Đề tài Thực trạng cơ cấu tổ chức và tình hình kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI SƠN HÀ 4 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà. 4 2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty: 6 3. Đặc điểm quy trình công nghệ: 8 II. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. 9 1. Cơ cấu tổ chức của công ty 9 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại 17 2.1 Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng: 17 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: 19 KẾT LUẬN 22

doc21 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3518 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng cơ cấu tổ chức và tình hình kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Cánh cửa nối liền thị trường Việt Nam và thị trường thế giới đã thực sự mở rộng cho chúng ta từ tháng 12- năm 2006 khi Việt Nam gia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các công ty còn non trẻ của chúng ta. Sự kiện này lại càng đặc biệt có ý nghĩa với các công ty cổ phần bởi đây là mô hình phát triển mang lại nhiều thành quả tốt đẹp cho nền kinh tế hiện nay. Bên cạnh đó, Việt Nam lại là nước đang phát triển mà theo nhận xét của nhiều chuyên gia kinh tế thì đang trong thời kỳ là công trường xây dựng với sự mọc lên ồ ạt của các toà nhà lớn, các công trình tiện nghi phục vụ cho đời sống ngày càng tăng lên của người dân. Điều này một mặt là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nghành xây dựng phát triển, mặt khác cũng đặt ra thách thức cho chính họ phải luôn luôn đổi mới để phù hợp với sự biến đổi không ngừng của thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Không nằm ngoài vòng xoáy vận động đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển & Thương mại Sơn Hà được thành lập từ năm 1989 đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nghành xây dựng. Báo cáo thực tập này nhằm đề cập tới các vấn đề chung của công ty để giúp chúng ta có thể hiểu rõ về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm gần đây. Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn là thầy Mai Văn Bưu và các anh chị trong công ty em đã hoàn thành bài viết sau. Tuy rất cố gắng nhưng chắc không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cám ơn. I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI SƠN HÀ 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà. - Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà. - Tên giao dịch quốc tế: Son Ha construction and trading development investment joint stock company. - Tên viết tắt: Soha.jsc - Trụ sở chính: thông Đông Quán- xã Cổ Loa- Đông Anh- Hà nội. Văn phòng giao dịch: phòng 205- Nhà B1- làng quốc tế Thăng Long- Quận Cầu Giấy- Hà Nội. - Tel: 04.7569907 Fax: 04.7569908 - Mã số thuế: 0100888685 - Tài khoản: 22010000016879 tại Ngân Hàng Đầu tư phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long. Vốn điều lệ: 38.000.000.000 đồng( ba mươi tám tỷ đồng VN.).Trong đó vốn bằng tài sản: 1.052.000.000 đồng VN. Khi mới thành lập(1989-1994) công ty chỉ là tổ hợp Tiến Thịnh với các mảng hoạt động chính như:Thi công xây lắp công trình cơ bản, dân dụng. Năm 1990 trước sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước, để phù hợp với hoạt động của công ty trước những cơ hội ngày càng nhiều của thị trường với quy mô của các dự án thầu được có giá trị ngày càng lớn, công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Tân Tiến, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 071258 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nội cấp ngày 17/4/1994. Giai đoạn này công ty phát triển mạnh mẽ, thị trường khách hàng không ngừng mở rộng từ trong đến ngoài nghành Bưu điện, sản phẩm nhiều chủng loại, mẫu mã phong phú, chất lượng không ngừng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thông Việt nam- lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty. Đến năm 2001 Công ty có đầy đủ hai xí nghiệp thành viên và 7 đội xây lắp như ngày nay, Đại hội đồng Cổ đông họp lại và quyết định đưa Công ty sang một chặng đường phát triển mới với việc chuyển đổi công ty thành công ty Cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà, mở rộng lĩnh vực hoạt động sang nhiều ngành khác phù hợp với việc tận dụng công nghệ và nhân lực hiện có. Từ đó đên nay công ty đã tiếp tục mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm đối tác, mạnh dạn đấu thầu các dự án có quy mô ngày càng lớn, độ phức tạp về mặt công nghệ của mỗi dự án ngày càng cao. Kể từ khi thành lập, Công ty đã thi công được nhiều công trình quan trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong ngành bưu chính viễn thông. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, Công ty luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý để thu hút hợp lý nhân lực có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Đến nay, công ty đã thi công hàng trăm công trình xây lắp trên nhiều tỉnh, thành của đất nước. Nhiều công trình do công ty thi công đã được đánh giá là công trình chất lượng cao như Nhà phát hình quốc tế, Khu trung tâm kỹ thuật viễn thông quốc tế Quế Dương- TT viễn thông quốc tế khu vực 1… với giá trị các công trình trên 4 tỷ đồng. Số năm kinh nghiệm trong các loại hinh xây dựng Xây dựng kiến trúc 7 năm Lắp đặt các tuyến cáp thông tin 5 năm Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ 5 năm Lắp đặt cột dựng ăng ten cao đến 70m 5 năm Chức năng nhiệm vụ chính của công ty: Công ty CPĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà với tuổi nghề còn non trẻ và trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển Công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo đúng đát của Ban lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên với mục tiêu phát huy nội lực, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ sự năng động sáng tạo của đội ngũ nhân viên trẻ biết nắm bắt cơ hội của đất nước và quy luật của thị trường, Công ty đã có những bước phát triển đáng kể trên thị trường xây dựng, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty là: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật. Dịch vụ trang trí nội ngoại thất. Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35KV Lắp đặt các tuyến cáp thông tin Lắp đặt các tổng đài điện thoại dung lượng nhỏ. Lắp đặt máy điện thoại thuê bao. Lắp đặt cột ăng ten cao đến 70m. Sản xuất, gia công kết cấu thép. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá. Lắp đặt đài chuyển mạch viễn thông. Sản xuất dây cáp thông tin, các vật liệu phụ cho nghành viễn thông. Đại lý cung cấp vật tư, máy móc và các dịch vụ bưu chính viễn thông. Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì sản phẩm của công ty kinh doanh. Lắp đặt và cho thuê trang thiết bị viễn thông. Tư vấn đầu tư, môi giới đầu tư, lập dự án đầu tư, phát triển đầu tư dự án( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, dịch vụ thiết kế công trình). Tư vấn quản trị doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật , tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế. Quảng cáo thương mại và dịch vụ tư vấn chương trình quảng cáo. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Nhiệm vụ công ty đặt ra cho mình: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ cho toàn xã hội, đặc biệt là nghành bưu chính viễn thông. Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kĩ thuật, chính sách giá cả và các chính sách có liên quan của Nhà nước và xã hội. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ bắt buộc khác, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo pháp luật quy định. Có trách nhiệm thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thống kê theo luật định. Xây dựng quy hoạch phát triển công ty cho phù hợp với chiến lược phát triển và phạm vi chức năng của công ty. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ: Sản phẩm của công ty phục vụ chính cho nghành bưu chính viễn thông nê các công trình sản xuất xây lắp thường có chu kì sản xuất kinh doanh dài, thời điểm tính giá thành thường không trùng với kì báo cáo, giá bán của sản phẩm xây lắp thường được xác định trước khi thực hiện sản xuất. Vì vậy hình thức thanh toán của công ty với các đối tác thường là trả tiền dần theo từng khối lượng hoàn thành, giai đoạn hoàn thành hoặc theo tháng, theo quý qua hệ thống ngân hàng, sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, phải có thiết kế và đặc biệt phải có dự toán riêng biệt. Thông thường, sau khi trúng thầu, công ty sẽ tiến hành các bước công việc sau để hoàn thành một công trình xây lắp: Đầu tiên là tiến hành khảo sát mặt bằng nơi thi công để có phương án tiến hành xây lắp Bước 2 là tiến hành bố trí nhân sự và thuê địa điểm cho các nhân viên của công ty ở tại đó để tiến hành công việc, đồng thời vận chuyển vật liệu và thiết bị thi công bằng đường bộ tới địa điểm thi công. Bước 3: Liên hệ với Địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tới công trình cơ sở hạ tầng như hệ thống điện ngầm, cấp thoát nước, nhà dân…để phù hợp với quy hoạch của các nghành hữu quan và thực hiện đúng các thủ tục theo luật định. Bước 4: Với một công trình lắp cống rãnh thì các công việc phải thực hiện là Đào rãnh phải đảm bảo đủ độ chôn sâu ống theo thiết kế. Tuỳ theo nhu cầu đặt ống từng đoạn mà rãnh đào có kích thước khác nhau. Từng đoạn rãnh trước khi lấp phải được giám sát kỹ thuật, rải lót cát lãnh phải đảm bảo khối lượng theo thiết kế trước lúc thi công. Đổ bê tông sau khi lắp đặt xong cống, đặt nắp ống lên và tiến hành rải nhựa mặt đường lại như cũ để đảm bảo an toàn giao thông Đối với công trình cầu: Giai đoạn 1: gia công cốt thép, ghép cốp pha và đổ bê tông cọc, đầm, bản. Nguyên vật liệu ban đầu: sắt thép các loại được gia công lắp đặt theo đúng kích thước, sau đó đánh ghỉ, hàn buộc định hình. Cát đá theo tiêu chuẩn được sang rửa sạch sẽ, ghép cốp pha rồi đổ bê tông theo đúng thiết kế. Giai đoạn 2: Cẩu lắp, lao đầm bản và làm công tác hoàn thiện. Giai đoạn 3: Rải lớp đá rồi rải nhựa đường và hoàn thiện Do tính chất sản xuất thành các công trình nên đối tượng tập hợp chi phí là các công trình hay các điểm dừng kĩ thuật hợp lý. II. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. 1. Cơ cấu tổ chức của công ty Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà là bộ máy được xây dựng theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đây là kiểu cơ cấu được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Phòng chức năng bao gồm: Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng vật tư thiết bị Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng hành chính Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà. Phòng hành chính Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng vật tư thiết bị Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phó giám đốc phụ trách kinh tế, tài chính. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Giám đốc công ty Các xí nghiệp xây lắp Các đội xây lắp Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Kết cấu chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban trong công ty: a. Ban giám đốc : Giám đốc: có vai trò như một nhà quản lý với ba chức năng chính: chức năng liên kết con người, vai trò thông tin và vai trò ra quyết định. Vai trò liên kết bao hàm những công việc trực tiếp với những người khác. Giám đốc là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thức, tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm hướng cố găng của các nhân viên tới mục tiêu chung của công ty( vai trò người lãnh đạo), đảm bảo mối quan hệ với các khách hàng và các công ty đối tác khác. Vai trò thông tin bao hàm sự trao đổi thông tin với những người khác. Giám đốc không chỉ tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết cho chính mình mà còn chia sẻ thông tin với những người trong công ty và chia sẻ thông tin với những người bên ngoài như báo chí, truyền thông, khách hàng, đối tác… Vai trò quyết định bao hàm việc ra quyết định cho cấp dưới, tìm kiêm các cơ hội phát triển cho công ty, xác định vấn đề, chỉ đạo việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến hành phân bổ nguồn lực cho việc thực hiện các dự án… Vị trí: giám đốc Công ty là người do đại hội đồng Cổ đông bầu ra, phải chịu trách nhiệm trước các cổ đông của công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đời sống của các cán bộ công nhân viên công ty… Nhiệm vụ: Quản lý tài sản, tiền vốn, lao động… đã được đại hội đồng cổ đông giao Xây dựng kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài chính trình đại hội đồng duyệt và tổ chức thực hiện. Báo cáo với đại hội đồng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo kỳ, quý, năm theo đúng quy định về chế độ báo cáo của Công ty cổ phần. Trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch đã đề ra. Đề xuất với đại hội đồng cổ đông phương hướng phát triển của công ty và các giải pháp cụ thể để thực hiện. Quyền hạn: Được quyền sắp xếp lại tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy trong đơn vị và trình đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Được quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và được quyền uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết một số vấn đề của công ty. Có quyền quan hệ, giao dịch với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để giải quyết các hoạt động có liên quan tới hoạt động của đơn vị. Có quyền kiến nghị với đại hội đồng cổ đông về việc bố trí cán bộ trong Công ty nếu là lao động có hợp đồng ngắn và dài hạn, có quyền quyết định bố trí các lao động mùa vụ. Được ký hợp đồng khối lượng công việc để phục vụ cho nhiệm vụ được giao. Được quyền khen thưởng, kỷ luật và đề nghị đại hội đồng cổ đông khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương cho người lao động có thành tích tốt. Được quyền ra quyết định đình chỉ công việc nếu xét thấy nguy hiểm tới tính mạng cho người lao động hoặc tổn thất tài sản của công ty . Trách nhiệm: - Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về kêt quả hoạt động của công ty và tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội, đồng thời chịu trách nhiệm về hậu quả của sản xuất kinh doanh của công ty Nếu để xảy ra hậu quả xấu trong sản xuất kinh doanh của công ty như xây lắp các công trình không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật gây hậu quả tổn thất nặng nề về người và tài sản hay cố ý làm trái pháp luật, để công ty làm ăn thua lỗ trong nhiều năm liền… thì tuỳ theo mức độ mà giám đốc sẽ chịu các mức kỷ luật nặng nhẹ khác nhau. Phó giám đốc: là người được đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty, có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty ty tổ chức thực hiện theo lĩnh vực được giao. Nhiệm vụ: - Căn cứ vào nhiệm vụ được giám đốc giao phó chủ động triển khai công việc theo lĩnh vực được phân công. - Đề xuất với giám đốc về phương hướng phát triển công ty và phương pháp, giải pháp thực hiện. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao và báo cáo giám đốc theo định kỳ hoặc đột xuất. Quyền hạn: - Được giao dịch, quan hệ với các cơ quan hữu quan để giải quyết các công việc có liên quan đến các công việc được giao. - Có quyền quyết định các vấn đề thuộc quyền hạn và ra quyết định các vấn đủ quan trọng khi có sự uỷ quyền từ phía giám đốc. Trách nhiệm: - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả và hậu quả của các công việc được giao, được uỷ quyền giải quyết. - Phải thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và phải chịu trách nhiệm về các số liệu về các số liệu đã báo cáo. Trong đó: - Phó giám đốc phụ trách kinh tế, tài chính: phụ trách toàn bộ hoạt động chung của công ty. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: phụ trách các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như công tác thiết kế, thuê thiết kế, chịu trách nhiệm về an toàn lao động… b. Các phòng ban chức năng: Phòng tổ chức hành chính: là một bộ tham mưu cho giám đốc về tổ chức lao động, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách, chế độ xã hội đối với người lao động trong công ty. Tổ chức nhân sự: Tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, tuyển dụng, chế độ chính sách khen thưởng, kỷ luật. Quản lý nhân sự, hồ sơ CBCNV, quản lý lao động thời vụ. Lao động tiền lương: Tổ chức lao động, định mức lao động. Chế độ chính sách tiền lương công ty, chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng, phân phối thu nhập cho CBCNV. BHYT, BHXH Hành chính tổng hợp: Giúp giám đốc quản lý, sắp xếp, bố trí các công việc trong công ty. Công tác văn thư lưu trữ Lập kế hoạch và chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc hội nghị, hội thảo của công ty. Theo dõi và thay mặt công ty đăng kí tham gia đấu thầu các dự án mà công ty có khả năng thực hiện được. Thường trực công tác Đoàn, Đảng. Quản lý các tài sản công ty và lao công tạp vụ. Phòng kế toán tài chính: Chức năng nhiệm vụ của phòng: Kế toán: Kế toán vật tư, TSCĐ, thu chi Kế toán ngân hàng, công nợ. Kế toán giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán XDCB và các công trình xây lắp. Tài chính: Quản lý, giám sát các hoạt động của công ty. Tổng hợp cân đối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý quỹ tiền mặt của công ty Lập kế hoạch tài chính hàng quý, hàng năm cho công ty. Phòng kế hoạch kỹ thuật: Chức năng và nhiệm vụ chính: Về công tác kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và các xí nghiệp trực thuộc. Xây dựng kế hoach giá thành, giá bán sản phẩm tháng, quý cho sản phẩm của công ty. Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch đầu tư và phát triển của từng xí nghiệp của công ty. Về công tác kỹ thuật: Thiết kế các công trình công ty tham gia xây lắp Đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật của các công ty tham gia xây lắp. Thẩm đinh thiết kế và dự toán các công trình Quản lý lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, máy móc. Lập hồ sơ dự thầu Phòng vật tư thiết bị: Chức năng nhiệm vụ chính: Lập kế hoạch mua sắm vật tư, dụng cụ phụ tùng của công ty hàng năm, quý, tháng. Kí kết, thực hiện các hợp đồng mua nguyên vật liệu, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng. Nhập, xuât kho nguyên vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, thành phẩm. Cân đối vật tư, quản lý vật tư tại công ty và các xí nghiệp trực thuộc Lập báo cáo tình hình sử dụng vật tư thiết bị định kỳ và theo yêu cầu của giám đốc. Phòng kinh doanh tiếp thị: Chức năng nhiệm vụ chính: Tổ chức việc thực hiện bán hàng của công ty Giao hàng theo yêu cầu của khách hàng và hợp đồng kinh tế đã kí kết Theo dõi, thực hiện các hợp đồng bán hàng của công ty đã kí kết. Đối chiếu, thanh lý hợp đồng bán hàng của công ty với khách hàng và theo các điều khoản hợp đồng đã cam kết. Lập kế hoạch và phát lệnh thi công xây lắp cho các xí nghiệp và các đội thi công xây lắp. Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức của công ty: Ưu điểm: Công ty có mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, mô hình này phù hợp với quy mô và hình thức kinh doanh của công ty hiện nay. Đa số các bộ phận chức năng thực hiện tốt công việc của mình. Việc tuyển chọn và bố trí lao động đã được quan tâm hơn, đảm bảo sự phù hợp của người lao động với công việc nhằm tăng hiệu quả công việc. Nhược điểm: qua mấy tuần thực tập thì em nhận thấy có một số hạn chế về cơ cấu như: Chuyên môn hoá công việc chưa cao, công việc giữa các phòng ban còn có sự chồng chéo, sắp xếp lao động giữa các phòng ban chưa hợp lý do vậy dẫn đên sự giao nhau về tính trách nhiệm trong công việc. Chất lượng lao động nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, nhất là lao động ở các xí nghiệp và các đội xây lắp, chất lượng công tác đào tạo chưa được công ty chú ý. Bên cạnh đó một điều thấy rõ là bộ máy chưa linh hoạt, chưa thích nghi với điều kiện môi trường luôn luôn biến động, đây là một nhân tố đòi hỏi công ty có những nỗ lực thay đổi. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại 2.1 Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để thực hiện việc ghi chép hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh đúng ở chứng từ gốc để phân loại trên cơ sở chứng từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế để lập chứng từ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Báo cáo tài chính được lập hàng năm dựa theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhở ban hành theo quyết định số 1177 TC/ QD/ CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/2001/QD- BTC ngày 21/12/2001 quy định sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ không những đã giúp cho công tác ghi chép đơn giản dễ hiểu mà còn phù hợp với quy mô công ty. Sơ đồ 2: trình tự ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Chứng từ gốc sổ cái Bảng kê chứng từ Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính sổ kế toán chi tiết 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: Dựa trên một số chỉ tiêu về tài chính của công ty trong ba năm gần đây, chúng ta có thể thấy được tình hình phát triển của công ty: Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính trong ba năm 2004, 2005, 2005 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Doanh thu thuần 10.122.872.502 13.908.677.788 18.934.791.135 28.005.997.799 2. Giá vốn hàng bán 9.208.785.040 12.439.708.642 16.853.385.712 25.406.789.158 3. Chi phí tài chính 13.234.833 13.234.833 54.441.001 144.033.333 4. Chi phí QLDN 515.828.227 975.788.302 1.501.212.999 5. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 385.024.402 574.557.649 502.410.668 837.610.458 6. Tổng LN trước thuế 405.193.818 595.335.704 519.519.344 836.867.078 7. Thuế TNDN phải nộp 129.662.022 166.693.997 145.465.416 234.322.782 8. LN sau thuế 275.531.796 428.641.707 374.053.928 602.544.296 Biểu đồ 1: So sánh lợi nhuận sau thuế của công ty 4 năm 2003, 2004, 2005, 2006. Thông qua một số chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên, chúng ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 55,56% tương ứng với 153.109.911 đ. Tốc độ tăng trưởng này là một con số không nhỏ nói lên việc làm ăn có hiệu quả của công ty, lợi nhuận tăng cao nói lên sự uy tín tăng cao của công ty trong lĩnh vực xây lắp bưu điện, số các dự án công ty thực hiện trong năm 2004 cũng cao hơn nhiều so với năm 2003. Tuy nhiên đến năm 2005 thì lợi nhuận sau thuế của công ty lại giảm 12,7 4 % so với năm 2004 tương ứng với 54.587.779 đ. Điều này được công ty ghi nhận là do trong năm 2005, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, đặc biệt là nguyên vật liệu trong nghành xây dựng, tình hình kinh tế nói chung cũng có nhiều biến động nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy sự chưa nhanh nhậy, kém linh hoạt trước sự biến đổi của môi trường. Đến năm 2006 thì lợi nhuận đã tăng lên cao, lợi nhuận sau thuế của công ty so với 2005 tăng lên 61,08 % tương ứng 228.490.368 đ cho thấy bộ máy đã có sự chuyển biến thích hợp hơn với tình hình kinh tế, đồng thời công ty đã có sự đầu từ vào công nghệ mới, tuyển thêm nhiều nhân lực để tham gia đấu thầu các dự án lớn, có dự án lên đến 10 tỷ đồng. Từ những nỗ lực đó, lợi nhuận tăng lên rất cao. KẾT LUẬN Trên đây là một số vấn đề chung khái quát nhất về công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà em nắm được sau thời gian sáu tuần thực tập dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty. Trong quá trình thực tập, qua quá trình tham khảo ý kiến của anh trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật công ty và sự nghiên cứu của bản thân, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty Cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Vấn đề cơ cấu tổ chức là một vấn đề then chốt quyết định thành bại của một công ty, song đây lại là một vấn đề khó khăn, phức tạp. Tổ chức luôn hướng đến một cơ cấu tối ưu sao cho nó có thể huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, sao cho nó có thể thích nghi và phát triển lên đuợc trong những điều kiện biến động của môi trường. Trong thực tế thì các vấn đề mà tổ chức thường gặp phải là sự chồng chéo chức năng giữa các bộ phận trong cơ cấu, sự phân cấp phân quyền quá hẹp hay quá rộng, việc bố trí và sử dụng cán bộ không hợp lý.. Do vậy để tổ chức hoạt động có hiệu quả thì công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một đòi hỏi khách quan nhất là trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay- đòi hỏi nguồn lực phải được sử dụng thật sự có hiệu quả. Tuy nhiên làm thế nào để tổ chức bộ máy quản lý thực sự có hiệu quả như mong muốn thì lại là một vấn đề phải nghiên cứu. Em chọn đề tài này, với khả năng hạn chế, rất mong được sự giúp đỡ tận tình từ phía công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà và sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy giáo Mai Văn Bưu.Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty CP Đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà.DOC
Luận văn liên quan