Đề tài Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại BMV

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 I- Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp.2 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn:2 2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty:2 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:3 II - Tình Hình hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty. 10 1. Phân tích và đánh giá tình hình sản xuất của Công ty:10 2. Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp:13 3. Phân tích và đánh giáhiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty:19 III. Những đề xuất kiến nghị.22

docx36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại BMV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới (thế kỷ 21) kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật - công nghệ và kỹ thuật quản lý, đưa con người đến nền văn minh. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với những chính sách mở cửa và có bước đi vững chắc, "báo cáo chính trị trong ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII về chính sách đổi mới kinh tế xã hội của đất nước, là kim chỉ nam, là ánh sáng soi đường, chỉ lối để nền kinh tế của Việt Nam phát triển theo kịp và vượt mức trong khu vực Đông Nam Á. Để có nền kinh tế phát triển, thực tế khách hàng sinh động đòi hỏi hệ thống quản lý phải có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế mà cụ thể là quản trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Muốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị cần xác định đúng và điều hành tốt các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Đó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế- tôi nhận thấy rằng "hoạt động kinh doanh" là một hoạt động hết sức phong phú và đa dang chất lượng tư duy và hành động tạo nên một chuỗi hoạt động và sáng tạo. Để tạo nên sự thành đạt và thắng lợi của doanh nghiệp yếu tố quan trọng là "quản trị doanh nghiệp”. Được sự hướng dẫn của tập thể cán bộ nhân viên Công ty cổ phần thương mại BMV đã giúp tôi viết báo cáo thực tập, chắc chắn báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chỉ đạo của thầy và lãnh đạo Công ty. Tôi xin chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, lãnh đạo các phòng ban và CBCNV đã tận tình giúp đỡ để báo cáo của tôi được hoàn thành. I- GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ DOANH NGHIỆP. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn: - Công ty cổ phần thương mại BMV là một đơn vị kinh doanh thuộc Tập đoàn ERON - USA. - Công ty cổ phần thương mại BMV được thành lập theo quyết định số 394/UN ngày 20/06/1990 của ER- USA. - Được sự cấp phép của UBND TP Hà nội, Công ty cổ phần thương mại BMV đặt Trụ sở tại số 87 Nguyễn Lương Bằng – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. - Điện thoại/Fax: 045333610 - Trải qua 16 năm hoạt động, Công ty ngày càng ổn định và phát triển. 2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty: - Sản xuất chế biến hàng xuất khẩu các loại nông, lâm, thuỷ sản. - Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập các loại hàng để kinh doanh. - Kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá vật tư sản phẩm các loại, làm gia công chế biến và tổ chức dịch vụ kinh doanh. - Phạm vi kinh doanh của Công ty: a- Kinh doanh trong nước : - Sản xuất chế biến và gia công các nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản và đặc sản (cao su, gỗ, song, tre lá, đồ gốm...) - Hợp tác, liên kết, liên doanh hoặc kinh doanh mua bán, trao đổi với các đơn vị trong nước. b- Kinh doanh với nước ngoài : Xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm và thuỷ sản. Nhập khẩu các nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị... để phục vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng nhà nước cho phép để kinh doanh. * Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty : - Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cánh pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền VND và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. - Thực hiện các hợp đồng kinh tế uỷ thác xuất nhập khẩu các sản phẩm theo khả năng của công ty. - Được ký kết và thực hiện các hợp đồng liên doanh , liên kết, hợp tác đầu tư với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước trong khuôn khổ luật pháp. - Được tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm. - Được cử cán bộ ra nước ngoài hoặc mời phía nước ngoài đến Việt Nam để đàm phán ký kết hợp đồng, marketing, trao đổi nghiệp vụ... -Và từ đó đến nay, Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ tương đối đa dạng. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: a/ Sơ đồ tổ chức của bộ máy: Phó Tổng Giám đốc P.KhoVận giao Nhận P.Kế Toán Tài vụ P.Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu P.Kỹ Thuật Sản Xuất P.TCHC Kỹ Thuật và NCPT SX Quản Đốc Marketing XNK Ngành Hàng Lâm Đặc Sản Ngành hàng nông sản Ngành hàng gia công TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ b/ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty : - Hội đồng quản trị: Phê chuẩn, thông qua các phương án, các quyết định và những vấn đề mà Đại hội cổ đông đã biểu quyết tán thành. Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về tổ chức bộ máy hoạt động, kế hoạch phát triển dài hạn của công ty, về huy động vốn, tăng giảm vốn điều lệ, chuyển nhượng vốn cổ phần. Có nhiệm vụ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, quyết toán tài chính hàng năm và đưa ra phương án phân chia lợi nhuận, cổ tức. Quyết định sản xuất kinh doanh theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quy chế tuyển dụng, thôi việc. - Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Thương mại BMV trực tiếp bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp vắng mặt Tổng Giám đốc được uỷ quyền thay là Phó Tổng Giám đốc Công ty. Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức, bộ máy tổ chức trình Hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc có từ một đến hai Phó tổng Giám đốc giúp việc. Trong sơ đồ tổ chức trên thì chỉ có một Phó tổng Giám đốc và một Kế toán trưởng giúp việc. Ngoài ra, theo sự phân công trong Hội đồng quản trị thì Tổng Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các phòng chức năng như sau : -Phòng Kế toán - tài vụ. -Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu. -Phòng Kỹ thuật - sản xuất. - Phó Tổng Giám đốc : Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, do Tổng Giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Phó tổng Giám đốc là người được Tổng Giám đốc uỷ quyền thay mặt khi Tổng Giám đốc đi vắng : uỷ quyền một số công việc chính của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc được uỷ quyền. Hiện nay, Phó Tổng Giám đốc Công ty được Tổng Giám đốc uỷ quyền bộ phận sau đây : -Phòng Hành chính - tổ chức. -Phòng Giao nhận - kho vận. - Phòng hành chính - tổ chức : Gồm 04 nhân sự. Trong đó bao gồm một Trưởng phòng phụ trách chung, một Phó phòng phụ trách đội xe, một tiếp tân và một văn thư. Phòng hành chính - tổ chức có nhiệm vụ làm tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, lao động tiền lương, công tác hành chính văn phòng - văn thư, công tác thi đua khen thưởng và phụ trách đội xe cuả Công ty. - Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu : Gồm 05 nhân sự, một trưởng phòng, một phó phòng, và 03 cán bộ phụ trách nghành hàng. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác kế hoạch, các chính sách về marketing, xuất nhập khẩu, các chính sách về giá cả, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và chiến lược xâm nhập thị trường. Làm tham mưu trong giao dịch ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và thanh lý hợp đồng. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu như ký kết hợp đồng bốc dỡ, làm thủ tục hải quan, và các thủ tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu, làm các thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. - Phòng kế toán - tài vụ : Gồm 05 nhân sự, trong đó bao gồm một Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài vụ, một Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và 03 nhân viên. Kế toán trưởng là người do Tổng Giám đốc Công ty cổ phần thương mại BMV bổ nhiệm và là người giúp việc cho Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê. Phòng Kế toán - tài vụ là bộ phận tham mưu cho ban Tổng Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, tổ chức hoạch toán kinh doanh, theo dõi công nợ, thu chi tài chính, theo dõi gia công, đầu tư ngắn hạn và dài hạn, theo dõi các hợp đồng hàng hoá, công tác tín dụng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài chính của Công ty. - Phòng giao nhận - kho vận : Gồm 07 nhân sự, trong đó : một Trưởng phòng phụ trách chung, một thủ kho, 03 bảo vệ. 02 cán bộ chuyên trách giao nhận. Phòng giao nhận - kho vận là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác nghiệm vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng nội địa tổ chức quản lý việc tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, làm công tác nghiệp vụ với các cơ quan hữu quan để tiếp nhận hàng hoá như thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định, bảo hiểm, bốc dỡ, áp tải, bảo vệ hàng hoá về kho an toàn. Quản lý thủ kho và bảo quản hàng hoá. Làm tham mưu về thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu, quyết toán giao nhận hàng tại cảng, lập báo cáo hàng xuất nhập, tồn kho hàng tháng, hàng quý và cả năm. Tổ chức bố trí lực lượng công nhân hợp đồng xếp dỡ để xuất nhập khẩu hàng hoá hàng ngày. giao dịch và làm tham mưu trong việc ký các hợp đồng thuê kho, hợp đồng bốc xếp, giám định, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm. Bảo vệ kho hàng và 03 phân xưởng chế biến sản xuất. - Phân xưởng 1 (Ngành hàng lâm đặc sản ) : Biên chế 08 người trong đó gồm có một Phó quản đốc và 07 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng lâm sản (sản phẩm gỗ các loại ) và các mặt hàng lâm đặc sản như: lá buông, các sản phẩm song,mây, tre, cói và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như : mặt hàng gốm, sứ các loại ... đúng tiêu chuẩn xuất khẩu theo các hợp đồng được Công ty ký kết. - Phân xưởng 02 ( Ngành hàng nông sản ) : Biên chế gồm 10 người trong đó gồm một Phó quản đốc và 09 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu như quế, hạt điều ( sẽ mở rộng thêm chế biến hạt tiêu, cà phê, ngô... ). - Phân xưởng 03 ( Gia công chế biến ) : Biên chế gồm 12 người trong đó gồm có một Phó quản đốc phân xưởng, và 11 công nhân, nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng là gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khánh hàng trong và ngoài nước. Trong phạm vị hiện nay, phân xưởng chỉ gia công cho khách hàng Nhật bản. Vào năm 2004 - 2005 Công ty ký kết hợp đồng gia công sản xuất các sản phẩm gỗ các loại. * Đánh giá sơ bộ về công tác tổ chức của doanh nghiệp : Qua mô hình bố trí bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ta thấy rằng mô hình được tổ chức sắp xếp theo dạng trực tuyến chức năng. Đi sâu vào thực tế đơn vị, ta nhận thấy Công ty có địa bàn hoạt động kinh doanh rộng khắp, sản lượng và doanh số hàng năm lớn, thị trường xuất nhập khẩu hàng năm đa dạng và phong phú. Từ đó ta thấy rằng bộ máy đã được tổ chức tương đối hợp lý, có sự phối hợp ăn khớp và chặt chẽ, các mối quan hệ logic và có hiệu quả. Doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống. Ngành hàng, mặt hàng kinh doanh của Công ty: Công ty cổ phần thương mại BMV là doanh nghiệp kinh doanh thương mại kết hợp với sản xuất -gia công chế biến. - Về xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại, nhưng nhiều nhất vẫn là mặt hàng cao su ( chiếm từ 48,1% - 65,5% ), gỗ ( từ 18,2% - 21,38% ); mây, tre, lá, gốm ( từ 10,8% - 15,5% ). Một số mặt hàng như quế, hạt điều, mây, đồ chơi trẻ em, linh kiện vi tính năm 2004 có xuất khẩu nhưng lại không có chỉ tiêu trong năm 2005. Riêng trong năm 2005 có ba mặt hàng mới là gạo , vỏ dừa , bao PP- PE nhưng tỷ trọng không đáng kể. Thị trường tiêu thụ rất đa dạng và phong phú , trong đó nổi bật nhất là thị trương Pháp, Đức, Đài loan. Các thị trường còn lại tiêu thụ hàng hoá không đáng kể như Hà Lan, Italia, Hoa kỳ, Malaysia, Singapore, Hàn quốc, Đan mạch, Hồng công, Nhật bản, Trung quốc . Riêng thị trường SNG (Liên bang Nga) trong năm 2004 tiêu thụ khá mạnh mặt hàng cao su nhưng sang năm 2005 thì mức tiêu thụ giảm xuống đáng kể. Nguyên nhân chính do sự biến động về kinh tế ,chính trị và những cơ chế chính sách nhập khẩu của Nga còn chồng chéo, khả năng thanh toán bấp bênh, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng ở vùng đông nam Á và Châu Á trong năm 2005. Tổng giá trị xuất khẩu của năm 2005 tăng 1,26 lần (126%) so với năm 2004. Trong đó nổi bật là mặt hàng cao su (tăng 127%), gỗ (tăng 107%) nước hoa (tăng 110%). Tóm lại, tình hình xuất khẩu của đơn vị trong năm 2005 có chiều hướng thuận lợi so với năm 2004. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 126%, trong đó thị trường truyền thống là Pháp, Đức, Đài Loan vẫn được giữ vững và phát huy. Tuy có một vài mặt hàng còn hạn chế và thu hẹp nhưng nhìn chung trong năm 2005 đơn vị phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi. -Về nhập khẩu : Nguồn hàng cung cấp từ các nhà nhập khẩu nước ngoài đa dạng và phong phú bao gồm nhiều mặt hàng phục vụ sản xuất như hương liệu, vải giả da, dây đồng, thép tấm hoá chất ... Trong đó hương liệu và vải giả da là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định với tỷ trọng lớn : Hương liệu chiếm từ 25,5% - 27,7%, vải giả da chiếm từ 9,8%- 14,9%. Còn lại là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định . Nhà cung cấp ổn định là Đài Loan, Singapore, Pháp, Hàn quốc, Nhật bản. Giá trị nhập khẩu trong năm 2005 giảm so với năm 2004 ( chỉ bằng 59%) nguyên nhân chủ yếu bao gồm : Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vùng Đông Nam á, châu á. Giá trị đồng Rupi, đồng Bạt, đồng Yên đều giảm nhiều lần gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường thế giới lẫn khu vực trong đó có Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp. Họ cạnh tranh bằng cách giảm chi phí uỷ thác nhập khẩu, giảm giá bán hàng hoá dẫn đến sự ế ẩm trong tiêu thụ hàng hoá . Quá trình phát triển vươn lên ngày càng mạnh của các Công ty- xí nghiệp liên doanh với nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu cạnh tranh với hàng nhập khẩu . Nó ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của đơn vị , làm giảm mạnh giá trị nhập khẩu hàng hoá trong năm 2005 . - Về tiêu thụ hàng nội địa : Như phần nhập khẩu đã nêu, quá trình tiêu thụ hàng nội địa có liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu. Nếu trong năm 2004 Công ty tiêu thụ được 07 mặt hàng gồm: xe tải, xe đông lạnh, máy vi tính... thì trong năm 2005 chỉ tiêu thụ một mặt hàng duy nhất là hạt nhựa với tỷ lệ chỉ bằng 3,26% so với năm 2004 . Nguyên nhân của sự suy giảm cũng như trình bày ở phần nhập khẩu . Nhìn chung tổng giá trị xuất nhập khẩu trong năm 2005 tăng 100,67% so với năm 2004 . Trong đó xuất khẩu tăng 126% và nhập khẩu giảm 59%, hàng tiêu thụ nội địa chỉ bằng 3,26% so với năm 2004. Nguyên nhân do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp, sự tham gia của các công ty liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính vùng Châu á cũng như diễn biến phức tạp trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta. Nhưng nguyên nhân chính là Công ty chưa xây dựng được chiến lược Marketing phù hợp để có thể phát triển được mạng lưới kinh doanh tiêu thụ nội địa và tổng quan cho thấy đơn vị vẫn còn thuận lợi trong xuất nhập khẩu với những khách hàng truyền thống tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ ổn định giúp cho Công ty ổn định và ngày càng phát triển. II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 1. Phân tích và đánh giá tình hình sản xuất của Công ty: Năng suất và sản lượng của Công ty thực hiện khá cao, đặc biệt là các ngành lâm sản. Đây là ngành hàng truyền thống của Công ty, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2005 doanh thu đạt 27.714.248.150,đ so với năm 2004 là 25.235.159.076,đ. Đối với ngành hàng nông sản, Công ty đã xây dựng được hai mặt hàng ổn định là quế và hạt điều,tuy nhiên về năng suất và sản lượng còn thấp, do chưa có sách lược đầu tư sâu rộng và lâu dài. Đối với ngành hàng gia công, phát triển tương đối đồng đều do được khách hàng tín nhiệm và mặt hàng cũng đơn giản nên Công ty có điều kiện đầu tư lâu dài. Những vấn đề này được thể hiện qua các biểu số 1 và biểu số 2. Biểu số 1: Tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng lâm sản năm 2003-2005 Đơn vị: VNĐ. Tên Hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 Lượng (Bộ, cái) Tiền Lượng (Bộ, cái) Tiền Lượng (Bộ, cái) Tiền Số tuyệt đối Số tương đối (%) Số tuyệt đối Số tương đối (%) Tồn đầu kỳ 587.236.352 780.527.534 1.678.467.441 193.291.182 32,92 193.291.182 32,92 Sản phẩm gỗ các loại 925 205.258.321 1.005 284.160.030 4.159 1.175.717.550 -1.768.423.184 -86,16 78.901.709 38,44 Sản phẩm lá buông,tre, cói,gốm 10.528 381.978.031 15.432 496.367.504 15.630 502.749.891 198.102.152 66,42 114.389.473 29,95 Nhập trong kỳ 24.125.326.352 26.133.098.983 28.108.643.346 2.007.772.631 8,32 2.007.772.631 8,32 Sản phẩm gỗ 48.587 13.256.365.251 54.920 15.525.975.253 56.554 17.655.672.435 2.269.610.002 17,12 2.269.610.002 17,12 Sản phẩm lá buông,tre 274.854 10.868.961.101 329.765 10.607.123.730 291.673 10.452.970.911 -351.238.393 -3,21 -261.837.371 -2,41 Xuất trong kỳ 23.653.325.256 25.235.159.076 27.714.248.150 1.581.833.820 6,69 1.581.833.820 6,69 Sản phẩm gỗ 47.255 12.325.362.321 51.766 14.634.417.733 55.769 17.410.692.894 2.309.055.412 18,73 2.309.055.412 18,73 Sản phẩm lá buông 296.125 11.327.962.935 329.567 10.600.741.343 290.069 10.303.555.256 -384.506.502 -3,50 -727.221.592 -6,42 Tồn cuối kỳ 1.025.852.321 1.678.467.441 2.072.862.637 652.615.120 63,62 652.615.120 63,62 Sản phẩm gỗ 2.987 984.685.789 4.159 1.175.717.550 4.944 1.420.697.091 191.031.761 19,40 191.031.761 19,40 Sản phẩm lá buông 13.845 41.166.532 15.630 502.749.981 17.234 652.165.546 15.493.329 3,18 461.583.449 1121,26 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 2: Tình hình sản xuất ngành hàng nông sản Tên Hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 Lượng (tấn) Tiền (đồng) Lượng (tấn) Tiền (đồng) Lượng (tấn) Tiền (đồng) Số tuyệt đối (đồng) Số tương đối(%) Số tuyệt đối (đồng) Số tương đối(%) Tồn đầu kỳ 1.242.544.845 1.116.043.014 822.422.073 -126.501.831 -10,18 -293.620.941 -26,31 Quế 3,025 984.625.354 2,968 824.168.872 2,226 618.126.660 -160.456.482 -16,30 -206.042.212 -25,00 Hạt điều 41,251 257.919.491 39,336 291.874.142 27,535 204.315.413 33.954.651 13,16 -87.558.729 -30,00 Nhập trong kỳ 7.541.254.154 5.872.118.889 2.948.503.196 -1.669.135.265 -22,13 -2.923.615.693 -49,79 Quế 18,45 5.487.215.526 14,84 4.120.844.360 5,524 1.693.940.046 -1.366.371.166 -24,90 -2.426.904.314 -58,89 Hạt điều 254,14 2.054.038.628 236,020 1.751.274.529 153,107 1.254.563.150 -302.764.099 -14,74 -496.711.379 -28,36 Xuất trong kỳ 8.457.154.226 6.165.719.830 2.808.208.631 -2.291.434.396 -27,09 -3.357.511.199 -54,45 Quế 20,451 5.745.265.985 15,582 4.326.886.572 5,219 1.600.411.495 -1.418.379.413 -24,69 -2.726.475.077 -63,01 Hạt điều 250 2.711.888.241 247,821 1.838.033.258 150 1.207.797.136 -873.854.983 -32,22 -630.236.122 -34,29 Tồn cuối kỳ 7.483.625.369 822.442.073 962.736.638 -6.661.183.296 -89,01 140.294.565 17,06 Quế 3,145 2,226 2,531 711.655.211 711.655.211 Hạt điều 24,258 27,535 30,642 251.081.427 251.081.427 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) 2. Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp: Công ty đã xuất khẩu qua các nước gồm 12 mặt hàng các loại khác nhau và kinh doanh bán hàng nội địa 8 mặt hàng (nêu ở biểu 3), trong số các mặt hàng mà Công ty thực hiện sản xuất-kinh doanh -gia công và xuất khẩu, ta thấy nổi lên một số mặt hàng chủ yếu sau: Ngành hàng lâm, đặc sản chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 30,24% năm 2004 và 28,84% năm 2005 trong tổng mức các mặt hàng thực hiện hai năm. Ngành hàng nông sản thực hiện ở mức thấp,năm 2004thực hiện được khoảng 6,02%, năm 2005 thực hiện khoảng 4,2% so với tổng mức các mặt hàng thực hiện trong hai năm. Phần gia công thực hiện khá đều, năm sau cao hơn năm trước, song cũng chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ khoảng 2,08% năm 2004 và 1,9% trong năm 2005 so với tổng mức thực hiện của hai năm(nêu ở biểu 4,5). Biểu số 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo tổng mức doanh thu, kết cấu nguồn hàng, mặt hàng. STT Nguồn hàng mặt hàng kinh doanh Đvt Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 So sánh 2005/004 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Số tuyệt đối (%) I Xuất khẩu Tổng doanh thu USD 6.147.428,38 100 7.778.283,32 100 1.630.854,94 126 1 Cao su USD 2.956.866,8 48,10 5.098.585,53 65.5 2.141.718,73 172 2 Gỗ USD 1.314.862,33 21,38 1.416.539,98 18,2 101.677,65 107 3 Mây,tre,lá,gốm USD 952.447,56 15,5 838.300,81 10,8 -114.146,75 88 4 Nước hoa USD 118.072 19,2 5 Catalogue USD 149.000 2,42 150.227 1,9 1.227 100,8 6 Gạch USD 1.750 0,02 7 Vỏ dừa USD 6.500 0,08 8 Bao PP,PE USD 36.180 0,46 9 Quế USD 388.759,04 6,32 10 Hạt điều USD 165.214,65 2,68 11 Máy gỗ USD 68.500 1,11 12 Đồ chơi trẻ em USD 10.081 0,16 13 Linh kiện vi tính USD 23.625 0,38 II Nhập khẩu USD 1 Xe tải nhẹ USD 384.803 9,98 50.371 2,2 -334.432 13 2 Vải giả da USD 377.860,23 9,8 341.376,32 14,9 -36.483,91 90 3 Hương liệu USD 985.393,9 25,5 634.445,1 27,7 -350.948,8 64 4 Linh kiện vi tính USD 5 Hạt nhựa USD 214.833,98 5,57 6 Linh kiện điện tử USD 78.153,25 2,02 7 Máy nước nóng USD 25.800 0,67 8 Vecni cách điện USD 60.939,84 1,58 9 Dây đồng USD 720.111,73 18,68 13.425,06 0,58 -706.686,67 1,8 10 Máy bơm,mô tơ USD 152.797,45 3,96 44.433,85 1,94 -108.363,6 29 11 Cửa nhôm USD 3.000 0,07 12 Van hơi nước USD 31.008,44 0,8 13 Bật lửa gas USD 21.000 0,54 14 Catalogue USD 225.000 5,83 141.991 6,2 -83.009 63 15 Đá mài USD 19.147 0,49 16 Hoá chất USD 17.360,64 0,45 423.370,05 18,49 406.009,41 963 17 Dây xích USD 1.005 0,02 18 Máy làm lò xo USD 19 Nước hoa USD 26.505,81 0,68 20 Thiết bị điều khiển USD 120.000 3,11 21 Chất chống thấm USD 40.138 1,04 23.760 1,03 -16.378 59 22 Con đội xe USD 34.027 0,88 23 Đinh ốc USD 28.745,12 0,74 24 Đồ chơi VIDEO USD 10.376 0,27 25 Cầu dao điện USD 23.287 0,6 26 Giấy USD 21.000 0,54 27 Giấy dán tường USD 17.000 0,44 47.385 2,07 30.385 278 28 Thép không gỉ USD 81.200 3,54 29 Máy nén khí USD 110.292,95 4,81 30 ống đồng USD 36.999,37 1,61 31 Dầu đốt USD 17.430,24 0,76 32 Lưới thép mạ USD 29.890,8 1,3 33 Thép tấm USD 275.711,25 12,04 34 Gỗ xẻ USD 5.983,96 0,26 35 Giấy nhám USD 8.696,49 0,38 36 Giấy in USD 3.084 0,13 III Bán hàng nội địa Tổng doanh thu VND 15.024.967.210 100 490.000.000 100 1 Xe tải ,xe đông lạnh VND 9.922.424.800 66 2 Máy vi tính VND 180.151.400 1,2 3 Dây đồng VND 3.959.387.870 26,3 4 Vecni cách điện VND 596.321.232 3,9 5 Đồ chơi VIDEO VND 175.589.118 1,1 6 Cầu dao điện VND 32.605.670 0,2 7 Máy nổ VND 158.487.120 1,05 8 Hạt nhựa VND 490.000.000 100 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Báo cáo xuất - nhập khẩu Ngành hàng ĐVT Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 Số tuyệt đối Số tương đối (%) *Xuất khẩu USD 6.147.428,38 7.778.283,32 1.630.854,94 126 *Nhập khẩu USD 3.853.499,39 2.289.846,44 -1.563.652,95 59 *Tổng trị giá USD 10.000.927,77 10.068.129,76 67.201,99 100,67 *Bán hàng nội địa VND 15.024.967.210 490.000.000 14.534.967.210 3,26 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 4: Phân tích bán ra theo tổng mức và kết cấu TT Ngành hàng và mặt hàng kinh doanh Đvt Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 So sánh 05/04 Tuyệt đối Tương đối (%) A Hàng xuất khẩu 1 Cao su USD 2.956.867 5.098.586 2.141.719 172,43 VND 32.909.927.484 62.666.714.749 29.756.787.265 190.42 2 Sản phẩm gỗ USD 1.314.862 1.416.540 101.678 108,97 VND 14.634.417.733 17.410.612.894 2.776.195.161 118,97 3 Mây,tre, lá, gốm USD 952.448 838.301 -114.147 88,02 VND 10.600.741.343 10.303.555.256 297.186.087 97,20 4 Nước hoa USD 118.072 0 0 VND 1.314.141.360 0 0 5 Gạo USD 0 VND 0 6 Gạch USD 1.750 0 VND 21.509.250 0 7 Vỏ dừa USD 6.500 0 VND 79.891.500 0 8 Bao PP,PE USD 36.180 0 VND 444.688.380 0 9 Quế USD 388.759 100.000 -288.759 25,72% VND 4.326.886.572 1.229.100.000 -3.097.786.572 28,41% 10 Hạt điều USD 165.215 130.200 35.015 78,80% VND 1.838.033.258 1.600.288.200 -237.745.058 87,06% 11 Máy gỗ USD 68.500 0 VND 762.405.000 0 12 Đồ chơi trẻ em USD 10.081 0 VND 112.201.530 0 13 Linh kiện vi tính USD 23.625 0 VND 262.946.250 0 B Gia công Catalogue USD 149.000 150.227 1.227 100,82 VND 1.658.370.000 1.846.440.057 188.070.057 111,34 C Bán hàng nội địa VND 15.024.967.210 490.000.000 -14.534.967.210 3,26 Tổng doanh thu VND 83.445.845.079 96.092.880.286 12.647.035.207 115,16 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 5: Doanh thu thực hiện phân bổ theo từng quý năm 2003-2005. STT Quý Đvt Thực hiện 2003 Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1 I VND 15.548.326.514 19.297.994.376 27.307.205.490 3.749.667.862 24,12 8.009.211.114 4150,28% 2 II VND 15.326.963.544 19.240.020.966 20.362.046.900 3.913.057.422 25,53 1.122.025.934 583,17% 3 III VND 12.362.458.625 17.669.118.369 23.238.286.552 5.306.659.744 42,93 5.569.168.183 3151,92% 4 IV VND 17.258.963.548 27.238.711.368 25.185.341.344 9.979.747.820 57,82 -2.053.370.024 -753,84% Tổng doanh Thu 60.496.712.231 83.445.845.079 96.092.880.286 22.949.132.848 37,93 12.647.035.207 1515,60% (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) 3. Phân tích và đánh giáhiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty: Biểu số 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2003-2005. Đơn vị: VNĐ TT Các chỉ tiêu Thực hiện 2003 Thực hiện 2004 Thực hện 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1 Tổng doanh thu 60.496.712.231 83.445.845.079 96.092.880.286 22.949.132.848 37,93 12.647.035.207 15,16 2 Các khoản giảm trừ 795.154.785 834.485.450 960.928.802 39.330.665 4,95 126.443.352 15,15 3 Doanh thu thuần 74.355.245.998 82.611.395.628 95.131.951.483 8.256.149.630 11,10 12.520.555.855 15,16 4 Giá vốn hàng bán 69.478.698.542 76.828.589.564 88.948.374.637 7.349.891.022 10,58 12.119.785.073 15,78 5 Lãi gộp 4.876.547.456 5.782.806.064 6.183.576.846 906.258.608 18,58 400.770.782 6,93 6 Chi phí: 3.245.145.258 2.041.801.674 1.714.633.380 -1.203.343.584 -37,08 -327.168.294 -16,02 -Lãi vay ngân hàng 1.102.584.158 802.630.875 620.615.938 -299.953.283 -27,20 -182.014.937 -22,68 -CP bán hàng + CP quản lý DN 1.432.545.741 1.239.170.799 1.094.017.442 -193.374.942 -13,50 -145.153.357 -11,71 -Tỷ suất chi phí 0,0312 0,0245 0,0178 7 Lãi thuần từ hoạt độngKD 2.845.214.125 3.741.004.390 4.468.943.466 895.790.265 31,48 727.939.076 19,46 Lãi từ hoạt động tài chính 9.784.512.254 1.133.811.780 1.363.027.757 -8.650.700.474 -88,41 229.215.977 20,22 Lãi từ hoạt động khác 13.258.452 14.964.018 15.641.302 1.705.566 12,86 677.284 4,53 8 Tổng lãi trước thuế 3.745.256.398 4.889.780.188 5.847.612.525 1.144.523.790 30,56 957.832.337 19,59 9 Thuế lợi tức 1.875.456.952 2.220.401.084 2.631.425.636 344.944.132 18,39 411.024.552 18,51 10 Lãi ròng 2.145.587.956 2.909.379.104 3.216.186.889 763.791.148 35,60 306.807.785 10,55 11 Phân phối quỹ XN Quỹ phát triển SX-KD 9.878.542.123 1.454.689.552 1.608.093.445 -8.423.852.571 -85,27 153.403.893 10,55 Quỹ khen thưởng phúc lợi 199.258.654 222.946.436 248.784.095 23.687.782 11,89 25.837.659 11,59 Quỹ dự phòng tài chính 145.256.328 290.937.910 326.118.688 145.681.582 100,29 35.180.778 12,09 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 102.515.254 145.468.955 160.809.345 42.953.701 41,90 15.340.390 10,55 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 7: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của Công ty năm 2003-2005. Đơn vị: VNĐ TT Các chỉ tiêu Thực hiện 2003 Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Thuế: Thuế doanh thu 745.265.698 834.485.451 960.928.803 89.219.753 11,97 126.443.352 15,15 Thuế xuất khẩu 1.786.544.587 2.853.361.254 3.864.938.259 1.066.816.667 59,71 1.011.577.005 35,45 Thuế nhập khẩu 5.265.351.158 4.906.758.666 1.887.759.695 -358.592.492 -6,81 -3.018.998.971 -61,53 Thuế lợi tức 1.985.415.210 2.200.401.084 2.631.425.636 214.985.874 10,83 431.024.552 19,59 Thu trên vốn 658.256.398 761.991.662 849.290.491 103.735.264 15,76 87.298.829 11,46 Thuế nhà đất 52.845.236 52.025.000 50.013.500 -820.236 -1,55 -2.011.500 -3,87 Các loại thuế khác 385.000 425.000 550.000 40.000 10,39 125.000 29,41 2 Bảo hiểm-kinh phí công đoàn: Bảo hiểm xã hội 48.000.000 54.000.000 64.800.000 6.000.000 12,50 10.800.000 20,00 Bảo hiểm y tế 6.800.000 7.200.000 10.800.000 400.000 5,88 3.600.000 50,00 Tổng cộng: 10.548.863.287 11.677.821.117 10.331.306.384 1.128.957.830 10,70 -1.346.514.733 -11,53 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 8: Bảng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty năm 2003-2005. Đơn vị: VNĐ Tài sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối a-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 28.836.918.165 30.105.902.556 31.374.886.947 1.268.984.391 4,40 1.268.984.391 4,22 b-TSCĐ và đầu t ngắn hạn: 1.010.477.061 1.081.170.540 1.151.864.019 70.693.479 7,00 70.693.479 6,54 -Nguyên giá 978.102.679 1.018.862.800 1.059.622.921 40.760.121 4,17 40.760.121 4,00 -Khấu hao 32.374.382 62.307.740 92.241.098 29.933.358 92,46 29.933.358 48,04 Tổng cộng tài sản: 29.847.395.226 31.187.073.096 32.526.750.966 1.339.677.870 4,49 1.339.677.870 4,30 Nguồn vốn a.Nợ phải trả (Nợ ngắn hạn) 16.973.700.746 16.295.691.731 15.617.682.716 -678.009.015 -3,99 -678.009.015 -4,16 b.Nguồn vốn chủ sở hữu: 12.873.694.480 14.891.381.365 16.909.068.250 2.017.686.885 15,67 2.017.686.885 13,55 Tổng nguồn vốn 29.847.395.226 31.187.073.096 32.526.750.966 1.339.677.870 4,49 1.339.677.870 4,30 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Bảng 9: Tình hình lao động & kết cấu lao động của Công ty 2003 - 2005. Đơn vị tính: người Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 2004/2003 2005/2004 TĐ % TĐ % Tổng số LĐ 40 45 53 5 12,5 8 18 1.Theo loại hình LĐ - LĐ trực tiếp 20 22 26 2 10 4 18 - LĐ gián tiếp 20 23 27 3 15 4 17 2. Theo trình độ - Trên đại học 4 4 4 0 0 0 0 - Đại học 20 22 25 2 10 3 14 - Trung học 12 15 20 3 25 5 3 Phổ thông 4 4 4 0 0 0 0 3. Theo giới tính - Nam 27 28 32 1 3,70 4 14,29 - Nữ 13 17 21 4 30,77 4 23,53 4. Theo độ tuổi - Dưới 45 tuổi 34 35 39 1 2,94 4 11,43 - Trên 45 tuổ i 6 10 14 4 66,67 4 40,00 (Nguồn: PTCLĐTL - Công ty cổ phần Thương mại BMV) *Nhận xét: Do hoạt động kinh doanh của Công ty luôn phát triển trong những năm qua và để đáp ứng cho sự phát triển đó Công ty cũng luôn có nhu cầu tuyển dụng nhân sự để đảm bảo cho công việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể năm 2003 lao động của Công ty là 40 người, năm 2004 tăng số lao động là 45 người tăng 5 người so với năm 2003, tương đương khoảng12,5%. Năm 2005 tăng thêm 8 người đưa tổng số lao động của Công ty lên 53 người tăng khoảng 18% so với năm 2004. Do tính chất đặc điểm của công việc đòi hỏi đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Hiện nay công ty có 53 nhân viên nhưng chỉ có 4 lao động phổ thông (bảo vệ) còn lại 49 có trình độ trung cấp trở lên chiếm 92,6%. Thấy rằng Công ty có một đội ngũ lao động cao do đó sẽ giúp cho Công ty có bước phát triển vững chắc sau này. Công ty còn có một lượng lớn lao động gián tiếp làm hợp đồng theo thời vụ, hoặc theo thời việc với số lượng có lúc lên đến hàng trăm người. Điều này chứng tỏ lao động do tính chất đặc trưng của ngành nghề. Ngoài ra ta còn nhận thấy lao động của Công ty ở độ tuổi dưới 45 là rất lớn luôn chiếm trên 70% tổng số lao động điều này chứng tỏ đội ngũ lao động của Công ty là rất trẻ. Thêm vào đó lượng lao động Nam cũng luôn chiếm trên 60% tổng lao động. Đây là những thuận lợi cho Công ty, vì ngành nghề kinh doanh của Công ty luôn đòi hỏi sự nhanh nhẹn và sức khoẻ của mỗi lao động. Biểu số 10: Năng suất lao động và tiền lương của nhân viên giai đoạn 2003 - 2005 Đơn vị. VNĐ STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 2004/2003 2005/2004 TĐ % TĐ % 1 Doanh thu thuần 74.355.245.998 82.611.395.628 95.131.951.483 8.256.149.630 11,10 12.520.555.855 15,16 2 Tổng quỹ lương (năm) 766.455.000 982.814.000 1.070.534.000 216.359.000 28,23 87.720.000 8,93 3 Lương BQ/1 người 1.110.200 942.700 1.143.000 -167.500 -15,09 200.300 21,25 (Nguồn: PTCLĐTL - Công ty cổ phần Thương mại BMV) III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. Kết quả doanh nghiệp đã đạt được. Qua kết quả tính toán trên cho thấy toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại BMV đã có hướng đi đúng, doanh số bán hàng (xuất nhập khẩu) của năm sau tăng hơn năm trước đảm bảo thu nộp ngân sách nhà nước làm nghĩa vụ thuế, đảm bảo ổn định lương và quỹ phúc lợi cho Cán bộ công nhân viên. Do cạnh tranh quyết liệt trên thương trường một số mặt hàng phải điều chỉnh giá hoặc theo thời vụ như lương thực v. v.. Nhưng doanh nghiệp đã điều chỉnh kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn. Nhận xét: Về các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp của Công ty (biểu 11): Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước như hiện nay ở nước ta, sản phẩm hàng hoá sản xuất ra là để tiêu thụ, khi sản xuất phát triển, hàng hoá dồi dào yêu cầu các nhà quản trị đầu tư suy nghĩ nhằm tìm giải pháp tối ưư trong việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá , tiếp cận thị trường để mở rộng thị trường truyền thống lẫn thị trường tiềm năng tranh thủ lôi kéo khách hàng nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, hầu đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển. Biểu số 11: Bảng đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003 - 2005 thông qua một số chỉ tiêu. Đơn vị: VNĐ. Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Chênh lệch % Chênh lệch % 1.Doanh thu 74.355.245.998 82.611.395.628 95.131.951.483 8.256.149.630 11,10 12.520.555.855 15,16 2.Tổng chi phí 3.245.145.258 2.041.801.674 1.714.633.380 -1.203.343.584 -37,08 -327.168.294 -16,02 3. Lợi nhuận trước thuế 3.745.256.398 4.889.780.188 5.847.612.525 1.144.523.790 30,56 957.832.337 19,59 4. Tổng cán bộ công nhân viên 40 45 53 5 12,5 8 18 5. Tổng chi phí/Tổng doanh thu (2)/(1) 0,043643797 0,024715739 0,018023738 - 0,01892805817 -43,37 -0,006692001 -27,08 6. Lợi nhuận trước thuế/Tổng doanh thu(3)/(1) 0,050369767 0,059190141 0,061468439 0,00882037464 17,51 0,002278297 3,85 7. Lợi nhuận trước thuế/Tổng chi phí(3)/(2) 1,154110556 2,394836017 3,410415657 1,24072546078 107,50 1,01557964 42,41 8. Tổng CBCNV/Lợi nhuận trước thuế(4)/(3) 0,000000011 0,000000009 0,000000009 - 0,00000000148 -13,83 -1,3934E-10 -1,51 2. Tồn tại và khó khăn: Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được vẫn còn một số tồn tại về cả mặt chủ quan lẫn khách quan đem lại. ¨ Về nguyên nhân chủ quan: Công ty chưa chủ động đàm phán trực tiếp để nhập khẩu hàng với giá cả hợp lý, hầu hết Công ty phải mua lại của các công ty thương mại cả trong và ngoài nước dẫn đến giá thành cao. ¨ Các chi phí vận chuyển, sản xuất chế biến còn ở mức cao ví dụ như tiêu thụ xăng, dầu, điện nước... cho máy móc chế biến lâm sản, các chi phí văn phòng còn quá lớn và sử dụng lãng phí; Đặc biệt là tỉ lệ phế liệu còn cao và để thất thoát khá lớn. ¨ Chưa xây dựng được mức tồn kho hợp lý dẫn đến hàng hoá để ngoài trời không che đậy tốt dẫn đến mục hỏng đồng thời nhiều lúc tồn kho lên cao do vậy phải điều chỉnh sản lượng sản xuất và dừng sản xuất, chưa bố trí điều tiết khối lượng nguyên liệu thô nhập về theo đúng lịch dẫn đến tình trạng các lô hàng về không đúng với kế hoạch sản xuất. ¨ Công ty chưa xây dựng được đội ngũ Marketing giỏi cả về năng lực lẫn khả năng đàm phán với khách hàng. Hiện nay, công ty chưa có hệ thống đại lý bán hàng nên sản phẩm của công ty mới chỉ bán theo hai hình thức là thanh toán trả ngay bằng chuyển khoản, giá cả của Công ty chưa chủ động điều tiết được hay bị động bởi các đối thủ cạnh tranh khác. ¨ Hoạt động tiếp thị của công ty chưa đủ mạnh, chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thị trường chứ chưa có chính sách hỗ trợ hữu hiệu ¨ Nguyên nhân khách quan: Do cơ chế chính sách của Nhà nước dẫn đến việc Công ty thường hết sức bị động vào các chính sách như: thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.... ¨ Khách hàng chưa tuyên truyền được mặt hàng chất lượng và tên tuổi của Công ty. ¨ Các đối tác cung cấp hàng không ổn định. Phần lớn hàng của Công ty là nhập khẩu, do sự thay đổi chế độ chính trị của các nước như Trung Quốc, Nga tăng thuế xuất khẩu, Thổ Nhĩ Kỳ ảnh hưởng động đất...làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường đầu vào của Công ty, gây lên đẩy giá thành sản xuất tăng cao. Vì vậy, để không ngừng phát huy những yếu tố thuận lợi trong quá trình kinh doanh mà không ngừng khắc phục những hạn chế khó khăn đòi hỏi cán bộ CNV trong toàn công ty phải không ngừng phấn đấu đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Định hướng đề tài luận văn. Chuyển đổi từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tế quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, nền kinh tế của đất nước đã có biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ. Các doanh nghiệp được Nhà Nước giao quyền chủ động trong hoạt động tổ chức và sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Để có thể cạnh tranh được trên thương trường, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh, khai thác hiệu quả đến từng đồng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, một câu hỏi lớn đặt ra là: Làm thế nào để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp? Để trả lời chính xác và xác đáng cho câu hỏi này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở vững chắc về lý luận cơ bản để tiêu thụ sản phẩm, tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, của thị trường, của đối thủ cạnh tranh… từ đó tìm ra lời giải đáp tốt nhất cho câu hỏi này. Vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Từ thực tế trên, qua việc thực tập nghiên cứu tại Công ty Thương mại BMV, em chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Thương mại BMV” cho luận văn sắp tới của mình. IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ. Doanh nghiệp ra đời từ năm 1990 đến nay khoảng 16 năm nhưng hoạt động của doanh nghiệp đã vươn xa hơn trong nước và ngoài nước, hàng hoá buôn bán của doanh nghiệp đã tìm được địa chỉ và có chỗ đứng. Có thể nói rằng mọi thành công doanh nghiệp là bắt nguồn từ sự lãnh đạo đứng đắn của các nhà quản lý giỏi cộng với nhiều yếu tố khác hợp thành. Đây cũng là mô hình doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả . Tuy nhiên trong giai đoạn hiện tại và xu hướng tới cũng cần áp dụng một số biện pháp: - Nghiên cứu nhu cầu, nhập các loại hàng phù hợp với sản xuất của từng địa phương, từng thời vụ để đồng thời phục vụ tốt sản xuất và đẩy mạnh hàng hoá bán ra. - Tổ chức lại dịch vụ bán hàng cho tốt hơn tạo điều kiện cho khách hàng nhanh để thu hút nhiều khách hàng đến với Công ty. - Do thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế, báo cáo là một lĩnh vực mở rộng cho nên bản thân không giải quyết được hết những vấn đề đặt ra một cách chi tiết ,cũng như một số điều kiện kinh doanh của Công ty. Mong rằng Công ty ghi nhận và góp ý để em có thể hoàn thiện những kiến thức đã được học tập trong nhà trường. KẾT LUẬN Qua một thời gian được thực tập và học hỏi ở Công ty cổ phần Thương mại BMV, được sự giúp đỡ nhiệt tình của của các cô chú trong Công ty em đã có điều kiện tìm hiểu cũng như học hỏi kinh nghiệm, biết được những kiến thức thực tế về hoạt động kinh doanh, hiểu biết về cơ cấu tổ chức của Công ty, về thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty. Bản báo cáo thực tập này chỉ thể hiện được những nét khái quát và chung nhất về Công ty cổ phần Thương mại BMV nhưng qua đó em hi vọng sẽ giúp thầy cô và các bạn hiểu một phần nào đó về quá trình xây dựng, phát triển và đặc biệt là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong xu thế đổi mới của đất nước. Do thời gian có hạn nên bản báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp sửa chữa để bản báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty cổ phần Thương mại BMV đã tạo điều kiện cho em thực hiện bản báo cáo này! Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2007 Sinh viên. PHỤ LỤC Biểu số 1: Bảng cân đối kế toán. Đơn vị: VNĐ Tài sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối a-Tài sản lao động và đầu tư ngắn hạn: -Tiền (t/mặt + tiền gửi NH) 5.623.315.247 6.318.083.966 7.012.852.685 694.768.719 12,36 694.768.719 11,00 -Phải thu của khách hàng 9.322.162.424 8.926.517.532 8.530.872.640 -395.644.892 -4,24 -395.644.892 -4,43 -Hàng tồn kho 3.021.592.880 3.402.873.584 3.784.154.288 381.280.704 12,62 381.280.704 11,20 -Tài sản lưu động khác 10.934.596.178 11.583.042.854 12.231.489.530 648.446.676 5,93 648.446.676 5,60 b-TSCĐ và đầu tư dài hạn: 945.728.297 956.555.060 967.381.823 10.826.763 1,14 10.826.763 1,13 -Nguyên giá 978.102.679 1.018.862.800 1.059.622.921 40.760.121 4,17 40.760.121 4,00 -Khấu hao 32.374.382 62.307.740 92.241.098 29.933.358 92,46 29.933.358 48,04 Tổng cộng tài sản: 29.847.395.226 31.187.073.096 32.526.750.966 1.339.677.870 4,49 1.339.677.870 4,30 Nguồn vốn a.Nợ phải trả (Nợ ngắn hạn) 16.973.700.746 16.295.691.731 15.617.682.716 -678.009.015 -3,99 -678.009.015 -4,16 -Vay ngân hàng 3.806.012.350 5.350.872.500 6.895.732.650 1.544.860.150 40,59 1.544.860.150 28,87 -Phải trả cho người bán 10.172.181.268 8.493.063.524 6.813.945.780 -1.679.117.744 -16,51 -1.679.117.744 -19,77 -Thuế và các khoản nộp N S -7.703.191.364 1.199.415.711 10.102.022.786 8.902.607.075 -115,57 8.902.607.075 742,25 -Phải trả CNV 92.435.112 56.585.746 20.736.380 -35.849.366 -38,78 -35.849.366 -63,35 -Các khoản phải trả khác 1.606.263.380 1.195.754.250 785.245.120 -410.509.130 -25,56 -410.509.130 -34,33 b.Nguồn vốn chủ sở hữu: 12.873.694.480 14.891.381.365 16.909.068.250 2.017.686.885 15,67 2.017.686.885 13,55 -Nguồn vốn kinh doanh 10.508.340.697 12.699.861.031 14.891.381.365 2.191.520.334 20,86 2.191.520.334 17,26 -Quỹ phát triển kinh doanh 1.301.285.659 1.454.689.552 1.608.093.445 153.403.893 11,79 153.403.893 10,55 -Quỹ dự trữ 421.066.475 290.937.910 160.809.345 -130.128.565 -30,90 -130.128.565 -44,73 Quỹ khen thưởng,phúc lợi 643.001.649 445.892.872 248.784.095 -197.108.777 -30,65 -197.108.777 -44,21 Tổng nguồn vốn 29.847.395.226 31.187.073.096 32.526.750.966 1.339.677.870 4,49 1.339.677.870 4,30 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty cổ phần thương mại BMV.docx