MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Kỷ Nguyên
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.4 Các nguồn lực của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.2 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động
1.2.2 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh
1.2.3 Cơ cấu dịch vụ quảng cáo và tổ chức sự kiện của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
1.3 Thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện tại Việt Nam hiện nay
1.3.1 Thị trường quảng cáo hiện nay
1.3.2 Thị trường tổ chức sự kiện hiện nay
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.1.1 Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.1.1.1 Kết quả về hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1.1.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vủa công ty
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.1.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng
2.1.2.2 Hoạt động xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh
2.1.2.3 Triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống kinh doanh
2.1.2.5 Quản lý kinh doanh
2.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên hiện nay
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.3.1 Những mặt đạt được
2.3.1.1 Về cơ sở vật chất và mặt bằng kinh doanh
2.3.1.2 Về vốn kinh doanh
2.3.1.3 Thành quả đạt được trên các lĩnh vực kinh doanh
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại
2.3.2.2 Nguyên nhân
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNGKINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
3.1.2 Phương hướng kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
3.2 Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
3.3 Kiến nghị điều kiện thực hiện
3.3.1 Điều kiện cơ sở vật chất
3.3.2 Điều kiện về vốn kinh doanh
3.3.3 Điều kiện về con người
3.3.4 Đối với nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4007 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ở Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các nhân viên nhằm điều chỉnh các hoạt động, đồng thời có các chính sách, quyết định thưởng phạt hợp lý để đảm bảo khuyến khích công bằng và thúc đây được sự hợp tác của các nhân viên. Để đánh giá được khách quan thì công ty đã dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Một là, hiệu quả dịch cụ mà nhân viên cung cấp cho khách hàng.
Hai là, doanh số bán hàng của các nhân viên trong kỳ kế hoạch, đồng thời so sánh với doanh số bán của kỳ trước. Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng nhất để đánh giá các hoạt động kinh doanh của các nhân viên. Và nó cũng là tiêu chuẩn quan trọng nhất.
Ba là, công ty đánh giá thông qua thông tin phản hồi lại của khách hàng tới công ty.
Bốn là, thông qua thông tin các thành viên nội bộ cung cấp cho công ty.
Năm là, khả năng cạnh tranh của nhân viên.
Hoạt động đánh giá của công ty linh hoạt với những thay đổi của thị trường, thay đổi của kế hoạch kinh doanh nhằm đảm bảo những công bằng cho các thành viên.
2.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên hiện nay
Năm 2009 là năm mà nên kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Cuộc khủng hoàng tài chính ở một số nên kinh tế lớn buộc nhiều quốc gia phải điều chính chỉ tiêu phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều biện pháp mạnh của chính phủ được đưa ra và đang từng bước hạn chế nhiều tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới vào nước ta.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện. Kỷ Nguyên không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực của cuộc khủng khoảng. Vì vậy, để có thể chủ động đối phó với những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng mạng lại, Kỷ Nguyên cần phải có những nhận đinh về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với mình, để có thể đưa ra những chính sách phát triển nhanh chóng và kịp thời.
Thuận lợi:
Kỷ Nguyên có đội ngũ nhân viên trẻ, chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, có chuyên môn cao.
Công ty có sở hữu trong tay những nhà thầu cung ứng đầu vào có chất lượng, giá thành hợp lí.
Ban giám đốc công ty luôn sát cánh cùng nhân viên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc, học tập và cống hiến.
Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên xe buýt, có tính năng động và sáng tạo cao, có được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng.
Cơ cấu tổ chức khoa học, hiện đại, đánh giá và tổ chức tốt hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
Nắm vững những nhu cầu của thị trường và đã có hình ảnh tốt trên thị trường.
Quan hệ thân thiết với hơn 200 báo, tạp chí, 70 đài và hơn 600 nhà báo, phóng viên; Liên hệ mật thiết với các nhân vật quan trọng, nổi tiếng của nhiều lĩnh vực. Có mối quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông nên đây sẽ là thuận lợi lớn trong việc tổ chức và huy động lực lượng cho các chương trình truyền thông và tổ chức các sự kiện xã hội.
Kỷ Nguyên am hiểu ngôn ngữ của từng loại hình truyền thông, Cập nhật liên tục về Rating, Reach, GRP,… của từng phương tiện; Am hiểu thói quen truyền thông của từng đối tượng; sắc sảo và linh hoạt trong sáng tạo, truyền tải thông điệp
Quản trị thông tin chuyên nghiệp
Kỷ Nguyên có mức chiết khấu hấp dẫn.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp phải không ít những khó khăn từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty như:
Trong bối cảnh nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO), thị trường trong nước sẽ mở cửa để các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế vào hoạt động, trong đó có các nhà cung ứng dịch vụ về quảng cáo và tổ chức sự kiện. Đây là cơ hội thuận lợi cho đất nước nhưng lại là một thách thức lơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và các doanh nghiệp quảng cáo và tổ chức sự kiện nói riêng. Vì các doanh nghiệp phải trực tiếp canh tranh không ngang sức với các nhà dịch vụ chuyên nghiệp vượt trội cả về năng lực công nghệ, kỹ thuật, vốn, trình độ quản lý và điều hành
Tình hình khủng hoảng của nên kinh tế thế giới tiếp tục tác động phức tạp, khó lường đến nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp sẽ hết sức thận trọng trong các khoản chi phí để duy trì va phát triển hoạt đông doanh nghiêp. Điều đó đồng nghĩa với việc các khoản chi phí cho hoạt động PR và marketing của công ty sẽ phải xem xét kỹ lưỡng. Vì vậy, đối với các công ty quảng cáo và tổ chức sự kiện nói chung va Kỷ Nguyên nói riêng sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn trong việc đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thị trường.
Hiện tại, công ty đang phải đối mặt với khó khăn lớn đó là sự canh tranh gay gắt giữa các công ty và tổ chức cá nhân cùng tham gia vào lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quảng cáo và tổ chức sự kiện trong nước với nhau, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trên tất cả các phân khúc thị trường.
Cơ hội
Thị trường còn mới, ít đối thủ cạnh tranh
Các khách hàng luôn có nhu cầu sử dụng quà tặng và nhu cầu càng ngày càng tăng, đặc biệt là trong tình trạng suy thoái kinh tế như hiện nay.
Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tổ chức các sự kiện xã hội và truyền thông xã hội. Đây là lĩnh vực mới, ít đối thủ.
Thách thức
Thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện rất hấp dẫn nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và đối thủ mới xâm nhập thị trường.
Bắt đầu xuất hiện những công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và truyền thông xã hội.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
2.3.1 Những mặt đạt được
2.3.1.1 Về cơ sở vật chất và mặt bằng kinh doanh
Công ty đặt trụ sở chính tại số Số nhà 40, ngõ 31, đường Xuân Diệu, phường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Qua quá trình phát triển của mình, công ty có nhu cầu mở rộng và phát triển. Chính vì thế, công ty đã mở thêm 2 văn phòng đai diên tại 58 Đ. Trương Quyền, Q 3 – TP. HCMC và 108/46/8 D. Nguyễn Việt Hồng, Q. Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
Tại các văn phòng của mình, công ty luôn đảm bảo đầy đủ về trang thiết bị cho nhân viên làm việc như: điện thoại, máy tính, máy in, máy photo, máy in màu,…
Công ty có trong tay 2 xưởng sản xuât tại Linh Đàm – Q. Hoàng Mai – Hà Nội và Đ. Nguyễn Văn Linh, Q. 7, TP. HCMC và có mối quan hệ thân thiết với những xưởng sẩn xuất, in ấn quảng cáo. Chính vì thế mà đầu vào của công ty luôn được đảm bảo và giá cả hàng hóa, dịch vụ luôn hấp dẫn hơn so với các đối thủ.
2.3.1.2 Về vốn kinh doanh
Kỷ Nguyên có số vốn điều lệ là 1.200.000.000 VNĐ. Trên cơ sở vốn điều lệ 1.200.000.000 VNĐ, công ty còn huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn cốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành cổ phiếu.... để duy trì tổng nguồn vốn ở mức khá cao. Điều này được thể hiện qua sư gia tăng liên tục tổng vốn kinh doanh qua các năm: năm 2006 tổng nguồn vốn là 2.367.886.948 VNĐ, năm 2007 có tổng nguồn vốn là 4.528.461.468 VNĐ; và đặc biệt trong 2 năm gần đây tổng nguồn vốn của công ty tăng lên đến 8.955.947.169 VNĐ ( Năm 2008) và năm 2009 với tổng nguồn vốn là 9.307.575.355 VNĐ. Điều nguồn vốn kinh doanh của công ty được sử dụng hết sức hiệu quả vào hoạt đông kinh doanh của công ty.
2.3.1.3 Thành quả đạt được trên các lĩnh vực kinh doanh
- Tổ chức và quản trị sự kiện
Sau 10 năm hoạt động, KỶ NGUYÊN là 1 trong không nhiều công ty đã thành công với chuỗi sự kiện thường niên như: Chào Xuân - Chương trình nghệ thuật tổng hợp chào năm mới (AL) gắn liền với thương hiệu Mobifone từ năm 2004 đến nay; Chào Noel – Chương trình nghệ thuật chào đón mùa Giáng sinh và năm mới (DL); Sức sống Hà Nội – 1 sự kiện văn hoá nghệ thuật trọng tâm của ngành VH hướng tới chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội (gắn liền với nhà tài trợ LG-Double Rich 7 năm qua); Việt Nam Motorshow – Sự kiện triển lãm thương mại lớn nhất trong năm của ngành sản xuất, kinh doanh ôtô Việt Nam. Trong đó Kỷ Nguyên là đối tác chính của các thương hiệu trứ danh như: Mercedes – Benz, GM, Ford, Isuzu, Suzuki; KỶ NGUYÊN là đối tác thân thiết của GM Daewoo và Isuzu trong các sự kiện giới thiệu những dòng xe mới (GMD: Lacetti, Magnus, Matiz, Gentra, Chervolett: Captiva, Vivant, Spark. Isuzu: D-max, Hi-lander, Forward –Van;…) . KỶ NGUYÊN tự hào là đối tác chính của PRUDENTIAL trong 10 năm hãng BHNT toàn cầu này có mặt tại Việt Nam.
Bằng sự lỗ lực và cố gắng của mình, KỶ NGUYÊN đã vượt qua những yêu cầu khắt khe của Mercedes để 2 năm liên tiếp trở thành đơn vị tổ chức Giải golf “MB - Trophy Tournament” (2008, 2009. KỶ NGUYÊN tự hào là người sáng tạo nên những sự kiện cộng đồng hoành tráng, ấn tượngnhư “Bánh Chưng Guiness”, “Festival Danh hài toàn quốc”, “Vietnam Model Award”, . KỶ NGUYÊN là đối tác quen thuộc của nhiều DN với hàng trăm sự kiện về Khởi công, khánh thành; Họp báo, Hội nghị khác hàng; Kỷ niệm; …
Nói tóm lại, trong những năm vừa qua Kỷ Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực tổ chức sự kiện. Năng lực tổ chức sự kiện của Kỷ Nguyên được đánh giá là một trong những công ty uy tín hàng đầu của Việt Nam. Để có được điều này đều xuất phát từ sự lỗ lực phấn đấu không ngừng nghỉ của Kỷ Nguyên.
Quảng cáo ngoài trời
Với lĩnh vực quảng cáo ngoài trời, Kỷ Nguyên có hệ thông biển quảng cáo trên toàn quốc. Từ Bắc, Trung, Nam chỉ cần nơi nào có tiềm năng về quảng cáo ngoài trời đều được Kỷ Nguyên nhanh chóng phát hiện và nắm bắt nhanh chóng. Qua đây đã phần nào thể hiện khả năng nắm băt cơ hội nhanh nhạy của Kỷ Nguyên.
Bằng sự lỗ lực nghiên cứu và tìm tòi, Kỷ Nguyên đã am hiểu qui hoạch đô thị và qui hoạch quảng cáo ngoài trời của từng thành phố; Kỷ Nguyên am hiểu qui luật vận hành của các luồng giao thông; Kỷ Nguyên nhạy cảm với từng góc cua của mỗi con đường, từng khoảng không của mỗi con phố. Để từ đó có thể đưa ra những tư vấn chính xác cho khách hàng của mình, đem lại hiệu quả tối ưu cho việc quảng bá hình ảnh của khách hàng. Chính điều này đã mạng lại sự tin tưởng trong lòng khách hàng. Tạo nên tuy tín và chỗ đứng vững chắc cho Kỷ Nguyên với số lượng đông đảo khách hàng trung thành với Kỷ Nguyên.
Kỷ Nguyên nắm bắt nhanh thị trường mục tiêu của từng sản phẩm. Để từ đó đưa ra nhưng chiến lược kinh doanh hợp lý và kịp thời. Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo lên lợi thế cạnh tranh với các đối thủ của mình. Ví dụ điển hình là:
Kỷ Nguyên đi tiên phong và đang dẫn đầu tại thị trường Miền Tây (Nam Bộ)
Đặc biệt, Kỷ Nguyên là doanh nghiệp tiên phong cung cấp dịch vụ quảng cáo trên xe Buýt từ năm 2005. Kỷ Nguyên sở hữu trên 400 xe buýt, chiếm tới 40% thị phần trên tổng số xe buýt với các tuyến xe rất đa dạng: 12, 34, 36, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 202, 203, 204, 205, 206, 209. Kỷ Nguyên cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chon gói: Tư vấn chọn tuyến, lập hồ sơ xin phép QC, sáng tạo thông điệp QC và Thiết kế AW hoàn chỉnh, thi công trực tiếp và dịch vụ bảo hành chu đáo. Khách hàng mua dịch vụ của Kỷ Nguyên luôn luôn được đảm bảo với chi phí hợp lý và có được nhiều quyền lợi gia tăng.
Song song với việc cung cấp dịch vụ quảng cáo trên xe Buýt, Kỷ Nguyên còn cung cấp dịch vụ quảng cáo tại các điểm trung chuyển vận tải công cộng. Trên những cơ sở sẵn có của mình là: Kỷ Nguyên có mối quan hệ mật thiết với Sở GTVT các TP; Kỷ Nguyên nghiên cứu và nắm rõ thói quen đi lại của người VN; Kỷ Nguyên nắm trong tay các bản đề án cải tạo và phát triển giao thông công cộng của các cơ quan nhà nước và các tổ chức tài trợ quốc tế (EU, Hannover, Ilede France, JICA, ADB, ODA,…). Kỷ Nguyên đã chủ động đầu tư tài chính và trực tiếp xây dựng các bến trung chuyển vận tải công cộng để được độc quyền khai thác quảng cáo dài hạn. Và điểm trung chuyển vận tải công công Long Biên, Hà Nội là công trình mở đầu của Kỷ Nguyên.
Hiện nay, Kỷ Nguyên đang sở hữu và sẵn sàng thiết lập thêm các vị trí đặt quảng cáo trên toàn quốc theo yêu cầu của khách hàng.
Khả năng của Kỷ Nguyên được hình thành trên cơ sở: Kỷ Nguyên có tầm nhìn chiến lược để qui hoạch nhanh và chính xác; Kỷ Nguyên có quan hệ mật thiết với chủ quản lý/sở hữu vị trí và cơ quan cấp phép quảng cáo; Kỷ Nguyên tự trang bị cho mình đội ngũ thiết kế và thi công trực tiếp tất cả các phương tiện (billboard, banner, lighbox, poster, …) với trình độ dẫn đầu công nghệ thi công biển 1 trụ; Và yếu tố quan trọng nhất hình thành nên khả năng của Kỷ Nguyên là Kỷ Nguyên có nguồn tài chính hùng mạnh cho phép Kỷ Nguyên cùng lúc đầu tư chuyên nghiệp với qui mô lớn cho nhiều công trình/dự án.
PR & Media
Trong lĩnh vực PR & media, Kỷ Nguyên đạt được những thế mạnh rất lớn đó là: Kỷ Nguyên có quan hệ thân thiết với hơn 200 báo, tạp chí, 70 đài và hơn 600 nhà báo, phóng Viên; Kỷ Nguyên liên hệ mật thiết với các nhân vật quan trọng, nổi tiếng của nhiều lĩnh vực; Kỷ Nguyên am hiểu ngôn ngữ của từng loại hình truyền thông; Kỷ Nguyên cập nhật liên tục về Rating, Reach, GRP,… của từng phương tiện; Kỷ Nguyên am hiểu thói quen truyền thông của từng đối tượng; Kỷ Nguyên luôn Sắc sảo và linh hoạt trong sáng tạo, truyền tải thông điệp; Kỷ Nguyên có khả năng quản trị thông tin chuyên nghiệp; Cuối cùng, Kỷ Nguyên cung cấp dịch vụ với mức chiết khấu hấp dẫn.
Với những thế mạnh của mình, Kỷ Nguyên đã cạnh tranh thành công với các đối thủ cạnh tranh của mình và dành được rất nhiều những hợp đồng cung cấp dịch vụ lớn. Ví dụ như: Tạo dấu ấn thương hiệu cho CocaCola qua sự kiện “Bánh trưng Guiness”, Chiến dịch PR và booking cho chương trình tiếp thị trực tiếp “Đồng hành cùng miền Tây” của EVNTelecom, Chiến dịch PR và booking media ra mắt các dòng xe mới của GM Daewoo và Isuzu...
Triển lãm và nội thất
Trong lĩnh vực triển lãm và nội thất, Kỷ Nguyên tự hào là đối tác của những thương hiệu lớn như: Suzuki, Ford, Izuzu, GM DAEWOO, Unilever, Canon, mobifone... Trong năm 2008, Kỷ Nguyên đã vượt qua các đối thủ canh tranh để dành quyên cung cấp dịch vụ Motoshow cho bốn hãng xe lớn là Suzuki, Ford, Izuzu, GM DAEWOO.
Khuyến mãi
Trong lĩnh vực khuyến mãi Kỷ Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ:
Kỷ Nguyên đã tạo tập được mối quan hệ mật thiết với Cục xúc tiến Thương mại và Sở TM các tỉnh.
Kỷ Nguyên kinh nghiệm và có qui trình chuyên nghiệp trong tổ chức các chương trình khuyến mãi tiêu dùng/đại lý.
Kỷ Nguyên am hiểu sâu sắc địa bàn và thói quen tiêu dùng, sinh hoạt, văn hoá của người dân địa phương.
Đối với hoạt động ghiên cứu thị trường, lập kế hoạch, phát động chiến dịch và trực tiếp tiếp thị, mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng – Kỷ Nguyên có thể làm trọn gói hoặc từng khâu tốt như nhau.
Kỷ Nguyên có nhiều năm kinh nghiệm huấn luyện đại lý và đào tạo nhân viên thị trường.
Dịch vụ sáng tạo
Với dịch vụ sáng tạo thì nhân tố con người và nền tảng kinh nghiệm là sức manh sáng tạo của Kỷ Nguyên. Băng sức mạnh ấy Kỷ Nguyên đã mang lại sự hài lòng cho khách hàng với những ý tưởng nên tảng độc đáo, những kịch bản phim quảng cáo có chất lượng cao, sáng tạo những thông điệp và viết lời quảng cáo hoàn chỉnh. Về thiết kế, Kỷ Nguyên cung cấp cho khách hàng những dịch vụ về thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu, Tác phẩm quảng cáo (art work - AW) cho Báo chí (Báo giấy và Báo điện tử: brint ad, banner, art text) và QC ngoài trời (OOH), Bao bì, nhãn mác sản phẩm. Những sản phẩm của Kỷ Nguyên đã nhận được sự đánh giá cao của giới chuyên môn và sự hài lòng của khách hàng. Và Kỷ Nguyên luôn luôn có thể tự hào rằng: “Năng lực sáng tạo của Kỷ Nguyên được hình thành trên nền tảng nguồn nhân lực đẳng cấp cao, nhiều năm kinh nghiệm trong nghề và luôn tận tâm vì khách hàng”.
Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được thì công vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục như sau:
Một là, c«ng ty cha quan t©m ®óng møc ®Õn viÖc x¸c ®Þnh chiÕn lîc kinh doanh tæng thÓ, kh«ng ®Ò ra kÕ ho¹ch môc tiªu trong dµi h¹n cho ho¹t ®éng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Hai là, công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, đây là môt việc rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trên thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động như hiện nay.
Ba là, ho¹t ®éng qu¶ng c¸o vµ xóc tiÕn b¸n kh«ng ®îc ®Èy m¹nh, C«ng ty cha quan t©m ®Õn qu¶ng c¸o tªn tuæi cña m×nh. C«ng ty kh«ng thêng xuyªn ®a ra c¸c ch¬ng tr×nh khuyÕn m¹i do ®ã kh«ng thóc ®Èy ®îc tiªu thô dịch vụ.
Bốn là, công tác quản lý của công ty vẫn còn lơi lỏng, chưa rõ ràng cụ thể và chưa thực sự bám sát quá trình thực hiện kế hoạch kinh doah của các bộ công nhân viên.
Năm là, mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kinh doanh của công ty có trình độ, bề dày kinh nghiệm, và yêu nghề nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng kịp thời với những biến biến động ngày càng phức tạp của thị trường và những yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Mặc dù rất cố gắng trong việc xác định những hoạt động nhằm tăng cường hiệu quả cho hoạt động kinh doanh nhưng công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của công ty. Những tồn tại trên một phần là do các yếu khách quan, một phần là do các yếu tố chủ quan mang lại.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, tuy công ty đã thành lập được 10 năm nhưng vẫn là một công ty có tuổi đời non trẻ so với các công ty có lịch sử lâu đời. Chính vì vậy công ty vẫn chưa thật dày dạn kinh nghiệm trong công tác hoạch đinh chiến lược kinh doanh tổn thể, trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Mặt khác lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện là một lĩnh vực mới, nên công tác hoạch định chiến lược kinh doanh chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và khó tránh khỏi thiếu xót.
Hai là, hiện nay công ty vẫn chưa có bộ phần và các cán bộ chuyên trách trực tiếp xây dựng chiến lược mà hầu hết là các cán bộ quản lý nghiệp vụ hàng ngày, do đó việc thu thập thông tin và xử lý thông tin không đáp ứng được nhu cầu công tác xây dựng chiến lược.
Ba là, do hiện nay công ty chưa có phòng marketing riêng biệt nên nhân viên phòng kinh doanh phải kiêm nhiều công việc cùng một lúc, do đó hiệu quả hoạt động chưa cao
Bốn là, do ý kiến chủ quan của nhân viên trong công ty chưa coi trọng hoạt động xúc tiến thương mại, đôi khi có suy nghĩ hoạt động xúc tiến thương mại là không cần thiết.
Năm là, do nguồn kinh phí đầu tư cho nghiệp vụ xúc tiến thương mại nói chung và xúc tiến bán nói riêng còn hạn chế.
Nguyên nhân khách quan
Một là, tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tuy đã có nhiều khởi sắc, nhưng những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tê thế giới vẫn tiếp tục có tác động phức tạp và khó lường đến nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy nền kinh tế Việt Nam luôn luôn có những biến động phức tạp. Vì vậy việc năm bắt tình hình kinh tế để có thể đưa ra những chiến lược, chính sách kinh doanh sẽ gạp rất nhiều khó khăn.
Hai là, lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện vẫn được coi là lĩnh vực mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Ba là, hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến bán nói riêng là hình thức khá mới mẻ ở việt nam. vì vậy công ty chưa có điều kiện để vận hành nó một cách có hệ thống nên hiệu quả mang lại chưa như ý muốn
Bốn là, do nhà nước vẫn chưa có sự quan tâm hợp lý về tất cả các mặt giúp công ty tiếp cận với thị trường một cách nhanh chóng.
Năm là, cơ chế quản lý của nhà nước còn có nhiều bất cập.
Nói tóm tại, trong thời buổi nên kinh tế Viêt Nam còn găp nhiều khó khăn thì những tồn tại đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Kỷ Nguyên nói riêng là điều khó tránh khỏi. Nhưng những tồn tại đó đang dần được các nhà lãnh đạo khắc phục để hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả tốt nhất.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC
SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã xác định mục tiêu hướng tới cho mình là trở thành nhà quảng cáo và tổ chức sự kiện, uy tín số 1 trên thị trường. Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, ban giám đốc Công ty đã đưa ra mục tiêu phấn đấu trong năm 2010 như sau:
- Doanh thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ đạt mức tăng 45% ( Doanh thu tăng lên 17939 triệu đồng)
- Lợi nhuận dự kiến là 2150 triệu đồng
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống dịch vụ nhằm đáp ứng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng.
- Hoàn thiện đội ngũ nhân sự chuyên môn hoá về các kỹ năng lập kế hoạch, marketing, bán hàng…
3.1.2 Phương hướng kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
Cùng với việc đề ra mục tiêu phát triển năm 2009, Công ty tiếp tục đề ra phương hướng phát triển cho những năm tới như sau:
- Trong công tác quản lý: tăng cường công tác kiểm tra, đốc thúc giám sát đối với các hoạt động xúc tiến chăm sóc khách hàng, thực hiện đơn hàng, vận chuyển hàng hoá cho khách hàng…
- Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới
- Về công tác đào tạo nhân viên trong công ty: không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và thường xuyên mở các lớp đào tạo các kỹ năng mềm cho nhân viên nhằm trang bị cho toàn thể nhân viên Công ty những kỹ năng tốt nhất trong tiếp cận, tìm hiểu và khai thác thông tin từ phía khách hàng.
Để phát huy lợi thế mà Công ty đang có, khắc phục những vấn đề khó khăn mà công ty đang gặp phải đồng thời để thực hiện tốt những kế hoạch phát triển trong năm 2010 và 2011 Ban giám đốc Công ty đã đưa ra định hướng phát triển như sau:
Chiến lược tạo sự khác biệt cho sản phẩm- dịch vụ
- Các sản phẩm dịch vụ phải hàm chứa sự đầu tư chất xám, trí tuệ và tư duy
- Có sự đầu tư, sáng tạo về hình thức và nội dung
- Có sự phù hợp với đặc thù với từng đối tượng khách hàng
- Có khả năng cạnh tranh nhất định về giá
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng đối tượng khách hàng
Chiến lược xây dựng các mối quan hệ
- Phân tích, đánh giá lại toàn bộ hệ thống khách hàng hiện tại của các nhân sự công ty theo nguyên tắc 20/80
- Thực hiện công tác đầu tư, chăm sóc và xây dựng mối quan hệ có kế hoạch, bài bản và hiệu quả
- Lập hệ thống tổng thể các khách hàng tiềm năng công ty đặt mục tiêu khai thác. Đưa ra phương thức phù hợp từng bước tiếp cận và xây dựng mối quan hệ hiệu quả
- Phương thức chăm sóc, phát triển các mối quan hệ với khách hàng
+ theo cấp lãnh đạo Công ty
+ theo cấp các nhân sự quản lý
+ theo kỳ cuộc ( ngày lễ, kỷ niệm, Tết…) và thường xuyên
Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ: Công ty xác định đây là điều kiện tiên quyết để công ty phát triển
- Nâng cao chất lượng dịch vụ ở tất cả các khâu liên quan đến các phòng ban trong Công ty
- Theo phương châm của Công ty là: làm khách hàng hài lòng, thoải mái và tin tưởng
- Mỗi nhân sự công ty phải dành sự ưu tiên và trách nhiệm cao nhất với khách hàng trong mọi hoàn cảnh
Chiến lược về giải pháp sáng tạo hiệu quả
- Đầu tư thời gian, trí tuệ và tài chính cho việc lắng nghe và tìm hiểu về khách hàng
- Luôn biết đưa ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với khách hàng cho từng thời điểm, đối tượng, ngân sách, số lượng, yêu cầu…
- Luôn biết chia sẻ với khách hàng các thông tin liên quan đến việc làm sao để khách hàng phát triển mà chúng ta có sự tư vấn, đóng góp, hỗ trợ
- Luôn biết đầu tư, sáng tạo tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm trong các thời điểm trong năm theo
Bên cạnh đó, Công ty cũng đặt ra mục tiêu trở thành nhà quảng cáo và tổ chức các sự kiện truyền thông xã hội chuyên nghiệp, uy tín bậc nhất miền cả nước. Bên cạnh các hoạt động quảng cáo và tổ chức sự kiện cho các doanh nghiệp- tổ chức- cá nhân, Kỷ Nguyên có thể mở rộng ra các lĩnh vực xã hội khác như các sự kiện liên quan đến về hiến máu nhân đạo, các nạn nhân chất độc màu da cam hay các sự kiện tuyên truyền phòng chống HIV,…
3.2 Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên
Nhìn nhận từ những hoạt động kinh doanh cụ thể mà Công ty đã tổ chức, có thể đánh giá rằng hoạt động quảng cáo và tổ chức sự kiện tại Kỷ Nguyên đã được tổ chức khá bài bản và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để Công ty thành công trong lĩnh vực hoạt động quảng cáo và tổ chức sự kiện thì còn rất nhiều việc phải làm.
Với những kiến thức và đánh giá của bản thân, em xin được đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu của hoạt động tổ chức sự kiện tại Kỷ Nguyên như sau:
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một chủ thể có quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh theo nguyên tắc tự hạch toán lấy thu bù chi đảm bảo có lãi và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua thuế, bối cảnh đó buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh tự định đoạt và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh nhà nước không can thiệp vào kinh doanh của doanh nghiệp như trước đây ,vì vậy mọi vấn đề kinh doanh cái gì cho ai như thế nào đều phải do doanh nghiệp quyết định mặt khác trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên biến động tạo ra cơ hội và thách thức ,doanh nghiệp phải biết đón nhận thời cơ và tránh những nguy cơ ảnh hưởng đến kinh doanh trong khi đó xu thế khu vực hoá ,quốc tế hoá mạnh mẽ điều này đòi hỏi trong khi quyết định và tiến hành các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến môi trường kinh doanh trong nước mà phải tính đến các yếu tố tác động của thế giới vì vậy các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố của môi trường kinh doanh để đưa ra các mục tiêu phù hợp ,với mục tiêu đó các doanh nghiệp phải lập ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn khả thi .
Để xây dựng chiến lược đúng đắn trung tâm cần phải d?a vào cỏc can c? sau :
M?t là, Căn cứ vào các định hướng phát triển của nhà nước của ngành kết hợp với việc nghiên cứu thị trường kỹ đầy đủ chi tiết dự đoán tình hình đưa ra mục tiêu (cụ thể định lượng ,linh hoạt,khả thi ,nhất quán ,và hợp lí ) tận dụng cơ hội kinh doanh và hạn chế rủi ro .
Hai là, tự chủ tìm giải pháp và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu .
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thông tin dự báo về điểm mạnh điểm yếu những cơ hội thách thức đối với cụng ty ,phân tích dự báo tình hình sản xuát tiêu dùng .
Ba là, cụng ty cần phải căn cứ vào tiềm lực của mình ,biết khai thác những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu khắc phục khó khăn thực hiện các mục tiêu đã đề ra .
Bốn là, tối ưu hoá trong việc phân bổ các nguồn lực trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh thông qua hình thức vay ngân hàng , tham gia liên doanh ,liên kết thu hút sự tham gia của nước ngoài ,huy động từ cán bộ nhân viên đối với phân bổ ,sử dụng phải tiến hành theo mục tiêu ,chiến lược chú trọng mục tiêu ,ưu tiên cho từng giai đoạn
Công ty còn phải điều chỉnh kịp thời cac mục tiêu và phương án chiến lược kinh doanh phù hợp với sự thay đôỉ của môi trường kinh doanh trong tiến trình thực hiện chiến lược.
- Nâng cao chất lượng của hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng
Nghiên cứu là khâu mở đầu để thực hiện các hoạt động bán hàng tiếp theo. Hoạt động nghiên cứu đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xác đinh nhu cầu của khách hàng và xác định loại hình dịch vụ kinh doanh cho công ty. Vì công ty không có bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường nên công việc này được thực hiện bởi phòng kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, công ty cần có sự đầu tư chi phí vào hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng.
Công ty cần phải thành lập đội ngũ nghiên cứu thì trường được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp về kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ nghiên cứu thì trường. Ngoài ra công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cho các nhân viên kinh doanh nhằm nâng cao trình độ chuyên môn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường nói riêng. Hàng quý, công ty có thể tổ chức điều tra nhu cầu của khách hàng, những nhận xét đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ và cách thức phục vụ của công ty thông qua các phiếu điều tra. Công ty cũng nên cử các nhân viên đi khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh ở các các cơ sở , chi nhánh, ghi nhận những ý kiến đóng góp của khách hàng về những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của công ty. Trên cơ sở những ý kiến đóng góp của khách hàng, nhân viên nên tập hợp lại, lập báo cáo và đưa ra một số biện pháp khắc phục những hạn chế để ban lãnh đạo xem xét.
Công ty cũng cần đưa ra những phần thưởng thích hợp cho những sáng kiến hợp lý, đem lại hiệu quả cho công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường cần phải được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác và phải đi trước một bước để công ty có những cơ sở lựa chọn loại hình dịch vụ kinh doanh phù hợp nhất, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng ngay từ khi mới xuất hiện.
Để hoạt nghiên cứu thị trường thực sự có hiệu quả, công ty cần xác định rõ mục tiêu nghiên cứu thị trường, cách thức thu thập thông tin va nội dung thông tin cần thu thập. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch cụ thể để thực hiện ghi lại những kết quả đã đạt được. Từ đó, các nhân viên chuyên trách sẽ sử lý thông tin để có được những thông tin cần thiết nhất. Đó là những thông tin vè nhu cầu của khách hàng, giá cả và tính cạnh tranh trên thị trường ra sao. Đối thủ cạnh tranh và các chính sách giá của đối thủ cạnh tranh cũng là một trong những nội dung quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở nghiên cứu các chính sách giá cả của đối thủ cạnh tranh, kết hợp với đặc điểm thực tế của lại hình dịch vụ công ty kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận của ban lãnh đạo, các nhân viên nghiên cứu phải đưa ra được mức giá bán cho sản phẩm dịch vụ của công ty. Các chiến lược về giá cần có sự hấp dẫn khách hang hơn nữa để thu hút họ trở thành khách hàng trung thành của công ty.
Sau quá trình nghiên cứu, các nhân viên cần xác định rõ thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng của công ty mình. Việc xác định đúng các thị trường mục tiêu là rất quan trọng để công ty tập trung nguồn lực khai thác tốt thị trường đã chọn. Muốn vậy, công ty cần có chiến lược để phân khúc thì trường, tìm hiểu đặc điểm của từng khúc thị trường để xác định những nhu cầu thiết yếu của khách hàng trong các phân khúc thị trường đó. Với mỗi giai đoạn phát triển nhất đinh, công ty cần phải xác đinh thị trường mục tiêu khác nhau. Từ đó, công ty cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể để chinh phục tốt nhóm khách hàng mục tiêu đã xác định.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
Xúc tiến là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Xúc tiến có vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Xúc tiến giúp cho doanh nghiệp mở rộng thì trường, thận trọng khi lựa chọn bạn hàng và phương thức kinh doanh; phát triển các mối quan hệ dễ dàng hơn; nắm bắt được thông tin về thị trường nhanh và hiệu quả; tạo ra hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp dưới con mắt của khách hàng; là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp; lôi kéo được khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp và của khách hàng đối thủ cạnh tranh; làm cho việc bán hàng trở lên dễ dàng hơn, năng động hơn, kích thích hiệu quả của lực lượng nhân viên kinh doanh. Hiểu được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thì công ty phải có những biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến cho mình dựa vào các công cụ xúc tiến: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tiếp quang hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác.
Công ty phải tăng cường những hình thức quảng cáo phù hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng nhắm quảng bá hình ảnh của sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty. Quảng cáo có thể thông qua các phương tiện truyền thông như: báo, đài, truyền hình, internet, catalogue, tờ rơi...
Công ty cần có hình thức khuyến mại đối với khách hàng nhằm thu hút hơn nữa sự quan tâm của khách hàng đối với doanh nghiệp. Ví dụ như: các chính sách ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc, thường xuyên mua dịch vụ của công ty. Có các hình thức thanh toán, chiết khấu hợp lý như khách hàng thanh toán sớm so với thời hạn qui định có thể được hưởng giá ưu đãi, hay đối với khách hàng mua dịch vụ của công ty với số lượng, thời lượng lớn có thể được hưởng chiết khấu trên số lượng và thời lượng mà khách hàng đó mua... Tuy nhiên, do khách hàng luôn có xu hướng lợi dụng vốn của công ty, nên để thu hút khách hàng đến với công ty thì công ty cũng có thể đưa ra chính sách thanh toán chậm đối với khách hàng cần thiết.
Mặt khác, công ty cần tuyên truyền sâu rộng đến công chúng về sản phẩm dịch vụ của mình công ty có thể tổ chức các buổi gặp mặt, nói chuyện với công chúng để họ hiểu rõ hơn về lợi ích sản phẩm dịch vụ của công ty. Vì công chúng có thể là lực lượng thúc đẩy, cũng có thể là lực lượng cản trở đến quá trình thực hiện mục tiêu của công ty. Ngoài ra công ty có thể tổ chức thêm các hoạt động khuyếch trương khác như tổ chức các hoạt động tài trợ, thổ chức các chương trình từ thiện hay các cuộc họp báo...
- Tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý
Công tác quản lý có tác dụng giúp cho việc tổ chức thực hiện cac hoạt động kinh của công ty được đi đúng hướng, theo đúng mục tiêu mà công ty đề ra. Trước tầm quan trọng của công tác quản lý, công ty cần phải có những giải pháp hợp lý để hoàn thiện công tác quản lý của mình.
Một là, công ty phải có kế hoạch quản lý rõ ràng cụ thể, các mục tiêu chiến lược kinh doanh phải được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa vào thực hiện. Đồng thời, bộ máy hoạt động kinh doanh phải được tổ chức một cách hợp lý. Điều này giúp công ty tránh được những sai sót và thiệt hại không đáng có, giúp việc thực hiện được trôi chảy hơn.
Hai là, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoach kinh doanh một cách cụ thể. Lực lượng lao động phải được phân bổ và điều chỉnh hợp lý, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của công ty. Góp phần thực hiện và hoàn thành tốt mục tiêu, chiến lược đề ra.
Ba là, lực lượng lao động là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, công ty phải tăng cường hoạt động quản lý đối với lực lượng lao động. Trong quá trình tuyển mộ và thực hiện, công ty phải có sự đanh giá và phân biệt năng lực, trình độ của từng đối tượng lao động. Từ đó có các biên pháp cụ thể để nâng cao năng lực làm việc và hiệu quả công việc cho toàn bộ công ty.
Bốn là, một vấn đề không thể trong bất kỳ một doanh nghiệp nào là vấn đề tài chính. Tài chính được đảm bảo và sử dụng hợp lý sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn định, đồng thời đạt hiệu quả cao. Công ty phải có sự quản lý, giám sát nguồn tái chính một cách sát sao để tránh tình trạng thiều hụt, lãng phí và ừ đọng nguồn tiền. Quản lý va sử dụng tốt nguồn tài chính thì công ty có thể phát huy được hết tiềm lực của nó, đồng thời giúp công ty đạt được mục tiều mà mình mong muốn. Tóm lại, công ty phải có sự tính toán thật rõ ràng để có kế hoạch sử dụng nguồn tài chính cho riêng mình được hiệu quả, đồng thời có những quyết sách tài chính đúng đắn phù hợp với mục tiêu, chiên lược của công ty đề ra.
Nhìn chung, trong quá trình thực hiện quản lý, ban lãnh đạo, bọ phận quản lý cần phải thường xuyên giám sát, đôn đốc hoạt động kinh doanh tới các chi nhánh, phòng ban, phân xưởng nhằm cho quá trình thực hiện của công ty được đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
biện pháp hoàn thiện việc đào tạo tổ chức cán bộ kinh doanh, nhân viên kinh doanh
Trong việc nền kinh tế thị trường, việc thích nghi với sự đổi mới đó và biết chủ động sáng toạ trong kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp,đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có sự cố gắng lớn, mỗi người phải tự vươn lên, tự trau dồi mình để chiến thắng đối thủ cạnh tranh.
Nhân viên kinh doanh giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, họ là người tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng, họ là người biết gợi mở nhu cầu, dẫn dắt khách hàng từ chỗ không có nhu cầu đến chỗ có nhu cầu, từ chỗ có nhu cầu ít đến chỗ có nhu cầu nhiều, từ lưỡng lự đi mua đến dứt khoát mua. muốn vậy công ty cần đào tạo và và tìm kiếm những nhõn viờn kinh doanh giỏi. đồng thời công ty phải mở các lớp về marketing cho cán bộ công nhân viên thì sẽ đạt hiệu quả công tác cao.
Bên cạnh đó công ty vẫn phải không ngừng củng cố và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp cụ thể như : đào tạo tại chỗ, gửi đi học, tiếp nhận những cán bộ đã được đào tạo và có năng lực thật sự nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe của kinh tế thị trường và tốc độ khoa học kỹ thuật.
Cán bộ lãnh đạo cần phát huy hết năng lực của chính mình, phải biết chủ động sáng tạo trong việc ra quyết định … công ty phải thường xuyên cử cán bộ đi học lớp quản trị kinh doanh để nâng cao được trình độ chuyên môn.
Song song với việc đào tạo trong thời gian dài, cần tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đào tạo nhắn ngày (thường từ 1-3 tháng) để cập nhật những kiến thức mới, kỹ thuật mới cho cấn bộ, công nhân viờn trong công ty để nâng cao trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài ra việc đào tạo những kỹ thuật tiếp thị và tiêu thụ, những hiểu biết đầy đủ về sản phẩm- dịch vụ cho nhân viên kinh doanh là điều tối quan trọng. vì vậy có thể thực hiện thành công là nhờ những tai mắt của công ty này. thông qua đội ngũ nhõn viờn kinh doanh, công ty có thể thực hiện thành công các chiến lược kinh doanh của mình bằng những cuộc trao đổi tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng để từ đó nắm bắt nhu cầu của họ và thoả mãn nhu cầu đó một cách tốt nhất.
Trong công tác cán bộ, khi tuyển người vào làm việc trong công ty, cần có chế độ thi tuyển khách quan chặt chẽ. tuyển người có đủ trình độ làm việc, thành thạo ngoại ngữ, biết sử dụng các kỹ thuật chuyên môn hiện đại, nhậy bén năng động trong kinh doanh. mời các chuyên gia giỏi của các hãng nước ngoài làm cố vấn, có thể hợp đồng ngắn hạn từ 3 – 6 tháng hoặc từ 1 – 2 năm. có thể ký hợp đồng tài trợ cho các trường đại học để sau này tuyển được những sinh viên xuất sắc về làm việc cho công ty sau khi ra trường.
Mặt khác, công ty phải luôn chăm lo đến đời sống cán bộ, công nhân viên, tạo việc làm ổn định cho họ và có lương thưởng xứng đáng để họ yên tâm làm việc hết mình cho lợi ích của công ty cũng như lợi ích của cá nhân họ.
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh,do vậy doanh nghiệp nào biết đầu tư phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý thì sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Đẩy mạnh công tác quản lý và xây dựng quan hệ khách hàng.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn mong muốn có được một tỷ lệ vàng trong kinh doanh, tỷ lệ 80:20. Tỷ lệ này có nghĩa là 20% khách hàng chiếm 80% doanh thu của doanh nghiệp. Để có được một tỷ lệ đó trước tiên công ty cần phải xây dựng được một số lượng khách hàng tuyền thống nhất định. Để có thể xây dựng được một số lượng khách hàng truyền thống công ty cần phải tạo ra được uy tín đối với khách hàng. Muốn tạo được uy tín đối với khách hàng thì công ty cần phải hiểu được khách hàng. Công ty chỉ có thể hiểu được khách hàng khi công có được những thông tin về khách hàng. Những thông tin về khách hàng càng nhiều càng chuẩn xác thì công ty càng dễ ràng hiểu được khách hàng. Khi hiểu được khách hàng dễ ràng cũng giúp cho việc tạo ra được uy tín đối với khách hàng dễ ràng hơn. Một trong những cách giúp cho công ty có thể có được thông tin về khách hàng là phải quản lý và xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Khách hàng sẵn sàng chia sẻ những băn khoăn thác mắc của mình với công ty để công ty tư vấn, gợi ý những biện pháp quảng cáo, PR cho hiệu quả hơn.
- Một số giải pháp hỗ trợ khác
Nhóm giải pháp về vốn:
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nó đòi hỏi phải có sự huy động, đầu tư hợp lý nhằm tạo tiềm lực tài chính để thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường cụ thể là:
Một là, đa dạng hóa phương thức huy động vốn và các nguồn vốn như: vốn vay từ các ngân hàng, từ quỹ hỗ trợ phát triển, từ bạn hàng...
Hai là, giữ cơ cấu vốn hợp lý, có biện pháp thịch hợp để bảo toàn va phát triển các nguồn vốn hiện có. Đồng thời, có kế hoạch tăng vốn điều lệ lên một cách hợp lý khi hoijoj tụ đủ các điều kiện cho phép.
Xây dựng và duy trì nên văn hóa doanh nghiệp:
Công ty phải xác định đây là vấn đề quan trọng trong nền kinh tế hội nhập. Do đó, công ty phải xây dựng cho mình một phong cách làm việc ngày càng văn minh, lịch sự với tư tưởng tất cả vì khách hàng, vì sự tồn tại và phát triển của công ty.
Phải đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sáng tạo, kinh doanh giỏi; đâu tranh ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng, tệ nạn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục đường lối, chính sách, pháp luật, nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ công nhân viên trong công ty; tích cực tham gia công tác xã hội nhân đạo, từ thiện, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học... Đồng thời, công ty phải xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đời sống tinh thần và tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ngoài những biện pháp hỗ trợ trên công ty cũng cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất là công ty phải tăng cường khả năng kiền soát chi phí bằng cách: thiết lập với nhiều nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ; tìm nguồn nguyên liệu đầu vào đa dạng và hợp lý cho những hoạt động sản xuất, chế tác của công ty; sử dụng hiệu quả các nguyên liệu và các trang thiết bị sẵn có, tránh lãng phí; giảm một số khoản mục chi tiêu không cần thiết phải chi...
Thứ hai, công ty phải biết tân dụng những cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước như: chính sách về tài chính tiền tệ, chính sách về cải cách hành chính...
Thứ ba, công ty phải phát hiện và biết tận dụng, chớp lấy thời cơ, cơ hội đầu tư phát triển hiện có trên thị trường, đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Từ đó biết liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài để tranh thủ vốn, tiến bộ khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cuối cùng, công ty cũng nên học cách đương đầu với những khó khăn, thử thách có thể gặp phải để có thể đứng vững và phát triển được trên thương trường, nâng cao được năng lực cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh trong nước và đủ năng lực canh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Tóm lại, để khai thác, phát huy được tiềm năng và đứng vững trước những khó khăn của nên kinh tế thị trường thì công ty không thể chỉ dựa trên những giải pháp đơn lẻ, nhất thời mà công ty phải tìm ra hệ thống giải pháp phát triển đồng bộ.
3.3 Kiến nghị điều kiện thực hiện
Nói đến hoạt động kinh doanh thì không chỉ nói đến cơ sở vật chất, vốn mà còn bao gồm con người, có thể nói cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh còn con người là điều kiện đủ. Đây là hai yếu tố cơ bản mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có khi tham gia hoạt động kinh trên thị trường. Ngoài ra cần phải có những chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước.
3.3.1 Điều kiện cơ sở vật chất
Các điều kiện về cơ sở vật chất gồm văn phòng, chi nhánh, hệ thống kho bãi, trang thiết bị... Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện thế lực và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp cần đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất từ các phòng ban trong văn phòng trụ sở chính của công ty đến các chi nhánh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh.
Các văn phòng, chi nhánh cần được trang bị những thiết bị hiên đại, tạo không gian làm việc thỏa mái nhất cho người lao động, đặc biệt là đối với những nhân viên hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện, nhằm phát huy tối đa năng lực sáng tạo cũng như lòng nhiệt huyết của họ đối với công việc. Đầu tư mua sắm các thiết bị vận chuyển như: ô tô tải, xe khách... nhằm phục vụ một cach chủ động và tốt nhất cho việc vận chuyển các nhân viên, nghệ sỹ, PG... và các thiết bị phục vụ cho hoạt động tổ chức sự kiện của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần nâng cấp sửa chữa các thiết bị cũ nhằm tránh lãng phí và giảm chi phí kinh doanh.
Công ty cần trang bị thêm cac phương tiện phục vụ cho hoạt động nghiên cứu thị trương, và khách hàng đẻ tạo ra một hệ thống cung cấp thông tin tốt nhất, nhanh nhất và chính xác nhất.
3.3.2 Điều kiện về vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố quan trọng để tiến hành hoạt động kinh doanh, mà Kỷ Nguyên là môt doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại nên điều kiện về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng càng trở nên quan trọng hơn để tiến hành hoạt động kinh doanh hiệu quả. Do vậy khi đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh công ty cần phải đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, công ty cần duy trì tốt mối quan hệ với các ngân hàn, bạn hàng, đồng thời trích từ lợi nhuân của công ty hay huy động các nguồn vốn vay khác và liên doanh liên kết.
3.3.3 Điều kiện về con người
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp khồng thể thành công nếu không có sự tham gia của con người. Con người đóng vai trò quan trọng do vậy công ty cần phải sử dụng và phát huy tiềm năng con người một cách có hiệu quả nhất.
Trước tiên, nói đến kinh doanh phải nói đến tầm quan trọng của các nhà quản trị, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Họ là nhân tố nối liền các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thành một khối thống nhất, họ là người đưa ra các quyết đinh chiến lược, các kế hoạch kinh doanh. Do vậy, người quản trị phải là người năng động, thông minh, nhạy bén và tâm huyết với nghề làm quảng cáo và tổ chức sự kiện, ngoài ra còn phải có khả năng nhìn xa trông rộng, định hướng đúng đắn và phải quyết đoán.
Đối với nhân viên kinh doanh là thành phần trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh, trực tiếp tạo ra lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao, đội ngũ cán bộ công nhân viên cần phải được đào tạo, rèn luyện một cách chuyên nghiệp. Công tác đào tạo không chỉ xuất phát từ phía doanh nghiệp mà còn phải xuất phát từ chính nội tại bản thân của từng nhân viên, phải luôn luôn chủ động tìm tòi, học hỏi để ngày càng hoàn thiện bản thân mình. Mặt khác, để tạo động lực cho nhân viên công ty cần cần thiết lập cơ chế, chính sách lương thưởng thích hợp cho các nhân viên để khuyến khích và thu hút họ hăng say nhiệt tình với công việc.
3.3.4 Đối với nhà nước
Lĩnh vực tổ chức sự kiện truyền thông xã hội là một lĩnh vực mới. Đây là các chương trình gây nên tiếng vang, thay đổi nhận thức của người dân và tạo nên các phong trào xã hội rộng lớn rất nhiều nên thiết nghĩ, Nhà nước cần tạo cơ hội và điều kiện để các Doanh nghiệp như Kỷ Nguyên phát triển thông qua các cơ chế chính sách cũng như việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Đồng thời với đó, nhà nước cần quan tâm và có những khen thưởng, khuyến khích kịp thời với các doanh nghiệp có công xây dựng nên các phong trào trong xã hội.
KẾT LUẬN
Năm 2009 đã qua là một năm đáng nhớ đối với nhiều Doanh nghiệp. Sự lên xuống của thị trường đã tạo nên cho các Doanh nghiệp nhiều thách thức và cũng không ít cơ hội. Năm 2010 đến là một năm mà cả thị trường phải chung tay gây dựng lại một nền kinh tế. Thế cho nên, các hoạt động của thị trường sẽ càng ngày càng phong phú và nhiều biến động.
Từ khi ra đời, Kỷ Nguyên đã biết tìm ra cho mình một vị thế riêng trong thị trường và đồng thời cũng đã khẳng định được uy thế nhất định của mình trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện.
Hoạt động quảng cáo và tổ chức sự kiện tại Kỷ Nguyên được đánh giá là rất có tiềm năng và hiệu quả. Với hơn 10 năm hoạt động với rất nhiều sự kiện tầm cỡ quốc gia đã được tổ chức, công ty đã khẳng định được uy tín, tên tuổi và vị trí của mình trong lĩnh vựcquảng cáo và tổ chức sự kiện xã hội. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với đội ngũ nhân sự nhiệt tình, hết mình vì công việc, em tin tưởng rằng Kỷ Nguyên sẽ còn thành công hơn nữa.
Thời gian thực tập tại Kỷ Nguyên là một quãng thời gian đủ dài để em tiếp thu được những bài học kinh nghiệm thực tế. Được trực tiếp tham gia, bắt tay vào làm các chương trình, em mới thấy được những gì mình học hỏi được còn rất nhiều. Đây là quãng thời gian rất bổ ích cho em, một sinh viên đang thực tập, để học hỏi và vận dụng những gì mình được đào tạo ở trường vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty Kỷ Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Hoàng Đức Thân, giáo viên hướng dẫn của em, đã giúp em hoàn chỉnh chuyên đề này.
Với thời gian nghiên cứu không nhiều nhưng em hy vọng, với đề tài nghiên cứu của mình, em có thể đưa ra những ý kiến, giải pháp ứng dụng được và có ích cho hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phẩn quảng cáo và tổ chức sự kiện Kỷ Nguyên. Để đề tài này có giá trị thực tiễn, em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty Kỷ Nguyên cũng như những nhận xét của các thầy, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Hoàng Minh Đường- PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc: Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại- Nxb Lao động xã hội, 2006.
GS.TS Đặng Đình Đào- GS.TS Hoàng Đức Thân: Giáo trình kinh tế thương mại- Bxb Thống kê, 2003.
PGS.TS. Phạm Thị Gái: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- Nxb Thống kê, 2004.
GS.TS. Trần Minh Đạo: Giáo trình Marketing căn bản – Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc Dân.
PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang- Giáo trình Marketing thương mại- Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2007.
PGS.TS Lưu Thị Hương- PGS.TS. Vũ Duy Hào: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- Nxb Lao động xã hội, 2004.
PGS.TS. Nguyến Thừa Lộc- PGS.TS Trần Văn Bão: Giáo trình Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại- Nxb Lao động xã hội, 2005.
Báo www.dantri.com, www.Vnexpress.net, ...
www.google.com.vn
www.tochucsukien.org
www.ebook.edu.vn
www.javavietnam.org, ….
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày... tháng...năm...
NHẬN XÉT CỦA THẦY GIÁO HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
Hà Nội, ngày... tháng...năm...
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hà Nội, ngày... tháng...năm...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ở Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên.doc