Đề tài Thực trạng hoạt động cho vay ở Việt Nam hiện nay
Mục lục 1
Lời mở đầu 2
1. Vai trò của sản phẩm tiền vay 3
1.1. Đối với NHTM 3
1.2. Đối với khách hàng 4
1.3. Đối với nền kinh tế 5
2.Các sản phẩm tiền vay 6
2.1. Dành cho khách hàng cá nhân 6
2.2. Dành cho khách hàng doanh nghiệp 10
3. Thủ tục vay vốn hiện nay 15
3.1. Hồ sơ vay vốn với khách hàng cá nhân 15
3.2 Hồ sơ vay vốn với khách hàng doanh nghiệp 17
Kết luận 20
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại. Đây là một hoạt động thể hiện khá đầy đủ vai trò dẫn vốn của các ngân hàng thương mại. Ngày nay để cạnh tranh với nhau các ngân hàng thương mại ngày càng cung cấp đa dạng sản phẩm tiền vay của mình đồng thời các đối tượng cho vay cũng được mở rộng một cách tối đa với thủ tục được rút gọn nhất giúp cho người đi vay đễ dàng tiếp cận được nguồn vốn với một chi phí thấp nhất có thể. Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận từ việc tính lãi trên giá trị khoản vay đồng thời thực hiện vai trò trung gian của mình trong nền kinh tế. Trong phần trình bày này chúng tôi muốn chỉ rõ hơn về các sản phẩm tiền vay mà các ngân hàng hiện nay cung cấp cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp qua đó thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay ở Việt nam hiện nay.
21 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3695 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động cho vay ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục 1
Lời mở đầu 2
1. Vai trò của sản phẩm tiền vay 3
1.1. Đối với NHTM 3
1.2. Đối với khách hàng 4
1.3. Đối với nền kinh tế 5
2.Các sản phẩm tiền vay 6
2.1. Dành cho khách hàng cá nhân 6
2.2. Dành cho khách hàng doanh nghiệp 10
3. Thủ tục vay vốn hiện nay 15
3.1. Hồ sơ vay vốn với khách hàng cá nhân 15
3.2 Hồ sơ vay vốn với khách hàng doanh nghiệp 17
Kết luận 20
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại. Đây là một hoạt động thể hiện khá đầy đủ vai trò dẫn vốn của các ngân hàng thương mại. Ngày nay để cạnh tranh với nhau các ngân hàng thương mại ngày càng cung cấp đa dạng sản phẩm tiền vay của mình đồng thời các đối tượng cho vay cũng được mở rộng một cách tối đa với thủ tục được rút gọn nhất giúp cho người đi vay đễ dàng tiếp cận được nguồn vốn với một chi phí thấp nhất có thể. Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận từ việc tính lãi trên giá trị khoản vay đồng thời thực hiện vai trò trung gian của mình trong nền kinh tế. Trong phần trình bày này chúng tôi muốn chỉ rõ hơn về các sản phẩm tiền vay mà các ngân hàng hiện nay cung cấp cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp qua đó thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay ở Việt nam hiện nay.
Vai trò của sản phẩm tiền vay :
Sản phẩm tiền vay ra đời khi các ngân hàng thương mại được hình thành. Có thể nói quá trình phát triển các sản phẩm tiền vay gắn liền với sự phát triển của của NHTM. Sản phẩm tiền vay nằm trong danh mục những sản phẩm đặc trưng cơ bản nhất của các ngân hàng giúp cho đồng vốn mà ngân hàng huy động được lưu thông trong nền kinh tế. Không phải tự nhiên mà các sản phẩm tiền vay được sinh ra. Mỗi sản phẩm tiền vay đều có vai trò nhất định đối với các đối tượng chịu sự ảnh hưởng của nó như doanh nghiệp, nền kinh tế hay bản thân các ngân hàng cung cấp sản phẩm đó.
Đối với NHTM :
Sản phẩm tiền vay nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM. Với vai trò là một trung gian tài chính, NHTM bằng việc cung cấp các sản phẩm tiền gửi cho khách hàng sẽ thu được những khoản tiền gửi. Khi đó nhiệm vụ của các NHTM là phải phân phối lượng tiền huy động được sao cho nó mang lại lợi nhuận lớn hơn tiền lãi phải trả để huy động chúng. Một trong những lĩnh vực quen thuộc của các ngân hàng đó là cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Chính sự chênh lệch lãi suất này mang lại cho các ngân hàng một nguồn thu không nhỏ đồng thời giúp ngân hàng thực hiện được vai trò là một kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động đem cho những người thiếu vốn nhưng có cơ hội đầu tư sinh lãi. Không những vậy , sản phẩm tiền vay tạo nên sự cân bằng trong tài khoản của mỗi ngân hàng, tạo nên sự cân bằng giữa thu và chi của mỗi ngân hàng và do đó tạo nên sự ổn định trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
1.2. Đối với khách hàng :
Vai trò của các sản phẩm tiền vay đối với khách hàng cũng vô cùng quan trọng. Khách hàng ở đây thường là những người thiếu vốn. Dù là thiếu vốn vì bất kỳ lý do gì thì chính các sản phẩm tiền vay đã giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp giải quyết được sự bế tắc trong việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp, cá nhân được tiếp cận với nguồn vốn một cách dễ dàng, tốn ít chi phí chính nhờ sản phẩm tiền vay mà ngân hàng cung cấp. Bản thân các cá nhân, doanh nghiệp luôn luôn có nhu cầu sử dụng các nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động của mình như một đòn bẩy tài chính để mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Mỗi sản phẩm tiền gửi đáp ứng được một hình thức thiếu vốn do vậy dù là hoạt động trong lĩnh vực nào, có nhu cầu về vốn ra sao, mong muốn được trả lãi và tiền gốc theo kỳ hay trả góp hay trả một lần đều được các ngân hàng thoả mãn thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm tiền vay trong quá trình phát triển của các ngân hàng. Như vậy sản phẩm tiền vay đã giúp các cá nhân, doanh nghiệp giải quyết được bài toán hóc búa về việc tìm nguồn vốn ở đâu để tài trợ cho hoạt động của mình khi cần thiết. Đấy là vai trò hết sức quan
trọng với mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế để có thể cạnh tranh với đối thủ hay mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất, tạo ra sự tăng trưởng về quy mô cũng như lợi nhuận của bản thân họ.
1.3. Đối với nền kinh tế
Ngoài tác dụng cơ bản là lưu thông nguồn vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa vốn nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn đầu tư kinh doanh tạo nên một phần sự tăng trưởng trong nền kinh tế. Ở một khía cạnh nào đó, sản phẩm tiền vay còn giúp nền kinh tế phân loại được các doanh nghiệp trong thời kỳ pháp triển. Bằng những nghiệp vụ chuyên biệt của mình, các ngân hàng có thể sàng lọc được những doanh nghiệp tốt trong nền kinh tế để cho vay vốn. Nói cách khác, khi doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận với các sản phẩm tiền vay của ngân hàng cung cấp cũng đồng nghĩa với việc họ đang tiếp cận với một hệ những tiêu chuẩn của hệ thống ngân hàng đề ra để phân loại họ trong nền kinh tế. Chính điều đó mang lại hiệu quả lớn hơn trong nền kinh tế nếu không có rủi ro đạo đức và lựa chọn nghịch. Các ngân hàng đã làm thay nhiệm vụ của các tổ chức phân loại tín dụng bằng việc chọn lọc cho vay sản phẩm của mình thông qua đó có thể đánh giá được đối tượng cho vay về độ an toàn cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Tuy nhiên đối với nền kinh tế thì điều đó không quan trọng bằng việc nguồn vốn đã được lưu thông một cách có hiệu quả từ những người không có nhu cầu sử dụng vốn đến những người thật sự có nhu cầu về vốn và điều này mới mang lại hiệu quả thật sự cho nền kinh tế trong giai đoạn phát triển hội nhập hiện nay. Nói cách khác, đối với nền kinh tế, sản phẩm tiền vay mang một ý nghĩa quan trọng vì nó giúp cho nền kinh tế phát triển một cách liên tục và có hệ thống, nguồn vốn trong nền kinh tế sẽ được ưu tiên sử dụng trước ở những nơi mang lại lợi tức cao, hạn chế được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi không được sử dụng. Chính nhờ sản phẩm tiền vay mà nền kinh tế luôn có được một nguồn vốn để đầu tư liên tục mang lại sự tăng trưởng, hiệu quả không ngừng trong nền kinh tế.
2. Các sản phẩm tiền vay:
Đối tượng của sản phẩm tiền vay là rất đa dạng nhưng tập trung chủ yếu vào hai loại đối tượng chính là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp với rất nhiều hình thức khác nhau.
2.1. Dành cho khách hàng cá nhân :
Các sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân tập trung chủ yếu vào việc giải quyết nhu cầu vay vốn tiêu dùng của các cá nhân như mua nhà, mua xe… Tuỳ nhu cầu của khách hàng mà các ngân hàng cung cấp các sản phẩm tiền vay khác nhau nhưng nhìn chung sản phẩm tiền vay mà các ngân hàng cung cấp có thể giải quyết tới 70% nhu cầu vay vốn của các cá nhân. Các khoản vay của cá nhân thường có thời hạn ngắn, với lượng tiền ít nên có thể dễ dàng được đáp ứng. Sau đây là các sản phẩm tiền vay chính mà các ngân hàng thường cung cấp cho loại đối tượng này :
Cho vay mua nhà là sản phẩm thường được cung cấp nhất. Đặc điểm của sản phẩm này là thời gian cho vay kéo dài ( lên đến 180 tháng ) đáp ứng được tới 70% giá trị của ngôi nhà mà khách hàng có ý định mua và khoản vay được thế chấp bằng chính ngôi nhà được mua. Lãi suất của khoản vay này do khách hàng thoả thuận với ngân hàng và thường được cố định một mức trong suốt thời gian thanh toán. Phương thức thanh toán khoản vay này cũng rất đặc biệt, đó thường là trả góp hoặc trả từng gói theo định kỳ. Hiện nay nhu cầu mua nhà đang phát triển do ở nước ta giá bất động sản chưa được ổn định và khách hàng khá đễ dàng tiếp cận với loại sản phẩm này do đó sản phẩm này rất được khách hàng quan tâm bởi khách hàng thường không đủ tiền trả một lần cho các ngôi nhà họ mua.
Cho vay kinh doanh bất động sản : Sản phẩm này chỉ được cung cấp cho các đối tượng cá nhân có chứng nhận KT3 và có phương án trả nợ cụ thể đồng thời toàn bộ thông tin về bất động sản đầu tư phải được thông báo cho ngân hàn biết. Ngoài ra để có thể tiếp cận được với loại sản phẩm này khách hàng thường phải chứng minh được khả năng tài chính của mình cũng như phải có tài sản thể chấp ( có thể là bất động sản nhưng phải khác với bất động sản được đầu tư hoặc một tài sản khác hợp pháp). Sản phẩm này nếu được chấp nhận có thể cung cấp cho khách hàng 70% giá trị đầu tư vào BĐS với một mức lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Đồng thời việc sử dụng sản phẩm này mang lại thuận tiện cho các khách hàng trong việc lựa chọn hình thức trả nợ thuận lợi nhất cho khách hàng.
Cho vay mua ô tô là sản phẩm mới xuất hiện ở việt nam khi mà nhu cầu sở hữu ô tô đối với các cá nhân tăng cao trong khi số tiền nếu được các cá nhân đem đầu tư vào lĩnh vực khác sẽ sinh lời nhiều hơn lãi suất phải chịu khi vay tiền để mua ô tô. Các cá nhân có thể mua ô tô vì mục đích tiêu dùng thuần tuý hoach có thể mua để sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Do có tính chất khác nhau giứa hai mục đích sử dụng sản phẩm nên thời hạn và lượng vốn đối với hai loại mục đích này cũng khác nhau. Nếu mua với mục đích tiêu dùng thì thời hạn cho vay có thể lên tới 72 tháng và giá trị của khoản vay có thể lên tới 100% giá trị của xe. Nếu mua để kinh doanh thì thời hạn tối đa chỉ có thể lên tới 60 tháng và giá trị tối đa của khoản vay chỉ có thể là 80% giá trị của xe. Để sử dụng sản phẩm tiền vay này của ngân hàng, khách hàng chỉ cần có phương án trả nợ kèm theo hồ sơ vay vốn và không có hành vi vi phạm pháp luật là được.
Vay tín chấp là sản phẩm tiền vay không cần có thế chấp, ngân hàng cũng không cần có sự bảo lãnh của công ty nơi khách hàng cá nhân làm việc. Khách hàng chỉ cần có thu nhập trên 1000000 VNĐ / 1 tháng đối với cán bộ nhân viên nếu làm việc tại các cơ sở hành chính sự nhiệp; 2000000VNĐ đối với các đơn vị kinh doanh khác và 6000000 VNĐ đối với các cán bộ quản lý điều hành đồng thời có thời gian làm việc trên 12 tháng và thời gian làm việc còn lại lớn hơn thời gian vay vốn . Sản phẩm tiền vay này cung cấp cho khách hàng khoản vay lên đến 200 triệu đồng với cán bộ quản lý điều hành và 50 triệu đồng đối với nhân viên tương đương với 12 tháng lương của khách hàng trong khoảng thời gian tới 36 tháng. Đây là sản phẩm áp dụng các phương thức tính lãi và trở nợ linh hoạt để phù hợp với điều kiện khả năng của khách hàng đồng thời thủ tục vay cũng thuộc loại đơn giản nhất.
Vay cầm cố chứng khoán là sản phẩm mới được phát triển trong những năm gần đây khi mà thị trường chứng khoán ở việt nam đang phát triển mạnh mẽ. Đầu tư vào chứng khoán đòi hỏi phải có thời gian mới có thể đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên với các cá nhân có nguồn ngân sách eo hẹp, họ không muốn tiền của mình bị đóng băng trong khi cơ hội đầu tư sinh lời vẫn còn. Vì vậy mà sản phẩm tiền vay này được các nhà đầu tư chứng khoán rất quan tâm. Dựa vào chứng khoán đem cầm cố, các cá nhân có thể thế chấp để vay tới 50% giá trị chứng khoán cầm cố theo giá trị thị trường của chứng khoán tại thời điểm vay. Các chứng khoán được nhận cầm cố rất đa dạng như chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chứng khoán OTC trong các ngành bảo hiểm, tài chính, xăng dầu…
Hỗ trợ giáo dục quốc tế : Đây là sản phẩm giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho các cá nhân khi tham gia các khoá học trong nước cũng như du học nước ngoài. Thời hạn của khoản vay này kéo dài tới 5 năm và lên đến 80% giá trị của nhu cầu chi phí học tập.
Hỗ trợ phát triển kinh doanh là hình thức cho vay nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong thời điểm vay vốn của cá nhân. Thời hạn vay có thể lên tới 60 tháng căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và phương án trả nợ mà khách hàng có thể đưa ra.
Cho vay cầm cố các giấy tờ có giá. Các gấy tờ có giá ở đây có thể là thẻ tiết kiệm, sổ tiết kiệm, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc… Thời gian cho vay lên tới 12 tháng và giá trị cho vay tối đa 100% giấy tờ có giá đem cầm cố. Ngoài ra người vay có thể vay bằng đồng VN hoặc có thể vay bằng USD tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Giấy tờ có giá phải đảm bảo thuộc quyền sở hữu hợp pháp và không bị tranh chấp hay đã bị cầm cố trước đó.
2.2. Dành cho khách hàng Doanh nghiệp
Các sản phẩm tiền vay dành cho khách hàng Doanh nghiệp đa dạng không kém gì sản phẩm tiền vay dành cho khách hàng cá nhân. Do đặc thù của doanh nghiệp có nhiều điểm khác với cá nhân nên sản phẩm tiền vay dành cho doanh nghiệp cũng có nhiều sự khác biệt nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp. Phần này chúng ta sẽ sơ bộ tìm hiểu xem ngân hàng đang cung cấp cho doanh nhiệp những sản phẩm tiền vay gì?
Dịch vụ bảo lãnh : Đây là sản phẩm đặc quyền của ngân hàng. Rất nhiều các doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh từ một tổ chức có uy tín và có khả năng tài chính tốt. Các ngân hàng đã không bỏ qua cơ hội đó để cung cấp sản phẩm này cho các doanh nghiệp thông qua nhiều dịch vụ bảo lãnh khác nhau tuỳ vào nhu cầu của các doanh nghiệp khác nhau như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh phát hành chứng từ có giá, bảo lãnh thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Song song với rất nhiều dịch vụ đó là việc cung cấp các hình thức bảo lãnh đa dạng thuận tiện cho việc lựa chọn cho phù hợp với doanh nghiệp như phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh…Việc cung cấp sản phẩm bảo lãnh phải được bảo đảm bằng các tài sản có giá trị nhưng tuỳ thuộc vào bản thân mỗi doanh nghiệp, mối quan hệ làm ăn với ngân hàng mà ngân hàng có thể yêu cầu tài sản đảm bảo hoặc không yêu cầu tài sản đảm bảo, yêu cầu nhiều hay ít. Mỗi dịch vụ bảo lãnh mang một đặc trưng riêng đáp ứng một nhu cầu riêng của khách hàng doanh nghiệp và thường được ngân hàng phân chia thành hai nhóm chính là bảo lãnh trong nước và bảo lãnh quốc tế. Dịch vụ bảo lãnh trong nước tập trung bảo lãnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong phạm vi trong nước có nhu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh trong nước cũng rất đa dạng với nhiều dịch vụ khác nhau như bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhằm bảo đảm nghĩa vụ của người bán với người mua, bảo lãnh dự thầu giúp cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện để đấu thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán đảm bảo lợi ích các khoản ứng trước của người mua với các doanh nghiệp. Ngoài ra, Ngân hàng còn cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán giúp doanh nghiệp mua hàng thực hiện được việc mua hàng trả chậm hoặc nộp thuế chậm trong thời hạn cho phép và dịch vụ bảo lãnh vay vốn giúp các doanh nghiệp vay được nguồn vốn lớn với thời hạn kéo dài từ các nguồn ở nước ngoài. Phạm vi của bảo lãnh quốc tế hẹp hơn nhiều so với bảo lãnh trong nước thường tập trung vào bảo lãnh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có liên quan thường xuyên đến thanh toán quốc tế như các công ty XNK. Hình thức chủ yếu mà ngân hàng có thể cung cấp là bảo lãnh bằng thư tín dụng hoặc thư bảo lãnh. Việc sủ dụng dịch vụ này giúp các doanh nghiệp yên tâm là có ngân hàng đứng ra bảo lãnh về việc thực hiện các hợp đồng, việc giao hàng hay thanh toán của doanh nghiệp với đối tác nước ngoài khiến cho công việc làm ăn diễn ra suôn sẻ hơn.
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu. Đây là hình thức cho vay dành riêng cho các công ty hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các công ty này có đặc điểm là việc thanh toán diễn ra rất chậm trong khi doanh nghiệp lại cần vốn ngay để tiếp tục kinh doanh. Chỉ cần có chứng từ xuất nhập khẩu doanh nghiệp có thể vay vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Khoản vay thường được chiết khấu theo tỉ lệ thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng sẽ phải trả tiền gốc và lãi khi nhận được tiền từ đối tác, ngân hàng sẽ trừ đi khoản tiền cho vay cùng với lãi suất, số tiền còn lại được ngân hàng ghi có vào tài khoản ngoại tệ của doanh nghiệp.
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất. Sản phẩm dành cho những doanh nghiệp lành mạnh có kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh XNK và đã ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Những doanh nghiệp có các mặt hàng xuất khẩu được các ngân hàng tin cậy thường là các sản phẩm xuất khẩu truyền thống, hàng hoá chất lượng tốt, có đóng gói bảo đảm tiêu chuẩn và đặc biệt là có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng sẽ được ưu tiên cho vay. Đây là sản phẩm mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn bằng phương thức chiết khấu khi mà doanh nghiệp ký kết các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá dịch vụ với đối tác nước ngoài. Khi đó doanh nghiệp có bộ chứng từ xuất khẩu hàng hoá và được ngân hàng cho vay. Ngân hàng nhận lại tiền từ đối tác của doanh nghiệp trực tiếp hoặc thông qua một ngân hàng trung gian đại diện cho doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng sẽ bắt các doanh nghiệp cam kết trả tiền nếu đối tác của doanh nghiệp ở nước ngoài không thanh toán. Đây là sản phẩm thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vì nó giúp các doanh nghiệp này thu được tiền trước thời hạn thanh toán của đối tác để tiếp tục đầu tư vào sản xuất kinh doanh với một mức chiết khấu tương đối thấp.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá. Các doanh nghiệp cũng giống như các cá nhân đều có thể sở hữu các giấy tờ có giá như chứng khoán, quyền sở hữu đất, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc … Vì thế ngân hàng cũng có thể chấp nhận cầm cố các giấy tờ này để cho các doanh nghiệp vay một khoản tiền để đầu tư kinh doanh. Việc cầm cố sẽ được hai bên ký kết theo hợp đồng có thời hạn trả nợ gốc và lãi đồng thời giấy tờ có gía đem cầm cố phải có thời hạn thanh toán dưới 12 tháng nhằm giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.
Cho vay thấu chi là sản phẩm dành cho các doanh nghiệp khi cần một lượng tiền mặt tức thời để chi tiêu. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ được chi tiêu một số tiền vượt quá số tiền có trong tài khoản tại ngân hàng để tài trợ cho thiếu hụt về tài chính trong thanh toán các khoản tiền tại thời điểm hiện tại như tiền điện nước, lương cho công nhân viên… Muốn sử dụng sản phẩm này, doanh nghiệp phải được cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn và thời hạn của hạn mức tín dụng còn lại phải lớn hơn 6 tháng. Ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo với các doanh nghiệp có định nhiệm tín dụng chưa cao, riêng đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ làm ăn lâu năm với ngân hàng và có tình hình tài chính lành mạnh thì ngân hàng có thể không cần yêu cầu tài sản đảm bảo. Chính điều này mang lại cho doanh nghiệp sự thuận tiện nhất định khi sử dụng sản phẩm.
Cho vay dự án là sản phẩm được các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng nhất đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hoặc đầu tư dự án. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn sử dụng một mức độ đòn bẩy hợp lý để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là khi có thêm các dự án mới. Các ngân hàng cũng rất thích cung cấp sản phẩm này vì chính họ thẩm định các dự án để cho vay và thường thì các dự án khả thi mang lại rất nhiều lợi nhuận. Hơn nữa thông thường ngân hàng khi cho vay dự án thường được rút vốn một cách linh hoạt thuận tiện theo từng đợt, theo tiến độ của dự án. Một dự án sẽ được thẩm định trong vòng một tháng, nếu khả thi hai bên sẽ ký kết hợp đồng vay vốn và đồng thời thoả thuận lãi suất tiền vay.
Cho vay đầu tư tài sản cố định. Đây là sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu bổ sung nguồn vốn để đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng thiết bị…
3. Thủ tục vay vốn hiện nay :
Đối với các ngân hàng, việc cho khách hàng vay phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xẩy ra với ngân hàng. Một số tiêu chí được các ngân hàng đề ra đối với với khách hàng để sàng lọc những khách hàng tiềm ẩn rủi ro . Tuy nhiên nếu hệ thống sàng lọc quá kỹ, các thủ tục quá rườm rà thì các khách hàng sẽ từ chối việc vay vốn. Vì vậy việc định ra các thủ tục vay vốn phù hợp, đơn giản đối với khách hàng nhưng vẫn có thể sàng lọc được các đối tượng vay vốn là một công việc mà các ngân hàng luôn quan tâm đến.
3.1. Hồ sơ vay vốn với khách hàng cá nhân
Đối với cá nhân điều kiện kiên quyết phải có đó là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không phạm pháp, mục đích vay không mâu thuẫn với các điều luật mà nhà nước quy định. Với một số sản phẩm đòi hỏi người vay vốn phải có giấy chứng nhận tạm trú dài hạn KT3 đồng thời ngân hàng thường quan tâm tới mục đích sử dụng vốn vay để quyết định thời hạn và lãi suất các khoản vay cũng như phương thức thanh toán nợ gốc và lãi. Trong hồ sơ vay vốn của cá nhân ngoài một số giấy tờ bắt buộc như bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận mục đích sử dụng vốn… thì thường phải kèm theo những chứng minh tài chính và phương án trả nợ của khách hàng. Điều đó làm cho ngân hàng yên tâm hơn khi cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của mình. Riêng đối với các giấy tờ có giá, trong hồ sơ vay vốn phải chỉ rõ được quyền sở hữu hợp pháp các tài sản có giá đó của người đem cầm cố và đảm bảo không có tranh chấp đối với những giấy tờ có giá đó cũng như chứng minh được thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá theo yêu cầu của ngân hàng.
Dưới đây là một số mẫu về hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân với một số sản phẩm của ngân hàng
Hồ sơ cho vay mua nhà
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay và vợ/chồng;
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ khẩu hoặc KT3 của người bảo lãnh và vợ/chồng,
Bản sao Giấy đăng ký kết hôn (nếu hai vợ chồng không cùng hộ khẩu), Giấy xác nhận độc thân (nếu người vay và/hoặc người bảo lãnh độc thân);
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Ngân hàng )
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (Hợp đồng mua bán nhà, Giấy phép xây dựng, sửa chữa nhà, Hợp đồng xây dựng, …)
Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ,
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ liên quan (nếu có)
Hồ sơ cho vay tín chấp
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng)
Giấy xác nhận của cơ quan chủ quản (theo mẫu của ngân hàng)
Bản sao CMND, hộ khẩu (hoặc KT3 tại nơi ngân hàng có điểm giao dịch)
Bản sao hợp đồng lao động, bảng lương, sao kê tài khoản lương trong 03 tháng gần nhất.
3.2. Hồ sơ vay vốn với khách hàng doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp thì hồ sơ vay của doanh nghiệp thường kèm theo chứng minh hoạt động tài chính trong thời gian gần nhất với việc vay vốn. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải chứng minh được nguồn vốn vay sẽ được sử dụng một cách hiệu quả dựa trên sự thẩm định của các ngân hàng. Hồ sơ vay vốn nhất thiết phải có hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp phải làm ăn lành mạnh, không có biểu hiện phạm pháp hay làm trái pháp luật, kinh doanh những ngành nghề mà không được pháp luật cho phép, bảo hộ. Hồ sơ pháp lý bao gồm ngành nghề kinh doanh, chứng nhận thành lập… Ngoài hồ sơ pháp lý doanh nghiệp phải gửi cho ngân hàng các giấy tờ liên quan tới hoạt động mà nguồn vốn sẽ được sử dụng như dự án nếu là cho vay dự án, lĩnh vực bảo lãnh nếu là dịch vụ bảo lãnh…
Dưới đây là một số ví dụ về hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh nghiệp trong một số lĩnh vực:
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ LC xuất
Hồ sơ pháp định của doanh nghiệp
Hồ sơ tài chính của doanh nghiệp
Giấy đề nghị cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu (theo mẫu).
Bản gốc thư tín dụng xuất khẩu , các tu chỉnh khác (nếu có) và Thông báo thư tín
dụng xuất khẩu.
Bản gốc tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu.
Bộ chứng từ hàng xuất khẩu gốc (gồm các chứng từ như L/C yêu cầu xuất trình) Sau khi giao hàng, DN chuyển hồ sơ sau đến ngân hàng :
Hồ sơ đề nghị cầm cố giấy tờ có giá
Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu VIB) và các giấy tờ liên quan đến phương án kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh.
Hồ sơ về giấy tờ có giá: bao gồm bản chính Giấy tờ có giá, các Giấy tờ chứng minh nguồn gốc, Quyền sở hữu hợp pháp đối với giấy tờ có giá.
Hồ sơ Pháp lý của DN bao gồm Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh, Điều lệ DN (trường hợp quan hệ lần đầu với Ngân hàng).
ZKẾT LUẬN
Sản phẩm tiền vay đang ngày càng được mở rộng hơn với nhiều hình thức hơn, đa dạng và phong phú hơn đồng thời các thủ tục vay vốn cũng được các ngân hàng quan tâm rút gọn nhất để thuận tiện cho các khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm này. Chính sự đa dạng và đơn giản trong thủ tục lại đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp đá khiến cho sản phẩm tiền vay phát huy được vai trò của nó trong sự phát triển chung của các cá nhân, doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Các ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới việc đa dạng hoá các sản phẩm tiền vay đồng thời đơn giản hơn nữa quy trình cho vay để giúp cho nguồn vốn trong nền kinh tế được lưu thông hiệu quả hơn hoàn thành vai trò trung gian, kênh phân phối vốn trong nền kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động cho vay ở VN hiện nay.DOC