Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của hội viên trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ
trả nợ, trả lãi cho ngân hàng đúng quy định; phối hợp với các ngành chuyên môn cấp
huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho hội viên phương án sử dụng vốn có hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá chất lượng hoạt động của tổ
TK&VV, phối hợp với chính quyền cấp xã, thôn và NHCSXH củng cố kịp thời những
tổ TK&VV yếu kém, nhằm nâng cao chất lượng, thực hiện tốt nhiệm vụ ủy thác.
Phối hợp với NHCSXH trên địa bàn tổ chức phân tích nguyên nhân nợ xấu đến
từng hộ để có giải pháp xử lý; thành lập Ban chỉ đạo nâng cao chất lượng tín dụng ở
cấp huyện, xã để xử lý dứt điểm nợ xấu, gắn chất lượng tín dụng với bình xét thi đua
của từng cấp Hội hằng năm.
2.5. Đối với những đề tài nghiên cứu tiếp theo
Em có một số đề xuất để hoàn thiện hơn nội dung của những đề tài nghiên cứu
tiếp theo như sau:
Mở rộng nghiên cứu toàn bộ nghiệp vụ cho vay của NHCSXH huyện Triệu Phong
để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ cho vay học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ
TK&VV, Người thừa kế, người vay
hay chưa. Họ tên có được ghi rõ và
đầy đủ.
01
Biên bản họp Tổ
TK&VV (nếu có)
Mẫu số 10/TD - Ít nhất 2/3 tổng số thành viên trong
tổ tham gia cuộc họp.
-Biên bản có đầy đủ chữ ký, ghi rõ
họ tên của: Hội, đoàn thề, chủ trì
cuộc họp; thư ký cuộc họp.
-Chủ trì cuộc họp là tổ trưởng hoặc
tổ phó của Tổ TK&VV
01
Danh sách hộ gia
đình đề nghị vay
vốn
Mẫu số 03/TD -Các thông tin của đối tượng vay, đề
nghị của Tổ TK&VV ghi đầy đủ rõ
ràng, số tiền đề nghị khớp với giấy
đề nghị vay vốn kiêm phương án sử
dụng vốn vay.
-Chữ ký và họ tên tổ trưởng đúng
với chữ ký trên biên bản họp Tổ
TK&VV.
- Địa chỉ của đối tượng vay đúng với
địa bàn mà UBND xã xác nhận
-Danh sách được đóng dấu đỏ của cơ
quan chức năng.
04
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 48
Sau khi kiểm tra hồ sơ vay vốn, nếu hồ sơ nào đúng, đủ, phù hợp thì cán bộ tín
dụng nhận. Hồ sơ nào sai cán bộ tín dụng gửi lại người nộp hồ sơ thông báo rõ lý do
tại sao, đồng thời hướng dẫn thêm về những điều cần làm để hoàn thiện hồ sơ một
cách đúng đắn, chính xác và nhanh chóng.
Bảng 2.7: Các công việc kiểm soát nội bộ trong giai đoạn tiếp nhận hồ sơ
Thủ tục Đối tượng
thực hiện
Bộ phận
kiểm duyệt Rủi ro Kiểm soát
Kiểm tra
tính hợp
pháp hợp
lệ của bộ
hồ sơ vay
vốn theo
yêu cầu
Cán bộ
Phòng giao
dịch
NHCSXH
Trưởng
phòng tín
dụng, Giám
đốc
- Hồ sơ không
hợp lệ, bị lập
khống, thiếu
thủ tục.
- Thông tin
trong hồ sơ
chưa chính
xác, đầy đủ
- Danh mục hồ sơ tín
dụng được ban hành theo
thông tư 2162A/NHCS-
TD ngày 02 tháng 10
năm 2007của NHCSXH
Việt Nam.
- NHCSXH nhận được hồ
sơ do Tổ TK&VV gửi đến,
cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực
hiện việc kiểm tra, đối
chiếu tính hợp pháp, hợp lệ
của bộ hồ sơ vay vốn.
Kết luận: Kiểm soát hồ sơ trong giai đoạn tiếp nhận là việc chuyển giao hồ sơ
giữa một bên đề nghị cho vay và một bên quyết định cho vay. Mục tiêu của giai đoạn
này là kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Đây là khâu quan trọng vì vậy phải được
thực hiện cẩn thận chu đáo, đòi hỏi cán bộ tín dụng ngân hàng phải được đào tạo chuyên
sâu, có khả năng nắm bắt công việc, kỹ năng xử lý công việc. Việc kiểm soát giai đoạn
tiếp nhận hồ sơ được cán bộ tín dụng NHCSXH huyện Triệu Phong thực hiện nghiêm
túc. Tuy nhiên qua quan sát cho thấy việc giao nhận hồ sơ giữa hai bên chưa có bất kì
một giấy biên nhận nào, điều này có thể gây ra rủi ro trong quy trình. Vì vậy Ngân hàng
nên thêm thủ tục này để quy trình kiểm soát được chặt chẽ hơn.
2.2.3.4: Ví dụ minh họa.
Ngày 21/3/2013 tại buổi giao dịch lưu động tại xã Triệu Trạch, ông Lê Văn
Dũng tổ trưởng tổ TK&VV đã giao hồ sơ vay vốn của bà Nguyễn Thị Loan cùng với
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 49
các thành viên có nhu cầu vay vốn cho cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng thực hiện
công tác kiểm tra hồ sơ. Hồ sơ gồm:
Giấy xác nhận ghi: 01 liên
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay: 01 liên
Biên bản họp tổ TK&VV về việc bổ sung thành viên mới: 01 liên
Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn: 04 liên
Sau khi kiểm tra nhận thấy bộ hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ thì cán bộ tín dụng
nhận để thực chuyển sang bước tiếp theo là xét duyệt.
Nhận xét: Quá trình tiếp nhận hồ sơ được thực hiện có sự giám sát của các tổ
TK&VV và phía ngân hàng. Cán bộ tín dụng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm
soát. Kiểm tra chính xác, nhanh chóng, phù hợp với quy định.
2.2.4. Kiếm soát trong giai đoạn xử lý hồ sơ:
2.2.4.1. Mục tiêu:
- Các chứng từ hồ sơ phải hợp lệ, đầy đủ thông tin
- Xét duyệt đúng thẩm quyền.
- Hồ sơ xét duyệt phải được luân chuyển đến những bộ phận liên quan và được
ký duyệt phê chuẩn đúng đắn, đúng thẩm quyền trước khi thực hiện.
- Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh một cách nhanh chóng, đầy đủ,
chính xác, kịp thời.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 50
2.2.4.2. Quy trình kiểm soát
Sơ đồ 2.5: Kiểm soát giai đoạn xử lý hồ sơ
Cán bộ
tín dụng
Hồ sơ
vay vốn
Tổ
trưởng,
giám đốc
Kiểm tra,
phê duyệt
Hồ sơ đã được xét
duỵệt
Sai
Đúng
Hồ sơ
vay vốn
được
xét
duyệt
Cán
bộ kế
toánKiểmtra
Sai
Đúng
Nhập
liệu
Bắt đầu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 51
2.2.4.3. Nội dung thực hiện công việc kiểm soát:
Bảng 2.8 : Công việc kiểm soát chủ yếu trong giai đoạn xử lý hồ sơ
Thủ tục Đối tượngthực hiện
Bộ phận
kiểm duyệt Rủi ro dự đoán Kiểm soát
Kiểm tra
tính hợp
pháp,
hợp lệ
của bộ
hồ sơ
vay vốn
Cán bộ
Phòng giao
dịch
NHCSXH
Trưởng
phòng tín
dụng,
Giám đốc
-Hồ sơ bị lập
khống
-Thông tin trong
hồ sơ không
chính xác, đầy đủ
-Việc thẩm định
không thực hiện
đúng quy trình.
-Thời gian xem
xét hồ sơ vượt
quá quy định.
- CBTD sau khi kiểm tra và
tiếp nhận hồ sơ thì trình
Trưởng phòng tín dụng (Tổ
trưởng Tổ tín dụng) và Giám
đốc kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ.
-Phân công, phân nhiệm
trách nhiệm cụ thể của từng
bộ phân, từng cá nhân. Gắn
mỗi cá nhân với từng công
việc và trách nhiệm cụ thể.
-Thực hiện nguyên tắc bất
kiêm nhiệm giữa các bộ
phận kế toán, ngân quỹ và
tín dụng.
Phê
duyệt
-Thời hạn xem
xét hồ sơ để
phê duyệt vượt
quá quy định
- Chưa có sự
kiểm soát của
các phòng ban
trước khi phê
duyệt cho vay
- Cho vay vượt
quá mức tín
dụng cho phép.
-Phải có đầy đủ văn bản, chữ
ký của các bộ phận phòng
ban đã kiểm soát trước khi
chuyển cho bộ phận phê
duyệt.
-Mức tín dụng tối đa là
10.000.000đ/SV/năm, các
quy định cụ thể khác tại
thông tư 2162A/NHCS-TD
ngày 02 tháng 10 năm
2007của NHCSXH Việt
Nam.
Thông
báo kết
quả phê
duyệt cho
vay cho
UBND
cấp xã
-Thông báo
chậm trễ
-Theo Mẫu số 04/TD (Phụ
lục 8)
-Có kế hoạch cụ thể về thời
gian giải quyết hồ sơ và đôn
đốc thực hiện
Nhập và
đăng ký
hồ sơ
cho vay,
Kế toán Kế toán
trưởng,
Giám đốc
- Không phát
hiện ra các sai
sót từ bộ phận
tín dụng
-Định kì kiểm tra báo cáo.
- Quản lý hệ thống tài khoản
kế toán trên hệ thống phần
mềm nghiệp vụ, đồng thời
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 52
hồ sơ
khế ước
vào
trong
máy tính
-Nhập liệu xảy
ra sai sót dẫn
đến sai sót
trong giai đoạn
giải ngân.
quy định sơ đồ hạch toán
cho từng nghiệp vụ phát
sinh. Kế toán các phần hành
kiểm tra, giám sát các
nghiệp vụ phát sinh được
hạch toán vào hệ thống phần
mềm về cách phân loại, định
khoản, tính chính xác số học,
tính đúng kỳ Các nghiệp
vụ phát sinh phải nhập vào
hệ thống ngay để đảm bảo
tính kịp thời.
- Khi tiến hành giao dịch tại
các điểm giao dịch xã thì
NHCSXH huyện Triệu
Phong sử dụng phần mềm
giao dịch lưu động, kiểm
soát chứng từ giao dịch
ngaytrong ngày, trong buổi
giao dịch, đăng ký, tra cứu
các thông tin, in các chứng
từ liên quan. Sau đó kiểm tra
khóa sổ, xuất dữ liệu báo cáo
kịp thời về trung tâm.
Nhằm kiểm soát quá trình vay vốn HSSV trong giai đoạn xử lý hồ sơ cần chú
trọng đến việc phân công nhiệm vụ chức năng của mỗi cán bộ trong đơn vị
Phân chia rõ nhiệm vụ chức năng của phòng Kế hoạch –Nghiệp vụ tín dụng và
phòng Kế toán – Ngân quỹ. Cán bộ của hai phòng ban này trong Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Triệu Phong được tách bạch riêng biệt, không có cán bộ nào kiêm
nhiệm nhiệm vụ của cả hai phòng ban. Phòng kế hoạch - tín dụng sau khi kiểm tra hồ
sơ và xin chữ ký phê duyệt đầy đủ sẽ chuyển sang Phòng kế toán – thủ quỹ
Trong mỗi phòng ban cũng có sự phân chia công việc cũng như uỷ quyền và
phê chuẩn cũng được thực hiện rất rõ ràng. Sau khi nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn,
cán bộ tín dụng ký, ghi rõ họ tên vào phần “Cán bộ tín dụng” trên mẫu 03/TD và
chuyển cho trưởng phòng tín dụng xét duyệt. Trưởng phòng (tổ trưởng) tín dụng kiểm
tra các thông tin trên giấy đề nghị xem đầy đủ rõ ràng hay không, có chỉnh sửa số liệu
nào không, có chữ ký nháy của người có trách nhiệm trong việc chỉnh sửa hay không,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ có khớp với đề nghị vay hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ,
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 53
đầy đủ thì ký, ghi rõ họ tên vào phần “Trưởng phòng (tổ trưởng) tín dụng trên mấu số
03/TD” và gửi lên Giám đốc xét duyệt. Sau khi được Giám đốc phê duyệt thì chuyển
cho bộ phận Kế toán.
Thủ tục phê duyệt này đã thực hiện việc kiểm tra kiểm soát lại hồ sơ cũng như
gắn trách nhiệm vào đối tượng con người cụ thể trong việc tham gia thực hiện quy
trình cho vay HSSV.
Bộ hồ sơ vay vốn được lưu thông giữa các bộ phận vừa là để các bộ phận thực
thi nhiệm vụ có liên quan vừa để kiếm soát quá trình thực hiện của các bộ phận.
Bộ phận kế toán nhận và kiểm soát hồ sơ cho vay do cán bộ tín dụng chuyển đến.
Cán bộ kế toán thực hiện công tác kiểm tra kiếm soát lại một lần nữa các thông tin trên
giấy tờ của hồ sơ cũng như số liên đầy đủ, chữ ký của những bộ phận có liên quan.
Kiểm tra danh sách đề nghị và danh sách được duyệt có sự khác biệt không,
kiểm tra xem có hộ nào không được duyệt đề nghị vay không
Những hộ không được duyệt vay có được thông báo bằng văn bản gửi cho
UBND xã và nêu rõ lý do không được vay hay không.
Khi nhận hồ sơ vay vốn từ cán bộ phòng tín dụng kế toán kiểm tra lại một lần
nữa tính đầy đủ bộ hồ sơ vay, kiểm tra chữ ký của từng đơn vị, bộ phận có đầy đủ
không, đề nghị hồ sơ đã được xét duyệt chưa.
Nếu hồ sơ sai hoặc thiếu thì chuyển lại cho bộ phận tín dụng hoàn chỉnh lại.
Nếu bộ hồ sơ nào đảm bảo yêu cầu thì tiến hành lập thủ tục giải ngân. Căn cứ
vào các hồ sơ đủ điều kiện giải ngân, kế toán nhập và đăng ký hồ sơ cho vay, hồ sơ
khế ước vào trong máy tính.
Kết luận: Xét duyệt hồ sơ là bước xem xét ở cấp cao hơn về tính hợp lệ, đầy đủ của
hồ sơ để ra quyết định có cho vay hay không. Trách nhiệm và công việc tại NHCSXH
huyện Triệu Phong được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ
phận. Đảm bảo không có nhân viên nào kiêm nhiệm công việc của cả hai bộ phận, góp
phần đạt được các mục tiêu kiếm soát. Việc thiết kế, bố trí nhân sự làm công tác kế toán phù
hợp với hệ thống phần mềm nghiệp vụ và được thực hiện theo quy trình.
2.2.4.4. Ví dụ minh họa.
Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ của bà Nguyễn Thị Loan từ tổ TK&VV
do ông Lê Văn Dũng làm tổ trưởng ngày 21/03 sẽ tiến hành lập Thông báo kết quả phê
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 54
duyệt cho vay. Dựa vào nhu cầu và khả năng đáp ứng, Ngân hàng đã phê duyệt cho
vay 35 triệu đồng, thời hạn 96 tháng. Sau đó trình bộ hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng
và giám đốc xét duyệt. Sau khi kiểm tra lại bộ hồ sơ một lần nữa, trưởng phòng tín
dụng và giám đốc tiến hành ký duyệt vào các giấy tờ cần thiết và chuyển lại cho cán
bộ tín dụng (Phụ lục 9).
Ngày 28/03 sau khi nhận được hồ sơ đã xét duyệt cán bộ tín dụng sẽ chuyển hồ
sơ vay vốn cho bộ phận kế toán kiểm tra lại lần nữa và tiến hành nhập liệu để chuẩn bị
giải ngân.
Nhận xét: Quá trình tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải ngân đối với hồ sơ của bà
Nguyễn Thị Loan hoàn toàn phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng. Hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký kiểm soát trên Thông báo kết
quả phê duyệt cho vay.
2.2.5. Kiếm soát trong giai đoạn giải ngân:
2.2.5.1. Mục tiêu:
- Đúng đối tượng vay vốn
- Đủ và chính xác số tiền vay vốn
- Giải ngân kịp thời
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 55
2.2.5.2. Quy trình kiểm soát giai đoạn giải ngân
Sơ đồ 2.6: Quy trình kiểm soát giai đoạn giải ngân
Người vay vốn
Chứng minh Nhân
dân
Cán bộ ngân hàng
Kiểm tra,
đối chiếu
Giải ngân
qua thẻ
ATM
Bắt đầu
Sai
Đúng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 56
2.2.5.3. Nội dung thực hiện công việc kiểm soát.
Bảng 2.9: Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu trong giai đoạn giải ngân
Thủ tục Thực hiện Rủi ro Kiểm soát
Trình duyệt
giải ngân
Cán bộ tín
dụng
- Chưa có sự kiểm
soát lại trước khi phê
duyệt.
- Phê duyệt không
đúng thẩm quyền.
CBTD tín dụng chịu trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ
của hồ sơ giải ngân, các điều
kiện giải ngân sau đó trình
giám đốc xét duyệt và ký.
Đối chiếu
CMND với
Phiếu giải
ngân cho
vay vào tài
khoản thẻ
về các mục
số CMND,
ngày cấp.
Cán bộ tín
dụng
- Giải ngân không
đúng đối tượng.
- Sai số tiền trên bảng
kê rút vốn.
-Giấy ủy ủy quyền
không hợp lệ do thiếu
thông tin, chữ ký, dấu
xác nhận
-Theo mẫu 02/CVCK (Phụ
lục 10 )
-Đối chiếu thông tin trên các
giấy tờ trong hồ sơ khoản vay
và bảng kê rút vốn.
-Trường hợp nhận thay phải
có giấy ủy quyền có chứng
nhận của UBND xã.
-Trường hợp CMND mới làm
lại không khớp với số khai
trong hồ sơ tín dụng thì phải
viết giấy xác nhận có dấu đỏ
của UBND xã.
Giải ngân
và lưu trữ
hồ sơ
Kế toán nhận
phiếu giải
ngân cho vay
vào tài khoản
thẻ và tiến
hành chuyển
tiền cho Ngân
hàng Nông
nghiệp và phát
triển nông
thôn để
chuyển tiền
cho người vay
- Lập chứng từ chi giả
để vay ké, vay hộ.
-Hồ sơ giải ngân chưa
đầy đủ.
- Người vay không
nhận
được tiền
- Cho vay trùng lắp
hóa đơn chứng từ
- Các chứng từ làm
căn cứ giải ngân
không đầy đủ, không
đảm bảo cơ sở pháp lý
-Khoản chi được giải
ngân nhưng không
được ghi nhận và
ngược lại
-Cán bộ tín dụng chịu trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
giải ngân ( hóa đơn, chứng từ
giải ngân)
- Cán bộ tín dụng thực hiện
đánh dấu trên các hóa đơn,
chứng từ giải ngân gốc của
khách hàng bằng các hình
thức: đóng dấu phát vay, ký
- Quá trình giải ngân được
thực hiện căn cứ trên Đề xuất
giải ngân đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt
Bộ phận tín dụng thực hiện
giải ngân căn cứ vào các
chứng từ giải ngân.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 57
Trước khi đi giao dịch tổ giao dịch lưu động NHCSXH huyện Triệu Phong luôn
chủ động các phương tiện nhằm phục vụ cho công tác giải ngân: xe ô tô, máy in, máy
tính, kiểm tra phần mềm giao dịch lưu động trên máy tính. Trước hôm giải ngân một
ngày, kế toán tiến hành in các Phiếu giải ngân cho vay vào tài khoản thẻ và trình
Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc ký. Do đặc thù của NHCSXH có số lượng cán bộ
biên chế ít nên Giám đốc NHCSXH huyện Triệu Phong đã chủ động cho cán bộ đi đào
tạo học lái xe để chủ động trong công việc, trong ngân hàng có 03 cán bộ biết lái xe.
Trước mỗi lần đi giao dịch Giám đốc chủ động kiểm tra giám sát công tác chuẩn bị
của các cán bộ có liên quan.
Kết luận: Giải ngân là giai đoạn phát tiền cho người vay. Trong giai đoạn này cần
có sự tham gia giám sát của rất nhiều phía như: Ban quản lý Tổ TK&VV, các thành viên
và cũng là đối tượng vay vốn. Bên cạnh đó cần có sự kiểm tra kiểm soát của các cán bộ
NHCSXH đặc biệt là các cán bộ quản lý trong công tác chuẩn bị giải ngân và công tác
giải ngân tại điểm giao dịch xã. Qua quan sát cho thấy cán bộ giao dịch thực hiện lịch
giao dịch với các xã rất đúng giờ, trước khi giải ngân cán bộ ngân hàng phổ biến
các thông tin cần thiết, giải đáp các thắc mắc có liên quan.
2.2.5.4. Ví dụ minh họa
Ngày 21/04/2013 tại buổi giao dịch lưu động tại xã Triệu Sơn đã tiến hành giải
ngân cho sinh viên Nguyễn Thị Thu Toàn. Hồ sơ giải ngân gồm:
Sổ vay vốn
Phiếu giải ngân qua tài khoản thẻ
Tại buổi giao dịch cán bộ tín dung tiếng hành đối chiếu CMND của bà Lê Thị Loan
với các thông tin trên Phiếu giải ngân qua tài khoản thẻ thấy khớp đúng thì yêu cầu bà Lê
Thị Loan ký vào phiếu và trả Sổ vay vốn cho người vay (Phụ lục 11).
Nhận xét: Quá trình giải ngân của NHCSXH huyện Triệu Phong thực hiện
đúng quy trình. Đồng thời việc giải ngân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký
kiểm soát trên Phiếu giải ngân qua tài khoản thẻ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
Ế
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 58
2.2.6. Kiểm soát sau cho vay.
Bảng 2.10: Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu sau cho vay
Công việc Thực hiện Bộ phậnkiểm duyệt Rủi ro Kiểm soát
Giám sát
quá trình
sử dụng
vốn, Kiểm
tra sử dụng
tiền vay
Cán bộ tín
dụng, các tổ
TK&VV,
các tổ chức
chính trị, xã
hội
Trưởng
phòng tín
dụng, Giám
đốc
- Khách hàng
sử dụng vốn
vay không
đúng mục đích
đã cam kết
trong hợp đồng
vay vốn
- Lập khống
biên bản, báo
cáo kiểm tra sử
dụng tiền vay
- Cán bộ NHCSXH chịu
trách nhiệm thực hiện
kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay, tình hình
thực hiện vốn vay 15
ngày sau khi giải
ngân.Ngoài ra định kì 1
năm kiểm tra 2 lần và
kiểm tra đột xuất nếu cần.
- Cán bộ tín dụng phối
hợp với các tổ TK&VV,
các tổ chức chính trị, xã
hội thực hiện kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình sử dụng vốn vay
ở các hộ gia đình để có
phương án ngừng giải
ngân và thu hồi nợ trước
hạn nếu người vay sử
dụng không đúng mục
đích.
Kết thúc đợt kiểm tra, cán
bộ tín dụng lập biên bản
kiểm tra và có các biện
pháp đề nghị khắc phục
nộp cho cấp trên.
- Rà soát biên bản kiểm
tra khách hàng phải được
các bên ký tên, đóng dấu
đầy đủ.
Theo dõi,
thu nợ gốc,
lãi, phí
Cán bộ tín
dụng, kế
toán
Giám đốc -Không thu
được lãi.
-Không thu
được tiền gốc
khi HSSV đã
ra trường.
-Gốc và lãi
không được
ghi nhận hay
ghi nhầm tài
khoản
-Định kỳ hàng tháng bộ
phận kế toán lập thông
báo danh sách các khoản
nợ đến hạn gửi bộ phận
tín dụng để đôn đốc
khách hàng trả nợ và có
phương án xử lý của các
khoản nợ quá hạn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 59
2.2.6.4. Ví dụ minh họa
Định kỳ, cán bộ tín dụng phối hợp với các tổ TK&VV, các tổ chức chính trị, xã
hội thực hiện kiểm tra, rà soát các khoản vay.
Sau 15 ngày kể từ khi giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn
vay các hộ gia đình vay vốn. Sau đó lập Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó
nhận xét việc thực hiện các cam kết trong Hợp đồng tín dụng của khách hàng, tình
hình sử dụng vốn vay, biện pháp xử lý và yêu cầu người vay ký xác nhận (Phụ lục 12)
Việc thu lãi các thành viên hàng tháng do tổ trưởng tổ TK&VV thực hiện, sau
đó đúng ngày giao dịch tại các xã thì tiến hành nộp cho kế toán. Hàng tháng tổ trưởng
tổ TK&VV sẽ lập Bảng kê lãi phải thu-Lãi phải thu-Lãi thực thu- Tiền gửi tiết kiệm-
Thu nợ gốc từ tiền gửi tiết kiệm (Phụ lục 13)
Nhận xét: Có thể nhận thấy quá trình kiểm tra và giám sát sau cho vay đã được
thực hiện đầy đủ, cụ thể: Sau 15 ngày gải ngân cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra. Bên
cạnh đó còn có các đợt kiểm tra định kì, đột xuất của Ban đại diện, các tổ chức chính
trị xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh rủi ro mất vốn xảy ra.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 60
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN TRIỆU PHONG
3.1. Đánh giá kiểm soát quy trình cho vay HSSV của Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Triệu Phong
3.1.1. Kết quả đã đạt được
3.1.1.1. Thực hiện tốt các chủ trương chính sách tín dụng của Chính phủ.
Chương trình tín dụng cho HSSV theo quyết định 157/2007 QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ đã giúp các hộ gia đình giảm đáng kể gánh nặng tài chính. Chương
trình này, một mặt giúp đào tạo số lượng lớn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; mặt khác, giúp cho một bộ phận nhân dân có thu nhập thấp được thụ
hưởng sự bình đẳng về giáo dục và đào tạo, có công ăn việc làm, từng bước thoát
nghèo. Đặc biệt, chương trình tín dụng học HSSV đã đóng góp tích cực vào việc thúc
đẩy phong trào học tập ở các địa phương nghèo. Và NHCSXH huyện Triệu Phong với
việc thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đã góp phần trong những thành tựu đó.
Chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn có nhiều sự điều chỉnh về
thủ tục, lãi suất, mức vốnqua mỗi giai đoạn. Tuy nhiên, cán bộ NHCSXH huyện
Triệu Phong đã thường xuyên cập nhật, thực hiện các văn bản chỉ đạo đổi mới của cấp
trên. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu Phong cũng
rất chú trọng đến việc tuyên truyền những chủ trương, chính sách mới đến các đối
tượng vay vốn thông qua các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là qua các tổ TK&VV.
Cùng với việc kiểm tra kiểm soát các chương trình tín dụng cũng như cách thức
thực hiện theo đúng quy trình cũng đã và đang được nâng cao chất lượng để thực
hiện tốt quy trình cho vay, khắc phục và giảm thiểu những sai sót. Thông qua đó, tạo
cầu nối cho nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, tiếp sức cho HSSV được tới
trường, và đặc biệt là tạo niềm tin cho thế hệ trẻ vào đường lối chủ trương đúng đắn
của Đảng, đào tạo nhân tài cho đất nước.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 61
3.1.1.2. Nguồn vốn đến được tận tay người vay vốn và sử dụng đúng mục đích
Thông qua công tác tuyên truyền, vận động của Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Triệu Phong cùng với các đoàn thể chính trị - xã hội , đặc biệt là các tổ TK&VV
người dân đã biết tới nguồn vốn vay của NHCSXH hơn, bên cạnh đó chính sách tín
dụng về HSSV rất thiết thực tới gia đình và con em các hộ gia đình, nguồn vốn được
truyền tải đến người vay 100% số xã trong cả huyện. Ngày càng nhiều HSSV được
tiếp cận với nguồn vốn và quy mô tín dụng ngày càng tăng, thông qua phương thức
giải ngân đến tận các hộ gia đình càng củng cố thêm lòng tin vào Đảng, chính phủ và
tạo sự bình đẳng được học hành cho tất cả HSSV.
Bảng 3.1: Tổng hợp số liệu dư nợ học sinh sinh viên.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số dư nợ
(Trđ)
Số SV còn dư nợ
(Sinh viên)
Dư nợ bình
quân/1sinh viên
(trđ/sinh viên)
2010 75.843 5.262 14.41
2011 105.737 6.169 17.14
2012 124.259 5.505 22.57
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu Phong)
Thông qua bảng trên ta thấy, tổng số dư nợ và dư nợ bình quân trên một sinh
viên ngày càng tăng qua các năm. Đây là một thành tựu của NHCSXH huyện Triệu
Phong trong việc đưa vốn vay đến với các hộ chính sách, mở rộng quy mô tín dụng.
Hiệu quả sử dụng vốn vay ngày càng tăng cao. Tỉ lệ người vay sử dụng vốn sai
mục đích giảm. Để đạt được kết quả này Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu
Phong đã tiến hành kiểm tra kiểm soát thông qua các tổ TK&VV, các đợt kiểm tra
định kỳ được làm thường xuyên, đúng hạn. Đối với những trường hợp đã được vay
vốn HSSV thì chưa có một trường hợp nào phải nghỉ học do không đóng học phí.
3.1.1.3. Làm tốt công tác cho vay và kiểm soát cho vay HSSV:
Tiến hành các bước làm hồ sơ vay vốn, xét duyệt hồ sơ và giải ngân nhanh gon,
đảm bảo tối đa quyền lợi HSSV cũng như tuân thủ đúng các yêu cầu của quy trình
nghiệp vụ. Số lượng sinh viên được vay vốn ngày càng tăng nhưng thời gian từ khi xét
duyệt hồ sơ đến khi giải ngân đã rút ngắn đi rất nhiều. Nguồn vốn đến với người dân
nhanh hơn, khi giải ngân cho người vay cũng đầy đủ, chính xác. Khi nhận tiền giải
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 62
ngân thì cán bộ tín dụng Phòng giao dịch NHCSXH Triệu Phong cũng rất thân thiện,
hòa nhã, cẩn thận hướng dẫn phổ biến công việc cần làm khi nhận tiền, thủ tục nhận
tiền cũng nhanh gọn, dễ hiểu.
Để nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả, đến nay Phòng giao dịch
NHCSXH huyện đã triển khai tổ chức tại 19/19 xã, thị trấn có điểm giao dịch ổn định,
các thông tin, trang bị phương tiện cho từng điểm giao dịch được đáp ứng đảm bảo.
Các thông tin chính sách tín dụng ưu đãi, thông tin hộ vay được công khai minh bạch,
rõ ràng. Phòng giao dịch thường xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho thành viên tổ
TK&VV để đi vào hoạt động ngày thêm hiệu quả hơn.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1. Hạn chế
Trong quá trình hoạt động, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn một sô
hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.Đó là:
- Sự phối hợp kiểm soát giữa nhà trường, chính quyền cơ sở cấp xã và ngân
hàng chưa chặt chẽ. Nhà trường không kiểm soát được sinh viên mình có được vay
vốn hay không, Ngân hàng không có sự liên hệ với nhà trường nơi sinh viên đang theo
học nên không thể quản lý việc sinh viên có đang theo học hay không, có vi phạm kỉ
luật của nhà trường hay không.
- Hạn chế trong việc kiểm tra sử dụng tiền vay.
- Việc cho vay được dựa trên cơ sở bình xét của tổ TK&VV thuộc các tổ chức
chính trị - xã hội và sự phê duyệt của UBND cấp xã, NHCXSH chỉ thực hiện giải ngân
theo các hồ sơ đã được phê duyệt. Trong thực tế, việc xác nhận của một số chính
quyền địa phương quá chặt chẽ, dẫn đến những người có hoàn cảnh khó khăn, có nhu
cầu vay vốn nhưng chưa được vay, có nơi lại rộng rãi, dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng
cao, nên NHCSXH chưa thể nắm được số lượng HSSV cần vay vốn ở trên địa bàn.
- Hạn chế về khả năng thu hồi vốn: theo cơ chế cho vay hiện hành, khi ra
trường HSSV mới phải trả nợ. Do vậy, nhiều HSSV khi ra trường đã không cung cấp
hoặc cung cấp sai địa chỉ nơi làm việc, địa chỉ gia đình khi có những thay đổi về giới
hành chính hoặc chuyển đến địa chỉ mới, nhiều trường hợp bố mẹ cũng không biết
hiện con mình đang ở đâu. Vì vậy, Ngân hàng rất khó khăn trong quá trình thu nợ dẫn
đến nợ quá hạn phát sinh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 63
- Hạn chế về năng lực trình độ của cán bộ các tổ chức chính trị nhận uỷ
thác còn chưa cao, chưa chuyên nghiệp.
- Hạn chế về công tác kiểm soát: Công tác kiểm tra kiểm soát chưa được chặt chẽ.
Công tác họp tổ TK&VV chưa được thực hiện đầy đủ, nhiều cuộc họp còn thiếu nhiều
thành viên trong tổ. Các cuộc kiểm tra giám sát mới chỉ đưa ra những điểm sai sót chứ
chưa tổng hợp đánh giá được những sai sót đó ở diện rộng hay hẹp, chưa đưa ra những
sai sót ở khâu nào, ai là người chịu trách nhiệm và hình thức xử lý trong trường hợp
làm sai sót.
3.1.2.2. Nguyên nhân
- Hiện nay các loại hình đào tạo của các trường rất đa dạng như: hệ thống
trường thuộc Bộ giáo dục và đào tạo quản lý, trường của các ngành, trường của các địa
phương, đặc biệt có những trường các khoa đào tạo bằng hình thức liên kết với các
trường khác. Do vậy khó xác định đối tượng phục vụ cũng như trách nhiệm trong việc
quản lý HSSV, nên thực tế cũng gặp không ít khó khăn trong việc triển khai cho
HSSV vay vốn phục vụ học tập và kiểm soát. Nhiều trường học cấp giấy xác nhận cho
HSSV tràn lan, không quản lý nên không biết sinh viên đã có giấy xác nhận hay chưa,
có vay được vốn không, có đúng đối tượng hay không. Nhiều trường còn chậm trễ
trong việc xác nhận cho HSSV dẫn đến chậm trễ trong công tác xét duyệt hồ sơ và giải
ngân của ngân hàng.
- Phòng Lao động thương binh & xã hội huyện Triệu Phong là đơn vị thực
hiện việc rà soát, quản lý danh sách các hộ nghèo và cận nghèo trong toàn huyện
nhưng việc xác nhận đối tượng vay vốn lại là nhiệm vụ của UBND các xã, trong khâu
xác nhận này, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu Phong chỉ căn cứ trên danh
sách xác nhận (mẫu số 03/TD) để kiểm tra hồ sơ vay, nếu đúng với danh sách đề nghị
được xác nhận thì tiến hành cho vay chứ cũng không kiểm tra đối chiếu lại xem các hộ
có tên trong danh sách những hộ nghèo và cận nghèo hay không.
- Cho vay HSSV thực chất là một khoản cho vay sinh hoạt, vì vậy việc kiểm
tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay là rất phức tạp, hiện đang nằm ngoài sự kiểm
soát của các nhà quản lý.
- Hộ gia đình muốn vay vốn nếu chưa phải là thành viên của tổ TK&VV thì
phải kết nạp vào các tổ TK&VV, điều này đã gây không ít khó khăn cho người vay vì
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 64
tổ TK&VV, nơi có hộ gia đình xin gia nhập phải tổ chức cuộc họp dù có một hay hai
thành viên mới xin vào tổ. Mặt khác, do thời gian vay vốn dài, số tiền vay nhận theo
từng kỳ nhỏ lẻ nên tổ trưởng khó quản lý, theo dõi trong suốt thời gian vay vốn của hộ
gia đình. Hơn nữa do trong thời gian phát tiền vay người vay chưa phải trả lãi, gây tâm
lý tổ trưởng không muốn kết nạp hoặc xét duyệt cho vay đối với hộ gia đình có nhu
cầu vay vốn cho con đi học, bởi vì không thu lãi thì tổ trưởng không được hoa hồng do
Ngân hàng chi trả (kể cả khoản phí uỷ thác tổ chức hội được hưởng).
- Hiện nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu Phong đã ký văn bản liên
tịch uỷ thác cho vay thông qua bốn tổ chức chính trị xã hội cấp huyện (Hội phụ nữ,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên). Ban chấp hành của các hội đoàn
thể các cấp thường có từ 2 đến 10 người, những người tham gia vào ban chấp hành
thường là những người có trình độ, tuy nhiên theo quy định họ không được trực tiếp
đứng ra làm tổ trưởng các tổ TK&VV mà chỉ quản lý, chỉ đạo ở một số khâu nhằm
tách biệt rõ ràng giữa công tác quản lý lãnh đạo điều hành và công tác quản lý hộ vay
trực tiếp. Chính vì vậy người nắm trực tiếp các hộ gia đình vay vốn là các tổ trưởng tổ
TK & VV, những tổ trưởng này là những người được dân tín nhiệm bầu ra để quản lý,
đôn đốc các hộ viên và giao dịch với ngân hàng. Không phải tất cả các tổ trưởng đều
có trình độ, qua thực tế nhiều tổ trưởng đã tham gia vào công tác vay vốn nhiều năm
nhưng quy trình thủ tục để hướng dẫn hộ vay làm vẫn không nắm rõ, nhiều tổ trưởng
bình xét cho vay không đúng đối tượng, bộ hồ sơ xin vay gửi ngân hàng phải tẩy xoá,
sửa chữa làm đi làm lại rất nhiều lần, mặc dù hàng năm Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Triệu Phong đều phối hợp với các cấp hội đoàn thể nhận uỷ thác tổ chức các lớp
tập huấn cho cán bộ và tổ trưởng tổ TK&VV tới tận cấp xã. Điều này ảnh hưởng tới
tiến độ giải ngân, nguồn vốn chưa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn của HSSV.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát quy trình cho vay HSSV có hoàn
cảnh khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Triệu Phong.
3.2.1. Phối hợp với các Nhà trường, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan trong
việc triển khai chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
NHCSXH huyện Triệu Phong cần tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn
thể, các bộ ngành, cơ quan có liên quan để thực hiện tốt hơn việc kiểm soát.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
-
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 65
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu Phong cần phối hợp với cơ quan Lao
động thương binh & xã hội trong việc chỉ đạo Ban xóa đói giảm nghèo cấp xã tham
mưu cho UBND các xã xác nhận đối tượng vay vốn theo quy định. Phòng Lao động
thương binh & xã hội huyện Triệu Phong cung cấp thông tin kịp thời về danh sách các
hộ thuộc diện nghèo và cận nghèo trong toàn huyện nhằm giúp NHCSXH huyện Triệu
Phong có cơ sở đối chiếu đối tượng vay vốn được xác nhận. Đưa ra cơ chế pháp lý xử
phạt trong trường hợp xác nhận sai đối tượng. Thông báo bằng văn bản và ghi nhận là
một trong những căn cứ đánh giá năng lực chuyên môn làm việc của cán bộ xã.
Phối hợp với Nhà Trường, Chính quyền địa phương và Hội đoàn thể cấp xã trong
việc quản lý đối tượng vay vốn trước, trong và sau khi cho vay, kịp thời xử lý những
trường hợp cho vay sai đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích.
Huy động nguồn vốn cho HSSV vay đã khó, nhưng kiểm soát nguồn vốn được
sử dụng có hiệu quả hay không còn khó khăn hơn. Cán bộ NHCSXH phải thường xuyên
kết hợp với nhà trường để có thông tin kịp thời về HSSV hạn chế rủi ro xảy ra khi HSSV
bỏ học, bị đuổi học, vi phạm kỉ luậtĐồng thời, cung cấp danh sách HSSV được vay vốn
theo cho các trường học nhằm kiểm soát đối tượng sử dụng vốn đúng mục đích.
Phối hợp với các Bộ ngành, cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cơ quan sử
dụng người lao động và các tổ chức đoàn thể để nắm vững đối tượng được thụ hưởng,
từ đó có trách nhiệm chỉ đạo sâu sát, hiệu quả hơn trong quản lý và thu hồi vốn.
3.2.2. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV.
Thực tế cho thấy, việc thực hiện ủy thác nguồn vốn qua các tổ chức hội, đoàn
thể không chỉ thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách, mà
còn huy động được sức mạnh của toàn xã hội tham gia vào công tác xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Cũng chính vì thế, để từng bước nâng
cao năng lực hoạt động của các đoàn thể, tổ chức mà trực tiếp là thông qua các tổ
TK&VV- mắt xích quan trọng trong việc phát huy hiệu quả hoạt động trong kiểm soát
cho vay HSSV ở cơ sở, NHCSXH huyện Triệu Phong cần phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức ủy thác, chính quyền các xã tăng cường thực hiện công tác rà soát, sắp xếp, kiện
toàn các tổ TK&VV. Phía ngân hàng cần chú trọng đến công tác nâng cao nghiệp vụ
quản lý vốn cho các tổ TK&VV, cũng như hướng dẫn cách xử lý các tồn tại, vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với đó, thông qua các buổi giao dịch tại các xã,
RƯ
ỜN
G Đ
ẠI
HỌ
C K
INH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 66
thị trấn, công tác tuyên truyền về những cơ chế, chính sách mới cho những thành viên
trong các tổ TK&VV nên được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Để qua đó, các tổ
TK&VV đã kịp thời nắm bắt, triển khai và đưa nguồn vốn đến với người vay là các hộ
chính sách đúng đối tượng, thực sự trở thành cánh tay đắc lực cho mục tiêu xóa đói
giảm nghèo của Nhà nước.
NHCSXH huyện Triệu Phong cần kiện toàn tổ chức của các Tổ TK&VV theo
mô hình khu dân cư, hoạt động theo đúng quy định, mỗi tổ TK&VV nhận uỷ thác triển
khai nhiều chương trình cho vay, tránh tình trạng thành lập tổ TK&VV theo từng
chương trình cho vay, gây ra sự chồng chéo về thành viên tham gia và hạn chế trong
quản lý, điều hành hoạt động, dễ dẫn đến các rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phải nắm rõ địa chỉ, thân nhân và
hoàn cảnh gia đình của từng thành viên trong Ban Quản lý Tổ TK&VV để tạo điều
kiện thuận lợi trong các quan hệ giao dịch với Phòng giao dịch NHCSXH huyện Triệu
Phong cũng như đảm bảo an toàn trong khâu quản lý vốn vay.
3.2.3. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trong mọi lĩnh vực con người luôn là yếu tố quyết định, đặc biệt là trong lĩnh
vực tín dụng ngân hàng. Chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo với những tiêu chí
như: năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức
tốt. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì NHCSXH huyện
Triệu Phong cần tiến hành một số biện pháp sau:
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ viên chức NHCSXH, cán bộ
quản lý tổ chức nhận ủy thác, cán bộ chuyên trách Xóa đói giảm nghèo, Ban quản lý
Tổ TK&VV.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng, chuyển công việc khác
phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn. Sắp xếp cán bộ cho phù hợp với khả năng
và năng lực của mỗi người.
- Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín
dụng, tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường
xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trau dồi kinh nghiệm, chính sách
mới, từ đó nâng cao chất lượng công tác tín dụng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra. Xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát vốn
vay và tăng cường công tác kiểm tra trước, trong, sau cho vay.
Trước khi ra quyết định cho vay và trong quá trình giải quyết cho vay, Phòng
giao dịch NHCSXH huyện Triệu Phong không nên chỉ căn cứ vào hồ sơ xin vay của
các hộ gia đình, sự xác nhận hay các thông tin một chiều từ địa phương mà nên cử
cán bộ xuống địa phương trực tiếp kiểm định tính xác thực của các thông tin đó. Từ
đó đảm bảo cho tính chính xác của các quyết định cho vay. Đồng thời, tăng cường
kiểm tra giám sát của Phòng giao dịch NHCSXH huyện với hệ thống uỷ thác tại các
xã, kiểm tra việc bình xét của các tổ TK&VV để kịp thời phát hiện, xử lý sai phạm
trong quá trình thực hiện cho vay.
Cần xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ gắn với trách nhiệm cụ
thể. Phải coi đây là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề, theo kế hoạch kiểm
tra điểm hoặc đột xuất tại cơ sở hộ vay và tổ TK&VV của Ban đại diện, NHCSXH,
hội đoàn thể các cấp nhằm để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót trong
quy trình, thủ tục cho vay. Phối hợp, đôn đốc các tổ chức hội cần tích cực tham gia
kiểm tra vốn vay, nhắc nhở người vay trả nợ, lãi đúng hạn, đầy đủ; phát hiện và thông
báo cho ngân hàng những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, bị rủi ro. Nâng cao
vai trò và trách nhiệm của tổ chức hội trong việc kiểm tra vốn vay, đảm bảo việc kiểm
tra phải kịp thời và có chất lượng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của người vay: ngân hàng cần
thường xuyên liên lạc với Nhà trường để có thông tin về tình hình học tập của sinh
viên và kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, từ đó có thể chấm dứt việc cho vay tiếp
theo và thu hồi nợ trước hạn đối với số vốn đã vay.
Cần xây dựng quy trình tín dụng cụ thể, thiết lập và phân chia nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm trong từng công đoạn cho vay, gắn trách nhiệm và nghĩa vụ của các
tổ chức chính trị- xã hội nhận uỷ thác, các tổ trưởng tổ TK&VV, chính quyền địa
phương, và có trách nhiệm bồi hoàn vật chất khi thực hiện vượt quyền và để xảy ra
xâm tiêu, chiếm dụng vốn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 68
3.2.5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
Để chương trình tín dụng đối với HSSV mở rộng và nhiều người được tiếp cận,
NHCSXH huyện Triệu Phong cần tích cực phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong
công tác thông báo rộng rãi chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn và quy trình vay vốn tín dụng đào tạo. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp
các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền sâu rộng về hoạt động của NHCSXH để
mọi người đều biết đến và hiểu đúng về NHCSXH, để từ đó tất cả cùng tham gia quản
lý vốn và xây dựng ngân hàng .
Ngoài hình thức treo biển nội dung công khai các chương trình tín dụng ưu đãi
theo công văn 2064A tại trụ sở UBND cấp xã, hàng tháng tổ giao dịch lưu động đều có
một ngày trực tại điểm giao dịch ở UBND cấp xã, trong buổi giao dịch này cán bộ
ngân hàng phải chủ động tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Đầu tư cho giáo dục thông qua chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV vừa có
ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa chính trị xã hội, tạo cơ hội cho các HSSV là con gia
đình nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn học đại học, cao đẳng và học
nghề. Đây là giải pháp tích cực để đào tạo nguồn nhân lực, nhất là lực lượng lao động
ở nông thôn, song cần xác định đúng đối tượng vay, quy định rõ trách nhiệm của
HSSV - gia đình, của Nhà nước, của Nhà trường, của người sử dụng lao động để đảm
bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả đúng hạn. Để làm được điều đó cần có
một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, có chất lượng. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, em đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ cho
vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị” làm đề tài tốt nghiệp nhằm có cái nhìn chi tiết hơn về các biện pháp kiểm
soát đối với hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH huyện Triệu Phong. Trên cơ sở đó
góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết về kiểm soát vào thực tiễn hoạt
động của Ngân hàng.
Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay nói riêng.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay
HSSV tại NHCSXH huyện Triệu Phong.
Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho
vay HSSV tại NHCSXH huyện Triệu Phong.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong
việc tiếp cận số liệu thực tế, điều kiện thời gian hạn chế và đặc thù công việc nên đề tài
vẫn còn hạn chế như sau:
Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay
HSSV trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để
làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 70
Các tiêu chí để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn ít và chưa cụ thể.
Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định qua thực tế.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với hệ thống NHCSXH hiện nay còn
mang nặng tính bao cấp, thể hiện cơ chế kế hoạch- xin cho trong quản lý. Đặc biệt là
chế độ cấp bù lãi suất khiến cho NHCSXH rất bị động trong quá trình triển khai thực
hiện huy động vốn để cho vay theo kế hoạch. Cơ chế quản lý tài chính hiện nay không
khuyến khích tính chủ động trong công việc của cán bộ, phần nào tạo tính ỷ lại trông
chờ vào Nhà nước. Vì vậy đề nghị Chính phủ và các bộ ngành xem xét sửa đổi cơ chế
quản lý tài chính theo hướng tăng tính tự chủ hơn nữa để NHCSXH chủ động hơn
trong việc huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách.
Có các quy định, chế tài cụ thể để xử phạt các cán bộ trong các trường hợp cho
vay không đúng đối tượng, sách nhiễu người vay trong quá trình vay vốn đồng thời có
những có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ nhân viên NHCSXH về tiền lương, đào
tạo kiến thức
Chính phủ cần phối hợp với Bộ giáo dục để có các quy định trong việc phối hợp
giữa nhà trường với NHCSXH quản lý các học HSSV vay vốn ở trường mình.
Chính phủ chỉ đạo Bộ Lao động thương binh và xã hội cần xây dựng tiêu chí
xác định đối tượng thuộc diện nghèo, cận nghèo một cách cụ thể, rõ ràng. Có các
thông tư hướng dẫn thực hiện chi tiết, kiểm tra việc thực hiện rà soát các đối tượng
hàng năm của các đơn vị.
Chỉ đạo các ngành và Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội truyên truyền, vận động để mọi người dân biết và thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác, tạo điều kiện thuận lợi để NHCSXH trên địa bàn thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng ưu đãi.
UBND cấp xã, nơi quản lý danh sách hộ nghèo cần chỉ đạo cán bộ làm công tác
giảm nghèo của xã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ vay vốn làm tốt công
tác bình xét đối tượng vay đảm bảo công khai, dân chủ, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 71
và đôn đốc người vay trả nợ đúng quy định. Phân giao vốn đến từng thôn để bình xét
cho vay và chỉ đạo cán bộ phân công phụ trách thôn, ấp, khối phố, các đơn vị nhận ủy
thác, tổ vay vốn, tăng cường công tác kiểm tra đến hộ vay. Việc thực hiện tốt chỉ tiêu
tín dụng ưu đãi được xem là tiêu chí bình xét thôn, khối phố, gia đình văn hóa hằng
năm. Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức rà soát, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách làm căn cứ để tổ chức thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; cử lãnh đạo UBND xã tham gia
điều hành buổi họp giao ban hằng tháng tại điểm giao dịch xã giữa NHCSXH, Hội
đoàn thể và tổ trưởng vay vốn nhằm nắm bắt tình hình chất lượng tín dụng trên địa bàn
để kịp thời chỉ đạo giải quyết.
2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
Chủ động phối hợp liên bộ chỉnh sửa các mẫu biểu liên quan trong quy trình cho vay
trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và tạo điều kiện cho cơ quan liên quan.
Kịp thời tham mưu Chính phủ trong việc tạo nguồn vốn cho vay từng thời kỳ.
Phối hợp tốt với Trung ương Hội đoàn thể trong việc chỉ đạo khắc phục những
hạn chế đảm bảo hành lang thuận lợi trong việc triển khai cho vay.
Kiểm tra kiếm soát việc thực hiện các kế hoạch được giao, thực hiện kiểm tra
thực tế ở các cơ sở.
2.3. Đối với NHCSXH huyện Triệu Phong
Xây dựng môi trường hoạt động lành mạnh, thân thiện.
Duy trì giao ban định kỳ thường xuyên hằng tháng với mỗi xã theo đúng quy
định. Thường xuyên báo cáo cáo tình hình thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi
cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, Ban đại diện Hội đồng quản trị trên địa bàn để tranh
thủ sự chỉ đạo; tham mưu kịp thời cho Ban đại diện HĐQT tỉnh. Tăng cường hoạt
động kiểm tra, thường xuyên chỉ đạo nâng cao chất lượng tín dụng, nhất là ở những
huyện, xã có nợ xấu tồn đọng lâu năm.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để nâng cao ý thức chấp hành quy trình tín
dụng đối với cán bộ nhân viên; chủ động phối hợp với cán bộ làm công tác giảm nghèo
của xã, Hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ vay vốn trên địa bàn làm tốt công tác kiểm tra, đối
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 72
chiếu nợ công khai đến từng hộ vay để nắm bắt tình hình sử dụng vốn, qua đó tác động
đến ý thức của người vay trong việc sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Thường xuyên chú trọng đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối
sống, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ về mọi mặt đối với đội ngũ cán bộ
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có tác phong công tác gần dân và có trách nhiệm với
dân; làm tốt công tác điều động, luân chuyển cán bộ để thực hiện nhiệm vụ theo yêu
cầu; phát động nhiều đợt thi đua chuyên đề tập trung cho việc nâng cao chất lượng tín
dụng gắn với khen thưởng để tạo động lực mới trong thực hiện nhiệm vụ. Phân công
phân nhiệm rõ ràng, không chồng chéo, thực hiện tốt công tác uỷ quyền và phê duyệt.
2.4. Đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác
Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của hội viên trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ
trả nợ, trả lãi cho ngân hàng đúng quy định; phối hợp với các ngành chuyên môn cấp
huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho hội viên phương án sử dụng vốn có hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá chất lượng hoạt động của tổ
TK&VV, phối hợp với chính quyền cấp xã, thôn và NHCSXH củng cố kịp thời những
tổ TK&VV yếu kém, nhằm nâng cao chất lượng, thực hiện tốt nhiệm vụ ủy thác.
Phối hợp với NHCSXH trên địa bàn tổ chức phân tích nguyên nhân nợ xấu đến
từng hộ để có giải pháp xử lý; thành lập Ban chỉ đạo nâng cao chất lượng tín dụng ở
cấp huyện, xã để xử lý dứt điểm nợ xấu, gắn chất lượng tín dụng với bình xét thi đua
của từng cấp Hội hằng năm.
2.5. Đối với những đề tài nghiên cứu tiếp theo
Em có một số đề xuất để hoàn thiện hơn nội dung của những đề tài nghiên cứu
tiếp theo như sau:
Mở rộng nghiên cứu toàn bộ nghiệp vụ cho vay của NHCSXH huyện Triệu Phong
để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Xây dựng một hệ thống tiêu chí để làm cơ sở đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm soát cho vay HSSV.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 73
Mở rộng tìm hiểu mọi mắt xích trong toàn bộ quy trình cho vay HSSV bao gồm
các tổ chức nhận ủy thác, tổ TK&VV, UBND xã để đánh giá tổng quan chính xác hệ
thống kiểm soát của quy trình cho vay.
Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn thiện
và chính xác hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của hội đồng quản trị
và ban giám đốc của NHCSXH huyện Triệu Phong nói riêng và NHCSXH nói chung.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Hải Hà
SVTH: Lê Thị Anh Trang- K43 Kế toán Kiểm toán 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, NXB
Thống kê.
2. TS Lê Văn Luyện (2009), Lý thuyết kiểm toán, Học viện Ngân hàng.
3. Th.S Tạ Thị Thùy Mai (2008), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
TP Hồ Chí Minh
4. Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về Về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên của Thủ tướng chính phủ.
5. Văn bản hướng dẫn 2162A/NHCS-TD về việc hướng dẫn thực hiện cho vay
đối với học sinh sinh viên ngày 02/10/2007.
6. Văn bản 2364/NHCS-TDSV về việc giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ tín
dụng chương trình cho vay HSSV.
7. Hỏi và đáp về hoạt động tín dụng, Ngân hàng chính sách xã hội (2006).
8. Chuẩn mực kiểm toán 400: Rủi ro kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
9. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Văn bản của ban TGĐ
10. Vbsp.org.vn
11. Vayvondihoc.moet.gov.vn
12. Và một số tài liệu và các trang web khác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_thi_anh_trang_136.pdf