Đối với Trạm y tế trƣờng:
+ Kết hợp với các phòng ban tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện về các vấn đề sức khỏe cho SV.
+ Nên mở phòng tƣ vấn tâm lí ngay tại trƣờng nhằm giải quyết các vấn đề về
tâm lí cho SV khi gặp khó khăn trong cuộc sống. SV có thể trao đổi và tìm đƣợc
cách giải quyết khi có vấn đề về tâm lí.
- Đối với Phòng Công tác SV và Đoàn Thanh niên CSHCM:
+ Tăng cƣờng tổ chức các buổi sinh hoạt trao đổi về phƣơng pháp học giữa SV
các khóa để chia sẻ cách học khoa học tránh căng thẳng và mệt mỏi.
+ Tích cực tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ nhằm thu hút sự quan
tâm của đông đảo SV.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hành vi sức khỏe, nguy cơ trầm cảm và stress của sinh viên năm thứ hai Đại học Thương Mại năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà theo Mác
là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhƣng họ còn mang những đặc điểm riêng:
Tuổi đời còn trẻ, thƣờng từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chƣa định hình rõ rệt về nhân
cách, ƣa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang đƣợc đào tạo chuyên môn [14].
Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những ngƣời trẻ hôm nay,
liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tƣ cách là một cuộc cách
mạng, đó là sự hình thành một môi trƣờng ảo, hình thành một lối sống ảo. Đặc điểm
này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những ngƣời có tri thức nhƣ SV. Hình
thành một phƣơng pháp tƣ duy của thời đại công nghệ thông tin: Ngôn ngữ ngắn
gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp ghép chính xác, hệ thống, hạn
chế sự bay bổng về mặt hình tƣợng trực quan. Con ngƣời vì thế sống trong một môi
trƣờng ảo, và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Về môi trƣờng
sống, SV thƣờng theo học tập trung tại các trƣờng đại học và cao đẳng (thƣờng ở
các đô thị), sinh hoạt trong một cộng đồng (trƣờng, lớp) gồm chủ yếu là những
thành viên tƣơng đối đồng nhất về tri thức, lứa tuổi, với những quan hệ có tính chất
bạn bè khá gần gũi.
12
Đối với SV nƣớc ta, một thực tế là trong số họ hiện nay đang diễn ra qúa trình
phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trƣờng dẫn đến khác
biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay
từ đầu vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy trong đó những đặc điểm tƣơng đồng dƣới
đây:
- Tính thực tế: Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hƣớng đến lựa
chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh
nghiệm làm việc cho tƣơng lai, định hƣớng công việc sau khi ra trƣờng, thích những
công việc đem lại thu nhập cao, Nói chung là tính mục đích trong hành động và
suy nghĩ rất rõ.
- Tính năng động: Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời gian,
hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, công ty), hình thành tƣ duy
kinh tế trong thế hệ mới (thích kinh doanh, muốn tự mình lập công ty ngay khi đang
còn là SV), thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia phong trào tình nguyện). Nhiều
SV cùng một lúc học hai trƣờng.
- Tính cụ thể của lý tƣởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tƣởng sống gắn
liền với sự định hƣớng cụ thể. Một câu hỏi vẫn thƣờng đƣợc đặt ra là: SV hôm nay
sống có lý tƣởng không, lý tƣởng ấy là gì, có sự phù hợp giữa lý tƣởng của cá nhân
và lý tƣởng của dân tộc, của nhân loại không. Có thể khẳng định là có, nhƣng đang
xuất hiện những đặc điểm lý tƣởng có tính thế hệ, lý tƣởng gắn liền với bối cảnh đất
nƣớc và quốc tế rất cụ thể. Lý tƣởng hôm nay không phải là sự lựa chọn những mục
đích xa xôi, mà hƣớng đến những mục tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân.
- Tính liên kết (tính nhóm): Những ngƣời trẻ luôn có xu hƣớng mở rộng các
mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Các nghiên cứu của
hai nhà xã hội học ngƣời Pháp về bản sắc xã hội dƣới góc độ nhóm là Taspen và
Turnez, đã đƣa đến kết luận: Tính nhóm phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội xung
quanh chúng ta đang sống. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong SV trƣớc xu
hƣớng toàn cầu hoá (cả mặt thuận lợi và hạn chế của xu hƣớng này) đang hƣớng
mạnh đến tính cộng đồng [14]
Thang Long University Library
13
- Tính cá nhân: Trào lƣu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và việc
nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong những ngƣời
trẻ có học vấn là SV. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá
nhân. Dƣờng nhƣ có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Sự hy sinh, quan tâm
đến ngƣời khác thấp đi và nếu có thì đánh giá dƣới góc độ kinh tế thực dụng hơn là
tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận
SV.
Sự phân tách các đặc điểm trên chỉ có tính tƣơng đối để phục vụ công tác
nghiên cứu, còn trên thực tế các đặc điểm ấy đan xen và có tác động qua lại lẫn
nhau. Tính cá nhân không tách rời tính liên kết, tính năng động gắn liền với tính
thực tế. Mỗi đặc điểm, qua những biểu hiện cụ thể của nó, luôn bộc lộ tính hai mặt:
Vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực.[14]
3.2. Đặc điểm SV Đại học Thƣơng Mại:
Đƣợc hình thành từ năm 1960, Trƣờng Đại học Thƣơng mại là trƣờng đại học
đa ngành, đa lĩnh vực thƣơng mại hiện đại; một trung tâm giáo dục đào tạo bậc đại
học và sau đại học đạt chuẩn chất lƣợng cao của quốc gia và tiếp cận đẳng cấp quốc
tế về chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp đào tạo tiên tiến và cập nhật, hệ thống
kết cấu hạ tầng và cơ sở học hiện đại, môi trƣờng giáo dục kỷ cƣơng và thân thiện
với ngƣời học. Hiện có 14.566 SV chính qui đang theo học, 6.000 SV tại chức và
cao học. SV đƣợc đào tạo theo tín chỉ và đƣợc chọn chuyên ngành ngay từ khi thi
vào trƣờng. Số lƣợng nữ sinh chiếm 3/4 trong tổng số SV. Ngoài các đặc điểm
chung của SV, SV Thƣơng Mại thƣờng nhanh nhạy trong việc tìm kiếm công việc,
tƣ duy làm giàu, áp lực học tập cao. Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên và các phòng
ban chức năng luôn phục vụ tốt và tích cực tổ chức các sinh hoạt nhằm thu hút đông
đảo SV tham gia. [9]
14
CHƢƠNG 2:
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian:
- Địa điểm nghiên cứu: Trƣờng Đại học Thƣơng Mại.
- Thời gian nghiên cứu: 1/2013 – 11/2013
2. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng: SV năm thứ 2 Trƣờng Đại học Thƣơng Mại.
- SV năm thứ 2 đƣợc lựa chọn do đây là thời điểm bắt đầu có sự thích nghi với
môi trƣờng học tập ở đại học. Đây cũng là thời điểm SV sẽ có nhiều những thay đổi
về hành vi lối sống.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Hiện đang học năm thứ 2 hệ chính quy.
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Hiện đang học các năm thứ 1, 3, 4.
Từ chối tham gia nghiên cứu.
Hiện đang có vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc một số tật nhƣ khiếm thị, tật
nguyền.
Đang trong thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề pháp lý
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
3.2. Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc tính từ công thức tính cỡ mẫu cho việc ƣớc tính một
tỷ lệ:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu
Thang Long University Library
15
: Hệ số tin cậy, với α = 0,05 ta có Z = 1,96
p: tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm. Theo nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên, tỷ lệ
SV có nguy cơ trầm cảm là 39,6% [18], vì vậy chúng tôi lấy p = 0,4.
: Sai lệch mong muốn. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng = 0,05.
Từ đó ta tính đƣợc n 369, lấy tròn 400. Tính thêm số sinh viên bỏ cuộc, cỡ
mẫu cuối cùng là 450 sinh viên.
3.3. Chọn mẫu:
Tống số sinh viên năm thứ 2 tại 9 khoa chuyên ngành là 3575 SV, trong đó tỷ
lệ nam/nữ là ¼. Sinh viên đƣợc lựa chọn tham gia nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu
nhiên từ danh sách sinh viên năm thứ 2 của các lớp, phân bổ theo tỷ lệ nam/nữ là ¼.
3.4. Công cụ thu thập thông tin:
Các thông tin cần thiết nghiên cứu đƣợc thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Bộ
câu hỏi nghiên cứu bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Hành vi sức khỏe của SV
- Phần 2: Đánh giá nguy cơ trầm cảm (CESD)
- Phần 3: Đánh giá stress
3.5. Kỹ thuật thu thập số liệu:
- Dựa vào danh sách, lịch học của các lớp do Phòng Đào tạo cung cấp, sắp xếp
lịch tập trung phỏng vấn cho các đối tƣợng.
- Giải thích về mục tiêu, nội dung của nghiên cứu trƣớc lớp
- Cán bộ y tế phát bộ câu hỏi cho từng SV đã dự định phỏng vấn để SV tự điền
sau đó thu lại ngay sau khi hoàn thành.
- Cán bộ thu thập thông tin giám sát và trả lời thắc mắc về nội dung của đối
tƣợng.
16
3.6. Các chỉ số, biến số nghiên cứu:
Bảng 2.1: Các chỉ số, biến số nghiên cứu
Nội dung Tên biến Phân loại biến Mã hóa
Các đặc điểm của SV
Các đặc điểm
cá nhân
Tuổi Định lƣợng G1
Giới Nhị phân G2
Tình trạng hôn nhân hiện tại Danh mục G4
Nơi sinh ra Nhị phân G5
Nơi đang sống Danh mục G6
Cân nặng Định lƣợng G7
Chiều cao Định lƣợng G8
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của SV năm thứ 2
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại.
Hành vi sinh
hoạt tình dục
Khuynh hƣớng tình dục Danh mục A1
Mối quan hệ hiện tại Danh mục A2
Số bạn tình trong 12 tháng qua Danh mục B5
Quan hệ tình dục trong 12 tháng qua Nhị phân B6
Biện pháp tránh thai Danh mục B61
Thói quen,
lối sống
Sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy Danh mục B1
Uống rƣợu trong 1 tháng qua Danh mục B2
Hút thuốc lá trong 1 tháng qua Danh mục B3
Sử dụng chất gây nghiện Danh mục B4
Dinh dưỡng
Số bữa ăn trong một ngày Danh mục B7
Mô tả lƣợng rau trung bình ăn trong
mỗi bữa ăn
Nhị phân B71
Hoạt động
thể lực
(IPAQ)
Thời gian tham gia các hoạt động với
cƣờng độ nặng
Định lƣợng B8
Thời gian tham gia các hoạt động với
cƣờng độ trung bình
Định lƣợng B81
Thang Long University Library
17
Thời gian tham gia hoạt động với
cƣờng độ nhẹ
Định lƣợng B82
Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại Định lƣợng B83
Game online
Mức độ sử dụng game online trong 1
tháng qua
Danh mục B9
Thời gian chơi trong ngày Định lƣợng B91
Sử dụng
mạng xã hội
Sử dụng mạng xã hội Danh mục B10
Thời gian sử dụng trong ngày Định lƣợng B101
Mục tiêu 2: Đánh giá triệu chứng trầm cảm (CESD) của SV
Nguy cơ
trầm cảm
Các triệu chứng của trầm cảm Nhị phân D1-D20
Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm Định lƣợng
Mục tiêu 3: Những yếu tố liên quan tới stress của SV
Các yếu tố
liên quan tới
stress
Mối quan hệ cá nhân với gia đình
bạn bè, xã hội
Nhị phân S1-S7
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên Nhị phân S1-S22
Đặc điểm liên quan tới việc học tập Nhị phân S23-S30
Yếu tố liên quan tới môi trƣờng sống
và làm việc
Nhị phân S31-S40
3.7. Sai số nghiên cứu và kỹ thuật khống chế sai số:
Nghiên cứu không thể tránh khỏi sai số thƣờng gặp của một nghiên cứu mô tả
cắt ngang:
- Sai số do đối tƣợng không hiểu rõ ý của các câu hỏi hoặc trả lời thiếu. Khắc
phục bằng các thử và sửa chữa bộ câu hỏi, tập huấn kỹ cho điều tra viên giám sát
quá trình điều tra.
- Sai số do sai sót trong quá trình nhập số liệu. Khắc phục bằng các kiểm tra
chéo quá trình nhập liệu.
- Sai sót do đối tƣợng từ chối trả lời hoặc trả lời sai sự thực ở những câu hỏi
nhạy cảm. Khắc phục bằng cách phổ biến cho đối tƣợng về việc giữ bí mật các
thông tin của đối tƣợng tham gia nghiên cứu.
18
3.8. Nhập và xử lý số liệu:
- Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
- Xử lý bằng phần mềm STATA v12.0.
- Để đánh giá nguy cơ trầm cảm của SV, chúng tôi sử dụng thang đo CES-D
đã đƣợc chuẩn hóa theo nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên [18]. Bộ câu hỏi sử dụng
thang điểm 4 mức từ 0-3. Sau đó tính tổng điểm của các câu hỏi, kết quả tổng điểm
đƣợc phân tích theo 2 mức độ:
< 22 điểm: Không có nguy cơ trầm cảm.
≥ 22 điểm: Có nguy cơ trầm cảm.
4. Đạo đức nghiên cứu:
- Điều tra thống nhất và đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng.
- Mục đích nghiên cứu rõ ràng.
- Nghiên cứu không ảnh hƣởng tới sức khỏe cũng nhƣ tâm lý của đối tƣợng
tham gia.
- Đối tƣợng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền tự do rút
khỏi nghiên cứu.
- Các thông tin về đối tƣợng đƣợc giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng với mục
đích nghiên cứu khoa học.
Thang Long University Library
19
CHƢƠNG 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu:
1.1. Các đặc điểm chung:
Bảng 3.1: Các đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Các đặc điểm chung Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Giới
Nam
Nữ
105
295
26,3
73,7
Tuổi trung bình
19,3 ± 0,6
Min – Max: 18 – 26
Nơi sinh
Thành thị
Nông thôn
133
267
33,2
66,8
Nơi ở hiện tại
Kí túc xá SV
Thuê nhà trọ
Sống ở nhà họ hàng
Sống cùng gia đình
Khác
28
235
42
92
3
7,0
58,8
10,5
23,0
0,7
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
Đã lập gia đình
Đã ly thân
398
1
1
99,5
0,25
0,25
Nhận xét: Đối tƣợng tham gia chủ yếu là SV nữ (73,7%), gần gấp 3 lần số SV
nam. Tuổi trung bình của SV là 19,3, ít tuổi nhất là 18, cao nhất là 26. Tỷ lệ SV sinh
ra ở nông thôn gấp đôi ở thành thị. Chủ yếu SV hiện tại thuê nhà trọ (58,8%) hoặc
sống cùng gia đình (23%), số khác sống ở nhà họ hàng hay trong kí túc xá SV
(7,0%). Hầu hết SV vẫn còn đang độc thân (99,5%).
20
1.2. Chỉ số cơ thể:
Bảng 3.2: Các chỉ số cơ thể của SV
Các chỉ số cơ thể Trung bình 95%CI
Chiều cao (cm)
Nam
Nữ
Chung
170,5 ± 6,8
157,6 ± 5,1
160,9 ± 7,9
169,22 – 171,88
157,03 – 158,19
160,20 – 161,76
Cân nặng (Kg)
Nam
Nữ
Chung
59,8 ± 7,8
47,1 ± 4,6
50,4 ± 7,9
58,25 – 61,29
46,54 – 47,59
49,62 – 51,18
Nhận xét: Chiều cao và cân nặng trung bình của SV nam và nữ có sự khác biệt
rõ rệt. Chiều cao trung bình ở nam là 170,5 cm, cao hơn nữ khoảng 13 cm, hơn
trung bình chung gần 10 cm. Cân nặng trung bình ở nam là 59,8 kg, nặng hơn nữ
khoảng 12 kg, hơn trung bình chung khoảng 9 kg.
2. Hành vi sức khỏe của SV:
2.1. Thói quen, lối sống:
- Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy:
Hình 3.1: Tình hình sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy của SV
Thang Long University Library
21
Nhận xét: Tỷ lệ SV sử dụng xe máy và có đội mũ bảo hiểm thƣờng xuyên
chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 70%), tƣơng đối đồng đều giữa nam và nữ. Bên cạnh đó
vẫn còn một tỷ lệ nhỏ SV không bao giờ hoặc đôi khi đội mũ bảo hiểm (khoảng
7%) , trong đó nam nhiều hơn nữ.
Bảng 3.3: Mức độ sử dụng các chất có hại cho sức khỏe của SV
Sử dụng các chất có hại
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
OR
χ2
(p)
Uống
rượu
Chƣa sử dụng bao giờ
Có, không phải 30 ngày qua
Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
18,1
59,1
18,1
4,7
0,0
63,0
31,2
4,4
1,4
0,0
51,2
38,5
8,0
2,3
0,0
7,7
62,6
(<0,001)
Hút
thuốc lá
Chƣa sử dụng bao giờ
Có, không phải 30 ngày qua
Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
79,0
11,4
5,7
2,8
0,1
95,6
3,8
0,6
0,0
0,0
91,2
5,8
1,7
1,2
0,1
5,7
26,6
(<0,001)
Sử dụng
chất gây
nghiện
Chƣa sử dụng bao giờ
Có, không phải 30 ngày qua
Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
96,1
2,9
1,0
0,0
0,0
97,0
2,0
0,7
0,3
0,0
96,8
2,2
0,8
0,2
0,0
1,3
0,1
(0,707)
Nhận xét: Tỷ lệ SV nam sử dụng các chất có hại cho sức khỏe cao hơn hẳn SV
nữ, cụ thể tỷ lệ uống rƣợu ở nam cao hơn 7,7 lần ở nữ, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam cao
hơn 5,7 lần ở nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ SV nam uống
rƣợu cao (81,9%), ở nữ thấp hơn (37%), chủ yếu đã sử dụng nhƣng không phải
trong 30 ngày qua hoặc chỉ dùng trong 1-9 ngày. Tỷ lệ SV nữ hút thuốc lá chiếm
4,4%, chủ yếu đã từng hút nhƣng không phải trong 30 ngày qua; trong khi đó tỷ lệ
nam hút thuốc cao hơn (21%), mức độ sử dụng trong tháng qua từ 1-29 ngày là
8,5%. Tỷ lệ SV có sử dụng chất gây nghiện (3%), không có sự khác biệt giữa nam
và nữ, chủ yếu đã từng sử dụng nhƣng không phải trong 30 ngày qua.
22
2.2. Hành vi sinh hoạt tình dục:
Bảng 3.4: Một số đặc điểm về hành vi sinh hoạt tình dục ở SV
Hành vi sinh hoạt tình dục
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
χ2(p)
Khuynh
hướng
tình dục
Khác giới
Đồng giới
Lƣỡng giới
Không biết
92,4
1,9
1,9
3,8
94,9
0,7
2,7
1,7
94,2
1,0
2,5
2,3
2,9
(0,404)
Mối quan
hệ hiện
tại
Chƣa có ngƣời yêu
Có và đang sống cùng
Có nhƣng không sống cùng
71,4
3,8
24,8
79,3
0,7
20,0
77,3
1,5
21,2
6,5
(0,039)
Số bạn
tình
trong 12
tháng
qua
Không
Một
Hai
Từ ba trở lên
48,6
39,1
0,9
11,4
55,3
39,7
1,7
3,3
53,5
39,5
1,5
5,5
10,5
(0,018)
Nhận xét: Khuynh hƣớng tình dục chủ yếu là khác giới (94,2%), không có sự
khác biệt giữa hai giới, bên cạnh đó 5,8% sinh viên trả lời là có có khuynh hƣớng
đồng giới, lƣỡng giới hoặc không biết mình theo khuynh hƣớng nào , tỷ lệ này ở
nam cao hơn ở nữ. Khoảng hơn 70% SV chƣa có ngƣời yêu, còn lại là có ngƣời yêu
nhƣng chủ yếu không sống cùng (21,2%). Tỷ lệ SV nam có ngƣời yêu và đang sống
cùng cao hơn ở nữ (nam 3,8%, nữ 0,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Hầu hết SV không có hoặc chỉ có 1 bạn tình trong 12 tháng qua (93%),
5,5% sinh viên có số bạn tình từ ba trở lên (5,5%), đặc biệt ở SV nam (11,4%).
Thang Long University Library
23
Hình 3.2: Tỷ lệ quan hệ tình dục ở SV trong vòng 12 tháng qua
Nhận xét: Tỷ lệ SV đã quan hệ tình dục trong 12 tháng qua có sự khác biệt rõ
rệt giữa nam và nữ, tỷ lệ đã quan hệ ở nam là 17,1% gấp 6 lần so với SV nữ
(2,7%),.
Hình 3.3: Tỷ lệ các biện pháp tránh thai đƣợc sử dụng khi quan hệ
Nhận xét: Chủ yếu SV khi quan hệ tình dục sử dụng bao cao su để tránh thai
(57,7%), trong đó nam sử dụng nhiều hơn (66,7%). Ở nữ biện pháp tránh thai
24
thƣờng dùng là thuốc tránh thai (25%), thuốc tránh thai cũng đƣợc nam sử dụng cho
bạn gái khi quan hệ (11,1%). Tuy nhiên, khoảng 1/4 số SV không sử dụng biện
pháp tránh thai khi quan hệ tình dục.
2.3. Dinh dƣỡng và thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại:
Bảng 3.5: Đặc điểm dinh dƣỡng của SV
Đặc điểm dinh dƣỡng Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Số bữa ăn trong
một ngày
3 bữa 213 53,3
Đôi khi bỏ bữa 148 37,0
Thƣờng bỏ bữa sáng hoặc trƣa 39 9,7
Lƣợng rau trung
bình mỗi bữa
Dƣới 1 bát 195 49,0
Từ 1 bát trở lên 203 51,0
Nhận xét: Tỷ lệ SV ăn đủ 3 bữa chỉ chiếm hơn 50%. Tỷ lệ bỏ bữa khá cao, có
thể là đôi khi bỏ (37%) hoặc bỏ bữa sáng hay bữa trƣa (9,7%). Ít có sự khác biệt
lƣợng rau trung bình trong 1 bữa.
Bảng 3.6: Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV
Thời gian
nghỉ ngơi
Nam Nữ Chung
Trung bình (Giờ) 4,1 ± 0,3 4,1 ± 0,2 4,1 ± 0,2
95% CI 3,49 - 4,66 3,71 - 4,42 3,77 - 4,37
Nhận xét: Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV khá cao, trung bình 4,1 giờ, dao
động từ 3,8 đến 4,4 giờ.
2.4. Sử dụng Internet:
Bảng 3.7: Tỷ lệ chơi gameonline và vào mạng xã hội ở SV
Sử dụng Internet
Nam
n (%)
Nữ
n (%)
Chung
n (%)
OR
χ2
(p)
Chơi game online 86 (81,9) 196 (66,4) 282 (70,5) 2,3
8,9
(0,003)
Vào mạng xã hội 103 (98,1) 293 (99,3) 396 (99,0) 0,4
1,2
(0,278)
Thang Long University Library
25
Nhận xét: Tỷ lệ SV sử dụng Internet để chơi game online cao (70,5%) trong đó
tỷ lệ SV nam chơi cao gấp 2,3 lần SV nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,01). Hầu hết SV đều sử dụng mạng xã hội (99%), đặc biệt ở SV nữ.
Hình 3.4: Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV
Nhận xét: Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV chủ yếu
dƣới 3 giờ (trên 80%), thƣờng từ 1 - 3 giờ. Bên cạnh đó vẫn còn một tỷ lệ không
nhỏ sử dụng trên 3 giờ để chơi game online (12,1%) hay vào mạng xã hội (19,4%).
3. Đánh giá nguy cơ trầm cảm (CES-D):
Bảng 3.8: Nguy cơ trầm cảm ở SV
Nguy cơ
trầm cảm
Nam
n (%)
Nữ
n (%)
Chung
n (%)
OR
χ2
(p)
Có nguy cơ 45 (42,9) 153 (51,9) 198 (49,5)
0,7
2,5
(0,113) Không có nguy cơ 60 (57,1) 142 (48,1) 202 (50,5)
Nhận xét: Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm khá cao, chiếm gần 1/2 số SV
(49,5%). Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm cao hơn SV nam khoảng 10%. Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
26
Bảng 3.9: Một số triệu chứng trầm cảm ở SV
Triệu chứng trầm cảm
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
OR p
Khó khăn khi kiểm soát suy nghĩ của
mình (khó tập trung)
65,7 78,6 75,3 0,52 0,008
Chán nản, thất vọng 59,2 69,2 65,8 0,57 0,016
Không thèm ăn hoặc ăn không thấy
ngon miệng
60,9 59,3 59,8 1,1 0,770
Lo lắng, sợ hãi 43,8 62,7 57,8 0,46 0,001
Cảm thấy mọi ngƣời không thích
mình
60,0 56,6 57,5 1,15 0,546
Ngủ không yên giấc 47,6 55,6 53,5 0,73 0,159
Không thể thoát khỏi nỗi buồn dù gia
đình hoặc bạn bè giúp đỡ
41,9 48,5 46,8 0,77 0,247
Nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất
bại
34,3 43,4 41,0 0,68 0,103
Mất hy vọng về tƣơng lai 5,7 4,4 4,7 1,91 0,589
Nhận xét: Một số triệu chứng trầm cảm chính ở SV là khó tập trung (75,3%),
chán nản, thất vọng (65,8%), ăn không ngon miệng (59,8%)Có sự khác biệt giữa
nam và nữ về tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng: khó tập trung, lo lắng sợ hãi hay sự
chán nản thất vọng, trong đó tỷ lệ gặp ở SV nữ cao hơn SV nam.
4. Các yếu tố liên quan tới stress:
Bảng 3.10: Stress do khó khăn trong mối quan hệ cá nhân
với gia đình, bạn bè và xã hội
Yếu tố liên quan tới stress
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
OR p
Làm việc với ngƣời không quen biết 62,9 82,7 77,3 0,4 <0,001
Khó khăn trong thay đổi các hoạt
động xã hội
45,7 50,2 49,0 0,8 0,433
Khó khăn trong việc tìm bạn mới 29,5 34,6 33,3 0,8 0,345
Gặp rắc rối với ba mẹ 36,2 29,5 31,3 1,3 0,203
Mâu thuẫn với bạn cùng phòng 24,8 24,8 24,8 1,0 0,997
Đánh nhau với bạn 8,6 3,1 4,5 3,0 0,019
Thang Long University Library
27
Nhận xét: Tỷ lệ SV có các nguy cơ stress khá cao khi: làm việc với ngƣời
không quen biết (77,3%), khó khăn trong thay đổi các hoạt động xã hội (49%), khó
khăn trong việc tìm bạn mới (33,3%). Các yếu tố nguy cơ này thƣờng cao hơn ở nữ.
Tỷ lệ mâu thuẫn với bạn cùng phòng nhƣ nhau ở nam và nữ. Tỷ lệ đánh nhau với
bạn ở nam lớn hơn 3 lần ở nữ.
Bảng 3.11: Stress do bản thân SV
Yếu tố liên quan tới stress
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
OR p
Bắt đầu khóa học đại học 83,8 86,1 85,5 0,8 0,575
Nhiều trách nhiệm mới 84,8 85,0 84,8 1,0 0,957
Thay đổi thói quen ngủ 72,4 74,2 73,8 0,9 0,710
Khó khăn về tài chính 70,5 64,4 66,0 1,3 0,26
Thay đổi thói quen ăn uống 69,5 64,1 65,5 1,3 0,312
Phát biểu trƣớc công chúng 45,7 55,9 55,3 0,7 0,072
Giảm sút sức khỏe 54,3 46,6 48,6 1,4 0,176
Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào 49,5 27,8 33,5 2,5 <0,001
Có việc làm 30,5 32,3 31,8 0,9 0,729
Ngƣời thân trong gia đình qua đời 17,1 16,3 16,5 1,1 0,847
Đạt thành tích học tập xuất sắc 12,4 15,3 14,5 0,8 0,473
Thay đổi trong hành vi uống rƣợu 18,6 9,0 11,5 2,3 0,009
Thay đổi niềm tin tôn giáo 11,5 7,5 8,5 1,6 0,2
Bạn thân qua đời 15,2 5,8 8,3 2,9 0,003
Chấn thƣơng nặng 9,5 2,7 4,5 3,8 0,004
Đính hôn hoặc kết hôn 5,7 1,7 2,8 3,5 0,032
Nhận xét: Tỷ lệ cao SV gặp các yếu tố stress liên quan tới bản thân nhƣ: bắt
đầu khóa học đại học (85,5%), nhiều trách nhiệm mới (84,8%), thay đổi thói quen
đi ngủ (73,8%), khó khăn về tài chính (66%), thay đổi thói quen ăn uống (65,5%).
Tỷ lệ các yếu tố này không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Một số yếu tố có tỷ lệ
khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ: vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào (tỷ lệ ở nam
gấp 2,5 lần nữ), thay đổi hành vi uống rƣợu (tỷ lệ ở nam gấp 2,3 lần nữ), chấn
thƣơng nặng (tỷ lệ ở nam gấp 3,8 lần nữ), đính hôn hoặc kết hôn (tỷ lệ ở nam gấp
3,5 lần nữ), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
28
Bảng 3.12: Stress do việc học tập
Yếu tố liên quan tới stress
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
OR p
Điểm thấp hơn mong đợi 71,4 80,9 78,5 0,6 0,042
Tăng áp lực học hành 66,7 79,2 75,9 0,5 0,010
Tìm công việc hoặc trƣờng học 37,1 35,3 35,8 1,1 0,732
Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp 28,6 37,5 35,2 0,7 0,099
Bỏ nhiều tiết học 23,8 10,9 14,3 2,6 0,001
Thay đổi chuyên ngành 8,7 6,8 7,3 1,3 0,538
Chuyển trƣờng 6,7 4,4 5,0 1,5 0,366
Tranh cãi với thầy/cô 4,8 4,1 4,3 1,2 0,767
Nhận xét: Tỷ lệ cao SV gặp các yếu tố stress liên quan tới học tập nhƣ: tăng áp
lực học hành (78,5%), điểm thấp hơn mong đợi (75,9%), ở nữ cao hơn nam, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Một số yếu tố chiếm tỷ lệ nhỏ hơn và không
có sự khác biệt giữa nam và nữ nhƣ: tìm công việc hoặc trƣờng học, thay đổi
chuyên ngành, chuyển trƣờng, tranh cãi với thầy/cô. Cá biệt tỷ lệ bỏ nhiều tiết học
cao hơn ở nam (23,8%), gấp 2,6 lần nữ.
Bảng 3.13: Stress do môi trƣờng sống và làm việc
Yếu tố liên quan tới stress
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
OR p
Đƣợc đặt vào nhiều tình huống khác
nhau
64,8 79,3 75,4 0,5 0,003
Chờ đợi điều gì đó mà không biết bao
giờ xảy ra
60,9 67,4 65,7 0,8 0,236
Thay đổi môi trƣờng sống 53,3 69,7 65,4 0,5 0,002
Xếp hàng chờ đợi 52,4 61,8 59,3 0,7 0,093
Vấn đề rắc rối về máy tính 49,2 56,1 54,4 0,8 0,244
Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắn hoặc
không đủ
54,3 51,7 52,4 1,1 0,649
Vấn đề rắc rối về xe cộ 49,5 50,5 50,0 1,0 0,862
Môi trƣờng sống lộn xộn, bừa bãi 34,3 24,5 27,1 1,6 0,053
Bỏ việc làm 9,5 4,8 6,0 2,1 0,078
Ba mẹ ly dị 7,6 1,7 3,3 4,8 0,003
Thang Long University Library
29
Nhận xét: Một số yếu tố stress liên quan tới môi trƣờng sống và làm việc hay
gặp ở SV là: đƣợc đặt vào nhiều tình huống khác nhau (75,4%), thay đổi môi trƣờng
sống (65,4%), xếp hàng chờ đợi (59,3%), vấn đề rắc rối về máy tính (54,4%),
thƣờng tỷ lệ ở nữ cao hơn nam. Bên cạnh đó có một số yếu tố xuất hiện ở nam
nhiều hơn nữ: môi trƣờng sống lộn xộn, bừa bãi (tỷ lệ ở nam cao gấp 1,6 lần nữ), bỏ
việc làm (tỷ lệ ở nam cao gấp 2,1 lần nữ).
30
CHƢƠNG 4:
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng tham gia nghiên cứu là 450 SV năm thứ 2, đây là những SV đã trải
qua môi trƣờng sống ở đại học 1 năm vì vậy họ đã có trải nghiệm và cảm nhận riêng
chứ không bỡ ngỡ nhƣ SV năm nhất hay bận rộn nhƣ những SV năm cuối. Tỷ lệ SV
nữ trong nghiên cứu gấp 3 lần SV nam.
Tuổi trung bình là 19,3, cao nhất: 26 tuổi, thấp nhất: 18 tuổi, phần lớn trong độ
tuổi 18 – 20. Điều này nói lên là hầu hết các SV đi học đúng tuổi, có sự chênh lệch
về tuổi có thể do: đi học trƣớc tuổi, đi học muộn, thi trƣợt đại học, nợ môn, không
đủ tín chỉ để ra trƣờng.
Hầu hết SV sinh ra ở nông thôn (gấp 2 lần sinh ra ở thành thị), nơi thƣờng yên
bình và ít có sự cám dỗ, vì vậy khi vào đại học, sẽ có những sự bỡ ngỡ cũng nhƣ dễ
bị cám dỗ bởi những thứ có ở nơi đô thị ồn ào và phức tạp.
Tỷ lệ sinh viên hiện tại đang thuê nhà trọ chiếm tới 58,8%, điều này do gia
đình ở xa so với trƣờng học, số phòng ở ký túc xá phục vụ quá ít so với nhu cầu cần
ở. Đây cũng là vấn đề đã và đang đƣợc nhà trƣờng quan tâm trong những năm qua
để đảm bảo tối đa số phòng ở ký túc xá, đáp ứng đƣợc mong mỏi của SV. Mặt khác,
có thể do khi vào đại học, SV muốn sống độc lập, thoát khỏi sự quản lý của gia
đình, nhà trƣờng.
Hầu hết SV vẫn còn độc thân, chƣa lập gia đình. Điều này cũng dễ hiểu khi
SV còn trẻ và còn đang đi học, còn cả sự nghiệp phía trƣớc và tâm lý chung của giới
trẻ hiện nay cũng xu hƣớng lập gia đình muộn hơn.
Chiều cao trung bình của SV năm thứ 2 là 160,9 cm, trong đó chiều cao trung
bình của nam cao hơn nữ khoảng 13 cm. Chiều cao trung bình ở SV nam cao là
170,5 cm, cao hơn chiều cao trung bình của nam 20 tuổi của Việt Nam (165,1 cm).
Chiều cao trung bình ở SV nữ là 157,6 cm, cũng cao hơn chiều cao trung bình của
nữ 20 tuổi của Việt Nam (153,9 cm). Cân nặng trung bình của SV năm thứ 2 là 50,4
kg, trong đó trung bình ở nam là 59,8 kg, ở nữ là 47,1 kg, chỉ số này cao hơn trung
bình chung của nam và nữ 20 tuổi của Việt Nam (nam: 53,2 kg, nữ: 46,0 kg) [13].
Thang Long University Library
31
Điều này cho thấy sự phát triển về thể chất của SV năm thứ 2 khá tốt. Có thể do
điều kiện kinh tế và mức sống đƣợc cải thiện, chăm sóc y tế tốt vì vậy chú trọng hơn
tới sự phát triển thể chất từ khi còn nhỏ.
2. Hành vi sức khỏe của SV:
2.1. Thói quen, lối sống:
Thói quen đội mũ bảo hiểm: Tỷ lệ SV sử dụng xe máy và có đội mũ bảo hiểm
thƣờng xuyên chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 70%), tỷ lệ này phù hợp với tỷ lệ thanh niên
sử dụng xe máy và đội mũ bảo hiểm thƣờng xuyên trong SAVY 2 (73,6%) [2].
Nguyên nhân có thể do các quy định về an toàn giao thông phát huy tác dụng, tâm
lý lo sợ bị xử phạt khi vi phạm, tác động của truyền thông hoặc sự tự ý thức của SV
khi đi xe máy, bởi an toàn khi đi xe máy chính là sự an toàn của bản thân mình. Bên
cạnh đó vẫn còn một tỷ lệ nhỏ SV không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, đặc biệt ở
nam giới. Điều này có thể là do thói quen của các em hoặc quãng đƣờng đến trƣờng
ngắn. Tuy nhiên đây là thói quen xấu coi thƣờng những quy định an toàn giao
thông, nhà trƣờng và các phòng ban chức năng cần có những biện pháp giáo dục,
thay đổi thói quen nguy hiểm này, bởi nó chính là nguyên nhân gây ra những vụ tai
nạn giao thông thƣơng tâm, để lại hậu quả là sự tàn tật của bản thân SV, gánh nặng
của gia đình và xã hội.
Sử dụng các chất có hại cho sức khỏe: Việc sử dụng các chất có hại cho sức
khỏe của SV cũng cần phải chú ý, đặc biệt ở SV nam. Tỷ lệ SV có sử dụng rƣợu là
48,8%, hút thuốc lá là 8,8%, trong đó tỷ lệ sử dụng uống rƣợu ở SV nam là 81,9%,
cao gấp 7,7 lần ở SV nữ, tỷ lệ hút thuốc lá là 21%, cũng cao gấp 5,7 lần. Kết quả
này thấp hơn so với tỷ lệ sử dụng rƣợu và thuốc lá trong SAVY 2 (58% có sử dụng
rƣợu, 20,4% hút thuốc lá) [2]. Nguyên nhân là do đặc thù của nam giới là sự mạnh
mẽ, thích thể hiện nên thƣờng dùng rƣợu để làm thƣớc đo độ mạnh mẽ và cũng nhƣ
là lời mời chào trong các bữa tiệc. Một đặc thù nữa là nam giới thƣờng hút thuốc lá
khi căng thẳng hoặc cũng có thể do bạn bè lôi kéo rồi dẫn đến nghiện thuốc lá. Mức
độ sử dụng rƣợu và thuốc lá thƣờng là là đã từng sử dụng hoặc sử dụng trong 1-9
ngày. Việc sử dụng các chất này không tốt cho SV bởi nó không chỉ hại sức khỏe
mà còn hao tốn tiền của của SV. Ngoài ra còn có một tỷ lệ nhỏ SV có sử dụng chất
32
gây nghiện (khoảng 3%), không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Có thể những SV
này là những SV có điều kiện, hay vào các quán bar, sử dụng các thuốc gây nghiện
để bay nhảy, hoặc có thể gặp ở một số SV khác dễ bị cám dỗ, lôi kéo khi bắt đầu
vào môi trƣờng phức tạp ở đô thị. Hậu quả có thể dẫn SV tới những tệ nạn xã hội
khác rồi cả những hành vi vi phạm pháp luật. Nhà trƣờng cũng đã có các biện pháp
tuyên truyền trên bảng tin, băng rôn và đài phát thanh về tác hại của chất gây
nghiện. Đồng thời giao cho Trạm y tế và Phòng Công tác SV tổ chức xét nghiệm
bất chợt phát hiện sử dụng chất gây nghiện trong ngƣời cho SV nam năm thứ nhất.
Đây là hình thức răn đe, góp phần đảm bảo môi trƣờng học đƣờng nói không với
ma túy.
2.2. Hành vi sinh hoạt tình dục:
Khuynh hƣớng tình dục của SV chủ yếu là khác giới (94,2%), kết quả này phù
hợp với đạo lý ngƣời Việt Nam. Bên cạnh đó còn có khoảng 5,8% SV có khuynh
hƣớng đồng giới, lƣỡng giới hoặc không biết mình theo khuynh hƣớng này, các đối
tƣợng này có thể do bản thân về cấu tạo cơ thể hay tâm sinh lý của họ nhƣng cũng
có thể do một số SV có nhu cầu kiếm thêm tiền mà có thể phục vụ những ngƣời có
nhu cầu tình dục đồng giới. Điều này rất nguy hiểm, có nguy cơ lây nhiễm các bệnh
xã hội cao, vì vậy cần phát hiện và tổ chức tƣ vấn cho những SV này. Ngoài ra,
một số có ngƣời yêu và đang sống cùng, nguyên nhân có thể do thuê nhà ở không
có sự kiểm soát của gia đình, nhà trƣờng, đây là vấn đề đang nhức nhối đặt ra ở giới
trẻ. Theo nghiên cứu về sống thử và quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân của SV do
Trung ƣơng hội SV kết hợp với Bộ Y tế tiến hành năm 2008 tại các trƣờng đại học
phía nam kết quả cho thấy tỷ lệ SV đồng ý với việc sống thử và quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân ngày càng cao, có xu hƣớng tăng lên ở một số khu vực nội thành đô
thị lớn. Từ đây sẽ dẫn đến những ý nghĩ và hành động nguy hại hơn của các em SV
đặc biệt là SV nữ nhƣ lỡ có thai ngoài ý muốn rồi nạo phá thai, tập trung cuộc sống
“vợ chồng” không tập trung học hànhĐây là những vấn đề cần tìm hiểu sâu hơn
trong một nghiên cứu khác, đồng thời Trạm y tế trƣờng và Ban Chấp hành Đoàn
Thanh niên cần phải tìm hiểu kỹ hơn và tổ chức các hoạt động nhằm tƣ vấn kiến
thức liên quan đến sức khỏe sinh sản và ngăn chặn hệ lụy xảy ra.
Thang Long University Library
33
2.3. Dinh dƣỡng và thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại:
Các em SV thƣờng xuyên bỏ bữa (47%) và dành nhiều thời gian cho việc nghỉ
ngơi tĩnh tại (4,1 giờ). Những thói quen này không tốt cho các em vì chế độ dinh
dƣỡng và hoạt động thể lực cũng là những yếu tố góp phần tạo nên sự phát triển hài
hòa toàn diện không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí. Hiện nay SV ít quan
tâm đến vấn đề này. Nhiều SV từ tỉnh lên, sống xa gia đình, tự nấu ăn họ chƣa biết
cách lên thực đơn, chƣa biết cân nặng của mình có đủ chuẩn hay chƣa, nên ăn
những gì để bảo đảm sức khỏe đa phần ăn uống theo cảm tính, theo sở thích, do
tiết kiệm và thói quen ngủ nƣớng- nhịn ăn, vội vàng lên lớp học mà chƣa chú ý đến
góc độ khoa học thành phần dinh dƣỡng để đảm bảo sức khỏe.
2.4. Sử dụng internet:
Đối với SV, môi trƣờng học tập, giải trí phong phú đa dạng, nhu cầu sử dụng
internet ngày càng cao. Sự ra đời của internet đã có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến tinh
thần cũng nhƣ đời sống học tập của SV trong môi trƣờng sống luôn năng động và
bận rộn hiện nay. Nghiên cứu về thị trƣờng internet Việt Nam năm 2012 vừa đƣợc
công bố, internet đã vƣợt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành phƣơng
tiện thông tin đƣợc sử dụng hàng ngày phổ biến nhất tại Việt Nam (42%). Trong đó
giới trẻ độ tuổi từ 15 đến 24 là đối tƣợng dùng internet nhiều nhất. Tuy nhiên thời
gian sử dụng internet để chơi game online của SV năm thứ 2 ĐHTM khá cao, đƣợc
thể hiện trên hình 3.4, điều này có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe, tiền bạc và
kéo theo đó là các hành vi tiêu cực. Nhà trƣờng nên kết hợp với Đoàn Thanh niên
tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo môi trƣờng sinh hoạt văn hóa lành mạnh, bổ
ích, qua đó làm hạn chế thời gian chơi game online.
3. Đánh giá nguy cơ trầm cảm:
49,5% là con số cho thấy tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm khá cao, tỷ lệ này cao
hơn so với nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên (39,6%) [18] hay nghiên cứu của
Nguyễn Thị Bích Liên (47,6%) [6]
Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm cao hơn SV nam khoảng 10%. Trong một
nghiên cứu ở Mỹ thì tỷ lệ gặp ở nữ cao gấp 2 lần nam giới (12% so với 6,6%) [20].
34
Do đa phần tính cách nữ yếu đuối hơn nam nên thƣờng bị ảnh hƣởng tâm lí và suy
nghĩ nhiều hơn khi gặp khó khăn.
Một số triệu chứng trầm cảm hay gặp ở SV là khó tập trung (75,3%), chán
nản, thất vọng (65,8%),Điều này có thể giải thích vì khối lƣợng kiến thức học
trong một buổi quá nhiều, quá nặng kèm theo các yếu tố khác nhƣ trò chơi, mạng xã
hội cũng nhƣ các công việc khác làm SV không thể tập trung, dẫn đến kết quả học
tập sút kém, có thể dẫn đến sự chán nản, thất vọng. Vì vậy nên giảm tải khối lƣợng
kiến thức truyền tải trong một buổi, tổ chức bồi dƣỡng thêm cho những SV yếu kém
để cải thiện kết quả học tập cho SV.
4. Các yếu tố liên quan tới stress:
4.1. Stress với mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè và xã hội:
Tỷ lệ SV có các nguy cơ căng thẳng khá cao khi: làm việc với ngƣời không
quen biết (77,3%), khó khăn trong thay đổi các hoạt động xã hội (49%), khó khăn
trong việc tìm bạn mới (33,3%)SV có bản chất là năng động, hòa đồng tuy nhiên
năm đầu học đại học, môi trƣờng học tập còn nhiều bỡ ngỡ. Khi tham gia các hoạt
động, ở cùng bạn mới..là một thử thách lớn mà các em phải vƣợt qua.
4.2. Stress với môi trƣờng sống, bản thân SV và việc học tập:
Trong số 400 SV đƣợc hỏi về những trải nghiệm trong năm học vừa qua thì
85% các em cho rằng học đại học là một bƣớc ngoặt lớn, hình thức học tín chỉ khác
so với học phổ thông, đồng thời các em cảm thấy mình lớn hơn - có trách nhiệm
hơn. Thói quen ngủ và ăn uống bị thay đổi (74,2%) do đa phần trƣớc kia đƣợc cha
mẹ và ngƣời thân chăm lo, lên học đại học xa nhà, cũng có thể do chƣa sắp xếp thời
gian hợp lí, tâm lí và nhịp sinh học thay đổi, khiến cơ thể lâm vào trạng thái mệt
mỏi, buồn chán, giảm sút sức khỏe và đây là nguyên nhân gây ra chứng trầm cảm
và stress của SV. Bên cạnh đó khó khăn về tài chính, những chấn thƣơng, ngƣời
thân qua đời, rắc rối về xe cộ, máy tính ...là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tinh thần
của các em. Nhiều em không thể vƣợt qua đƣợc, lâm vào chứng bệnh trầm cảm và
có những hành động sai trái.
Thang Long University Library
35
KẾT LUẬN
1. Hành vi sức khỏe của SV năm thứ hai trƣờng Đại học Thƣơng Mại:
1.1. Thói quen lối sống:
- Tỷ lệ SV sử dụng xe máy và có đội mũ bảo hiểm thƣờng xuyên trên 70%. Tỷ
lệ SV không bao giờ hoặc đôi khi đội mũ bảo hiểm khoảng 7%.
- Tỷ lệ SV có sử dụng rƣợu là 48,8%, trong đó tỷ lệ SV nam sử dụng rƣợu là
81,9%, cao gấp 7,7 lần SV nữ.
- Tỷ lệ SV có hút thuốc lá là 8,8%, trong đó tỷ lệ SV nam hút thuốc lá là 21%,
cao gấp 5,7 lần SV nữ.
- Tỷ lệ SV có sử dụng chất gây nghiện là 3,2%, trong đó tỷ lệ SV nam có sử
dụng chất gây nghiện là 3,9%, cao gấp 1,3 lần SV nữ.
1.2. Hành vi sinh hoạt tình dục:
- Tỷ lệ SV nam đã quan hệ tình dục trong vòng 12 tháng qua là 17,1%, cao
gấp gần 6 lần SV nữ (2,7%).
- Tỷ lệ SV sử dụng các biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục là 73,1%,
trong đó sử dụng bao cao su chiếm tỷ lệ 57,7%, thuốc tránh thai là 15,4%.
1.3. Dinh dƣỡng và thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại:
- Tỷ lệ bỏ bữa ở SV là 46,7%, trong đó thƣờng bỏ bữa sáng hoặc bữa trƣa.
- Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV là 4,1 giờ, dao động từ 3,8 đến 4,4 giờ.
1.4. Sử dụng internet:
- Tỷ lệ SV sử dụng internet để chơi game online là 70,5%, trong đó tỷ lệ SV
nam chơi cao gấp 2,3 lần SV nữ.
- Tỷ lệ SV sử dụng mạng xã hội là 99%, tỷ lệ SV nữ cao hơn SV nam.
- Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV thƣờng dƣới 3 giờ,
chiếm tỷ lệ trên 80%. Tỷ lệ SV chơi game online trên 3 giờ là 12,1%, vào mạng xã
hội trên 3 giờ là 19,4%.
2. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm của SV năm thứ hai trƣờng Đại học Thƣơng Mại:
36
- Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm là 49,5%.
- Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm là 51,9%, SV nam là 42,9%.
- Một số triệu chứng trầm cảm hay gặp ở SV: khó tập trung (75,3%), chán nản,
thất vọng (65,8%), ăn không ngon miệng (59,8%), lo lắng, sợ hãi (57,8%).
3. Một số yếu tố liên quan tới stress:
- Stress với mối quan hệ cá nhân, gia đình, bạn bè và xã hội: làm việc với
ngƣời không quen biết (77,3%), khó khăn trong tìm bạn mới (33,3%).
- Stress với bản thân SV: bắt đầu khóa học đại học (85,5%), nhiều trách nhiệm
mới (84,8%), khó khăn về tài chính (66%), thay đổi thói quen ăn uống (65,5%).
- Stress với việc học tập: tăng áp lực học hành (78,5%), điểm thấp hơn mong
đợi (75,9%). Tỷ lệ SV bỏ nhiều tiết học ở nam cao gấp 2,6 lần SV nữ.
- Stress với môi trƣờng sống và làm việc: đặt vào nhiều tình huống khác nhau
(75,4%), thay đổi môi trƣờng sống (75,4%). Tỷ lệ SV nam có môi trƣờng sống lộn
xộn bừa bãi cao gấp 1,6 lần SV nữ, bỏ việc làm cao gấp 2,1 lần ở nữ.
Thang Long University Library
37
KHUYẾN NGHỊ
- Đối với Trạm y tế trƣờng:
+ Kết hợp với các phòng ban tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện về các vấn đề sức khỏe cho SV.
+ Nên mở phòng tƣ vấn tâm lí ngay tại trƣờng nhằm giải quyết các vấn đề về
tâm lí cho SV khi gặp khó khăn trong cuộc sống. SV có thể trao đổi và tìm đƣợc
cách giải quyết khi có vấn đề về tâm lí.
- Đối với Phòng Công tác SV và Đoàn Thanh niên CSHCM:
+ Tăng cƣờng tổ chức các buổi sinh hoạt trao đổi về phƣơng pháp học giữa SV
các khóa để chia sẻ cách học khoa học tránh căng thẳng và mệt mỏi.
+ Tích cực tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệnhằm thu hút sự quan
tâm của đông đảo SV.
- Đối với gia đình và bản thân SV: Luôn kết hợp với nhà trƣờng hỗ trợ tinh
thần cho con em đặc biệt trong những ngày đầu nhập học, thƣờng xuyên động viên,
chia sẻ những khó khăn vƣớng mắc. Các em SV ngoài giờ học cần sắp xếp thời gian
biểu phù hợp, tích cực tham các hoạt động tập thể. Nên duy trì trạng thái tâm lí
thăng bằng trong quá trình học tập căng thẳng
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu về các lĩnh vực chuyên sâu các vấn đề đã đƣa
ra trong nghiên cứu này và áp dụng cả với đối tƣợng sinh viên năm khác để có
thông tin đầy đủ hơn và có khả năng so sánh giữa các đối tƣợng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Nguyễn Tuấn Anh (2013), "Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh
sản của sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Cử
nhân Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội
[2] Bộ Y tế (2010), "Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
(SAVY2)"
[3] PGS.TS Dƣơng Nghiệp Chí (2001). Tạp chí Dân số & Phát triển/ website
Tổng cục Dân số & KHHGĐ.
nam-tu-620-tuoi-20111117025241249.htm
[4] Đỗ Văn Dũng (2002), "Tỷ lệ hút thuốc lá ở sinh viên, học sinh và học viên khu
vực phía nam", Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân y tế công cộng, Đại học Y dƣợc
HCM
[5] Tô Văn Hiến (2009), “Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe”, NXB Y học
[6] Nguyễn Thị Bích Liên (2011), "Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh viên đa
khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên
quan", Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội
[7] Hồ Thanh Mỹ Phƣơng (2007), "Kỹ năng giảm sự lo lắng và căng thẳng",
Chuyên đề rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên, Đại học An Giang
[8] Nguyễn Triệu Phong (2011), "Áp lực học tập và một số vấn đề sức khỏe tâm
thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ
đa khoa, Đại học Y Hà Nội
[9] Phòng Công tác sinh viên (2013), "Báo cáo tổng kết năm học 2012-2013,
trường Đại học Thương Mại"
[10] Hồ Ngọc Quỳnh (2009), "Sức khỏe tâm thần của sinh viên y tế công cộng và
điều dưỡng Đại học Y dược HCM", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Đại
học Y dƣợc HCM
[11] Nguyễn Minh Tuấn (2002), “Các rối loạn tâm thần chẩn đoán và điều trị”,
NXB Y học
[12] Phạm Thị Huyền Trang (2013), "Thực trạng stress trong sinh viên Đại học Y
Thang Long University Library
Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội
[13] Trung tâm hỗ trợ sinh viên (2008). Giảm stress cho tân sinh viên.
rticle&id=129:gim-stress-cho-tan-sinh-vien&catid=44:k-nng&Itemid=91
[14] Trần Trung (2008), “Một số đặc điểm sinh viên", Tạp chí Thanh niên, số 74,
tr26-28
Tài liệu Tiếng Anh:
[15] Julie M.Brandy (2011), "Depression in freshmen college students", Program
in nursing, Loyola University, Chicago
[16] Hassan Forooqi (2013), "Effect of Facebook on the life of Medical University
students", International archives of medicine
[17] Stefanie M Helmer (2012), "Health-related locus of control and health
behaviour among university students in North Rhine Westphalia, Germany",
BMC Research Notes
[18] Do Dinh Quyen (2007), "Depression and among the first year medical
students in university of medicine and pharmarcy Ho Chi Minh city, Viet
Nam", College of Public Health Sciences, Chulalongkom University
[19] Katherine Skipworth (2011), "Relationship between Perceived Stress and
Depression in College Students", The Degree Master of Science, Arizona
State University
[20] WHO (2005). “Child and adolescent mental health policies and plans”.
heath/policy/en/Child2020Ado20Mental20Healt
final.pdf
PHỤ LỤC
BỘ CÂU HỎI
HÀNH VI SỨC KHỎE CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Hãy khoanh tròn vào ý đúng nhất đối với Anh/Chị:
STT NỘI DUNG CÂU HỎI Code
G1 Anh/Chị bao nhiêu tuổi? tuổi
G2 Giới tính của Anh/Chị Nam
Nữ
Chuyển giới
1
2
3
G3 Anh/Chị đang là sinh viên năm
thứ mấy?
Năm thứ..
G4 Tình trạng hôn nhân của Anh/Chị
hiện nay là gì?
Độc thân
Đã lập gia đình
Ly dị
Ly thân
Khác (ghi rõ)
1
2
3
4
G5 Anh/Chị sinh ra ở đâu? Thành thị
Nông thôn
1
2
G6 Hiện tại Anh/Chị đang sống ở Ký túc xá sinh viên
Thuê nhà trọ
Sống ở nhà họ hàng
Sống cùng gia đình
Khác (ghi rõ)
1
2
3
4
P1 Cân nặng hiện tại ...kg
P2 Chiều cao hiện tại ..cm
A1 Khuynh hƣớng tình dục của
Anh/Chị
Khác giới
Đồng giới
Lƣỡng giới
Không biết
1
2
3
4
A2 Mối quan hệ hiện tại Chƣa có ngƣời yêu
Có và đang sống cùng
Có nhƣng không sống cùng
1
2
3
Thang Long University Library
B1 Trong 12 tháng qua, Anh/Chị có
thƣờng xuyên sử dụng mũ bảo
hiểm khi đi xe máy?
Không sử dụng xe máy
Không bao giờ đội mũ
Hiếm khi hoặc đôi khi
Thƣờng xuyên đội mũ bảo hiểm
1
2
3
4
B2 Trong vòng 30 ngày qua, uống
rƣợu
Chƣa bao giờ sử dụng
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua
Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
1
2
3
4
5
B3 Tình hình hút thuốc lá trong vòng
30 ngày qua
Chƣa sử dụng bao giờ
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua
Sử dụng 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
1
2
3
4
5
B4 Tình hình sử dụng chất gây
nghiện
Chƣa sử dụng bao giờ
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua
Sử dụng 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
1
2
3
4
5
B5 Số bạn tình trong vòng 12 tháng
vừa qua
Không có
Một
Hai
Ba
Trên ba
0
1
2
3
4
B6 Có quan hệ tình dục trong vòng
12 tháng vừa qua
Có
Không
1
2
B6.1 Nếu có, Anh/Chị có sử dụng biện
pháp tránh thai sau không?
Không sử dụng
Sử dụng bao cao su
Sử dụng thuốc tranh thai uống
Khác (ghi rõ)
1
2
3
Dinh dƣỡng
B7 Hãy mô tả các bữa ăn của
Anh?chị
Ăn 3 bữa/ngày
Đôi khi bỏ bữa ăn
Thƣờng bỏ bữa sáng hoặc trƣa
Chỉ ăn bữa tối
1
2
3
4
B7.1 Hãy mô tả lƣợng rau trung bình
ăn trong mỗi bữa ăn?
< 1 bát
1 bát
1
2
Hoạt động thể lực (IPAQ)
B8 Trong 7 ngày vừa qua, có bao
nhiêu ngày trong tuần, Anh/Chị
có tham gia các hoạt động với
cƣờng độ nặng nhƣ tập aerobic, bê
vác vật nặng?
Nếu có, trung bình mấy giờ trong
ngày?
.ngày/tuần
..giờ.phút
B8.1 Trong 7 ngày vừa qua, có bao
nhiêu ngày trong tuần, Anh/Chị
có tham gia các hoạt động với
cƣờng độ trung bình nhƣ chơi
tennis, đạp xe đạp?
Nếu có, trung bình mấy giờ trong
ngày?
..ngày/tuần
giờ..phút
B8.2 Trong 7 ngày vừa qua, có bao
nhiêu ngày trong tuần, Anh/Chị
có tham gia các hoạt động với
cƣờng độ nhẹ nhƣ đi bộ tới nơi
làm việc..?
Nếu có, trung bình mấy giờ trong
ngày?
ngày/tuần
.giờphút
Thang Long University Library
B8.3 Trong 7 ngày vừa qua, trung bình
mỗi ngày, Anh/chị dành bao nhiêu
thời gian cho việc nghỉ ngơi tĩnh
tại nhƣ ngồi làm việc ở bàn, xem
tivi..(không kể thời gian ngủ)
..giờ.phút
Game online
B9 Mức độ sử dụng game online
trong vòng 30 ngày qua?
Chƣa sử dụng bao giờ
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua
Sử dụng 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
1
2
3
4
5
B9.1 Nếu sử dụng hàng ngày, số tiếng
chơi trong ngày là bao nhiêu?
< 1 giờ
1-3 giờ
3 giờ
1
2
3
Sử dụng mạng xã hội
B10 Sử dụng mạng xã hội Chƣa sử dụng bao giờ
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua
Sử dụng 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
1
2
3
4
5
B10.1 Nếu sử dụng mạng xã hội hàng
ngày thì số tiếng sử dụng trong
ngày là bao nhiêu?
< 1 giờ
1-3 giờ
3 giờ
1
2
3
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM (CES-D)
Xin vui lòng cho biết mức độ thƣờng xuyên mà bạn cảm nhận các dấu hiệu/hành vi dƣới
đây trong tuần qua
Không bao
giờ hoặc
hiếm khi <
1 ngày
Một vài
khi hoặc
từ 1-2
ngày
Thỉnh
thoảng, đôi
khi hoặc
trung bình
từ 3-4
ngày
Rất hay
xảy ra
hoặc hầu
hết thời
gian trong
hoặc hơn 7
ngày
D1. Tôi cảm thấy khó chịu, bực mình với những
điều mà trƣớc đây bình thƣờng đối với tôi
0 1 2 3
D2. Tôi cảm thấy không thèm ăn hoặc ăn không
thấy ngôn miệng
0 1 2 3
D3. Tôi cảm thấy không thể thoát khỏi nỗi buồn
dù gia đình hoặc bạn bè giúp đỡ
0 1 2 3
D4. Tôi cảm thấy mình tốt/bình thƣờng nhƣ bao
ngƣời khác
0 1 2 3
D5. Tôi cảm thấy khó khăn khi kiểm soát suy nghĩ
của mình (khó tập trung)
0 1 2 3
D6. Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng 0 1 2 3
D7. Tôi cảm thấy mình đã phải cố gắng để hoàn
tất mọi việc
0 1 2 3
D8. Tôi hy vọng về tƣơng lai 0 1 2 3
D9. Tôi nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất bại 0 1 2 3
D10. Tôi cảm thấy lo lắng, sợ hãi 0 1 2 3
D11. Tôi ngủ không yên giấc 0 1 2 3
D12. Tôi cảm thấy mình hạnh phúc 0 1 2 3
D13. Tôi cảm thấy mình nói ít hơn bình thƣờng 0 1 2 3
D14. Tôi cảm thấy cô đơn 0 1 2 3
D15. Mọi ngƣời không thân thiện với tôi 0 1 2 3
D16. Tôi đƣợc tận hƣởng cuộc sống 0 1 2 3
D17. Tôi đã có lúc khóc lóc 0 1 2 3
Thang Long University Library
D18. Tôi cảm thấy buồn 0 1 2 3
D19. Tôi cảm thấy mọi ngƣời không thích mình 0 1 2 3
D20. Tôi đã không thể tiếp tục điều gì, hay chán
nản (bỏ việc giữa chừng)
0 1 2 3
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ STRESS
Xin vui lòng đánh dấu (x) vào cột thích hợp với những trải nghiệm mà bạn đã cảm
nhận trong năm học vừa qua
Có Không
S1. Khó khăn trong việc tìm bạn mới
S2. Làm việc với ngƣời không quen biết
S3. Mâu thuẫn với bạn cùng phòng
S4. Khó khăn trong thay đổi các hoạt động xã hội
S5. Đánh nhau với bạn
S6. Gặp rắc rối với ba mẹ
S7. Nhiều trách nhiệm mới
S8. Bắt đầu khóa học đại học
S9. Thay đổi thói quen ngủ
S10. Thay đổi thói quen ăn uống
S11. Đạt thành tích học tập xuất sắc
S12. Khó khăn về tài chính
S13. Phát biểu trƣớc công chúng
S14. Thay đổi niềm tin tôn giáo
S15. Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào (VD: luật an toàn giao thông)
S16. Giảm sút sức khỏe
S17. Có việc làm
S18. Thay đổi trong hành vi uống rƣợu (nếu có, xin vui long viết rõ là bắt đầu sử
dụng, hay giảm, hay tăng)
S19. Đính hôn hoặc kết hôn
S20. Ngƣời thân trong gia đình qua đời
S21. Bạn thân qua đời
S22. Chấn thƣơng nặng
S23. Tăng áp lực học hành
S24. Điểm thấp hơn mong đợi
S25. Thay đổi chuyên ngành
S26. Tìm công việc hoặc trƣờng học (chuẩn bị cho sau khi tốt nghiệp)
S27. Bỏ nhiều tiết học
S28. Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp
S29. Tranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy/cô
S30. Chuyển trƣờng
S31. Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắn hoặc không đủ
S32. Xếp hàng chờ đợi (chờ đợi cái gì đó rất lâu mới đến lƣợt của mình)
S33. Đƣợc đặt vào nhiều tình huống khác nhau
S34. Thay đổi môi trƣờng sống
S35. Vấn đề rắc rối về xe cộ
S36. Vấn đề rắc rối về máy tính
S37. Môi trƣờng sống lộn xộn, bừa bãi
S38. Chờ đợi điều gì đó mà không biết bao giờ xảy ra (lâu hơn thời gian mong đợi)
S39. Bỏ việc làm
S40. Ba mẹ ly dị
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00205_4206.pdf