Nhìn vào biểu đồ 1 và 2 ta thấy không có sự khác biệt lớn giữa 38 doanh nghiệp
được khảo sát, trong đó tập trung chủ yếu vào mức điểm từ 0.5đến 0.6. Trong đó lại
không có sự tương xứng giữa vốn hoá thị trường và chỉ số điều hành doanh nghiệp vì
trong những doanh nghiệp có vốn hoá lớn nhất này, vấn đề điều hành doanh nghiệp
không phụ vào vốn hoá thị trường mà phụ thuộc vào chính sách của mỗi doanh nghiệp.
Nói điều hành doanh nghiệp và vốn hoá trên thị trường chưa tương xứng vì trên thực
tế những doanh nghiệp có lớn cần có một cơ chế điều hành doanh nghiệp tốt để có thể
điều hành tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì doanh nghiệp càng lớn thì
vấn đề, và họ cũng cần thể hiện một cơ chế điều hành doanh nghiệp tốt và minh bạch
để có được sự tin tưởng của nhà đầu tư bên ngoài để huy động được ngoài vốn dài hạn
để mở rộng hoạt động kinh doanh và các dự án lớn. Sự không tương xứng này chính là
một trong những yếu tố cản trở sự phát triển của những doanh nghiệp lớn ở nước ta
thời gian qua.
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng điều hành doanh nghiệp và chỉ số điều hành doanh nghiệp ở Thế giới và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạch của thông tin. Hiện nay, vấn đề này
ở Việt Nam thì chưa đư ợc đáp ứng cao và đã có r ất nhiều sự khác biệt giữa những
doanh nghiệp. Chính vì vậy những nhân tố được chọn trong việc hình thành nên chỉ số
cấu thành minh bạch & công bố thông tin là những nhân tố cơ bản, quan trọng và quan
trọng hơn sẽ đánh giá được mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp.
Cách chấm điểm hay cách lượng hoá các nhân tố hình thành nên các chỉ số cấu thành
như sau:
- Đối với nhân tố mà được thể hiện trong doanh nghiệp một cách hoàn toàn thì sẽ
có mức điểm là 1.
- Đối với nhân tố mà chỉ được thể hiện trong doanh nghiệp tương đối nhiều thì sẽ
có mức điểm là 0.8.
- Đối với nhân tố mà được thể hiện trong doanh nghiệp với mức độ bình thường thì
có mức điểm là 0.5.
- Đối với nhân tố mà được thể hiện trong doanh nghiệp tương đối ít thì sẽ có mức
điểm là 0.3.
42
- Và nhân tố nào không được thể hiện trong doanh nghiệp thì có mức điểm đánh
giá là 0.
Ví dụ minh hoạ cho cách chấm điểm trên. Số lượng thành viên độc lập trong ban quản
trị. Trong tổng số thành viên ban quan trị là 5 thành viên. Nếu ban quản trị chỉ gồm 1
thành viên độc lập thì mức điểm đánh giá là 0.3. Nếu ban quản trị gồm 2 thành viên
độc lập thì được đánh giá là 0.5. Còn nếu ba quản trị bao gồm 3 hoặc 4 thành viên độc
lập thì được đánh giá là 0.8. Còn n ếu trong ban quản trị gồm 5 thành viên độc lập thì
mức điểm đánh giá là 1. Thực tế thì điều này rất khó xảy ra không chỉ với Việt Nam
mà còn nhiều nước trên thế giới.
Từ kết quả chấm điểm lấy trung bình cộng điểm của các nhân tố hình thành sẽ tìm
được chỉ số cấu thành. Từ kết quả của 3 chỉ số cấu thành lấy trung bình của 3 chỉ số
này sẽ tạo ra chỉ số điều hành doanh nghiêp CGI. Cách chấm điểm này được áp dụng
rất nhiều trong các bài nghiên cứu trên thế giới.
2.5 Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu, để xem xét mối quan hệ giữa điều hành doanh nghiệp và
giá trị doanh nghiệp, chỉ số PBV được sử dụng đại diện cho giá trị doanh nghiệp. Mẫu
nghiên cứu gồm 38 doanh nghiệp có giá trị vốn hoá lớn nhất được chọn từ sàn giao
dịch chứng khoán HOSE và HNX. Những doanh nghiệp này được niêm yết trên sàn
giao dịch từ trước hoặc trong năm 2008. Sở dĩ những doanh nghiệp có giá trị vốn hoá
thị trường lớn được chọn lý do là khi doanh nghiệp có vốn hoá thị trường lớn thì có thể
là do sự kết hợp giữa quy mô doanh nghiệp lớn và do giá trị thị trường lớn. Thì vấn đề
điều hành doanh nghiệp ở những doanh nghiệp này sẽ được chú trọng hơn. Dữ liệu
được lấy từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và tài liệu khác được công bố ra
công chúng trong hai năm 2008 và 2009. Chỉ số PBV, CGI, tỷ suất sinh lợi và những
biến phụ khác được sử dụng trong mô hình là giá trị trung bình của 2 năm 2008 và
2009.
Mô hình hồi quy :
PBVi = a + bCGIi + cXi + εi
Chỉ số PBV là chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách và chỉ tính cho cổ phiếu phổ
thông. CGI là chỉ số điều hành doanh nghiệp là trung bình cộng của 3 chỉ số: cổ đông
và sở hữu, minh bạch và công bố thông tin, Ban quản trị và Ban điều hành. Ngoài ra
43
trong mô hình còn sử dụng các biến phụ khác là: tốc độ tăng trưởng của doanh thu,
LN(TS) của tổng tài sản, đòn bẩy tài chính( tổng nợ/tổng tài sản) và tỷ lệ phầm trăm sở
hữu nước ngoài trong vốn điều lệ.
2.6 Phân tích kết quả thực nghiệm
2.6.1 Dữ liệu
Số liệu được lấy là trung bình cộng của số liệu của 2 năm 2008 và 2009 được thể hiện
trong bảng phụ lục C. Những số liệu này là kết quả của việc khảo sát và lấy từ các báo
cáo tài chính, báo cáo thường niên và các tài liệu khác của 38 doanh nghiệp có vốn hoá
thị trường lớn nhất trên sàn giao dịch HOSE và HNX ở Việt Nam.
2.6.2 Phân tích thực nghiệm
Biểu đồ 1: Kết quả chỉ số điều hành doanh nghiệp của 38 doanh nghiệp khảo sát
44
Biểu đồ 2: Mức phân bố chỉ số điều hành doanh nghiệp của 38 doanh nghiệp đượ khảo
sát
Nhìn vào biểu đồ 1 và 2 ta thấy không có sự khác biệt lớn giữa 38 doanh nghiệp
được khảo sát, trong đó tập trung chủ yếu vào mức điểm từ 0.5đến 0.6. Trong đó lại
không có sự tương xứng giữa vốn hoá thị trường và chỉ số điều hành doanh nghiệp vì
trong những doanh nghiệp có vốn hoá lớn nhất này, vấn đề điều hành doanh nghiệp
không phụ vào vốn hoá thị trường mà phụ thuộc vào chính sách của mỗi doanh nghiệp.
Nói điều hành doanh nghiệp và vốn hoá trên thị trường chưa tương xứng vì trên thực
tế những doanh nghiệp có lớn cần có một cơ chế điều hành doanh nghiệp tốt để có thể
điều hành tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì doanh nghiệp càng lớn thì
vấn đề, và họ cũng cần thể hiện một cơ chế điều hành doanh nghiệp tốt và minh bạch
để có được sự tin tưởng của nhà đầu tư bên ngoài để huy động được ngoài vốn dài hạn
để mở rộng hoạt động kinh doanh và các dự án lớn. Sự không tương xứng này chính là
một trong những yếu tố cản trở sự phát triển của những doanh nghiệp lớn ở nước ta
thời gian qua.
45
Biểu đồ 3: Biểu đồ kết hợp giữa vốn hoá thị trường và thành viên độc lập
Vấn đề thành viên hội đồng quản trị độc lập là vấn đề được đề cập rất nhiều trong
thời gian qua, thành viên hội đồng quản trị độc lập được kì vọng sẽ bảo vệ được quyền
lợi của các cổ đông bên ngoài và thiểu số và bảo đảm sự minh bạch thông tin của
doanh nghiệp. Vì vậy trong cuộc khảo sát này tôi cũng mu ốn đi tìm xem liệu giữa số
lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập với giá trị doanh nghiệp có mối tương quan
với nhau không. Nhưng sau khi chạy hồi quy chỉ số PBV với biến là thành viên độc
lập tôi không tìm thấy mối quan hệ nào giữa thành viên độc lập và giá trị doanh
nghiệp. Và nhìn vào biểu đồ 3 kết hợp giữa thành viên hội đồng quản trị và vốn hoá thị
trường thì cũng không có s ự tương xứng của hai biến số này. Ngoài ra trên biểu đồ
cũng cho ta biết chỉ số thành viện hội đồng quản trị cũng rất thấp chủ yếu là nằm ở
mức 0 và 30%. Mà cũng theo như ph ần thực trạng đã trình bày, thành viên đ ộc lập ở
các doanh nghiệp hiện cũng chỉ là hình thức theo quy định chứ chưa thật sự có những
thành viên độc lập vừa đáp ứng yêu cầu độc lập vừa có đủ năng lực để hoàn thành vai
trò của mình. Đó chính là lý do vì sao mà t ại Việt Nam không có mối quan hệ giữa
thành viên độc lập và giá trị của doanh nghiệp.
46
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Độ
lệch
chuẩn
CGI CD&SH BQT&BDH MB&
CBTT
CGI 0.57 0.73 0.44 0.06 1.00
CD&SH 0.58 0.76 0.45 0.08 0.13 1.00
BQT&BDH 0.47 0.85 0.18 0.13 0.79 -0.17 1.00
MB&CBTT 0.65 0.89 0.46 0.11 0.65 -0.30 0.28 1.00
Bảng 1: Thống kê các chỉ số điều hành doanh nghiệp
Trong đó: CD&SH là chỉ số cổ đông và sở hữu. BQT&BDH là chỉ số ban quản trị và
ban điều hành. MB&CBTT là chỉ số minh bạch và công bố thông tin.
Từ bảng số liệu trên, ta thấy CGI nằm trong khoảng 0.44 đến 0.73 với mức trung
bình cộng là 0.57. Trong đó, chỉ số cổ đông và sở hữu nằm trong khoảng 0.45 đến
0.76 với mức trung bình cộng là 0.58. Chỉ số ban quản trị và ban điều hành nằm trong
khoảng 0.18 đến 0.85 với mức trung bình 0.47. Và minh bạch và công bố thông tin
nằm trong khoảng 0.46 đến 0.89 với mức trung bình là 0.65. Có thể thấy khoảng biến
động của chỉ số ban quản trị và ban điều hành lớn cũng có thể hiểu là có sự khác biệt
giữa các doanh nghiệp nhiều ở vấn đề về ban quản trị và ban điều hành.
Về mối tương quan của các chỉ số, chỉ số cổ đông và sở hữu có môi tương quan
nghịch với ban quản trị & ban điều hành và minh bạch & công bố thông tin. Trong khi
đó hai chỉ số này thì có mối tương quan thuận. Nhưng nhìn chung thì 3 chỉ số này đều
có tương quan thuận với chỉ số CGI.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.404877 1.443807 -0.973037 0.3370
CGI 6.182975 2.527953 2.445842 0.0195
R-squared 14.25%
Bảng 2: Kết quả hồi quy chỉ số PBV theo chỉ số CGI
47
1 2 3 4
CGI 6.182975
(2.445842)
CD&SH -1.979840
(-0.943586)
BQT&BDH 2.457593
(2.002578)
MB&CBTT 3.493358
(2.437238)
Hệ số chặn -0.021840 3.259797 0.951980 -0.167976
R2 14.25% 2.41% 10.02% 14.16%
Bảng 3: Kết quả hồi quy của chỉ số PBV theo từng chỉ số
Kết quả về mối quan hệ giữa chỉ số điều hành doanh nghiệp CGI và chỉ số PBV
được trình bày trong bảng 2 và mối quan hệ giữa từng chỉ số cấu thành nên chỉ số điều
hành doanh nghiệp và chỉ số PBV được trình bày trong bảng 3.
Từ bảng hồi quy ta thấy:
Mối tương quan dương và ý nghĩa th ống kê cao giữa các chỉ số CGI, ban quản trị và
ban điều hành, minh bạch và công bố thông tin với chỉ số PBV.Trong khi đó, chỉ số cổ
đông và sở hữu lại có tương quan âm và mức ý nghĩa thống kê thấp.
Cụ thể là, khi chỉ số CGI tăng 1 đơn vị sẽ làm cho chỉ số PBV tăng 6.18 đơn vị với
mức ý nghĩa th ống kê t=2.44.Và khi chỉ số CGI thay đổi trong khoảng từ 0.44 đến
0.73 thì chỉ số PBV tăng 136.29%. Trong đó chỉ số minh bạch và công bố thông tin có
tác động đến chỉ số PBV lớn hơn 2 chỉ số còn lại, có mức tác động là 3.44 lần lên chỉ
số PBV.
Điều này chứng tỏ kết quả khảo sát ở Việt Nam cũng có kết quả tương tự như những
kết quả khảo sát khác trên thế giới, hay có nghĩa là đi ều hành doanh nghiệp có tác
động tích cực đến giá trị của doanh nghiệp ( đại diện cho giá trị này là chỉ số PBV).
48
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 4.716075 4.673798 1.009046 0.3208
CD&SH 0.499495 2.115513 0.236111 0.8149
BQT&BDH 3.586960 1.591369 2.254008 0.0314
MB&CBTT 2.704256 1.504864 1.797010 0.0821
LN(TS) -0.270288 0.187811 -1.439148 0.1601
NN 1.873145 1.440475 1.300366 0.2031
DBTC 1.819480 0.995781 1.827188 0.0773
R-squared 27.50%
Bảng 4: Kết quả hồi quy của chỉ số PBV theo các chỉ số cấu thành chỉ số CGI và các
biến phụ khác
Trong đó: Ln(Ts) là ln của tổng tài sản. NN là phần trăm vốn đầu tư nước ngoài trong
vốn điều lệ. TTDT là tốc tăng trưởng doanh thu.
Dựa vào kết quả hồi quy được trình bày trong bảng 4, ta thấy khi đưa thêm các
biến phụ vào mô hình thì hệ số và mức ý nghĩa thống kê t của chỉ số BQT&BDH được
cải thiện. Điều này cho thấy ở những doanh nghiệp khác nhau về quy mô vốn đầu tư
có ban quản trị và ban điều hành tốt thì có tác đ ộng tích cực đến giá trị của doanh
nghiệp. Trong khi đó, khi hồi quy kết hợp các biến cấu thành chỉ số CGI và các biến
phụ thì mức tác động và mức ý nghĩa thống kê t của chỉ số MB&CBTT bị giảm dần.
Tuy nhiên vẫn còn tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp.
49
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 5.225315 3.797734 1.375903 0.1784
CGI 6.597332 2.822729 2.337218 0.0258
TTDT 0.691293 0.235462 2.935902 0.0061
NN 1.967824 1.295570 1.518887 0.1386
DBTC 1.560944 0.900298 1.733809 0.0926
LN(TS) -0.287268 0.163308 -1.759060 0.0881
R-squared 39.2%
Bảng 5: Kết quả hồi quy của chỉ số PBV theo chỉ số CGI và các biến phụ khác
Kết quả được trình bày trong bảng 5 về hồi quy chỉ số PBV và 4 biến phụ khác là
tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ phần trăm vốn đầu tư nước ngoài, đòn b ẩy tài
chính, ln của tổng tài sản đã cho thấy khi hồi kết hợp chỉ số CGI với những biến phụ
thuộc khác thì mức tác động và mức ý nghĩa của CGI đến chỉ số PBV được cải thiện
đáng kể. Lúc này 1 đơn vị thay đổi trong CGI thì dẫn đến chỉ số PBV tăng lên 6.6 đơn
vị với mức ý nghĩa thống kê t là 2.34.
Ngoài ra từ kết quả hồi quy trên, ta thấy ngoài chỉ số CGI các biến phụ này có tác
động đến giá trị doanh nghiệp với mức ý nghĩa tương đối cao. Hệ số của tăng trưởng
doanh thu dương và mức ý nghĩa thống kê cao(t=2.94), như vậy khi tốc độ tăng trưởng
cao sẽ giúp cho doanh nghiệp cải thiện kết quả hoạt động .Hệ số của đòn bẩy tài chính
cũng dương và mức ý nghĩa thống kê tương đối lớn(t=1.73), điều này cho thấy những
doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao sẽ có tác động tích cực đến tăng giá trị của
doanh nghiệp nhờ hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế. Nhưng hệ số của ln của tổng tài sản
lại âm, kết quả này đi ngược với kết quả tìm được tìm thấy trên thế giới. Điều này có
thể được hiểu là ở Việt Nam giá trị thị trường của những doanh nghiệp có vốn hoá lớn
ở Việt Nam không cao tương xứng với quy mô của nó.
50
2.6.3 Tổng kết kết quả và hướng nghiên cứu trong tương lai
Tóm lại, việc nghiên cứu thực nghiệm 38 doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đã đưa
ra những kết quả tương tư với những kết quả đã nghiên cứu trên thế giới, hay nói cách
khác yếu tố điều hành doanh nghiệp đã có tác đ ộng thật sự đến giá trị doanh nghiệp.
Khi hồi quy chỉ số PBV theo chỉ số điều hành doanh nghiệp thì mức tác động là 6.18,
trong khi đó khi đưa thêm những biến phụ khác vào mô hình thì mức tác động tăng
đến 6.6. Thêm vào đó, khi hồi quy riêng lẻ từng chỉ số cấu thành chỉ số điều hành
doanh nghiệp với chỉ số PBV và khi hồi quy kết hợp những chỉ số cấu thành này với
những biến phụ khác với PBV đều đưa ra kết quả về tác động tích cực của ban quản trị
và ban điều hành, minh bạch và công bố thông tin đến giá trị doanh nghiệp.
Ngoài việc chạy hồi quy chỉ số PBV với những biến số thành viên độc lập như đã
nêu ở trên thì chúng tôi còn chạy với các biến số khác như tỷ suất sinh lợi của nhà đầu
tư, tỷ số P/S ( giá trị trường /doanh số) nhưng cũng không tìm được mối quan hệ giữa
những biến số này với chỉ số CGI.
Ta thấy mức ý nghĩa của mối quan hệ giữa chỉ số điều hành doanh nghiệp với chỉ
số điều hành doanh nghiệp chưa cao, và có không có những kết quả tương tự như
những cuộc nghiên cứu khác trên thế giới( có những mối tương quan ngược lại so với
kết quả trên thế giới, hoặc không tìm đư ợc mối quan hệ giữa chỉ số PBV với những
biến số khác như đã trình bày ở trên). Kết quả này có thể được giải thích bởi những
nguyên nhân là thị trường chứng khoán ở nước ta hoạt động 7 năm nên có giá trị của
thị trường vẫn chưa thực sự đi liền với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nhìn lại
phần thực trạng ta có thể thấy, nhiều trường hợp biến động giá trị thị trường của doanh
nghiệp lại nằm trong sự kiểm soát của một nhóm cổ đông lớn vì mức sở hữu của nhóm
cổ đông này quá lớn, ngoài ra cũng còn không ít những nhà đầu tư bên ngoài họ chỉ
đầu tư để có được mức chia cổ tức hàng năm, hay chỉ đầu tư ngắn hạn để đạt được tỉ
suất sinh lợi từ biến động giá cổ phiếu mà họ ít quan tâm đến tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là cơ chế điều hành doanh nghiệp của doanh nghiệp, một vấn
đề còn khá mới ở Việt Nam. Và ngay chính những doanh nghiệp đã chú trọng việc xây
dựng cơ chế điều hành doanh nghiệp nhưng vì nh ững hạn chế về khung pháp lý và
năng lực của chính doanh nghiệp nên cơ chế điều hành doanh nghiệp tốt vẫn chưa phát
huy được hết vai trò của nó.
51
Trong tương lai khi những hạn chế của thị trường được khắc phục, thông tin
được minh bạch và đầy đủ hơn và đặc biệt vấn đề điều hành doanh được chú trọng hơn
thì tôi sẽ chọn được nhiều doanh nghiệp hơn để khảo sát, có thể thu thập được nhiều
thông tin để chỉ số điều hành doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn tình hình đi ều
hành doanh nghiệp của doanh nghiệp, và cuối cùng có thể tìm được mối tương quan
với mức ý nghĩa cao giữa chỉ số điều hành doanh nghiệp và những biến số khác như tỷ
suất sinh lợi, chỉ số P/S (giá thị trường/doanh số), mức chia cổ tức cho cổ đông, chi phí
sử dụng vốn…
52
Chương 3: Những kiến nghị giải pháp của đề tài
3.1. Những vấn đề liên quan đến cổ đông
Từ kết quả của việc hồi quy, yếu tố cổ đông & sở hữu chưa tạo ra mức tác động ý
nghĩa đến giá trị doanh nghiệp. Mức chấm điểm đánh giá cho thấy ở yếu tố này thì sự
khác biệt giữa các công ty không lớn lắm và mức điểm cũng không cao. Đi ều này
chứng tỏ yếu tố này ở Việt Nam chưa được coi trọng đúng mức. Trong công ty vẫn
chưa có các quy chế để xử lí các vi phạm lôi kéo cổ đông. Có thể hiện tượng này ở
Việt Nam chưa phổ biến nhưng điều này cũng thể hiện sự thiếu coi trọng những nguy
cơ có thể xảy ra cho cổ đông. Và cơ chế bảo vệ quyền lợi cho cổ đông thiểu số còn rất
kém.
Chính vì vậy để bảo vệ cổ đông thiểu số, công ty cần có những chính sách xử
phạt hợp lý cho những trường hợp lôi kéo cổ đông và chống thâu tóm quyền. Đăc biệt
luật pháp cũng như nh ững quy chế trong công ty cần quy định rõ hay đưa ra nh ững
chính sách sử phạt khi quyền lợi cổ đông bị vi phạm. Và cơ chế bầu dồn phiếu cần
được khuyến khích áp dụng trong hầu hết các công ty. Việc công bố & minh bạch
thông tin tốt và tồn tại thành viên độc lập không điều hành trong cơ cấu quản trị cũng
là một hình thức để bảo vệ cổ đông thiểu số.
3.1.1. Những biện pháp giúp cổ đông tự bảo vệ mình
Các nhà đầu tư thiểu số cần hợp lại với nhau, kiến nghị thay đổi bổ sung vào
những quy định, những công cụ mà qua đó có thể bảo vệ lợi ích của họ. Ví dụ, luật
không cấm khi HĐQT chuyển nhượng cổ phần của mình ra cho ngư ời khác. Tuy
nhiên, để ngăn ngừa chuyện này thì có thể bổ sung vào điều lệ công ty quy định là: các
thành viên HĐQT trong giai đoạn nhiệm kỳ được chuyển nhượng cổ phiếu của mình
cho người khác, nhưng phải được sự chấp thuận của HĐQT về số lượng, thời điểm
được chuyển nhượng để đảm bảo sự chuyển nhượng đó không gây bất ổn, thay đổi
cung cầu một cách quá mức, có thể làm hại lợi ích của cổ đông thiểu số.
Hoặc một cách để tập hợp để cùng nhau góp tiếng nói chung, nâng cao sức mạnh
của mình họ có thể tập hợp nhau lại thành Câu lạc bộ của nhà đầu tư thiểu số, nhằm
trao đổi, học hỏi kinh nhiệm lẫn nhau.
Tình trạng hiện nay ở nước ta là số lượng nhà đầu tư thực sự hiểu biết về vấn đề
đầu tư và cũng không có những tìm hiểu về công ty mà mình đ ầu tư, chính điều đó là
53
điểm yếu để các cổ đông lớn lợi dụng để thâu tóm quyền lợi. Vì vậy khi bỏ tiền ra nhà
đầu tư phải hiểu biết, nếu chưa hiểu biết thì phải đi học hỏi, đặc biệt là nâng cao khả
năng phân tích, đánh giá thông tin, các yếu tố có thể tác động đến khoản đầu tư của
mình và từ đó đề ra quyết định đầu tư một cách hợp lý. Một khi cổ đông nhỏ nắm chắc
được luật pháp thì cổ đông lớn sẽ khó hơn trong việc hành động vì lợi ích riêng.
Cổ đông hãy nhớ để vận dụng triệt để các quyền cơ bản của mình theo phương châm
giúp công ty phát triển cũng là để gia tăng giá trị cho khoản đầu tư của mình. Hãy
tham gia tích cực vào việc quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của
Công ty như đường lối, chiến lược kinh doanh, phân phối lợi nhuận, tăng hoặc giảm
vốn điều lệ... trong kỳ họp đại hội đồng cổ đông. Những vấn đề phải do đại hội đồng
cổ đông quyết định được quy định trong bản điều lệ của công ty. Cổ đông có quyền
nhận cổ tức từ lợi nhuận của công ty, quyền lựa chọn mua thêm cổ phần của công ty
khi công ty tăng vốn điều lệ, chuyển đổi cổ phần ưu đãi thành cổ phần thường, quyền
chuyển nhượng cổ phần mình đang nắm giữ.
3.1.2. Những đề xuất khác đối với công ty
Để tạo có một môi trường đối xử công bằng giữa các cổ đông thì chính những qui
định về phát hành, bán và mua lại cổ phiếu một cách hợp lý. Bất kỳ cổ phần hay chứng
khoán do công ty mới phát hành nên được chào bán cho tất cả cổ đông hiện tại một
cách công bằng và với những điều khoản giống nhau. Không nên phát hành cổ phần
mới cho một nhóm các cổ đông hiện tại hoặc một nhóm các nhà đầu tư mới với giá
thấp hơn giá thị trường, bởi vì điều đó làm ảnh hưởng xấu đến đơn giá cổ phần của các
cổ đông hiện tại không tham gia mua cổ phần mới. Việc chào bán các cổ phần mới cho
tất cả các cổ đông hiện tại với cùng các điều khoản giống nhau trước khi chào bán cho
các nhà đầu tư bên ngoài thông thường được xem là một thông lệ tốt về quản trị doanh
nghiệp.
Ngoài ra công ty nên mua lại cổ phần của tất cả cổ đông với các điều khoản giống
nhau. Không nên để cho một nhóm cổ đông bán lại cổ phần của họ cho công ty với giá
cao hơn giá thị trường, bởi vì đi ều đó gây ảnh hưởng xấu đến giá trị cổ phần của
những cổ đông khác của công ty.
Công ty cũng phải có những quy định rõ ràng về quyền lợi của từng cổ đông của
từng loại cổ phần, tất cả các cổ phần cùng loại phải có những quyền, nghĩa vụ và lợi
54
ích ngang bằng nhau, chẳng hạn như quyền biểu quyết và quyền được trả cổ tức.
Tương tự, trong trường hợp công ty giải thể thì sau khi công ty đã thanh toán h ết cho
các chủ nợ, mỗi cổ phần cùng loại đều sẽ được nhận một phần tài sản còn lại tương
ứng với tỷ lệ góp vốn của mỗi cổ phần.
3.2. Những vấn đề liên quan đến ban quản trị và ban điều hành
Hầu hết các công ty được chọn để khảo sát thì vấn đề về thành viên độc lập
không điều hành vẫn chưa được quy định rõ ràng. Ngoài ra vẫn chưa có sự tách biệt
nhiều giữa chủ tích hội đồng quản trị và giám đốc điều hành( CEO) mà ở Việt Nam
CEO thường là tổng giám đốc. Các công ty vẫn chưa chú trọng vào tầm quan trọng của
CFO và các ban bên cạnh ban hội đồng quản trị ngoài ban giám đốc và ban kiểm soát.
3.2.1. Những đề xuất về thành viên độc lập
Về thành viên độc lập, đề tài cũng đồng ý với những kiến nghị về thành viên độc lập
được kiến nghị ở NYSE. Cụ thể là:
Phải định nghĩa rõ hơn thế nào là một thành viên HĐQT “độc lập”. Ví dụ, một
thành viên độc lập không được có quan hệ vật chất với công ty. Một nhân viên cũ cho
đến năm năm sau khi thôi việc mới được vào HĐQT công ty.
Trao thêm quyền cho các thành viên HĐQT độc lập này để họ thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát và kiềm chế Ban Giám đốc một cách hiệu quả hơn; yêu cầu họ có những
phiên họp thường kỳ ở cấp điều hành không có ban giám đốc hiện diện; đồng thời, yêu
cầu các thành viên HĐQT độc lập chỉ định và tiết lộ công khai danh tính của thành
viên HĐQT sẽ chủ tọa các phiên họp này, nhằm tạo điều kiện cho một thành viên
HĐQT độc lập làm đối trọng với quan chức điều hành cao nhất: Tổng giám đốc (CEO)
của công ty.
Yêu cầu các công ty niêm yết phải có một ủy ban tiến cử/điều hành doanh nghiệp
gồm toàn thành viên HĐQT độc lập để xem xét việc bổ nhiệm những người mới vào
HĐQT và định hình cơ chế quản trị của công ty. Tương tự, bộ phận phụ trách về lương
và các khoản thù lao cho công ty cũng phải gồm toàn thành viên HĐQT độc lập.
Gia tăng quyền lực và trách nhiệm của Ban kiểm soát và công ty kiểm toán, kể cả
giao cho họ quyền quyết định thuê mướn hay sa thải các kiểm toán viên độc lập, và
phê duyệt bất kỳ quan hệ phi kiểm toán đáng kể nào với các kiểm toán viên độc lập.
55
3.2.2. Những kiến nghị liên quan đến ban quản trị, ban điều hành và ban kiểm
soát
Để có một ban quản trị, ban điều hành và ban kiểm soát hoạt động hiểu quả thì không
chỉ cần có cơ chế bầu cử công bằng mà cần phải quy định rõ ràng những trách nhiệm
của ban kiểm soát và từng thành viên trong ban kiểm soát.
- Về vấn đề cơ chế bầu cử cần có một cơ chế công bằng để các cổ đông có thể đề
cử và bầu các thành viên của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát. Nhiệm kỳ của các
chức vụ này cũng như quy trình bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Quản trị cần được quy
định cụ thể trong Điều lệ công ty.
Để đảm bảo Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát có thể đại diện cho quyền lợi
của các cổ đông thiểu số một cách công bằng thì không chỉ yêu cầu những số cổ đông
lớn tham gia bầu cử thành viên của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát, chúng tôi đề
nghị quyền bầu cử của tất cả các cổ đông nên được quy định tương ứng với tỉ lệ sở hữu
cổ phần của mỗi cổ đông. Ví dụ một cổ đông hoặc một nhóm cổ đông sở hữu 20% cổ
phần của công ty thì nên có quyền bầu cử khoảng 20% thành viên Hội đồng quản trị.
- Về vấn đề trách nhiệm của ban quản trị và ban kiểm soát, ban kiểm soát phải kiểm
tra: sự tuân thủ của Hội đồng Quản trị theo Pháp luật, theo các nghị quyết và quyết
định của Đại hội đồng Cổ đông, sự tuân thủ của Ban Giám đốc theo Pháp luật và theo
các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng Cổ đông và của Hội đồng Quản trị,
hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Hội đồng Quản trị và Ban
Giám đốc; đảm bảo quy trình bầu cử Hội đồng Quản trị được minh bạch và đúng thủ
tục.
Giám sát các khoản chi đầu tư, mua sắm hoặc rút vốn đầu tư quan trọng; xem xét
các khoản chi phí và chi tiêu cho hoặc phát sinh liên quan đến Hội đồng Quản trị, các
Thành viên Hội đồng Quản trị, và các thành viên Ban Giám đốc.
Ban kiểm soát phải giám sát những xung đột quyền lợi tiềm ẩn của các Thành
viên Hội đồng Quản trị, Thành viên Ban Giám đốc, và các Cổ đông nắm giữ từ 10%
tổng số Cổ phần trở lên, kể cả việc sử dụng sai Tài sản Công ty hoặc lạm dụng quyền
hạn trong các giao dịch với bên có Liên quan.
56
Ban kiểm soát phải giám sát tính hiệu quả của việc thực hiện quản trị doanh
nghiệp và cơ chế kiểm soát nội bộ mà công ty áp dụng và kiến nghị đến các cổ đông
những thay đổi khi cần thiết.
Các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc/giám đốc không được quyền đề
cử và không được quyền bỏ phiếu bầu thành viên ban kiểm soát.
- Về vấn đề qui định về thành viên hội đồng quản trị, điều lệ công ty cần nêu rõ
các điều kiện tối thiểu đối với các thành viên Hội đồng Quản trị, nhất là các điều kiện
liên quan đến việc công khai các xung đột quyền lợi, khả năng làm tròn trách nhiệm,
khả năng tham dự các buổi họp, v.v…
Các công ty niêm yết phải công bố công khai và đầy đủ những nguyên tắc điều
hành doanh nghiệp của mình, bao gồm các tiêu chuẩn về năng lực, trách nhiệm, mức
thù lao của thành viên HĐQT, v.v... Yêu cầu các công ty niêm yết thực hiện cũng như
công bố thông tin một bộ qui tắc về hành vi cũng như đạo đức kinh doanh áp dụng cho
các thành viên HĐQT, các quan chức và nhân viên của công ty.
Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát nên đòi hỏi
họ phải hành động vì lợi ích tốt nhất cho công ty, và không được lạm dụng chức vụ để
làm lợi riêng cho bản thân hoặc cho những người khác mà bản thân họ cũng có lợi ích
ở đó.
Thành viên ban kiểm soát phải là người có năng lực, phải am hiểu điều lệ công
ty, phải am hiểu Luật Doanh nghiệp và một số luật liên quan khác như Luật Chứng
khoán, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng…; và có những
hiểu biết nhất định về tài chính, kế toán, về hệ thống quản lý và các nguyên tắc điều
hành doanh nghiệp.
Thành viên ban kiểm soát phải có bản lĩnh để đương đầu với sức ép và cả sự mua
chuộc bằng nhiều cách, từ hội đồng quản trị, tổng giám đốc/giám đốc đang cố ý làm
trái.
3.3. Những vấn đề về minh bạch thông tin
Hiện nay mức minh bạch và công bố thông tin ở Việt Nam còn chưa tốt. Cụ thể là
từ cuộc khảo sát 38 công ty được chọn thì còn nhiều vấn đề cần phải lưu ý. Ví dụ như
tính hợp lý và tính kịp thời của thông tin hiện nay còn rất thấp. Ngoài ra thì ở những
trang web khác nhau công bố thông tin thì lại cho ra các thông tin khác nhau. Chính
57
những điều này đã th ể hiện tính bất cập của minh bạch và công bố thông tin tại thị
trường Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, những vấn đề về công bố thông tin về những người liên quan cũng còn nhiều
bất cấp. Nên trước khi kiến nghị những giải pháp cho vấn đề này thì chúng tôi sẽ làm
rõ các định nghĩa về người liên quan và giao dịch của các bên liên quan.
3.3.1. Những vấn đề liên quan đến giao dịch và những người liên quan
Giao dịch của các bên liên quan: Các giao dịch, kể cả việc bán hoặc cho thuê tài
sản, cung cấp máy móc thiết bị, vật liệu hoặc dịch vụ hoặc gia hạn nợ hoặc các công
nợ khác, ràng buộc giữa công ty và một trong những người sau đây:
- Thành viên Hội đồng Quản trị.
- Cán bộ quản lý.
- Thành viên Ban Kiểm soát.
- Cổ đông hoặc một nhóm cổ đông nắm giữ nhiều hơn số phần trăm cổ phần đã
được quy định trước (10% theo Luật Doanh nghiệp, hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy
định trong điều lệ công ty).
- Bất kỳ Người nào có liên quan với một trong số những người đã được đề cập ở
trên.
Giao dịch với Bên Liên quan cũng bao gồm tất cả các khoản tiền hoa hồng hoặc
tiền bồi dưỡng hoặc lợi ích nhận từ bất kỳ người nào được xem là người có liên quan
dưới đây, bất kể từ công ty hoặc từ một bên thứ ba, phát sinh một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp trong các giao dịch mà công ty tham gia.
Người có liên quan của những người được nêu ở trên được định nghĩa như sau:
- Vợ hoặc chồng, cha mẹ, anh chị em, con hoặc con riêng, cháu ngoại/nội của
người đó.
- Bất kỳ ai cùng ở trong khuôn viên căn hộ với người đó.
- Bất kỳ pháp nhân doanh nghiệp nào mà người đó sở hữu ít nhất 5% một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp, dù là sở hữu một mình hoặc đồng sở hữu với những người được
liệt kê ở trên.
- Bất kỳ pháp nhân doanh nghiệp nào do người này điều hành trực tiếp hoặc gián
tiếp, dù là điều hành một mình mình hoặc cùng với những người được liệt kê trên.
58
- Bất kỳ ai khác được định nghĩa là người có liên quan theo điều 3.14 của luật
doanh nghiệp, và định nghĩa này có thể được thay đổi cùng với sự sửa đổi luật doanh
nghiệp.
- Bất kỳ một người nào được người đó đề cử, kể cả với mục đích tham gia vào các
giao dịch không được coi là giao dịch với bên liên quan.
3.3.2. Những kiến nghị để hạn chế những rủi ro do giao dịch với bên liên quan
gây ra:
Đối với một Giao dịch với Bên Liên quan hoặc một nhóm các Giao dịch với Bên
Liên quan có quan hệ với nhau và có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng tài sản của
Công ty thì cần có sự phê chuẩn của Đại hội đồng Cổ đông với Đại Đa số phiếu thuận.
Đối với một Giao dịch với Bên Liên quan có giá trị nhỏ hơn 20% tài sản của Công ty
thì cần có sự nhất trí phê chuẩn của Hội Đồng Quản Trị;
Tất cả các Giao dịch với Bên Liên quan phải dựa trên cơ sở “giao dịch khách
quan cùng có lợi. Trừ trường hợp được Đại hội đồng Cổ đông phê chuẩn với Đại Đa
số phiếu thuận của các cổ đông có đủ tư cách bỏ phiếu.
Bất kỳ người nào tham gia, hoặc có quan hệ với, hoặc một cách nào đó có lợi ích thụ
hưởng từ bất kỳ người nào tham gia Giao dịch với Bên Liên Quan với Công ty, sẽ
không có quyền biểu quyết đối với các vấn đề liên quan đến Giao dịch với Bên Liên
Quan này, dù là tại Đại hội đồng cổ đông hoặc trong cuộc họp Hội Đồng Quản Trị.
3.3.3. Những kiến nghị về minh bạch và công bố thông tin ngoài những điều đã
quy định trong luật:
Các thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Giám đốc, thành viên Ban
Kiểm soát, và các Cổ đông cần phải công khai với Hội đồng Quản trị về bản chất và
mức độ mà các quyền lợi cá nhân đáng kể mà có thể ảnh hưởng đến ý kiến của họ về
bất kỳ hợp đồng hoặc giao dịch nào của Công ty mà họ sẽ tham gia bỏ phiếu biểu
quyết.
Công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin tại những trang web điện tử. Tránh
những sự sai lệch thông tin và bất hợp lý từ những trang web thông dụng.
Luật cũng nên quy đ ịnh mức xử phạt cho những công ty khi không thực hiện
đúng việc cập nhật thông tin.
59
Kết Luận
Kết quả của việc nghiên cứu thực nghiệm 38 doanh nghiệp ở Việt Nam đã
mang lại kết quả khả quan về mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và điều hành
doanh nghiệp. Tuy bị hạn chế bởi số lượng mẫu hồi quy chưa rộng cũng như sự phong
phú của dữ liệu nhưng nó đủ lớn để có thể mang lại một mức ý nghĩa quan trọng cho
cuộc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy dù mức độ ảnh hưởng của điều hành
doanh nghiệp đến giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam không cao hơn những kết quả
nghiên cứu của các nước có nền kinh tế phát triển hơn nhưng Việt Nam cũng không
phải là trường hợp ngoại lệ và cũng có kết quả tương tự với thế giới về những lợi ích
của một cơ chế điều hành doanh nghiệp tốt có thể mang lại cho doanh nghiệp. Cụ thể
là nếu doanh nghiệp nào có cơ cấu ban quản trị tốt và mức độ minh bạch thông tin cao
hơn sẽ có giá trị được đánh giá cao hơn. Nhưng vấn đề về cổ đông và mức độ sở hữu
lại không có ý nghĩa thống kê. Nhìn lại phần thực trạng về điều hành doanh nghiệp ở
Việt Nam cho thấy nhìn chung đi ều hành doanh nghiệp ở Việt Nam còn nhiều yếu
kém và bất cập, nổi bật là quyền lợi cổ đông thiểu số chưa được bảo vệ, thành viên độc
lập thì chưa đư ợc phổ biến mà nếu có cũng phát huy h ết vai trò của mình, ban kiểm
soát cũng bị hạn chế quyền lực nhiều, thông tin thì chưa hoàn toàn minh b ạch. Vì vậy
tìm ra một cơ chế điều hành doanh nghiệp để khắc phục những yếu kém hiện tại để có
thể tăng giá trị của doanh nghiệp là một công việc đáng được quan tâm và rất quan
trọng cho doanh nghiệp.
Thông qua kết quả của bài nghiên cứu và những giải pháp kiến nghị mà đề tài
đề ra, tôi hi vọng là đề tài sẽ có ích trong việc nhìn nhận và đưa ra quyết định tốt cho
việc tạo nên một cơ chế điều hành doanh nghiệp.
i
Phụ Lục
Bảng phụ lục A: Các nhân tố hình thành chỉ số cấu thành nên chỉ số điều hành
doanh nghiệp
I. Cổ đông và sở hữu
I.1 thực hiện quyền lợi theo quy định
I.2. Có các biện pháp xử lí vi pham lôi kéo cổ đông
I. 3.Mức sở hữu của các cổ đông lớn( Top 5 người)
I.4. Mức nắm giữ cổ phiếu Chairman(dưới 1%, giữa 1%-5%,trên 5%)
I.5. CEO có nắm giữ cổ phiếu không(dưới 1%, giữa 1%-5%,trên 5%)
I.6. Tỷ lệ nắm giữ của cổ đông lớn ( nắm hơn 5% cổ phiếu) ngoài CEO và Chairman
II. Minh bạch và công bố thông tin
II.1 Thông tin công bố liên quan đến hoạt động và tình hình tài chính
1. Mục tiêu và định hướng của công ty.
2. Dự đoán các nhân tố rủi ro.
II.2 Những thông tin liên quan đến cổ đông
1. Vấn đề liên quan đến nhân sự và cổ đông lớn.
2. thông tin đầy đủ về HDQT,BGD và Ban Kiểm Soát.
3. Tiền thù lao cho HDQT,BGD và Ban Kiểm Soát.
II.3 Công bố thông tin
1. Những giao dịch nội bộ.
2. Công ty có có công bố thông tin đúng thời hạn không?
III. HĐQT và BAN ĐIỀU HÀNH
III.1 Rà soát và hướng dẫn chiến lược của công ty, kế hoạch chính, chính sách rủi ro,
ngân sách hàng năm và kế hoạch kinh doanh; thiết lập mục tiêu thực hiện; giám sát
việc thực hiện và giám sát việc chi tiêu vốn. Phải truy cập thông tin đúng thời điểm.
Tổ chức đại hội ít nhất 4 lần trong 1 năm.
III.2. Giám sát hiệu quả của việc thực hiện quản trị công ty và thay đổi làm khi cần
thiết.
III.3. Giám sát quá trình công bố và truyền thông.
III.4. Có thành viên độc lập(phầm trăm trong tổng ban điều hành)
ii
III.5. Chủ tịch hội đồng quản trị và CEO có phải là 2 người khác nhau không?
III.6 Có CFO không?
III.7 Có các chương trình để tiếp tục phát triển kỹ năng lãnh đạo không?
III.8 Có những ban khác ngoài ban hội đồng quản trị, ban điều hành va ban kiểm soát
không?
Bảng phụ lục B: Danh sách công ty
TÊN CÔNG TY MÃ CK
1. Ngân hàng TMCP Á Châu (HNX) ACB
2. Công ty cổ phần nhựa Bình Minh( HOSE) BMP
3. Công ty CP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM( HOSE) CII
4. Công ty cổ phần Dược Hậu Giang( HOSE) DHG
5. Công ty cổ phần Cao Su Đồng Phú( HOSE) DPR
6. Công ty cổ phần Cao Su Đà Nẵng( HOSE) DRC
7. Công ty cổ phần FPT( HOSE) FPT
8. Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai(HOSE) HAG
9.Công ty cổ phần Hà Tiên 1( HOSE) HT1
10. Công ty cổ phần Thuỷ Hài Sản Minh Phú( HOSE) MPC
11. Công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan Dầu Khí(
HOSE) PVD
12. Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam
(HOSE) PVF
13. Tổng công ty cổ phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam(
HNX) PVI
14. Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh ( HOSE) REE
15.Công ty cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn( HOSE) SSI
16. Công ty cổ phần sữa Việt Nam( HOSE) VNM
17. Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại
VINPEARL(HOSE) VPL
18. Công ty cổ phần Thuỷ Điện Vĩnh Sơn -Sông VSH
iii
Hinh(HOSE)
19. Công ty cổ phần Vận Tải Xăng Dầu VITACO(
HOSE) VTO
20. Tổng Công ty phân bón và hoá chất dầu khí- CTCP(
HOSE) DPM
21.Công ty cổ phần GEMADEPT( HOSE) GMD
22. Tập đoàn Hoà Phát( HOSE) HPG
23. Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen (HOSE) HSG
24. Tập đoàn Tân Tạo( HOSE) ITA
25. Công ty cổ phần phát triển Đô Thị Kinh Bắc(HOSE) KBC
26. Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (HOSE) NTL
27. Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại (HOSE) PPC
28.Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (HOSE) STB
39. Công ty phát triển nhà Thủ Đức(HOSE ) TDH
30. Công ty cổ phần Vincom( HOSE) VIC
31. Công ty cổ phần Xây Dựng số 5( HOSE) SC5
32. Công ty cổ phần Vận Tải VIPCO( HOSE) VIP
33. Công ty cổ phần cao su Tây Ninh( HOSE) TRC
34. Công ty cổ phần Công nghệ Viễn Thông Sài Gòn (
HOSE) SGT
35. Công ty xi măng Bút Sơn ( HNX) BTS
36. Công ty cổ phần Bóng Đèn Điện Quang( HOSE) DQC
37. Công ty cổ phần Licogi 16( HOSE) LCG
38. Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia( HOSE) RIC
Phụ lục C: Mục lục quy chế quản trị công ty và tóm tắt nội dung quy chế quản trị
công ty
Căn cứ vào quyết định số 12/2007 QĐ-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Bộ tài
chính ban hành quy chế quản trị công ty, quy định công ty phải trình bày những điều
như đã trình bày theo thứ tự dưới đây:
M ỤC L ỤC:
iv
Chương I: Quy định chung
Điều 1: Ý nghĩa và phạm vi điều chỉnh
Điều 2: Giải thích các thuật ngữ và viết tắt
Chương II: Cổ đông và Đại hội đồng cổ đông
Điều 3: Quyền của cổ đông
Điều 4: Điều lệ công ty
Điều 5: Những vấn đề liên quan đến cổ đông lớn
Điều 6: Họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường
Điều 7: Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông
Điều 8: Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại Đại hội đồng cổ đông
Chương III: Thành viên Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị
Điều 9: Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị
Điều 10: Tư cách thành viên Hội đồng quản trị
Điều 11: Thành phần Hội đồng quản trị
Điều 12: Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị
Điều 13: Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị
Điều 14: Họp Hội đồng quản trị
Điều 15: Các tiểu ban của Hội đồng quản trị
Điều 16: Thư ký công ty
Điều 17: Thù lao của Hội đồng quản trị
Chương IV: Thành viên Ban kiểm soát và Ban kiểm soát
Điều 18: Tư cách thành viên Ban kiểm soát
Điều 19: Thành phần Ban kiểm soát
Điều 20: Quyền tiếp cận thông tin và tính độc lập của thành viên Ban kiểm soát
Điều 21: Trách nhiệm và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Điều 22: Thù lao của Ban kiểm soát
Chương V: Ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan
đến công ty
Điều 23: Trách nhiệm trung thực và tránh xung đột về quyền lợi của các thành viên
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
Điều 24: Giao dịch với người có liên quan
v
Điều 25: Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của những người có quyền lợi liên quan đến
công ty
Chương VI: Đào tạo về quản trị công ty
Điều 26: Đào tạo về quản trị công ty
Chương VII: Công bố thông tin và minh bạch
Điều 27: Công bố thông tin thường xuyên
Điều 28: Công bố thông tin về tình hình quản trị công ty
Điều 29: Công bố thông tin về các cổ đông lớn
Điều 30: Tổ chức công bố thông tin
Chương VIII: Chế độ giám sát và xử lý vi phạm
Điều 31: Báo cáo
Điều 32: Giám sát
Điều 33: Xử lý vi phạm
Chương IX: Sửa đổi quy chế quản trị công ty
Điều 34: Sửa đổi quy chế quản trị công ty
Chương X: Ngày hiệu lực
Điều 35: Ngày hiệu lực
Như vậy Quy chế quản trị công ty bao gồm các vấn đề đảm bảo một cơ cấu quản trị
hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và đối xử công bằng giữa các cổ đông, đảm
bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công ty, minh bạch trong hoạt
động của công ty hội đồng quản trị và ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có
hiệuquả.
Dưới đây là phần trích trong một bài báo của cộng đồng SAGA tóm lược về những
quy định trong quy chế quản trị công ty.
TỒ CHỨC ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG NHẰM THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ
Bài này thuộc sự kiện/chuyên đề: Đóng góp của Indochine Counsel với Cộng đồng
SAGA
- Trong bài viết này, chúng tôi muốn trình bày một số ghi nhận từ góc độ
quản trị công ty qua quan sát Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) của một công ty cổ
phần (sau đây gọi là Công ty X) nhằm rút ra những kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
vi
trong tổ chức ĐHĐCĐ và xây dựng hệ thống quản trị công ty tốt với mục đích trước
hết là nhằm thu hút nhà đầu tư.
Theo Quyết định 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 về việc ban hành Quy chế quản trị
công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán, “quản trị công ty” là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho
công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền
lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty
bao gồm: Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; Đối
xử công bằng giữa các cổ đông; Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên
quan đến công ty; Minh bạch trong hoạt động của công ty; Hội đồng quản trị (HĐQT)
và Ban kiểm soát (BKS) lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả. Việc đảm bảo các
nguyên tắc kể trên thông qua ĐHĐCĐ cũng chính là tiêu chí để đánh giá ban đầu về hệ
thống quản trị công ty.
1. Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả
Cơ cấu quản trị công ty hay cơ cấu tổ chức quản lý công ty theo quy định tại Điều 95
Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty gồm có ĐHĐCĐ, HĐQT, Tổng giám đốc (“GĐ)
và BKS. ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần.
Trong bối cảnh suy thoái, vai trò của Nhà đầu tư trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Thông qua ĐHĐCĐ, Nhà đầu tư có thể đánh giá Công ty có một cơ chế quản trị hiệu
quả như thế nào.
2. Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và đối xử công bằng giữa các cổ đông
Theo Khoản 11 Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005, cổ đông là người sở hữu ít nhất
một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Một trong những quyền gắn liền và
mang lại lợi ích cho quyền kinh tế của cổ đông là quyền quyết định. Quyết định ở đây
chính là quyền quyết định các vấn đề của công ty như phương hướng hoạt động kinh
doanh, các chính sách phát triển công ty và các vấn đề chủ chốt của công ty như thành
viên HĐQT, BKS, phân chia lợi nhuận… Bản thân mỗi cổ đông không thể thực hiện
quyền quyết định vấn đề công ty một cách trực tiếp vì mỗi người có một ý chí khác
nhau. Chính vì vậy họ cần thống nhất với nhau để đi đến một quyết định chung thông
qua việc tham gia ĐHĐCĐ.
vii
Hình thức để cổ đông thể hiện ý chí của mình là tham gia quyết định các vấn đề
của công ty ở ĐHĐCĐ bằng cách biểu quyết. Bản thân mỗi cổ đông không thể độc lập
đưa ra quyết định nhưng họ có thể tham gia vào việc quyết định, xem xét, thảo luận
các ý kiến được trình bày bởi HĐQT hay các thành viên khác trong trông ty. Việc
tham gia quyết định ở ĐHĐCĐ thể hiện rằng cổ đông đã trực tiếp hay gián tiếp đưa ra
các quyết định, thể hiện ý chí của mình tại công ty; giúp cổ đông tham gia định hướng
được sự phát triển của công ty sao cho mang lại nhiều lợi ích cho mình, cho các cổ
đông khác và thông qua đó có thể tự bảo vệ quyền lợi cho mình.
Trong thực tế, Điều lệ một số doanh nghiệp còn có sự hạn chế số lượng cổ phần
mà cổ đông nắm giữ để được quyền tham gia dự họp ĐHĐCĐ. Cách làm của các
doanh nghiệp này cũng có ưu điểm là giúp cho ĐHĐCĐ tập trung, hoạt động hiệu quả
và tiết kiệm nhưng rõ ràng đã vi ph ạm nghiêm trọng Luật Doanh nghiệp, xâm hại
quyền lợi của cổ đông thiểu số. Khái niệm cổ đông đại diện nghe qua thì hợp lý nhưng
thật ra nó chứng tỏ doanh nghiệp chưa hiểu hết ý nghĩa các quy đ ịnh của pháp luật.
Các cổ đông có quyền tham gia họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ, nếu vì lý do nào đó mà
cổ đông này không tham gia thì khi đó h ọ có quyền uỷ quyền cho người khác thay thế
mình chứ không phải là công ty bắt buộc họ phải uỷ quyền.
3. Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công ty
Những người có quyền lợi liên quan đến công ty là những tổ chức, cá nhân
không phải là cổ đông nhưng có quan hệ với công ty như đối tác chiến lược, khách
hàng của công ty, những người này trong trường hợp cần thiết có thể được mời tham
gia ĐHĐCĐ với tư cách quan sát viên.
4. Minh bạch trong hoạt động của công ty
Theo Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007, công ty đại chúng là các
công ty cổ phần thuộc một trong ba dạng sau: một là đã chào bán c ổ phiếu ra công
chúng; hai là đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch; ba là có ít nhất 100 cổ đông, không
kể cổ đông là tổ chức tài chính chuyên nghiệp, vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở
lên. Các công ty thuộc dạng thứ 3 phải nộp hồ sơ đăng ký theo quy định trong vòng 90
ngày kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.
Các công ty đại chúng có nghĩa vụ phải công bố thông tin định kỳ và bất thường
theo quy định, phải xin phép khi phát hành cổ phiếu, phải tổ chức lưu ký chứng khoán
viii
tại Trung tâm lưu ký và ph ải theo nguyên tắc quản trị công ty theo đúng quy định của
Luật Doanh nghiệp và quy định của Bộ Tài chính.
Theo quy định của Điều 86 Luật Doanh nghiệp, Công ty phải lập và lưu giữ Sổ đăng
ký cổ đông và đảm bảo cho cổ đông quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép
nội dung Sổ đăng ký cổ đông. Đảm bảo minh bạch trong hoạt động của công ty có thể
bắt đầu từ minh bạch Sổ đăng ký cổ đông.
5. HĐQT và BKS lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả
Giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty một phần có thể thông qua
công ty kiểm toán. Lựa chọn công ty kiểm toán là một nội dung quan trọng, các công
ty chú ý đến công tác này thường chuẩn bị danh sách các công ty kiểm toán cụ thể, có
uy tín hoặc đưa ra đề xuất chọn 1 trong 4 công ty có tên trong danh sách được đề xuất.
Việc ĐHĐCĐ Công ty X. uỷ quyền cho HĐQT lựa chọn công ty kiểm toán về mặt bản
chất quyết định đưa ra không khác (vì có c ổ đông lớn nắm giữ trên 75% vốn điều lệ)
nhưng về hình thức có thể gây nghi ngại cho nhà đầu tư.
Phụ lục D: Bài viết đánh giá về thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về công bố
thông tin
BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH THÔNG TƯ SỐ 09/2010/TT- BTC HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN
Written by luatsuvietnam
Wednesday, 20 January 2010 19:24
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 09/2010/TT -BTC hướng dẫn về việc công
bố thông tin trên TTCK (thay thế Thông tư số 38/2007/TT-BTC)
Ngày 15/1/2010, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà đã ký ban hành Thông
tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK (sau đây gọi
là Thông tư 09). Thông tư 09 có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính về CBTT trên thị
trường chứng khoán.
So với Thông tư 38, đối tượng công bố thông tin tại Thông tư 09 được bổ sung
“tổ chức đăng ký giao dịch”, do đó bao gồm Công ty đại chúng, tổ chức phát hành
thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công
ix
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, SGDCK và người
có liên quan. Các đối tượng công bố thông tin nêu trên (trừ cá nhân) phải lập trang
thông tin điện tử (Website) của mình với đầy đủ các chuyên mục về quan hệ cổ đông,
trong đó phải có Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ, Báo cáo thường niên , Báo
cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ họp
Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, trang thông tin điện tử phải thường xuyên cập nhật
các thông tin phải công bố theo quy định tại Thông tư này. Các đối tượng khi thực
hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK.
Đối với việc công bố BCTC, tổ chức niêm yết phải công bố báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được soát xét
bởi tổ chức kiểm toán và báo cáo tài chính quý. Trong trường hợp lợi nhuận sau thuế
của kỳ báo cáo biến động từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm trước, doanh nghiệp niêm
yết phải giải trình khi thay vì doanh nghiệp phải giải trình khi kết quả kinh doanh giữa
2 kỳ báo cáo biến động từ 5% trở lên như Thông tư 38.
Thông tư 09 cũng quy định các tổ chức niêm yết phải báo cáo giải trình khi cổ
phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 10 phiên liên tiếp hoặc là tăng trần hoặc giảm sàn 5
phiên liên tiếp mà không theo xu thế chung của thị trường, thay v ì các tổ chức niêm
yết phải giải trình khi cố phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên tiếp như trước đây.
Đối với công ty chứng khoán, Thông tư 09 quy định hàng quý, các công ty chứng
khoán phải công bố thông tin về danh mục và giá các loại chứng khoán chưa niêm yết
mà công ty làm môi giới giao dịch trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp theo trên trang
thông tin điện tử và các ấn phẩm của công ty.
Trong trường hợp các đối tượng công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời
hạn vì những lý do bất khả kháng, phải báo cáo UBCKNN, SGDCK và phải thực hiện
công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục. Việc tạm
hoãn công bố thông tin phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin của
UBCKNN, SGDCK và tổ chức công bố thông tin, trong đó nêu rõ lý do của việc tạm
hoãn công bố thông tin.
(Theo hnx.vn)
x
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các bài nghiên cứu:
- Bernard S. Black, Hasung Jang, Woochan Kim, “Does Corporate Governance
Predict Firms' Market Values? Evidence from Korea”, Journal of Law, Economics &
Organization ,05/2005
- Bernard S. Black, Inessa Love, Andrei Rachinsky, “Corporate Governance Indices
and Firms' Market Values: Time Series Evidence from Russia” ,Emerging Markets
Review, 08/2006
- Lawrence D. Brown, J. Mack Robinson, Marcus L. Caylor, “Corporate
Governance and Firm Performance”, 12/2004
- Lynda, W. Q. Zhou, “Do Investors Really Value Corporate Governance? Evidence
from Hong Kong Market”, 2007
- Javed, Attiya Y. and Iqbal, Robina “Relationship between CorporateGovernance
Indicators and Firm Value: A Case Study of Karachi Stock Exchange”, Munich
Personal RePEc Archive Paper, 2007.
- Robert W. McGee, Galina G. Preobragenskaya“Corporate governance in
transition economies: The theory and practice of corporate governance in Eastern
Europe”, the Global Conference on Business Economics, Association for Business
and Economics Research, Amsterdam, 7/ 2004
- Ricardo P. C. Leal and André L. Carvalhal-da-Silva, “Corporate Governance and
Value in Brazil (and in Chile)”, 2005
- MeKong Capital “ Đề nghị về các thông lệ tốt trong Quản trị Doanh Nghiệp tại
Việt Nam”, 2003.
Sách:
OECD Principles of Corporate Governance, 2007.
Một số trang web:
www.scribd.com
www.vntrades.com
www.saga.vn
www.mof.gov.vn
www.cafeF.vn
xi
www.vietstock.vn
www.sbsc.com.vn
vi.wikipedia.org
vneconomy.vn
vietnamnet.vn
Và những trên web của các công ty trong danh sách khảo sát.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng điều hành doanh nghiệp và chỉ số điều hành doanh nghiệp ở Thế giới và Việt Nam.pdf