MỤC LỤC PhầnI Tổng quan về Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC1
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.2
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 7
1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 11
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. 15
2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.15
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 15
2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy và Công tác kế toán của Công ty.19
Phần II Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC22
1. Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty AASC22
1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát22
1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. 22
1.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán. 25
1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 29
1.3. Kết thúc kiểm toán. 31
2. Chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do AASC thực hiện. 34
Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá về hoạt động kiểm toán của công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC63
3.1 Nhận xét, đánh giá chung. 63
3.2. Nhận xét, đánh giá tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty.70
KẾT LUẬN71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BQLDA : Ban quản lý dự án
VT : Vật tư
BCQT : Báo cáo quyết toán
VĐTXDCB : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
HMCT : Hạng mục công trình
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
TSLĐ : Tài sản lưu động
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2627 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập Tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chào hàng cạnh tranh, Mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, mua sắm đặc biệt );
+ Các hạng mục của dự án;
+ Nhà thầu thi Công/ Nhà cung cấp thiết bị các gói thầu chính;
+ Thời gian khởi công/thời gian hoàn thành;
( Nội dung này sẽ được thể hiện trong kế họach kiểm toán )
Xác định danh mục văn bản pháp quy phục vụ cho Công tác kiểm toán dự án;
Đối chiếu danh mục tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có trên cơ sở các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ quản lý kinh tế – tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án ( của cơ quan TW và ĐP ) tùy theo nguồn vốn, quy mô dự án;
Đối chiếu danh mục tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của cấp chủ quản chủ đầu tư đối với dự án, danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của chủ đầu tư ;
So sánh tổng trị giá quyết toán với tổng dự toán được duyệt, tổng mức đầu tư được duyệt để xác định tổng trị giá quyết toán <, = tổng dự toán được duyệt <, = tổng mức đầu tư được duyệt;
Lập danh mục tài liệu thiếu hoặc chưa phù hợp, trao đổi với Chủ đầu tư để được bổ sung, hoàn thiện;
Nhận xét, đánh giá về việc tuân thủ trình tự, thủ tục ĐT và XD toàn dự án theo quy định của Nhà nước; của cấp chủ quản chủ đầu tư hoặc của chính chủ đầu tư về các nội dung :
Tính đầy đủ của hồ sơ;
Trình tự lập và phê duyệt là phù hợp với quy định;
Chức năng lập, thẩm quyền phê duyệt là phù hợp với quy định.
Lưu ý : Thủ tục kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục của dự án chỉ hoàn thành sau khi đó hoàn thành kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục của tất cả các HMCT/Gói thầu.
2. Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục của từng hạng mục Công trình/gói thầu :
Kiểm tra căn cứ pháp lý để thực hiện HMCT/gói thầu;
Đối chiếu hồ sơ thực hiện HMCT/gói thầu được cung cấp với hồ sơ cần phải có theo quy định trên cơ sở chế độ quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ kinh tế - tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện HMCT/gói thầu;
Đối chiếu danh mục tài liệu của từng HMCT/gói thầu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của cấp chủ quản chủ đầu tư đối với dự án, danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của chủ đầu tư ;
Đối chiếu thực tế thực hiện với Quyết định đầu tư về các nội dung phương thức thực hiện hạng mục/gói thầu, thời gian thực hiện;
Tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp được lập, phê duyệt phù hợp với thẩm quyền của các cá nhân, đơn vị, cơ quan tham gia thực hiện;
So sánh trị giá quyết toán của HMCT/gói thầu với dự toán được duyệt, xác định sơ bộ nguyên nhân chính;
Lập danh mục tài liệu thiếu hoặc chưa phù hợp, trao đổi với Chủ đầu tư để được bổ sung, hoàn chỉnh;
Nhận xét, đánh giá về việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng của HMCT/gói thầu theo các nội dung :
+ Tính đầy đủ của hồ sơ;
+ Trình tự lập và phê duyệt là phù hợp với quy định;
+ Chức năng lập, thẩm quyền phê duyệt là phù hợp với quy định.
II. Chương trình kiểm toán cụ thể
a, Đối với dự án đầu tư thuộc vốn Ngân sách NN, vốn tín dụng do Ngân hàng bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do DNNN đầu tư
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng toàn dự án; (Chương trình 1 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức tự làm; (Chương trình 2 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức chỉ định thầu; (Chương trình 3 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức đấu thầu; (Chương trình 4 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu thiết bị thực hiện theo hình thức chỉ định thầu; (Chương trình 5 )
Chương trình kiểm túan hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu thiết bị thực hiện theo hình thức đấu thầu/chào hàng cạnh tranh; (Chương trình 6 )
b, Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục pháp lý chung của toán dự án (Chương trình 7 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu xây lắp không phải thực hiện quy chế đấu thầu (dự án có vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước ít hơn 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần; vốn phía VN thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc 100% vốn nước ngoài ) (Chương trình 8)
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu xây lắp phải thực hiện quy chế đấu thầu (dự án có vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần trở lên) (Chương trình 9)
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu thiết bị không phải thực hiện quy chế đấu thầu ( vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước ít hơn 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần; vốn phía VN thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc 100% vốn nước ngoài) (Chương trình 10 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu thiết bị phải thực hiện quy chế đấu thầu (vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần trở lên) (Chương trình 11 )
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Mục đích:
Xác định nguồn vốn đầu tư của dự án về tổng nguồn vốn đầu tư, cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, thanh toán của từng loại nguồn vốn qua các năm.
Yêu cầu:
Kiểm toán viên phải nắm rõ nguồn vốn đầu tư và tiến độ đó thực hiện theo quyết định đầu tư so với kế hoạch đầu tư thực hiện hàng năm; kiểm tra cơ cấu vốn đầu tư thực hiện (XL, TB, chi phí khác), tiến độ cấp vốn theo từng năm, các thủ tục giải ngân của từng loại nguồn vốn. Kiểm toán việc quản lý và sử dụng ngoại tệ, xác định thời điểm tính qui đổi tỷ giá ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo chế độ qui định.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Lập bảng tổng hợp chi tiết theo nguồn vốn đầu tư hình thành từ khi bắt đầu dự án đến hoàn thành dự án.
Đối chiếu số liệu chi tiết về nguồn vốn đầu tư giữa các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm; Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các loại nguồn; Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các hạng mục Công trình…, giải thích chênh lệch nếu có.
Kiểm tra cân đối tổng thể nguồn vốn giữa vốn đầu tư thực nhận với vốn đầu tư thực sử dụng, vốn đầu tư chưa sử dụng và vốn đầu tư chiếm dụng. Giải thích các chênh lệch (nếu có).
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn do các chủ đầu tư tự bỏ ra (như: nguồn vốn của các Tổng Công ty, các Công ty, …) nhưng được quản lý và cấp Phát qua Kho bạc Nhà nước.
Lập bảng tổng hợp nguồn vốn đối ứng từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo năm tài chính.
Phân loại nguồn vốn cấp Phát theo nguồn hình thành và theo thời gian thực hiện và theo các chỉ tiêu xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác. Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quĩ
Kiểm tra mẫu … % các chứng từ về cấp phát vốn (lệnh chuyển tiền, giấy tạm ứng của Kho bạc Nhà nước) hàng năm từ khi dự án khởi Công đến khi hoàn thành. Kiểm tra sự khớp đúng giữa nguồn vốn đối ứng được ghi nhận trên sổ kế toán với các lệnh chuyển tiền từ Kho bạc.
Rà soát các nghiệp vụ ghi giảm nguồn vốn, xác định nguyên nhân giảm nguồn.
Kiểm tra các chứng từ ghi thu, ghi chi nguồn vốn đầu tư qua các năm ( Lưu ý trường hợp ghi thu ghi chi đối với trường hợp cấp vốn bằng hiện vật).
Kiểm tra các chứng từ tăng, giảm nguồn khác như: Gán trả công nợ, đổi hàng …
Thu thập bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số vốn đối ứng đó cấp cho dự án từ khởi công đến kết thúc dự án. Nếu Kho bạc Nhà nước chưa xác nhận số luỹ kế thì có thể thu thập các xác nhận cấp vốn theo từng năm hoặc gửi thư xác nhận đến Kho bạc Nhà nước. Đối chiếu với số liệu hạch toán tại Ban quản lý dự án kiểm tra tất cả các chênh lệch phát sinh nếu có và làm rõ nguyên nhân chênh lệch.
Đánh giá tiến độ cấp vốn đối ứng và tình hình thực hiện kế hoạch vốn cho toàn dự án.
So sánh số tỷ lệ vốn đối ứng với các nguồn vốn tài trợ khác và so sánh với các qui định về cấp vốn dự án của Hiệp định vay vốn hoặc các thoả thuận khác của các nhà tài trợ dự án khác. Giải thích các thay đổi (nếu có).
Lập bảng tổng hợp nguồn vốn tài trợ của nước ngoài từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo loại ngoại tệ giải ngân và theo năm tài chính.
Lập bảng tổng hợp các hợp đồng vay có chi tiết từng khế ước vay theo từng hợp đồng vay, ghi rõ thời điểm nhận vốn vay, số tiền đó rút (theo nguyên tệ, tỷ giá, giá trị qui đổi ra VND), lãi suất, lãi vay.
Kiểm tra toàn bộ các bản xác nhận việc rút vốn theo Hiệp định vay vốn hoặc thoả thuận khác. Việc kiểm tra phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Kiểm tra sự khớp đúng giữa việc theo dõi nguồn vốn tài trợ của nước ngoài với các thông báo giải ngân của các ngân hàng nước ngoài phục vụ dự án. Giải thích các chênh lệch (nếu có).
Kiểm tra tính hợp lý của tỷ giá hối đoái ghi sổ (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá của ngân hàng phục vụ tại ngày phát sinh nghiệp vụ).
Kiểm tra sự phù hợp giữa nguồn vốn của dự án với các thông báo giải ngân của các ngân hàng phục vụ theo số luỹ kế.
Đối chiếu các số liệu giữa thông báo giải ngân của các ngân hàng phục vụ với Hiệp định vay hoặc các thoả thuận khác về: Mục giải ngân, loại dịch vụ... Giải thích các thay đổi (nếu có).
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng, giấy báo số dư của ngân hàng trong nước phục vụ dự án đối với các khoản ghi Nợ tài khoản TGNH có số dư lớn và bất thường. Giải thích sự bất thường (nếu có).
Kiểm tra việc ghi nhận các khoản vốn thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp theo hình thức rút vốn trực tiếp hoặc thư cam kết.
Kiểm tra các thủ tục hành chính phê duyệt của các đơn xin rút vốn và cơ sở để lập các đơn này.
Lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng loại nguồn vốn khác từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo năm tài chính.
Kiểm tra chi tiết 100% các phát sinh tăng giảm của tài khoản nguồn vốn khác. Thảo luận với nhà quản lý để thu thập các giải thích về các khoản lớn và bất thường. Thu thập các chứng từ liên quan đến các khoản này.
Kiểm tra các khoản lớn và bất thường trên tài khoản chênh lệch tỷ giá. Kiểm tra tính hợp lý về cơ sở tính toán đối với tất cả các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu tới tài khoản này.
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng và pháng vấn nhà quản lý về những khoản thu nhập khác, chẳng hạn như: Lãi tiền gửi trên tài khoản Tạm ứng…
27. Kết luận
27.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
27.2 Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả Công việc đó thực hiện.
Chi phí đầu tư thực hiện
Mục đích
Kiểm toán chi phí đầu tư Dự án (hoặc Công trình) hoàn thành (chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng) với mục đích phản ảnh trong báo cáo kiểm toán những nhận xét đánh giá, kiến nghị chuyên môn về:
Xác định tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với khối lượng thực tế và đơn giá theo qui định của từng hạng mục Công trình và toàn bộ Công trình.
Đánh giá tính trung thực của chi phí đầu tư toàn bộ Công trình và giá trị từng hạng mục Công trình làm cơ sở kết luận về giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động.
Nhận xét đánh giá về việc tuân thủ chấp hành quy chế của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, Qui chế đấu thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu.
Nhận xét đánh giá về Công tác quản lý chi phí đầu tư, tài sản đầu tư của dự án đối với chủ đầu tư.
Nhận xét về giá trị vốn đầu tư thực hiện của các khoản mục chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác.
Kiến nghị về giá trị chi phí đầu tư thực hiện.
Kiến nghị về các vấn đề có liên quan về quyết toán vốn đầu tư.
Yêu cầu
Yêu cầu đối với Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và kỹ thuật viên những người thực hiện kiểm toán chi phí đầu tư cần nắm vững một số nguyên tắc sau:
Phải thực hiện quy trình kiểm toán theo đúng trình tự, nội dung các bước kiểm toán.
Hiểu và thực hiện đúng theo Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư theo thời điểm lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của nhà nước tại các thời điểm đầu tư, thực hiện dự án, qui chế đấu thầu của nhà nước, của cơ quan quản lý thực hiện dự án.
Các định mức của nhà nước, đơn giá của địa phương, của các ngành áp dụng cho dự án và thời điểm thực hiện dự án.
Các chế độ tài chính, thông tư hướng dẫn, quy định của các ngành, địa phương đầu tư dự án theo thời điểm thực hiện dự án.
Giá cả của các loại vật liệu thiết bị dùng cho dự án.
Có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật tốt, hiểu và đọc thành thạo được các bản vẽ kỹ thuật, tính năng của máy móc thiết bị Công nghệ lắp đặt cho dự án, Công trình (Đối với các kỹ thuật viên)
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
I. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
Lập Bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư thực hiện phân theo giá trị xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng gồm các chỉ tiêu theo Tổng dự toán được duyệt và Báo cáo quyết toán do chủ đầu tư lập.
Đối chiếu số liệu giữa các khoản chi phí trên bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư thực hiện với chi tiết các khoản chi phí đó theo chỉ tiêu dự toán được duyệt, quyết toán do chủ đầu tư lập.
Kiểm tra chi tiết
Chi phí xây lắp
Căn cứ theo các hạng mục trên bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư, kiểm toán hồ sơ của từng hạng mục công trình xác định phương thức lựa chọn nhà thầu, hình thức ký hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà nhầu. Kiểm tra giá trị của từng hạng mục Công trình theo các bước như sau:
Đối với những gói thầu thực hiện theo phương thức chỉ định thầu.
Căn cứ theo quyết toán chi tiết của từng hạng mục có xác nhận của chủ đầu tư và nhà thầu, kiểm tra, rà soát về mặt khối lượng, đơn giá, và các hệ số vật liệu, nhân Công, máy thi Công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
Kiểm toán thủ tục pháp lý của chỉ định thầu, đối tượng được chỉ định thầu, thẩm quyền của cấp quyết định chỉ định thầu theo qui chế quản lý đầu tư và XDCB, qui chế đấu thầu.
a, Kiểm tra khối lượng.
Xác định khối lượng thực tế thực hiện đó nghiệm thu: Kiểm tra khối lượng trên quyết toán chi tiết từng hạng mục trên cơ sở hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu khối lượng. Riêng đối với những Công việc phá và dỡ các vật liệu kiến trúc cũ và những công việc phát sinh nhỏ lẻ không thể hiện được trên hoàn Công thì việc xác định khối lượng căn cứ theo biên bản nghiệm thu khối lượng, nhật ký công trình.
Xác định khối lượng phát sinh, bổ sung: căn cứ theo quyết toán chi tiết, hoàn công, biên bản nghiệm thu khối lượng của hạng mục so với dự toán thi công, thiết kế được duyệt. Xác định những công việc thay đổi, phát sinh, bổ sung so với dự toán, thiết kế ban đầu.
Kiểm tra, rà soát, xem xét các công việc, khối lượng thay đổi, phát sinh, bổ sung đối chiếu với dự toán phê duyệt bổ sung, nhật ký công trình, biên bản phát sinh, biên bản nghiệm thu khối lượng, bản vẽ hoàn công công trình, và các văn bản khác của chủ đầu tư, và các cơ quan có thẩm quyền.
Tổng hợp số liệu kiểm tra đưa ra ý kiến nhận xét về các khối lượng chênh lệch, phát sinh, thay đổi bổ sung. Nờu những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc, đề xuất ý kiến về hướng giải quyết những tồn tại trên.
b, Kiểm tra định mức, Đơn giá
Kiểm tra việc áp dụng hệ thống định mức, đơn giá xây dựng cơ bản của nhà nước ban hành trong từng thời kỳ theo thời điểm thực hiện theo từng công việc của các hạng mục công trình.
Về đơn giá xây dựng cơ bản kiểm tra đối chiếu với đơn giá lập tại các tỉnh do UBND cấp tỉnh, Thành phố nơi công trình xây dựng ban hành . Riêng đối với những công trình quan trọng của nhà nước có quy mô xây dựng và yêu cầu kỹ thuật phức tạp, hoặc một số công trình có yêu cầu đặc biệt hoặc một số công trình có điều kiện riêng biệt được phép lập đơn giá riêng theo phương pháp lập đơn giá do Bộ xây dựng hướng dẫn. Bộ Xây dựng thống nhất với cấp quyết định đầu tư việc thành lập bản đơn giá công trình và thoả thuận ban hành đơn giá riêng của công trình đó.
Kiểm tra việc tính bù trừ chênh lệch vật liệu, điều chỉnh nhân công, máy và các điều chỉnh khác phù hợp với hướng dẫn điều chỉnh của cấp có thẩm quyền.
c, Kiểm tra chủng loại vật liệu.
Kiểm tra chủng loại vật tư dùng cho công trình, đối chiếu chủng loại vật tư trên từng quyết toán chi tiết với các biên bản nghiệm thu, nhật ký công trình, bản vẽ hoàn công, các báo cáo thí nghiệm về các chỉ tiêu cơ lý của một số vật liệu như: Xi măng, sắt thép, bê tông, gạch...
Xác định những vật liệu thay đổi, đối chiếu chủng loại vật tư trên từng quyết toán chi tiết, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công với dự toán được duyệt, biên bản phát sinh, và các văn bản khác của chủ đầu tư, và các cơ quan có thẩm quyền. Đưa ra ý kiến về phần thay đổi chủng loại vật liệu.
Đối với những vật tư thiết bị thu hồi: Giá trị vật tư thiết bị thu hồi căn cứ theo biên bản định giá vật tư thiết bị thu hồi của hội đồng định giá.
Lập bảng tổng hợp số liệu kiểm toán theo các chỉ tiêu hạng mục, số dự toán được duyệt, số quyết toán, số kiểm toán, chênh lệch (tăng, giảm) so với đề nghị quyết toán, lập bảng tính toán chi tiết và thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch, đưa ra các nhận xét về kết quả kiểm tra nêu trên.
Đối với những gói thầu thực hiện theo phương thức đấu thầu
a, Đấu thầu, hợp đồng trọn gói
Kiểm toán qui trình, thủ tục đấu thầu xem có phù hợp với qui định không?
Kiểm toán khối lượng giá trị đề nghị quyết toán so với khối lượng và giá trúng thầu.
Kiểm tra chủng loại vật tư, chất lượng vật liệu trong hồ sơ mời thầu so với dự toán trúng thầu và nghiệm thu.
Kiểm tra, rà soát những vật liệu thay đổi thông qua các biên bản thay đổi chủng loại vật liệu, nhật ký công trình.
Đối chiếu, xem xét sự thay đổi khối lượng, chủng loại vật liệu giữa bản vẽ hoàn công và bản vẽ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và hợp đồng.
b, Đấu thầu hợp đồng có điều chỉnh giá
Kiểm toán qui trình, thủ tục đấu thầu xem có phù hợp với qui định không?
Kiểm toán khối lượng giá trị đề nghị quyết toán so với khối lượng và giá trúng thầu, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng phù hợp với hồ sơ trúng thầu.
Kiểm tra chủng loại vật tư, chất lượng vật liệu trong hồ sơ mời thầu so với dự toán trúng thầu và nghiệm thu.
Kiểm toán khối lượng phát sinh được duyệt, hoặc chưa được duyệt, xác định nguyên nhân phát sinh và khối lượng phát sinh này đó được quyết toán theo nguyên tắc của hồ sơ mời thầu và Hợp đồng kinh tế chưa?.
Kiểm toán khối lượng phát sinh giảm trên cơ sở hồ sơ hoàn công, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu..
Nhận xét đánh giá sự tuân thủ qui định pháp luật, hợp pháp và hợp lý trong việc áp dụng các định mức, đơn giá, dự toán đánh giá việc chấp hành các qui định về quản lý thực hiện đầu tư, quy chế đấu thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu, của các cơ quan quản lý thực hiện dự án.
Lập bảng tổng hợp số liệu kiểm toán theo các chỉ tiêu hạng mục, số dự toán được duyệt, quyết toán, kiểm toán, chênh lệch (tăng, giảm) giữa kiểm toán so với đề nghị quyết toán, lập bảng tính toán chi tiết và thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch, đưa ra các nhận xét về kiết quả kiểm tra nêu trên.
Chi phí thiết bị
2.1 Đối với gói thầu thực hiện theo phương thức chỉ định thầu
Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra thủ tục pháp lý của việc chỉ định thầu, thẩm quyền của cấp quyết định chỉ định thầu theo các qui định của qui chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, qui chế đấu thầu.
Đối chiếu danh mục, số lượng giữa quyết toán, phiếu nhập kho ( Đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu ( Đối với thiết bị cần lắp đặt)
Kiểm tra tính hợp lý, phù hợp về danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng thiết bị được nghiệm thu đề nghị quyết toán so với dự toán được duyệt.
Kiểm tra việc thực hiện các điều khoản trong Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư với các nhà thầu cung cấp thiết bị.
So sánh, đối chiếu giá thiết bị trong báo cáo quyết toán với dự toán được duyệt.
So sánh, đối chiếu giá thiết bị theo Báo cáo quyết toán với hoá đơn của người bán và giá của các loại vật tư, thiết bị cùng loại trên thị trường.
Kiểm tra các chứng từ thanh toán và nghiệm thu thanh lý hợp đồng phù hợp với các điều khoản của Hợp đồng kinh tế.
Kiểm tra và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) theo qui định.
Kiểm tra các khoản chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, bảo hiểm ... so sánh với dự toán chi tiết được duyệt, biên bản nghiệm thu đúng quy định và chế độ qui định của nhà nước tại cùng thời điểm.
2.2 Đối với gói thầu thực hiện theo phương thức đấu thầu
Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra thủ tục pháp lý của việc tổ chức đấu thầu, thẩm quyền của cấp quyết định trúng thầu theo các qui định của Quy chế đấu thầu.
Kiểm tra việc thực hiện các điều khoản trong Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư với các nhà thầu cung cấp thiết bị
Kiểm tra, đối chiếu giá thiết bị theo Báo cáo quyết toán với hoá đơn của người bán và danh mục, giá trị vật tư, thiết bị theo hợp đồng
Kiểm tra danh mục thiết bị, chủng loại, Công suất, chất lượng ... nguồn gốc thiết bị được nghiệm thu so với các chỉ tiêu các loại thiết bị theo gói thầu hoặc dự án đó ghi trong hồ sơ mời thầu, quyết định trúng thầu, hợp đồng cung ứng và lắp đặt thiết bị.
Kiểm tra cấc chứng từ thanh toán và nghiệm thu thanh lý hợp đồng phù hợp với các điều khoản của Hợp đồng kinh tế
Kiểm tra và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá theo qui định
Kiểm tra việc hoàn thành bàn giao thiết bị đưa vào sản xuất
Lập bảng tổng hợp số liệu kiểm toán theo các chỉ tiêu hạng mục, số dự toán được duyệt, quyết toán, kiểm toán, chênh lệch (tăng, giảm) giữa kiểm toán so với đề nghị quyết toán, lập bảng tính toán chi tiết và thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch, đưa ra các nhận xét về kết quả kiểm tra ở trên.
Chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí không thuộc chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và được phân theo giai đoạn của quá trình đầu tư. Căn cứ theo hồ sơ của các khoản chi phí khác, hình thức giao hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu để thực hiện thủ tục kiểm toán phù hợp.
. Đối với các hợp đồng thực hiện theo phương thức chỉ định thầu.
Các khoản mục chi phí khác được chia làm 2 nhóm, nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ % và nhóm chi phí xác định bằng các lập dự toán (bao gồm chi phí không xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ %).
Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mức tỷ lệ (%) bao gồm:
Chi phí thiết kế,
Chi phí ban quản lý dự án,
Lệ phí thẩm dịnh
Và các chi phí tư vấn khác ...
Đối với chi phí bộ máy quản lý dự án: Kiểm tra đối chiếu giữa Bảng kê chi phí các chi phí của chủ đầu tư với dự toán, các chứng từ có liên quan, nội dung các chứng từ chi và mức chi tối đa theo văn bản của cơ quan có thảm quyền.
Đối với chi phí lập thiết kế, thẩm định thiết kế: kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư và nhà thầu với dự toán, hợp đồng, biên bản nghiệm thu và mức chi tối đa theo các văn bản của quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Nhóm chi phí, lệ phí xác định bằng cách lập dự toán (Chi phí không xác định theo định mức tỷ lệ (%)) bao gồm:
Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí tuyên truyền quảng cáo,
Chi phí đào tạo nhân Công, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất,
Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất chạy thử,
Chi phí đền bù, tổ chức thực hiện quá trình đền bù, di chuyển dân cư và các Công trình trên mặt bằng xây dựng,
Chi phí phục vụ Công tác tái định cư và phục hồi (đối với Công trình xây dựng của dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi ...)
Với chi phí khảo sát: Kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư và nhà thầu với Biên bản nghiệm thu khối lượng Công việc khảo sát, định mức của nhà nước, thông báo giá của địa phương, hợp đồng kinh tế, dự toán được duyệt và các chứng từ thanh toán.
Với các Công tác tư vấn: Kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư và nhà thầu với Biên bản nghiệm thu khối lượng Công việc tư vấn, hợp đồng kinh tế, dự toán được duyệt và các chứng từ thanh toán.
Với lệ phí cấp đất xây dựng, thuế đất chuyển quyền sử dụng đất: Kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư với hoá đơn, chứng từ hợp lệ của cơ quan thu tiền dự toán được duyệt, các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.
Với chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng: Kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư với phương án đền bù, dự toán đền bù được duyệt, xác nhận khối lượng đền bù đó thực hiện, chứng từ nhận tiền (Và có thể tiến hành kiểm tra chọn mẫu).
Đối với chi phí phá dỡ vật kiến trúc và thu dọn mặt bằng xây dựng: kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư và nhà thầu với dự toán, hợp đồng, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hoàn công nếu có.
Đối với chi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành Kiểm tra đối chiếu giữa Bảng kê các chi phí của chủ đầu tư với dự toán, các chứng từ có liên quan, sự phù hợp của các chứng từ chi với nội dung chi....
Đối với chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất: kiểm tra đối chiếu giữa Quyết toán của chủ đầu tư và nhà thầu với dự toán, hợp đồng, biên bản nghiệm thu và các chứng từ chi.
Nhóm chi phí quản lý dự án: Căn cứ các qui định của thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để kiểm tra đối chiếu.
Các chi phí khác thực hiện theo phương thức đấu thầu
Kiểm toán chi phí đó thực hiện, nghiệm thu chủ đầu tư quyết toán đối với các khoản chi khác được thực hiện đấu thầu, thực hiện kiểm tra xem xét hồ sơ mời thầu, hồ sơ trúng thầu, phương thức thực hiện gói thầu, hợp đồng kinh tế và rà soát kiểm tra kết quả công việc thực hiện nghiệm thu đề nghị quyết toán của các khoản mục chi phí so với dự toán dự thầu được duyệt.
Kiểm toán xác định chênh lệch (tăng, giảm) và nguyên nhân của nợ tăng giảm so với dự toán trúng thầu.
Kiểm toán chi phí Ban Quản lý Dự án; thực hiện các Công tác sau giai đoạn kết thúc xây lắp và bàn giao đưa Công trình vào sử dụng; (chi phí lập hồ sơ quyết toán, thực hiện Báo cáo quyết toán, chi phí qui đổi vốn đầu tư .....
Lập bảng tổng hợp số liệu kiểm toán theo các chỉ tiêu hạng mục, số dự toán được duyệt, quyết toán, kiểm toán, chênh lệch (tăng, giảm) giữa kiểm toán so với đề nghị quyết toán, lập bảng tính toán chi tiết và thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch, đưa ra các nhận xét về kiết quả kiểm tra ở trên.
III. Tổng hợp số liệu kiểm toán:
Căn cứ theo số liệu kiểm tra tổng hợp lại kết quả giá trị vốn đầu tư thực hiện phân theo giá trị xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng gồm các chỉ tiêu số liệu tổng dự toán được duyệt báo cáo quyết toán, kiểm toán, chênh lệch, nêu ý kiến nhận xét về:
Việc chấp hành quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư xây dựng dự án.
Việc chấp hành các quy định và thực hiện chức năng của các cơ quan liên quan trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng.
ý kiến về giá trị chênh lệch, thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, TÀI SẢN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Mục tiêu:
Giúp kiểm toán viên nắm chắc nội dung, nguyên tắc và phương pháp xác định các TSCĐ, TSLĐ một cách đầy đủ và đúng giá trị trong Báo cáo quyết toán phù hợp với các qui định hiện hành.
Xác định danh mục TSCĐ hình thành qua đầu tư là phù hợp với Quyết định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền, phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý của đơn vị tiếp nhận sử dụng.
Xác định các TSCĐ, TSLĐ là thuộc sở hữu của chủ đầu tư và được trình bày đầy đủ trên Báo cáo quyết toán.
Sự trình bày và khai báo về TSCĐ, TSLĐ là đúng đắn và đầy đủ.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Khái niệm và cách xác định:
Giá trị TSCĐ và TSLĐ do đầu tư tạo ra là toàn bộ chi phí đầu tư cho dự án sau khi đó trả đi các khoản chi phí không tính vào giá trị tài sản và được qui đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng.
TSCĐ được phân loại và xác định theo nguyên tắc: Chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó; chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ TSCĐ.
TSLĐ bàn giao đưa vào sử dụng là các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ và các chi phí khác thuộc TSLĐ bàn giao cho đơn vị sử dụng.
1. Kiểm tra, đối chiếu
Kiểm tra, đối chiếu danh mục TSCĐ, TSLĐ theo Báo cáo quyết toán với Bảng kê chi tiết TSCĐ, TSLĐ của BQLDA.
Đối chiếu, so sánh danh mục TSCĐ của Báo cáo quyết toán với danh mục TSCĐ trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối chiếu, so sánh danh mục TSCĐ, TSLĐ của Báo cáo quyết toán với Biên bản kiểm kê TSCĐ, TSLĐ tại thời điểm nghiệm thu bàn giao Công trình đưa vào sử dụng.
Kiểm tra việc tính toán, xác định nguyên giá của TSCĐ và giá trị của TSLĐ bao gồm: Chi phí trực tiếp hình thành giá trị tài sản và chi phí khác phân bổ, các tiêu thức phân bổ.
Kiểm tra việc quản lý Hồ sơ TSCĐ, gồm có: Hợp đồng, Biên bản thanh lý, Hoá đơn bán hàng của người bán, biên bản bàn giao đưa vào sử dụng và các hồ sơ chứng từ liên quan khác đến tài sản.
Kiểm tra tính hiện hữu và quyền sở hữu tài sản của Chủ đầu tư, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ có liên quan tới tài sản.
Kiểm tra việc xác định nguồn vốn hình thành TSCĐ có phù hợp với các qui định hiện hành.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết TSCĐ, TSLĐ với Bảng tổng hợp TSCĐ, TSLĐ của BQLDA.
Đối chiếu số liệu giữa Báo cáo quyết toán vốn đầu tư với Báo cáo tài chính và sổ kế toán có liên quan, nếu có chênh lệch tìm nguyên nhân.
Kiểm tra, xem xét các ý kiến kiến nghị của Chủ đầu tư về việc quản lý sử dụng các TSCĐ và TSLĐ.
Nhận xét, đánh giá về việc quản lý, bảo quản TSCĐ, TSLĐ của Chủ đầu tư, của BQLDA.
Phân tích chênh lệch và tìm nguyên nhân.
2. Kết luận
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Lập trang kết luận kiểm toán
CÁC KHOẢN CÔNG NỢ PHẢI THU, PHẢI TRẢ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Mục tiêu
Giúp cho kiểm toán viên nắm chắc nội dung, phạm vi, nguyên tắc xác định các khoản Công nợ trên báo cáo là có thật và phù hợp với từng đối tượng.
Giúp kiểm toán viên rà soát căn cứ và chứng từ các khoản Công nợ phát sinh.
Giúp kiểm toán viên xem xét, kiểm tra các khoản Công nợ phản ánh trên báo cáo quyết toán được kiểm soát chặt chẽ, phản ánh đầy đủ và hiệu quả.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
1. Nội dung công nợ của chủ đầu tư
Công nợ của chủ đầu tư bao gồm các khoản phải thu và phải trả. Khoản phải thu phát sinh khi chủ đầu tư thanh lý, nhượng bán tài sản thừa, nhượng bán sản phẩm chạy thử, thanh toán quá, tài sản thiếu...Các khoản phải trả gồm có: Phải trả cho các nhà thầu Tư vấn, giám sát, xây lắp, các nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị và chi khác cho công trình ...
Đặc điểm các khoản công nợ còn lại của Chủ đầu tư rất ít và nó phải giải quyết trước khi quyết toán. Do vậy số còn lại chỉ là Công nợ tiếp tục cần phải thu, phải trả có qui định trách nhiệm cho đơn vị có liên quan để thanh toán sau này. Vì thế, kiểm toán công nợ phải được tiến hành cho từng khoản nợ và từng đối tượng cụ thể.
Đối với các dự án lớn, một nhà thầu có thể tham gia thực hiện nhiều hạng mục Công trình hoặc một hạng mục công trình có thể do nhiều nhà thầu cùng thực hiện. Kiểm toán xác định công nợ cần phải xác định được các khoản Công nợ cho từng nhà thầu, trong đó phải chi tiết được cho từng Hợp đồng hoặc hạng mục công việc mà nhà thầu đó tham gia thực hiện.
2. Trình tự, phương pháp kiểm toán
So sánh, đối chiếu các khoản nợ phải thu, phải trả theo Báo cáo quyết toán với Bảng tổng hợp và sổ chi tiết công nợ của BQLDA.
Kiểm tra việc tính toán, ghi chép và hạch toán đối với từng khoản nợ phải thu, phải trả của BQLDA: Kiểm tra, xác định tổng số tiền đã thanh toán đến thời điểm khoá sổ lập Báo cáo quyết toán, kiểm tra chứng từ và việc hạch toán chi tiết từng lần thanh toán.
Kiểm tra, xác định các khoản công nợ cho từng nhà thầu và chi tiết theo từng HĐKT hoặc hạng mục, khoản mục chi phí mà nhà thầu thực hiện.
Kiểm tra chọn mẫu các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc ghi nhận và thanh toán Công nợ của một số đối tượng nợ.
Căn cứ số liệu các khoản mục chi phí đó được xác định theo Quyết toán hoặc số liệu chấp nhận thanh toán của Chủ đầu tư, căn cứ số liệu kiểm tra chi tiết từng lần thanh toán và số tiền đó thanh toán xác định các khoản nợ phải thu, phải trả giữa Chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Kiểm tra các khoản thanh toán, Công nợ có gốc ngoại tệ. Tính toán và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá theo chế độ qui định.
Gửi thư yêu cầu xác nhận công nợ với từng đối tượng chủ nợ và khách nợ tại thời điểm quyết toán. Nếu có chênh lệch tìm nguyên nhân.
Xem xét các kiến nghị của Chủ đầu tư đối với các khoản tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, số dư tiền gửi, tiền mặt.
3. Kết luận
Đưa ra các bút toán điều chỉnh
Nhận xét, kết luận
VẬT TƯ THIẾT BỊ TỒN ĐỌNG SAU KHI QUYẾT TOÁN
Mục tiêu
Giúp cho kiểm toán viên nắm vững nội dung, nguyên tắc và phương pháp xác định các vật tư, thiết bị tồn đọng được tính toán, phản ánh một cách đầy đủ và đúng giá trị trong Báo cáo quyết toán phù hợp với các qui định hiện hành.
Xác định các vật tư, thiết bị tồn đọng là thuộc sở hữu của chủ đầu tư và được trình bày đầy đủ trên Báo cáo quyết toán.
Vật tư thiết bị được trình bày và khai báo trên báo cáo quyết toán đúng giá trị, đầy đủ và không bị sai lệch.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
1. Trình tự, phương pháp kiểm toán
Kiểm tra, đối chiếu số lượng, giá trị vật tư thiết bị tồn đọng theo Báo cáo quyết toán với sổ kế toán và số liệu kiểm kê thực tế.
Đối chiếu các loại vật tư, thiết bị mua sắm với dự toán được duyệt, kiểm tra việc quản lý sử dụng vật tư thiết bị cũ tuân thủ theo quy định không.
Kiểm tra việc tính toán, đánh giá đúng số lượng, đúng giá trị của vật tư thiết bị được ghi nhận trên Báo cáo quyết toán.
Kiểm tra việc phân loại vật tư thiết bị, kiểm tra việc tính toán và xác định giá trị của từng loại vật tư cũ phù hợp với các qui định hiện hành của nhà nước và thực tế thực hiện công trình.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các hồ sơ tài liệu về nhập xuất vật tư thiết bị với các báo cáo quyết toán và sổ kế toán.
Kiểm tra quy trình nhập xuất vật tư thiết bị trong quá trình thực hiện dự án, kiểm tra việc hạch toán và ghi nhận vào giá trị Công trình nhằm đảm bảo số liệu được phản ánh một cách trung thực và hợp lý.
Chọn mẫu kiểm tra một số vật tư, thiết bị quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác, tính hợp lý, hợp lệ của số liệu và chứng từ kèm theo.
Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của Chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
2. Kết luận:
Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá về hoạt động kiểm toán của công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC
3.1 Nhận xét, đánh giá chung
Từ khi đất nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế đã đặt ra một yêu cầu phải kiểm soát hoạt động của các thành phần kinh tế đó. Hoạt động kiểm toán cũng ra đời từ những ngày đó, với vai trò là một Công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế hoạt động kiểm toán đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế một cách bền vững.Tuy ra đời muộn, tuổi đời còn rất non trẻ nhưng hoạt động kiểm toán đã có những bước phát triển một cách vượt bậc cả về số lượng doanh nghiệp và chất lượng của các dịch vụ cung cấp.
Sau gần 20 năm hoạt động AASC vẫn giữ được vị trí là Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam. So với các Công ty kiểm toán Việt Nam khác, AASC có một phong cách làm việc hết sức chuyên nghiệp, thái độ làm việc nghiêm túc, tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình, đặc biệt Công ty còn nhận được sự Công tác hết sức mật thiết của các tổ chức kiểm toán trong và ngoài nước, các trường Đại học hàng đầu của Việt Nam, do đó AASC luôn khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực kiểm toán so với các Công ty kiểm toán trong nước. AASC cung cấp cho khách hàng các dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao do vậy Công ty luôn luôn giữ được uy tín với các khách hàng cũ cũng như liên tục phát triển số lượng khách hàng mới
Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, cơ hội phát triển cũng nhiều nhưng thách thức thì cũng không ít. Một trong những khó khăn đối với Công tác kế toán- kiểm toán của chúng ta đó là phải thiết lập các chuẩn mực, quy ước quốc tế. Và từ đó các doanh nghiệp kiểm toán trong nước cũng phải thay đổi theo để phù hợp với các quy ước, chuẩn mực mới. Sự hội nhập cũng làm cho các Công ty kiểm toán trong nước phải cạnh tranh với các Công ty kiểm toán quốc tế ngày càng khốc liệt hơn bởi vì chúng ta vốn ít, kinh nghiệm quốc tế thì lại không có. Đứng trước những khó khăn thử thách này, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng của dịch vụ cung cấp, xúc tiến, nâng cao vị thế, hình ảnh của Công ty, không ngừng mở rộng thị trường không những trong nước mà còn ra cả quốc tế.
Ra đời khi mới xuất hiện hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam, Công ty AASC đã không ngừng phát triển, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng mạnh mẽ, AASC cũng phải đối diện với việc cạnh tranh khốc liệt với các Công ty kiểm toán quốc tế, tuy nhiên, AASC vẫn là một Công ty được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Bằng chứng là trong những năm gần đây doanh thu của AASC luôn dẫn đầu trong số các Công ty kiểm toán của Việt Nam. Điều đó khẳng định sự tin tưởng đặc biệt của các doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ mà AASC cung cấp. Có được những thành Công đó là do các yếu tố sau:
Uy tín và thương hiệu
Là một trong hai Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên tại Việt Nam, AASC đó được các doanh nghiệp biết đến với uy tín, thương hiệu của mình, nhờ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng cao, tạo được ấn tượng sâu đậm trong lòng khách hàng, chính vì vậy hệ thống khách hàng của AASC không ngừng được củng cố và mở rộng.
Về nhân sự:
Hiện nay AASC có một đội ngũ nhân viên gồm 140 cán bộ, kiểm toán viên được đào tạo đại học và trên đại học chuyên nghành tài chính- ngân hàng-kế toán- kiểm toán ở trong nước và ở nước ngoài. Trong đó:
39 Kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước
12 Thạc sĩ, cán bộ đang theo học cao học và ACCA
Nhiều cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia đầu nghành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn
Về cơ cấu tổ chức:
Công ty được tổ chức thành các phòng ban, mỗi phòng chịu trách nhiệm phụ trách một mảng kiểm toán riêng, do đó đó tạo điều kiện chuyên môn hóa trong Công việc, các kiểm toán viên có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Cơ cấu phòng ban tương đối gọn nhẹ tạo điều kiện cho các kiểm toán viên có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Công ty bao gồm nhiều chi nhánh tại các tỉnh, thành phố tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện kiểm toán tại các khu vực đó, tiết kiệm được chi phí đi lại, quảng bá hình ảnh, thương hiệu cho Công ty.
Về bộ máy quản lý:
Thành công của AASC trong những năm qua có đóng góp rất lớn của bộ máy quản lý trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Ban giám đốc Công ty là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, có mối quan hệ hiểu biết rộng, luôn nắm bắt được xu thế phát triển kinh tế một cách nhanh chóng từ đó đề ra những phương thức hoạt động hiệu quả, đem lại nguồn lợi nhuận ngày càng tăng cho Công ty. Bộ máy quản lý được thiết lập một cách gọn nhẹ nhưng khoa học và hiệu quả. Mỗi người phụ trách một công việc riêng, điều này tránh được sự chồng chéo trong Công việc, tăng hiệu quả làm việc của mỗi người, tiết kiệm được thời gian, chi phí.
Môi trường làm việc
AASC đó tạo cho nhân viên của mình một không khí làm việc hết sức thoải mái, thân mật, thể hiện tinh thần hợp tác, trao đổi học hỏi kinh nghiệm ở tất cả các bộ phận điều này giúp cho các nhân viên không ngừng nâng cao hiệu quả Công việc, củng cố, học hỏi thêm kiến thức của mọi người. Đồng thời, nhân viên của Công ty được tạo điều kiện tốt về phương tiện, cùng các chế độ đãi ngộ khác khi đi công tác điều này tạo điều kiện cho các nhân viên phát huy tối đa năng lực bản thân.
Do thiết kế được một chương trình kiểm toán phù hợp với từng phần hành nên giúp cho các kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán một cách nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí cho cuộc kiểm toán. Chính vì vậy AASC có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng cao với giá cả phải chăng, điều này cũng góp phần giúp cho AASC có được rất nhiều các hợp đồng kiểm toán.
Về quy trình kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn quyết định sự thành Công hay thất bại của cuộc kiểm toán, nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn bị đối với cuộc kiểm toán AASC luôn chú trọng tới giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Để tạo nền tảng vững chắc cho sự thành Công của cuộc kiểm toán, Công ty AASC thường cử các lãnh đạo cao cấp của mình tham gia vào việc tiếp xúc khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán. Điều này không những tạo niềm tin cho khách hàng mà còn đảm bảo lợi ích của Công ty, đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Việc tiếp với khách hàng được thực hiện một cách linh hoạt không mang tính máy móc, điều này tùy thuộc vào mối quan hệ với từng khách hàng và sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Công tác tiếp cận với khách hàng được tiến hành một cách nhanh chóng thuận lợi do đó đó tạo được sự thiện cảm của khách hàng, sau khi đó có được một sự hiểu biết nhất định về khách hàng thì hai bên đi đến những điều khoản chung sau đó thực hiện việc ký kết hợp đồng kiểm toán. Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật kinh tế hiện hành và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán 210 về
“Hợp đồng kiểm toán”
Để giúp cho việc lập kế hoạch được tốt, Công ty AASC thường tiến hành thu thập thông tin cơ sở một cách hết sức cẩn thận. Ngoài việc thu thập các thông tin do khách hàng cung cấp, các kiểm toán viên còn thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác để thu thập thông tin như quan sát các hoạt động của khách hàng, pháng vấn khách hàng… Điều này đó làm cho rủi ro kiểm toán giảm đến mức thấp nhất có thể. Trong quá trình lập kế hoạch các kiểm toán viên của AASC cũng tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để từ đó có được những đánh giá về rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu kiểm toán để từ đó có thể tập trung vào kiểm tra các khoản mục có khả năng rủi ro cao, tiết kiệm được chi phí cho cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, AASC đó xây dựng được một mô hình đánh giá mức trọng yếu khá đầy đủ và hợp lý mô hình này là căn cứ đảm bảo định hướng cho Công việc của kiểm toán viên cũng như việc thiết lập các bút toán điều chỉnh.
Như vậy, một trong những yếu tố đưa đến sự thành Công cho AASC là Công ty đó thực hiện giai đoạn chuẩn bị kiểm toán hết sức kỹ lưỡng. khi tiếp xúc với khách hàng luôn có thái độ nhã nhặn, thân thiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tạo được sự tin tưởng ở khách hàng, có phương pháp tiếp cận linh hoạt phù hợp với từng khách hàng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở việc chuẩn bị kiểm toán đầy đủ về thời gian, phạm vi tiến hành và chương trình kiểm toán được xây dựng tốt, cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm, trưởng nhóm sẽ tiến hành phân Công Công việc cụ thể cho từng thành viên. Trong quá trình kiểm toán từng thành viên sẽ chịu sự chỉ đạo của nhóm trưởng, và báo cáo kết quả cho nhóm trưởng các kết quả thu được, mỗi thành viên trong quá trình thực hiện sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật như so sánh sổ chi tiết với sổ tổng hợp, so sánh số dư với kết quả kiểm kê thực tế, sử dụng kỹ thuật phân tích, thực hiện pháng vấn khách hàng, thu thập các biên bản đối chiếu, các biên bản kiểm kê, biên bản xử lý…. Điều này làm cho cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả. Đồng thời, trong quá trình kiểm toán các tài liệu thu thập được cũng như các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được đánh tham chiếu một cách có hệ thống, điều này giúp cho các kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, liên kết các phần việc với nhau , thuận lợi cho việc soát xét lại.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán AASC đó vận dụng linh hoạt các phương pháp kiểm toán như phân tích, chọn mẫu, đối chiếu, kiểm tra chi tiết, gửi thư xác nhận, tính toán, thử nghiệm, tổng hợp…. Điều này giúp cho các bằng chứng mà Công ty thu thập được là đáng tin cậy.
Kết thúc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán và thư quản lý trước khi phát hành sẽ được các phòng ban nghiệp vụ và ban giám đốc soát xét lại một cách kỹ lưỡng để tránh những sai sót, giảm rủi ro cho cuộc kiểm toán tới mức thấp nhất có thể. Báo cáo kiểm toán được trình bày hết sức ngắn gọn, chính xác, lập luận chặt chẽ, có đầy đủ bằng chứng thuyết phục minh chứng cho lập luận của kiểm toán viên. Báo cáo kiểm toán được lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, các ý kiến kiểm toán được đưa ra độc lập, khách quan, chính xác với thực tế mang lại sự tin cậy cho người quan tâm.
Sau khi kết thúc kiểm toán, Công ty tiến hành lưu hồ sơ kiểm toán vào nơi lưu giữ hồ sơ của cuộc kiểm toán của năm hiện hành một cách logic, khoa học đảm bảo thuận tiện cho Công tác soát xét, đối chiếu kiểm tra sau này.
Những khó khăn thách thức:
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các Công ty kiểm toán điều này làm cho sự cạnh tranh giữa các Công ty ngày càng khốc liệt, đặc biệt sự xuất hiện của các Công ty kiểm toán lớn, có tên tuổi, với mức lương hấp dẫn, đó dẫn tới tình trạng chảy máu chất xám đang diễn ra trong Công ty.
Việc chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, điều đó đồng nghĩa với hoạt động kế toán và kiểm toán của chúng ta cũng hội nhập, các Chuẩn mực, các Thông tư, Nghị định cũng thay đổi theo để phù hợp với thế giới, điều này làm cho các nhân viên cũng phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu Công việc.
Do đặc thù riêng của mỗi khách hàng nên đối tượng kiểm toán ở mỗi cuộc kiểm toán cũng sẽ khác nhau điều này đòi hỏi các kiểm toán viên phải hết sức linh hoạt trong việc vận dụng chương trình kiểm toán chung. Tuy nhiên với đội ngũ nhân viên còn non trẻ kinh nghiệm còn chưa hiểu nhiều việc áp dụng chương trình kiểm toán chung vào các phần hành cụ thể đôi khi còn nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng tới tiến độ của cuộc kiểm toán và chi phí của cuộc kiểm toán.
Các giấy tờ làm việc được lập theo mẫu quy định chung của Công ty, do đó trong một số trường hợp cụ thể các đối tượng kiểm toán có những đặc điểm phức tạp điều này làm cho việc trình bày trên giấy làm việc gặp khó khăn, đôi khi gây khó hiểu cho người đọc.
Do chưa hoàn thiện được một quy trình Công nghệ đầy đủ, phù hợp với từng loại hình hoạt động kinh doanh thêm vào đó trang thiết bị phục vụ kiểm toán còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên thường thực hiện thủ Công và kiểm tra chi tiết.Điều này làm mất rất nhiều thời gian và do đó ảnh hưởng tới chi phí của cuộc kiểm toán. Ngoài ra, do các kiểm toán viên còn rất non trẻ nên việc sử dụng các máy móc trang thiết bị còn nhiều hạn chế
3.2. Nhận xét, đánh giá tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty.
Việc thiết kế chương trình kiểm toán được thiết lập cho từng phần hành cụ thể, điều này giúp cho các kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian, chi phí của cuộc kiểm toán mà không bỏ sót các khoản mục chi tiết trong cuộc kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên sử dụng kết hợp các phương pháp như quan sát, kiểm kê, phân tích, pháng vấn, tính toán….. điều này làm cho các bằng chứng thu được có chất lượng cao hơn.
Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán lớn. Qua đó Công ty đó tiếp cận, học hỏi được những phương pháp, kinh nghiệm làm việc khoa học, vận dụng sáng tạo những ứng dụng của họ vào công việc kiểm toán của mình.
Công ty ứng dụng triệt để những thành tựu mới nhất về công nghệ thông tin vào phục vụ cho công tác kiểm toán.Với những phần mềm kiểm toán của quốc tế, AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của mình, họ đã xử lý các phần mềm đó để phù hợp hơn với công việc kiểm toán của mình. Nhờ đó chất lượng của hoạt động kiểm toán được nâng cao, chi phí cho cuộc kiểm toán giảm xuống.
Tuy nhiên, Công việc kiểm toán của AASC cũng có một số hạn chế đó là việc chọn mẫu để kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, chủ yếu dựa vào nhận định của kiểm toán viên. Điều này dẫn tới có thể xảy ra những rủi ro kiểm toán, mẫu được chọn không mang tính đại diện, việc sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích xu hướng mà ít chú ý đến việc phân tích tỷ xuất
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều hơn cùng với đó nhu cầu kiểm toán trở thành một nhu cầu tất yếu đối với nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kiểm toán không chỉ cung cấp cho người quan tâm những thông tin trung thực, hợp lý, chính xác khách quan mà kiểm toán đóng vai trò tư vấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, nâng cao mức lợi nhuận đồng thời tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Qua một thời gian thực tập tại AASC, đó giúp cho em có nhiều kiến thức bổ ích trong thực tế, hiểu được cách thức tiến hành công việc điều này là vô cùng bổ ích đối với em.
Em xin gửi lời cảm ơn tới:
Thầy giáo-Thạc sỹ Đinh Thế Hùng cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán Trường Đại học KTQD
Ban Giám đốc Công ty TNHH Dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán-AASC cùng các anh chị trong các phòng kiểm toán
Đó tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp là một bức tranh thu nhỏ về toàn bộ hình ảnh của Công ty. Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, do đó trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có được những kiến thức và sự hiểu biết sâu sắc hơn trong học tập và công tác sau này
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BQLDA : Ban quản lý dự án
VT : Vật tư
BCQT : Báo cáo quyết toán
VĐTXDCB : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
HMCT : Hạng mục công trình
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
TSLĐ : Tài sản lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập Tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC.DOC