Đề tài Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với nước ta, việc chuyển nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình dài với không ít khó khăn và thử thách. Tuy nhiên, nước ta đã thực hiện được công cuộc đổi mới này để đưa nền kinh tế phát triển nhanh, phát triển mạnh, hội nhập với nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Do đó, vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nước ta. Hiện nay thị trường chứng khoán, nhiều tổ chức tài chính đã ra đời và đang mở rộng hoạt động ở nước ta nhưng khả năng huy động vốn không nhiều. Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cũng hết sức khó khăn, do đó nguồn vốn để đầu tư trong nền kinh tế chủ yếu dựa vào các ngân hàng thương mại. Vì thế, các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất lớn trong việc huy động vốn cho nền kinh tế. Năm 2010 chủ trương hỗ trợ lãi suất chỉ duy trì đối với các khoản vốn vay trung,dài hạn. Trong khi đó, vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay là rất gay gắt. Do đó, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải có một lượng vốn dồi dào để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam mà đặc biệt là NHNo&PTNT Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế, điều đó lại càng quan trọng để ngân hàng có thể đứng vững và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Với mục đích tìm hiểu về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Bắc Sông Hương; - Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương; - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1.Về không gian Tiến hành nghiên cứu đề tài tại phòng kế toán và ngân quỹ NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 4.2.Về thời gian Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn được tập hợp qua 3 năm 2007 – 2009. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp trong bài được sử dụng một cách có liên kết với nhau để có thể phản ánh được thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương một cách đầy đủ nhất: -Phương pháp quan sát: Là việc ghi lại có mục đích các sự vật, hiện tượng bằng tri giác; qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về đối tượng nghiên cứu; -Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về những vấn đề mà mình quan tâm; qua đó có thể giải thích được nguyên nhân sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích; -Phương pháp thu thập số liệu: Có thể thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu hay lập bảng câu hỏi điều tra; -Phương pháp so sánh: Là việc nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu về số lượng và tỷ trọng qua các kỳ phân tích. Các chỉ tiêu, đại lượng đưa ra phải đáp ứng được những điều kiện so sánh; -Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. Sau khi có số liệu, sử dụng phương pháp này để lập các bảng phân tích; -Phương pháp kế toán: Phương pháp này sử dụng để thu thập, phân tích các chứng từ, sổ sách kế toán và các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn. Từ đó có cái nhìn tổng quát về công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 6. Kết cấu các chương Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, kiến nghị; đề tài gồm 3 chương: -Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương; -Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương; -Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương.

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4794 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với nước ta, việc chuyển nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình dài với không ít khó khăn và thử thách. Tuy nhiên, nước ta đã thực hiện được công cuộc đổi mới này để đưa nền kinh tế phát triển nhanh, phát triển mạnh, hội nhập với nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Do đó, vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nước ta. Hiện nay thị trường chứng khoán, nhiều tổ chức tài chính đã ra đời và đang mở rộng hoạt động ở nước ta nhưng khả năng huy động vốn không nhiều. Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cũng hết sức khó khăn, do đó nguồn vốn để đầu tư trong nền kinh tế chủ yếu dựa vào các ngân hàng thương mại. Vì thế, các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất lớn trong việc huy động vốn cho nền kinh tế. Năm 2010 chủ trương hỗ trợ lãi suất chỉ duy trì đối với các khoản vốn vay trung,dài hạn. Trong khi đó, vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay là rất gay gắt. Do đó, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải có một lượng vốn dồi dào để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam mà đặc biệt là NHNo&PTNT Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế, điều đó lại càng quan trọng để ngân hàng có thể đứng vững và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Với mục đích tìm hiểu về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Bắc Sông Hương; - Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương; - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1.Về không gian Tiến hành nghiên cứu đề tài tại phòng kế toán và ngân quỹ NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 4.2.Về thời gian Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn được tập hợp qua 3 năm 2007 – 2009. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp trong bài được sử dụng một cách có liên kết với nhau để có thể phản ánh được thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương một cách đầy đủ nhất: -Phương pháp quan sát: Là việc ghi lại có mục đích các sự vật, hiện tượng bằng tri giác; qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về đối tượng nghiên cứu; -Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về những vấn đề mà mình quan tâm; qua đó có thể giải thích được nguyên nhân sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích; -Phương pháp thu thập số liệu: Có thể thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu hay lập bảng câu hỏi điều tra; -Phương pháp so sánh: Là việc nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu về số lượng và tỷ trọng qua các kỳ phân tích. Các chỉ tiêu, đại lượng đưa ra phải đáp ứng được những điều kiện so sánh; -Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. Sau khi có số liệu, sử dụng phương pháp này để lập các bảng phân tích; -Phương pháp kế toán: Phương pháp này sử dụng để thu thập, phân tích các chứng từ, sổ sách kế toán và các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn. Từ đó có cái nhìn tổng quát về công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. 6. Kết cấu các chương Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, kiến nghị; đề tài gồm 3 chương: -Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương; -Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương; -Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương. Chương 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC SÔNG HƯƠNG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương 1.1.1. Lịch sử hình thành NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế là chi nhánh loại 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài hộ nông dân,ngân hàng còn đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác.Với phương châm“mang phồn thịnh đến khách hàng” , trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ngân hàng đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương ra đời vào năm 1992 với tiền thân là phòng kinh doanh tổng hợp trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 1995, phòng kinh doanh tổng hợp được đổi tên thành NHNo&PTNT Bắc Sông Hương theo Quyết định số 144 ngày 30/06/1995 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Bắc Sông Hương có trụ sở đóng tại 141 Trần Hưng Đạo, là một chi nhánh loại 3 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.1.2. Quá trình phát triển Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng luôn không ngừng đa dạng hóa các nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đời sống cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao mức sống của người dân và sự phát triển kinh tế của thành phố. Vào ngày 08/07/2010, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã đạt danh hiệu là “đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác huy động vốn 6 tháng đầu năm 2010” 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng: -Chức năng trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. -Chức năng trung gian thanh toán: Thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi; qua đó ngân hàng có thể thực hiện yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay nhập vào tài khoản tiền gửi của họ tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. Với chức năng này, ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,....Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhiệm vụ: NHNo&PTNT Bắc Sông Hương có nhiệm vụ huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân; góp phần vào nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo của tỉnh nhà. Ngân hàng thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, gắn kết quả kinh doanh với thu nhập của người lao động. Ngân hàng tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình và đảm bảo cho việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương 1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của ngân hàng bao gồm: -Giám đốc; -Phó giám đốc: gồm Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kế toán; -Các phòng ban: Phòng kinh doanh, phòng kế toán và ngân quỹ, phòng hành chính; -Phòng giao dịch chợ Dinh; -Phòng giao dịch Tây Lộc. Phó giám đốc kế toán Phó giám đốc kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kế toán và ngân quỹ PGD chợ Dinh PGD Tây Lộc Phòng hành chính Giám đốc Ghi chú: : quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng (phối hợp) Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động của ngân hàng; trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Giám đốc cũng được phép ủy quyền cho nhân viên thay mình ký kết, điều hành hoạt động của ngân hàng, thường là ủy quyền cho Phó giám đốc. Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh. Phó giám đốc kế toán: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế toán và ngân quỹ,phòng hành chính. Phòng kinh doanh: thực hiện việc giải ngân hồ sơ vay, quản lý nợ, giám sát hồ sơ tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Phòng kế toán và ngân quỹ: -Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu cầu của khách hàng; huy động tiền gửi; chuyển tiền từ các ngân hàng trong hệ thống và khác hệ thống; tiến hành mở tài khoản cho khách hàng và làm các dịch vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực hiện kết toán các khoản thu chi để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng. -Phòng ngân quỹ: thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo thực hiện chính xác, kịp thời chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, chứng từ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp. Phòng hành chính: thực hiện việc tuyển dụng lao động, quản lý lao động; tổ chức và đào tạo lao động; thực hiện các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ lao động,... Các phòng giao dịch: có tổ kế toán, tổ tín dụng,...như ở Hội sở Bắc Sông Hương nhưng với quy mô nhỏ hơn. 1.3. Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán và ngân quỹ 1.3.1. Sơ đồ tổ chức Cơ cấu tổ chức của phòng bao gồm: -Trưởng phòng; -Các tổ trưởng: gồm Tổ trưởng tổ kế toán và Tổ trưởng tổ ngân quỹ; -Các nhân viên phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn. Trưởng phòng Tổ trưởng kế toán Tổ trưởng ngân quỹ Nhân viên thu chi tiền mặt Nhân viên giao dịch với khách hàng Ghi chú: : quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng (phối hợp) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của phòng kế toán và ngân quỹ 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của phòng kế toán và ngân quỹ; quản lý các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh hàng ngày trong phạm vi được ủy quyền dưới sự giám sát của Giám đốc. Tổ trưởng kế toán: quản lý các nghiệp vụ như thanh toán thu chi cho khách hàng, các dịch vụ thanh toán, tất toán sổ sách,.... Tổ trưởng ngân quỹ: quản lý việc thu chi tiền mặt hàng ngày, đảm bảo thực hiện chính xác và kịp thời chế độ kho quỹ. Nhân viên giao dịch với khách hàng: thực hiện các nghiệp vụ như chuyển tiền,mở tài khoản, tất toán sổ tiết kiệm cho khách hàng,... Nhân viên thu chi tiền mặt: thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, phát hiện tiền giả và xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông. 1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương 1.4.1. Tình hình lao động Qua bảng 1.1 ta có thể thấy là nguồn lao động của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng qua các năm. Năm 2008 số lượng lao động tăng lên 2 người so với năm 2007 tương ứng với tăng 5,26%. Đến năm 2009 số lượng lao động chỉ biến động rất nhẹ, tăng lên thêm 1 người so với năm 2008 với tỷ lệ tăng chỉ là 2,5%. Phân theo giới tính: Có thể thấy là số lao động nam qua 3 năm không thay đổi; còn số lao động nữ thì tăng qua các năm. Năm 2007 số lượng nữ là 26 người, đến năm 2008 là 28 người, tăng 2 người so với năm 2007 và đến năm 2009 là 29 người. Đối với ngân hàng, nhân viên là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng. Do đó ngân hàng có xu hướng tuyển lao động nữ nhiều hơn vì trong những trường hợp có phát sinh mâu thuẫn với khách hàng thì nữ giới thường ứng xử tốt hơn và nói năng nhẹ nhàng hơn so với nam giới; bên cạnh đó trong việc giao tiếp với khách hàng, nữ giới thường ân cần và tận tình chỉ bảo cho khách hàng hơn. Chỉ cần một nhân viên làm việc tốt cũng có thể tạo ra được uy tín cũng như hình ảnh cho ngân hàng. Phân theo trình độ: Năm 2008 số lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng lên 4 người so với năm 2007 tương ứng với tăng gần 14,3% và năm 2009 tăng 3 người với tỷ lệ tăng là 9,38% so với năm 2008. Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp giữ nguyên qua 2 năm 2007, 2008 và đã giảm đi 2 người trong năm 2009. Còn số lao động phổ thông năm 2008 đã giảm đi 2 người so với năm 2007 tương ứng với giảm 50% và đến năm 2009 vẫn giữ nguyên là 2 người. Bảng 1.1: Tình hình lao động của ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009 ĐVT:Người Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- % Tổng số cán bộ nhân viên 38 100,00 40 100,00 41 100,00 2 5,26 1 2,50 1.Phân theo giới tính Nam 12 31,58 12 30,00 12 29,27 0 0 0 0 Nữ 26 68,42 28 70,00 29 70,73 2 7,69 1 3,57 2.Phân theo trình độ Đại học và trên đại học 28 73,68 32 80,00 35 85,37 4 14,29 3 9,38 Cao đẳng, trung cấp 6 15,79 6 15,00 4 9,75 0 0 -2 -33,33 Lao động phổ thông 4 10,53 2 5,00 2 4,88 -2 -50,00 0 0 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) Mặc dù sự biến động về nguồn lao động của ngân hàng qua 3 năm là không nhiều nhưng không thể phủ nhận được rằng NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã có những cố gắng nhất định trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên cả về năng lực và trình độ chuyên môn để có thể phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tạo ra một hình ảnh năng động và hiện đại cho ngân hàng. 1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn Nhìn vào bảng số liệu 1.2 có thể thấy là tài sản và nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đều tăng qua 3 năm. Về tài sản: chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là khoản cho vay. Năm 2007 ngân hàng cho vay 134.995 triệu đồng, chiếm hơn 92% trong tổng tài sản vì cho vay là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chính của ngân hàng. Đến năm 2008 tỷ trọng cho vay chiếm hơn 93% trong tổng tài sản của ngân hàng và trong năm 2009 là hơn 92% Tiền mặt tại đơn vị cũng có nhiều biến động qua các năm. Năm 2007 lượng tiền mặt tại đơn vị là 3.550 triệu đồng, đến năm 2008 là 2.472 triệu đồng, giảm 1.078 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm hơn 30%. Tuy nhiên trong năm 2009 lượng tiền mặt này đã tăng lên ở mức là 2.861 triệu đồng, tăng 389 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là gần 16%. Giá trị của TSCĐ cũng tăng lên qua 3 năm, từ 3.296 triệu đồng năm 2007 lên 3.908 triệu đồng năm 2008 và ở mức 4.660 triệu đồng trong năm 2009. Điều đó cho thấy được NHNo&PTNT Bắc Sông Hương rất quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đầu tư máy móc thiết bị. Tài sản có khác bao gồm công cụ lao động; vật liệu như giấy tờ in, vật liệu khác; lãi và phí phải thu từ hoạt động tín dụng,...Giá trị của tài sản này cũng tăng lên qua 3 năm. Năm 2007 giá trị của tài sản có khác là 4.087 triệu đồng; đến năm 2008 là 5.122 triệu đồng, tăng 1.035 triệu đồng so với năm 2007 và năm 2009 là 6.091 triệu đồng với mức tăng là 969 triệu đồng so với năm 2008. Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % A.Tài sản 145.928 100,00 175.798 100,00 185.096 100,00 29.870 20,47 9.298 5,29 1.Tiền mặt tại đơn vị 3.550 2,43 2.472 1,41 2.861 1,54 -1.078 -30,37 389 15,74 2.Cho vay 134.995 92,51 164.296 93,46 171.484 92,65 29.301 21,71 7.188 4,38 3.TSCĐ 3.296 2,26 3.908 2,22 4.660 2,52 612 18,57 752 19,24 4.Tài sản có khác 4.087 2,80 5.122 2,91 6.091 3,29 1.035 25,32 969 18,92 B.Nguồn vốn 145.928 100,00 175.798 100,00 185.096 100,00 29.870 20,47 9.298 5,29 1.Tiền gửi của khách hàng 112.305 76,96 140.894 80,15 152.395 82,33 28.589 25,46 11.501 8,16 2.Phát hành giấy tờ có giá 4.258 2,92 7.098 4,04 3.569 1,93 2.840 66,70 -3.529 -49,72 3.Vốn và các quỹ 24.460 16,76 22.767 12,95 19.725 10,66 -1.693 -6,92 -3.042 -13,36 4.Tài sản nợ khác 4.905 3,36 5.039 2,86 9.407 5,08 134 2,73 4.368 86,68 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ) Về nguồn vốn: Đối với bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì vốn là một trong những điều kiện tiên quyết không thể thiếu, đặc biệt là đối với tổ chức tín dụng. Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng lên qua 3 năm. Với tổng nguồn vốn là 175.798 triệu đồng thì so với năm 2007, nguồn vốn của ngân hàng trong năm 2008 đã tăng lên 29.870 triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn 20%. Năm 2009 lại tiếp tục tăng với tốc độ tăng là hơn 5%. Trong đó tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 82%). Năm 2008 lượng tiền gửi là 140.894 triệu đồng, tăng 28.589 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là hơn 25%. Đến năm 2009 tiền gửi đã tăng lên 152.395 triệu đồng với mức tăng là 11.501 triệu đồng tương ứng với tăng hơn hơn 8%. Việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG) của ngân hàng cũng có nhiều biến động qua các năm. Năm 2008 giá trị GTCG được phát hành là 7.098 triệu đồng, tăng 2.840 triệu đồng so với năm 2007. Tuy nhiên đến năm 2009 lượng phát hành đã giảm xuống chỉ còn 3.569 triệu đồng, giảm đến 3.529 triệu đồng so với năm 2008. Vốn và các quỹ của ngân hàng cũng có nhiều biến động qua 3 năm. Năm 2007 vốn và các quỹ của ngân hàng là 24.460 triệu đồng, đến năm 2008 là 22.767 triệu đồng, giảm 1.693 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ giảm là gần 7%. Đến năm 2009 lượng vốn và các quỹ tiếp tục giảm và ở mức là 19.725 triệu đồng, đã giảm đi 3.042 triệu đồng tương ứng với giảm hơn 13%. Tài sản nợ khác bao gồm các khoản phải trả cho bên ngoài, các khoản phải trả nội bộ, lãi và phí phải trả,....cũng tăng lên qua 3 năm. Năm 2008 tài sản nợ khác là 5.039 triệu đồng, tăng 134 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng tương ứng là gần 3%. Đến năm 2009 khoản mục này đạt giá trị là 9.407 triệu đồng, tăng 4.368 triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn 86% so với năm 2008. 1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Nhìn vào bảng số liệu 1.3 ở trang bên, có thể thấy là lợi nhuận của ngân hàng qua các năm còn thấp. Bảng 1.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2007 - 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % A. Thu nhập 25.987 100,00 27.396 100,00 24.460 100,00 1.409 5,42 -2.936 -10,72 1. Thu lãi tiền gửi 207 0,79 420 1,61 110 0,49 213 102,90 -310 -73,81 2. Thu lãi cho vay 22.280 85,74 23.298 84,97 23.318 95,29 1.018 4,57 20 0,09 3. Thu từ hoạt động dịch vụ 610 2,35 644 2,35 272 1,11 34 5,57 -372 -57,76 4. Thu khác 2.890 11,12 3.034 11,07 760 3,11 144 4,98 -2.274 -74,95 B. Chi phí 21.681 100,00 24.884 100,00 23.953 100,00 3.203 14,77 -931 -3,74 1.Chi trả lãi tiền gửi 13.035 60,12 15.162 60,93 15.870 66,26 2.127 16,32 708 4,67 2.Chi trả lãi tiền vay 5.433 25,06 5.520 22,18 4.707 19,65 87 1,60 -813 -14,73 3.Chi phát hành giấy tờ có giá 2.099 9,68 3.011 12,10 1.524 6,36 912 43,45 -1.487 -49,38 4.Chi khác 1.114 5,14 1.191 4,79 1.852 7,73 77 6,91 661 55,50 C. Lợi nhuận 4.306 2.512 507 -1.794 -41,66 -2.005 -79,82 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) Năm 2007 lợi nhuận ngân hàng đạt được là 4.306 triệu đồng, đến năm 2008 là 2.512 triệu đồng, giảm 1.794 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm hơn 41%. Trong năm 2009 lợi nhuận thu được là 507 triệu đồng, giảm 2.005 triệu đồng với tỷ lệ giảm là gần 80% so với năm 2008. Nguyên nhân có thể là do mức biến động của thu nhập qua các năm nhỏ hơn mức biến động của chi phí. Năm 2008, thu nhập của ngân hàng là 27.396 triệu đồng, tăng 1.409 triệu đồng so với năm 2007 với mức tăng tương ứng là 5,42%. Trong đó các khoản mục như thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu từ hoạt động dịch vụ, thu khác đều tăng qua 3 năm. Tuy nhiên trong năm 2009 thu nhập của ngân hàng đã giảm xuống, chỉ là 24.460 triệu đồng, giảm 2.936 triệu đồng tương ứng với giảm 10,72%. Trong đó khoản mục thu lãi tiền gửi đã giảm 310 triệu đồng so với năm 2008; thu từ hoạt động dịch vụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền trong nước, thu phí phát hành thẻ ATM,... cũng giảm 372 triệu đồng so với năm 2008,.... Trong khi đó mức chi phí của ngân hàng năm 2008 là 24.884 triệu đồng, tăng 3.203 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 14,77% so với năm 2007. Trong đó các khoản chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi khác,... đều tăng so với năm 2008. Tuy nhiên đến năm 2009 chi phí đã giảm xuống mức 23.953 triệu đồng, giảm 931 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ giảm tương ứng là 3,74 triệu đồng. Trong đó mức chi trả lãi tiền vay đã giảm đi 813 triệu đồng với tỷ lệ giảm là gần 15% so với năm 2008. Chi phát hành giấy tờ có giá cũng giảm 1.487 triệu đồng tương ứng với giảm hơn 49%. Tuy nhiên so với năm 2008 thì các khoản chi khác của ngân hàng trong năm 2009 như chi nộp thế, phí và lệ phí; chi phí cho nhân viên; chi khấu hao TSĐ,....lại tăng lên với mức tăng là 661 triệu đồng. Có thể thấy là mức giảm của thu nhập năm 2009 so với năm 2008 lớn hơn mức giảm của chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng năm 2009 đã giảm đi đáng kể, giảm 2.005 triệu đồng so với năm 2008. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC SÔNG HƯƠNG 2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương 2.1.1. Các hình thức huy động vốn đang áp dụng Huy động vốn qua tài khoản TG -TG không kỳ hạn (TG thanh toán): Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là để thực hiện các dịch vụ do ngân hàng cung cấp như: thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, hu hộ, chi hộ,...Với loại TG này, người gửi có thể rút ra để sử dụng bất cứ lúc nào họ cần. -TG có kỳ hạn: Là loại TG có sự thỏa thuận về lãi suất và thời hạn rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng, khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận. Trên thực tế khách hàng có thể rút tiền trước hạn nhưng chỉ được hưởng lãi suất theo loại TG không kỳ hạn. Huy động vốn qua tài khoản TGTK -TGTK không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi vào tài khoản tiết kiệm và được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo quy định của ngân hàng. Người gửi có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ tiền vào bất cứ lúc nào. -TGTK có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi vào tài khoản tiết kiệm để được hưởng lãi suất ứng với kỳ hạn khách hàng lựa chọn theo quy định của ngân hàng,với các loại kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,... -TGTK bậc thang: Có hai loại tiết kiệm bậc thang: Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi và tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi. TGTK hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với thời gian gửi thực tế,thời gian gửi càng dài thì lãi suất càng cao. TGTK hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến số dư của tiền gửi là sản phẩm tiết kiệm tiết kiệm có kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với số dư thực, số dư thực gửi càng lớn thì lãi suất được hưởng càng cao. -TGTK dự thưởng:Là loại TGTK mà khi khách hàng gửi tiền ứng với một mức nào đó thì sẽ nhận được một phiếu dự thưởng. -TGTK gửi góp:Là loại sản phẩm mà khách hàng sẽ gửi một số tiền bằng nhau vào một ngày cố định hàng tháng và sẽ gửi trong vòng 12 tháng. Huy động vốn bằng cách phát hành GTCG -GTCG ngắn hạn: gồm kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các loại GTCG ngắn hạn khác. -GTCG dài hạn:gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các loại GTCG dài hạn khác. 2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động Đối với ngân hàng,vốn không chỉ là yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh mà nó còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Những ngân hàng có tiềm lực về vốn mạnh sẽ cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường, có nhiều cơ hội để đổi mới, trang bị cơ sở vật chất hiện đại để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương luôn không ngừng mở rộng và phát triển nguồn vốn dưới các hình thức khác nhau Theo loại tiền Bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay” nên trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Sông Hương luôn không ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Kết quả đạt được là tổng nguồn vốn nói chung và lượng vốn nội tệ nói riêng của ngân hàng liên tục tăng trưởng qua các năm. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này hơn khi quan sát bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1 ở trang bên. Qua bảng số liệu 2.1 có thể thấy là tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2008 tăng 20.361 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là hơn 14%,năm 2009 tăng 6.403 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là gần 4%. Điều đó cho thấy trong những năm qua ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn nên nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng qua các năm và tăng với tốc độ khá nhanh. Hiện nay có thể nói là nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đang ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng đồng nội tệ là chủ yếu. Bên cạnh đó, thu nhập của người dân cũng ngày càng cao và ổn định nên họ sẽ có một khoản tiền dư thừa muốn gửi vào ngân hàng để kiếm lời. Do đó, trong 3 năm qua lượng vốn thu được từ nội tệ luôn tăng. Cụ thể là năm 2007 huy động được 116.563 triệu đồng, chiếm 80,81% trong tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2008, lượng nội tệ huy động được là 147.992 triệu đồng, tăng đến 31.429 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là gần 27% và đến năm 2009 là 155.964 triệu đồng, tăng 7.972 triệu đồng tương ứng với tăng hơn 5% so với năm 2008. NHNo&PTNT Bắc Sông Hương không chỉ huy động vốn nội tệ mà còn huy động vốn ngoại tệ. Lượng vốn huy động từ ngoại tệ năm 2007 là 27.673 triệu đồng.Tuy nhiên đến năm 2008 lượng vốn huy động được đã sụt giảm rất mạnh, chỉ còn 16.605 triệu đồng, giảm đến 11.068 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm gần 40%. Đến năm 2009 lượng vốn tiếp tục giảm ở mức là 15.036 triệu đồng, giảm 1.569 triệu đồng với tỷ lệ giảm là hơn 9% so với năm 2008. Nguyên nhân có thể là do sự biến động về lãi suất huy động ngoại tệ. Năm 2008 lãi suất huy động ngoại tệ đối với TG có kỳ hạn 3 tháng là 4,45%/năm; 6 tháng là 4,60%/năm;12 tháng là 5,00%. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền qua 3 năm 2007 – 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 144.236 100,00 164.597 100,00 171.000 100,00 20.361 14,12 6.403 3,89 Nội tệ 116.563 80,81 147.992 89,91 155.964 91,21 31.429 26,96 7.972 5,39 Ngoại tệ 27.673 19,19 16.605 10,09 15.036 8,79 -11.068 -39,99 -1.569 -9,45 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động theo loại tiền qua 3 năm 2007 - 2009 Tuy nhiên trong năm 2009 lãi suất đã giảm xuống, cụ thể TG có kỳ hạn 3 tháng chỉ còn 2,50%/năm; 6 tháng là 3,40%/năm và 12 tháng là 3,50%/năm. Có thể thấy quy mô vốn huy động được của ngân hàng qua 3 năm 2007-2009 là rất lớn. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng phát triển qua các năm. Theo kỳ hạn Qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy là hình thức huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm (TGTK) có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 84%), trong đó TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng có mức biến động mạnh nhất và đều tăng trong 3 năm 2007-2009. Nguyên nhân là do khi khách hàng tham gia loại TG này thì được tham gia dự thưởng ngắn hạn và có cơ hội trúng thưởng. Mặt khác, thời gian gửi tiền của hình thức này cũng rất thuận tiện nên thu hút được nhiều khách hàng. TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng huy động được năm 2007 là 17.193 triệu đồng; năm 2008 đã huy động được lên đến 69.201 triệu đồng, tăng 52.008 triệu đồng với mức tăng đột biến là 302,5% so với năm 2007. Năm 2009 huy động được 69.982 triệu đồng, chỉ tăng 781 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là hơn 1%. Có thể thấy được sự chênh lệch rất lớn giữa mức tăng của năm 2009 và năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2008 mức lãi suất áp dụng đối với TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng cao hơn so với năm 2009. Cụ thể là trong năm 2008 lãi suất của TGTK có kỳ hạn 1 tháng là 0,55%, 3 tháng là 0,66%, 5 tháng là 0,68%,...; trong khi đó vào năm 2009 thì lãi suất của TGTK kỳ hạn 1 tháng chỉ là 0,416%, 3 tháng là 0,50%, 5 tháng là 0,50%,... Trong khi đó TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng đều giảm qua 3 năm. Năm 2007 huy động được 43.696 triệu đồng; đến năm 2008 là 25.836 triệu đồng, giảm 17.860 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm gần 41%. Trong năm 2009 chỉ huy động được 19.827 triệu đồng, giảm 6.009 triệu đồng tương ứng với giảm hơn 23% so với năm 2008. Nguyên nhân có thể là do thời gian gửi tiền dài nên không thuận tiện cho những khách hàng cần rút tiền để chi tiêu hay đầu tư trong những trường hợp nào đó, bởi lẽ nếu rút tiền trước hạn thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn là 0,25%/tháng. Bảng 2.2:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn qua 3 năm 2007 – 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 74.841 100,00 107.675 100,00 107.731 100,00 32.834 43,87 56 0,05 A.Tiền gửi 13.091 17,49 12.323 11,44 17.486 16,23 -768 -5,87 5.163 41,90 1.Không kỳ hạn 11.391 15,22 9.681 8,99 15.269 14,17 -1.710 -15,01 5.588 57,72 2.Có kỳ hạn 1.700 2,27 2.642 2,45 2.218 2,06 942 55,41 -424 16,05 -Dưới 12 tháng 1.180 1,58 1.514 1,41 1.135 1,05 334 28,31 -379 -25,03 -Trên 12 tháng 520 0,69 1.128 1,04 1.083 1,01 608 116,92 -45 -3,99 B.Tiền gửi tiết kiệm 61.750 82,51 95.352 88,56 90.245 83,77 33.602 54,42 -5.107 -5,36 1.Không kỳ hạn 861 1,15 315 0,29 436 0,40 -546 -63,41 121 38,41 2.Có kỳ hạn 60.889 81,36 95.037 88,27 89.809 83,37 34.148 56,08 -5.228 -5,50 -Dưới 12 tháng 17.193 22,97 69.201 64,27 69.982 64,96 52.008 302,50 781 1,13 -Trên 12 tháng 43.696 58,39 25.836 24,00 19.827 18,41 -17.860 -40,87 -6.009 -23,26 (Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) Biểu đồ 2.2:Cơ cấu nguồn vốn Biểu đồ 2.3:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn trong năm huy động theo kỳ hạn trong năm 2007 2008 Biểu đồ 2.4:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn trong năm 2009 Lượng TG của ngân hàng cũng có nhiều biến động qua 3 năm. TG không kỳ hạn năm 2007 là 11.391 triệu đồng; đến năm 2008 chỉ còn 9.681 triệu đồng, giảm 1.710 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm 15%. Năm 2009 lượng TG này lại tăng lên rất mạnh, tăng 5.588 triệu đồng với tỷ lệ tăng là gần 58% so với năm 2008. Với loại TG không kỳ hạn, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Năm 2009 có thể thấy là nền kinh tế đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng; các hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra sôi nổi hơn nên khách hàng có xu hướng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng nhiều hơn. Chính điều này đã làm cho lượng TG không kỳ hạn năm 2009 tăng lên rất nhiều so với năm 2008. Còn TG có kỳ hạn năm 2007 huy động được là 1.700 triệu đồng; đến năm 2008 huy động được 2.642 triệu đồng, tăng 942 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là hơn 55%. Tuy nhiên đến năm 2009, loại TG này lại giảm đi, chỉ còn 2.218 triệu đồng. Mức lãi suất của TG có kỳ hạn cao hơn TG không kỳ hạn nhưng những người gửi loại TG có kỳ hạn không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, mục đích của họ chủ yếu là lấy lãi. Tuy nhiên,nếu người tiền gửi tiền rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đó có thể chính là những nguyên nhân khiến cho lượng TG này có xu hướng giảm trong năm 2009. Theo sản phẩm Qua bảng 2.3 có thể thấy là lượng vốn huy động được của ngân hàng theo sản phẩm tăng đều qua 3 năm. Trong đó sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TGTK CKH)) có mức biến động mạnh nhất, cụ thể là năm 2007 lượng vốn huy động được từ loại này là 60.889 triệu đồng; đến năm 2008 đã tăng lên mức 95.037 triệu đồng với mức tăng đột biến là 34.148 triệu đồng tương ứng với tăng hơn 56%. Năm 2009 huy động được 89.809 triệu đồng, đã giảm 5.228 triệu đồng tương ứng với giảm 5,5% so với năm 2008. Đặc biệt lượng TGTK CKH dưới 12 tháng đều tăng qua 3 năm, trong khi đó lượng TGTK CKH từ 12 tháng đến dưới 24 tháng và từ 24 tháng trở lên lại giảm với tỷ lệ giảm rất mạnh. Việc giảm lượng vốn huy động từ hai loại sản phẩm TGTK CKH này sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn để đáp ứng các khoản cho vay trung và dài hạn hay gặp rủi ro trong thanh toán. Việc giảm lượng vốn huy động từ hai loại sản phẩm TGTK CKH này sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn để đáp ứng các khoản cho vay trung và dài hạn hay gặp rủi ro thanh toán. Bảng 2.3:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm qua 3 năm 2007 – 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 99.214 100,00 128.571 100,00 134.909 100,00 29.357 29,59 6.739 5,26 1.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 861 0,87 315 0,25 436 0,32 -546 -63,41 121 38,41 2.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 60.889 61,37 95.037 73,92 89.809 66,57 34.148 56,08 -5.228 -5,50 -Dưới 12 tháng 17.193 17,33 69.201 53,82 69.982 51,87 52.008 302,50 781 1,13 -Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 38.797 39,10 21.462 16,70 19.699 14,60 -17.335 -44,68 -1.763 -8,21 -Từ 24 tháng trở lên 4.899 4,94 4.374 3,40 128 0,09 -525 -10,72 -4.246 -97,07 3.Tiền gửi tiết kiệm khác 37.464 37,76 33.219 25,83 44.664 33,11 -4.245 -11,33 11.445 34,45 -Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian (từ 12 tháng đến dưới 24 tháng) 36.888 37,18 32.652 25,39 44.438 32,94 -4.236 -11,48 11.786 36,09 -TGTK gửi góp 576 0,58 567 0,44 226 0,17 -9 -1,56 -341 -60,14 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo sản phẩm qua 3 năm 2007 – 2009 Trong khi đó TGTK KKH chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 loại TG này chiếm tỷ trọng 0,87%, đến năm 2008 là 0,25% và trong năm 2009 là 0,32%. Do mức lãi suất của TGTK KKH chỉ là 0,25%/tháng nên không thu hút được khách hàng. TGTK khác cũng có nhiều biến động qua 3 năm, bao gồm TGTK bậc thang theo thời gian và TGTK gửi góp. TGTK bậc thang theo thời gian năm 2007 là 36.888 triệu đồng,đến năm 2008 là 32.652 triệu đồng, đã giảm 4.236 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm hơn 11%. Tuy nhiên đến năm 2009 sản phẩm TGTK này đã tăng lên mức 44.438 triệu đồng, tăng 11.786 triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn 36% so với năm 2008. Còn TGTK gửi góp năm 2008 là 567 triệu đồng, giảm 9 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm 1,56%. Đến năm 2009 lượng TGTK gửi góp chỉ còn 226 triệu đồng, giảm đến 341 triệu đồng với tỷ lệ giảm rất mạnh là hơn 60% so với năm 2008. Theo chủ thể Qua bảng số liệu 2.4 có thể thấy là trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì tỷ trọng vốn huy động được từ dân cư là khá lớn và có tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2007, tiền gửi của dân cư là 88.969 triệu đồng,đến năm 2008 đã lên đến mức 115.660 triệu đồng, tăng 26.691 triệu đồng tương ứng với tăng 30% so với năm 2007. Năm 2009 lượng tiền gửi huy động được là 121.633 triệu đồng, tăng 5.973 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là 5,16%. Nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế cũng tăng trưởng qua 3 năm. Cụ thể là năm 2008 đã tăng lên được 1.898 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là hơn 8% so với năm 2007. Năm 2009 với mức tăng đột biến là 5.528 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là gần 22%. Việc tăng trưởng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cho thấy ngân hàng đã và đang tích cực đẩy mạnh và mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp thông qua việc cho ra đời những sản phẩm mới và hiện đại. Tuy nhiên lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thường dưới dạng tài khoản thanh toán nên ngân hàng có nguy cơ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao. Trong khi đó, tiền gửi của dân cư thường dưới dạng tiền gửi tiết kiệm hoặc các giấy tờ có giá khác nên nó mang tính ổn định hơn. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động được từ dân cư để đầu tư vào các dự án trung và dài hạn. Biểu đồ 2.6: Biến động nguồn vốn huy động theo chủ thể qua 3 năm 2007 - 2009 Bảng 2.4:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo chủ thể qua 3 năm 2007 - 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 112.305 100,00 140.894 100,00 152.395 100,00 28.589 25,46 11.501 8,16 TG của tổ chức kinh tế 23.336 20,78 25.234 17,91 30.762 20,19 1.898 8,13 5.528 21,91 TG của dân cư 88.969 79,22 115.660 82,09 121.633 79,81 26.691 30,00 5.973 5,16 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ) Theo phát hành giấy tờ có giá Ngoài việc huy động vốn từ tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương còn phát hành GTCG để huy động nguồn vốn nhàn rỗi. Đây cũng là cách huy động vốn nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho ngân hàng. Tuy nhiên tình hình huy động vốn theo phát hành GTCG lại không ổn định và không thường xuyên. Năm 2007 lượng vốn huy động được là 4.258 triệu đồng; đến năm 2008 đã tăng lên mức 7.098 triệu đồng, tăng 2.840 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là gần 67%. Tuy nhiên đến năm 2009 lượng vốn huy đông được đã giảm xuống rất mạnh, chỉ còn 3.569 triệu đồng,giảm 3.529 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với giảm gần 50%. Kỳ phiếu ngân hàng là một giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư. Kỳ phiếu được phát hành vào một mục đích cụ thể nào đó như phục vụ công trình hay dự án của nhà nước. Kỳ phiếu ngân hàng qua 3 năm có sự biến động rất mạnh. Năm 2008 lượng vốn huy động được từ kỳ phiếu tăng 2.062 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng đột biến là 108%. Tuy nhiên đến năm 2009 lượng vốn đã giảm xuống rất mạnh, giảm đến 3.850 triệu đồng tương ứng với giảm gần 97% so với năm 2008. Trong khi đó lượng vốn huy động từ trái phiếu lại không thay đổi qua 3 năm, vẫn giữ nguyên ở mức 177 triệu đồng. Nguyên nhân là do trái phiếu mà NHNo&PTNT Bắc Sông Hương phát hành là trái phiếu Agribank có kỳ hạn 10 năm, được phát hành chủ yếu trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng chỉ mới phát hành trái phiếu đợt 1, do đo lượng vốn từ trái phiếu vẫn không đổi qua 3 năm 2007-2009. Chứng chỉ tiền gửi cũng có những biến động nhất định và xu hướng là đều tăng qua 3 năm. Cụ thể là năm 2007 lượng vốn huy động được từ chứng chỉ tiền gửi là 2.172 triệu đồng; đến năm 2008 là 2.950 triệu đồng, tăng 778 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là gần 36%. Năm 2009 với lượng vốn huy động được là 3.271 triệu đồng, tăng 321 triệu đồng tương ứng với tăng gần 11% so với năm 2008. Bảng 2.5:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phát hành giấy tờ có giá qua 3 năm 2007 - 2009 ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 4.258 100,00 7.098 100,00 3.569 100,00 2.840 66,70 -3.529 -49,72 Kỳ phiếu ngắn hạn 1.909 44,83 3.971 55,95 121 3,39 2.062 108,01 -3.850 -96,95 Trái phiếu Agribank kỳ hạn 10 năm 177 4,16 177 2,49 177 4,96 0 0 0 0 Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn 2.172 51,01 2.950 41,56 3.271 91,65 778 35,82 321 10,88 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) Biểu đồ 2.7:Biến động nguồn vốn huy động theo phát hành giấy tờ có giá qua 3 năm 2007 - 2009 Tóm lại, trong 3 năm qua NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã có được một lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các cá nhân. Ngân hàng đã có thêm nhiều hình thức huy động vốn mới thu hút được nhiều khách hàng hơn. Có thể nói rằng NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã cạnh tranh được với các NHTM khác và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như sự nghiệp công ngiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước. 2.2.Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương 2.2.1.Kết quả đạt được Nguồn vốn huy động được của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương trong 3 năm qua đã tăng lên một cách đáng kể, từ 144.236 triệu đồng năm 2007 tăng lên 164.597 triệu đồng năm 2008 và lên đến 171.000 triệu đồng vào năm 2009. Nguồn vốn chủ yếu được huy động từ vốn nhàn rỗi trong dân cư, tập trung mạnh vào hình thức TGTK có kỳ hạn, chiếm gần 84% trong tổng nguồn vốn huy động. Có thể nói rằng việc huy động vốn từ TGTK là rất quan trọng với ngân hàng nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã làm tốt công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đưa ra các chính sách ưu đãi về lãi suất, các chương trình khuyến mãi cũng như thái độ phục vụ khách hàng vui vẻ, tận tình của nhân viên. Chính điều này đã giúp NHNo&PTNT Bắc Sông Hương tạo được uy tín cũng như xây dựng được niềm tin trong lòng khách hàng. Bên cạnh việc huy động vốn thì sử dụng vốn cũng là một khâu quan trọng, quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng số liệu 2.6 ở trang bên có thể thấy là doanh số cho vay và doanh số thu nợ của ngân hàng tăng qua các năm, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động được, có các chính sách cũng như biện pháp hợp lý nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu,.... Bảng 2.6: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm 2007 - 2009 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % Doanh số cho vay 130.460 163.296 171.484 32.836 25,17 8.188 5,01 Doanh số thu nợ 118.510 144.902 159.855 26.392 22,27 14.953 10,32 Dư nợ cho vay 83.513 101.907 113.536 18.394 22,03 11.629 11,41 (Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ) Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống và mở rộng mối quan hệ để thu hút thêm khách hàng mới. Điều đó chứng tỏ ngân hàng ngày càng tự chủ, năng động và sáng tạo hơn trong việc huy động vốn. Ngân hàng cũng tổ chức các khóa đào tạo nhằm giúp cho nhân viên nắm vững hơn về các nghiệp vụ, có chế độ thưởng phạt công bằng nhằm tác động đến ý thức của cán bộ nhân viên để họ hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao. 2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân Tồn tại Nguồn vốn huy động được chủ yếu vẫn là từ TGTK. Tuy nhiên lượng TGTK kỳ hạn trên 12 tháng lại giảm qua 3 năm có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng sẽ gặp phải những vấn đề như rủi ro trong thanh toán hay không có đủ nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn. Việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế vẫn chưa phát triển mạnh ở NHNo&PTNT Bắc Sông Hương. Do đó, nguồn vốn huy động được từ nguồn này không tăng lên nhiều qua các năm. Năm 2007 lượng vốn huy động được từ tổ chức kinh tế là 23.336 triệu đồng, đến năm 2008 huy động được 25.234 triệu đồng và trong năm 2009 là 30.762 triệu đồng, chiếm tỷ trọng hơn 20% trong tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng huy động vốn ngoại tệ vẫn còn thấp, gần 9% trong tổng nguồn vốn huy động. Mặc dù thiết lập được nhiều mối quan hệ với ngân hàng nước ngoài nhưng ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế. Nguồn vốn nước ngoài mà ngân hàng tiếp nhận được là nguồn vốn ủy thác và tài trợ của một số tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức tài chính khác để cho vay hay để nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã có tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, cụ thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều trở ngại, thu nhập của người lao động thấp, đời sống của người dân bị ảnh hưởng. Do đó việc huy động vốn của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn hơn. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh,.... Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và có hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gian tài chính như công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm,... -Nguyên nhân chủ quan Các hình thức huy động vốn của ngân hàng đã được đa dạng hóa. Tuy nhiên một số sản phẩm dịch vụ của ngân hàng vẫn còn xa lạ với khách hàng. Khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu vẫn là để chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm hay thanh toán qua ngân hàng,.... Sự chênh lệch giữa lãi suất huy động nội tệ và ngoại tệ khiến cho lượng tiền gửi ngoại tệ ở ngân hàng vẫn còn thấp. Có thể tham khảo bảng lãi suất huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ của ngân hàng năm 2009 ở trang bên. Mức lãi suất huy động ngoại tệ là quá thấp khiến khách hàng không muốn gửi ngoại tệ vào ngân hàng. Bảng 2.6: Lãi suất huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ của ngân hàng năm 2009 Chỉ tiêu Nội tệ Ngoại tệ %/tháng %/năm %/năm TGTK không kỳ hạn 0,25 3,00 1,50 TGTK có kỳ hạn -1 tháng 0,416 4,992 2,50 -3 tháng 0,50 6,00 2,50 -6 tháng 0,50 6,00 3,40 -9 tháng 0,55 6,60 3,50 -12 tháng 0,583 6,996 3,50 ( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ ) 3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương Để có được một giải pháp hữu hiệu làm tăng nguồn vốn huy động,việc đầu tiên là phải tiến hành đánh giá tình hình thực tế, tiến hành dự báo và đưa ra những chỉ tiêu huy động vốn trong từng thời kỳ sao cho phù hợp; tiến hành tổng kết, đánh giá những mặt được cũng như chưa được để rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra những giải pháp khắc phục. Qua việc phân tích thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương trong thời gian vừa qua, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương trong thời gian tới. 3.2.1. Về công tác huy động vốn Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như hiện nay thì công tác huy động vốn càng được được đặt lên hàng đầu. Có thể thấy việc huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương là tương đối khá tốt, tổng nguồn vốn huy động luôn tăng qua các năm. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn huy động được thì lượng vốn ngoại tệ lại chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (gần 9%). Do đó ngân hàng nên xem xét và đề xuất với ngân hàng trung ương để tăng lãi suất huy động ngoại tệ lên một cách hợp lý, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên thiết lập các mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài nhằm huy động nguồn vốn tài trợ cho nền kinh tế. TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng giảm qua 3 năm làm ảnh hưởng đến khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Do đó ngân hàng nên tăng cường các hình thức khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng tham gia gửi loại tiền này. TGTK gửi góp vẫn chưa thực sự được khách hàng quan tâm nhiều như TGTK có kỳ hạn. Do đó lượng tiền gửi này đã giảm đi qua 3 năm. TGTK gửi góp là một nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể tăng lượng tiền gửi này lên bằng việc đưa ra các chính sách marketing thích hợp, quảng cáo cho khách hàng biết về những ưu điểm của loại sản phẩm TGTK gửi góp. Ví dụ như TGTK gửi góp dành cho những người có thu nhập thấp, chỉ cần một số tiền nhỏ là khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng để có được một khoản tiền lớn hơn trong tương lai,.... Ngân hàng cũng nên tạo mọi điều kiện để khách hàng thuận tiện trong giao dịch, giảm thời gian chờ đợi khi làm thủ tục gửi tiền,.... Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức kinh tế để có thể huy động được nguồn vốn lớn. Vào các dịp lễ, tết, ...thì ngân hàng nên đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động huy động vốn và tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới để thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng cũng phải không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm huy động, nâng cao tính tiện ích của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Đặc biệt ngân hàng nên chú trọng phát triển hơn nữa dịch vụ thanh toán thẻ vì đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng và tiện lợi. 3.2.2. Về chính sách lãi suất Lãi suất huy động là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của chi phí hoạt động ngân hàng, vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng gửi tiền. Ngân hàng mong muốn huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp nên luôn cố gắng huy động nguồn vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu tư cho vay và tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó đối với khách hàng, lãi suất là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng vì mong muốn được hưởng lãi suất cao đối với những khoản tiền gửi. Vì thế, ngân hàng tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của mình mà có chính sách lãi suất hợp lý, đảm bảo cho ngân hàng huy động đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của mình, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay, khi xác định lãi suất, ngân hàng cũng nên tham khảo lãi suất hiện tại của các NHTM khác trên cùng địa bàn để tránh tình trạng có sự chênh lệch lớn về lãi suất huy động giữa các ngân hàng. Ngân hàng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động huy động vốn bằng việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới huy động, hình thức huy động nhằm khai thác tối đa nguồn tiền gửi. Trong 3 năm qua tổng nguồn vốn mà NHNo&PTNT Bắc Sông Hương huy động được tương đối lớn cho thấy ngân hàng đã tạo được lòng tin đối với khách hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTh7921c tr7841ng ho7841t 2737897ng huy 2737897ng v7889n t7841i ngamp22.doc
  • docTh7921c tr7841ng v gi7843i php nng cao hi7879u qu7843 huy amp273.doc
Luận văn liên quan