MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ VÀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ 4
1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ kế hoạch và đầu tư. 4
2. Chức năng nhiệm vụ chung của Bộ 5
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư 7
4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 8
4.1. Nguyên tắc chung. 8
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm. 8
4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm 9
II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 9
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp 9
2. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp 10
2.1. Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp. 10
2.2. Vụ Kinh tế nông nghiệp có các nhiệm vụ sau: 10
3. Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp 12
4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của Vụ Kinh tế nông nghiệp. 13
4.1. Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch như sau: 13
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm 13
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 14
1. Những kết quả đã đạt được. 14
1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn 14
1.1.2. Trong năm 2006 17
1.2 Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về năng lực chuyên môn, sức chiến đấu, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sự phối hợp công tác trong đơn vị, giữa các đơn vị trong Bộ và sự phối hợp hợp tác với các cơ quan khác nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác. 22
2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 23
2.1 Trong năm 2005 nhìn lại hoạt động của Vụ thấy còn một số vấn đề còn tồn tại: 23
2.2. Trong năm 2007 24
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008 25
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp 13
30 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại vụ kinh tế nông nghiệp bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp 13
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp kết thúc phần học lý thuyết tại trường. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế.
Đợt thực tập này được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn thực tập tổng hợp và giai đoạn 2 là giai đoạn thực tập chuyên đề. Đối với mỗi giai đoạn thực tập thì yêu cầu là khác nhau: Giai đoạn thực tập tổng hợp đòi hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng quan và những nhận xét, đánh giá của riêng mình về tình hình thực tế của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập. Ngoài ra còn cần phải có kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của cơ sở thực tập trong thời gian tới.
Với những yêu cầu trên, trong năm tuần thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS Phan Thị Nhiệm và tập thể các cô chú, anh chị trong vụ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo gồm có các nội dung sau:
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CHƯƠNG II: Giới thiệu về Vụ Kinh tế Nông nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Phan Thị Nhiệm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt giai đoạn đầu của kỳ thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các chuyên viên trong vụ đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hòan thành giai đoạn đầu cuả kỳ thực tập này.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ VÀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ
1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ kế hoạch và đầu tư.
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mới được thành lập, ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Đến ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết).
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này.
Năm 1961, uỷ ban Kế Hoạch Quốc gia được đổi tên thành uỷ ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên Cứu Quản lý kinh tế TƯ, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất uỷ ban Kế hoạch Nhà Nước và uỷ ban Nhà Nước về Hợp tác và đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chức năng nhiệm vụ chung của Bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ.
- Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
- Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.
- Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 21 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 8 tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Khối các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ tài chính - tiền tệ, Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Vụ kinh tế đối ngoại, Vụ thương mại và dịch vụ, Cục đầu tư nước ngoài, Vụ quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, Vụ thẩm định và giám sát đầu tư, Vụ quản lý đấu thầu, Vụ kinh tế công nghiệp, Vụ kinh tế nông nghiệp, Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, Vụ lao động – Văn hoá – Xã hội, Vụ khoa học – giáo dục - tài nguyên và môi trường, Vụ quốc phòng - an ninh, Vụ pháp chế, Vụ hợp tác xã, Ban thanh tra.
Khối tổ chức hành chính sự nghiệp bao gồm: Viện chiến lược phát triển, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Tạp chí kinh tế và dự báo, Báo đầu tư, Trung tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế - kế hoạch, Trung tâm tin học, Tạp chí khu công nghiệpViệt Nam.
Khi mới thành lập năm 1955 Bộ chỉ có 55 người, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến cuối năm 2006 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 822 cán bộ công nhân viên, trong đó lãnh đạo Bộ có 8 người, lãnh đạo cấp vụ và tương đương có 155 người, cán bộ, công chức có 658 người. Về trình độ, có 2 người có học hàm giáo sư, 6 người có học hàm phó giáo sư, 6 người có trình độ tiến sĩ khoa học, 126 người có trình độ tiến sĩ, 91 người có trình độ thạc sĩ, 550 người có trình độ đại học và cao đẳng, 153 cán bộ đảng viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 401 người có trình độ lý luận chính trị trung cấp.
Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.1. Nguyên tắc chung.
Quy trình được xây dựng trên cơ sở Nghị định số 61/CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ của các cục, vụ, viện, bảo đảm phù hợp với những yêu cầu đẩy mạnh phân cấp và tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong thời gian tới.
Quy trình được xác định theo những nguyên tắc sau đây:
Quy định rõ mỗi khâu công việc có một đơn vị chủ trì và xác định trách nhiệm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong từng khâu công tác để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác của từng cục, vụ, viện và từng cán bộ trong cơ quan nhằm nâng cao hơn chất lượng xây dựng kế hoạch.
Bảo đảm thông tin suốt giữa các đơn vị trong Bộ, tăng cường làm việc tập thể, dân chủ giữa đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp để có sự thống nhất cao trong Bộ.
Bảo đảm giải quyết nhanh gọn, không sót việc, có hiệu qủa những yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương.
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm.
Giai đoạn I: Chuẩn bị hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm.
Chuẩn bị chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về xây dựng kế hoạch năm.
Xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch.
Các nội dung chủ yếu để xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch
Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch.
Định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường năm kế hoạch tiếp theo.
Đề xuất các giải pháp, chính sách của năm kế hoạch.
Giai đoạn II: Tổng hợp kế hoạch năm
Chuẩn bị tổng hợp kế hoạch(từ tháng 7 đến tháng 8)
Tổng hợp và báo cáo kế hoạch (tháng 9 và tháng 10)
Giai đoạn III: Giao kế hoạch (tháng11)
Giai đoạn IV: Theo dõi quá trình giao và triển khai thực hiện kế hoạch.
4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm
Xây dựng đề cương chi tiết và dự báo khung kế hoạch 5 năm (khoảng từ Quý 3 đến hết năm thứ 4 của kỳ kế hoạch 5 năm đang thực hiện)
Tổng hợp kế hoạch 5 năm (năm thứ 5 của kỳ kế hoạch đang thực hiện)
II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP.
Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp
Quyết định số 1123/TTg ngày 07 tháng 11 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Vụ Nông nghiệp do đồng chí Ngô Tấn Nhơn ủy viên Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia phụ trách các phần Kế hoạch nông nghiệp, nuôi thuỷ sản nước ngọt và trồng rừng. Vụ Công nghiệp phụ trách phần công nghiệp rừng và công nghiệp khai thác hải sản.
Theo quyết định số 47/CP ngày 09-03-1964 của Hội đồng Chính phủ, tách Vụ Công nghiệp thành 2 vụ:Vụ Kế hoạch Công nghiệp nặng và Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương. Phần công nghiệp rừng, trồng rừng và công nghiệp khai thác hải sản thuộc Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ.
Theo Nghị định số 49/CP ngày 25-03-1974 của Hội động Chính phủ chính thức thành lập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp với nhiệm vụ lập kế hoạch Trồng rừng, công nghiệp khai thác và chế biến sản phẩm rừng.
Theo quyết định số 15/CP ngày 26-01-1977 của Hội đồng Chính phủ thành lập Vụ Kế hoạch Thuỷ sản với nhiệm vụ lập kế hoạch Nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản.
Theo quyết định số 69/HĐBT-QĐ, ngày 09-07-1983 của Hội Đồng Bộ trưởng sát nhập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp vào Vụ Kế hoạch Nông nghiệp thành Vụ Kế hoạch Nông – Lâm nghiệp.
Năm 1987 nhập Phòng Công nghiệp thực phẩm từ Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương vào Vụ Kế hoạch Nông- Lâm nghiệp.
Theo quyết định số 66/HĐBT-QĐ, ngày 18-04-1988 của Hội đồng Bộ trưởng chính thức hoá lại bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, sắp xếp lại còn 17 đầu mối. Trong quyết định trên còn có việc sát nhập hai Vụ Kế hoạch Nông –Lâm nghiệp và Kế hoạch Thuỷ sản, thành lập Vụ Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Sau thời gian ngắn, điều bộ phận di dân, kinh tế mới của Vụ Kế hoạch Lao động và Văn hoá xã hội, gồm ba đồng chí: Bùi Văn Ruyện, Vương Xuân Chính và Dương Thị Hồng Tâm về Vụ Kế hoạch Nông – Lâm – Ngư nghiệp.
Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp
Theo quyết định số 597/QĐ- BKH ngày 19-08-2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Vụ Kinh tế Nông nghiệp.
Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp.
Vụ Kinh tế nông nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn.
Vụ Kinh tế nông nghiệp có các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vung lãnh thổ.
Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về: phát triển ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh tế nông thôn, khai thác và chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp(trừ chế biến sữa, dầu thực vật, thuốc lá, chế biến bột và tinh bột); phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; định canh, định cư, tái định cư, kinh tế mới (bao gồm cả kinh tế quốc phòng) di dân tự do, trang trại, ngành nghề nông thôn, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực do Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế- xã hội trong kế hoạch 5 năm, hằng năm.Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ, nghành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dư án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực vụ phụ trách để các bộ ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn nước ngoài); thẩm định quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về các lĩnh vực Vụ được giao.
Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng Công ty thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp
Vụ làm việc và hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, vụ trưởng phụ trách toàn bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định của vụ.
Vụ có 26 biên chế nhà nước trong đó có một vụ trưởng, ba vụ phó và có năm nhóm ngành lĩnh vực: thuỷ lợi, thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, nông thôn.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp:
Ngành lĩnh vực thuỷ lợi
Ngành lĩnh vực thuỷ sản
Ngành lĩnh vực nông nghiệp
Ngành lĩnh vực lâm nghiệp
Ngành lĩnh vực nông thôn
Vụ trưởng
Đào Quang Thu
Vụ phó lâm nghiệp
Vụ phó thuỷ lợi
Vụ phó nông nghiệp- thuỷ sản
Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của Vụ Kinh tế nông nghiệp.
Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch như sau:
Vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng công ty thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp, Hội Nông dân Việt Nam
Đối với kế hoạch hàng năm
Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch
Giai đoạn II: giai đoạn tổng hợp và giao kế hoạch(Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của các Bộ ngành phân bổ và tổng hợp vốn đầu tư ngân sách nhà nướccho các bộ, ngành và địa phương)
Giai đoạn III: Theo dõi và đánh giá tinh hình thực hiện kế hoạch
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008.
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007
1. Những kết quả đã đạt được.
1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn
1.1.1 Trong năm 2005
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện nghị định Đại hội Đảng lần thứ IX về kế hoạch 5 năm 2001-2005 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2005, hạn hán diễn ra khá gay gắt trên diện rộng, bão lụt xẩy ra liên tiếp gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp đời sống nhân dân, nguy cơ cao về cháy rừng, dịch cúm gia cầm tái phát sinh phạm vi lớn và diễn ra khá phức tạp. Giá xăng dầu, phân bón và một số nguyên liệu quan trọng tăng đã có tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường xuất khẩu thủy sản do rào cản kỹ thuật đã gây cản trở lớn đến việc xuất khẩu. Tuy nhiên với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành và các địa phương, ngành nông nghiệp năm 2005 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2005 tăng 5.2 % (tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 4.1%) Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch. Vụ Kinh tế Nông nghiệp có đóng góp một phần trong kết quả chung. Dưới đây là các công tác chính đã thực hiện của vụ trong năm 2005:
- Về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn vụ đã tham gia tích cực cùng với Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ thủy sản, các công ty có liên quan, các điạ phương thực hiện nghiên cứu rà sóat, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch ngành, tham gia các đề án dự án phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể. Các đề án lớn mà vụ đã tham gia thực hiện trong năm 2005 là:
Xây dựng quy hoạch định hướng về phát triển các ngành cao su, chè, mía đường giai đoạn 2006-2010.
Chủ trì thẩm định quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2010 do Bộ nông nghiệpPTNT sạn thảo.
Tham gia góp ý đề án quy hoạch định hướng ODA đến 2010 và tầm nhìn đến năm2010
Tham gia quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công
Tham gia góp ý chiến lược phát triển thủy lợi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2010 do Bộ nông nghiệp PTNT soạn thảo
Tham gia góp ý kế hoạch phát triển thủy lợi đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010
Tham gia đề án định hướng sử dụng ODA ngành thủy sản đến năm 2010
Về công tác nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách. Đây là một mảng công việc quan trọng nhất thường xuyên và chiếm nhiều thời gian nhất trong hoạt động của Vụ. Các cơ ch, chính sách phát triển của các bộ ngành, địa phương có liên quan trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn khi được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua đều có sự tham gia đóng góp tích cực và có chất lượng của Vụ. Một số chính sách lớn vụ đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, đánh giá thực hiện trong năm là:
Chủ trì cùng các Bộ thống nhất nội dung chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh lở mồm long móng trình Thủ tướng Chính phủ
Tham gia ý kiến về kế hoạch hành động khẩn cấp khi xẩy ra dịch cúm gia cầm và dịch cúm A(H5N1)
Tham gia ý kiến xây dựng đề án phát triển công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Chủ trì thẩm định dự án dân tái định cư thủy điện Tuyên Quan
Tham gia xử lý nợ chương trình đánh cá xa bờ
Tham gia xây dựng nghị định của Chính phủ về khuyến nông khuyến ngư
Góp ý dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển môi trường thủy sản trên biển
Tham gia nghiên cứu sửa đổi nghị định 17 về quản lý ODA
- Về công tác điều hành kế hoạch năm 2005
Vụ đã tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo dõi, nắm tình hình thực tế, phát hiện những vướng mắc, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm thực hiện những mục tiêu kế hoạch năm 2005 của ngành nông nghiệp, nông thôn. Mỗi phần hành được phân công theo dõi từng cây con và lĩnh vực cụ thể đã bám sát các cơ sở, đi sâu nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ ngành và địa phương liên quan cập nhập thông tin báo cáo hàng tháng, hàng quý chính xác và kịp thời, giúp cho lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo tham mưu giúp chính phủ trong điều hành kế hoạch. Vụ kinh tế nông nghiệp đã tham gia một số công tác chỉ đạo điều hành cụ thể của Chính phủ như:
Tham gia chỉ đạo dập dịch và khôi phục chăn nuôi gia cầm. Năm 2005 dịch cúm gia cầm tái phát trên diện tích rộng diễn biến rất phức tạp, Chính phủ, ngành nông nghiệp và các địa phương đã chỉ đạo rất khẩn trương, tổ chức thực hiện các biện pháp quyết liệt, kịp thời để khống chế, dập dịch và khôi phục đàn gia cầm.
Chủ trì tổng hợp tình hình xử lý khó khăn ngành mía đường theo quyến định số 28/2004/QĐ - TTg ngày 04/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức lại sản xuất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy và Công ty mía đường.
Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết 01/2005/NĐ – CP ngày 14/01/2005 của Chính phủ trên các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thuỷ sản.
1.1.2. Trong năm 2006
Năm 2006 là năm có nhiều ý nghĩa quan trọng như: Mở cửa dần kế hoạch 5 năm 2006-2010, năm thực hiện nhiều chương trình, dự án lớn, đồng thời cũng phải tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các chương trình,dự án thời kỳ 2001-2005.
Căn cứ các chương trình kế hoạch của Nhà nước, chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, Vụ Kinh tế Nông nghiệp còn tổ chức nghiên cứu một số chuyên để có tính chất vĩ mô nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường khả năng tiêu thụ, nâng cao giá trị sản xuất, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB,tránh thất thoát lãng phí, không để xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài, giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn, vấn đề xoá đói giảm nghèo, huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Một số công việc đã hoàn thành trong năm 2006:
- Cử cán bộ tham gia công tác phòng chống bão tham dự đầy đủ các phiên họp, đi kiểm tra tại các địa phương. Tham gia kiểm tra, chỉ đạo chống hạn ở nhiều tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, ở các tỉnh miền trung và Tây Nguyên.
- Tham gia góp ý về quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Tham gia đề án sử dụng ODA ngành thuỷ sản đến năm 2010.
- Chủ trì thẩm định quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm 2010 do Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn soạn thảo.
- Tham gia với Bộ nông nghiệp và PTNT, nghiên cứu sửa đổi chiến lược lâm nghiệp quốc gia, ngoài việc tham gia là thành viên tổ xây dựng chiến lược quốc gia, vụ được lãnh đạo Bộ chỉ đạo xây dựng đề án nghiên cứu đổi mới quan điểm phát triển rừng với tiêu đề “Dân trồng rừng - Rừng phải nuôi dân” đề án đã báo cáo với lãnh đạo ban kinh tế trung ương.
- Tham gia xây dựng các nghị định hướng dẫn thực hiện luật thuỷ sản. Nghị định sửa đổi nghị định 70 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản, nghị định về điếu kiện kinh doanh nghề thuỷ sản.
- Theo dõi, tham gia điều hành thực hiện kế hoạch năm 2006
- Chủ trì điều hành các dự án ODA được Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao
1.1.3 Trong năm 2007
Theo Quyết định số 597/QĐ-BKH ngày 19/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vụ Kinh tế nông nghiệp được Bộ giao gồm 8 nhiệm vụ chủ yếu. Qua kiểm điểm đánh giá việc thực hiện từng nhiệm vụ, Vụ tự đánh giá đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao, những việc đã làm được như sau:
- Đã tham gia tích cực cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản, các Tổng Công tu Cao su, Tổng công ty Cà phê nghiên cứu rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch phù hợp với đường lối, chủ trương mới của Đảng, tham gia xây dựng các đề án, dự án lớn. Một số đề án lớn Vụ đã chủ trì hoặc phối hợp thực hiện trong năm 2007 là: Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách phát triển rừng sản xuất; xây dựng kế hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ lợi, kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương; báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; chiến lước quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; chiến lược phát triển chăn nuôi…
- Đã làm tốt chức năng đầu mối tổng hợp kế hoạch năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thuỷ sản, các Tổng công ty Cao su, tổng công ty cà phê…; tổ chức các cuộc họp để cán bộ trong Vụ và các Vụ / Viên có liên quan trao đổi, làm việc với các Bộ, Tổng công ty, Hội được phân công, cùng Vụ địa phương làm việc với các Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chương trình chung của Bộ, đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng kế hoạch năm2008.
- Hầu hết tất cả các cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn khi được cấp thẩm quyền phê duyệt đều có sự tham gia đóng góp tích cực của Vụ. Ngoài ra, Vụ còn tham gia ý kiến xây dựng nhiều cơ chế, chính sách do các bộ, ngành đề xuất.
- Vụ đã tổ chức các đợt kiểm tra để nắm bắt tình hình thực tế, phát hiện các vướng mắc, khó khăn của cơ sở, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch năm 2007 của ngành nông nghiệp, nông thôn. Mỗi thành phần công việc đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành, các đơn vị trong Bộ, bám sát các cơ sở, cập nhật thông tin báo cáo hàng quý kịp thời. Một số công việc năm 2007 đã làm được như: Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển cao su; kiểm tra việc thực hiện đầu tư chương trình tránh trú bão tàu thuyển nghề cá; báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư ngành nông, lâm, ngư nghiệp hàng tháng, quý và cả năm…
- Vụ cũng đã tích cực tham gia ý kiến với Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư về các dự án đầu tư, với Vụ quản lý đấu thầu về hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu; với Vụ Kinh tế đối ngoại về phê duyệt danh mục các dự án ODA, với Cục Đầu tư nước ngoài về các dự án FDI đầu tư ra nước ngoài, tham gia ý kiến về chiến lược, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các vùng và các tỉnh, xây dựng cơ chế chính sách trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư khi được yêu cầu.
- Về công tác nghiên cứu dự báo, thu thập, hệ thống hoá hệ thống thông tin về kinh tế xã hội phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành được Vụ quan tâm. từng cán bộ trong Vụ luôn tự cập nhật số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi, các lĩnh vực về phát triển nông thôn do Vụ phụ trách để phục vụ ngày càng tốt hơn cho công tác chuyên môn, xây dựng và tham gia ý kiến về cơ chế, chính sách, xây dựng kế hoạch,quy hoạch, chiến lược. Vụ luôn thường xuyên phối hợp với Tổng cục thống kê (Vụ nông, lâm, thuỷ sản), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đề cập nhật thông tin, số liệu. Thực hiện tốt giữ gìn bí mật các tài liệu, văn bản của Nhà nước theo đúng quy định. Duy trì thường xuyên báo cáo công việc hàng tuần, báo cáo thực hiện kế hoạch tháng, quý,cả năm.
- Trong năm 2007, Vụ đã tiếp nhận 5.471 công văn đến, bằng 105% năm 2006(5214 văn bản); trong đó: Số công văn phát ra khỏi Bộ 440 văn bản(năm 2006: 374 văn bản); Số văn bản góp ý với các Vụ:340 văn bản(năm 2006: 339 văn bản); Vụ đã cử người tham gia khoảng 480 hội nghị, hội thảo các loại. Như vậy, số công văn tham gia ý kiến và trả lời trong và ngoài Bộ vẫn tăng qua các năm, cơ cấu công việc sự vụ vẫn rất lớn.
- Về công tác nghiên cứu khoa học. Năm 2007, Vụ đã chủ trì thực hiện 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đó là: rà soát kiến nghị sửa đổi bổ sungchính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 2001 đến nay cho phù hợp với yêu cầu hội nhập WTO; Một số giải pháp nhằm nâng cao hiêụ quả công tác phòng chống thiên tai trong thời gian tới. Đề tài thứ nhất đang trong quá trình hoàn tất, dự kiến tháng 4 năm 2008 sẽ bảo vệ theo đúng tiến độ đề ra, đề tài thứ 2 đã hoàn tất, dự kiến sẽ nghiệm thu vào thời gian gần đây. Ngoài ra, vụ còn chủ trì nghiên cứu chiến lược phát triển nông nghiệp đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp dải ven biển Miền Trung đến năm 2020; phương hướng, giải pháp xây dựng đê điều và công tác phòng chống thiên tai dải ven biển Miền Trung; Quy hoạch phát triển nông nghiệp hành lang kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng và Quản Ninh theo đặt hàng của Viện Chiến lược phát triển. Về cơ bản, hướng quy hoạch nông nghiệpcác vùng kinh tế của Viện chiến lược phát triển đựơc tổng hợp từ báo cáo của Vụ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành thực hiện Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bác: Năm 2007 là năm cuối cùng của dự án. Ban quản lý dự án đã trình Lãnh đạo Bộ ký một số văn bản gửi UBNDcác tỉnh chỉ đạo các công việc cần tiến hành để đẩy nhanh tiến độ của dự án. Từ cuối quý I đến đầu quý III /2007, thực hiện kế hoạch thanh tra Bộ, ban quản lý trung ươngđã chủ đạo ban quản lý dự án các tỉnh phối hợp làm việc với thanh tra Bộ và thanh tra các Sở Kế hoạch và Đầu tư. Kết quả thanh tra đối với dự án của Vụ cơ bản không có gì lớn, không có cán bộ bị kỷ luật do sai phạm trong quá trình thực hiện dự án, những yêu cầu sau kết luận thanh tra đã xử lý xong, từng cán bộ trong phần việc của mình đều có kiểm điểm, giải trình cụ thể, Ban quả lý trung ương đã có báo cáo Bộ.
Trong năm 2007, Ban quản lý trung ương tiếp tục triển khai các hợp đồng đào tạo cán bộ thôn xã, 2 khoá đào tạo kỹ năng giám sát và đánh giá và thủ tục mua sắm đấu thầu tại Malaysia, các hợp đồng tư vấn nghiên cứu lợi ích của dự án, xây dựng các sổ tay hướng dẫn, làm phim tài liệu và phim đào tạo, chương trình truyền thông tiếng dân tộc, các hợp đồng mua sắm hàng hoá cho xã… Tổ chức giao ban dự án hàng quý, duy trì báo cáo tháng theo quy định. Trong quý III, IV /2007, Ban quản lý trung ương đã chỉ đạo các tỉnh tập trung chuẩn bị Báo cáo kết thúc dự án, trong đó tổng hợp toàn bộ những hoạt động đầu tư của dự án theo từng lĩnh vực, đưa ra bài học kinh nghiệm cho các dự án trong lĩnh vực phát triển nông thôn tổng hợp. Giải ngân vốn WB năm 2007 ước đạt 36 triệu USD, đưa tổng vốn giải ngân toàn dự án lên 130 triệu USD, bằng 118% tổng vốn vay ban đầu (110 triệu USD). Đánh giá chung đây là dự án ODA đầu tiên trong lĩnh vực giảm nghèo, phát triển nông thôn tổng hợp hoàn thành đúng kế hoạch, không phải gia han hiệp định vây vốn.Kết quả của dự án được cả các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ đánh giá cao.
Đánh giá chung: năm 2007 Vụ đã thực hiện một khối lượng lớn công việc: số lượng công văn trả lời trong và ngoài Bộ tăng so với năm 2006 ( số công văn phát ra khỏi bộ là440 van bản so với năm 2006 là 374 văn bản); Trong năm Vụ đã chủ trì xây dựng 17 báo cáo (chủ yếu là báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ), trình thủ tưóng Chính phủ ban hành 1 chính sách về phát triển rừng sản xuất, chủ trì nghiên cứu 8 đề tài/ chuyên đề khoa học. Bên cạnh đó Vụ đã tham gia với Bộ, ngành liên quan xây dựng 1 báo cáo, 17 đề án, dự án lớn, 3 chương trình, 3 chiến lược phát triển ngành, 4 quy hoạch ngành; có ý kiến về phân bổ ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản đối với Bộ Nông nghiệp, Bộ thuỷ sản, tập đoàn Cao su, Hội nông dân VN, trả lời văn bản của Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai kế hoạch 2007; tích cực tham gia y kiến với các Vụ/ viện trong bộ về chiến lược ngành, quy hoạch, đề án, chương trình, dự án cụ thể; tham gia nhiều cuộc khảo sát ở nước ngoài, học tiếng anh, hành chính, lí luận chính trị cao cấp.
Đạt đựo thành tích trên là sự cố gắng, nỗ lực của từng cán bộ, đảng viên trong Vụ, tinh thần đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, sự sát sao trong chỉ đạo và điều hành của đồng chí vụ trưởng, tập thể lãnh đạo Vụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Vụ, công đoàn, Chi bộ, Vụ với các đơn vị trong Bộ và với các Bộ, ngành, địa phương.
1.2 Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về năng lực chuyên môn, sức chiến đấu, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sự phối hợp công tác trong đơn vị, giữa các đơn vị trong Bộ và sự phối hợp hợp tác với các cơ quan khác nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác.
Việc phối công tác giữa các cá nhân trong vụ, giữa Vụ với các Vụ, Viện liên quan, với các bộ ngành và địa phương được thực hiện nghiêm túc.
- Vụ đã thực hiện cơ bản đúng quy trình phối hợp công tác trong nội bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn, trong xử lý công việc chuyên môn hàng ngày. Tất cả các vấn đề thuộc trách nhiệm của Vụ chủ trì xử lý, Vụ không đùn đẩy, né tránh, thực hiện trách nhiệm của người của người chủ trì, trước khi trình lãnh đạo bộ, Vụ đều trao đổi và lầy ý kiến của các Vụ, Viện liên quan bằng văn bản hay cùng ký trình; Vụ cũng đã thực hiện nghiêm chỉnh quy chế phối hợp, tham gia ý kiến với các đơn vị trong Bộ về những vấn đề cụ thể khi được tham vấn, đề nghị có y kiến.
- Trong phối hợp công tác với các Bộ, ngành, địa phương, Vụ cũng cố gắng thực hiện đúng các quy định của Bộ. Từ việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và dài hạn, trình cấp thẩm quỳên ban hành các chủ trương, cơ chế chính sách lớn liên quan đến ngành, đến việc xử lý kế hoạch hàng năm, phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, từ nguồn trái phiều Chính phủ cho các Bộ ngành và địa phương, những vấn đề Bộ quy định phải có ý kiến thống nhất với các bộ ngành, địa phương trước khi trình Bộ, Vụ đêù thực hiện nghiêm túc, công khai, tổ chức họp bàn tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan.
- Sự phối hợp hoạt động giữa chính quyền, Chi uỷ Đảng và Ban chấp hành Công đoàn Vụ tốt, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh khi cần thiết. Là Vụ có truyền thốngđoàn kết nội bộ tốt, đây là nhân tố quan trọng giúp cho tập thể Vụ nhiều năm liền hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
2.1 Trong năm 2005 nhìn lại hoạt động của Vụ thấy còn một số vấn đề còn tồn tại:
Trong công tác cán bộ: Số cán bộ có nhiều lĩnh vực có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, có trình độ tổng hợp tốt đã xao tuổi, trong năm có hai đồng chí nghỉ hưu, một đồng chí nghỉ chế độ, bốn cán bộ là công chức mới, số cán bộ này còn ít kinh nghiệm thực tế nên công tác chuyên môn còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ của vụ đang trong thời kì chuyển thế hệ cần có thời gian đào tạo, một số khâu công việc cần có cán bộ kinh nghiệm, bổ sung thêm cán bộ nghiệp vụ, cán bộ văn thư lưu trữ.
Sự cố gắng còn chưa đồng đều, vẫn còn một vài cán bộ chưa đi sâu nghiên cứu ngành và lĩnh vực phụ trách nên ít đề xuất, chưa đáp ứng yêu cầu. Việc tự nghiên cứu, tính chư động trong công việc của một vài cán bộ chưa cao, còn thụ động trông chờ chỉ đạo của cấp trên trong cùng công việc cụ thể, việc nắm bắt thông tin vĩ mô còn yếu, thời gian đi thực tế cơ sở còn ít.
2.2. Trong năm 2007
- Trong năm qua, Vụ đã làm được nhiều việc về chuyên môn cơ bản đảm bảo chất lượng, tuy nhiên trong một số trường hợp chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng của lãnh đạo Bộ, vẫn còn những văn bản khi trình bộ phải chỉnh sửa nhiều lần… Số này chủ yếu rơi vào một số cán bộ, công chức mới, chưa có nhiều kinh nghiệm trong xử lý công việc, một số cán bộ tính chủ động trong công việc chưa cao, thụ động trông chờ chỉ đạo của cấp trên, nắm bắt thông tin vĩ mô còn yếu,…
- Một số trường hợp chưa thực hiện đúng quy định về thời gian xử lý văn bản, trả lời công văn còn chấm so với quy định của Bộ và cuả Vụ, đặc biệt với các chương trình, đề án lớn đăng ký trong chương trình công tác của Bộ mặc dù cuối cùng đều hoàn thành, nhưng thời gian còn chậm so với đăng ký, có đề án phải báo cáo Bộ cho điều chỉnh thời gian trình như Đề án nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển rừng sản xuất(chuyển từ năm 2006sang), xử lý đất rừng nguyên liệu cho nhà máy giấy Kon Tum(xin chuyển sang quý I năm 2008); kiểm tra quy hoạch thuỷ lợi Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nguyên nhân chủ yếu là do chỉ đạo, đôn đốc của lãnh đạoVụ chưa quyết liệt, công tác tổ chức, huy động lực lượng thực hiện các đề án chưa hợp lý, cán bộ thực thi công việc chưa thật cố gắng, một số đề án phức tạp chưa lường trước được,…
- Hoạt động của Vụ vẫn tập trung nhiều ở xử lý những công việc ngắn hạn, trước mắt, sự vụ, việc đi sâu nghiên cứu các vấn đề của ngành, lĩnh vực đẻ đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách để phát triển ngành lĩnh vực về lâi dài tuy có tăng hơn so với năm 2006, nhưng cơ cấu công việc còn ít, công tác quản lý, giám sát đánh giá đầu tư, phát hiện những vấn đề tồn tại, khó khăn đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các chương trình, dự án lớn chưa được chú trọng đúng mức… Nguyên nhân chủ yêu là do công tác tổ chức, điều hành của lãnh đạo vụ chưa tốt, thiếu thông tin, thiếu chủ động, chưa nêu ra được các nội dung, các vấn đề cần nghiên cứu đối với từng ngành, từng lĩnh vực để tổ chức, huy động cán bộ thực hiện.
- Việc phối hợp công tác giữa các cán bộ trong Vụ, giữa các đơn vị thuộc Bộ, giữa các Bộ ngành, địa phương cơ bản đúng theo quy định, thực hiện nguyên tắc tâpj trung, dân chủ. Tuy nhiên, trong những vụ việc xử lý cụ thể, việc phối hợp còn chưa thật chặt chẽ, con co nhiều ý kiến trái ngược nhau. Nguyên nhân là do cơ chế báo cáo hiện nay chưa tốt, sự phối hợp trong tiếp nhận thông tin chưa nhịp nhàng, gây bị động, thiếu thông tin để báo cá.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Vụ mặc dầu có cải tiến, tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu công tác, một đồng chí vụ phó được Bộ bổ nhiệm kiêm giám đốc dự án, tạo nên sự thiếu hụt lãnh đạo. Vụ chưa xây dựng được chương trình công tác tưng quý làm cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành công việc. Nguyên nhân là do cơ cấu công việc của Vụ hiện nay chủ yếu vẫn là tham gia ý kiến, điều hành kế hoạch, xử lý sự vụ, các việc do Vụ trực tiếp chủ trì, nhất là các nghiên cứu chiến lược tuy có tăng hơn năm2006, nhưng vẫn còn quá ít. Đây là một nội dung quan trọng cần được cải tiến trong năm2008.
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được Bộ giao;
Căn cứ Nghị quyết 25/2006/NQ- CP ngày 09/10/2006 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết ĐH đảng lần thứ X và Nghị quyết của QH khoá XI về kế hoạch phát triển KT_XH 5 năm 2006-2010, các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của QH, các chương trình hành độnh của Chính phủ và của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện các Nghị quyết của Đảng;
Căn cứ các chương trình công tác của Bộ;
Vụ kinh tế Nông nghiệp xây dựng Chương trình công tác năm 2008 chủ yếu của Vụ. Chương trình công tác của Vụ , ngoài thực hiện các công việc thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ đượcgiao như: Theo dõi tham gia điều hành kế hoạch 2008; Nghiên cứu, tổng hợp , xây dựng kế hoạch 2009; tham gia xây dựng cơ chế chính sách phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư; Xử lý trả lời các văn bản theo yêu cầ của Chính phủ, của các Bộ ngành và địa phương; Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ…
Vụ tập trung chỉ đạo một số công việc sau:
Vụ cần tập trung chỉ đạo ổn định tư tưởng cho cán bộ, công chức; tăng cường công tác nghiên cứu chiến lựơc, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, cơ chế chính sách phát triển, tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản lý kinh tế vĩ mô, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, không để khoảng trống.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm viểctong vụ đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định, không để văn bản bị chậm, bi quên. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi quy chế làm việc của Vụ. Vụ sẽ xâuy dựng chương trình công tác chủ yếu của năm2008, chương trình công tác quý, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Vụ đã được thống nhất trong nội bộ, duy trì giao ban tuần để đôn đốc, chỉ đạo công việc.
Về công tác tổ chức, cán bộ: Thực hiện rà soát phân công công việc trong lãnh đạo Vụ, giữa từng phân ngành, đảm bảo công bằng, hợp lý, bao quát các nội dung công việc liên quan đến Vụ từ sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm…, từ đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước, tín dụng nhà nước, đầu tư ODA, FDI, đều có người theo dõi, đảm bảo tất cả cán bộ trong Vụ có công việc rõ ràng, mỗi việc có người chủ trì, người phối hợp, khi có đồng chí đi công tác vắng, có người làm thay.
Chấn chỉnh sự phối hợp công tác giữa cán bộ trong Vụ, với các Vụ trong Bộ, giữa Vụ với các Bộ, ngànhvà địa phương để khắc phục yếu kém, tồn tại của năm 2007, tạo quan hệ thân thiện, hiểu biết nhau hơn với các đơn vị có quan hệ cộng tác.Thực hiện quy chế tập trung dân chủ.
Tăng cường công tác quản lý cán bộ, thực hiện quy chế, quy định của cơ quan, không đi muộn về sớm, đi công tác, đi họp phải có báo cáo kết quả; Tăng cường công tác giáo dục, phòng ngừa, đấu tranh chống các hiện tượng lãng phí, tham nhũng;
Phân công cán bộ kèm cặp, giúp đỡ 4 công chức dự bị và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ để sớm bắt nhịp với công việc của Vụ; Bố trí việc cho 2 cán bộ của Vụ chuyên trách tại Dự án Giảm nghèocác tỉnh Miền Núi phía Bắc sau khi dự án két thúc vào đầu quý II/2008
Về chuyên môn cần tập trung nghiên cứu năm 2008 vào các lĩnh vực: nghiên cứu rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư nông nghiệp, nông thôn đảm bảo phù hợp với quá trình hội nhập WTO; nghiên cứu các tác động của việc gia nhập WTO đối với các nhóm nông dân, nhất là các nhóm yếu thế, người nghèo, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực…; Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phát triển bền vững của ngành; nghiên cứu các cơ chế , chính sách tạo môi trường thu hút đầu tư trong nước và FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường công tác quản lý, theo dõi, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tiến độ đầu tư và giải ngân các dự án trái phiếu Chính phủ, các dự án ODA của ngành…
Chuẩn bị nghiên cứu có hệ thống đánh giá kế hoạch 5 năm 2006-2010 để chuẩn bị cho xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015, chủ động xây dựng kế hoạch phát triển nông, lâm, thuỷ sản2009
Về Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc ; Trong quý I/2008, dự án duy trì nhân sự trong hệ thống giám sát đánh giá để làm việc với Đoàn đánh giá kết thúc dự án của Ngân hàng thế giới; tập trung xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc và quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng thời gian quy định.
KẾT LUẬN
Trên đây là những kết quả em đã thu được sau 5 tuần đâu thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đợt thực tập này đã giúp em có cơ hội tiếp xúc được nhiều cô chú, anh chị - những người có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác của vụ. Điều này đã giúp em hiểu biết sâu sắc hơn về ngành học của mình, và cho em thấy được vai trò của công tác kế hoạch hóa một cách đầy đủ hơn.
Ngoài ra sau đợt thực tập này còn giúp em có thêm hiểu biết hơn về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đặc biệt là về Vụ Kinh tế Nông nghiệp. Điều này sẽ giúp đỡ em tự tin hơn để bắt đầu cho giai đọan thực tập chuyên đề.
Đây là lần đầu tiên em được đi thực tập, được tiếp xúc với thực tế công việc nên không tránh được những sai sót. Em mong được sự bảo ban, góp ý của cô giáo và cô chú, anh chị trong vụ để em rút kinh nghiệm và tiến hành giai đoạn thực tập chuyên đề được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Phan Thị Nhiệm và tập thể cô chú, anh chị trong Vụ Kinh tế Nông nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định về việc ban hành quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trang web www.mpi.gov.vn
4. Quá trình hình thành các Vụ khối nông – lâm – ngư nghiệp. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
5. Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 và kế hoạch năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư.DOC