩ mô; giám sát hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động ĐTNN của các bộ ngành, tỉnh, than,h phố; là đầu mối xây dựng chính sách điều phối nguồn lực cho hoạt động XTĐT và chương trình quốc gia hàng năm về xúc tiến và vận động đầu tư. Ÿ Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý về ĐTNN, vững vàng về bản lĩnh chính trị và đạo đức trong sang. Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sang, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý và kinh doanh hiểu biết sâu về luật pháp quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng sử kịp thời, nắm được kỹ năng thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh đóm, cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao. 3.2.2.2Các giải pháp cụ thể: - Quán triệt hơn nữa quan điểm của đảng về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả thu hút ĐTNN, nhất là nhiệm vụ đề ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2010 – 2020. Trên cơ sở đó, thống nhất nhận thức và hành động giữa các bộ ngành, giữa Trung Ương và địa phương về thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Đề nghị đưa vào chương trình hành động của chính phủ và các biện pháp cụ thể. - Điều chỉnh quy hoạch ngành xi măng, sắt thép, nước giải khát, viễn thông, tổng sơ đồ phát triển ngành điện theo hướng loại bỏ bớt các hạn chế đối với ĐTNN phù hợp với cam kết quốc tế song phương và đa phương. Ban hành các quy hoạch ngành còn thiếu như quy hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề cùng với các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép cho các dự án thuộc lĩnh vực này. Trong quá trình hoàn chỉnh quy hoạch, chú trọng việc khuyến khích thành phần kinh tế đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là đối với các công trình giao thông cảng biển, cung cấp điện, nước bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí, khu đô thị. - Hoàn chỉnh quy hoạch, dỡ bỏ một số hạn chế về đầu tư. Rà soát điều chỉnh ngành theo hướng xóa bỏ độc quyền và bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho khu vực ĐTNN tham gia nhiều hơn vào phát triển ngành. Trước mắt, đề nghị điều chỉnh quy hoạch ngành xi măng, sắt thép, nước giải khát, viễn thông, tổng sơ đồ phát triển ngành điện theo hướng loại bỏ bớt các hạn chế đối với ĐTNN phù hợp với cam kết quốc tế song phương và đa phương. Ban hành các quy hoạch ngành còn thiếu như quy hoạch mạng lưới các ngành còn thiếu như quy hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề cùng với các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép duej án cho các lĩnh vực này. Điều chỉnh lại quy hoạch phát triển khu công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương chủ động xây dựng mới hoặc mở rộng KCN trong trường hợp đã lấp đầy trên 60% diện tích đất công nghiệp hiện có. - Hoàn chỉnh danh mục dự án quốc gia kêu gọi ĐTNN, bổ xung những dự án quy mô lớn cần kêu gọi đầu tư nước ngoài theo hướng hình thành mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tạo thêm đầu tư thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch và dễ tiên đoán, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. - Đẩy mạnh thu hút ĐTNN nhằm xây dựng Việt Nam trở thành một trung tâm sản xuất khu vực của một số tập đoàn lớn về điện tử, cơ khí chế tạo, công nghệ thông tin; rà soát lại để điều chỉnh một số lĩnh vực tạm dừng cấp phép đầu tư; tăng cường thu hút ĐTNN vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tổng kết, đánh giá và mở rộng một số lĩnh vực hiện đang cho làm thí điểm; khuyến khích đầu tư các dự án cải thiện đời sống, điều kiện làm việc của người lao động Việt Nam và nước ngoài. - Để đa dạng hóa hình thức đầu tư, nghiên cứu ban hành chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN khi cổ phần hóa và tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, nâng tỷ lệ sở hữu của nhà ĐTNN lên 49%; ban hành quy chế quản lý và chính sách khuyến khích hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam. Áp dụng mô hình công ty mẹ - con, và chuyển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. - Rà soát cam kết của Việt Nam trong khuân khổ Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản về cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam để xây dựng kế hoạch thực hiện của Bộ, ngành , tập trung vào các nhóm giải pháp mà Việt Nam đã cam kết liên quan đến: (i) xây dựng và thực hiện và xúc tiến đầu tư nước ngoài; (ii) rà soát lại các quy định pháp luật có liên quan đến đầu tư; (iii) nâng cao năng lực của các cơ quan thực thi; (iv) xây dựng cơ sơ hạ tầng phần mềm liên quan đến đầu tư; (v) xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế; ( vi) các biện pháp hỗ trợ các nhà đầu tư đã đầu tư vào Việt Nam. - Xây dựng phương án xử lý các vướng mắc của các dự án kinh doanh bất động sản, nhà và phát triển khu đô thị. Cụ thể: xây dựng quỹ đất tại các trung tâm đô thị lớn, các vướng mắc về cơ chế chuyển quyền sử dụng đất cho người mua, cơ chế thuê, cho thuê lại đất; cơ chế đối với các dự án thứ cấp; các quy định đối với các công trình sau khi bán hết nhà.v.v - Nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp phục trợ và các giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa các khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế trong nước. 3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI ở Việt Nam 3.3.1 Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng cường công suất hiện có Thực tế thời gian qua cho thấy, khi dự án triển khai có hiệu quả, chủ đầu tư nước ngoài thường muốn dung lợi nhuận để tái đầu tư, hoặc bỏ thêm vốn để đầu tư mở rộng dự án. Nhiều dự án phần mở rộng có quy mô lớn hơn nhiều so với quy mô được cấp giấy phép ( ví dụ: Công ty sản xuất linh kiện máy tính Fujitsu, vốn đầu tư ban đầu 78 triệu USD đã tăng thêm 120 triệu USD). Tuy nhiên, một số quy định của nhà nước còn gây phiền hà trong việc xem xét cấp giấy phép điều chỉnh mở rộng mục tiêu hoạt động của dự án: quy định tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 80%, thực hiện quy trình thẩm định những dự án mới, phải có ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan. Để khuyến khích các nhà đầu tư đổ thêm vốn vào Việt Nam một cách có hiệu quả, cần phải cải cách một số thủ tục xem xét, cấp giấy phép đối với những dự án tăng vốn đầu tư để mở rộng nâng công xuất: - Công bố công khai quy hoạch phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp cần hạn chế công suất hoặc ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư (nếu các doanh nghiệp trong nước đủ khả năng). - Thực hiện cơ chế đăng ký tăng vốn đầu tư để mở rộng, tăng cường công suất thiết kế của các dự án sản xuất nếu chủ đầu tư đã hoàn thành thực hiện vốn cam kết. - Thực hiện khuyến khích xuất khẩu bằng biện pháp kinh tế và ưu đãi tài chính như ưu đãi thuế, sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu… thay thế các biện pháp hành chính hiện nay. Trước mắt, điều chỉnh danh mục sản phẩm mà dự án FDI phải xuất khẩu ít nhất 80% theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu, cần thiết phải bảo hộ, đồng thời xử lý linh hoạt tỷ lệ xuất khẩu của doanh nghiệp, không bắt buộc doanh nghiệp phải xuất khẩu theo tỷ lệ ngay từ năm đầu mà trong vòng 3-5 năm từ khi mới bắt đầu sản xuất. Kiểm soát việc thực hiện quy định về tỷ lệ xuất khẩu tại các doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Ban hành luật chống độc quyền và kiểm soát việc bán phá giá, tăng cường các biện pháp chống hành vi gian lận thương mại (trốn thuế, hàng nhái, hàng lậu...). Xây dựng chính sách đảm bảo cho nhà đầu tư tự chủ kinh doanh, tự quyết định giá bán sản phẩm, thời gian khấu hao thiết bị, máy móc, tài sản cố định. Bãi bỏ cơ chế quản lý chi phối bởi một số tổng công ty nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng. 3.3.2.Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư Các hình thức FDI trên thế giới hiện nay rất đa dạng và phong phú, sự chuyển hoá giữa các hình thức đầu tư cũng rất linh hoạt do đòi hỏi của đời sống kinh tế và tuỳ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của nhà đầu tư. Các dự án FDI dù dưới hình thức nào cũng có tác động tích cực, có đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội của Việt Nam. nếu dự án triển khai tốt. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đặc biệt là các vùng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nhiều nguồn lực chưa được được khai thác, các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cần xử lý linh hoạt vấn đề hình thức đầu tư theo hướng: - Khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, có quy mô đầu tư vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp. Mở rộng việc cho phép đầu tư hình thức 100% vốn nước ngoài đối với một số lĩnh vực yêu cầu phải liên doanh như kinh doanh xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, sản xuất xi măng, xây dựng khu thể thao, vui chơi giải trí, trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp lâu năm, các dự án trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật. - Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, các đối tác liên doanh mâu thuẫn nghiêm trọng nhưng chưa tìm được đối tác khác thay thế dẫn đến liên doanh có nguy cơ bị đổ vỡ hoặc trong trường hợp liên doanh hoạt động bình thường nhưng đối tác trong nước muốn rút vốn để đầu tư vào dự án khác có hiệu quả hơn. Việc chuyển đổi liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đảm bảo điều kiện giữ được việc làm cho người lao động, bên Việt Nam bảo toàn được vốn góp hoặc chịu rủi ro ở mức thấp nhất. Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi (năm 2005) cho phép tự do chuyển đổi hình thức đầu tư sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp liên doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Do đó, cần hoàn thiện hành lang pháp lý để định hướng sự vận động và phát triển của các hình thức đầu tư, như: - Có cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ Việt Nam làm việc trong các liên doanh, đảm bảo những người được đưa vào quản lý doanh nghiệp liên doanh thực sự có đủ năng lực bảo về quyền lợi của Nhà nước và của bên Việt Nam, tiếp thu được công nghệ và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp liên doanh có quy mô lớn, trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, cần có chính sách hỗ trợ tài chính trong giai đoạn đầu để các doanh nghiệp này có thể đứng vững và hoạt động có hiệu qủa, đồng thời khuyến khích bên nước ngoài chuyển dần cổ phần cho Việt Nam trong liên doanh để tiến tới bên Việt Nam nắm cổ phần đa số. - Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cần quy định rõ tiến độ triến khai dự án, nguyên tắc xem xét, chuẩn y các cam kết của các bên nước ngoài khi doanh nghiệp có nhiều bên nước ngoài tham gia. Để ngăn chặn tình trạng các công ty xuyên quốc gia lũng đoạn và tranh giành thị trường trong nước, cần xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh 3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực - Việc đào tạo và cung cấp nguồn lao động, trước hết phải căn cứ vào định hướng phá triển các ngành trên các vùng và trong các KCN để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu. Nhu cầu về đội ngũ lao động trong khu vực có vốn ĐTTTNN bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn và lực lượng lao động lành nghề. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu về lao động trong thời gian tới cần tập trung vào những giải pháp trước mắt: - Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau. - Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, kể cả về cán bộ quản lý các cấp và cán bộ kỹ thuật Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm: - Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. - Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc 3.3.4.Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng Chính quyền địa phương cần tăng cường sự chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án ĐTNN không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án. Nghiên cứu đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phương án xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án, vượt quá thẩm quyền của mình, để tổng hợp báo cáo thủ tướng chính phủ. 3.3.5. Giải pháp về ngoại hối và hỗ trợ vốn Giảm dần tỷ lệ kết hối ngoại tệ (doanh nghiệp có ngoại tệ phải bán toàn bộ hoặc 1 phần cho ngân hàng) để tiến tới xóa bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện; từng bước thực hiện mục tiêu tự do hóa chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai. Có chính sách bổ sung đảm bảo việc bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp ĐTNN đã thực hiện nghĩa vụ kết hối để đáp ứng nhu cầu hợp lý của doanh nghiệp. Ban hành văn bản hỗ trợ và đảm bảo cân đối ngoại tệ đối với các dự án cơ sở hạ tầng và dự án quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính phủ. Nghiên cứu ban hành mức lãi suất trần hợp lý đối với khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp ĐTTN) để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện dự án. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về đảm bảo vay vốn, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để doanh nghiệp ĐTNN có thể vay vốn của các ngân hàng trong nước và tổ chức quốc tế; từng bước nới lỏng hạn chế áp dụng đối với ngân hàng nước ngoài nhận tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường vốn, được vay tín dụng, kể cả trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam tùy thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể đảm bảo bằng tài sản của các công ty mẹ ở nước ngoài; được phép thí điểm phát hành cổ phiếu ở thị trường trong và ngoài nước để thu hút thêm vốn đầu tư. Phát triển mạnh thị trường vốn để các doanh nghiệp Việt Nam có thể góp vốn đầu tư bằng các nguồn huy động dài hạn như trái phiếu, cổ phiếu… Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp ĐTNN, ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kết Luận Hội nhập và hợp tác là xu hướng của mọi thời đại, bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng không thể đứng ngoài cuộc của trào lưu này trong thế kỷ 21. Việt Nam đột phá vào hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 bằng các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang dần trở thành một trong những địa điểm hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Với việc ban hành hàng loạt các chính sách với việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các nhà đầu tư, Việt Nam đã gặt hái được những kết quả đáng ghi nhận nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Kinh tế có vốn FDI là khu vực kinh tế năng động, thu được lợi nhuận cao mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư và cả nước thu hút đầu tư, đây là khu vực kinh tế giúp Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới đồng thời là nguồn lực mạnh giúp việc nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.Thu hút và sử dụng vốn FDI một cách có hiệu quả theo quan điểm và định hướng phát triển kinh tế của đảng và nhà nước sẽ tác động đến nền kinh tế - và xã hội. Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển vì thế không thể thiếu khu vực FDI. Với việc gia nhập WTO và với tiềm năng thế mạnh của Việt Nam, kết hợp với chính sách năng động của nhà nước nói chung và, hi vọng rằng những giải pháp được kiến nghị sẽ góp phần thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI vòa việt Nam trong thời gian tới. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Các tác phẩm của Lenin về kinh tế chính trị, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004 2. TH.S Nguyễn Anh tuấn,2005: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam với phát triển kinh tế: 3.Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Trần Xuân Tùng, 2005 4. Chương Đoan Thể: Hoàn thiện quản lý nhà nước các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội, , Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2004 5. PGS – TS Phùng Xuân Nhạ: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt Nam, Nxb, Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2007. 6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 2009, Kết quả tồn tại và định hướng Tái cơ cấu. Báo cáo của CIEM. 7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2009 và triển vọng năm 2010, tạp chí Cộng sản tháng 2/2009. 8.Phan Trọng Thanh/ Nhìn lại 20 năm thực hiện thu hút đầu tư nươc ngoài vào Việt Nam, tạp chí quả lý nhà nước số 164/2009 9. “ Báo cáo tổng kết 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (1988 – 2008) của Bộ KH&ĐT (2009) và của tổng cục thống công bố chính thức (2008)) Ÿ Những Website tham khảo Website của WTO, www.wto.org Website của Bộ Ngoại Giao, www.mofa.gov.vn Website của Bộ Kế hoạch Đầu tư, www.mpi.gov.vn Website về Hội nhập Kinh tế Quốc tế,  www.dei.gov.vn Website của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch Đầu tư,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 - 2011.doc
Luận văn liên quan