Đề tài Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228

LỜI NÓI ĐẦU Những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán việt nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính, quản lý doanh nghiệp. Trong tình hình đổi mới của đất nước diễn ra hàng ngày hàng giờ. Phát triển nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăng trưởng, hoà nhập với thị trường thế giới. Trong nền kinh tế đó hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị chí vô cùng quan trọng, nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở phát triển của xã hội. Nó đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong xã hội, từ sản xuất thông qua lưu thông đến phân phối tiêu dùng. Với nền kinh tế thị trường, các doang nghiệp có quyền đưa ra phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nói trên công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là công tác quản lý trong lĩnh vực tài chính ngày càng được quan tâm. Sở dĩ nói như vậy là vì công tác kế toán phản ánh kịp thời tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy các nhà quản lý đã sử dụng nó như một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng nói trên qua thời gian nghiên cứa lý luận và tìm hiểu thực tế về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thu Vân, cô Nguyễn Thuý Hằng và các cô chú anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành “ Báo cáo tốt nghiệp ”. CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp a Quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn lịch sử: - Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 thuộc Tổng công ty xây dựngcông trình giao thông 4 – Bộ GTVT, có tiền thân là: + Công ty đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/ QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT . + Sau đó công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Đường 128 theo quyết định số 2179 / QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/11/1983 của Bộ GTVT. + Đến ngày 25/12/1991 đổi tên thành Khu quản lý đường bộ 2 theo quyết định số 2774/ QĐ/ TCCB - LĐ ngày 01/06/1991 của Bộ GTVT . + Theo quyết định số 615/ QĐ/ TCCB ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT công ty được đổi tên thành Công ty Công ty công trình giao thông 228 thuộc Cục đường bộ Việt Nam

docx79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K 211, 213 và sổ cái tài khoản liên quan (TK 111, 112, 331 …) kế toán vào bẳng cân đối tài khoản. Phần hành nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 4.1 Các chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Các chứng từ được sử dụng : Bảng chấm công Phiếu xác nhận sản phẩm và cộngviệc hoàn thành Phiếu báo làm thêm giờ Hợp đồng giao khoán Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán tiền thưởng, thanh toán BHXH -Sổ sách sử dụng gồm: Sổ cái tài khoản 334, 338 Sổ kế toán tiền mặt Sổ kế toán tiền gửi ngân hàng Bảng thanh toán tiền lương, BHXH Sổ chi phí KD hàng hoá và CC dịch vụ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 334, 338 4.2 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần xây dựng CTGT 228. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH kế toán vào sổ chi phí kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ Căn cứ vào sổ chi phí kinh doanh kế toán lập chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 338 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 334, 338 và sổ cái tài khoản liên quan ( TK 111, 112…) kế toán vào bẳng cân đối tài khoản. 5. Phần hành nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Phần hành kế toán này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau. 6.Phần hành nghiệp vụ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng : 6.1 Các chứng từ sổ sách, tài khoản được sử dụng trong kế toán thành phẩm, tiêu thu thành phẩm và xác định KQKD Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Các chứng từ sử dụng gồm : +Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho. +Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi. +Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT. -Sổ sách sử dụng gồm : +Sổ kế toán chi tiết nhập - xuất - tồn kho hàng hoá (TK156) +Sổ kế toán theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán. (TK632) +Sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. +Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra. +Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. +Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng, xác định kết quả bán hàng. +Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: Tiền mặt, tiền gửi… -Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK632, TK511, TK512, TK531 TK532, TK333. 6.2 Quá trình tập hợp và ghi sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Trình tự ghi sổ quá trình tập hợp chi phí bán hàng và QLDN: Sổ chi tiết CPSXKD Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 -Từ những chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh. -Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ. -Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641, 642. 6.3 Trình tự kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Theo quy định quản lí của Công ty thì chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 được tập hợp và hạch toán trên TK 642. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm Sổ kế hoạch chi tiết TK 156 Sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK 631, TK 642 Bảng kê nhập – xuất – tồn Bảng kê giá hàng hoá Bảng kê chi phí BH và QLDN Bảng kê doanh thu bán hàng Bảng kê xác định KQKD -Căn cứ vào số liệu của các chứng từ xuất kho hàng hoa kế toán ghi vào thẻ kho về mặt số lượng xuất của từng thứ hàng hoá, đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK156 từng thứ hàng hoá đã phản ánh trên thẻ kho. -Cuối kì kế toán khoá sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê nhập - xuất – tồn kho hàng hoá. -Căn cứ vào Bảng kê nhập – xuất – tồn hàng hoá kế toán ghi vào bảng kê giá vốn hàng bán, đồng thời tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK511,…TK642. -Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào bảng kê doanh thu bán hàng. -Từ bảng kê doanh thu bán hàng và bảng kê chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp kế toán lập bảng kê xác định kết quả kinh doanh. 6.4 Quá trình tập hợp và ghi sổ kết quả hoạt động kinh doanh. -Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí và doanh thu ở sổ cái các tài khoản : TK 632, TK 641, TK 511 để kết chuyển về TK 911. Sau đây là trình tự ghi sổ kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ : Sổ kế toán chi tiết TK 911 Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 911 -Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu đã tính toán để vào sổ chi tiết tài khoản 911, đồng thời tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. -Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 911 và một số sổ cái tài khoản liên quan để ghi vào bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán. Tóm lại, trong quá trình hoạt động và trưởng thành của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Công tác hạch toán kế toán đã thực hiện tốt từ khâu hạch toán chứng ban đầu đến khâu vào sổ sách chi tiết, tổng hợp để lên báo cáo kế toán. Do lao động kế toán tại công ty được phân theo chức năng của mỗi phần hành kế toán riêng biệt nên có sự chuyên sâu theo chức năng cụ thể của mình đồng thời luôn có sự đối chiếu giữa các phần hành với nhau vì vậy việc hạch toán thường thống nhất, nhanh chóng và chính xác. Mặt khác, giữa các phần hành kế toán cũng luôn có sự đối chiếu lẫn nhau để phát hiện sai sót từ đó điều chỉnh kịp thời. CHƯƠNG II. CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN Lý do chọn chuyên đề Trong những năm gần đây, xây dưng cơ bản lâ ngành sản xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các toà nhà khu đô thị khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng… chính là những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng góp phần trong công cuộc đổi mới nền kinh tế dất nước ta. Bởi vậy, các doanh nghiệp xây lắp ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và có dược vị thế trên thị trường. Đặc biệt là cần phải chú trọng đến phần hành kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp vì nó la “xương sống” của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. -Các doanh nghiệp xây lắp muốn tăng khả năng cạnh tranh cao trong nền kinh tế thi trường thì phải nâng cao được chất lượng sản phẩm xây lắp và đồng thời phải giảm chi phí sản xuát để hạ giá thành sản phẩm. Muốn đạt dược mục tiên trên thì hạch toán chi phí sản xuất hợp lý và tính giá thành chính xác là “ công cụ” tối ưu. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228” II- Những thuận lợi, khó khăn của Công ty đã ảnh hưởng đến công tác kế toán theo chuyên đề. -Đặc diểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán, sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán: +Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc. Do các sản phẩm mang tính riềng chủ yếu la do đơn đặt hàng nên chi phí phát sinh ở các công trình cũng hoàn toàn khác nhau. +Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. + Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phù hợp với dự toán thiết kế. + Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ thưo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó tính chất hàng hoá cúa sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp được làm theo đơn đặt hàng ít phát sinh chi phí lưu thông. +Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động lớn của các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lut…Vì vậy, trong quá trình thi công cần đảm bảo tổ chức chặt chẽ công việc theo đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi cần có kế hoạch ngừng làm việc ngoài trời để giảm thiệt hại không đáng có. III- Nội dung công tác kế toán theo chuyên đề: Đặc điểm về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chính xây dựng các công trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên lợi nhuận mà các công trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các công trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu. Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tai Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 như sau: tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó. Tính chi phí sản xuất dở danh đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Tính và phân bổ các lao vụ có liên quan đến các công trình. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lượng thực iên của công trình để tính ra giá thành toàn bộ. Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ của các đội để tính ra lợi tức của công trình đó. Để hạch toán theo hình thức khoán gọn công ty sử dụng tài khoản 1413- Tạm ứng cho đội. Tài khoản 1413 để thao dõi các khoản đã tạm ứng cho đội như tiền vốn, vật tư, lương, các chi phí khác… TK1413 được mở chi tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng. Nội dunghạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Để tập hợp chi phí sản xuất, Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các tài khoản sau đây: TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK622: Chi phí nhân công trực tiếp TK623: Chi phí sử dụng máy thi công TK627: Chi phí sản xuất chung(mở chi tiết cho từng yếu tố chi phí) TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK này dùng để tổng hợp chi phí Các TK trên được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Để hiểu được thưc tế hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty em xin trinh bày quy trình hạch toán điển hình của công trình An Sương – An Lạc. Công trinh do công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 nhận thầu. Đội xây dựng số 1 được công ty giao khoán chịu trách nhiệm thi công công trình này. Đây là công trình mà công ty tiến hành khoán gọn cho đội thi công, Công trình bắt đầu khởi công đầu năm 2004 và được hoàn thành vào cuối năm 2005. Theo hình thức này, tại công trình công việc hạch toán kế toán la ghi chép, lập chứng từ ban đầu theo yêu cầu và tiến độ của công trình để xin tạm ứng vốn cua công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ chứng từ. Toàn bộ chứng từ liên quan như: Chi phí về vât tư, lao động, máy thi công và các khoản chi phí sản xuất chung khác sẽ được chuyên lên phòng kế toán của công ty. Tại đây, mọi chứng từ phát sinh sữ được kiểm tra đối chiếu về tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ. 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Với hình thức khoán gọn: Phòng tài chính – kế toán tạm ứng tiền mặt cho các đội để đội tẹ ký hợp đồng với khách hàng mua bán nguyên vật liệu theo tiêns độ công trình, tự sử dụng, tự bảo quản. -Giấy xin tạm ứng của đội trưởng công trình được Giám đốc ký duyệt. Phòng tài chính – kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết vốn cho đội trưởng để thi công công trình theo hợp đồng khoán thi công. -Sau khi gáim đốc xem xét ký duyệt mức tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi lập thành 3 liên và có đủ chữ ký của những người có liên quan -Quy trình luân chuayển chứng từ cung ứngvật tư cho công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 qua các bước: Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo giá kèm theo) Hợp đồng kinh tế giữn đội hoặc công ty với nhà cung cấp Biên bản nghiệm thu vật tư Các hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn GTGT) Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho ngay khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Nguyên vật liệu được trực tiếp vận chuyển đến công trình không thông qua kho, kho của công ty chỉ là kho tạm. Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh nguyên vật liệu thực tế cho công trình. - Tóm tắt quy trình như sau: Đơn vị: Công ty CP XD CTGT 228. Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Mẫu số: 03 TT Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 01 tháng 08 năm 2005 Kính gửi: Ban Giám đốc – Công ty CP XDCTGT 228 Tên tôi là: Phạm Văn Thành Địa chỉ: Đội xây dựng số 1 Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền là: 60.000.000 (viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: trả tiền mua vật tư cho công trình An Sương – An Lạc Thời hạn thanh toán: 30/08/2005. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) PHIẾU CHI Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội Quyển sổ 01 Phiếu chi số 01 Nợ TK 141 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Phạm Văn Thành Địa chỉ: Đội xây dựng số 1 Lý do chi: Trả tiền vật tư cho công trình Số tiền: 60.000.000 (Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn) Kèm theo chứng từ gốc. Đ/C Phạm Văn Thành đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ.....................) Ngày 03 tháng 08 năm 2005 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Khi nhập kho vật liệu: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn và vật tư khi giao nhận mà vào sổ kho, có chữ ký của người giao hàng, xác nhận. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn giao hàng với giá trị thực tế ghi trên hoá đơn hoặc nhập công cụ cũng vậy. Nhập của chủ hàng nào thì ghi rõ tên, địa chỉ của chủ hàng đó, điều này nói lên được khối lượng nhập kho theo giá trị thực tế. HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho KH Ngày 01 tháng 08 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TM AnhDuy Địa chỉ: Quảng Ninh Số tài khoản: MS: oo ooooooo Tên người mua hàng: Ngô Thanh Tùng Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: oo ooooooo STT Tên ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Xi măng CP40 Tấn 70 720000 50400000 Tổng 50400000 Thuế suất thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT: 5.040.000 Tổng cộng thanh toán 55.440.000 (Viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng) Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Nếu vật tư mua về được xuất thẳng cho công trình thì hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ ban đầu của việc phát sinh chi phí và thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu. Căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết nhập vật tư hàng hoá của đội. Từ đó ghi vào các phiếu nhập và phiếu xuất: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 08 năm 2005 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Quyết Theo HĐ số 01 ngày 25 tháng 8 năm 2004 của Công ty CP XDCTGT 228 Nhập tại kho: Đ/C Mạnh STT Tên vật tư MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN 01 Xi măng PC 40 Tấn 70 7.200.000 50.400.000 Cộng 50.400.000 Cộng thành tiền (Bằng chữ: Năm mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09 tháng 08 năm 2005 Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Anh Chung LÝ DO XUẤT KHO: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Xuất kho: Đ/C Mạnh STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm MS ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền CT TX 01 Xi măng chinh phong 40 Tấn 60 720.000 4320.000 02 Thép Tấn 66.675.800 03 Cát vàng m3 54 60.000 32.750.000 Cộng 327.090.563 (Viết bằng chữ: ba trăm hai bảy triệu không trăm chín mươi nghìn năm trăm sáu ba đồng) Phụ trách BP sử dụng (Ký, họ tên) người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) -Căn cứ vào dòng tổng cộng xuất vật tư kế toán ghi vào sổ chi tiết của đội, sổ này theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất vật tư cho từng mục đích sử dụng, cho từng công trình theo nhu cầu thi công, công trình. TỔNG HỢP ĐỊNH KHOẢN T5 Xuất kho vật liệu; Nợ TK621: 45.118.000 Có TK 152: 45.118.000 T6 Xuất kho vật liệu XD CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Nợ TK 621: 191.779.600 Có TK 152: 191.779.600 T7 Xuất kho vật liệu xây dựng Nợ TK 142: 9.627.000 Có TK 152: 222.828.179 Phân bổ cốt pha thép Nợ TK 621: 9.627.000 Có TK 142: 9.627.000 T8 Xuất kho vật tư xây dựng Nợ TK 621: 286.546.960 Có TK 152: 286.546.960 Phân bổ ván khuôn thép Nợ TK 142: 10.248.900 Có TK 152: 248.900 Nợ TK 621: 10.248.900 Có TK 142: 10.248.900 T9 Xuất kho vật liệu xây dựng Nợ TK 621: 77. 794.230 Có TK 152: 77.974.230 BẢNG TỔNG HỢP XUẤT PHIẾU Ngày 31/05/2005 CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi có tài khoản TK152 TK153 25/05 PX01 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 15.160.000 15.160.000 28/05 PX02 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 29.958.000 29.958.000 Tổng cộng 45.118.000 BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT Ngày 29/06/2005 CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi có tài khoản TK152 TK153 02/06 PX03 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 9.000.000 9.000.000 07/06 PX04 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 60.200.000 60.200.000 10/06 PX05 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 8.400.000 8.400.000 21/06 PX06 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 57.519.600 57.519.600 26/06 PX07 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 18.000.000 18.000.000 Tổng cộng 191.179.600 191.179.600 BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT Ngày 29/07/2005 CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi có tài khoản TK152 TK153 02/07 PX08 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 18.000.000 18.000.000 07/07 PX09 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 52.890.000 52.890.000 10/07 PX10 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 12.305.000 12.305.000 21/07 PX11 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 5.955.000 5.955.000 26/07 PX12 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 676.597 676.597 29/07 PX13 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 31.760.000 31.760.000 Tổng cộng 222.828.197 222.828.197 Công ty CP XDCTGT 228 Đội: XD số 1 Tháng 05 năm 2005 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01 Chứng từ gốc Tích yếu Số liệu tài khoản Thành tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 01 31/5 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 152 45.118.000 45.118.000 Cộng 45.118.000 45.118.000 Doanh nghiệp: Công ty CP XDCTGT 228 SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Mở sổ ngày 01 tháng 01 năm 2005 Tên (công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá) xi măng Đơn vị tính: 1000 đồng Quy cách sản phẩm: ............................................. MS: Ngày Chứng từ Diễn giải TK ĐG Nhập Xuất Tồn Số Ngày ST TT ST TT ST TT 25/5 01 25/5 Mua xi măng phục vụ sản xuất 621 720 80 57600 ...... Cộng 587.349.369 SỔ CÁI CHO CÔNG TRÌ CÔNG TY CP Công ty CP XDCTGT 228 TK 152 Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số Phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có SDĐK 09/08 Pn 1 09/08 Nhập kho vật liệu 331 50.400.000 ... ... ... ... 621 31/05 01 31/05 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 45.118.000 31/06 02 31/06 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 191.779.600 31/07 03 31/07 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 222.828.179 31/08 04 31/08 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 286.546.960 31/09 05 31/09 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 77.974.230 Tổng cộng 896.720.569 824.246.969 SDCK 72.473.600 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 06 Tháng 09 năm 2005 Kèm theo .................................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 06 30/09 K/c chi phí NVLTT 154 621 844.122.869 CỘNG 844.122.869 SỔ CÁI Công ty CP XDCTGT 228 TK 621 Ngày tháng năm Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/05 01 31/05 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 45.118.000 30/06 02 30/06 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 191.779.600 29/07 03 29/07 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 222.828.179 30/08 04 30/08 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 286.546.960 30/09 05 30/09 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 77.974.230 30/08 04 30/08 Bảng phân bổ NVL 142 10.248.900 29/07 03 29/07 Bảng phân bổ NVL 142 9.627.000 30/09 06 30/09 K/c chi phí NVLTT 154 844.122.869 Tổng cộng 844.122.869 844.122.869 Đây là nhiệm vụ và là một phần công việc mà kế toán phải làm đúng trình tự ghi sổ như trên các chứng từ này được kế toán đội thu thập sau đó được gửi về phòng kế toán tổng hợp để kiểm tra. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp -Do xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và nhiều snr phẩm xây lắp là các công trình thi công đều nằm ở các địa phương khác nhau nên chi phí nhân công trực tiếp gồm 2 nguồn: công nhân lao động kỹ thuật nằm trong danh sách công ty va công nhân thuê ngoài theo hợp đồng. Vì vậy, lao động của công ty cũng phải hoat động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình khác nhau, việc này đòi hỏi phải quản lý nhân công 1một cách chặt chẽ, hiệu quả nhằm xác định chi phí nhân công của công ty một cách chính xác góp phần tính giá thành sản phẩm đúng đắn. -Bảng thanh toán lương được tập hợp theo từng tổ do kế toán đội lập và có xác nhận của đội trưởng căn cứ lập bảng lương và bảng chấm công và định mức lương được xí nghiệp và công ty phê duyệt. Đối với công nhân ngoài danh sách, chứng từ ban đầu để hạch toán là các bảng nghiệm thu công việc hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương thuê nogài khi có nhu cầu về nhân công đội trưởng ký hợp đồng thuê nhân công sau đó giao phần việc cho họ. Khi công việc hoàn thành bàn giao thì đội trưởng và kỹ thuật viên nghiệm thu bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Kế toán đội nhận được thì căn cứ vào hợp đồng đã ký thanh toán cho công nhân thuê ngoài và lập bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. -Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các chứng từ sau để hậch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hợp đồng kinh tế thuê công nhân Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán Bảng thanh toán khối lương thuê ngoài Biên bản đối chiếu và thanh lý hợp đồng Bảng chấm công Bảng thanh toán lương chính Bảng thanh toán lương làm thêm giờ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH ĐỘI Tháng 08 năm 2005 STT Họ và tên Cấp bậc Tiền lương Các khoản giảm trừ Số tiền thực lĩnh Ký nhận Tiền ăn 6% Cộng 1 Ngô Thanh Tùng DT 1.500.000 250.000 35.148 285.148 1.214.852 2 Phạm Văn Thành TC 1.400.000 240.000 40.542 280.542 1.119.458 3 Nguyễn Thế Công KT 1.400.000 270.000 42.108 312.108 1.087.892 4 Nguyễn Đức Vinh KT 1.300.000 300.000 33.408 333.408 966.592 5 Vũ Quốc Khánh KT 1.300.000 200.000 33.408 333.408 966.593 6 Lê Sĩ Phó TQ 1.000.000 260.000 33.408 233.408 766.592 7 Lê Sĩ Mạnh TK 1.000.000 300.000 29.580 289.580 710.420 8 Nguyễn Văn Hải B vệ 800.000 300.000 39.324 339.342 485.964 9 Nguyễn Văn Duy B vệ 1.200.000 180.000 14.036 314.056 855.964 10 Bùi Văn Cường LM 1.200.000 180.000 31.842 211.842 988.158 Tổng cộng 12.100.000 2.600.000 331.840 2.628.412 9.392.484 Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Lãnh đạo công ty -Căn cứ vào chứng từ ghi sổ được lập kế toán đội tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào sổ cái TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình, sau đó căn cứ vào số phát sinh Nợ TK622 kế toán tiến hành chuyển sang TK 154 để tính giá thành công trình. Kế toán đội lập trực tiếp kết chuyển. Công ty CP XDCTGT 228 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 07 Tháng 05 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/05 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 10.250.000 Cộng 10.250.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 08 Tháng 06 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 28.240.400 Cộng 28.240.400 Người lập Kế toán trưởng CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 09 Tháng 07 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 09 30/07 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 26.829.500 Cộng 36.829.500 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 10 Tháng 07 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 30/08 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 12.100.000 Cộng 12.100.000 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với các cán bộ công nhân viên trong danh sách BHXH 20% (trong đó người lao động phải nộp 5%), BHYT 3% (trong đó người lao động phải nộp 1%) KPCĐ 2% trên tổng quỹ lương thực tế. * Tính lương phải trả cho CNSX trực tiếp trong quý II năm 2005 và quý III được doanh nghiệp định khoản và ghi vào sổ cái sau: - Trong tháng 5 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp: Nợ TK 622: 10.250.000 Có TK 334: 10.250.000 - Trong tháng 6 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp: Nợ TK 622: 28.240.400 Có TK 334: 28.240.400 - Trong tháng 7 Nợ TK 622: 36.829.500 Có TK 334: 36.829.500 - Trong tháng 8 Nợ TK 622: 56.971.200 Có TK 334: 56.971.200 Nợ TK 622: 12.100.000 Có TK 334: 12.100.000 "Lương CNTT" - Trong tháng 9 Nợ TK 622: 16.560.000 Có TK 334: 16.560.000 Từ đó ghi trình tự vào các sổ cái của TK 622 và sổ cái của TK 334 * Kết chuyển TK 622 sang TK 154 Nợ TK 154: 160.951.100 Có TK 622: 160.951.100 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 09 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 13 30/09 Kết chuyển lương CNSX trực tiếp 154 622 160.951.100 160.951.100 Cộng 160.951.100 160.951.100 SỔ CÁI TK 622 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS S N Nợ Có 08 31/05 Thanh toán lương CNSX 334 10.250.000 09 30/06 Thanh toán lương CNSX trực tiếp "thuê ngoài" 334 28.240.400 10 29/07 Thanh toán lương CNSX trực tiếp "thuê ngoài" 334 36.829.500 11 30/08 Thanh toán lương CNSX trực tiếp "thuê ngoài" 334 56.971.200 12 30/08 Thanh toán lương CNSX trực tiếp "thuê ngoài" 334 12.100.000 13 30/09 Thanh toán lương CNSX trực tiếp "thuê ngoài" 334 16.560.000 160.951.100 14 30/9 Kết chuyển chi phí NCTT 160.951.100 Cộng 160.951.100 160.951.100 2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: -Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác lắp đặt, thi công bằng máy, máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Do xây dựng là một hoạt động phức tạp nên máy thi công phục vụ xây dựng cũng rất đa dạng, phong phú nhiều chủng loại kích cỡ, giá trị khác nhau... Việc sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là tất yếu. Nó không chỉ hỗ trợ đắc lực làm giảm lao động nặng nhọc cho người mà còn là tiền đề quan trọng để tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 có đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại đáp ứng tốt nhất của mọi yêu cầu kỹ thuật và các công trình như các loại máy ủi, máy xúc, máy lu... công ty đã có công trình thi công có liên quan đến máy thi công được tập hợp ở các tài khoản 621, 622, 623, 627 kế toán tại đội máy thi công. -Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "vật liệu sử dụng cho hoạt động của máy thi công. Nợ TK623 "chi tiết đội máy thi công" Có TK 152 -Đối với chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu và các chi phí khác sử dụng cho máy thi công chứng từ hạch toán ban đầu là các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng... hàng ngày, khi nhận được các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, kế toán đội phải vào bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. -Đối với chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí nhân công bao gồm: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp công nhân điều khiển máy căn cứ lập bảng lương của công nhân điều khiển máy là các bảng chấm công. Lương của công nhân điều khiển máy = Đơn giá tiền lương x số công Công ty CP XDCTGT 228 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG STT Họ và tên Bậc Số công Đơn giá Thành tiền Phụ cấp Tổng 1 Phạm Ngô Anh 4 30 40.000 1.200.000 2 Lê Anh Tiến 27 30.000 810.000 Cộng 2.010.000 Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Lãnh đạo công ty -Ngoài ra hàng tháng kế toán đội tiến hành trích khấu hao cho việc sử dụng máy thi công. Tại đội của xí nghiệp trích khấu hao riêng từng tháng. Mức khấu hao/tháng = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao/tháng -Trích số liệu trên sổ quản lý khấu hao máy thi công tại đội XD số 1 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1 STT Loại TSCĐ Đơn vị NGTSCĐ Tỷ lệ khấu hao KH tháng Nợ SD 1 Máy trộn thi công Cái 199.981.000 1% 1.999.810 2 Máy xúc Cái 185.002.000 2.8% 5.180.056 ..... ..... ..... ..... ..... ..... Cộng 28.850.850 Căn cứ để tập hợp chi phí máy thi công ở đội là các hoá đơn mua nhiên liệu... bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công, bảng trích khấu hao sử dụng máy thi công. Căn cứ vào chứng từ ban đầu liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công như bảng thanh toán lương nhân viên điều khiển máy thi công kế toán đội tiến hành định khoản. Nợ TK 623: 2.010.000 Có TK 334: 2.010.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 08 năm 2005 Kèm theo chứng từ gốc Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 16 31/12 Chi phí máy thi công 623 331 336 334 36.091.987 33.209.000 872.987 2.010.000 Cộng 36.091.987 36.091.987 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán đội vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ quản lý chi phí phát sinh liên quan đến sử dụng máy thi công ta tiến hành vào sổ cái TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công", căn cứ vào bên nợ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành kết chuyển sang TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành công trình. Kế toán đội cũng lập chứng từ kết chuyển chi phí. CHỨNG TỪ GỐC Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 09 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 17 31/07 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 623 153.449.473 153.449.473 Cộng 153.449.473 153.449.473 Từ các chứng từ trên kế toán ghi vào sổ cái TK 623. SỔ CÁI TK 623 Mở tháng 01/2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS S N Nợ Có 14 31/06 X nghiệp báo nợ CF máy thi công 336 331 436.508 3.865.000 15 30/07 X nghiệp báo nợ CF máy thi công 336 331 872.987 33.209.000 06 29/08 Tập hợp chứng từ gốc 331 336 334 33.209.000 872.987 2.010.000 17 30/09 K/C chi phí máy thi công 154 153.449.473 Cộng 153.449.473 153.449.473 Người lập Kế toán trưởng 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị không lớn. *Tài khoản sử dụng: Tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 chi phí sản xuất chung (TK 627) được hạch toán theo từng công trình và đội: -TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân quản lý, nhân viên thống kê, kế toán đội. -TK 6272: Chi phí vật liệu cho công tác quản lý cho máy thi công. -TK 6273: C hi phí dụng cụ dùng quản lý đội -TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác quản lý, khấu hao máy thi công. -TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy thi công như tiền điện thoại, điện nước... -TK 6278: Chi phí khác bằng tiền: tiền giao dịch tiếp khách... Các khoản chi phí này hạch toán cụ thể tại đội xây dựng vào tháng 08/2005 công trình AN SƯƠNG – AN LẠC. * Chứng từ sử dụng gồm: +Hoá đơn giá trị gia tăng +Phiếu chi +Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chính, bảng thanh toán lương thêm giờ. +Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội +Thông báo thanh toán chứng từ chi tiêu cho công ty *Tình hình chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 : -Tháng 05: Tập hợp chi phí sản xuất chung bằng tiền: Nợ TK627: 38.827.800 Có TK 111: 38.827.800 -Tháng 06 Chi bằng tiền mặt Nợ TK 627: 2.496.874 Có TK 111: 2.496.874 Tập hợp chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627: 9.700.000 Có TK 334: 9.700.000 -Tháng 07: Trả tiền công nhân Nợ TK 627: 9.700.000 Có TK 334: 9.700.000 Chi tiết: 02/07 trả tiền điện phục vụ công trường: 750.000 10/07 trả tiền mua xi măng phục vụ công trường: 500.000 22/07 trả tiền điện thoại 812.610 29/07 trả tiền thuê nhà 500.000 -Tháng 08 Chi phí bằng tiền Nợ TK 627: 6.187.025 Có TK 111: 6.187.025 Thanh toán tạm ứng. Nợ TK 627: 8.657.348 Có TK 141: 8.657.348 Lương gián tiếp công nhân Nợ TK 627: 10.900.000 Có TK 334: 10.900.000 -Tháng 9 Tập hợp chi phí SXC: Nợ TK 627: 11.900.585 Có TK 334: 11.900.585 PHIẾU CHI Đơn vị:Công ty CP XDCTGT 228 Nợ TK 627 Quyển số: 03 Có TK 111 Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Phiếu số... Ngày 21 tháng 08 năm 2005 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Công Địa chỉ: Đội 66 Lý do chi: chi tiền thanh toán điện thoại Số tiền 1.097.025 đồng (Viết bằng chữ: Một triệu không trăm chín bảy nghìn không trăm hai năm đồng) Kèm theo 06 chứng từ gốc anh Công đã nhận đủ số tiền Ngày 21 tháng 08 năm 2005 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN Tháng 08/2005 Chứng từ Nội dung Số tiền S N Pc01 21/08 Thanh toán tiền điện thoại T07 1.097.025 Pc02 28/08 Thanh toán tiền điện thoại T8 650.000 Pc03 29/08 Trả tiền làm thêm giờ 2.050.000 Pc04 30/08 Trả tiền thuê văn phòng 500.000 Pc05 30/08 Mua xe 1.890.000 Cộng 6.187.025 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Tháng 05/2005 Số 18 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 18 31/05 Tập hợp chi phí SXC 627 111 38.827.800 38.827.800 Cộng 38.827.800 38.827.800 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 06/2005 Số 19 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 19 30/06 Tập hợp chi phí SXC 627 111 334 12.196.874 2.496.874 9.700.000 Cộng 12.196.874 12.196.874 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 06/2005 Số 20 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 20 29/07 Tập hợp chi phí SXC 627 111 334 12.262.610 2.562.610 9.700.000 Cộng 12.262.610 12.262.610 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 08/2005 Số 21 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 21 30/08 Tập hợp chi phí SXC 627 111 141 334 25.744.377 6.187.025 8.657.384 10.900.000 Cộng 25.744.377 25.744.377 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 09/2005 Số 22 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 22 30/09 Tập hợp chi phí SXC 627 334 11.900.585 11.900.585 Cộng 11.900.585 11.900.585 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Công ty CP XDCTGT 228 Tháng 09/2005 Số 23 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 23 30/09 K/C chi phí SXC 154 627 100.932.242 100.932.242 Cộng 100.932.242 100.932.242 SỔ CÁI TK 627 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS S N Nợ Có 18 31/05 Tập hợp chi phí SXC 111 38.827.800 19 30/06 Chi bằng tiền mặt trả lương CN. 111 334 2.946.874 9.700.000 ... ... ... 23 30/09 K/C chi phí SXC 154 100.932.242 Cộng 100.932.242 100.932.242 Người lập Kế toán trưởng Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội SỔ CÁI TK 154 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS S N Nợ Có 30/09 K/C CPNVLTT 621 844.122.869 30/09 K/C CPNVLTT 622 160.951.100 30/09 K/C chi phí sử dụng máy thi công 623 153.449.473 30/09 K/C chi phí SXC 627 100.932.242 Giá thành sản phẩm xây lắp 632 1.259.745.938 Cộng 1.259.745.938 1.259.745.938 Người lập Kế toán trưởng Đánh giá sản phẩm dở dang và giá thành trong xây lắp - Sản phẩm dở dang trong xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tinh giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giũa công ty với chủ đầu tư. Sản phẩm dở dang cua Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 bao gồm: Những công tsrình đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu, các công trình đang xây dựng cơ bản chưa được nghiệm thu thanh toán. Giá trị SP dở dang cuối kỳ = Chi phí thực từ khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ - Giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành -Công ty tính giá thành theo công thức:. Giá thành sản phẩm = Chi phí thực từ khối lượng xây lắp dở dang đầu (T9 cuối T8) + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng 09 - Chi phi sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí QLDNN = tỷ lệ % theo quy định x chi phí từng công trình Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 trích chi phí quản lý doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% giá thanh sản xuất. Giá thành toàn bộ = giá thành thực tế + chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TOÀN BỘ CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Đơn vị: VNĐ S T T Tổng số Tổng số Chia ra các khoản mục Chi phi NVLTT Chi phí NCTT Chi phí MTC Chi phí SXC 1 Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 3.655.652.645 2.041.402.529 582.824.814 576.299.879 455.125.423 2 Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ 1.259.745.938 844.122.896 160.951.000 153.449.473 100.932.242 3 Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 0 4 Giá thành sản xuất 4.915.398.583 2.885.525.425 743.775.814 729.749.352 556.057.665 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp = 2% x (4) 98.307.972 - - - - 6 Giá thành toàn bộ = (4) + (5) 5.013.706.555 - - - - Trích biên bản bàn giao hạng mục công trình biểu nghi phà rừng Tên chủ đầu tư công trình CÔNG TY TNHH HÙNG CƯỜNG Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- BIÊN BẢN SỐ 1 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng Công trình AN SƯƠNG – AN LẠC Hạng mục công trình: Nhà khai thác Địa điểm xây dựng: Tỉnh Hà Tây Chủ đầu tư công trình: Công ty TNHH Hùng Cường - Nhà thầu chính thiết kế Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 cơ quan thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán Các nhà thầu xây lắp Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 các đơn vị giám sát thi công xây lắp. Công ty tư vấn xây dựng số 1 - Thời gian tiến hành nghiệm thu + Bắt đầu: Ngày 5/ 10/ 2005 + Kết thúc: Ngày 12/ 10/ 2005 - Các bên nghiệm thu - Khối lượng đã thực hiện + Theo thiết kế đã được phê duyệt + Theo thực tế đã được thực hiện + .................................................. Kết luận: + Chấp hành nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đã đưa vào sử dụng, chấp nhận.......……. + Các phụ lục kèm theo, không + Các bên tham gia nghiệm thu Đại diện bên chủ đầu tư: Ông Trần Văn Thịnh – Giám Đốc Đại diện bên giám sát thi công: Lê Ngọc Phương – Trưởng phòng + Đại diện đơn vị thiết kế: ông Nguyễn Văn Đàm- Phó Giám Đốc + Đại diện nhà thầu chính xây lắp: Trần Việt Phương – Giám Đốc + Đại diện đơn vị được giao nhận trách nhiệm quản lý sử dụng hoặc vận hành khai thác công trình: Ông Nguyễn Ngọc Chung-Trưởng phòng kỹ thuật Đại diện cơ quan có chức năng quản lý nhà nước và chất lượng công trình xây dựng kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng công tình xây lắp. Chữ ký của các bên có liên quan; -Như vậy em đã trình bày ở phần phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. công ty chỉ tính giá thành công trình khi công trình đã hoàn thành. Khi đó giá thành sản xuất thực tế công trình là toàn bộ công trình đó. Từ đó các số liệu trong sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình, kế toán tiên hành tổng hợp cho phí sản xuất phát sinh. Từng tháng và ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đang khi công trình hoàn thành thì tổng cộng luỹ kế chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi kết thúc xây dựng chính là quá trình thực tế của công trình đó. Nhận xét khái quát về thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. 3.1. Về quá trình luân chuyển chứng từ Chứng từ hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm được chuyển từ các phần hành kế toán khác sang. Một số chứng từ được sử dụng chủ yếu như: bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (lấy từ phần hành kế toán tài sản cố định), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (lấy từ phần hành kế toán lao động tiền lương), hoá đơn mua vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ (lấy từ phần hành kế toán thanh toán), phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ ngân hàng (lấy từ phần hành kế toán vốn bằng tiền). Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trách nhiệm, cách thức ghi chép chứng từ tại Công ty phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng người và phù hợp với nội dung kinh tế đã phát sinh. Qui trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng yêu cầu của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Tuy nhiên, các chứng từ từ các đội chuyển đến XN nhiều lúc còn chậm gây ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí để tính giá thành còn chậm dẫn đến việc quyết toán trong kỳ cũng bị chậm lại. 3.2.Về công tác hạch hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Các tài khoản tại công ty đa số được mở chi tiết, đặc biệt là các tài khoản về chi phí sản xuất được mở chi tiết theo từng công trình, loại sản phẩm, các tài khoản phải thu, phải trả đều được chi tiết theo từng khách hàng. Điều này tạo điều kiện cho quá trình hạch toán, theo dõi, đối chiếu số phát sinh chi phí và tính giá thành cho từng công trình, sản phẩm hoàn thành từ đó dễ dàng trong khâu hạch toán lãi (lỗ) cho mỗi công trình, mỗi loại sản phẩm. -Các khoản chi phí được hạch toán rõ ràng và riêng biệt cho từng loại chi phí, cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho mỗi công trình, đánh giá được mức độ hoàn thành của mỗi công trình, không để số dư trên tài khoản loại 6 theo qui định. -Khi công trình hoàn thành được nghiêm thu bởi bộ phận kỹ thuật chất lượng trước khi bàn giao cho chủ đầu tư. Bộ phận kế toán tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành toàn bộ cho công trình hoàn thành từ đó hiệu quả của mỗi công trình. 3.3. Về hệ thống sổ sách -Nhìn chung, việc hạch toán trên sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp của công ty là khá hoàn thiện. Hệ thông sổ chi tiết đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra, cho phép ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải được theo dõi chi tiết như các loại chi phí, các loại công nợ,... từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu kiểm tra, đối chiếu và tính toán các chỉ tiêu một cách chi tiết mà các bảng, các sổ không có được. -Hệ thống sổ tổng hợp tại công ty bao gồm các bảng kê, các nhật ký chứng từ và sổ Cái các tài khoản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, ghi chép và tổng hợp số liệu hàng tháng từ đó làm cơ sở lên báo cáo kế toán định kỳ (quí, năm) theo yêu cầu. -Tuy nhiên, đây là hình thức sổ sách khá phức tạp, quy trình hạch toán không áp dụng được phần mềm kế toán mà chủ yếu phải làm bằng kế toán thủ công là chính. Nhưng ba năm gần đây công ty đã quyết định đưa một số phần hành kế toán chủ yếu vào việc áp dụng kế toán máy nên một số sổ sách cũng được sửa đổi cho phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty và qui trình hạch toán của phần mềm kế toán máy. Tuy nhiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại nên và cần được quan tâm, xem xét và không ngừng hoàn thiện nhằm góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, thực hiện đúng những qui định về tài chính kế toán theo quyết định đã ban hành cũng như thực hiện tốt các yêu cầu của công ty nhằm phù hợp với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 4.1. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Sản phẩm xây lắp là những công trình có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,thời gian sản xuất kéo dài, giá bán sản phẩm được xác định bằng giá dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật thi công. Trong các loại chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành ( chiếm khoảng 55% đến 80%), do đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để tránh thất thoát nguyên vật liệu công ty nên có kế hoạch quản lý trong công tác thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu., có chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với những trường hợp không thực hiện tốt công tác thu mua cũng như công tác quản lý gây lãng phí cho công ty. Mặt khác công ty nên tìm những nhà cung cấp ở gần các công trình để giảm thiểu chi phí thu mua vì nguyên vật liệu chủ yếu mua về chuyển ngay đến công trình mà không qua kho. Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc thu hồi phế liệu vì hiện nay công tác thu hồi phế liệu tại các công trình sau khi hoàn thành chưa được chú ý nhiều . Nếu đảm bảo tốt công tác này thì chi phí của công ty sẽ giảm xuống đảm bảo đảm bảo thu nhập cao hơn trong kỳ. 4.2. Về công tác luân chuyển chứng từ Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 là một đơn vị lớn với nhiều đội thuộc tại các tỉnh, địa bàn hoạt động kinh doanh khá rộng. Mặt khác, các đội lại không hạch toán tất cả các khâu mà chỉ hạch toán chứng từ ban đầu rồi tổng hợp để chuyển về phòng kế toán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ đến phòng kế toán nhiều khi còn chậm làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thường bị dồn vào cuối tháng hoặc có thể bị chuyển sáng tháng sau, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho yêu cầu quản lý. Để khắc phục tình trạng trên công ty nên qui định thời gian giao nộp chứng từ gốc đối với các kế toán ở các đôị, tránh tình trạng chi phí phát sinh tháng này tháng sau mới ghi sổ. Có biện pháp xử phạt rõ ràng đối với những nhân viên vi phạm các các qui định đã đặt ra. Bên cạnh đó công ty nên tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn nhằm cung cấp kịp thời những kiến thức cũng như nghiệp vụ tổ chức hạch toán kế toán cho các nhân viên kế toán tại các đội vì đa số cá nhân viên kế toán của các đội là nhân viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng nhưng chưa có kinh nghiệm trong công việc. 4.3 Về sổ sách kế toán Tại công ty, việc ghi chép sổ sách khá rõ ràng và khoa học. Tuy nhiên, vẫn còn có sổ sách chưa thực sự hợp lý. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán đã chi tiết khấu hao của tài sản cố định theo nơi sử dụng nhưng lại không tách ra thành chi phí khấu hao của bộ phận máy thi công hay chi phí khấu hao tài sản cố định củacông ty. Do đó trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định không biết được chi phí khấu hao máy thi công là bao nhiêu, chi phí khấu hao tài sản cố định cho công ty (chi phí sản xuất chung ) là bao nhiêu. Vì vậy muốn biết được chi tiết kế toán lại phải tiến hành mở sổ chi tiết tài sản cố định, điều này gây khó khăn trong quản lý và chưa phù hợp với qui định kế toán. Do đó kế toán công ty nên chi tiết khấu hao tài sản cố định trong bảng theo nơi sử dụng và theo đối tượng sử dụng. CHƯƠNG III: KẾT LUẬN Trong quá trình đổi mới hiện nay của đất nước. Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 đã góp một tiếng nói thiết thực và đầy ý nghĩa vào các hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế xã hội. Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cho. Công tác chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Có thể nói bất cứ một phương thức sản xuất kinh doanh nào cũng không thể thiếu được nói phản ánh qua trình kinh doanh, cũng như nhiều kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh của các ngành nói chung và của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 nói riêng, công ty luôn tìm tòi sáng tạo những phương thức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm riêng của công ty mình vừa tuân thủ chung các quy định của bộ tài chính và đặc điểm một đơn vị sản xuất kinh doanh trong quân đội. Nhằm tạo ra hiệu quả nhất, chi phí thấp nhất để hướng tới mục tiêu phát triển chung của toàn công ty luôn tạo ra được uy tín chất lượng trong ngành xây dựng. Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Em đã có những kiến thức thực tế rất bổ ích và quan trọng về môn kế toán trong điều kiện thời gian có hạn không tránh khỏi những sai sót khi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và cán bộ nhân viên kế toán công ty nơi em thực tập về chuyên đề tốt nghiệp để em hoàn thiện hơn nữa về chuyên đề này và rút ra bài học. Xin chân thành cảm ơn ! NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.docx
Luận văn liên quan