Đề tài Thực tập của công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông

- Kiện toàn bộ máy từ văn phòng Công ty đến các đơn vị thành viên theo hướng tinh gọn, cơ cấu lại lực lượng cán bộ giữa các bộ phận cho hợp lý, đảm bảo hoạt động hiệu quả tại tất cả các bộ phận và các đơn vị trực thuộc. Nâng cao năng lực điều hành và tham mưu, quản lý của các phòng, ban công ty, thực hiện phân công phân quyền trong bộ máy lãnh đạo. - Thực hiện phân công công việc và trách nhiệm cụ thể đến từng người lao động. Giao quyền tự chủ gắn với trách nhiệm công tác quản lý sản xuất kinh doanh đặc biệt là quyền tự chủ về kinh tế cho các đơn vị trực thuộc tiến tới sẽ thành lập mô hình Công ty mẹ - Công ty con. - Phát huy triệt để nội lực, quản lý tốt nguồn nhân lực của Công ty; tuyển chọn, đề bạt cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt để giữ các vị trí quản lý quan trọng. - Có chính sách khuyến khích động viên người lao động như khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất nhằm thu hút lực lượng lao động có trí thức, có trình độ chuyên môn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, với Công ty về làm việc cống hiến cho Công ty.

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập của công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhịp độ đô thị hóa các đô thị và sự hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tê đã thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở, các công trình giao thông và đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện. Vì lý do đó, em đã lựa chọn thực tập tại Công ty: “Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng và Giao Thông” để có cơ hội tiếp cận với tình hình thực tế của Doanh nghiệp và có điều kiện tìm hiểu thêm về lĩnh vực kinh doanh hạ tầng và giao thông. Báo cáo thực tập được hoàn thành, mặc dù em đã cố gắng một cách tốt nhất sao cho đạt hiệu quả và phù hợp với sự phát triển của công ty, tuy nhiên, do trình độ hiểu biết, khả năng bao quát vấn đề, kinh nghiệm còn hạn chế, nên không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn Hoàng Minh Đường đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập. I. Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên công ty: Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng và Giao Thông Tên giao dịch Quốc tế: Infastructure Investment and Transportations Contruction Joint Stock Company. Tên viết tắt: INTRACOM Trụ sở chính: Lô C2F - Khu công nghiệp nhỏ -Quận Cầu giấy - Hà Nội. Điện thoại: 04.22403439 Fax: 04.37914112 Email: intracom@fpt.vn Website: www.intracom.com.vn Ngày thành lập: 28/01/2001. Vốn điều lệ: 50.000.000.000 Đồng ( Năm mươi tỷ đồng). Tổng số cán bộ, công nhân viên: 253 người. Trong đó: 3 người đạt trình độ thạc sỹ, 143 người là kỹ sư chuyên môn, 42 người trình độ cử nhân và 65 người trình độ cao đẳng, trung cấp. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hạ tầng và Giao thông ( Intracom ) được cổ phần hoá từ Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã và đang đầu tư xây dựng nhiều công trình đóng góp đáng kể vào sự phát triển của các lĩnh vực Kinh tế, chính trị, văn hoá ... của Thủ đô và cả nước. Công ty từng bước xây dựng thương hiệu, truyền thống; Công ty đã được tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và các cơ quan Bộ ngành khác. Nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển không ngừng, Công ty đã và đang mở rộng các ngành nghề kinh doanh và thị trường. Đầu tư xây dựng hạ tầng, thuỷ điện, nhà ở, khu công nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và ngoài nước để tiếp thu công nghệ tiên tiến là chiến lược đưa Công ty trở thành một Công ty mạnh trên lĩnh vực đầu tư. Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho người lao động. Slogan: “ Tỏa sáng cùng đất nước” của công ty mang ý nghĩa sâu sắc: Là ngôi sao trên bầu trời Việt, Intracom cam kết sẽ cùng doanh nghiệp Việt, góp phần khẳng định vị thế đất nước trong hội nhập toàn cầu, không những thế Intracom còn đem ánh sáng đến từng ngôi nhà Việt trên mọi miền của Tổ Quốc, thắp sáng những giấc mơ Việt tỏa sáng cùng Năm Châu. 1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty 1.2.1. Bộ máy tổ chức của công ty. Cơ cấu tổ chức Công ty: Hội đồng quản trị: Ban kiểm soát: Ban giám đốc Các phòng ban Công ty Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật Ban pháp chế Ban quản lý dụ án số 1 Phòng Tài chính - Kế toán Các đơn vị thành viên - Xí nghiệp Xây lắp số 1 - Xí nghiệp Xây lắp số 2 - Xí nghiệp Xây lắp số 3 -. Xí nghiệp Xây lắp số 4 - Xí nghiệp Xây lắp số 5 - Đội xây lắp số 1 - Đội xây lắp số 5 - Đội xây lắp số 6 - Đội xây lắp số 8 - Đội xây lắp số 9 - Đội xây lắp số 11 Sơ đồ bộ máy tổ chức: Giám đốc Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật Phòng Tài Chính Kế Toán Ban Quản Lý Dự Án Ban Pháp Chế P.Giám đốc Hội đồng quản trị 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban , 1.2.2.1 Phòng Tổ chức Hành chính: Chức năng: - Tham mưu cho Ban lãnh đạo về việc thành lập, tổ chức, hoạt động của bộ máy trong công ty. Đề xuất ý kiến về công tác tổ chức cán bộ của Công ty. - Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, các chế độ chính sách đảm bảo quyền lợi của người lao động - Đề ra, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, chấp hành nội quy, quy chế, quy định do Công ty ban hành. Nhiệm vụ: Tổ chức cán bộ: - Xây dựng: điều lệ, mô hình tổ chức và hoạt động của Công ty. Hàng năm lập phương án về tổ chức quản lý nhân sự: biên chế tổ chức nhân sự ở các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Công ty; có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt, tuyển dụng bổ sung nhân lực. - Xây dựng, tổng hợp ý kiến của các phòng ban về nội quy, quy chế, quy định của Công ty. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện có hiệu quả các nội quy và quy chế, quy định đã đề ra. - Xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh, các quy định về bảo vệ bí mật, quản lý tài sản, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, phòng chống tội phạm… Lao động - Tiền lương: - Xây dựng và triển khai kế hoạch sử dụng lao động, tuyển dụng đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng nâng bậc chuyên môn cho CBCNV. - Phối hợp với các phòng ban trong Công ty hướng dẫn, đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ, công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động. - Thực hiện đầy đủ và đúng quy định việc ký kết HĐLĐ và quản lý lao động. Kiểm tra, hướng dẫn chế độ HĐLĐ với các đơn vị phụ thuộc. - Đề xuất lãnh đạo Công ty giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động theo Luật lao động về tiền lương, các khoản phụ cấp, các chế độ về BHXH, BHYT và các quyền lợi khác của người lao động. Hành chính quản trị: - Thực hiện công tác văn thư, đánh máy, photocopy; đề xuất mua, quản lý và cấp phát VPP. Quản lý các thiết bị văn phòng, dụng cụ hành chính, tạp vụ, vệ sinh. - Lưu trữ, quản lý công văn, văn bản Nhà nước, các cơ quan, đơn vị liên quan gửi đến, quản lý con dấu của Công ty trên nguyên tắc an toàn bảo mật, đúng quy định. - Làm các công việc về lễ tân. Giải quyết các thủ tục hành chính cho CBCNV cơ quan. Quản lý và cho thuê nhà, xưởng (nếu có); đôn đốc thu tiền nhà, tiền điện, nước của các đơn vị (nếu có quy định). - Quản lý, điều động ô tô phục vụ lãnh đạo và CBCNV đi công tác. Bộ phận y tế: - Thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, theo dõi quản lý hồ sơ sức khoẻ CBCNV; mua và phát thẻ BHYT cho CBCNV; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV. Tổ bảo vệ: - Mặc đúng trang phục do Công ty trang bị (nếu có); kiểm tra giấy tờ ra vào của CBCNV và khách đến liên hệ công tác tại công ty. Nếu phát hiện dấu hiệu phạm pháp đe doạ đến an ninh trật tự của Công ty, có biện pháp kịp thời ngăn chặn như tạm giữ người, vũ khí, vật liệu nổ, hàng hoá thiết bị…ra vào Công ty, báo cáo lên lãnh đạo Công ty hoặc Công an địa phương xin chủ trương giải quyết. - Bảo vệ an toàn tài sản của Công ty và công trình được giao. Liên hệ với chính quyền và công an địa phương để làm công tác bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan đơn vị. - Theo dõi đôn đốc CBCNV thực hiện đúng nội quy quy chế làm do Công ty ban hành, kiểm tra, đôn đốc công tác PCCC, tham gia lực lượng PCLB của Công ty.. 1.2.2.2 Phòng Tài chính – kế toán Chức năng Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh tế đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Điều lệ của Công ty, Tổng công ty và pháp luật. Nhiệm vụ 1/ Tham mưu cho Giám đốc Công ty các biện pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp. 2/ Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, bảo lãnh, phân phối lợi nhuận, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty. 3/ Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty phục vụ cho nhu cầu SXKD theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. 4/ Tham mưu cho Giám đốc trong việc huy động vốn phục vụ SXKD theo quy định của nhà nước. 5/ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của công ty. 6/ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch. 7/Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên các quỹ để lại Công ty. Thanh toán các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. 8/ Tổ chức hội đồng xác định và phản ánh chính xác kết quả kiểm tra tài sản, tham mưu cho Giám đốc Công ty các biện pháp giải quyết, xử lý kết quả kiểm kê. 9/ Lập và gửi báo cáo kế toán, quyết toán của Công ty, phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính - kế toán của Nhà nước và các quy định của cấp trên. 10/ Quản lý kho tàng tại Công ty. 1.2.2.3 Phòng kế hoạch - kỹ thuật Chức năng - Công tác tiếp thị, kế hoạch - thống kê và đầu tư. - Quản lý các công trình của Công ty về mặt chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và ATLĐ. Cùng các đội, công trình tham gia lập kế hoạch thi công, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm soát việc thực hiện chế độ quản lý của Nhà nước trong xây dựng cơ bản. - Quản lý máy móc cơ giới, quản lý các phần việc về cơ điện trong toàn Công ty. Nghiên cứu chuyển giao và áp dụng công nghệ mới phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn trong ngành nghề kinh doanh của Công ty. - Quản lý kỹ thuật ATLĐ. Nhiệm vụ Công tác kế hoạch tiếp thị - Chủ trì đề xuất kế hoạch, chiến lược tiếp thị, dự thầu hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Tham mưu với Giám đốc Công ty trong các kế hoạch tiếp xúc và dự thầu công trình. - Chủ trì soạn thảo các Hợp đồng kinh tế và giấy giao nhiệm vụ cho các Đội công trình để triển khai các công việc. - Chủ trì báo cáo tình hình SXKD, chuẩn bị nội dung giao ban sản xuất của Giám đốc Công ty hàng tháng. - Tiến hành các hồ sơ đấu thầu. Công tác kế hoạch - thống kê: - Soạn thảo các văn bản, quyết định nội bộ thuộc lĩnh vực kinh tế kế hoạch thông qua lãnh đạo để ban hành thực hiện. - Xây dựng kế hoạch SXKD cụ thể cho từng quý, từng năm để tình lãnh đạo Công ty quyết định. - Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị để kịp thời báo cáo với lãnh đạo Công ty. - Lập báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của cấp trên. Công tác đầu tư: - Xây dựng hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện các kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của Công ty. - Tiến hành các bước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư theo trình tự quy định về chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. - Kiểm tra, theo dõi và hướng dẫn các đơn vị liên quan để thẩm định và quyết toán các dự án đầu tư. - Quản lý các tài sản phục vụ SXKD của toàn Công ty. Công tác quản lý các công trình: - Thực hiện công tác chuẩn bị thi công: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục pháp lý, kiểm tra biện pháp thi công - biện pháp an toàn... - Thiết kế tính khối lượng và dự toán các công trình làm việc hay sinh hoạt trong nội bộ Công ty, tham gia quy hoạch tổng thể Công ty. - Theo dõi, giám sát những vấn đề kỹ thuật cho thi công trong suốt quá trình thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, hiệu quả và các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật trong hợp đồng cam kết. - Theo dõi khối lượng công việc thực hiện để làm cơ sở ứng vốn cho các đơn vị hoàn thành kế hoạch được giao. - Lập và điều hành hệ thống giám sát chất lượng của Công ty. - Tham gia thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng hay thu hồi vốn theo sự phân công của Giám đốc Công ty. - Chủ trì thực hiện thanh quyết toán nội bộ - Theo dõi tổng hợp các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến trang thiết bị dụng cụ lao động cho hợp lý và hiệu quả. Quản lý máy móc cơ giới và quản lý về cơ điện: - Quản lý hồ sơ xe máy từ lúc ban đầu và trong suốt quá trình SXKD. Quản lý xe máy về mặt kỹ thuật, lập kế haọch bảo dưỡng xe, cấp phát vật tư theo định mức và dự trù kinh phí sửa chữa. - Quản lý các công việc gia công chế tạo cơ khí. Quản lý kỹ thuật ATLĐ: - Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện BHLĐ và ATLĐ trên công trường. - Lập kế hoạch Quý, năm cho toàn Công ty. - Quản lý về pháp lý BHXH và ATLĐ - Phối hợp cùng Đội, công trình trong việc lập biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp ATLĐ và VSLĐ. 1.2.2.4. Ban Pháp chế. - X©y dùng ch­¬ng tr×nh c«ng t¸c thanh tra vµ triÓn khai thùc hiÖn ch­¬ng tr×nh c«ng t¸c thanh tra, kiÓm tra cña C«ng ty hoÆc Tæng c«ng ty giao. Phèi hîp víi c¸c ®¬n vÞ liªn quan tæ chøc c«ng t¸c thanh tra, kiÓm tra c¸c ®¬n vÞ phô thuéc theo ®Þnh kú vµ ®ét xuÊt theo yªu cÇu cña l·nh ®¹o C«ng ty. TiÕp nhËn ®¬n th­ khiÕu n¹i, tè c¸o, nghiªn cøu vµ ®Ò xuÊt l·nh ®¹o C«ng ty gi¶i quyÕt. - Trùc tiÕp so¹n th¶o c¸c v¨n b¶n liªn quan ®Õn c«ng t¸c Thanh tra, ph¸p chÕ hoÆc tham gia c¸c v¨n b¶n c¸c ®¬n vÞ dù th¶o vÒ h×nh thøc v¨n b¶n vµ thñ tôc ph¸p lý tr­íc khi tr×nh l·nh ®¹o C«ng ty duyÖt ký. - TriÓn khai phæ cËp c¸c ph¸p lÖnh cña Nhµ n­íc vÒ c«ng t¸c thanh tra ®Õn c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc ®Õn ng­êi lao ®éng ®Ó thùc hiÖn. LËp c¸c b¸o c¸o vÒ c«ng t¸c thanh tra theo ®Þnh kú víi cÊp trªn vµ c¸c c¬ quan cã liªn quan. - KiÓm tra tÝnh hîp lý thÓ thøc, néi dung tr×nh ký trong c«ng ty. 1.2.2.5. Ban quản lý dự án 1. Ban quản lý có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá công việc trong quá trình xây dựng công trình gồm: Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình; Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu tư; Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực; Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết; Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng; NghiÖm thu, bµn giao c«ng tr×nh; 1.3 Các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tâng và giao thông hoạt động đa chức năng với phương châm tin cậy, chất lượng, hiệu quả. Với những hoạt động chính của Intracom là đầu tư xây dựng hạ tầng, các khu đô thị, công nghiệp, xây dựng cong trình, công trình giao thông, đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện...hướng tương lai phát triển trở thành tập đoàn đa lĩnh vực. Cụ thể các ngành kinh doanh chính của công ty như sau : Thứ nhất, đầu tư quản lý dự án và xây dựng, lắp đặt các công trình. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án phát triển nhà và khu đô thị mới, san lấp mặt bằng, xây dựng các hệ thống cấp nước, thoát nước. Lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới, các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và xây dựng.  Lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư công trình cầu, hầm, đường bộ, cầu cảng. Xây dựng các công trình giao thông và giao thông đô thị, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, văn hóa, công tình ngầm. Xây dựng và lắp đặt các công trình đường dây có điện áp đến 35 KV và trạm có điện áp đến 110 KV, trạm biến áp có dung lượng đến 2500 KV, bưu điện, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí. Thứ hai, về lĩnh vực tư vấn : Tư vấn và đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư,tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về giải phóng mặt bằng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). Tư vấn và lắp đặt thiết bị điện lạnh bao gồm cục bộ và trugn tâm. Tư vấn và lắp dặt các loại thang máy dân dụng và công nghiệp. Thứ ba, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ : Kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, vật tư, máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng. Kinh doanh rượu vang và các loại rượu khác. Kinh doanh dụng cụ nhà hàng và thiết bị rượu vang các loại. Các ngành nghề khác : Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác sản xuất, chế biến và kinh doanh đá xây dựng. Chuyển giao công nghệ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ, kinh doanh nhà, khách sạn. Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh đá xây dựng Chuyển giao công nghệ xây dựng và công nghệ sản xuất vật kiệu xây dựng. Vận tải hàng hóa đường bộ. Khoan khảo sát và lập báo cáo về công tác khảo sát địa chất, địa chất công trình, địa chất thủy văn. Khoan khai thác nước ngầm phục vụ xây dựng các công trình xây dựng. I. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 2.1. Các chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2006 – 2008. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ của công ty trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính 3 năm (đã được kiểm toán): . Đơn vị tính: đồng Tên tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản có 180.591.033.963 237.213.241.335 288.422.410.167 2. Tài sản lưu động+ ĐTNH 126.142.176.038 164.308.526.498 202.897.951.162 3. Doanh thu sau thuế 120.432.291.134 160.648.436.701 180.972.655.052 4. Lợi nhuận trước thuế 1.677.305.131 2.352.355.841 2.280.554.667 5. Lợi nhuận sau thuế 1.140.567.489 1.693.696.205 1.641.999.360 6. Tổng các khoản nợ 153.161.345.633 206.712.287.007 257.189.689.875 7. Nguồn vốn chủ sở hữu 27.117.120.257 30.213.579.581 30.715.303.248 2.2. Các hoạt động cụ thể của công ty . 2.2.1. Công tác xây lắp: Do những biến động bất thường của thị trường và chính sách thắt chặt đầu tư của Chính phủ, Hội đồng quản trị Công ty đã thực hiện điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 cho phù hợp với điều kiện của thị trường nhằm đảm bảo đủ việc làm cho người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng vẫn duy trì để sản xuất. Thực tế thực hiện được như sau: - Công trình Trung tâm văn hoá thể thao thành phố Việt Trì: . . + Hạng mục sân tennis và trạm điện: Đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. + Hạng mục sân vận động: đã hoàn thành phần móng, bể phốt đang tập trung thi công hạng mục kết cấu, hệ tấm ghế đã sản xuất tại xưởng được 40% sản lượng. Tuy nhiên việc thi công còn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến tiến độ thi công rất chậm mà nguyên nhân chủ yếu là do Giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng chóng mặt cùng với việc thắt chặt của thị trường tiền tệ, Công ty chưa tuyển dụng được những tổ đội sản xuất có tay nghề cao, muốn gắn bó lâu dài với Công ty, cán bộ quản lý cũng như cán bộ kỹ thuật trình độ còn hạn chế. - Công trình Nhà sản xuất và lắp ráp máy tính: Đang gấp rút hoàn thành bàn giao cho Chủ đầu tư, dự kiến cuối Quý IV/2008 bàn giao đưa vào sử dụng. - Công trình Đường hầm dẫn nước, cấp điện thi công, đường vào nhà máy và khu tái định canh thuộc dự án Thuỷ điện Nậm Pung: đang tiếp tục triển khai thi công nhưng do tình hình thời tiết mưa bão năm 2008 rất phức tạp và tình hình kinh tế đất nước khó khăn chung nên tiến độ thi công rất chậm. - Công trình Cải tạo trụ sở CN Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, công trình Đường nối quốc lộ 8A với nhà máy Thuỷ điện Hương Sơn, công trình Trường PTTH Quế Võ số 4: Công ty đang gấp rút quyết toán với các Chủ đầu tư và trình phê duyệt quyết toán làm cơ sở thu hồi vốn. - Công trình XD tuyến đường số II: Km0-Km2 và cầu vượt – Phú Thọ, Công trình Chợ Phù Ninh – Phú Thọ : 02 công trình này, mặc dù đã ký hợp đồng từ năm 2004 nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được mà nguyên nhân chính là do các Chủ đầu tư không bố trí được mặt bằng và vốn thi công cho công trình. Công ty đang xem xét lại việc có nên tiếp tục đầu tư vào 02 công trình này hay đề nghị Chủ đầu tư thanh lý hợp đồng. 2.2.2. Các dự án liên kết kinh doanh: Các dự án thủy điện: - Dự án thuỷ điện Hương Sơn - Hà Tĩnh: Công ty đã khôi phục được quyền cổ đông sáng lập tại Công ty cổ phần thuỷ điện Hương Sơn với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 20%. - Dự án thuỷ điện Tà Lơi 2: Đã có quyết định lập ban đền bù; đang thiết kế, lập dự toán tái định canh. - Dự án thuỷ điện Tà Lơi 3: Đã được UBND tỉnh Lào Cai cấp giấy chứng nhận đầu tư, hiện đang khảo sát địa chất, địa hình, phục vụ công tác thiết kế bản vẽ thi công. Các dự án phát triển nhà. - Dự án khu văn phòng, dịch vụ công cộng và nhà ở để bán - xã Trung Văn - huyện Từ Liêm - Hà Nội: Đã hoàn tất thủ tục đầu tư nhưng do chính sách thắt chặt đầu tư của Chính phủ, hạn chế cho vay của Ngân hàng nên trong năm 2008 Công ty chưa triển khai khởi công dự án nhằm bảo toàn hiệu quả đầu tư. Dự kiến dự án sẽ khởi công vào Quý I/2009. - Dự án khu văn phòng, nhà ở tái định cư và nhà ở để bán - xã Phú Diễn - huyện Từ Liêm - Hà Nội: Đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đang thiết kế bản vẽ thi công. Dự án đầu tư theo đơn đặt hàng: Công trình nhà ở cao 11 tầng lô NOCT - nhà C - Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội: hiện tại đã thi công xong phần móng, phần thô, phần hoàn thiện, dự kiến bàn giao cho Ban ngân sách vào Quý I/2009 nhưng do Thành phố chưa bố trí được vốn thanh toán cho đơn vị nên các nhà thầu thi công không bàn giao theo đúng tiến độ. 2.2.3 Các hoạt động đầu tư vào Công ty con. - Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Pung: Tham gia góp vốn để thực hiện dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Pung, trong năm 2008 Công ty đã thành công trong việc điều chỉnh tỷ lệ cổ phần nắm giữ từ 29% lên 51%. Về tiến độ đầu tư dự án đang xây dựng đường hầm dẫn nước, đường vào nhà máy và khu tái định canh, hệ thống điện thi công … và tiếp tục hoàn thiện thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục còn lại. - Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng: với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là trên 90%, hiện Công ty đang nghiên cứu lập các dự án đầu tư văn phòng tại số 9 Lê Đại Hành – phường Thanh Bình – Thành phố Ninh Bình, Dự án phân xưởng, sản xuất chế biến gỗ ván ép tại Yên Mô - Ninh Bình, Dự án phân xưởng, sản xuất gia công cửa uPVC tại Mai Sơn - Yên Mô - Ninh Bình, Dự án nhà máy sản xuất dây, cáp điện tại Yên Mô - Ninh Bình, Dự án trung tâm bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho CBCVN tại Yên Mô - Ninh Bình. 2.2.4 Thực hiện các mặt của công tác quản lý. Công tác điều hành quản lý sản xuất: - Đối với các công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội Công ty đã thành lập Ban chỉ huy công trường để xử lý các vướng mắc kịp thời phát sinh trong quá trình thi công. - Đối với các công trình ở tỉnh xa những vướng mắc khó khăn trong quá trình thi công công ty chỉ đạo trực tiếp các đơn vị để giải quyết. Công tác quản lý kế hoạch: - Công tác kế hoạch của công ty về cơ bản đã đáp ứng được chất lượng phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo công ty. Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động: - Đã thành lập được các tổ giám sát về chất lượng từ công ty đến các xí nghiệp. - Các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân lao động đã được quan tâm đúng mực. - Công tác lập biện pháp thi công công trình trước khi thi công luôn được tiến hành kịp thời sát với thực tế thi công tại công trình. - Công tác lập hồ sơ thu hồi vốn luôn kịp thời để đảm bảo tiến độ cho công trình. Công tác quản lý kinh tế: - Công tác ký kết các Hợp đồng kinh tế đều đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. - Nội dung Hợp đồng kinh tế đều thông qua các phòng nghiệp vụ chuyên môn liên quan đóng góp ý kiến để đảm bảo hiệu quả kinh tế và pháp lý. Công tác quản lý lao động và tiền lương: - Thực hiện đúng theo Bộ luật Lao động. Công tác quản lý tài chính, tín dụng và tổ chức hạch toán kinh doanh: - Sổ sách kế toán được cập nhật, ghi chép kịp thời, phản ánh đầy đủ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. 2.2.5 Công tác văn hoá đời sống của người lao động: - Công đoàn kết hợp với Đoàn thanh niên đã tổ chức tặng quà cho các cháu thiếu nhi nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1-6; Tết trung thu; tặng quà cho CBCNV nữ nhân ngày 8/3, ngày 20/10. - Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng bộ Tổng công ty - Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Tổng công ty. 2.3 Đánh giá những khó khăn, thuận lợi của công ty trong thời gian. 2.3.1.Thuận lợi. - Thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. - Đối với khách hàng, Công ty đã tạo dựng được uy tín cho mình qua các sản phẩm đạt chất lượng, tạo tin cậy với khách hàng. - Các cán bộ quản lý của Công ty đều có trình độ cao, có nhiều năm kinh nghiệm quản lý. - Đội ngũ Cán bộ công nhân viên Công ty có phẩm chất chính trị vững vàng, có tri thức và kinh nghiệm thực tế, luôn phấn đấu không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn, có khả năng đảm đương được các dự án có quy mô lớn trong phạm vi cả nước. Đội ngũ CBCNV trẻ, khoẻ, hầu hết đã qua đào tạo chính quy tại các trường đại học, có lòng nhiệt tình, khả năng nắm bắt công việc nhanh, không ngại gian khổ. - Công ty đã chủ động trong công tác tiếp thị đấu thầu, tìm kiếm việc làm và đang mở rộng thị trường. - Tinh thần đoàn kết giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty, bộ máy lãnh đạo sáng suốt, năng động là thuận lợi lớn, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. 2.3.2. Khó khăn. - Công tác giải phóng mặt bằng của các Chủ đầu tư còn chậm dẫn đến một số các công trình triển khai thi công chậm, kế hoạch thi công thiếu chủ động. - Các Xí nghiệp, Đội trực thuộc Công ty chưa thực sự chủ động tìm kiếm việc làm nên hầu hết các công việc của Công ty là do Công ty tìm kiếm sau đó giao cho các Xí nghiệp, Đội thực hiện nên nguồn công việc phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty. - Cơ chế chính sách chưa thực sự ổn định có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của công trình. - Cán bộ công nhân viên trong Công ty phần lớn còn trẻ nên chưa có kinh nghiệm, chưa sâu sát công việc nên hiệu quả chưa cao. - Điều kiện kinh tế của cán bộ công nhân viên trong Công ty còn hạn chế nên ít có điều kịên quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. - Thị trường xây lắp ngày càng cạnh tranh gay gắt trong khi đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao còn thiếu về số lượng và ngành nghề. - Thiếu cán bộ quản lý có kinh nghiệm công tác. - Thị trường bất động sản có dấu hiệu chững lại trong khi giá cả vật tư vật liệu, nhiên liệu biến động không ngừng. - Thương hiệu của Công ty chưa nhiều người biết đến. III. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.1. Mục tiêu chung. Xây dựng Công ty trở thành đơn vị mạnh toàn diện, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm sản xuất kinh doanh và chuyên nghiệp hoá từng bộ phận quản lý, lấy liên kết đầu tư các dự án và kinh doanh xây lắp làm ngành nghề chính. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm từ 30% - 50%. Huy động vốn các cổ đông, tạo điều kiện để người lao động, những người có cổ phần và các nhà đầu tư thực sự là người làm chủ Công ty, thay đổi cơ chế quản lý, phương thức làm việc tạo động lực thúc đẩy Công ty phát triển. Tiếp tục nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, chỉ đạo tổ chức công đoàn và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội khác phối hợp chặt chẽ với chính quyền tổ chức tốt cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá công nghiệp, xây dựng văn hoá doanh nghiệp; xây dựng hình ảnh và vị thế của người lao động trong giai đoạn mới với mục tiêu không ngừng thúc đẩy hoạt động SXKD của Công ty phát triển qua đó tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. 3.1.2. Mục tiêu tiến độ thi công các công trình. Công tác xây lắp: Công trình Trung tâm thể dục thể thao thành phố Việt Trì: Hoàn thành thi công toàn bộ phần kết cấu. Hoàn thành thi công toàn bộ phần kiến trúc. Hoàn thành thi công toàn bộ phần tấm ghế DUL. Hoàn thành thi công toàn bộ phần rãnh thoát nước, bể ngầm, hệ thống cấp thoát nước. Công trình Nhà sản xuất và lắp ráp máy tính: - Quyết toán và thu hồi vốn dứt điểm vào Quý I năm 2009. Công trình Đường hầm dẫn nước, cấp điện thi công, đường vào nhà máy và khu tái định canh thuộc dự án Thuỷ điện Nậm Pung: - Hạng mục kênh dẫn nước: bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng và quyết toán dứt điểm trong năm 2009. - Hạng mục quy hoạch ruộng: bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng và quyết toán dứt điểm trong năm 2009. - Hạng mục đường hầm dẫn nước: hoàn thành thi công cửa vào, cửa ra, và đào hầm đạt 70% giá trị sản lượng. Công trình tuyến đê hữu Sông Lam: - Thi công hoàn thành phần đắp đất thân đê và đắp đất chờ lún. - Thi công hoàn thành kết cấu hạ tầng của cống tiêu úng số 02. Công trình Cải tạo trụ sở CN Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, công trình Đường nối quốc lộ 8A với nhà máy Thuỷ điện Hương Sơn, công trình Trường PTTH Quế Võ số 4: quyết toán dứt điểm với các Chủ đầu tư và trình phê duyệt quyết toán làm cơ sở thu hồi vốn. Công trình XD tuyến đường số II: Km0-Km2 và cầu vượt – Phú Thọ, Công trình Chợ Phù Ninh – Phú Thọ : Thanh lý hợp đồng và quyết toán dứt điểm với các Chủ đầu tư. Các dự án liên kết kinh doanh: Các dự án thủy điện: - Dự án thuỷ điện Hương Sơn - Hà Tĩnh: Tiếp tục góp vốn theo tiến độ gọi vốn của Chủ đầu tư. - Dự án thuỷ điện Tà Lơi 2: Hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định canh, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục chính của dự án. - Dự án thuỷ điện Tà Lơi 3: Hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định canh, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục chính của dự án. Các dự án phát triển nhà: - Dự án khu văn phòng, dịch vụ công cộng và nhà ở để bán - xã Trung Văn - huyện Từ Liêm - Hà Nội: Dự kiến khởi công vào quý I năm 2009. - Dự án khu văn phòng, nhà ở tái định cư và nhà ở để bán - xã Phú Diễn - huyện Từ Liêm - Hà Nội: Dự kiến khởi công vào năm 2009 Dự án đầu tư theo đơn đặt hàng: - Công trình nhà ở cao 11 tầng lô NOCT - nhà C - Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội: Dự kiến bàn giao công trình cho Ban ngân sách vào quý I/2009. Các hoạt động đầu tư vào Công ty con: - Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Pung: Tiếp tục góp vốn theo tỷ lệ cổ phần nắm giữ và tiến độ gọi vốn của Chủ đầu tư - Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng: Tiếp tục nghiên cứu các dự án và góp vốn theo tỷ lệ cổ phần nắm giữ và tiến độ gọi vốn của Chủ đầu tư 3.1.3. Nhiệm vụ chiến lược của Công ty. - Tập trung đầu tư các dự án hạ tầng, thuỷ lợi, nhà ở. - Xây dựng các đơn vị xây lắp chuyên nghiệp gắn liền với các lĩnh vực Hạ tầng – Giao thông – Thuỷ lợi – Công nghiệp. - Mở thêm các lĩnh vực kinh doanh khác để thực hiện mục tiêu đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. 3.2. Định hướng phát triển của công ty. Công ty xác định trong những năm tiếp theo tiếp tục phát triển lĩnh vực kinh doanh xây lắp, đầu tư nâng cao năng lực toàn diện; đảm bảo có đủ năng lực dự thầu, thắng thầu, Tiếp tục thi công các công trình đang dở dang, tham gia tổ chức thi công các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. Về địa bàn hoạt động: Công ty xác định trong nước là Hà Nội, Hưng Yên, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Lào Cai, Phú Thọ… và mở rộng thị trường ra các tỉnh khác và nước ngoài. Về quy mô tổ chức: Tập trung củng cố xây dựng các xí nghiệp, đội xây lắp mạnh, có đủ năng lực về tài chính, nhân lực, trang thiết bị thi công đảm bảo nhận thi công các công trình có yêu cầu chất lượng, kỹ mỹ thuật cao như các công trình nhà cao tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, tiến hành đầu tư trang thiết bị phục vụ thi công, kết hợp với việc quản lý và khai thác có hiệu quả các trang thiết bị đã đầu tư, ứng dụng công nghệ mới vào thi công. - Xây dựng và quản lý danh mục hồ sơ trong hoạt động xây lắp. - Xây dựng các quy định về phân cấp quản lý chất lượng thi công, giao nhận thầu xây lắp các công trình để thống nhất chủ trương tạo thuận lợi và thông suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tăng cường công tác giám sát chất lượng và giám sát tiến độ thi công nhằm không ngừng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, tạo uy tín về thương hiệu của Công ty trên thị trường. - Tăng cường công tác an toàn lao động: Thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động theo quy định của nhà nước. Tích cực tham gia tìm hiểu thị trường, tham gia đấu thầu các công trình xây lắp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác trong cả nước. 3.3. Các giải pháp của công ty trong thời gian tới. 3.3.1. Giải pháp về Tài chính, vốn: - Tiến hành củng cố hệ thống tài chính, thực hiện tốt phân cấp quản lý hạch toán và quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc theo chế độ kế toán hiện hành, thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ, làm tốt công tác thống kê và đồng thời đáp ứng việc phân tích đánh giá chính xác tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế thuộc lĩnh vực Kế hoạch - Tài chính của Công ty trên cơ sở các quy định của Tổng công ty và của nhà nước. - Thực hiện phân cấp quản lý Kinh tế – Tài chính với các đơn vị trực thuộc Công ty để phát huy tính chủ động sáng tạo và hiệu quả của các đơn vị trực thuộc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tăng cường công tác thu hồi vốn, đảm bảo đủ vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay sử dụng vốn lưu động, giảm thiểu lãi vay ngân hàng. Thực hiện mục tiêu là công trình thi công xong phải tổ chức quyết toán và thu hồi vốn nhanh gọn, dứt điểm. - Đảm bảo được mức lợi nhuận để có tích lũy và đầu tư phát triển. - Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu tư và tận dụng các tiềm năng sẵn có của đơn vị. - Thực hành tiết kiệm các chi phí, nhất là các chi phí quản lý, tích cực chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng. - Triệt để áp dụng quy chế khoán cho tất cả các đơn vị, các bộ phận trong Công ty. - Tiếp tục củng cố phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh doanh trên cơ sở chuyên môn hoá từng bộ phận sản xuất kinh doanh và chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận quản lý với nhiệm vụ chiến lược là: Xây dựng đội ngũ thi công xây lắp chuyên nghiệp gắn liền với chuyên môn hóa từng Xí nghiệp xây lắp, từ đó nâng cao năng lực và công nghệ xây lắp; mở mang các dịch vụ khác. - Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường chứng khoán, nghiên cứu việc phát hành cổ phiếu thu hút vốn bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh cho phù hợp với quy mô tăng trưởng và các dự án cụ thể. - Công ty có kế hoạch tăng vốn điều lệ phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo. - Cơ cấu lại nguồn vốn và tài sản nhằm giảm bớt áp lực về tài chính, đồng thời có điều kiện để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cho sản xuất kinh doanh như: thuê tài chính, liên doanh, liên kết với các đối tác, phát hành cổ phiếu, trái phiếu và vay của các tổ chức tín dụng. 3.3.2. Giải pháp về quản lý điều hành: - Đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh hoạt động công đoàn, Đoàn thanh niên. - Xây dựng cụ thể hệ thống nội quy, quy chế, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc. - Mối quan hệ giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc được xác định trên cơ sở các quan hệ kinh tế, Công ty giao nhiệm vụ cho các đơn vị bằng hình thức khoán gọn, Công ty và đơn vị thực hiện nhiệm vụ của mình theo các điều khoản cam kết. Các đơn vị chủ động hoạt động trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về những hoạt động của mình. 3.3.3 Giải pháp về nâng cao hiệu quả SXKD: Giải pháp về kinh doanh dự án: - Kinh doanh dự án được lựa chọn là lĩnh vực mũi nhọn của Công ty, Công ty tiếp tục tìm kiếm đầu tư dự án phát triển nhà, dự án thuỷ điện, dự án cơ sở hạ tầng, giao thông. - Đẩy nhanh tiến độ của dự án, rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư, sớm đưa các dự án hiện có vào giai đoạn đầu tư và vận hành. - Mở rộng thị trường, chuẩn bị các dự án mới, tham gia các dự án có quy mô lớn với các đơn vị liên kết. Giải pháp về kinh doanh xây lắp: Công ty xác định trong những năm tiếp theo tiếp tục phát triển lĩnh vực kinh doanh xây lắp, đầu tư nâng cao năng lực toàn diện; đảm bảo có đủ năng lực dự thầu, thắng thầu, tiếp tục thi công các công trình đang dở dang, tham gia tổ chức thi công các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. Về địa bàn hoạt động: Công ty xác định trong nước là Hà Nội, Hưng Yên, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Lào Cai, Phú Thọ… và mở rộng thị trường ra các tỉnh khác và nước ngoài. Về quy mô tổ chức: Tập trung củng cố xây dựng các xí nghiệp, đội xây lắp mạnh, có đủ năng lực về tài chính, nhân lực, trang thiết bị thi công đảm bảo nhận thi công các công trình có yêu cầu chất lượng, kỹ mỹ thuật cao như các công trình nhà cao tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, tiến hành đầu tư trang thiết bị phục vụ thi công, kết hợp với việc quản lý và khai thác có hiệu quả các trang thiết bị đã đầu tư, ứng dụng công nghệ mới vào thi công. - Xây dựng và quản lý danh mục hồ sơ trong hoạt động xây lắp. - Xây dựng các quy định về phân cấp quản lý chất lượng thi công, giao nhận thầu xây lắp các công trình để thống nhất chủ trương tạo thuận lợi và thông suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tăng cường công tác giám sát chất lượng và giám sát tiến độ thi công nhằm không ngừng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, tạo uy tín về thương hiệu của Công ty trên thị trường. - Tăng cường công tác an toàn lao động: Thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động theo quy định của nhà nước. Tích cực tham gia tìm hiểu thị trường, tham gia đấu thầu các công trình xây lắp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác trong cả nước. Giải pháp về đầu tư thiết bị, công nghệ: - Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ (Dây chuyền trạm trộn bê tông, vận thăng, cần cẩu tháp, máy bơm bê tông, máy lu, máy rải bê tông nhựa, trạm nghiền đá, máy xúc, ủi, ô tô…) đồng bộ phục vụ thi công xây lắp các công trình có quy mô lớn, chất lượng cao, đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình. - Chú trọng khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật. - Cập nhật và áp dụng công nghệ thi công tiên tiến vào quản lý thi công xây lắp. - Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9001 - 2000 một cách có hiệu quả. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như quản lý xây lắp, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý vật tư… Giải pháp về nhân lực: - Kiện toàn bộ máy từ văn phòng Công ty đến các đơn vị thành viên theo hướng tinh gọn, cơ cấu lại lực lượng cán bộ giữa các bộ phận cho hợp lý, đảm bảo hoạt động hiệu quả tại tất cả các bộ phận và các đơn vị trực thuộc. Nâng cao năng lực điều hành và tham mưu, quản lý của các phòng, ban công ty, thực hiện phân công phân quyền trong bộ máy lãnh đạo. - Thực hiện phân công công việc và trách nhiệm cụ thể đến từng người lao động. Giao quyền tự chủ gắn với trách nhiệm công tác quản lý sản xuất kinh doanh đặc biệt là quyền tự chủ về kinh tế cho các đơn vị trực thuộc tiến tới sẽ thành lập mô hình Công ty mẹ - Công ty con. - Phát huy triệt để nội lực, quản lý tốt nguồn nhân lực của Công ty; tuyển chọn, đề bạt cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt để giữ các vị trí quản lý quan trọng. - Có chính sách khuyến khích động viên người lao động như khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất nhằm thu hút lực lượng lao động có trí thức, có trình độ chuyên môn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, với Công ty về làm việc cống hiến cho Công ty. - Tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, quan tâm đến đội ngũ trực tiếp sản xuất, các chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật đặc biệt là công nhân lành nghề. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng: đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật để nâng cao tay nghề; tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ chủ chốt tiếp tục tham gia nâng cao kiến thức chuyên môn và trình độ quản lý. Tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh thương mại tập 1+2. Đồng chủ biên: PGS. TS Hoàng Minh Đường; PGS. TS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản Lao động – xã hội Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Đồng chủ biên: PGS. TS Lưu Thị Hương; PGS.TS Vũ Duy Hào. Nhà xuất bản ĐH KTQD Trang web: Tài liệu kiểm soát chất lượng ISO - 01 ban hành ngày 1/03/2006 Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007, 2008 Hồ sơ cán bộ, công nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hạ tầng và Giao thông. Hồ sơ năng lực của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng và Giao Thông.doc
Luận văn liên quan