MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Mê Công Thái Lan 5
1. Tên và địa chỉ công ty 5
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Mê Công Thái Lan 5
3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 6
Phần II: Nội dung thực tập môn học 8
Chương 1: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ HỌC 8
1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp 10
1.1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp và Quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 10
1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp 14
1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của doanh nghiệp 17
1.2.1. Số cấp quản lý của công ty 18
1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý 18
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị 18
Chương 2: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 21
2.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp 22
2.2 Tuyển dụng nhân viên 25
2.2.1. Quy trình tuyển dụng 25
2.2.2. Kết quả tuyển dụng 2 năm gần nhất 30
2.3 Đào tạo nhân lực 31
2.3.1. Quy trình đào tạo của công ty 31
2.3.2. Kết quả đào tạo 33
2.4 Đánh giá thực hiện công việc 34
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá 35
2.4.2. Quy trình đánh giá 35
2.4.3. Kết quả đánh giá 36
Chương 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 38
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty 39
3.1.1 Khách hàng 39
3.1.2 Thị trường của công ty 40
3.1.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 42
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 45
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vi mô 45
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vĩ mô 49
3.3. Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp 53
3.3.1. Chính sách sản phẩm 53
3.3.2. Chính sách giá cả 53
3.3.3. Chính sách phân phối 54
3.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 55
Chương 4: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT và CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 57
4.1 Phương pháp dự báo của doanh nghiệp 58
4.2. Quản lý dự trữ 59
4.3. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất 62
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 67
Tài liệu tham khảo 69
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những vấn đề của nền giáo dục Việt Nam hiện nay là lý thuyết còn xa vời với thực tế, học chưa đi đôi với hành. Vì thế, trong quá trình học tập và nghiên cứu trên ghế nhà trường, thực tập môn học là một trong những môn học thực tế nhằm giúp cho sinh viên có cơ hội được tiếp cận với thực tiễn đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào doanh nghiệp cụ thể, từ đó giúp cho sinh viên có thể học hỏi, trau dồi và tích luỹ những kiến thức, kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Thực hiện kế hoạch thực tập môn học của trường Đại học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh và được sự nhất trí của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Mê Công Thái Lan, thời gian qua em có cơ hội được tiếp xúc và tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, dây chuyền công nghệ sản xuất tại công ty. Vận dụng với những kiến thức được truyền thụ từ phía các thầy cô giúp em viết nên bài báo cáo này. Em hi vọng bài báo cáo sẽ góp một phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của công ty. Bài báo cáo thực tập môn học gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Nội dung thực tập môn học bao gồm:
Chương 1: Nội dung thực tập về quản trị học
Chương 2: Nội dung về phân tích và quản lý dự án đầu tư
Chương 3: Hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Chương 4: Nội dung về quản trị sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh, đặc biệt là thầy Đồng Văn Đạt cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Mê Công Thái Lan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình thực tế tại công ty và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Do thời gian có hạn, kiến thức thực tế chưa sâu, khả năng lý luận chưa thành thạo nên bài cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và ban lãnh đạo công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2547 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế môn học tại công ty TNHH Mê Công Thái Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h công việc của nhân viên.
Đánh giá dựa trên kết quả kinh doanh của công ty.
Khối lượng công việc hoàn thành.
Chất lượng thực hiện công việc.
Hành vi, tác phong trong công việc.
2.4.2. Quy trình đánh giá
Nội dung trình tự đánh giá tình hình thực hiện công việc được tiến hành theo ba bước:
Bước 1: Xác định công việc: là sự thống nhất giữa cán bộ nhân sự và nhân viên về:
- Doanh nghiệp mong đợi nhân viên thực hiện cái gì.
- Những tiêu chuẩn mẫu, căn cứ vào đó sẽ tiến hành đánh giá thực hiện công việc của nhân viên.
Bước 2: Đánh giá việc thực hiện công việc: là so sánh việc thực hiện công việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu. Công ty có thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc khác nhau.
Bước 3: Cung cấp thông tin phản hồi
Việc cung cấp thông tin phản hồi có thể thực hiện một lần khi việc đánh giá thực hiện công việc kết thúc hoặc có thể thực hiện công việc nhiều lần trong suốt quá trình đánh giá việc thực hiện công việc của nhân viên, điều này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của công việc.
Các công việc rất đa dạng và phức tạp. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của công nhân sản xuất làm việc theo định mức lao động thì đơn giản, có thể căn cứ trực tiếp vào mức độ hoàn thành của công nhân. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của các nhân viên khác lại rất phức tạp, khó chính xác và thường sử dụng những phương pháp cần thiết.
Công ty TNHH Mê Công Thái Lan đánh giá tình hình thực hiện dựa trên kết quả kinh doanh của công ty đó là năng suất lao động. Chúng ta đều biết một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại, khả năng cạnh tranh của một tổ chức, doanh nghiệp là năng suất lao động. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Công thức: W = Q/L
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân trong năm.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất.
L: Số lao động sản xuất ra sản phẩm.
2.4.3. Kết quả đánh giá
Bảng 4: Bảng năng suất lao động bình quân (2009-2010)
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
2009
2010
Tổng doanh thu
Triệu đồng
1.851,455947
2.985,632
Số lao động bình quân trong năm
Người
52
51
Năng suất lao động
Tr.đ/ng/năm
35,6
58,54
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Nhận xét:
Thông qua thu thập và phân tích bảng năng suất lao động bình quân của công ty cho thấy, năng suất lao động năm 2010 tăng lên 22,94 (tr.đ/ng/năm) tăng 1,64 lần so với năm 2009. Qua đó cho thấy tình hình hình sử dụng lao động của công ty khá hiệu quả. Có được kết quả đó là nhờ công ty làm tốt công tác đánh giá thực hiện công việc, đôn đốc các cán bộ công nhân viên tích cực làm việc, nâng cao chất lượng lao động, chú trọng tới đời sống cua cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Chương 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
* Khái Niệm Marketing
Trong cuốn “Quản trị Marketing” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả PGS.TS Trương Đình Chiểu có đề cập đến khái niệm Marketing như sau: “Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. “Marketing là quá trình ảnh hưởng đến các trao đổi tự nguyện giữa doanh nghiệp với khách hàng và các đối tác nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh
Theo Phillip Kotler, Marketing được định nghĩa: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi”
* Vai trò của Marketing
Ngày nay, khách hàng có quyền lực hơn bao giờ hết, họ có thể kiểm soát việc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ ở đâu, vào lúc nào, như thế nào, đồng nghĩa với nó là họ sẽ có nhiều sự lựa chọn, họ ít khi trung thành với một nhãn hiệu nào đó. Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. Vai trò của Marketing luôn được đề cập và coi trọng trong mỗi doanh nghiệp gồm:
Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.
Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến thành công của một sản phẩm.
Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự lớn mạnh lâu bền của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của Marketing, Công ty TNHH Mê Công Thái Lan cũng không ngoại lệ, công ty cũng xây dựng cho mình một chiến lược Marketing nhằm tìm cho mình một chỗ đứng trong thị trường đầy cạnh tranh và biến động của nền kinh tế hiện nay.
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Nghiên cứu thị trường là một khâu vô cùng quan trọng trong chuỗi hoạt động Marketing, một doanh nghiệp nếu làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Những yếu tố được công ty lựa chọn phân tích khi tiến hành nghiên cứu thị trường bao gồm:
3.1.1 Khách hàng
Với một hệ thống mạng lưới phân bố rộng khắp trong và ngoài tỉnh, công ty xác định khách hàng của mình bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, những người có nhu cầu mua sắm trang thiết bị nội thất. Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng, mọi hoạt động của công ty đều hướng tới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Sau đây là 2 bảng so sánh sản lượng tiêu thụ trong tỉnh Thái Nguyên và ngoài tỉnh:
Bảng 5: Sản lượng tiêu thụ trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên Năm 2009
Khu vực
Trong tỉnh
Ngoài tỉnh
Mặt hàng
Sản lượng
Doanh thu
(ngđ)
Sản lượng
Doanh thu
(ngđ)
Đơn vị
Giá cả (ngđ/sp)
Bàn ghế học sinh
300
195.000
220
143.000
Bộ
650
Bảng chống lóa
120
79.800
150
99.750
Chiếc
665
Ghế sôfa
95
451.250
50
237.500
Bộ
4.750
Ghế xoay
175
148.750
120
102.000
Cái
850
Bàn trang điểm
190
361.000
170
323.000
Bộ
1.900
Kệ để tivi
235
846.000
200
720.000
Cái
3.600
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
ĐVT: triệu đồng
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên năm 2009
Thông qua phân tích và so sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2009 ta thấy mức tiêu thụ ở cả trong và ngoài tỉnh chênh lệch nhau không đáng kể. Qua đó cho thấy mức độ bao phủ thị trường của công ty ngày càng được rộng rãi, mở rộng thêm ra các tỉnh thành lân cận.
3.1.2 Thị trường của công ty
Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, công ty tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của thị trường. Thị trường trong tỉnh Thái Nguyên, nơi tập trung chủ yếu vào các khu vực đông dân cư như trung tâm thành phố thái Nguyên, các huyện, thị trấn, thị xã là thị trường mục tiêu mà công ty hướng tới. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của thị trường này ước tính vào khoảng 63% khối lượng tiêu thụ của toàn công ty. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Bảng tổng hợp một số hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
STT
Nội dung hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng
(VNĐ)
Thời gian công việc
Chủ đầu tư
1
Mua bán bàn ghế học sinh
184.960.000
02/11/2005
Trường THPT Vùng cao
Việt Bắc
2
Cung cấp và lắp đặt giường tầng cho sinh viên
532.000.000
25/03/2006
Tổ chức Đông Tây hội ngộ (tổ chức phi Chính phủ), dự án khu KTX ĐH Thái Nguyên
3
Mua bán thiết bị
trường học
99.750.000
27/12/2007
Phòng Giáo dục huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn
4
Mua bán sản phẩm Inox
51.601.000
10/09/2008
Trường mầm non 19-5, TP Thái Nguyên
5
Mua bán bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên
312.510.000
12/02/2009
Trường THPT Võ Nhai – Thái Nguyên
6
Mua bán bảng, bàn ghế học sinh, giường tầng sinh viên
1.177.880.000
30/03/2009
Công ty TNHH Bảo Lâm – Hoàng Mai – Hà Nội
7
Hợp đồng sản xuất gỗ
155.945.000
16/09/2009
Công ty Cơ điện và Vật liệu nổ 31
8
Cung cấp giường tầng sinh viên
1.717.408.000
21/7/2010
Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
3.1.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
* Phân đoạn thị trường
Nhiệm vụ của phân đoạn thị trường là chia thị trường tổng thể thành các nhóm (đoạn, khúc) khách hàng theo những cơ sở đã chọn. Vấn đề ở đây là lựa chọn được các cơ sở phân đoạn sao cho các đoạn thị trường đã xác định phải chứa đựng được những đặc điểm của người mua gắn liền với những đòi hỏi riêng về sản phẩm và các hoạt động Marketing khác. Nhận biết được điều đó, Công ty TNHH Mê Công Thái Lan đã có những hoạch định chiến lược cho việc phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu mà công ty cần hướng tới nhằm khai thác tốt nhất đoạn thị trường mà công ty tập trung.
Công ty phân đoạn thị trường dựa vào 2 yếu tố là vị trí địa lí và thu nhập của khách hàng.
Vị trí địa lí: ảnh hưởng nhiều đến việc tiêu thụ của công ty vị trí sản xuất càng gần thị trường tiêu thụ giúp quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn tốn kém ít chi phí vận tải trong hoạt động phân phối sản phẩm hơn, làm hạ giá thành từ đó thu hút được khách hàng.
Thu nhập của khách hàng tiềm năng: với nhiều chủng loại mẫu mã kiểu dáng hàng nội thất với giá cả và chất lượng khác nhau giành cho các khách hàng có thu nhập từ thấp đến cao nhưng công ty chú trọng đến đối tượng khách hàng có thu nhập từ thấp đến trunh bình làm khách hàng mục tiêu.
Bảng 7: Phân chia mức thu nhập bình quân
Phân loại
Thu nhập bình quân/người/tháng
Mặt hàng
Thu nhập thấp
< 3 triệu đồng
Giá sách, giá thư viện,đồ chơi mầm non, ghế xoay, bàn ghế học sinh, bảng chống lóa…
Thu nhập trung bình
3 triệu đồng
Bàn trang điểm, Kệ để tivi, bàn máy tính, bàn làm việc…
Thu nhập cao
> 3 triệu đồng
Ghế sofa,bàn trang điểm,bàn ghế lãnh đạo, bàn máy tính, bàn làm việc…
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
* Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với những ưu thế sẵn có của công ty kết hợp với những thuận lợi trong kinh doanh, công ty đã quyết định tập trung chủ yếu vào các khu vực thị trường tỉnh Thái Nguyên làm thị trường mục tiêu.
Kết luận: Tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty TNHH nhận thấy những khó khăn và thuận lợi của mình, từ đó nhằm phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những khó khăn, điểm yếu của mình để công ty có thể phát triển một cách bền vững nhất.
Thuận lợi: Nền kinh tế đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển. Những dự án lớn, những công trình xây dựng lâu năm mọc lên rất nhiều, quy hoạch thành phố, quy hoạch khu đô thị, khu trung cư không ngừng diễn ra. Đó là điều kiện tiền đề và hết sức thuận lợi đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Mê Công Thái Lan nói riêng.
Vị trí địa lí: Nằm trên trục đường chính, trung tâm mua bán và giao dịch của Thành phố Thái Nguyên, Công ty TNHH Mê Công Thái Lan có trụ sở giao dịch – văn phòng rất rộng rãi, thoáng mát, lại gần với bến xe Thái Nguyên, rất thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa, vận chuyển, lắp đặt đi các nơi trong địa bàn thành phố và các huyện, thị.
Nhân sự: Đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân viên và người lao động của công ty đều là lực lượng trẻ, có kiến thức, năng động, sáng tạo và nhiệt huyết với công việc nên trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những thành công rất lớn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chiếm được vị thế to lớn trong việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Khó khăn: Nhận xét sơ bộ về công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất sản phẩm trên dây truyền thủ công, toàn bộ các công đoạn sản xuất đều phụ thuộc vào tay nghề và kinh nghiệm của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công nghệ sản xuất có đặc điểm sau:
- Phần máy móc thiết bị: Máy móc trang thiết bị của công ty khá đồng bộ, nhưng trình độ hiện đại chưa cao nên tốn năng lượng và sản phẩm bị ảnh hưởng.
- Phần con người: Đối với lao động trực tiếp đủ số lượng cho sản xuất nhưng trình độ văn hoá và tay nghề chưa đáp ứng nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, lao động kỹ thuật tốt nên đảm bảo công nghệ hoạt động bình thường.
- Phần thông tin công nghệ: Thông tin công nghệ của Công ty chưa được cập nhật nên việc đổi mới công nghệ của xưởng sản xuất, lắp ráp gặp nhiều khó khăn đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Phần tổ chức quản lý: Như đã nói ở trên còn ít hiệu quả con người chưa đi sát với thực tế.
- Bố trí mặt bằng, nhà xưởng chưa thực sự gọn gàng, thống nhất, các công đoạn sản xuất đôi khi chồng chéo rất dễ dẫn đến mất an toàn trong lao động.
- Hệ thống ánh sáng tương đối tốt, song chưa có thiết bị hút lọc bụi, thiết bị làm giảm tiếng ồn, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động trong điều kiện sản xuất lâu dài.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vi mô
a. Tác động của môi trường bên trong công ty
* Hoạt động Marketing
Mục tiêu của marketing là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đảm bảo cung cấp sản phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Hoạt động marketing của công ty chưa thực sự được chú trọng đến, công ty chỉ có 8 nhân viên tiếp thị, chưa thành lập phòng marketing chính vì thế mà hiệu quả marketing của công ty còn hạn chế.
* Khả năng sản xuất
Năm 2008, Dây chuyền sản xuất mặt bảng công nghệ Hàn Quốc được nhập về Việt Nam và sản xuất tại công ty. Bảng chống lóa công nghệ Hàn Quốc là một dây chuyền sơn phủ độc đáo chế tạo trên nguyên lý dây chuyền sản xuất tôn mạ màu thu nhỏ nhập từ Hàn Quốc với công nghệ tiên tiến, đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật.
Ưu điểm vượt trội của bảng chống lóa của Việt Hàn sản xuất:
Mặt bảng có màu xanh không làm hại mắt học sinh và giáo viên. Có chiều dày tổng thể: 0,4mm được phủ sơn theo quy trình phủ sơn cho tấm lợp gồm nhiều lần sơn. Lần cuối cùng là phủ sơn chống lóa sau khi in dòng kẻ.
Lớp sơn chống lóa dày khoảng >= 25 micron nếu ta lấy độ bóng ở góc nghiêng 60 độ làm giới hạn thì độ bóng đo được của mặt bảng sẽ <= 4% và hoàn toàn không gây phản xạ ánh sáng làm lóa mắt người nhìn.
Tuy không chế được tia phản xạ nhưng bảo đảm mặt bảng mịn dễ viết, khi viết phấn bám bảng, nhưng khi xóa lại dễ sạch không để lại vết trên mặt bảng.
Độ bền mài mòn và độ bám dính được kiểm tra kỹ lưỡng bằng cách mài 1000 lần không mòn quá 1 micron và ô ly 1mm được gạch trên mặt bảng sau đó dán băng dính cao cấp lên trên mặt bảng đã kẻ ly. Giật mạnh băng dính mà sơn không được bong theo băng dính.(tiêu chuẩn KS).
Sản phẩm bảng chống lóa công nghệ Hàn Quốc đáp ứng đầy đủ nhất tất cả các yêu cầu mà khách hàng kỳ vọng ở loại sản phẩm này. Nhờ áp dụng công nghệ sản xuất bảng chống lóa mới này đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí sản xuất, năng suất tăng lên. Hơn thế nữa sản phẩm bảng chống lóa công nghệ Hàn Quốc cũng chỉ có giá ngang bằng với các sản phẩm bảng chống loá khác trên thị trường trong khi chất lượng được nâng cao hơn. Đến nay, công ty đã trang bị cho mình những trang thiết bị máy móc:
Bảng 8: Bảng thông tin về các loại máy móc, thiết bị của Công ty
TÊN THIẾT BỊ
ĐVT
Số lượng
Tình trạng thiết bị
Máy cắt, động cơ 2,2 KW
Chiếc
03
Còn dùng tốt
Máy khoan Động cơ 1,1 KW
Chiếc
02
Còn dùng tốt
Máy uốn ống hộp động cơ 2,2 KW
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy hàn 160 KVA
Chiếc
02
Còn dùng tốt
Máy hàn TIG 200 KVA
Chiếc
04
Còn dùng tốt
Máy hàn MIG 250 KVA
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy hàn MAG 253 KVA
Chiếc
02
Còn dùng tốt
Máy hàn MAG 270 KVA
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy cưa động cơ 2,8 KW
Chiếc
02
Còn dùng tốt
Máy bào 750 W
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy dán nẹp nhựa
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy cắt cầm tay 700W
Chiếc
04
Còn dùng tốt
Máy khoan bê tông 820W
Chiếc
02
Còn dùng tốt
Máy khoan cầm tay 400W
Chiếc
08
Còn dùng tốt
Máy lu ép bảng
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy đột dập
Chiếc
01
Còn dùng tốt
Máy trà rung
Chiếc
02
Còn dùng tốt
Máy nén khí, phun sơn
Chiếc
02
Còn dùng tốt
(Nguồn: Phân xưởng sản xuất)
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, như một tất yếu là cho những trang thiết bị cũ trở nên nhanh chóng lạc hậu và lỗi thời. Các trang thiết bị, máy móc của công ty tuy còn dùng tốt nhưng do được chế tạo theo công nghệ cũ chưa được cải tiến nên mức độ tiêu hao nguyên vật liệu còn tương đối lớn. Năng suất đạt được còn chưa cao. Công ty dự định cải tiến và mua sắm thêm trang thiết bị mới hiện đại hơn trong năm tới.
Ngoài ra,công ty còn trang bị được 02 ô tô và 02 ôtô tải HUYNDAI chuyên vận chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất, lắp đặt. Còn lại tùy theo địa hình và tính chất công việc mà công ty phải có kế hoạch thuê ngoài hoặc cơ động bằng xe gắn máy.
*Nguồn nhân lực
Toàn bộ lực lượng lao động của công ty, bao gồm cả lao động quản lí, lao động nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất tác động mạnh mẽ và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của công ty. Với đội ngũ lao động trẻ, có trình độ, đó là tiền đề giúp cho công ty phát triển bền vững và lâu dài. Lao động luôn là xương sống của công ty, vì thế công ty luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết nhằm tạo động lực phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động trong công ty.
* Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, các phòng ban có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau cùng thực hiện những chiến lược, những kế hoạch do ban lãnh đạo đề ra. Cán bộ công nhân viên cùng ban giám đốc trong công ty hoà đồng tạo một môi trường làm việc thân hiện và hiệu quả nhất.
*Tình hình tài chính của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây của công ty rất khả quan, doanh thu không ngững tăng, cộng với nguồn vốn đầu tư vào công ty ngày một lớn:
- Doanh thu năm 2007
1.151.455.947đ
- Doanh thu năm 2008
1.851.445.947đ
- Doanh thu năm 2009
2.985.632.000đ
- Doanh thu năm 2010
4.837.047.532đ
(Nguồn: phòng kế toán - tài vụ)
Khả năng tài chính của công ty ngày càng lớn. Điều đó cho phép công ty mở rộng quy mô sản xuất, phát triển thị trường, mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho… cũng như khả năng thanh toán của công ty đều được đảm bảo.
b. Tác động của môi trường bên ngoài công ty
Áp lực
của nhà cung ứng
Những người ra nhập
(lực lượng tiềm ẩn)
Áp lực
của người mua
Sản phẩm thay thế
Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh
hiện tại
Sơ đồ 5: Mô hình năm lực lượng phân tích nội bộ ngành
Áp lực của người mua: Đây là lượng khách hàng của công ty, họ có những yêu cầu về chất lượng, mẫu mã kiểu dáng của sản phẩm. Sức ép từ phía khách hàng buộc công ty phải tính đến khi nghiên cứu môi trường nội bộ ngành.
Áp lực của nhà cung ứng: Hiện nay các nhà cung ứng chính của doanh nghiệp có thể kể tên như Công ty cổ phần thương mại Công nghiệp Thủ đô, Công ty TNHH đầu tư và phát triển VINAWOOD, Công ty cổ phần kim khí vật tư Thái Nguyên, Công ty TNHH Bảo Lâm, Công ty cổ phần xây dựng Sao Nam… những áp lự mà các nhà cung ứng mang lại thông thường phụ thuộc vào các yếu tố: số lượng nhà cung cấp, sự sẵn có của các đầu vào thay thế, sự khác biệt của đầu vào… với Mê Công Thái Lan, mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp vẫn được duy trì tốt đẹp, số lượng nhà cung cấp các yếu tố đầu vào của công ty cũng tương đối lớn, giá cả phải chăng… tạo cho công ty nhiều lợi thế để sản xuất và cung ứng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh hiện tại: Với cùng thị trường mà công ty cung cấp, Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là một số Tập đoàn kinh tế lớn như: Tập đoàn nội thất Hòa Phát, Xuân Hòa, các doanh nghiệp, tư nhân cùng tham gia kinh doanh những mặt hàng Công ty đang kinh doanh như Công ty Hoàng Mấm, Nội thất Hoàng Bình, Nội thất Trung Sỹ, Công ty TNHH Long Phát, Nội thất Bình Din, Nội Thất Ngọc Lan, Công ty TNHH Bảo Cường, Nội Thất Huyên Chung, Nội thất Hoàng Gia, Nội Thất Tâm Tú, Nội Thất Hoành Sơn… Với những thế mạnh riêng, những đối thủ cạnh tranh mang lại không ít những khó khăn cho công ty. Nhưng với những lợi thế cạnh tranh của công ty về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, công ty luôn khẳng định mình trong tâm trí khách hàng. Với những chính sách chăm sóc khách hàng tận tình chu đáo, công ty có những cam kết bảo hành, cam kết chất lượng hàng hoá và phương thức thanh toán linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mỗi khi mua sản phẩm của công ty.
Lực lượng mới gia nhập: Cung cấp những trang thiết bị nội thất trường học như của công ty là một thị trường khá hấp dẫn đối với các nhà kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố đe doạ, là một lực lượng cạnh tranh với sự phát triển của công ty. Tính đến năm 2010 chỉ riêng trong địa bàn trung tâm tỉnh Thái Nguyên đã có khá nhiều doanh nghiệp mới gia nhập vào thị trường này như Ngọc Lan, Việt Ánh...
Sản phẩm thay thế: Xét đến mô hình năm lực lượng của Michael Porter, Sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng quan trọng cần tính đến. Ở đây, các sản phẩm có thể thay thế bao gồm hàng thủ công mĩ nghệ, mây tre đan và các đồ nội thất làm bằng chất liệu composit… nó tác động trực tiếp tới hành vi mua hàng của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu và sản lượng tiêu thụ của công ty.
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
* Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên, trước hết, bao gồm các tài nguyên, khí hậu, địa hình và các yếu tố tự nhiên khác. Chúng không chỉ dừng lại ở từ “tài nguyên thiên nhiên” phục vụ cho sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ mà còn cả đòi hỏi về bảo vệ môi trường sống của con người nói chung. Ngoài ra, sự thiếu hụt về nguồn nguyên vật liệu cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Mê Công Thái Lan nói riêng, các doanh nghiệp khác trên cả nước nói chung.
* Về môi trường văn hoá - xã hội
Về môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các thể chế xã hội, các giá trị xã hội, truyền thống, dân tộc, tôn giáo, cách sống, lối sống… của người dân. Chúng đi liền với xu thế hành vi cơ bản của con người, trong đó có mua sắm. Một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại nếu không tính đến yếu tố văn hoá – xã hội này. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định mua hàng của công ty.
* Về Nhân khẩu
Theo số liệu thống kê năm 2009 toàn tỉnh Thái Nguyên có 1.127.430 người, với 144 xã, 23 phường, 15 thị trấn thuộc 9 đơn vị hành chính gồm: 2 thành phố, thị xã là Thành phố Thái Nguyên và Thị xã Sông Công; 2 huyện không thuộc huyện miền núi là Phổ Yên, Phú Bình và 5 huyện thuộc miền núi là: Định Hóa, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ và Đại Từ. Đơn vị hành chính, mật độ dân số và dân số nông thôn được chi tiết ở Bảng sau đây: (đến 31/12/2009).
Bảng 9: Kê khai đơn vị hành chính và mật độ dân số
Hạng mục
Đơn vị hành chính
Mật độ - dân số
Số xã
Số thị trấn
Số phường
Mật độ
dân số (người/km2)
Dân số nông thôn
Tỉnh Thái Nguyên
144
13
33
320
838.574
TP Thái Nguyên
10
18
1.474
79.290
TX Sông Công
4
5
598
23.400
H.Đại Từ
29
2
279
151.200
H.Phú Lương
14
2
285
97.865
H.Định Hóa
23
1
168
80.240
H.Đồng Hỷ
15
3
247
94.679
H.Võ Nhai
14
1
76
60.450
H.Phổ Yên
15
3
534
125.400
H.Phú Bình
20
1
535
126.050
(Nguồn: Cục điều tra dân số, lao động tỉnh Thái Nguyên)
Nhận xét: Thông qua thu thập và xử lí số liệu cho thấy địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ dân số nông nghiệp cao: huyện Đại Từ chiếm 95,2% lao động xã hội; Võ Nhai 94,5%; Phú Bình 94,4%; Phú Lương 92,9%; Phổ Yên 91,4%. Toàn tỉnh dân cư nông thôn hiện có 838.574 người chiếm 74,38% và lao động nông nghiệp 454.840 người chiếm 40,34% lao động toàn xã hội. Cơ cấu lao động tập trung ở khu vực nông nghiệp và nông thôn là một trong những khó khăn mà công ty đang tìm hướng giải quyết: vận chuyển hàng hoá, mức độ tiêu thụ, thu nhập của người dân còn chưa cao…
* Về Khoa học và công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, công tác quản lí công nghệ ngày một gặp nhiều khó khăn. Khoa học và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới ngành, tới từng doanh nghiệp. nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đầu tư nghiên cứu để phát triển các sản phẩm mới thay thế, ứng dụng công nghệ mới nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Chính trị, văn hoá, pháp luật
Mọi công ty hoạt động trong nước đều phải tuân thủ luật pháp và các qui định do nhà nước qui định. Công ty TNHH Mê Công Thái Lan luôn tuân thủ đúng các qui đinh của pháp luật. Công ty đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư mới có hiệu lực từ thi hành vào ngày 01/07/2006, các luật liên quan đến đất đai, hoạt động đầu tư bất động sản đang trong thời gian sửa đổi bổ sung và ban hành mới sẽ tạo ra những biến động nhất định trong hoạt động sản xuất của công ty.
* Kinh tế vĩ mô
Theo Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong năm 2010, tính theo giá thực tế đạt 1,98 triệu tỷ đồng. Nếu quy đổi theo tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng thì tương đương 104,6 tỷ USD, tăng khoảng 13 tỷ USD so với năm 2009.
Năm 2010 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 6,78% so với năm 2009. Con số này cao hơn 0,28% so mức kế hoạch 6,5% được quốc hội phê duyệt đầu năm.
Theo tổng cục thống kê CPI năm 2010 của cả nước là 11,44%, vượt xa chỉ tiêu lạm phát quốc hội giao cho Chính phủ hồi đầu năm (không quá 7%), chỉ tiêu được điều chỉnh (không quá 8%) và yêu cầu gần nhất của Chính phủ: không tới mức 2 con số.
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 được thể hiện như sau:
Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
GDP Thái Nguyên (Tỷ đồng)
3.773,0
4.193,5
4.716,2
5.258,8
5.737,2
6.382,5
Tốc độ tăng trưởng
11,14%
12,46%
11,51%
9,10%
11,25%
(Nguồn: Niên giám Thống kê Thái Nguyên 2010)
Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng tới hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ kích thích người tiêu dùng đầu tư vào mua sắm nhiều hơn, dẫn đến doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá hơn, thúc đẩy mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, khi nên kinh tế trì trệ kém phát triển, xu thế của khách hàng sẽ là tăng tiết kiệm, giảm chi tiêu. Đây là vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối đầu. Đối với Thái Nguyên, tốc độ tăng trưởng GDP khá cao là dấu hiệu lạc quan cho các công ty sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ như Mê Công Thái Lan.
3.3. Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp
Marketing mix (marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
3.3.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm theo quan điểm của Marketing gắn liền với sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Với tính năng của sản phẩm mà công ty cung cấp thì vòng đời của sản phẩm là khá dài. Những sản phẩm chủ yếu thường là bàn ghế trường học, bệnh viện, bàn làm việc… rất ít thay đổi về kiểu dáng cho nên chu kì sống của chúng thường kéo dài hơn sản phẩm thông thường, một mặt cũng là do mục đích người sử dụng tạo nên điều đó.
Đặc thù là một đơn vị vừa sản xuất sản phẩm, vừa kinh doanh thương mại, sản phẩm của công ty là khá đa dạng về mẫu mã, mầu sắc, độ bền, tính chịu lực, chịu nhiệt, chịu tác động của môi trường. Sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại đáp ứng cho cả nhu cầu về nội thất trường học, nội thất văn phòng,và nội thất đồ inox bệnh viện…
3.3.2. Chính sách giá cả
Phương pháp định giá sản phẩm theo giá thành sản xuất được công ty áp dụng ngay từ khi thành lập:
Giá bán = Giá thành sản xuất + Lợi nhuận đơn vị sản phẩm cụ thể
Do đi vào hoạt động chưa lâu, uy tín tên tuổi của công ty chưa thực sự được biết đến một cách rộng rãi, với các chính sách định giá như “hớt váng sữa” là khó thực hiện đối với tình hình kinh doanh của công ty hiện nay. Một mặt là do công ty chưa đầy đủ hết các trang thiết bị để tạo nên sự đột biến về khác biệt hoá sản phẩm… Ngoài ra, công ty còn định giá theo giá của các đối thủ cạnh tranh, xuất phát từ mức giá của các đối thủ có trên địa bàn, cung ty cũng lấy đó là căn cứ xây dựng mức giá cho mình. Tuy nhiên, công ty cũng đang nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm của mình nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.
Bảng 11: Giá một số sản phẩm của công ty
STT
Tên sản phẩm
Giá
Đơn vị tính
1
Bàn ghế học sinh
650.000
Đồng/1 sp
2
Bảng chống lóa
665.000
Đồng/1 sp
3
Bảng chống lóa di động
700.000
Đồng/1 sp
4
Ghế so pha
4.750.000
Đồng/1 sp
5
Ghế xoay
850.000
Đồng/1 sp
6
Bàn trang điểm
1.900.000
Đồng/1 sp
7
Kệ để tivi
3.600.000
Đồng/1 sp
(cửa hàng giới thiệu sản phẩm)
So với mức giá chung trên thị trường, mức giá mà công ty đưa ra là hợp lí với khách hàng mục tiêu mà công ty đã xác định từ trước. Đó cũng là mức giá chùng cho mặt hàng của các đối thủ cạnh tranh có trong vùng.
3.3.3. Chính sách phân phối
Công ty TNHH Mê Công Thái Lan thực hiện chính sách phân phối trực tiếp. Sản phẩm của công ty được trưng bày tại cửa hàng bày bán và giới thiệu sản phẩm. Khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của công ty có thể đạt hàng qua điện thoại, trực tiếp tới văn phòng trưng bày sản phẩm hoặc cũng có thể giao dịch qua E-Mail của công ty.
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Sơ đồ 6: Kênh phân phối trực tiếp
Hàng hoá mà khách hàng đặt mua sẽ được công ty vận chuyển và lắp đặt tận nơi, chi phí vận chuyển được thoả thuận giữa công ty và người mua.
3.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
*Quảng cáo
Công ty tiến hành giới thiệu tên, nhãn mác, địa chỉ, sản phẩm của công ty trên một số ấn phẩm như lịch, túi đựng hàng hoá... tặng kèm cho khách hàng mỗi khi mua sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó công ty thuê viết bài trên một số báo, tạp chí, lập Website riêng nhằm trưng bày, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của mình tới khách hàng có nhu cầu…
Bảng 12: Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chi phí
2008
2009
2010
In lịch,catalo….
7.500.000
9.000.000
10.000.000
Đăng bài trên báo,tạp chí
6.000.000
11.000.000
14.000.000
Tổ chức các gian hàng tại hội trợ
13.700.000
15.000.000
20.000.000
Tổng
27.200.000
35.000.000
44.000.000
Doanh thu
1.851.445.947
2.985.632.000
4.837.047.532
Tỷ trọng chi phí quảng cáo/ doanh thu thuần(%)
1,47
1,17
0,09
Nhận xét: Nhìn vào bảng chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty, mặc dù tỷ trọng chi phí cho quảng cáo cho các năm 2008, 2009, 2010 giàm dần, nhưng điều đó không có nghĩa là mức chi cho quảng cáo ngày càng giàm. Ngược lại, mức chi cho quảng cáo năm 2009 là 35 triệu đồng (tăng 28,7% so với năm 2008); năm 2010 là 44 triệu đồng (tăng 25,7% so với năm trước) điều đó cho thấy công tác quảng cáo ngày càng được công ty chú trọng hơn.
*Khuyến mãi
Nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng, công ty triển khai thực hiện các chương trình khuyến mãi, một mặt nhằm nâng cao doanh số bán hàng, mặt khác nhằm quảng bá thương hiệu và hình ảnh công ty. Có nhiều hình thức khuyến mãi được công ty tính đến: Tặng quà, giảm giá…
Cụ thể vào dịp khai giảng năm học công ty có trương trình khuyến mãi giảm giá từ 7% đến 12% các sản phẩm phục vụ cho việc dạy và học ở nhà trường nhằm tăng doanh thu bán sản phẩm…
* Bán hàng trực tiếp:
Là việc bán hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp nhất: từ tay người bán đến tay người mua mà không qua một địa điểm bán lẻ cố định nào. Các loại hàng hóa dịch vụ được tiếp thị tới người tiêu dùng bởi đội ngũ những người bán hàng độc lập. Tùy thuộc vào mỗi công ty mà người bán hàng được gọi là phân phối viên, đại diện, tư vấn viên hoặc có các tên gọi khác. Các sản phẩm được bán thông qua các buổi giới thiệu, chia sẻ, thuyết trình tại nhà hoặc các buổi họp mặt, và được bán trực tiếp từ những người bán hàng này. Cũng do đặc thù sản xuất kinh doanh buôn bán mặt hàng là trang thiết bị nội thất cồng kềnh nên bán hàng trực tiếp ít khi được công ty sử dụng đến.
*Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng hay còn gọi là PR được công ty sử dụng khá phổ biến trong hoạt động Marketing hỗn hợp. Với những mặt hàng kinh doanh đa phần thiên về giáo dục, công ty tổ chúc tiến hành tài trợ cho một số quỹ như quỹ khuyến học của tỉnh, hỗ trợ bằng vật chất cho trường tiểu ở một số xã vùng sau vùng xa. Ngoài ra, công ty cũng nhận được bằng khen chứng nhận ủng hộ quỹ vì người nghèo của tỉnh Thái Nguyên…
Bên cạnh những hoạt động Marketing mà công ty áp dụng, công ty tổ chức xây dựng một hệ thống dây chuyền cung cấp dịch vụ sau bán hàng bao gồm sửa chữa và bảo hành những sản phẩm do công ty cung cấp, quy trình bảo hành được đảm bảo đúng các thông số yêu cầu kĩ thuật, chuyên nghiệp và tận tình, hình ảnh công ty không ngừng được khách hàng trong và ngoài tỉnh biết đến. Vị thế của công ty ngày một được khẳng định trên thị trường đầy cam go.
Chương 4: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT và CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
*Khái niệm quản trị sản xuất và tác nghiệp
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích của quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ
Quản trị sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc quản trị các yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó nhắm biến đổi chúng thành các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với hiệu quả cao nhất.
*Mục tiêu của Quản trị sản xuất Quản trị Sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm (dịch vụ) đầu ra theo yêu cầu của Khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định. Quản trị Sản xuất nhằm đạt các mục tiêu:
Hoàn thành chức năng Sản xuất, cung cấp sản phẩm cho Khách hàng đúng số lượng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp.
Tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tạo ra tính linh hoạt cao trong đáp ứng liên tục nhu cầu của khách hàng về sản phẩm.
Đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng yêu cầu của kế hoạch.
Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra.
Rút ngắn thời gian sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao.
* Vai trò của quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
Khi nói đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong các ngành sản xuất, mọi người thường quan tâm các lĩnh vực phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, với những kế hoạch marketing tốn kém; nhưng ít ai đặt câu hỏi cái gì tạo ra thương hiệu, cái gì sẽ cung cấp cho thị trường đã mở rộng mà nếu không có chúng, mọi chi phí để tạo dựng thương hiệu, mở rộng thị trường trở nên lãng phí. Đó chính là những sản phẩm được sản xuất với một chi phí tốt nhất, chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đáp ứng được thời hạn giao hàng... khi đó quản trị sản xuất sẽ đứng ra đảm nhiệm vai trò này.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị sản xuất trong doanh nghiệp, công ty TNHH Mê Công Thái Lan tiến hành hoạt động quản trị sản xuất và đạt được những thành quả cao trong sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1 Phương pháp dự báo của doanh nghiệp
Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được. Khi tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào một số mô hình toán học (Định lượng). Tuy nhiên dự báo cũng có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai (Định tính) và để dự báo định tính được chính xác hơn, người ta cố loại trừ những tính chủ quan của người dự báo.
Có hai phương pháp dự báo cơ bản là: dự báo định tính và dự báo định lượng.
+ Dự báo định tính là phương pháp dự báo gồm các phương pháp dự báo như: Hỏi ý kiến ban điều hành, hỏi ý kiến người bán hàng và điều tra người tiêu dùng hoặc sử dụng các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Dự báo định lượng gồm có các phương pháp như: Phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp nhân quả, phương pháp giản đơn, phương pháp trung bình giản đơn, phương pháp trung bình động, phương pháp san bằng hàm mũ, phương pháp mùa vụ.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải lựa chọn cho mình một phương phán dự báo hợp lý, phù hợp bới doanh nghiệp mình. Đối với công ty Mê Công Thái Lan, do số liệu các năm trước đó chưa nhiều nên công ty dự báo và mua sản phẩm dự trữ chủ yếu dựa trên cơ sở:
- Doanh thu của công ty trong năm trước
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của của công ty
- Căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu của công ty
- Theo dõi giá cả thị trường để có kế hoạch mua các vật tư dự trữ.
Từ những căn cứ trên công ty sử dụng hình thức dự báo định tính hỏi ý kiến ban điều hành về kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
4.2. Quản lý dự trữ
Dự trữ là một nội dung quan trọng trong quản trị sản xuất. Việc dự trữ hợp lý sẽ tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình trạng dự trữ quá lớn (không phải mặt hàng có tính chiến lược) sẽ gây lãng phí vốn, tăng chi phí lưu kho, từ đó làm tăng chi phí đầu vào và là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu dự trữ không đảm bảo an toàn, doanh nghiệp thiếu nguyên vật liệu, dẫn đến làm ngừng trệ sản xuất, gây lãng phí chi phí.
Với đặc điểm của công ty TNHH Mê Công Thái Lan là chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu như:
- Thiết bị trường học
- Nội thất văn phòng
- Nội thất bệnh viện
- Nội thất gia đình...
Vì vậy nguyên vật liệu mà công ty dự trữ tại xưởng sản xuất của công ty chủ yếu bao gồm: Sắt hộp, gỗ ép, nhôm, tôn chống lóa, nhựa...
*Các nhà cung cấp chủ yếu:
Nhà cung cấp luôn là một trong những yếu tố đòi hỏi nhà quản trị phải quan tâm. Trải qua quá trình hoạt động, công ty đã hợp tác và xây dựng được mối quan hệ truyền thống ổn định với các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp hàng thường xuyên của công ty là: Công ty cổ phần thương mại công nghiệp thủ đô, công ty TNHH đầu tư và phát triển VINAWOOD, công ty cổ phần kim khí vật tư Thái Nguyên, công ty cổ phần xây dựng Sao Nam, công ty TNHH Bảo Lâm, công ty CPTM Đông Huyền, công ty CP Tân Hà v.v... Ngoài ra còn có các nhà cung cấp không thường xuyên lấy hàng theo đơn đặt hàng hoặc theo mùa vụ...
Số lượng các nhà cung cấp của công ty là tương đối lớn, việc lựa chọn các nhà cung cấp cũng được cân nhắc đến: Phương thức thanh toán, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, mối quan hệ lâu năm với công ty... căn cứ vào đó mà ban lãnh đạo của công ty quyết định lựa chọn nhà cung cấp cho công ty tối phù hợp với chi phí rẻ nhất, đảm bảo chất lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
*Tình hình dự trữ
Dựa vào những căn cứ để dưa ra mức dự trữ và thu mua nguyên vật liệu, trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cho thấy tổng giá trị của nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá vốn hàng bán vào khoảng 60% - 70%. Lượng dự trữ các nguyên vật liệu của công ty trong tháng 12 năm 2010 được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 13: Lượng dự trữ các nguyên vật liệu
STT
Chi tiết
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Nhà cung cấp
1
Tủ sắt CTS02
cái
08
1.709.091
Công ty cổ phần thương mại công nghiệp thủ đô
2
Tủ sắt CTS02A
03
1.754.545
3
Tủ sắt CTS06
08
1.754.545
4
Tủ sắt CTS04A
23
1.718.182
5
Tủ sắt CTS08
12
1.554.545
6
Tủ sắt CTS04K
01
1.700.000
7
Tủ tài liệu
10
2.046.600
Công ty TNHH đầu tư và phát triển VINAWOOD
8
Ghế văn phòng
33
356.000
9
Ghế quầy ba
08
274.900
10
Ghế gấp
200
120.500
11
Giá sắt
01
2.187.000
12
Bàn liền giá
01
1.251.000
13
Bàn học sinh
15
520.300
14
Bàn vi tính
02
1.722.000
15
Thép tổng hợp các loại
kg
6.950
16.000
Công ty cổ phần kim khí vật tư Thái Nguyên
16
Giá sắt đa năng
cái
09
1.824.000
Công ty TNHH Bảo Lâm
17
Gia công sơn tĩnh điện
m2
700
25.500
18
Mặt bàn thí nghiệm
(1200x600x20mm)
chiếc
50
280.000
Công ty cổ phần xây dựng Sao Nam
19
Mặt bàn thí nghiệm
(1500x600x20mm)
15
350.000
20
Mặt bàn thí nghiệm
(2400x600x20mm)
50
720.000
Tổng
366.761.149 đ
Thông qua bảng tổng hợp những nguyên vật liệu dự trữ của công ty, cho thấy số lượng hàng dự trữ của công ty có giá trị khá cao, một phần là do đặc điểm của các mặt hàng này tốn ít chi phí bảo quản, công ty lại có các công tác dự trữ nhằm cung cấp nhanh nhất có thể những sản phẩm của công ty mỗi khi có đơn đặt hàng.
*Tình hình bảo quản vật tư, nguyên vật liệu
Với một hệ thống kho tàng và trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản nguyên vật liệu tốt, bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho một cách khoa học, hợp lý, giúp cho công ty có thể theo dõi, quản lí cũng như sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất.
4.3. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất
Với quy mô vừa và nhỏ, công ty TNHH Mê Công Thái Lan cũng trang bị cho mình những trang thiết bị sản xuất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm. Những trang thiết bị mà công ty đầu tư bao gồm:
Bảng 14: Trang bị trong các xưởng sản xuất
STT
TÊN THIẾT BỊ
ĐVT
Số
lượng
Giá trị (tr.đ/chiếc)
1
Máy cắt, động cơ 2,2 KW
Chiếc
03
5.500.000
2
Máy khoan Động cơ 1,1 KW
Chiếc
02
2.300.000
3
Máy uốn ống hộp động cơ 2,2 KW
Chiếc
01
9.200.000
4
Máy hàn 160 KVA
Chiếc
02
3.400.000
5
Máy hàn TIG 200 KVA
Chiếc
04
4.100.000
6
Máy hàn MIG 250 KVA
Chiếc
01
8.700.000
7
Máy hàn MAG 253 KVA
Chiếc
02
14.200.000
8
Máy hàn MAG 270 KVA
Chiếc
01
16.000.000
9
Máy cưa động cơ 2,8 KW
Chiếc
02
8.900.000
10
Máy bào 750 W
Chiếc
01
1.500.000
11
Máy dán nẹp nhựa
Chiếc
01
45.500.000
12
Máy cắt tay 700W
Chiếc
04
1.300.000
13
Máy khoan bê tông 820W
Chiếc
02
3.800.0002
14
Máy khoan cầm tay 400W
Chiếc
08
860.000
15
Máy lu ép bảng
Chiếc
01
18.000.000
16
Máy đột dập
Chiếc
01
32.400.000
17
Máy trà rung
Chiếc
02
1.400.000
18
Máy nén khí, phun sơn
Chiếc
02
3.900.000
Tổng
320.480.004 tr.đ
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Ngoài ra xưởng sản xuất còn được trang bị hệ thống quạt thông gió, quạt mát, điện thắp sáng, và các phương tiện phòng cháy chữa cháy, các dụng cụ bảo hộ lao động…
Tổng giá trị máy móc, trang thiết bị đầu tư vào sản xuất của Mê Công Thái Lan là khá lớn cho thấy công ty chú trọng đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, cái tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ trên địa bàn.
Để quá trình sản xuất được hiệu quả, công ty tiến hành công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất của công ty được thực hiện:
- Tổ chức tổng hợp, cân đối xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm để trình lên tổng giám đốc phê duyệt và triển khai.
- Tổ chức đôn đốc kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng của các đơn vị trong công ty
- Phối hợp với các đơn vị cân đối chuẩn bị vật tư máy móc thiết bị
- Triển khai hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện các mệnh lệnh về sản xuất và chỉ thị của tổng giám đốc công ty.
-Thay mặt công ty duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức, đơn vị ngoài công ty, các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp vật tư
* Tổng kết một số kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua
Trong năm 2010 tiếp tục là một năm hoạt động có hiệu quả của công ty, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 4.837.047.532 đ, tăng 62.01% so với năm 2009 là 2.985.632.000 đ. Số sản phẩm của công ty tiêu thụ được nhiều hơn, thị trường của công ty cũng ngày càng được mở rộng. Khách hàng của công ty ngày càng đa dạng từ những trường tiểu học, trung học cơ sở cho đến các trường đại học, cao đẳng trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Một số khách hàng mà doanh nghiệp cung cấp sản phẩm như:
Bảng 15: Một số mặt hàng cung cấp của công ty
STT
Sản phẩm cung cấp
Tổng trị giá
(VNĐ)
Khách hàng
1
Bàn ghế học sinh
184.960.000
Trường Vùng Cao Việt Bắc
2
Giường tầng cho sinh viên
532.000.000
Tổ chức Đông Tây Hội Ngộ(Tổ chức phi chính phủ) Dự án Khu ký túc xá Đại học Thái Nguyên
3
Bàn ghế học sinh
25.300.000
UBND xã Sơn Cẩm - Huyện Sơn Cẩm - Thái Nguyên
4
Thiết bị trường học
22.248.000
UBND xã Bình Thuận -
5
Thiết bị trường học
99.750.000
Phòng Giáo dục Huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn
6
Bàn ghế học sinh, bàn giáo viên
158.700.000
Trường THPT Gang Thép
8
Bàn ghế học sinh
90.000.000
Uỷ Ban Nhân Dân Phường Tân Thịnh, (lắp tại trường TH Lê Văn Tám)
9
Mua bán sản phẩm Inox
51.601.000
Trường Mầm Non 19-5 TP Thái Nguyên
11
Bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên
312.510.000
Trường THPT Võ Nhai - Thái Nguyên
15
Thiết bị văn phòng, trường học
90.700.000
Phòng Giáo Dục và đào tạo Huyện Chợ Mới - Bắc Kạn
16
Cung cấp giường tầng sinh viên
1.717.408.000
Trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
Công ty TNHH Mê Công Thái Lan đang từng bước chiếm lĩnh thị trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ngày càng được mở rộng ra các tỉnh lân cận. Hình ảnh của công ty đang được biết đến rộng rãi, những bản hợp đồng mà công ty thực hiện với tổng giá trị lên tới hảng tỷ đồng, điều đó cho thấy sản phẩm của công ty cung cấp ngày càng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và tạo lòng tin từ phía khách hàng.
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tế tại công ty TNHH Mê Công Thái Lan, em có cơ hội tiếp xúc gần hơn với hệ thống tổ chức quản lý và phương thức sản xuất kinh doanh của công ty, giúp em tìm hiểu sâu hơn, hiểu rõ hơn và có điều kiện vận dụng những kiến thức mà em được truyền thụ trên giảng đường vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian qua, được sự hướng dẫn tận tình của cán bộ, công nhân viên trong công ty cùng với hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đồng Văn Đạt giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên trong một khoảng thời gian ngắn, kinh nghiệp quan sát chưa thành thạo lên lượng thông tin thu thập được cũng chưa được nhiều vì vậy bài làm cũng không tránh khỏi những thiếu xót nhất định.
Thay cho lời kết, em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Mê Công Thái Lan đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp tài liệu để em hoàn thành Báo cáo tổng hợp của mình. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Đồng Văn Đạt đã giúp đỡ em suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 06 thàng 06 năm 2011
Sinh viên thực tế
HÀ VĂN SỸ
KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tế tại công ty, với kiến thức được truyền thụ tại trường, em xin có một số kiến nghị về công ty như sau:
* Về cơ cấu tổ chức:
Về cơ bản công ty có cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ và linh hoạt, ban giám đốc cũng những từng phòng ban cần hoàn thiện hơn nữa tổ chức bộ máy hoạt động của công ty sao cho trên dưới thống nhất. Mở rộng phòng thị trường – Marketting để chiếm lĩnh thị phần và đưa sản phẩm dịch vụ cung cấp ra các tỉnh lân cận như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kan.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận bằng các chỉ tiêu cụ thể.
* Về quá trình xây dựng chiến lược:
Để phục vụ tốt công tác lập kế hoạch công ty nên trang bị cũng như sử dụng những phương tiện thu thập, xử lí và phân tích thông tin được nhanh chóng, đánh giá chính xác.
* Về nhân sự:
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, kế hoạch tuyển dụng hợp lý : Đưa ra các tiêu chuẩn, yêu cầu công việc rõ ràng, tiêu chuẩn thực hiện công việc- Thực hiện đúng quy trình.
Đánh giá sử dụng nhân viên hợp lí chính xác: Sắp xếp thời gian thử việc, giao việc phù hợp ; Thường xuyên đánh giá, kiểm tra hiệu quả công việc được giao.
Thực hiên công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện công việc một cách thường xuyên thông qua một số chỉ tiêu cụ thể như số giờ lao động, năng suất lao động, thời gian nghỉ…
Có các chính sách đãi ngộ tốt với người lao động, thu hút lao động, thợ kỹ thuật lành nghề.
* Về vấn đề marketing
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh, Thành phố. Chủ động mời gọi, chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường, tập trung trọng điểm vào những khách hàng tiềm năng.
Mở các cửa hàng bán và giới thiệu và cung cấp sản phẩm, các cửa hàng bán buôn bán lẻ bàn ghế, nội thất gia đình, nội thất văn phòng trên địa bàn các Huyện trong Tỉnh Thái Nguyên.
Chú trọng nhiều hơn vào việc sử dụng các công cụ marketing mix. Cụ thể là:
Xây dựng các chính sách quảng bá sản phẩm để người tiêu dùng biết hơn đến sản phẩm của công ty
Xây dựng và hoàn thiện website của doanh nghiệp để từng bước có thể áp dụng thương mại điện tử vào kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia các hoạt động vì cộng đồng, vì môi trường nhằm giới thiệu tên tuổi của công ty đến với công chúng.
* Về vấn đề sản xuất
Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách sử dụng máy móc phương tiện hiện đại, áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng như Kalban, 5S… vào sản xuất.
Thay thế và bảo dưỡng các phương tiện máy móc thiết bị để có thể hoạt động với công suất lớn nhất.
Áp dụng các phương pháp dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu tối ưa để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. một số mô hình như JIT, WILSON…
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - NXB Lao động Xã hội năm 2003
Giáo trình Quản trị nhân sự - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Lao động Xã hội năm 2003.
Giáo trình Quản trị Marketing - Philip Kotler - NXB Thống kê năm 2003.
Giáo trình Quản trị sản xuất – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Lao động Xã hội năm 2007.
Giáo trình Quản trị Chât lượng trong các tổ chức - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Lao động Xã hội năm 2005.
Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - NXB Lao động Xã hội 2002.
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007.
Điều lệ, nội quy doanh nghiệp ( Phòng Tổ chức – Hành chính Trung tâm Dịch vụ Thương nghiệp).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tế môn học tại công ty TNHH Mê Công Thái Lan.doc