Từ những hạn chế đã nêu, nếu có đủ thời gian và kinh phí cũng như trình
độ chuyên môn về thuế, tôi sẽ nghiên cứu đề tài theo hướng:
Đi sâu nghiên cứu về công tác hoàn thuế, miễn giảm thuế, quy trình quản lý
thuế đối với từng sắc thuế cụ thể.
Nghiên cứu về góc nhìn của NNT trong công tác quản lý thuế để có cái
nhìn toàn diện, đa chiều, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý thuế cụ thể mang
tính khả thi hơn.
103 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Quảng điền ỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sửa đổi bổ sung và Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
Sau khi ký biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng Chi
cục thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
kiểm tra thuế. Ngày 15/5/2015, Chi cục trưởng Chi cục thuế Quảng Điền ra quyết
định số 96/QĐ-CCT về việc xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm
tra về việc chấp hành pháp luật thuế đối với Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Vĩnh Hải, truy thu số thuế phạt 8,431,220 đồng và phạt 2,781,674 đồng;
Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải có trách nhiệm nộp số
thuế truy thu và số tiền phạt vào KBNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
Quyết định.
Hồ sơ kiểm tra thuế tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh
Hải cũng được lưu giữ tại cơ quan thuế theo quy định.
2.3.2.3. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Trong những năm qua, công tác quản lý nợ thuế đã được triển khai tích cực,
đã tiến hành rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu
nợ thuế để thu vào NSNN, đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng
dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, nên công tác quản lý nợ thuế
trong thời gian qua đã đi vào nề nếp.
Bên cạnh đó, Chi cục thuế huyện Quảng Điền đã hoàn chỉnh hồ sơ khoanh
hoặc xóa nợ của các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật quản lý thuế
để trình cấp có thẩm quyền quyết định như: Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Bảng 2.17. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015.
(ĐVT: Triệu đồng)
STT Sắc thuế
Tổng số thuế
phải nộp của
DN
Tổng số
thuế đã nộp
của DN
Tổng số
nợ
Nợ có khả
năng thu
Tỷ lệ
nợ/tổng
số phải
nộp (%)
Năm 2013
Tổng số 6,826.58 5,857.21 969.37 933.88 14.2
1 GTGT 4,778.61 3,913.68 864.93 845.81 18.1
2 TNDN 2,047.97 1,943.52 104.45 88.06 5.1
Năm 2014
Tổng số 8,799.33 7,562.14 1,237.19 1,237.19 14.06
1 GTGT 6,159.53 5,075.45 1,084.08 1,084.08 17.6
2 TNDN 2,639.80 2,486.69 153.11 153.11 5.8
Năm 2015
Tổng số 10,860.94 9,872.59 988.35 988.35 9.1
1 GTGT 7,602.66 6,819.59 783.07 783.07 10.3
2 TNDN 3,258.28 3,053.01 205.27 205.27 6.3
(Nguồn: Chi cục thuế Quảng Điền)
Qua bảng 2.17 nhận thấy, tỷ lệ nợ thuế/tổng số thuế phải nộp giảm dần qua các
năm trong giai đoạn 2013 - 2015. Năm 2013, tỷ lệ nợ thuế/tổng số thuế phải nộp là
14.2%, đến năm 2015, nợ thuế chỉ chiếm 9.1% tổng số thuế phải thu. Như vậy, công
tác quản lý nợ thuế ngày càng được chú trọng; năng lực, hiệu quả của công tác quản lý
thuế trong quy trình quản lý nợ thuế ngày càng được nâng cao, tính tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế ngày càng tốt hơn.
Tuy vậy, nợ thuế vẫn ở mức cao, tính đến ngày 31/12/2015, số nợ thuế
GTGT và TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn là 988.35 triệu đồng, chiếm
9.1% trên tổng số thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Nhìn chung tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp chủ yếu là nợ thuế
GTGT, số nợ thuế được phân loại là nợ có khả năng thu, không có nợ khó thu và
nợ chờ xử lý. Trong các khoản nợ thuế thì thuế GTGT là loại thuế có số nợ chiếm
tỷ trọng lớn nhất; năm 2013, chiếm 89.23% (864.93/ 969.37*100) trên tổng số nợ;
năm 2015 chiếm 87.62%(1,084.08/ 1,237.19*100) trên tổng số nợ; năm 2013 chiếm
79.23% (783.07/988.358*100) trên tổng số nợ thuế. Theo quy định của ngành, tỷ lệ
nợ thuế tính trên số phải nộp phấn đấu dưới 5%. Như vậy, giai đoạn 2013-2015
Chi cục chưa hoàn thành công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Biểu đồ 2.4. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015
Từ biểu đồ 2.4 có thể thấy số nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục thuế
huyện Quảng Điền quản lý có sự biến động tăng giảm trong giai đoạn 2013 - 2015.
Trong đó, năm 2014 thuế GTGT và thuế TNDN đều tăng so với năm 2013. Tuy nhiên
sang năm 2015 số nợ thuế GTGT giảm so với năm 2013 và năm 2014 nhưng số nợ
thuế TNDN tăng 100.82 triệu đồng so với năm 2013 và tăng 52.16 triệu đồng so với
2014. Vì vậy, Chi cục thuế cần có các chính sách để nâng cao và đẩy mạnh công tác
quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hơn nữa.
,000
200,000
400,000
600,000
800,000
1000,000
1200,000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
864,93000
1084,08000
783,07000
104,45000
153,11000
205,27000
GTGT
TNDN
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế trên là do một số doanh nghiệp gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả năng thanh toán dứt điểm nợ
thuế. Ngoài ra, có một số doanh nghiệp hoạt động xây dựng, lắp đặt, thi công các công
trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, mặc dù công trình này đã hoàn thành, bàn
giao và đưa vào sử dụng, nhưng doanh nghiệp chưa được thanh toán, vì vậy các doanh
nghiệp không có tiền để thanh toán nợ thuế.
Ví dụ minh hoạ: Quản lý tình hình nợ thuế của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải:
Số liệu theo kiểm tra chứng từ có tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Vĩnh Hải và đã đối chiếu các dữ liệu có tại cơ quan thuế đến ngày kiểm tra.
Năm 2014, số thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp là
68,768,320 đồng, số thuế GTGT đã nộp cho số phát sinh trong kỳ là 67,548,949 đồng.
Vậy, số thuế GTGT còn phải nộp của số phát sinh trong kỳ là 1,219,371 đồng.
Số thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ là 2,009,449 đồng. Số nợ thuế mà
doanh nghiệp còn phải nộp của phát sinh trong kỳ là 2,009,449 đồng.
Cán bộ công chức thuế được phân công quản lý nợ thuế đối với Chi nhánh Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải tiến hành phân loại nợ thuế và lập nhật ký theo
dõi tiền thuế nợ để theo dõi cho từng loại thuế nợ. Căn cứ vào nhật ký theo dõi tiền thuế nợ
và tiến hành đối chiếu số liệu nợ thuế tại các biên bản thanh tra, kiểm tra thống nhất với số
liệu tại ứng dụng quản lý nợ. Kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và
công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi
điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Vĩnh Hải.
Nếu Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải chưa nộp tiền
thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì phòng, đội quản lý nợ mời Chi nhánh Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế hoặc làm việc
trực tiếp tại trụ sở của doanh nghiệp.
Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản phải yêu
cầu Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải cam kết thực hiện nộp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Nếu hết thời hạn trên, Chi
nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vĩnh Hải vẫn không nộp số thuế nợ đó
vào NSNN thì đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế
nợ thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng.
- Yêu cầu phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để
thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Không một doanh nghiệp nào thoát khỏi trách nhiệm truy thu và xử phạt sau
kiểm tra. Bởi vì khi lập danh sách các doanh nghiệp cần kiểm tra thì các cán bộ kiểm
tra đã phân tích rất kỹ, dựa trên nhiều cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có rủi ro và
thường là những rủi ro lớn ảnh hưởng nhiều tới số thuế phải nộp vào NSNN. Dó đó
các doanh nghiệp sau khi kiểm tra sẽ bị truy thu số thuế đáng lẽ ra phải nộp. Thêm vào
đó dù không kê khai thiếu số thuế phải nộp thì chắc chắn sẽ có vi phạm về hóa đơn,
chế độ kế toán và phổ biến nhất là thái độ đối với cán bộ kiểm tra như việc không ký
biên bản kiểm tra, không hợp tác trong việc phối hợp với các cán bộ kiểm tra. Đối với
các hành vi không hợp tác này thì cán bộ thuế sẽ lập biên bản vi phạm hành chính có
sự xác nhận của chính quyền địa phương để xử phạt doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
bị truy thu thuế thì cũng sẽ đồng nghĩa với việc sẽ bị xử phạt về hành vi nộp chậm
thuế. Vì số thuế truy thu chính là số thuế đáng lẽ ra doanh nghiệp phải nộp nhưng lại
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
không nộp, khi truy thu thì số thuế đó mặc định là thuế nộp chậm và dĩ nhiên là sẽ bị
xử phạt nộp chậm.
Ngành nghề kinh doanh cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức độ sai phạm
của doanh nghiệp khi kê khai thuế. Đội trưởng đội Kiểm tra cho biết, hai ngành kinh
doanh có sự gian lận nhiều nhất trong kê khai thuế là thương mại và ăn uống. Điều này
là hoàn toàn dễ hiểu, bởi vì hai loại hình kinh doanh này thường trốn thuế bằng các
không xuất hóa đơn khi cung cấp HHDV, từ đó không kê khai thuế phải nộp, dẫn đến
doanh thu giảm và cuối cùng là giảm số thuế phải nộp. Đây là bài toán nan giải chưa
có biện pháp để xử lý của ngành thuế. Các doanh nghiệp trong hai ngành nghề này sẽ
thực hiện tự kê khai, tự nộp thuế và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ăn uống, Chi cục thuế tiến hành khoán hàng
tháng là 450.000 đồng/tháng.
2.3.2.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Bộ phận Tuyên truyền - hỗ trợ NNT là một trong những bộ phận đóng vai trò khá
quan trọng trong công tác quản lý thuế. Đây là một bộ phận tiếp xúc trực tiếp, thường
xuyên với NNT, hướng dẫn NNT hiểu hơn và thực hiện quy trình đăng ký kê khai và
nộp thuế được dễ dàng hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
t
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Bảng 2.18. Kết quả công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế
giai đoạn 2013 - 2015
Nội dung
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/2013
So sánh
2015/2014
+/- % +/- %
1. Số lượng tài liệu, ấn
phẩm phát cho NNT
200 248 350 48 24.00 102 41.13
2. Hỗ trợ NNT qua các
hình thức
2.1.Hướng dẫn trực tiếp tại
cơ quan thuế
57 64 59 7 12.28 -5 -7.81
2.2.Hướng dẫn qua điện
thoại
12 38 15 26 216.67 -23 -60.53
2.3.Hướng dẫn bằng văn
bản
3 6 4 3 100.00 -2 -33.33
3. Hỗ trợ thông qua hội
nghị, hội thảo
3.1.Số lượng hội nghị, hội
thảo, đối thoại
1 1 2 0 0.00 1 100
3.2.Số lượng doanh nghiệp
tham dự
36 65 44 29 80.56 -21 -32.31
4. Tổ chức các lớp tập
huấn
4.1.Số lượng lớp 2 2 2 0 0.00 0 0.00
4.2. Số doanh nghiệp, cá
nhân tham dự
71 85 90 23 32.39 38 40.43
(Nguồn: Chi cục thuế Quảng Điền)
Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế ở Chi cục
được thực hiện khá tốt thông qua việc giải đáp kịp thời và chính xác những vướng mắc
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 75
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
của người nộp thuế dưới các hình thức như hướng dẫn qua điện thoại, trả lời trực tiếp
hoặc trả lời bằng văn bản. Bên cạnh đó còn tổ chức các buổi hội nghị, các lớp tập huấn
cùng với việc phát hành các tài liệu, ấn phẩm để phổ biến chính sách thuế đến người
nộp thuế.
Qua bảng số liệu trên ta thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đang
được đẩy mạnh. Số lượng các hội nghị qua các năm có xu hướng tăng lên, số lượng
các ấn phẩm được gửi đến các doanh nghiệp tăng trong giai đoạn 2013- 2015. Chi cục
thuế cố gắng giải đáp những vướng mắc của mà doanh nghiệp gặp phải, từ đó củng cố
mối quan hệ giữa Chi cục thuế với người nộp thuế.
Cán bộ tuyên truyền tại Chi cục thuế đã được đào tạo qua các lớp về kỹ năng
giao tiếp, văn hóa ứng xử, kỹ năng giải quyết công việcnên tinh thần, thái độ làm
việc của bộ phận này luôn được đánh giá cao.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
CHUƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
3.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thu nhập
doanh ngiệp đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền
3.1.1. Công tác đăng kí, kê khai thuế
Cơ quan thuế đã có sự phối hợp chặt chẽ với Sở kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời với giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Các đội quản lý chức năng tại Chi cục thường xuyên cập nhật, khai thác thông tin do
Cục thuế cung cấp. Qua đó mời số doanh nghiệp mới cấp mã số thuế đến cơ quan thuế phổ
biến chính sách, pháp luật thuế, để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo
quy định của pháp luật thuế.
3.1.2. Công tác quản lý thu nộp thuế
Chi cục thuế đã triển khai việc quản lý, theo dõi một công đoạn trong cả quá trình từ
khâu tính thuế đến khâu nộp thuế vào NSNN, do đó đã tăng cường tính đồng bộ và giám sát
lẫn nhau trong quá trình thu nộp. Hiệu quả và chất lượng của công tác thu nộp thuế ngày càng
được nâng cao.
3.1.3 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua được thực hiện
khá tốt, kịp hời giải đáp chính xác những vướng mắc của người nộp thuế dưới nhiều hình
thức.
Tổ chức thành công các buổi hội nghị, các lớp tập huấn để phổ biến chính sách thuế
đến người nộp thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
3.1.4. Công tác kiểm tra thuế
Cơ quan thuế đã lựa chọn những doanh nghiệp có rủi ro cao trong kê khai thuế để
tiến hành kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp. Đội kiểm tra thuế đã nghiên cứu lựa
chọn kỹ nội dung cần kiểm tra, phân loại doanh nghiệp theo khối lượng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh để bố trí thời gian để tiến hành kiểm tra hợp lý, đảm bảo hoàn thành công
tác kiểm tra nhưng không gây ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
3.1.5. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai tích cực, đã
thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ để
thu vào NSNN, đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng dụng công nghệ
tin học vào trong công tác quản lý.
3.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Quảng Điền
3.2.1. Công tác quản lý, kê khai thuế
Công tác quản lý kê khai thuế mặc dù đã được chú trọng nhưng việc kiểm tra,
giám sát chất lượng kê khai thuế còn nhiều bất cập do thiếu lực lượng, thiếu thông
tin để đánh giá, chưa đối chiếu thực tế để có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình
trạng đối tượng nộp thuế khai không đúng, không đủ nghĩa vụ thuế. Vẫn còn tình
trạng doanh nghiệp kinh doanh có doanh thu phát sinh lớn nhưng số thuế kê khai
rất thấp, việc kê khai thuế đầu ra xấp xỉ thuế đầu vào, thậm chí có doanh nghiệp kê
khai thuế GTGT âm liên tục nhưng chưa được kiểm tra, xử lý kịp thời.
3.2.2. Công tác quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng
Việc kê khai thuế GTGT theo cơ chế như hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào tính
tự giác của đối tượng nộp thuế. Do đó, một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế tự khai
tự nộp để kê khai không đúng nghĩa vụ thuế, gian lận tiền thuế. Phần lớn các doanh
nghiệp bán hàng hoá dịch vụ cho người tiêu dùng đều không xuất hoá đơn khi bán
hàng, giấu doanh thu, trốn thuế GTGT, thuế TNDN.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 78
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
3.2.3. Công tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
Công tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có một
số hạn chế như ý thức tự giác chấp hành luật thuế TNDN của một số doanh nghiệp
chưa cao, thể hiện không nộp hồ sơ khai thuế hàng quý, tờ khai quyết toán thuế TNDN
hằng năm với cơ quan thuế, một số doanh nghiệp báo cáo số liệu không trung thực, cố
tình bỏ sót doanh thu, kê khai khống chi phí, hạch toán khấu hao TSCĐ không đúng
chế độ quy địnhlàm giảm thu nhập chịu thuế để trốn thuế TNDN. Một số doanh
nghiệp có hành vi chay ỳ không nộp thuế, không chấp hành quyết định xử phạt của cơ
quan thuế.
Do cố ý trốn thuế, nên một số doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán,
không mở sổ sách kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, mà chỉ đi thuê
kế toán làm việc theo vụ việc, ghi chép và hạch toán không khách quan mà theo ý chủ
quan của doanh nghiệp. Trong lúc đó thì ý thức người tiêu dùng chưa quen với việc lấy
hoá đơn vì vậy công tác quản lý thu nhập chịu thuế gặp nhiều khó khăn.
Những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu NSNN, và đảm bảo công
bằng và thực thi pháp luật của Nhà nước. Chính sách quản lý tiền tệ đối với các doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất tự do thanh toán bằng tiền mặt, đây là tiềm ẩn nguy cơ
phát sinh tiêu cực và trốn lậu thuế. Các chính sách về quản lý tiền tệ, tài chính lỏng lẻo
và không đồng bộ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không
lập hoá đơn, chứng từ, hoặc hoá đơn chứng từ không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nên cơ quan thuế rất khó xác minh, đối chiếu.
3.2.4. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế
Công tác quản lý thu nợ thuế tuy có nhiều tiến bộ hơn nhưng số nợ thuế vẫn còn
ở mức cao. Việc theo dõi, đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ và phân loại nợ
còn nhiều lúng túng do thiếu các quy định hướng dẫn về quản lý và cưỡng chế nợ thuế,
chưa áp dụng các biện pháp mạnh như trích tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản bán
đấu giá để thu hồi nợ thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 79
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
3.2.5. Công tác kiểm tra thuế
Công tác kiểm tra thuế còn chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, chất lượng
của công tác thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu, đánh giá rủi ro theo quy định của
Luật quản lý thuế còn lúng túng, hiệu quả của các cuộc kiểm tra thuế còn hạn chế. Số
lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm rất ít trong lúc đó tỷ lệ các doanh nghiệp
không tuân thủ pháp luật thuế, sai phạm trong quá trình kê khai, nộp thuế, có hành vi
gian lận thuế rất lớn. Những doanh nghiệp qua kiểm tra phát hiện gian lận thuế, Chi
cục thuế mới chỉ dừng lại ở mức độ truy thu số tiền thuế khai thiếu, xử phạt hành vi
chậm nộp tiền thuế.
3.2.6. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế tuy đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn
chưa có nhiều hình thức tuyên truyền - hỗ trợ để mọi người, đặc biệt là đối tượng nộp
thuế hiểu và chấp hành, chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu trong thực hiện tuyên
truyền về cơ chế tự khai - tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công
tác quản lý thuế mới.
Mặc dù ngành thuế đã tổ chức công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế,
thủ tục hành chính thuế thông qua mô hình “một cửa”. Tuy nhiên hiệu quả của mô
hình này vẫn chưa cao, bởi vì sự phối hợp của bộ phận này với các bộ phận chức
năng khác trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế còn chưa chặt chẽ, chưa bố trí
những cán bộ giỏi nghiệp vụ, tận tình, có khả năng giao tiếp tốt đảm nhận công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh
nghiệp.
3.2.7. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến trong
công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi cục thuế, nhìn chung trình độ
cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi
thông tin còn ít. Chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng
nên còn tình trạng số liệu theo dõi không thống nhất giữa các bộ phận, đặc biệt là số
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
lượng doanh nghiệp, số nợ thuế và xác định tình trạng nợ thuế. Từ đó gây khó khăn
cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác phân tích tình trạng chấp hành nghĩa
vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền
Trong thời gian qua ngành thuế đã có những bước tiến vượt bậc trong quá trình cải
cách quy trình nghiệp vụ, thủ tục hành chính thuế nhờ vào chính sách tự kê khai, tự
tính thuế.. nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Do đó, cần phải
tiếp tục nghiên cứu cải cách nhằm đẩy mạnh công tác quản lý thuế theo hướng đơn
giản, rõ ràng, công khai, từng bước hiện đại hóa, kịp thời hướng dẫn và chỉ đạo để cơ
quan thế địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Từ thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN của Chi cục thuế huyện
Quảng Điền, dựa vào phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục trong thời gian tới đưa ra
một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT và
thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền như sau:
3.3.1. Tăng cường cải cách quy trình quản lý thuế
Thực hiện liên tục, thường xuyên việc cải cách hành chính thuế, cải cách nghiệp vụ
quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, từng bước hiện đại hóa, tôn
trọng và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế. Quy trình quản lý
thuế mới phải là nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp
thuế thông qua việc thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế. Phát huy chức
năng, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc thu theo đúng chức năng Nhà nước quy
định.
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý thu thuế
Các phòng quản lý thu có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn,
đảm bảo thu đủ số thuế phát sinh. Kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc cho
lãnh đạo để có giải pháp khắc phục. Phải bám sát tình hình cấp giấy phép kinh doanh
của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư để nắm một số doanh nghiệp đã được cấp đăng ký, thông
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
báo kịp thời cho doanh nghiệp đến cơ quan thuế đăng ký xin cấp mã số thuế, định kỳ
phòng quản lý thu và các Chi cục phải giải trình đầy đủ số lượng doanh nghiệp thực tế
có kê khai nộp thuế, các doanh nghiệp đã từng ngừng hoạt động, các doanh nghiệp đã
có quyết định thu hồi đăng ký kinh doanh, số doanh nghiệp đã di chuyển địa bàn hoặc
bỏ kinh doanh.
3.3.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế nhằm đáp ứng yêu cầu
cải cách và hiện đại hóa ngành thuế
Trong giai đoạn tới, yêu cầu hội nhập ngày càng cao, đòi hỏi chính sách thuế
phải tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản
lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và
các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài. Trình độ quản lý thuế quốc tế đã có bước đà
phát triển khá cao, nhiều nước đã áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, khoa học, hiện
đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học nhằm hiện đại các khâu quản lý thuế, do đó
hiệu quả quản lý thuế có thể nói là rất cao.
Thực trạng quản lý nước ta còn có khoảng cách xa so với các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ thuế phải được đào tạo, rèn
luyện để có tư cách đạo đức tốt, có tư duy mới, phong cách làm việc khoa học, hiểu
biết sâu rộng về nghiệp vụ và thành thạo kỹ năng quản lý thuế, giỏi về tuyên truyền, hỗ
trợ cho người nộp thuế, sử dụng thành thạo máy vi tính, thông thạo ngoại ngữ, hiểu
biết về chính sách và quản lý thuế trên thế giới để vận dụng sáng tạo vào điều kiện ở
Việt Nam, vừa thừa kế được tinh hoa của dân tộc, vừa xây dựng được chính sách thuế
Việt Nam hiện đại, khoa học, tiên tiến.
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Trong thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao hiệu
quả của việc hỗ trợ người nộp thuế với các hình thức đa dạng. Các ấn phẩm, tờ rơi
về nội dung sắc thuế hiện hành như thuế GTGT, thuế TNDN, về thủ tục đăng ký,
kê khai, nộp thuế đã được xuất bản và miễn phí cho người nộp thuế. Các hình thức
khác như chương trình trên truyền hình, đài phát thanh, qua đó làm mọi người
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 82
Đạ
i h
ọ
K
i h
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
nâng cao hiểu biết về thuế để thực hiện tốt hơn. Tại cơ quan thuế đều có dịch vụ
cung cấp hỗ trợ, thông qua điện thoại trực tiếp hoặc công văn. Tuy nhiên, công tác
tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế cũng còn những hạn chế nhất định. Do vậy, để
duy trì và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế ngày một tốt hơn, ngành thuế
cần phải đa dạng hoá hình thức tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh hình
thức cung cấp văn bản pháp luật, có thể nghiên cứu mở rộng hình thức cung cấp
thông tin qua các dạng hỏi đáp, cách giải quyết một số tình huống cụ thể. Việc cung
cấp các tài liệu cũng cần được mở rộng hơn về phạm vi, thay vì để ở các tủ sách ở
các cơ quan thuế như hiện nay để các doanh nghiệp có thể tiếp cận và tìm hiểu.
Việc tổ chức thường xuyên các lớp học nhằm phổ biến các chính sách thuế mới cho
doanh nghiệp, giải đáp các vướng mắc trên thực tế theo nội dung các sắc thuế cụ
thể nhất là trong thời gian lập hồ sơ quyết toán thuế có ý nghĩa quan trọng, giúp
hiểu rõ các quy định.
Nhiệm vụ tuyền truyền pháp luật thuế chủ yếu hướng vào người nộp thuế, cung
cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất, giúp người nộp thuế hiểu và tự giác thực hiện nghĩa
vụ một cách đầy đủ và công bằng.
Cơ quan thuế cần bố trí các cán bộ thuế giỏi nhất, chuyên nghiệp nhất để có thể
trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Do am hiểu
của các doanh nghiệp về pháp luật thuế còn có những hạn chế nhất định nên còn tốn
nhiều thời gian, công sức khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy, chi phí cho việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm đáng kể nếu như doanh nghiệp nhận thức
đúng đắn và tính toán đúng số thuế mà mình phải nộp.
Tăng cường các cuộc đối thoại giữa cơ quan thuế đối với doanh nghiệp. Cơ quan
thuế cần khách quan lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp, giúp họ
kịp thời khắc phục khó khăn và tiếp thu ý kiến đề xuất để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
để chính sách thuế ngày càng hoàn thiện, có tính khả thi, phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội trong từng giai đoạn.
- Phát động tuyên truyền mạnh mẽ việc bán hàng xuất hoá đơn và mua hàng phải
lấy hoá đơn trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần tạo môi trường
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế cho cả công tác quản lý thuế.
3.3.5. Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn kê khai thuế
Điều này có ý nghĩa quan trọng, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, trình độ am
hiểu pháp luât tài chính, thuế, kế toán của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân còn có những hạn chế nhất định, nhất là về trình tự, thủ tục kê khai, nộp thuế và
những vấn đề khác có liên quan. Việc phát triển các dịch vụ tư vấn thuế, phát triển các
đại lý thuế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ về thuế, giúp họ
tiết kiệm chi phí trong việc chấp hành, thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước. Để
phát triển các hoạt động dịch vụ thuế, cần có các giải pháp cụ thể sau:
- Cần phải có những quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của đại lý thuế để tạo ra
một hành lang pháp lý cho loại hình dịch vụ này phát triển. Mặc dù Luật quản lý thuế có
quy định để trở thành một đại lý thuế và quyền và nghĩa vụ của đại lý thuế, nhưng nhìn
chung các quy định này chưa thật cụ thể, đặc biệt chưa đề cập các nguyên tắc bảo mật
thông tin cho người nộp thuế, đây là vấn đề hết sức nhạy cảm đối với doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, bên cạnh các quy
định cụ thể về điều kiện đối với đại lý thuế, đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ thuế, cần có quy định về việc xử phạt đối với đại lý thuế trong trường hợp vi
phạm các quy định về bảo mật thông tin cho khách hàng là người nộp thuế.
- Mở rộng việc đào tạo và triển khai cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế cho các cá
nhân đủ điều kiện. Nghiên cứu tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề đại lý làm thủ tục về
thuế theo hướng định kỳ trong năm, tạo điều kiện cho các cá nhân tổ chức có cơ hội đáp
ứng đủ khả năng cung cấp dịch vụ này. Đồng thời thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
dịch vụ tư vấn thuế, hỗ trợ các đại lý làm thủ tục thuế. Bên cạnh đó, để nâng cao trình độ
đại lý thuế, để từ đó tạo điều kiện cho họ cung cấp dịch vụ thuế tốt hơn, cần quy định bắt
buộc các đại lý thuế phải tham dự các khoá học, cập nhật các kiến thức và đào tạo chuyên
sâu hằng năm để họ tiếp cận các thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
3.3.6. Tăng cuờng công tác kiểm tra tình hình chấp hành chính sách thuế và kiểm
tra nội bộ tại Chi cục thuế
Mục tiêu cơ bản của công tác này là tập trung chỉ đạo việc kiểm tra chấp hành
đúng nội dung pháp luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, đồng
thời thông qua công tác kiểm tra phát hiện những điểm còn hạn chế, vướng mắc, kiến
nghị biện pháp xử lý, kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện và
phát huy tác dụng của hệ thống thuế, có tính giáo dục, răn đe người nộp thuế chấp hành
không nghiêm về pháp luật thuế. Trong thời gian đến, Chi cục cần chú trọng đến công
tác kiểm tra thuế theo hướng kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn trên cơ sở phân
tích rủi ro, tiến hành kiểm tra thuế theo mức độ các phạm vi về thuế, có các dấu hiệu
gian lận về thuế. Để lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao trong việc chấp hành nghĩa vụ
thuế đưa vào diện phải kiểm tra, chi cục thuế cần xem xét các vấn đề sau:
- Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh, trong mỗi
ngành nghề, tiến hành phân loại theo quy mô hoạt động (tiêu chí như: doanh thu, vốn
kinh doanh...), tiến hành đối chiếu mức kê khai nộp thuế trong tháng, quý, năm của
doanh nghiệp có cùng ngành nghề, quy mô hoạt động từ đó phát hiện ra doanh nghiệp
có dấu hiệu vi phạm về thuế để đưa vào diện kiểm tra thuế.
- Đánh giá, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo tài
chính hành năm, các chỉ tiêu cần phân tích như lợi nhuận trước thuế, khả năng thanh
toán, thuế phải nộp/doanh thu, lãi gộp/doanh thu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn..., đối chiếu, so sánh tình hình thu, nộp thuế so với cùng kỳ, so với doanh
nghiệp cùng ngành nghề, cùng quy mô kinh doanh, lựa chọn những doanh nghiệp có
rủi ro cao trong thực hiện nghĩa vụ thuế để có thái độ ứng xử phù hợp.
- Xem xét tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong một thời gian,
phân loại doanh nghiệp chấp hành tốt, chấp hành chưa tốt, thường hay vi phạm pháp
luật về thuế để có quyết định kiểm tra phù hợp.
- Kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu, có đơn thư tố giác vi phạm pháp luật thuế,
giảm bớt tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Bên cạnh đó cần tăng cường kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đạo đức tác
phong, việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong toàn đơn vị. Xử lý
nghiêm minh đối với các trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, lấy tiền thuế làm của
riêng, thông đồng với doanh nghiệp để chia thuế, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh
nghiệp khi thực thi công vụ làm mất lòng tin của nhân dân, gây dư luận xấu, làm cho
tâm lý chung của các doanh nghiệp là sợ bị kiểm tra, thanh tra thuế.
3.3.7. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Để kiểm soát và hạn chế được nợ đọng thuế, cần phải áp dụng những biện
pháp sau:
- Cần có các biện pháp tích cực, kiên quyết để cưỡng chế và truy thu nợ thuế như
phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản bán đấu giá để truy thu nợ thuế. Đối với những
trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế,
để có thể răn đe, ngăn chặn được các trường hợp vi phạm về sau.
- Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu
chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính
sách động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
- Tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ đọng.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp, cán bộ quản lý nợ
phân tích các chỉ số phản ánh mức độ đảm nhận nợ và khả năng thanh toán của từng
doanh nghiệp, qua đó phân loại doanh nghiệp để có thái độ ứng xử phù hợp trong quá
trình đôn đốc thu nộp, quản lý nợ thuế.
3.3.8. Phối hợp có hiệu quả với các ban, ngành liên quan
Công tác thuế là công tác kinh tế - chính trị tổng hợp, cần phải tranh thủ sự chỉ
đạo của huyện uỷ, UBND huyện để công tác phối hợp đạt hiệu quả, nhất là trong lĩnh
vực chống nợ đọng thuế, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách huyện; mặt khác,
Chi cục thuế chủ động xây dựng quy chế phối hợp với các ngành, thường xuyên cập
nhật và trao đổi thông tin cho nhau để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
người nộp thuế chấp hành tốt chính sách thuế, phối hợp điều tra các hành vi về gian
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
lận thuế, tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế; các trường hợp vi phạm việc sử dụng hoá
đơn, chứng từ. Trên cơ sở đó để ngăn chặn, giáo dục, răn đe các doanh nghiệp có hành
vi vi pháp pháp luật về thuế.
Đề cao việc phối hợp với các phòng, ban, ngành của huyện rà soát lại nguồn thu
trên địa bàn nhất là khoản thu từ các doanh nghiệp chủ chốt, có số thu lớn. Trong nội
bộ Chi cục thuế cũng tập trung rà soát toàn bộ các thủ tục, quy trình quản lý thuế. Kịp
thời giải quyết những vướng mắc cho doanh nghiệp và tăng cường công tác tuyên
truyền, tư vấn hỗ trợ, đảm bảo các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
có điều kiện tốt nhất để thự hiện nghĩa vụ thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.1.1. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và
TNDN tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” giai đoạn 2013-
2015, tôi xin rút ra những kết luận sau:
Về lý luận
Nắm được những lý luận quan trọng từ đó hiểu rõ hơn về công tác quản lý thuế,
đặc biệt là công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN để làm nền tảng cho việc tìm
hiểu và phân tích thực trạng.
Về thực trạng
Tìm hiểu và nêu lên được thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và thuế
TNDN, đồng thời đánh giá được công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp do
Chi cục thuế huyện Quảng Điền quản lý, từ đó đưa ra được những ưu điểm và những
hạn chế còn tồn tại đối với công tác quản lý thuế.
Về giải pháp tăng cường
Đề xuất được các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế bao gồm:
- Các biện pháp trong công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế về nhân sự, quy
trình và phương pháp quản lý trong từng trường hợp cụ thể.
- Các biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của các phòng ban có liên quan
đến công tác quản lý thuế trong Chi cục thuế để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế diễn
ra tốt nhất. Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý để giảm thiểu khối
lượng công việc nặng nề cho các cán bộ thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 88
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
- Đưa ra các biện pháp cho Chi cục thuế trong việc phối hợp với các ban ngành
có liên quan để nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc. Đồng thời, cần phát triển dịch vụ
tư vấn cùng các đại lý thuế để hỗ trợ cho doanh nghiệp.
- Thông qua phân tích, đề tài đã tập trung phân tích đến từng chức năng của quy
trình quản lý thuế: từ công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký kê khai
thuế, công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN, kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế, phân tích sâu vào các tồn tại để tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế.
Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN là một vấn đề tương đối phức tạp, hình
thức, chế độ và chính sách về quản lý thuế thường xuyên thay đổi, gây khó khăn rất
lớn cho các cán bộ ngành thuế cũng như cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo để đề tài được hoàn
thiện hơn.
3.1.2. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do không đủ điều kiện về thời gian, kinh phí
cũng như khả năng tìm hiểu về lĩnh vực không thuộc chuyên ngành đào tạo, nên đề tài
vẫn còn một số hạn chế sau:
Nội dung nghiên cứu không đề cập đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế do không đủ
thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm để phân tích làm rõ vấn đề này.
Chưa xem xét đến góc nhìn của NNT trong công tác quản lý thuế mà chỉ phân
tích dưới góc nhìn của các cán bộ, công chức thuế.
Chỉ trình bày sơ lược mà chưa đi sâu vào phân tích từng khía cạnh cụ thể đối
với việc xử phạt sau kiểm tra thuế.
Các đánh giá và các giải pháp được đưa ra đều bắt nguồn từ việc tìm hiểu,
nghiên cứu của bản thân nên không thể tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và không
có tính ứng dụng.
Hiện nay, Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình kiểm tra thuế mới kèm theo
Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015, thay thế quy trình cũ kèm theo
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008, tuy nhiên do chưa đủ số liệu để
tiến hành nghiên cứu đề tài theo quyết định 746/QĐ-TCT nên tôi vẫn thực hiện nghiên
cứu đề tài theo quyết định 528/QĐ-TCT.
Quy trình kiểm tra thuế mới kèm theo Quyết định 746/QĐ-TCT có nhiều điểm
nổi bật hơn so với quy trình cũ kèm theo Quyết định 528/QĐ-TCT, cụ thể:
Có nhiều điểm mới
So với quy trình cũ, quy trình mới có nhiều điểm nổi bật như: Bãi bỏ quyết định
kiểm tra trong trường hợp NNT đã bỏ kinh doanh hoặc vắng mặt trong thời gian dài
với lý do bất khả kháng hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài chấm
dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt nhưng không còn liên lạc với cơ quan nhà nước.
Quy định cụ thể đối với tài liệu, hồ sơ đã được nộp cho cơ quan thuế thì đoàn
kiểm tra không được yêu cầu NNT cung cấp, mà phải khai thác tại cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán bằng phần mềm kế toán thì được
yêu cầu cung cấp sổ kế toán lưu trữ trên dữ liệu điện tử.
Quyết định cũng ban hành nhiều biểu mẫu mới: Phiếu nhận xét HSKT, thông
báo về việc khai bổ sung số thuế khai thiếu
Yêu cầu với công chức kiểm tra hồ sơ khai thuế
Theo quy định mới, công chức kiểm tra phải áp dụng phần mềm tin học để hỗ
trợ kiểm tra các loại HSKT được giao mà NNT gửi đến cơ quan thuế. Trường hợp ứng
dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí
công chức trực tiếp kiểm tra theo quy định của Điều 60 thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Công chức kiểm tra thuế chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục và kết quả kiểm
tra đối với các trường hợp được giao. Đồng thời, nắm bắt kịp thời và triển khai áp
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế và công tác kiểm tra thuế.
Công chức kiểm tra thuế giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm tra thuế trừ các
trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy
định tại Điều 73, Điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 90
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Các loại HSKT theo tháng, quý và năm được NNT gửi đến cơ quan thuế đều
được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều 77, Luật quản lý thuế và kiểm tra
theo cơ chế quản lý rủi ro quy định (tại Khoản 4, Điều 1) Luật bổ sung sửa đổi một số
điều Luật Quản lý thuế;
HSKT phải kiểm tra gồm tất cả HSKT của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ:
HSKT của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; HSKT nộp tiền sử dụng
đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ và các lệ phí khác.
Đối với trường hợp đóng mã số thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu chưa
phát sinh hoạt động SXKD thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ghi
nhận biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế.
Đối với các loại hồ sơ gửi đến cơ quan thuế đã được phần mềm tin học hỗ trợ
kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành Thuế để kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các HSKT.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Hàng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế
cấp dưới với số lượng NNT dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người NNT hoạt động đang quản
lý thuế cho 5 trường hợp: kiểm tra từ HSKT; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra
hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; kiểm tra khác.
Đối với trường hợp kiểm tra hoàn thuế theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên
đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, thì cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT
không quá 1 lần trong một năm.
Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế
trước, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm
tra tại trụ sở NNT, cơ quan thuế có thể yêu cầu NNT giải trình, cung cấp thông tin tài
liệu như trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Đối với trường hợp kiểm tra NNT chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu), chuyển địa điểm
kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 91
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ HSKT, kiểm tra theo dấu hiệu
vi phàm, kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với cơ quan Thuế
3.2.1.1. Đối với Tổng Cục thuế
Cần nghiên cứu và bổ sung vào luật quản lý thuế những thiếu sót còn tồn tại đồng
thời luôn đối chiếu luật với công tác quản lý thuế ở thực tiễn để các doanh nghiệp
không thể lách luật nhằm trốn lậu thuế.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu
cầu của công tác thuế trong xu thế hội nhập và hiện đại hoá công tác thuế.
Thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế mà tập trung chủ yếu là tin học
hoá các quy trình quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong xu thế hội nhập và
phù hợp với các thông lệ quốc tế.
3.2.1.2. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế
Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp để thông qua đó nắm bắt
được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách Thuế khi
có thay đổi nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để
doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thuê
đất, mặt bằng để phục vụ SXKD, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho doanh
nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm xây dựng định hướng SXKD.
Thành lập các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mục đích nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Tập trung công tác khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường
kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thông qua các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 92
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, Sở
Công Thương, Công anphối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế
hoạch thu thuế, quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế.
3.2.3. Đối với Bộ Tài chính
Trình Quốc hội bổ sung sửa đổi những thiếu sót, bất cập còn tồn tại trong luật
thuế, luật quản lý thuế phù hợp với thực tiễn. Xây dựng một hệ thống chính sách thuế
đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, có tính ổn định lâu dài và phù hợp với sự phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.4. Đối với nhà nước
3.2.4.1. Hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất
nước
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng luật,
ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm chỉnh trong toàn thể nhân dân
trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế.
3.2.4.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội
Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với nền kinh tế, đồng thời
xây dựng một hệ thống luật, chính sách ổn định, chú trọng tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm chỉnh trong toàn thể nhân dân,
trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế.
3.3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài
Từ những hạn chế đã nêu, nếu có đủ thời gian và kinh phí cũng như trình
độ chuyên môn về thuế, tôi sẽ nghiên cứu đề tài theo hướng:
Đi sâu nghiên cứu về công tác hoàn thuế, miễn giảm thuế, quy trình quản lý
thuế đối với từng sắc thuế cụ thể.
Nghiên cứu về góc nhìn của NNT trong công tác quản lý thuế để có cái
nhìn toàn diện, đa chiều, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý thuế cụ thể mang
tính khả thi hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 93
Đạ
i h
ọc
K
n
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2007), Giáo trình thuế, NXB Tài chính,
Hà Nội.
2. Tổng cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB
Tài chính, Hà Nội.
3. Tổng cục thuế (2006), Kiến thức cơ bản về thuế, Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Chiến (2006), Bài giảng kế toán thuế, tr. 2-115.
5. PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế,
NXB Tài chính, Hà Nội.
6. Tổng cục thuế (2009), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT và thuế
TNDN, NXB tài chính, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Tổng cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB
Tài chính, Hà Nội.
9. Tổng cục thuế (2009), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT và thuế
TNDN, NXB tài chính, Hà Nội.
10. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013.
11. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014.
12. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015.
13. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
14. Phòng Thống kê, huyện Quảng Điền(2015), Niên Giám Thống Kê năm 2014,
huyện Quảng Điền.
15. Website:
16. Website:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 94
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Bích Hằng - Lớp K46A KTDN 95
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_bich_hang_5411.pdf