Đối với Trạm y tế trƣờng:
+ Kết hợp với các phòng ban tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện về các vấn đề sức khỏe cho SV.
+ Nên mở phòng tƣ vấn tâm lí ngay tại trƣờng nhằm giải quyết các vấn đề về
tâm lí cho SV khi gặp khó khăn trong cuộc sống. SV có thể trao đổi và tìm đƣợc
cách giải quyết khi có vấn đề về tâm lí.
- Đối với Phòng Công tác SV và Đoàn Thanh niên CSHCM:
+ Tăng cƣờng tổ chức các buổi sinh hoạt trao đổi về phƣơng pháp học giữa SV
các khóa để chia sẻ cách học khoa học tránh căng thẳng và mệt mỏi.
+ Tích cực tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ nhằm thu hút sự quan
tâm của đông đảo SV.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hành vi sức khỏe, nguy cơ trầm cảm và stress của sinh viên năm thứ hai Đại học Thương Mại năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mà theo Mác 
là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhƣng họ còn mang những đặc điểm riêng: 
Tuổi đời còn trẻ, thƣờng từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chƣa định hình rõ rệt về nhân 
cách, ƣa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang đƣợc đào tạo chuyên môn [14]. 
Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những ngƣời trẻ hôm nay, 
liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tƣ cách là một cuộc cách 
mạng, đó là sự hình thành một môi trƣờng ảo, hình thành một lối sống ảo. Đặc điểm 
này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những ngƣời có tri thức nhƣ SV. Hình 
thành một phƣơng pháp tƣ duy của thời đại công nghệ thông tin: Ngôn ngữ ngắn 
gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp ghép chính xác, hệ thống, hạn 
chế sự bay bổng về mặt hình tƣợng trực quan. Con ngƣời vì thế sống trong một môi 
trƣờng ảo, và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Về môi trƣờng 
sống, SV thƣờng theo học tập trung tại các trƣờng đại học và cao đẳng (thƣờng ở 
các đô thị), sinh hoạt trong một cộng đồng (trƣờng, lớp) gồm chủ yếu là những 
thành viên tƣơng đối đồng nhất về tri thức, lứa tuổi, với những quan hệ có tính chất 
bạn bè khá gần gũi. 
12 
Đối với SV nƣớc ta, một thực tế là trong số họ hiện nay đang diễn ra qúa trình 
phân hoá, với hai nguyên nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trƣờng dẫn đến khác 
biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mô đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay 
từ đầu vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy trong đó những đặc điểm tƣơng đồng dƣới 
đây: 
- Tính thực tế: Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hƣớng đến lựa 
chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh 
nghiệm làm việc cho tƣơng lai, định hƣớng công việc sau khi ra trƣờng, thích những 
công việc đem lại thu nhập cao,  Nói chung là tính mục đích trong hành động và 
suy nghĩ rất rõ. 
- Tính năng động: Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời gian, 
hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, công ty), hình thành tƣ duy 
kinh tế trong thế hệ mới (thích kinh doanh, muốn tự mình lập công ty ngay khi đang 
còn là SV), thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia phong trào tình nguyện). Nhiều 
SV cùng một lúc học hai trƣờng. 
- Tính cụ thể của lý tƣởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tƣởng sống gắn 
liền với sự định hƣớng cụ thể. Một câu hỏi vẫn thƣờng đƣợc đặt ra là: SV hôm nay 
sống có lý tƣởng không, lý tƣởng ấy là gì, có sự phù hợp giữa lý tƣởng của cá nhân 
và lý tƣởng của dân tộc, của nhân loại không. Có thể khẳng định là có, nhƣng đang 
xuất hiện những đặc điểm lý tƣởng có tính thế hệ, lý tƣởng gắn liền với bối cảnh đất 
nƣớc và quốc tế rất cụ thể. Lý tƣởng hôm nay không phải là sự lựa chọn những mục 
đích xa xôi, mà hƣớng đến những mục tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân. 
- Tính liên kết (tính nhóm): Những ngƣời trẻ luôn có xu hƣớng mở rộng các 
mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Các nghiên cứu của 
hai nhà xã hội học ngƣời Pháp về bản sắc xã hội dƣới góc độ nhóm là Taspen và 
Turnez, đã đƣa đến kết luận: Tính nhóm phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội xung 
quanh chúng ta đang sống. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong SV trƣớc xu 
hƣớng toàn cầu hoá (cả mặt thuận lợi và hạn chế của xu hƣớng này) đang hƣớng 
mạnh đến tính cộng đồng [14] 
Thang Long University Library
13 
- Tính cá nhân: Trào lƣu dân chủ hoá, làn sóng công nghệ thông tin và việc 
nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong những ngƣời 
trẻ có học vấn là SV. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá 
nhân. Dƣờng nhƣ có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Sự hy sinh, quan tâm 
đến ngƣời khác thấp đi và nếu có thì đánh giá dƣới góc độ kinh tế thực dụng hơn là 
tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận 
SV. 
Sự phân tách các đặc điểm trên chỉ có tính tƣơng đối để phục vụ công tác 
nghiên cứu, còn trên thực tế các đặc điểm ấy đan xen và có tác động qua lại lẫn 
nhau. Tính cá nhân không tách rời tính liên kết, tính năng động gắn liền với tính 
thực tế. Mỗi đặc điểm, qua những biểu hiện cụ thể của nó, luôn bộc lộ tính hai mặt: 
Vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực.[14] 
3.2. Đặc điểm SV Đại học Thƣơng Mại: 
Đƣợc hình thành từ năm 1960, Trƣờng Đại học Thƣơng mại là trƣờng đại học 
đa ngành, đa lĩnh vực thƣơng mại hiện đại; một trung tâm giáo dục đào tạo bậc đại 
học và sau đại học đạt chuẩn chất lƣợng cao của quốc gia và tiếp cận đẳng cấp quốc 
tế về chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp đào tạo tiên tiến và cập nhật, hệ thống 
kết cấu hạ tầng và cơ sở học hiện đại, môi trƣờng giáo dục kỷ cƣơng và thân thiện 
với ngƣời học. Hiện có 14.566 SV chính qui đang theo học, 6.000 SV tại chức và 
cao học. SV đƣợc đào tạo theo tín chỉ và đƣợc chọn chuyên ngành ngay từ khi thi 
vào trƣờng. Số lƣợng nữ sinh chiếm 3/4 trong tổng số SV. Ngoài các đặc điểm 
chung của SV, SV Thƣơng Mại thƣờng nhanh nhạy trong việc tìm kiếm công việc, 
tƣ duy làm giàu, áp lực học tập cao. Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên và các phòng 
ban chức năng luôn phục vụ tốt và tích cực tổ chức các sinh hoạt nhằm thu hút đông 
đảo SV tham gia. [9] 
14 
CHƢƠNG 2: 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Địa điểm và thời gian: 
- Địa điểm nghiên cứu: Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. 
- Thời gian nghiên cứu: 1/2013 – 11/2013 
2. Đối tƣợng nghiên cứu: 
- Đối tƣợng: SV năm thứ 2 Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. 
- SV năm thứ 2 đƣợc lựa chọn do đây là thời điểm bắt đầu có sự thích nghi với 
môi trƣờng học tập ở đại học. Đây cũng là thời điểm SV sẽ có nhiều những thay đổi 
về hành vi lối sống. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: 
 Hiện đang học năm thứ 2 hệ chính quy. 
 Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: 
 Hiện đang học các năm thứ 1, 3, 4. 
 Từ chối tham gia nghiên cứu. 
 Hiện đang có vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc một số tật nhƣ khiếm thị, tật 
nguyền. 
 Đang trong thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề pháp lý 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
3.1. Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. 
3.2. Cỡ mẫu: 
Cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc tính từ công thức tính cỡ mẫu cho việc ƣớc tính một 
tỷ lệ: 
Trong đó: 
n: Cỡ mẫu nghiên cứu 
Thang Long University Library
15 
 : Hệ số tin cậy, với α = 0,05 ta có Z = 1,96 
p: tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm. Theo nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên, tỷ lệ 
SV có nguy cơ trầm cảm là 39,6% [18], vì vậy chúng tôi lấy p = 0,4. 
: Sai lệch mong muốn. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng = 0,05. 
Từ đó ta tính đƣợc n 369, lấy tròn 400. Tính thêm số sinh viên bỏ cuộc, cỡ 
mẫu cuối cùng là 450 sinh viên. 
3.3. Chọn mẫu: 
Tống số sinh viên năm thứ 2 tại 9 khoa chuyên ngành là 3575 SV, trong đó tỷ 
lệ nam/nữ là ¼. Sinh viên đƣợc lựa chọn tham gia nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu 
nhiên từ danh sách sinh viên năm thứ 2 của các lớp, phân bổ theo tỷ lệ nam/nữ là ¼. 
3.4. Công cụ thu thập thông tin: 
Các thông tin cần thiết nghiên cứu đƣợc thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Bộ 
câu hỏi nghiên cứu bao gồm 3 phần: 
- Phần 1: Hành vi sức khỏe của SV 
- Phần 2: Đánh giá nguy cơ trầm cảm (CESD) 
- Phần 3: Đánh giá stress 
3.5. Kỹ thuật thu thập số liệu: 
- Dựa vào danh sách, lịch học của các lớp do Phòng Đào tạo cung cấp, sắp xếp 
lịch tập trung phỏng vấn cho các đối tƣợng. 
- Giải thích về mục tiêu, nội dung của nghiên cứu trƣớc lớp 
- Cán bộ y tế phát bộ câu hỏi cho từng SV đã dự định phỏng vấn để SV tự điền 
sau đó thu lại ngay sau khi hoàn thành. 
- Cán bộ thu thập thông tin giám sát và trả lời thắc mắc về nội dung của đối 
tƣợng. 
16 
3.6. Các chỉ số, biến số nghiên cứu: 
Bảng 2.1: Các chỉ số, biến số nghiên cứu 
Nội dung Tên biến Phân loại biến Mã hóa 
Các đặc điểm của SV 
Các đặc điểm 
cá nhân 
Tuổi Định lƣợng G1 
Giới Nhị phân G2 
Tình trạng hôn nhân hiện tại Danh mục G4 
Nơi sinh ra Nhị phân G5 
Nơi đang sống Danh mục G6 
Cân nặng Định lƣợng G7 
Chiều cao Định lƣợng G8 
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của SV năm thứ 2 
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. 
Hành vi sinh 
hoạt tình dục 
Khuynh hƣớng tình dục Danh mục A1 
Mối quan hệ hiện tại Danh mục A2 
Số bạn tình trong 12 tháng qua Danh mục B5 
Quan hệ tình dục trong 12 tháng qua Nhị phân B6 
Biện pháp tránh thai Danh mục B61 
Thói quen, 
lối sống 
Sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy Danh mục B1 
Uống rƣợu trong 1 tháng qua Danh mục B2 
Hút thuốc lá trong 1 tháng qua Danh mục B3 
Sử dụng chất gây nghiện Danh mục B4 
Dinh dưỡng 
Số bữa ăn trong một ngày Danh mục B7 
Mô tả lƣợng rau trung bình ăn trong 
mỗi bữa ăn 
Nhị phân B71 
Hoạt động 
thể lực 
(IPAQ) 
Thời gian tham gia các hoạt động với 
cƣờng độ nặng 
Định lƣợng B8 
Thời gian tham gia các hoạt động với 
cƣờng độ trung bình 
Định lƣợng B81 
Thang Long University Library
17 
Thời gian tham gia hoạt động với 
cƣờng độ nhẹ 
Định lƣợng B82 
Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại Định lƣợng B83 
Game online 
Mức độ sử dụng game online trong 1 
tháng qua 
Danh mục B9 
Thời gian chơi trong ngày Định lƣợng B91 
Sử dụng 
mạng xã hội 
Sử dụng mạng xã hội Danh mục B10 
Thời gian sử dụng trong ngày Định lƣợng B101 
Mục tiêu 2: Đánh giá triệu chứng trầm cảm (CESD) của SV 
Nguy cơ 
trầm cảm 
Các triệu chứng của trầm cảm Nhị phân D1-D20 
Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm Định lƣợng 
 Mục tiêu 3: Những yếu tố liên quan tới stress của SV 
Các yếu tố 
liên quan tới 
stress 
Mối quan hệ cá nhân với gia đình 
bạn bè, xã hội 
Nhị phân S1-S7 
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên Nhị phân S1-S22 
Đặc điểm liên quan tới việc học tập Nhị phân S23-S30 
Yếu tố liên quan tới môi trƣờng sống 
và làm việc 
Nhị phân S31-S40 
3.7. Sai số nghiên cứu và kỹ thuật khống chế sai số: 
Nghiên cứu không thể tránh khỏi sai số thƣờng gặp của một nghiên cứu mô tả 
cắt ngang: 
- Sai số do đối tƣợng không hiểu rõ ý của các câu hỏi hoặc trả lời thiếu. Khắc 
phục bằng các thử và sửa chữa bộ câu hỏi, tập huấn kỹ cho điều tra viên giám sát 
quá trình điều tra. 
- Sai số do sai sót trong quá trình nhập số liệu. Khắc phục bằng các kiểm tra 
chéo quá trình nhập liệu. 
- Sai sót do đối tƣợng từ chối trả lời hoặc trả lời sai sự thực ở những câu hỏi 
nhạy cảm. Khắc phục bằng cách phổ biến cho đối tƣợng về việc giữ bí mật các 
thông tin của đối tƣợng tham gia nghiên cứu. 
18 
3.8. Nhập và xử lý số liệu: 
- Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. 
- Xử lý bằng phần mềm STATA v12.0. 
- Để đánh giá nguy cơ trầm cảm của SV, chúng tôi sử dụng thang đo CES-D 
đã đƣợc chuẩn hóa theo nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên [18]. Bộ câu hỏi sử dụng 
thang điểm 4 mức từ 0-3. Sau đó tính tổng điểm của các câu hỏi, kết quả tổng điểm 
đƣợc phân tích theo 2 mức độ: 
 < 22 điểm: Không có nguy cơ trầm cảm. 
 ≥ 22 điểm: Có nguy cơ trầm cảm. 
4. Đạo đức nghiên cứu: 
- Điều tra thống nhất và đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng. 
- Mục đích nghiên cứu rõ ràng. 
- Nghiên cứu không ảnh hƣởng tới sức khỏe cũng nhƣ tâm lý của đối tƣợng 
tham gia. 
- Đối tƣợng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền tự do rút 
khỏi nghiên cứu. 
- Các thông tin về đối tƣợng đƣợc giữ bí mật và chỉ đƣợc sử dụng với mục 
đích nghiên cứu khoa học. 
Thang Long University Library
19 
CHƢƠNG 3: 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: 
1.1. Các đặc điểm chung: 
Bảng 3.1: Các đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 
Các đặc điểm chung Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%) 
Giới 
Nam 
Nữ 
105 
295 
26,3 
73,7 
Tuổi trung bình 
19,3 ± 0,6 
Min – Max: 18 – 26 
Nơi sinh 
Thành thị 
Nông thôn 
133 
267 
33,2 
66,8 
Nơi ở hiện tại 
Kí túc xá SV 
Thuê nhà trọ 
Sống ở nhà họ hàng 
Sống cùng gia đình 
Khác 
28 
235 
42 
92 
3 
7,0 
58,8 
10,5 
23,0 
0,7 
Tình trạng hôn nhân 
Độc thân 
Đã lập gia đình 
Đã ly thân 
398 
1 
1 
99,5 
0,25 
0,25 
Nhận xét: Đối tƣợng tham gia chủ yếu là SV nữ (73,7%), gần gấp 3 lần số SV 
nam. Tuổi trung bình của SV là 19,3, ít tuổi nhất là 18, cao nhất là 26. Tỷ lệ SV sinh 
ra ở nông thôn gấp đôi ở thành thị. Chủ yếu SV hiện tại thuê nhà trọ (58,8%) hoặc 
sống cùng gia đình (23%), số khác sống ở nhà họ hàng hay trong kí túc xá SV 
(7,0%). Hầu hết SV vẫn còn đang độc thân (99,5%). 
20 
1.2. Chỉ số cơ thể: 
Bảng 3.2: Các chỉ số cơ thể của SV 
Các chỉ số cơ thể Trung bình 95%CI 
Chiều cao (cm) 
Nam 
Nữ 
Chung 
170,5 ± 6,8 
157,6 ± 5,1 
160,9 ± 7,9 
169,22 – 171,88 
157,03 – 158,19 
160,20 – 161,76 
Cân nặng (Kg) 
Nam 
Nữ 
Chung 
59,8 ± 7,8 
47,1 ± 4,6 
50,4 ± 7,9 
58,25 – 61,29 
46,54 – 47,59 
49,62 – 51,18 
Nhận xét: Chiều cao và cân nặng trung bình của SV nam và nữ có sự khác biệt 
rõ rệt. Chiều cao trung bình ở nam là 170,5 cm, cao hơn nữ khoảng 13 cm, hơn 
trung bình chung gần 10 cm. Cân nặng trung bình ở nam là 59,8 kg, nặng hơn nữ 
khoảng 12 kg, hơn trung bình chung khoảng 9 kg. 
2. Hành vi sức khỏe của SV: 
2.1. Thói quen, lối sống: 
- Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy: 
Hình 3.1: Tình hình sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy của SV 
Thang Long University Library
21 
Nhận xét: Tỷ lệ SV sử dụng xe máy và có đội mũ bảo hiểm thƣờng xuyên 
chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 70%), tƣơng đối đồng đều giữa nam và nữ. Bên cạnh đó 
vẫn còn một tỷ lệ nhỏ SV không bao giờ hoặc đôi khi đội mũ bảo hiểm (khoảng 
7%) , trong đó nam nhiều hơn nữ. 
Bảng 3.3: Mức độ sử dụng các chất có hại cho sức khỏe của SV 
Sử dụng các chất có hại 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
OR 
χ2 
(p) 
Uống 
rượu 
Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, không phải 30 ngày qua 
Sử dụng trong 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
18,1 
59,1 
18,1 
4,7 
0,0 
63,0 
31,2 
4,4 
1,4 
0,0 
51,2 
 38,5 
8,0 
2,3 
 0,0 
7,7 
62,6 
(<0,001) 
Hút 
thuốc lá 
Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, không phải 30 ngày qua 
Sử dụng trong 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
79,0 
11,4 
5,7 
2,8 
0,1 
95,6 
3,8 
0,6 
0,0 
0,0 
91,2 
5,8 
1,7 
1,2 
0,1 
5,7 
26,6 
(<0,001) 
Sử dụng 
chất gây 
nghiện 
Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, không phải 30 ngày qua 
Sử dụng trong 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
96,1 
2,9 
1,0 
0,0 
0,0 
97,0 
2,0 
0,7 
0,3 
0,0 
96,8 
2,2 
0,8 
0,2 
0,0 
1,3 
0,1 
(0,707) 
Nhận xét: Tỷ lệ SV nam sử dụng các chất có hại cho sức khỏe cao hơn hẳn SV 
nữ, cụ thể tỷ lệ uống rƣợu ở nam cao hơn 7,7 lần ở nữ, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam cao 
hơn 5,7 lần ở nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ SV nam uống 
rƣợu cao (81,9%), ở nữ thấp hơn (37%), chủ yếu đã sử dụng nhƣng không phải 
trong 30 ngày qua hoặc chỉ dùng trong 1-9 ngày. Tỷ lệ SV nữ hút thuốc lá chiếm 
4,4%, chủ yếu đã từng hút nhƣng không phải trong 30 ngày qua; trong khi đó tỷ lệ 
nam hút thuốc cao hơn (21%), mức độ sử dụng trong tháng qua từ 1-29 ngày là 
8,5%. Tỷ lệ SV có sử dụng chất gây nghiện (3%), không có sự khác biệt giữa nam 
và nữ, chủ yếu đã từng sử dụng nhƣng không phải trong 30 ngày qua. 
22 
2.2. Hành vi sinh hoạt tình dục: 
Bảng 3.4: Một số đặc điểm về hành vi sinh hoạt tình dục ở SV 
Hành vi sinh hoạt tình dục 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
χ2(p) 
Khuynh 
hướng 
tình dục 
Khác giới 
Đồng giới 
Lƣỡng giới 
Không biết 
92,4 
1,9 
1,9 
3,8 
94,9 
0,7 
2,7 
1,7 
94,2 
1,0 
2,5 
2,3 
2,9 
(0,404) 
Mối quan 
hệ hiện 
tại 
Chƣa có ngƣời yêu 
Có và đang sống cùng 
Có nhƣng không sống cùng 
71,4 
3,8 
24,8 
79,3 
0,7 
20,0 
77,3 
1,5 
21,2 
6,5 
(0,039) 
Số bạn 
tình 
trong 12 
tháng 
qua 
Không 
Một 
Hai 
Từ ba trở lên 
48,6 
39,1 
0,9 
11,4 
55,3 
39,7 
1,7 
3,3 
53,5 
39,5 
1,5 
5,5 
10,5 
(0,018) 
Nhận xét: Khuynh hƣớng tình dục chủ yếu là khác giới (94,2%), không có sự 
khác biệt giữa hai giới, bên cạnh đó 5,8% sinh viên trả lời là có có khuynh hƣớng 
đồng giới, lƣỡng giới hoặc không biết mình theo khuynh hƣớng nào , tỷ lệ này ở 
nam cao hơn ở nữ. Khoảng hơn 70% SV chƣa có ngƣời yêu, còn lại là có ngƣời yêu 
nhƣng chủ yếu không sống cùng (21,2%). Tỷ lệ SV nam có ngƣời yêu và đang sống 
cùng cao hơn ở nữ (nam 3,8%, nữ 0,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Hầu hết SV không có hoặc chỉ có 1 bạn tình trong 12 tháng qua (93%), 
5,5% sinh viên có số bạn tình từ ba trở lên (5,5%), đặc biệt ở SV nam (11,4%). 
Thang Long University Library
23 
Hình 3.2: Tỷ lệ quan hệ tình dục ở SV trong vòng 12 tháng qua 
Nhận xét: Tỷ lệ SV đã quan hệ tình dục trong 12 tháng qua có sự khác biệt rõ 
rệt giữa nam và nữ, tỷ lệ đã quan hệ ở nam là 17,1% gấp 6 lần so với SV nữ 
(2,7%),. 
Hình 3.3: Tỷ lệ các biện pháp tránh thai đƣợc sử dụng khi quan hệ 
Nhận xét: Chủ yếu SV khi quan hệ tình dục sử dụng bao cao su để tránh thai 
(57,7%), trong đó nam sử dụng nhiều hơn (66,7%). Ở nữ biện pháp tránh thai 
24 
thƣờng dùng là thuốc tránh thai (25%), thuốc tránh thai cũng đƣợc nam sử dụng cho 
bạn gái khi quan hệ (11,1%). Tuy nhiên, khoảng 1/4 số SV không sử dụng biện 
pháp tránh thai khi quan hệ tình dục. 
2.3. Dinh dƣỡng và thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại: 
Bảng 3.5: Đặc điểm dinh dƣỡng của SV 
Đặc điểm dinh dƣỡng Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%) 
Số bữa ăn trong 
một ngày 
3 bữa 213 53,3 
Đôi khi bỏ bữa 148 37,0 
Thƣờng bỏ bữa sáng hoặc trƣa 39 9,7 
Lƣợng rau trung 
bình mỗi bữa 
Dƣới 1 bát 195 49,0 
Từ 1 bát trở lên 203 51,0 
Nhận xét: Tỷ lệ SV ăn đủ 3 bữa chỉ chiếm hơn 50%. Tỷ lệ bỏ bữa khá cao, có 
thể là đôi khi bỏ (37%) hoặc bỏ bữa sáng hay bữa trƣa (9,7%). Ít có sự khác biệt 
lƣợng rau trung bình trong 1 bữa. 
Bảng 3.6: Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV 
Thời gian 
nghỉ ngơi 
Nam Nữ Chung 
Trung bình (Giờ) 4,1 ± 0,3 4,1 ± 0,2 4,1 ± 0,2 
95% CI 3,49 - 4,66 3,71 - 4,42 3,77 - 4,37 
Nhận xét: Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV khá cao, trung bình 4,1 giờ, dao 
động từ 3,8 đến 4,4 giờ. 
2.4. Sử dụng Internet: 
Bảng 3.7: Tỷ lệ chơi gameonline và vào mạng xã hội ở SV 
Sử dụng Internet 
Nam 
n (%) 
Nữ 
n (%) 
Chung 
n (%) 
OR 
χ2 
(p) 
Chơi game online 86 (81,9) 196 (66,4) 282 (70,5) 2,3 
8,9 
(0,003) 
Vào mạng xã hội 103 (98,1) 293 (99,3) 396 (99,0) 0,4 
1,2 
(0,278) 
Thang Long University Library
25 
Nhận xét: Tỷ lệ SV sử dụng Internet để chơi game online cao (70,5%) trong đó 
tỷ lệ SV nam chơi cao gấp 2,3 lần SV nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,01). Hầu hết SV đều sử dụng mạng xã hội (99%), đặc biệt ở SV nữ. 
Hình 3.4: Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV 
Nhận xét: Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV chủ yếu 
dƣới 3 giờ (trên 80%), thƣờng từ 1 - 3 giờ. Bên cạnh đó vẫn còn một tỷ lệ không 
nhỏ sử dụng trên 3 giờ để chơi game online (12,1%) hay vào mạng xã hội (19,4%). 
3. Đánh giá nguy cơ trầm cảm (CES-D): 
Bảng 3.8: Nguy cơ trầm cảm ở SV 
Nguy cơ 
trầm cảm 
Nam 
n (%) 
Nữ 
n (%) 
Chung 
n (%) 
OR 
χ2 
(p) 
Có nguy cơ 45 (42,9) 153 (51,9) 198 (49,5) 
0,7 
2,5 
(0,113) Không có nguy cơ 60 (57,1) 142 (48,1) 202 (50,5) 
Nhận xét: Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm khá cao, chiếm gần 1/2 số SV 
(49,5%). Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm cao hơn SV nam khoảng 10%. Tuy 
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) 
26 
Bảng 3.9: Một số triệu chứng trầm cảm ở SV 
Triệu chứng trầm cảm 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
OR p 
Khó khăn khi kiểm soát suy nghĩ của 
mình (khó tập trung) 
65,7 78,6 75,3 0,52 0,008 
Chán nản, thất vọng 59,2 69,2 65,8 0,57 0,016 
Không thèm ăn hoặc ăn không thấy 
ngon miệng 
60,9 59,3 59,8 1,1 0,770 
Lo lắng, sợ hãi 43,8 62,7 57,8 0,46 0,001 
Cảm thấy mọi ngƣời không thích 
mình 
60,0 56,6 57,5 1,15 0,546 
Ngủ không yên giấc 47,6 55,6 53,5 0,73 0,159 
Không thể thoát khỏi nỗi buồn dù gia 
đình hoặc bạn bè giúp đỡ 
41,9 48,5 46,8 0,77 0,247 
Nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất 
bại 
34,3 43,4 41,0 0,68 0,103 
Mất hy vọng về tƣơng lai 5,7 4,4 4,7 1,91 0,589 
Nhận xét: Một số triệu chứng trầm cảm chính ở SV là khó tập trung (75,3%), 
chán nản, thất vọng (65,8%), ăn không ngon miệng (59,8%)Có sự khác biệt giữa 
nam và nữ về tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng: khó tập trung, lo lắng sợ hãi hay sự 
chán nản thất vọng, trong đó tỷ lệ gặp ở SV nữ cao hơn SV nam. 
4. Các yếu tố liên quan tới stress: 
Bảng 3.10: Stress do khó khăn trong mối quan hệ cá nhân 
với gia đình, bạn bè và xã hội 
Yếu tố liên quan tới stress 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
OR p 
Làm việc với ngƣời không quen biết 62,9 82,7 77,3 0,4 <0,001 
Khó khăn trong thay đổi các hoạt 
động xã hội 
45,7 50,2 49,0 0,8 0,433 
Khó khăn trong việc tìm bạn mới 29,5 34,6 33,3 0,8 0,345 
Gặp rắc rối với ba mẹ 36,2 29,5 31,3 1,3 0,203 
Mâu thuẫn với bạn cùng phòng 24,8 24,8 24,8 1,0 0,997 
Đánh nhau với bạn 8,6 3,1 4,5 3,0 0,019 
Thang Long University Library
27 
Nhận xét: Tỷ lệ SV có các nguy cơ stress khá cao khi: làm việc với ngƣời 
không quen biết (77,3%), khó khăn trong thay đổi các hoạt động xã hội (49%), khó 
khăn trong việc tìm bạn mới (33,3%). Các yếu tố nguy cơ này thƣờng cao hơn ở nữ. 
Tỷ lệ mâu thuẫn với bạn cùng phòng nhƣ nhau ở nam và nữ. Tỷ lệ đánh nhau với 
bạn ở nam lớn hơn 3 lần ở nữ. 
Bảng 3.11: Stress do bản thân SV 
Yếu tố liên quan tới stress 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
OR p 
Bắt đầu khóa học đại học 83,8 86,1 85,5 0,8 0,575 
Nhiều trách nhiệm mới 84,8 85,0 84,8 1,0 0,957 
Thay đổi thói quen ngủ 72,4 74,2 73,8 0,9 0,710 
Khó khăn về tài chính 70,5 64,4 66,0 1,3 0,26 
Thay đổi thói quen ăn uống 69,5 64,1 65,5 1,3 0,312 
Phát biểu trƣớc công chúng 45,7 55,9 55,3 0,7 0,072 
Giảm sút sức khỏe 54,3 46,6 48,6 1,4 0,176 
Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào 49,5 27,8 33,5 2,5 <0,001 
Có việc làm 30,5 32,3 31,8 0,9 0,729 
Ngƣời thân trong gia đình qua đời 17,1 16,3 16,5 1,1 0,847 
Đạt thành tích học tập xuất sắc 12,4 15,3 14,5 0,8 0,473 
Thay đổi trong hành vi uống rƣợu 18,6 9,0 11,5 2,3 0,009 
Thay đổi niềm tin tôn giáo 11,5 7,5 8,5 1,6 0,2 
Bạn thân qua đời 15,2 5,8 8,3 2,9 0,003 
Chấn thƣơng nặng 9,5 2,7 4,5 3,8 0,004 
Đính hôn hoặc kết hôn 5,7 1,7 2,8 3,5 0,032 
Nhận xét: Tỷ lệ cao SV gặp các yếu tố stress liên quan tới bản thân nhƣ: bắt 
đầu khóa học đại học (85,5%), nhiều trách nhiệm mới (84,8%), thay đổi thói quen 
đi ngủ (73,8%), khó khăn về tài chính (66%), thay đổi thói quen ăn uống (65,5%). 
Tỷ lệ các yếu tố này không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Một số yếu tố có tỷ lệ 
khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ: vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào (tỷ lệ ở nam 
gấp 2,5 lần nữ), thay đổi hành vi uống rƣợu (tỷ lệ ở nam gấp 2,3 lần nữ), chấn 
thƣơng nặng (tỷ lệ ở nam gấp 3,8 lần nữ), đính hôn hoặc kết hôn (tỷ lệ ở nam gấp 
3,5 lần nữ), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
28 
Bảng 3.12: Stress do việc học tập 
Yếu tố liên quan tới stress 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
OR p 
Điểm thấp hơn mong đợi 71,4 80,9 78,5 0,6 0,042 
Tăng áp lực học hành 66,7 79,2 75,9 0,5 0,010 
Tìm công việc hoặc trƣờng học 37,1 35,3 35,8 1,1 0,732 
Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp 28,6 37,5 35,2 0,7 0,099 
Bỏ nhiều tiết học 23,8 10,9 14,3 2,6 0,001 
Thay đổi chuyên ngành 8,7 6,8 7,3 1,3 0,538 
Chuyển trƣờng 6,7 4,4 5,0 1,5 0,366 
Tranh cãi với thầy/cô 4,8 4,1 4,3 1,2 0,767 
Nhận xét: Tỷ lệ cao SV gặp các yếu tố stress liên quan tới học tập nhƣ: tăng áp 
lực học hành (78,5%), điểm thấp hơn mong đợi (75,9%), ở nữ cao hơn nam, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Một số yếu tố chiếm tỷ lệ nhỏ hơn và không 
có sự khác biệt giữa nam và nữ nhƣ: tìm công việc hoặc trƣờng học, thay đổi 
chuyên ngành, chuyển trƣờng, tranh cãi với thầy/cô. Cá biệt tỷ lệ bỏ nhiều tiết học 
cao hơn ở nam (23,8%), gấp 2,6 lần nữ. 
Bảng 3.13: Stress do môi trƣờng sống và làm việc 
Yếu tố liên quan tới stress 
Nam 
(%) 
Nữ 
(%) 
Chung 
(%) 
OR p 
Đƣợc đặt vào nhiều tình huống khác 
nhau 
64,8 79,3 75,4 0,5 0,003 
Chờ đợi điều gì đó mà không biết bao 
giờ xảy ra 
60,9 67,4 65,7 0,8 0,236 
Thay đổi môi trƣờng sống 53,3 69,7 65,4 0,5 0,002 
Xếp hàng chờ đợi 52,4 61,8 59,3 0,7 0,093 
Vấn đề rắc rối về máy tính 49,2 56,1 54,4 0,8 0,244 
Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắn hoặc 
không đủ 
54,3 51,7 52,4 1,1 0,649 
Vấn đề rắc rối về xe cộ 49,5 50,5 50,0 1,0 0,862 
Môi trƣờng sống lộn xộn, bừa bãi 34,3 24,5 27,1 1,6 0,053 
Bỏ việc làm 9,5 4,8 6,0 2,1 0,078 
Ba mẹ ly dị 7,6 1,7 3,3 4,8 0,003 
Thang Long University Library
29 
Nhận xét: Một số yếu tố stress liên quan tới môi trƣờng sống và làm việc hay 
gặp ở SV là: đƣợc đặt vào nhiều tình huống khác nhau (75,4%), thay đổi môi trƣờng 
sống (65,4%), xếp hàng chờ đợi (59,3%), vấn đề rắc rối về máy tính (54,4%), 
thƣờng tỷ lệ ở nữ cao hơn nam. Bên cạnh đó có một số yếu tố xuất hiện ở nam 
nhiều hơn nữ: môi trƣờng sống lộn xộn, bừa bãi (tỷ lệ ở nam cao gấp 1,6 lần nữ), bỏ 
việc làm (tỷ lệ ở nam cao gấp 2,1 lần nữ). 
30 
CHƢƠNG 4: 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: 
Đối tƣợng tham gia nghiên cứu là 450 SV năm thứ 2, đây là những SV đã trải 
qua môi trƣờng sống ở đại học 1 năm vì vậy họ đã có trải nghiệm và cảm nhận riêng 
chứ không bỡ ngỡ nhƣ SV năm nhất hay bận rộn nhƣ những SV năm cuối. Tỷ lệ SV 
nữ trong nghiên cứu gấp 3 lần SV nam. 
Tuổi trung bình là 19,3, cao nhất: 26 tuổi, thấp nhất: 18 tuổi, phần lớn trong độ 
tuổi 18 – 20. Điều này nói lên là hầu hết các SV đi học đúng tuổi, có sự chênh lệch 
về tuổi có thể do: đi học trƣớc tuổi, đi học muộn, thi trƣợt đại học, nợ môn, không 
đủ tín chỉ để ra trƣờng. 
Hầu hết SV sinh ra ở nông thôn (gấp 2 lần sinh ra ở thành thị), nơi thƣờng yên 
bình và ít có sự cám dỗ, vì vậy khi vào đại học, sẽ có những sự bỡ ngỡ cũng nhƣ dễ 
bị cám dỗ bởi những thứ có ở nơi đô thị ồn ào và phức tạp. 
Tỷ lệ sinh viên hiện tại đang thuê nhà trọ chiếm tới 58,8%, điều này do gia 
đình ở xa so với trƣờng học, số phòng ở ký túc xá phục vụ quá ít so với nhu cầu cần 
ở. Đây cũng là vấn đề đã và đang đƣợc nhà trƣờng quan tâm trong những năm qua 
để đảm bảo tối đa số phòng ở ký túc xá, đáp ứng đƣợc mong mỏi của SV. Mặt khác, 
có thể do khi vào đại học, SV muốn sống độc lập, thoát khỏi sự quản lý của gia 
đình, nhà trƣờng. 
Hầu hết SV vẫn còn độc thân, chƣa lập gia đình. Điều này cũng dễ hiểu khi 
SV còn trẻ và còn đang đi học, còn cả sự nghiệp phía trƣớc và tâm lý chung của giới 
trẻ hiện nay cũng xu hƣớng lập gia đình muộn hơn. 
Chiều cao trung bình của SV năm thứ 2 là 160,9 cm, trong đó chiều cao trung 
bình của nam cao hơn nữ khoảng 13 cm. Chiều cao trung bình ở SV nam cao là 
170,5 cm, cao hơn chiều cao trung bình của nam 20 tuổi của Việt Nam (165,1 cm). 
Chiều cao trung bình ở SV nữ là 157,6 cm, cũng cao hơn chiều cao trung bình của 
nữ 20 tuổi của Việt Nam (153,9 cm). Cân nặng trung bình của SV năm thứ 2 là 50,4 
kg, trong đó trung bình ở nam là 59,8 kg, ở nữ là 47,1 kg, chỉ số này cao hơn trung 
bình chung của nam và nữ 20 tuổi của Việt Nam (nam: 53,2 kg, nữ: 46,0 kg) [13]. 
Thang Long University Library
31 
Điều này cho thấy sự phát triển về thể chất của SV năm thứ 2 khá tốt. Có thể do 
điều kiện kinh tế và mức sống đƣợc cải thiện, chăm sóc y tế tốt vì vậy chú trọng hơn 
tới sự phát triển thể chất từ khi còn nhỏ. 
2. Hành vi sức khỏe của SV: 
2.1. Thói quen, lối sống: 
Thói quen đội mũ bảo hiểm: Tỷ lệ SV sử dụng xe máy và có đội mũ bảo hiểm 
thƣờng xuyên chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 70%), tỷ lệ này phù hợp với tỷ lệ thanh niên 
sử dụng xe máy và đội mũ bảo hiểm thƣờng xuyên trong SAVY 2 (73,6%) [2]. 
Nguyên nhân có thể do các quy định về an toàn giao thông phát huy tác dụng, tâm 
lý lo sợ bị xử phạt khi vi phạm, tác động của truyền thông hoặc sự tự ý thức của SV 
khi đi xe máy, bởi an toàn khi đi xe máy chính là sự an toàn của bản thân mình. Bên 
cạnh đó vẫn còn một tỷ lệ nhỏ SV không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, đặc biệt ở 
nam giới. Điều này có thể là do thói quen của các em hoặc quãng đƣờng đến trƣờng 
ngắn. Tuy nhiên đây là thói quen xấu coi thƣờng những quy định an toàn giao 
thông, nhà trƣờng và các phòng ban chức năng cần có những biện pháp giáo dục, 
thay đổi thói quen nguy hiểm này, bởi nó chính là nguyên nhân gây ra những vụ tai 
nạn giao thông thƣơng tâm, để lại hậu quả là sự tàn tật của bản thân SV, gánh nặng 
của gia đình và xã hội. 
Sử dụng các chất có hại cho sức khỏe: Việc sử dụng các chất có hại cho sức 
khỏe của SV cũng cần phải chú ý, đặc biệt ở SV nam. Tỷ lệ SV có sử dụng rƣợu là 
48,8%, hút thuốc lá là 8,8%, trong đó tỷ lệ sử dụng uống rƣợu ở SV nam là 81,9%, 
cao gấp 7,7 lần ở SV nữ, tỷ lệ hút thuốc lá là 21%, cũng cao gấp 5,7 lần. Kết quả 
này thấp hơn so với tỷ lệ sử dụng rƣợu và thuốc lá trong SAVY 2 (58% có sử dụng 
rƣợu, 20,4% hút thuốc lá) [2]. Nguyên nhân là do đặc thù của nam giới là sự mạnh 
mẽ, thích thể hiện nên thƣờng dùng rƣợu để làm thƣớc đo độ mạnh mẽ và cũng nhƣ 
là lời mời chào trong các bữa tiệc. Một đặc thù nữa là nam giới thƣờng hút thuốc lá 
khi căng thẳng hoặc cũng có thể do bạn bè lôi kéo rồi dẫn đến nghiện thuốc lá. Mức 
độ sử dụng rƣợu và thuốc lá thƣờng là là đã từng sử dụng hoặc sử dụng trong 1-9 
ngày. Việc sử dụng các chất này không tốt cho SV bởi nó không chỉ hại sức khỏe 
mà còn hao tốn tiền của của SV. Ngoài ra còn có một tỷ lệ nhỏ SV có sử dụng chất 
32 
gây nghiện (khoảng 3%), không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Có thể những SV 
này là những SV có điều kiện, hay vào các quán bar, sử dụng các thuốc gây nghiện 
để bay nhảy, hoặc có thể gặp ở một số SV khác dễ bị cám dỗ, lôi kéo khi bắt đầu 
vào môi trƣờng phức tạp ở đô thị. Hậu quả có thể dẫn SV tới những tệ nạn xã hội 
khác rồi cả những hành vi vi phạm pháp luật. Nhà trƣờng cũng đã có các biện pháp 
tuyên truyền trên bảng tin, băng rôn và đài phát thanh về tác hại của chất gây 
nghiện. Đồng thời giao cho Trạm y tế và Phòng Công tác SV tổ chức xét nghiệm 
bất chợt phát hiện sử dụng chất gây nghiện trong ngƣời cho SV nam năm thứ nhất. 
Đây là hình thức răn đe, góp phần đảm bảo môi trƣờng học đƣờng nói không với 
ma túy. 
2.2. Hành vi sinh hoạt tình dục: 
Khuynh hƣớng tình dục của SV chủ yếu là khác giới (94,2%), kết quả này phù 
hợp với đạo lý ngƣời Việt Nam. Bên cạnh đó còn có khoảng 5,8% SV có khuynh 
hƣớng đồng giới, lƣỡng giới hoặc không biết mình theo khuynh hƣớng này, các đối 
tƣợng này có thể do bản thân về cấu tạo cơ thể hay tâm sinh lý của họ nhƣng cũng 
có thể do một số SV có nhu cầu kiếm thêm tiền mà có thể phục vụ những ngƣời có 
nhu cầu tình dục đồng giới. Điều này rất nguy hiểm, có nguy cơ lây nhiễm các bệnh 
xã hội cao, vì vậy cần phát hiện và tổ chức tƣ vấn cho những SV này. Ngoài ra, 
một số có ngƣời yêu và đang sống cùng, nguyên nhân có thể do thuê nhà ở không 
có sự kiểm soát của gia đình, nhà trƣờng, đây là vấn đề đang nhức nhối đặt ra ở giới 
trẻ. Theo nghiên cứu về sống thử và quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân của SV do 
Trung ƣơng hội SV kết hợp với Bộ Y tế tiến hành năm 2008 tại các trƣờng đại học 
phía nam kết quả cho thấy tỷ lệ SV đồng ý với việc sống thử và quan hệ tình dục 
trƣớc hôn nhân ngày càng cao, có xu hƣớng tăng lên ở một số khu vực nội thành đô 
thị lớn. Từ đây sẽ dẫn đến những ý nghĩ và hành động nguy hại hơn của các em SV 
đặc biệt là SV nữ nhƣ lỡ có thai ngoài ý muốn rồi nạo phá thai, tập trung cuộc sống 
“vợ chồng” không tập trung học hànhĐây là những vấn đề cần tìm hiểu sâu hơn 
trong một nghiên cứu khác, đồng thời Trạm y tế trƣờng và Ban Chấp hành Đoàn 
Thanh niên cần phải tìm hiểu kỹ hơn và tổ chức các hoạt động nhằm tƣ vấn kiến 
thức liên quan đến sức khỏe sinh sản và ngăn chặn hệ lụy xảy ra. 
Thang Long University Library
33 
2.3. Dinh dƣỡng và thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại: 
Các em SV thƣờng xuyên bỏ bữa (47%) và dành nhiều thời gian cho việc nghỉ 
ngơi tĩnh tại (4,1 giờ). Những thói quen này không tốt cho các em vì chế độ dinh 
dƣỡng và hoạt động thể lực cũng là những yếu tố góp phần tạo nên sự phát triển hài 
hòa toàn diện không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí. Hiện nay SV ít quan 
tâm đến vấn đề này. Nhiều SV từ tỉnh lên, sống xa gia đình, tự nấu ăn họ chƣa biết 
cách lên thực đơn, chƣa biết cân nặng của mình có đủ chuẩn hay chƣa, nên ăn 
những gì để bảo đảm sức khỏe đa phần ăn uống theo cảm tính, theo sở thích, do 
tiết kiệm và thói quen ngủ nƣớng- nhịn ăn, vội vàng lên lớp học mà chƣa chú ý đến 
góc độ khoa học thành phần dinh dƣỡng để đảm bảo sức khỏe. 
2.4. Sử dụng internet: 
Đối với SV, môi trƣờng học tập, giải trí phong phú đa dạng, nhu cầu sử dụng 
internet ngày càng cao. Sự ra đời của internet đã có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến tinh 
thần cũng nhƣ đời sống học tập của SV trong môi trƣờng sống luôn năng động và 
bận rộn hiện nay. Nghiên cứu về thị trƣờng internet Việt Nam năm 2012 vừa đƣợc 
công bố, internet đã vƣợt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành phƣơng 
tiện thông tin đƣợc sử dụng hàng ngày phổ biến nhất tại Việt Nam (42%). Trong đó 
giới trẻ độ tuổi từ 15 đến 24 là đối tƣợng dùng internet nhiều nhất. Tuy nhiên thời 
gian sử dụng internet để chơi game online của SV năm thứ 2 ĐHTM khá cao, đƣợc 
thể hiện trên hình 3.4, điều này có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe, tiền bạc và 
kéo theo đó là các hành vi tiêu cực. Nhà trƣờng nên kết hợp với Đoàn Thanh niên 
tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo môi trƣờng sinh hoạt văn hóa lành mạnh, bổ 
ích, qua đó làm hạn chế thời gian chơi game online. 
3. Đánh giá nguy cơ trầm cảm: 
49,5% là con số cho thấy tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm khá cao, tỷ lệ này cao 
hơn so với nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên (39,6%) [18] hay nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Bích Liên (47,6%) [6] 
 Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm cao hơn SV nam khoảng 10%. Trong một 
nghiên cứu ở Mỹ thì tỷ lệ gặp ở nữ cao gấp 2 lần nam giới (12% so với 6,6%) [20]. 
34 
Do đa phần tính cách nữ yếu đuối hơn nam nên thƣờng bị ảnh hƣởng tâm lí và suy 
nghĩ nhiều hơn khi gặp khó khăn. 
Một số triệu chứng trầm cảm hay gặp ở SV là khó tập trung (75,3%), chán 
nản, thất vọng (65,8%),Điều này có thể giải thích vì khối lƣợng kiến thức học 
trong một buổi quá nhiều, quá nặng kèm theo các yếu tố khác nhƣ trò chơi, mạng xã 
hội cũng nhƣ các công việc khác làm SV không thể tập trung, dẫn đến kết quả học 
tập sút kém, có thể dẫn đến sự chán nản, thất vọng. Vì vậy nên giảm tải khối lƣợng 
kiến thức truyền tải trong một buổi, tổ chức bồi dƣỡng thêm cho những SV yếu kém 
để cải thiện kết quả học tập cho SV. 
4. Các yếu tố liên quan tới stress: 
4.1. Stress với mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè và xã hội: 
Tỷ lệ SV có các nguy cơ căng thẳng khá cao khi: làm việc với ngƣời không 
quen biết (77,3%), khó khăn trong thay đổi các hoạt động xã hội (49%), khó khăn 
trong việc tìm bạn mới (33,3%)SV có bản chất là năng động, hòa đồng tuy nhiên 
năm đầu học đại học, môi trƣờng học tập còn nhiều bỡ ngỡ. Khi tham gia các hoạt 
động, ở cùng bạn mới..là một thử thách lớn mà các em phải vƣợt qua. 
4.2. Stress với môi trƣờng sống, bản thân SV và việc học tập: 
Trong số 400 SV đƣợc hỏi về những trải nghiệm trong năm học vừa qua thì 
85% các em cho rằng học đại học là một bƣớc ngoặt lớn, hình thức học tín chỉ khác 
so với học phổ thông, đồng thời các em cảm thấy mình lớn hơn - có trách nhiệm 
hơn. Thói quen ngủ và ăn uống bị thay đổi (74,2%) do đa phần trƣớc kia đƣợc cha 
mẹ và ngƣời thân chăm lo, lên học đại học xa nhà, cũng có thể do chƣa sắp xếp thời 
gian hợp lí, tâm lí và nhịp sinh học thay đổi, khiến cơ thể lâm vào trạng thái mệt 
mỏi, buồn chán, giảm sút sức khỏe và đây là nguyên nhân gây ra chứng trầm cảm 
và stress của SV. Bên cạnh đó khó khăn về tài chính, những chấn thƣơng, ngƣời 
thân qua đời, rắc rối về xe cộ, máy tính ...là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tinh thần 
của các em. Nhiều em không thể vƣợt qua đƣợc, lâm vào chứng bệnh trầm cảm và 
có những hành động sai trái. 
Thang Long University Library
35 
KẾT LUẬN 
1. Hành vi sức khỏe của SV năm thứ hai trƣờng Đại học Thƣơng Mại: 
1.1. Thói quen lối sống: 
- Tỷ lệ SV sử dụng xe máy và có đội mũ bảo hiểm thƣờng xuyên trên 70%. Tỷ 
lệ SV không bao giờ hoặc đôi khi đội mũ bảo hiểm khoảng 7%. 
- Tỷ lệ SV có sử dụng rƣợu là 48,8%, trong đó tỷ lệ SV nam sử dụng rƣợu là 
81,9%, cao gấp 7,7 lần SV nữ. 
- Tỷ lệ SV có hút thuốc lá là 8,8%, trong đó tỷ lệ SV nam hút thuốc lá là 21%, 
cao gấp 5,7 lần SV nữ. 
- Tỷ lệ SV có sử dụng chất gây nghiện là 3,2%, trong đó tỷ lệ SV nam có sử 
dụng chất gây nghiện là 3,9%, cao gấp 1,3 lần SV nữ. 
1.2. Hành vi sinh hoạt tình dục: 
- Tỷ lệ SV nam đã quan hệ tình dục trong vòng 12 tháng qua là 17,1%, cao 
gấp gần 6 lần SV nữ (2,7%). 
- Tỷ lệ SV sử dụng các biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục là 73,1%, 
trong đó sử dụng bao cao su chiếm tỷ lệ 57,7%, thuốc tránh thai là 15,4%. 
1.3. Dinh dƣỡng và thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại: 
- Tỷ lệ bỏ bữa ở SV là 46,7%, trong đó thƣờng bỏ bữa sáng hoặc bữa trƣa. 
- Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV là 4,1 giờ, dao động từ 3,8 đến 4,4 giờ. 
1.4. Sử dụng internet: 
- Tỷ lệ SV sử dụng internet để chơi game online là 70,5%, trong đó tỷ lệ SV 
nam chơi cao gấp 2,3 lần SV nữ. 
- Tỷ lệ SV sử dụng mạng xã hội là 99%, tỷ lệ SV nữ cao hơn SV nam. 
- Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV thƣờng dƣới 3 giờ, 
chiếm tỷ lệ trên 80%. Tỷ lệ SV chơi game online trên 3 giờ là 12,1%, vào mạng xã 
hội trên 3 giờ là 19,4%. 
2. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm của SV năm thứ hai trƣờng Đại học Thƣơng Mại: 
36 
- Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm là 49,5%. 
- Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm là 51,9%, SV nam là 42,9%. 
- Một số triệu chứng trầm cảm hay gặp ở SV: khó tập trung (75,3%), chán nản, 
thất vọng (65,8%), ăn không ngon miệng (59,8%), lo lắng, sợ hãi (57,8%). 
3. Một số yếu tố liên quan tới stress: 
- Stress với mối quan hệ cá nhân, gia đình, bạn bè và xã hội: làm việc với 
ngƣời không quen biết (77,3%), khó khăn trong tìm bạn mới (33,3%). 
- Stress với bản thân SV: bắt đầu khóa học đại học (85,5%), nhiều trách nhiệm 
mới (84,8%), khó khăn về tài chính (66%), thay đổi thói quen ăn uống (65,5%). 
- Stress với việc học tập: tăng áp lực học hành (78,5%), điểm thấp hơn mong 
đợi (75,9%). Tỷ lệ SV bỏ nhiều tiết học ở nam cao gấp 2,6 lần SV nữ. 
- Stress với môi trƣờng sống và làm việc: đặt vào nhiều tình huống khác nhau 
(75,4%), thay đổi môi trƣờng sống (75,4%). Tỷ lệ SV nam có môi trƣờng sống lộn 
xộn bừa bãi cao gấp 1,6 lần SV nữ, bỏ việc làm cao gấp 2,1 lần ở nữ.
Thang Long University Library
37 
KHUYẾN NGHỊ 
- Đối với Trạm y tế trƣờng: 
+ Kết hợp với các phòng ban tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động tuyên truyền, 
giáo dục, tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện về các vấn đề sức khỏe cho SV. 
+ Nên mở phòng tƣ vấn tâm lí ngay tại trƣờng nhằm giải quyết các vấn đề về 
tâm lí cho SV khi gặp khó khăn trong cuộc sống. SV có thể trao đổi và tìm đƣợc 
cách giải quyết khi có vấn đề về tâm lí. 
- Đối với Phòng Công tác SV và Đoàn Thanh niên CSHCM: 
+ Tăng cƣờng tổ chức các buổi sinh hoạt trao đổi về phƣơng pháp học giữa SV 
các khóa để chia sẻ cách học khoa học tránh căng thẳng và mệt mỏi. 
+ Tích cực tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệnhằm thu hút sự quan 
tâm của đông đảo SV. 
- Đối với gia đình và bản thân SV: Luôn kết hợp với nhà trƣờng hỗ trợ tinh 
thần cho con em đặc biệt trong những ngày đầu nhập học, thƣờng xuyên động viên, 
chia sẻ những khó khăn vƣớng mắc. Các em SV ngoài giờ học cần sắp xếp thời gian 
biểu phù hợp, tích cực tham các hoạt động tập thể. Nên duy trì trạng thái tâm lí 
thăng bằng trong quá trình học tập căng thẳng 
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu về các lĩnh vực chuyên sâu các vấn đề đã đƣa 
ra trong nghiên cứu này và áp dụng cả với đối tƣợng sinh viên năm khác để có 
thông tin đầy đủ hơn và có khả năng so sánh giữa các đối tƣợng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tài liệu tiếng Việt: 
[1] Nguyễn Tuấn Anh (2013), "Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh 
sản của sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Cử 
nhân Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội 
[2] Bộ Y tế (2010), "Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam 
(SAVY2)" 
[3] PGS.TS Dƣơng Nghiệp Chí (2001). Tạp chí Dân số & Phát triển/ website 
Tổng cục Dân số & KHHGĐ. 
nam-tu-620-tuoi-20111117025241249.htm 
[4] Đỗ Văn Dũng (2002), "Tỷ lệ hút thuốc lá ở sinh viên, học sinh và học viên khu 
vực phía nam", Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân y tế công cộng, Đại học Y dƣợc 
HCM 
[5] Tô Văn Hiến (2009), “Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe”, NXB Y học 
[6] Nguyễn Thị Bích Liên (2011), "Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh viên đa 
khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên 
quan", Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội 
[7] Hồ Thanh Mỹ Phƣơng (2007), "Kỹ năng giảm sự lo lắng và căng thẳng", 
Chuyên đề rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên, Đại học An Giang 
[8] Nguyễn Triệu Phong (2011), "Áp lực học tập và một số vấn đề sức khỏe tâm 
thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ 
đa khoa, Đại học Y Hà Nội 
[9] Phòng Công tác sinh viên (2013), "Báo cáo tổng kết năm học 2012-2013, 
trường Đại học Thương Mại" 
[10] Hồ Ngọc Quỳnh (2009), "Sức khỏe tâm thần của sinh viên y tế công cộng và 
điều dưỡng Đại học Y dược HCM", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Đại 
học Y dƣợc HCM 
[11] Nguyễn Minh Tuấn (2002), “Các rối loạn tâm thần chẩn đoán và điều trị”, 
NXB Y học 
[12] Phạm Thị Huyền Trang (2013), "Thực trạng stress trong sinh viên Đại học Y 
Thang Long University Library
Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội 
[13] Trung tâm hỗ trợ sinh viên (2008). Giảm stress cho tân sinh viên. 
rticle&id=129:gim-stress-cho-tan-sinh-vien&catid=44:k-nng&Itemid=91 
[14] Trần Trung (2008), “Một số đặc điểm sinh viên", Tạp chí Thanh niên, số 74, 
tr26-28 
Tài liệu Tiếng Anh: 
[15] Julie M.Brandy (2011), "Depression in freshmen college students", Program 
in nursing, Loyola University, Chicago 
[16] Hassan Forooqi (2013), "Effect of Facebook on the life of Medical University 
students", International archives of medicine 
[17] Stefanie M Helmer (2012), "Health-related locus of control and health 
behaviour among university students in North Rhine Westphalia, Germany", 
BMC Research Notes 
[18] Do Dinh Quyen (2007), "Depression and among the first year medical 
students in university of medicine and pharmarcy Ho Chi Minh city, Viet 
Nam", College of Public Health Sciences, Chulalongkom University 
[19] Katherine Skipworth (2011), "Relationship between Perceived Stress and 
Depression in College Students", The Degree Master of Science, Arizona 
State University 
[20] WHO (2005). “Child and adolescent mental health policies and plans”. 
 heath/policy/en/Child2020Ado20Mental20Healt 
final.pdf 
PHỤ LỤC 
BỘ CÂU HỎI 
HÀNH VI SỨC KHỎE CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI 
Hãy khoanh tròn vào ý đúng nhất đối với Anh/Chị: 
STT NỘI DUNG CÂU HỎI Code 
G1 Anh/Chị bao nhiêu tuổi? tuổi 
G2 Giới tính của Anh/Chị Nam 
Nữ 
Chuyển giới 
1 
2 
3 
G3 Anh/Chị đang là sinh viên năm 
thứ mấy? 
Năm thứ.. 
G4 Tình trạng hôn nhân của Anh/Chị 
hiện nay là gì? 
Độc thân 
Đã lập gia đình 
Ly dị 
Ly thân 
Khác (ghi rõ) 
1 
2 
3 
4 
G5 Anh/Chị sinh ra ở đâu? Thành thị 
Nông thôn 
1 
2 
G6 Hiện tại Anh/Chị đang sống ở Ký túc xá sinh viên 
Thuê nhà trọ 
Sống ở nhà họ hàng 
Sống cùng gia đình 
Khác (ghi rõ) 
1 
2 
3 
4 
P1 Cân nặng hiện tại ...kg 
P2 Chiều cao hiện tại ..cm 
A1 Khuynh hƣớng tình dục của 
Anh/Chị 
Khác giới 
Đồng giới 
Lƣỡng giới 
Không biết 
1 
2 
3 
4 
A2 Mối quan hệ hiện tại Chƣa có ngƣời yêu 
Có và đang sống cùng 
Có nhƣng không sống cùng 
1 
2 
3 
Thang Long University Library
B1 Trong 12 tháng qua, Anh/Chị có 
thƣờng xuyên sử dụng mũ bảo 
hiểm khi đi xe máy? 
Không sử dụng xe máy 
Không bao giờ đội mũ 
Hiếm khi hoặc đôi khi 
Thƣờng xuyên đội mũ bảo hiểm 
1 
2 
3 
4 
B2 Trong vòng 30 ngày qua, uống 
rƣợu 
Chƣa bao giờ sử dụng 
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua 
Sử dụng trong 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
1 
2 
3 
4 
5 
B3 Tình hình hút thuốc lá trong vòng 
30 ngày qua 
Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua 
Sử dụng 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
1 
2 
3 
4 
5 
B4 Tình hình sử dụng chất gây 
nghiện 
Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua 
Sử dụng 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
1 
2 
3 
4 
5 
B5 Số bạn tình trong vòng 12 tháng 
vừa qua 
Không có 
Một 
Hai 
Ba 
Trên ba 
0 
1 
2 
3 
4 
B6 Có quan hệ tình dục trong vòng 
12 tháng vừa qua 
Có 
Không 
1 
2 
B6.1 Nếu có, Anh/Chị có sử dụng biện 
pháp tránh thai sau không? 
Không sử dụng 
Sử dụng bao cao su 
Sử dụng thuốc tranh thai uống 
Khác (ghi rõ) 
1 
2 
3 
 Dinh dƣỡng 
B7 Hãy mô tả các bữa ăn của 
Anh?chị 
Ăn 3 bữa/ngày 
Đôi khi bỏ bữa ăn 
Thƣờng bỏ bữa sáng hoặc trƣa 
Chỉ ăn bữa tối 
1 
2 
3 
4 
B7.1 Hãy mô tả lƣợng rau trung bình 
ăn trong mỗi bữa ăn? 
< 1 bát 
 1 bát 
1 
2 
 Hoạt động thể lực (IPAQ) 
B8 Trong 7 ngày vừa qua, có bao 
nhiêu ngày trong tuần, Anh/Chị 
có tham gia các hoạt động với 
cƣờng độ nặng nhƣ tập aerobic, bê 
vác vật nặng? 
Nếu có, trung bình mấy giờ trong 
ngày? 
.ngày/tuần 
..giờ.phút 
B8.1 Trong 7 ngày vừa qua, có bao 
nhiêu ngày trong tuần, Anh/Chị 
có tham gia các hoạt động với 
cƣờng độ trung bình nhƣ chơi 
tennis, đạp xe đạp? 
Nếu có, trung bình mấy giờ trong 
ngày? 
..ngày/tuần 
giờ..phút 
B8.2 Trong 7 ngày vừa qua, có bao 
nhiêu ngày trong tuần, Anh/Chị 
có tham gia các hoạt động với 
cƣờng độ nhẹ nhƣ đi bộ tới nơi 
làm việc..? 
Nếu có, trung bình mấy giờ trong 
ngày? 
ngày/tuần 
.giờphút 
Thang Long University Library
B8.3 Trong 7 ngày vừa qua, trung bình 
mỗi ngày, Anh/chị dành bao nhiêu 
thời gian cho việc nghỉ ngơi tĩnh 
tại nhƣ ngồi làm việc ở bàn, xem 
tivi..(không kể thời gian ngủ) 
..giờ.phút 
 Game online 
B9 Mức độ sử dụng game online 
trong vòng 30 ngày qua? 
Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua 
Sử dụng 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
1 
2 
3 
4 
5 
B9.1 Nếu sử dụng hàng ngày, số tiếng 
chơi trong ngày là bao nhiêu? 
< 1 giờ 
1-3 giờ 
 3 giờ 
1 
2 
3 
 Sử dụng mạng xã hội 
B10 Sử dụng mạng xã hội Chƣa sử dụng bao giờ 
Có, nhƣng không phải trong 30 ngày vừa qua 
Sử dụng 1-9 ngày 
Sử dụng trong 10-29 ngày 
Sử dụng trong cả 30 ngày 
1 
2 
3 
4 
5 
B10.1 Nếu sử dụng mạng xã hội hàng 
ngày thì số tiếng sử dụng trong 
ngày là bao nhiêu? 
< 1 giờ 
1-3 giờ 
3 giờ 
1 
2 
3 
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM (CES-D) 
Xin vui lòng cho biết mức độ thƣờng xuyên mà bạn cảm nhận các dấu hiệu/hành vi dƣới 
đây trong tuần qua 
 Không bao 
giờ hoặc 
hiếm khi < 
1 ngày 
 Một vài 
khi hoặc 
từ 1-2 
ngày 
Thỉnh 
thoảng, đôi 
khi hoặc 
trung bình 
từ 3-4 
ngày 
Rất hay 
xảy ra 
hoặc hầu 
hết thời 
gian trong 
hoặc hơn 7 
ngày 
D1. Tôi cảm thấy khó chịu, bực mình với những 
điều mà trƣớc đây bình thƣờng đối với tôi 
0 1 2 3 
D2. Tôi cảm thấy không thèm ăn hoặc ăn không 
thấy ngôn miệng 
0 1 2 3 
D3. Tôi cảm thấy không thể thoát khỏi nỗi buồn 
dù gia đình hoặc bạn bè giúp đỡ 
0 1 2 3 
D4. Tôi cảm thấy mình tốt/bình thƣờng nhƣ bao 
ngƣời khác 
0 1 2 3 
D5. Tôi cảm thấy khó khăn khi kiểm soát suy nghĩ 
của mình (khó tập trung) 
0 1 2 3 
D6. Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng 0 1 2 3 
D7. Tôi cảm thấy mình đã phải cố gắng để hoàn 
tất mọi việc 
0 1 2 3 
D8. Tôi hy vọng về tƣơng lai 0 1 2 3 
D9. Tôi nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất bại 0 1 2 3 
D10. Tôi cảm thấy lo lắng, sợ hãi 0 1 2 3 
D11. Tôi ngủ không yên giấc 0 1 2 3 
D12. Tôi cảm thấy mình hạnh phúc 0 1 2 3 
D13. Tôi cảm thấy mình nói ít hơn bình thƣờng 0 1 2 3 
D14. Tôi cảm thấy cô đơn 0 1 2 3 
D15. Mọi ngƣời không thân thiện với tôi 0 1 2 3 
D16. Tôi đƣợc tận hƣởng cuộc sống 0 1 2 3 
D17. Tôi đã có lúc khóc lóc 0 1 2 3 
Thang Long University Library
D18. Tôi cảm thấy buồn 0 1 2 3 
D19. Tôi cảm thấy mọi ngƣời không thích mình 0 1 2 3 
D20. Tôi đã không thể tiếp tục điều gì, hay chán 
nản (bỏ việc giữa chừng) 
0 1 2 3 
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ STRESS 
Xin vui lòng đánh dấu (x) vào cột thích hợp với những trải nghiệm mà bạn đã cảm 
nhận trong năm học vừa qua 
 Có Không 
S1. Khó khăn trong việc tìm bạn mới 
S2. Làm việc với ngƣời không quen biết 
S3. Mâu thuẫn với bạn cùng phòng 
S4. Khó khăn trong thay đổi các hoạt động xã hội 
S5. Đánh nhau với bạn 
S6. Gặp rắc rối với ba mẹ 
S7. Nhiều trách nhiệm mới 
S8. Bắt đầu khóa học đại học 
S9. Thay đổi thói quen ngủ 
S10. Thay đổi thói quen ăn uống 
S11. Đạt thành tích học tập xuất sắc 
S12. Khó khăn về tài chính 
S13. Phát biểu trƣớc công chúng 
S14. Thay đổi niềm tin tôn giáo 
S15. Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào (VD: luật an toàn giao thông) 
S16. Giảm sút sức khỏe 
S17. Có việc làm 
S18. Thay đổi trong hành vi uống rƣợu (nếu có, xin vui long viết rõ là bắt đầu sử 
dụng, hay giảm, hay tăng) 
S19. Đính hôn hoặc kết hôn 
S20. Ngƣời thân trong gia đình qua đời 
S21. Bạn thân qua đời 
S22. Chấn thƣơng nặng 
S23. Tăng áp lực học hành 
S24. Điểm thấp hơn mong đợi 
S25. Thay đổi chuyên ngành 
S26. Tìm công việc hoặc trƣờng học (chuẩn bị cho sau khi tốt nghiệp) 
S27. Bỏ nhiều tiết học 
S28. Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp 
S29. Tranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy/cô 
S30. Chuyển trƣờng 
S31. Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắn hoặc không đủ 
S32. Xếp hàng chờ đợi (chờ đợi cái gì đó rất lâu mới đến lƣợt của mình) 
S33. Đƣợc đặt vào nhiều tình huống khác nhau 
S34. Thay đổi môi trƣờng sống 
S35. Vấn đề rắc rối về xe cộ 
S36. Vấn đề rắc rối về máy tính 
S37. Môi trƣờng sống lộn xộn, bừa bãi 
S38. Chờ đợi điều gì đó mà không biết bao giờ xảy ra (lâu hơn thời gian mong đợi) 
S39. Bỏ việc làm 
S40. Ba mẹ ly dị 
Thang Long University Library
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 b00205_4206.pdf b00205_4206.pdf