Phần 1: Lý thuyết chung.
Hoạt động môi giới trên thị trường tập trung.
Mở, quản lý và đóng tài khoản.Lưu kí chứng khoán:
3. Thực hiện các giao dịch mua bán CK cho KH:
4.Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch.
5.Các giao dịch đặc biệt.
6.Quy trình thanh toán .
II. Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung ( OTC )
Phần 2: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Quá trình hình thành. Cơ cấu tổ chứcCác hoạt động chính của công ty và tầm nhìn sứ mạng.
II. Thực trạng môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt
Thực trạng môi giới tại Việt Nam hiện nay.Thuận lợi và khó khăn đối với công ty.
3.Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty CPCK Sao Việt
III, Đánh giá nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty
Những kết quả đạt đượcHạn chế và nguyên nhân
Phần 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Sao Việt.
I. Chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
II. Giải pháp
Giải pháp vĩ mô (khuyến nghị với UBCKNN)Giải pháp vi mô (cho công ty)
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4735 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản tiền của khách hàng, nếu số dư lớn hơn hoặc bằng số tiền khách hàng yêu cầu thì lập giấy lĩnh tiền mặt.
+ Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy lĩnh tiền mặt và ký xác nhận
+ Bước 3: kế toán viên kiểm tra tính chính xác và đầy đủ trên giáy lĩnh tiền mặt, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
+ Bước 4: kế toán trưởng ký xác nhận vào giấy lĩnh tiền, đóng dấu vào giao tiền cho khách hàng.
Quy trình chuyển tiền:
+ Bước 1: căn cứ ủy nhiệm chi hợp lệ, kế toán kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký, tên tài khoản, số tiền bằng số và bằng chữ, nhập số liệu vào máy để hạch toán, ký tên và trả lại cho khách hàng 1 liên
+ Bước 2: chuyển ủy nhiệm chi đã hạch toán sang bộ phận kiểm soát, kiểm soát trên máy và ký kiểm soát.
Quy trình thu chi tiền mặt do thủ quỹ thực hiện:
Quy trình thu tiền mặt:
+ Bước 1: thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, phiếu thu và bản kê các loại tiền của khách hàng do kế toán chuyển đến bằng đường dây nội bộ, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đối chiếu với số tiền bằng số, bằng chữ ghi trên chứng từ thu phải khớp đúng số tiền trên bảng kê
+ Bước 2: căn cứ chứng từ, bảng kê nộp tiền đã có chữ ký của khách hàng và kế toán để nhận toàn bộ số tiền của khách hàng nộp cùng một lúc.
+ Bước 3: đếm tiền mặt theo tờ
+ Bước 4: kiểm tra lại toàn bộ số tiền đã khớp với bản kê, tháo từng lại và số tiền đã nhận đủ
+ Bước 5: toàn bộ số tiền đã đếm kiểm được đóng bó và bảo quản trong két sắt của công ty
+ Bước 6: ghi sổ theo dõi đúng số tiền đã nhận
+ Bước 7: ký tên đóng dấu đã thu tiền lên bảng kê
+ Bước 8: giao 2 liên chứng từ cho khách hàng và lưu lại bảng kê, phân loại tiền theo chế độ quy định.
Quy trình chi tiền mặt:
+ Bước 1: nhận và kiểm soát chứng từ của người nhận tiền do kế toán chuyển sang.
+ Bước 2: lập bảng kê phân loại tiền chi trả tự kiểm soát tổng số tiền chi ra trên chứng từ phải khớp đúng với số tiền của khác loại tiền trên bảng kê
+ Bước 3: chuẩn bị tiền theo bảng kê đã lập
+ Bước 4: kiểm đếm tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ
+ Bước 5: ghi sổ quỹ số tiền đã chi và ký tên vào chứng từ bảng kê
+ Bước 6: mời khách hàng đã nhận tiền theo đúng người ghi trên chứng từ và CMND, yêu cầu khách hàng ký và chứng từ và bảng kê trước khi phát tiền.
+ Bước 7: phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng kiểm lại tiền
+ Bước 8: đóng dấu đã chi tiền lê chứng từ, bảng kê, trả lại khách hàng liên 2 chuyển liên 1 cho bộ phận kế toán lưu vào bảng kê theo quy định.
Đóng tài khoản:
+ Bước 1: Xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên môi giới cung cấp giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có yêu cầu, hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy đóng tài khoản, kiểm tra tính hợp lệ và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và ngân quỹ để làm thủ tục chi trả tiền, chứng khoán cho khách hàng.
+ Bước 2: Kiểm tra xét duyệt
Sauk hi đưa hồ sơ cho khách hàng kiểm tra, trưởng phó phòng môi giới kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ ký duyệt
+Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ theo dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng.
Lưu kí chứng khoán:
Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao CK cho KH và giúp KH thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu CK: quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí CK…
Thông thường để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế cho KH(thời gian và chi phí), các CTCK đều tư vấn cho KH mở tài khoản lưu kí. Để mở TKLK KH phải ký hợp đồng lưu kí CK và CTCK sẽ mở TKLK cho KH. Mọi tác nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm.
Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ LKCK:
Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện .
Không tiết lộ thong tin về tài khoản giao dịch của KH.
Phải quản lý tách biệt CK của mỗi KH và tài khoản của KH với CK của công ty.
Quy trình triển khai dịch vụ lưu kí
Lập báo cáo khi có yêu cầu
Tiếp nhận hồ sơ LKCK
Tái lưu ký tại trung tâm LKCK
Thực hiện quyền sở hữu CKLK
Thu phí dịch vụ LKCK
3. Thực hiện các giao dịch mua bán CK cho KH:
Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại song hành 3 phương thức giao dịch đó là:
Phương thức giao dịch trực tiếp trên SGDCK
Phương thức giao dịch không sàn
Phương thức giao dịch qua CTCK
Đối với phương thức giao dịch trực tiếp(không qua CTCK)
Nhà đầu tư
Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK, TTGDCK
Thông báo kết quả giao dịch
In kết quả giao dịch trong phiên giao dịch
Nhập lệnh vào hệ thống SGDCK, TTGDCK
Đối với phương thức giao dịch này CTCK cung cấp cho KH mã số đường truyền mà CTCK quản lý.Nhà đầu từ có thể đặt lệnh mua, bán CK một cách trực tiếp vào hệ thống nhận lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không phải thông qua bước kiểm lệnh được thực hiện bởi nhà môi giới tại CTCK.
Đối với phương thức giao dịch không sàn:
Nhà đầu tư đặt lệnh qua CTCK, CTCK nhập ngay lệnh mua bán CK của khách hàng vào hệ thống khớp lệnh của SGDCK hay TTGDCK mà không cần phải có đại diện môi giới của công ty tại sàn
Đối với phương thức giao dịch qua CTCK: Qua các bước sau:
Chuẩn bị trước khi giao dịch
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị các công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch
Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu phiếu lệnh cho KH
Chứng từ ký sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại
Sổ lệnh
Bảng mã các CK
Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần
Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống, máy vi tính, máy chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề phòng trường hợp mất điện. Lường trước những khả năng bất thường có thể xảy ra để chủ động xử lý.
Quy trình giao dịch:
Quy trình thực hiện giao dịch của môi giới tại sàn giao dịch.
Bước 1:Nhận lệnh của phòng môi giới
Nhân viên môi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức:
- Nhận lệnh qua Fax: đối chiếu lệnh, chữ kí nhân viên hiển thị trên bản Fax phiếu lệnh với chữ kí mẫu của nhân viên môi giới.
- Nhận lệnh qua điện thoại: số gọi đến được hiển thị phải đúng số của công ty và người gọi là nhân viên môi giới, nhắc lại lệnh để kiểm tra.
- Lệnh được truyền đến công ty qua mạng máy tính.
Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK
- Nhập lệnh vào hệ thống theo quy trình (nhập lệnh theo đúng thứ tự lệnh đến trước thì nhập trước, lệnh đến sau nhập sau) khi có lệnh đến phải lập tức nhâp lệnh vào hệ thống đảm bảo yêu cầu nhanh chòng, đầy đủ và chính xác.
- Thông báo ngay cho SGD, TTGDCK nếu có sai sót, hoặc nhận được lệnh sửa đồng thời thông báo cho phòng môi giới của công ty làm công văn xác nhận sai sót và xin phép sủa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến hành hủy lệnh có sai sót và nhập thông tin trên phiếu gốc của khách hàng.
- Khi xử lý lệnh hủy, lệnh sửa đổi:
+ Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc,
+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh( bản Fax) tìm lại lệnh đã nhập vào hệ thống,
+ Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh không hủy được thì thông báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số liệu lệnh gốc của lệnh hủy vào hệ thống để hủy và thông báo cho khách hàng.
Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên.
Bước 4: Thông báo kêt quả giao dịch về nơi khớp lệnh.
Nhân viên môi giới tài sản sau khi kiểm tra tính hơp lệ và xử lý các thông tin từ hệ thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh , sẽ chuyển thông tin về đạt lệnh và xủ lý thông tin về phòng môi giới.
Các giao dịch đặc biệt.
Giao dịch lô lẻ.
Khối lượng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ được thực hiện theo hình thức giao dịch thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK quá trình mua bán nay công ty không thu phí môi giới của khách hàng và thanh toán bù trừ cho khách hàng.
Quy trình giao dịch:
+ Bước 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dich lô lẻ
+Bước 2: Thương lượng giá cả với khách hàng
+Bước 3: Thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết giữa hai bên
+Bước 4: Thực hiện chuyển nhượng hợp đòng chứng khoán sau khi hợp đồng đã được kí kết từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản rự doanh của công ty
+Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng
Giao dịch lô lớn.
Khối lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT giao dịch tối thiểu 10.000(tại sàn HCM), 5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu( tại san Hà Nội)
Quy trình giao dịch :
+Bước 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng
+Bước 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh với các thông tin về số dư, mức ký quỹ…
+Bước 3: Trình trưởng phòng môi giới kiểm tra, kí duyệt
+Bước 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưởng phòng và truyền vào cho đại diện sàn
+Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin ( mã CK, khối lượng , giá chào mua/bán, thông tin về khách hàng)vào hệ thồng
+Bước 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn hình máy tính của sàn về trụ sở chính và chi nhánh để thông báo cho khách hàng.
Quy trình thanh toán .
Cuối ngày giao dịch , trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc tổng hợp các giao dịch của từng thành viên môi giới thành bản danh mục các giao dịch trong ngày .Bảng danh mục này gồm các nội dung chính sau:
Tên , mã hiệu thành viên môi giới
Tên công ty chứng khoán và mã công ty
Chứng khoán được giao dịch : chủng loại chứng khoán , mã chứng khoán mua, mã chứng khoán bán , số lượng giao dịch , tổng giá trị giao dịch, phí giao dịch.
Ngày T (hay T+0)
Nhân viên môi giới nhận được kết quả khớp lệnh từ SGD , TTGDCK và chuyển cho nhân viên kế toán lưu kí. Nhân viên kế toán lưu kí tiến hành kiểm tra với toàn bộ phiếu lệnh , kiểm tra tính chính xác của việc nhận và truyền lệnh của nhân viên môi giới và nhân viên tại sàn . Sau đó NVLTLK chuyển các chứng khoán đã khớp lệnh, tiền của khách hàng từ tài khoản chứng khoán, tiền giao dịch sang tài khoản chứng khoán , tiền chờ giao dịch. Nếu có sai sót phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại sàn hay nhân viên môi giới tại công ty để có biện pháp xử lý.
Sau khi kiểm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyển bản danh mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục giao dịch trong ngày là một phần cấu thành quan trọng trong nhật ký giao dịch của CTCK và là cơ sở pháp lý xác nhận các giao dịch đã được thực hiện ngày ( T+ 0)
Sao kê giao dịch .
Để phục vụ việc quyết toán giao dịch , bên cạnh danh mục giao dịch trong ngày , trung tâm điện toán của sở giao dịch lập bản sao kê giao dịch , bản sao kê là bản tổng hợp phân loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán. Bản sao kê giao dịch được lập thành hai liên và chuyển cho nhân viên môi giới của CTCK ngày ( T+0)
Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất.
Ngoài các bản giao dịch trong ngày , cuối ngày giao dịch trung tâm điện toán của SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch không được thưc hiện, đó là các giao dịch do thành viên môi giới đăng ký nhưng chưa co giao dịch đối ứng ( do ấn định giá hay khối lượng) hoặc các giao dịch không chấp hành cac quy định giao dịch của SGD đồng thời thông báo cho bộ phận giám sát thị trường để theo dõi. Danh mục các giao dịch chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức lập giá chưa công bố đối tac giao dịch trong trường hợp đối tác đã thực hiện giao dịch vượt quá hạn mức giá trị được cấp.
Ngày T+1
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch , CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục bán và mua( có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trừ và LKCK nơi CTCK là thành viên . Trên cơ sở bản sao kê này , TTTTBT và LKCK thực hiện việc bút toán đối lưu . Trên tài khoản của tổ chức bán : ghi nợ tài khoản chứng khoán , ghi có tài khoản tiền . trên TK của tổ chức mua: ghi nợ tài khoản tiền , ghi có TK chứng khoán. Cuối ngày các chủ tài khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng khoán.
Ngày T+ 2
Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK và TTBT nhân viên kế toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD , TTGDCK để chuẩn bị thanh toán vào ngày T+3 . Nếu tài khoản của công ty không còn đủ tiền thì CTCK phải nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định ( ở Việt Nam hiện nay là trước 11h ngày T+3 ) ,Nếu công ty không huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục để được sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của công ty không đủ chứng khoán để thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản tự doanh hoặc thương lượng với khách hàng,
Ngày T+3
Thanh toán quyết toán với khách hàng
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua ( bán) chứng khoán được xác định theo giá giao dịch chính thức khi khớp lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển khoản đối với giao dịch mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu ủy nhiệm chi trích từ tài khoản của khách hàng sang tai khoản của CTCK. Đối với giao dịch bán : CTCK phải thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản CTCK sang tài khoản thanh toán của khách hàng.
Ngoài giá trị giao dịch , khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí , phí giao dịch và phụ phí cho CTCK. Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một giao dịch.
Phí giao dịch bao gồm :
- Phí môi giới : Do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp luật quy định theo từng loại chứng khoán. Phí này bao gồm: chi phí thanh toán chuyển khoản tiền và chứng khoán lưu ký.
Phí môi giới = Giá trị giao dịch x Tỷ lệ phí
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền cơ sở .
Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán đươc thực hiện theo phương thức phi chứng từ , việc luân chuyển chứng khoán giao dịch được thực hiện thuần túy bằng các bút toán bù trừ trên các tài khoản lưu ký. Quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực khi chứng khoán được hoạch toán vào tài khoản lưu ký và hết hiệu lực khi bị tách khỏi tài khoản này.Do vậy ngay sau khi thực hiện các bút toán chuyển khoản lưu ký , các trung tâm lưu ký có trách nhiệm chuyển giao ngay cho công ty lưu ký bản trích lục lưu ký chứng khoán khi có sự thay đổi trạng thái tài khoản.
Ngày T+3 nhân viên kế toán lưu ký thực hiện chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của công ty và tiền gửi giao dịch của khách hàng vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ của công ty tại ngân hàng chỉ định thanh toán : đồng thời hạch toán chuyển số chứng khoán phải thanh toán từ tài khoản tự doanh của công ty và tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng vào tài khoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu ký mở tại TTLKCK.
Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung ( OTC )
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin.
+ Tìm kiếm khách hàng : là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị trương OTC và đươc thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing . Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau . Thực tế để việc tìm kiếm khách hàng mạng lại hiệu quả nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều , tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận.
+ Thu thập thông tin : Nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo , liên tục cập nhật thông tin về tình hình hoạt động , tình hình tài chính của các tổ chức phát hàng chứng khoán trên thị trương OTC để lắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ khách hàng đồng thời tránh được rủi ro do thiếu thông tin gây ra.
Bước 2: ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng.
Sau quá trình tìm hiểu về khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân viên chứng khoán sẽ ký kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC , hướng dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.
Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán.
Sau khi ký hợp đồng , nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty không có , công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng . Dù lệnh giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn …..CTCK có trách nhiệm nghiên cứu để thực hiện lệnh các mức giá tốt nhất , bằng cách liên lạc với các CTCK có nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm ra cac giá yết phù hợp , sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch . Nếu không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.
Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán.
Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán , yêu cầu bên mua thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ hoàn trả tiền đặt cọc nếu vi phạm hợp đồng nếu vi phạm .
Sau khi hoàn tất các quá trình chuyển nhượng , nhân viên môi giới sẽ tính toán các khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm sai các quy định của hợp đồng . Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là người đại lý thực hiện lệnh cho khách hàng hay nhà tao lập thị trường . Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng. Đối với người bán chứng khoán : các khoản phí sẽ được khấu trừ vào tiền bán chứng khoán, đối với bên mua se yêu cầu khách hàng thành toán phần còn thiếu vao tài khoản tiền đặt cọc. Hoàn trả tiền đặt cọc, cho khách hàng nếu không thực hiện được hơp đồng.
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.
Phần 2: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Quá trình hình thành.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt (VSSC) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/04/2007 theo Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005730 do Sở KH & ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2006 và Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 33/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 25/12/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Trước nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, VSSC đã thực hiện tăng vốn điều lệ 2 lần vào quý 2 và tháng 12 năm 2007. Hiện nay, VSSC hoạt động với vốn điều lệ là 135 tỷ đồng trên các lĩnh vực: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán. VSSC được công nhận là:
Thành viên Giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 06/04/2007.
Thành viên Giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ ngày 03/05/2007.
Thành viên Lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam từ ngày 14/03/2007.
Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ ngày 19/06/2009.
Cơ cấu tổ chức
Các hoạt động chính của công ty và tầm nhìn sứ mạng.
- Môi giới Chứng khoán.
- Tự doanh Chứng khoán.
- Tư vấn Tài chính và Đầu tư Chứng khoán.
- Lưu ký Chứng khoán
VSSC đặt mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hoàn hảo, sản phẩm chất lượng đa dạng và chuyên biệt, có độ tin cậy cao dựa trên một nền tảng đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm và am hiểu về tài chính.
Phát triển đồng đều và đầy đủ các dịch vụ tài chính, đầu tư: Môi giới chứng khoán, Tư vấn đầu tư, Tư vấn tài chính, Quản lý quỹ, Bảo lãnh phát hành.
Trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp trong nước và khu vực Châu Á.
Trở thành điểm đến của các chuyên gia tài chính hàng đầu Việt Nam và Quốc tế.
Mang công nghệ tối ưu đến với khách hàng.
Trở thành công ty đại chúng góp phần thúc đẩy phát triển thị trường cũng như cuộc sống xã hội.
II. Thực trạng môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt
Thực trạng môi giới tại Việt Nam hiện nay.
Cho đến cuối năm 2004 đã có hơn 21.200 tài khoản của khách hàng được mở tại các thành viên, tăng hơn 29% so với cuối năm 2003, trong đó số lượng nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán đạt 203 tài khoản tăng 147 tài khoản so với cuối năm 2003. Tính cuối năm 2004, Công ty chứng khoán Bảo Việt có số tài khoản cao nhất đạt 4.254 tài khoản chiếm 19,68% toàn thị trường. Hoạt động môi giới trong năm 2004 có nhiều khởi sắc hơn năm 2003, với tổng khối lượng giao dịch môi giới mua và bán cổ phiếu qua 13 thành viên đạt 136.728.216 cổ phiếu, tăng hơn 82 triệu cổ phiếu so với năm 2003, và tổng giá trị giao dịch đạt 3.695 tỷ đồng. Bốn thành viên BVSC, BSC, SSI và ACBS chia nhau nắm giữ 70% thị phần hoạt động môi giới.
Kể từ tháng 8.2004, TTGDCK TP.HCM chuyển toàn bộ giao dịch trái phiếu sang hình thức thoả thuận. Sự thay đổi này đã tạo điều kiện cho các công ty đẩy mạnh mảng môi giới trái phiếu , nâng tổng khối lượng giao dịch mua và bán đạt 149.311.356 trái phiếu , tăng hơn 125 triệu trái phiếu so với năm 2003, đứng đầu nghiệp vụ này là VCBS, ACBS và Agriseco .
Tháng 11.2004, lần đầu tiên chứng chỉ quỹ đầu tư được niêm yết trên TTCK VN .Với 30 triệu chứng chỉ quỹ VFMVF1 đang lưu hành đã làm tăng sự đa dạng về hàng hoá niêm yết, tạo cho các nhà đầu tư có thêm sự lựa chọn mới. Điều này đã được thể hiện qua tình hình giao dịch của chứng chỉ quỹ VFMVF1, chỉ trong 2 tháng niêm yết đã có hơn 6,6 triệu chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, chiếm tỷ trọng 22,05% trên tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành.
Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CtyCK đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196% so với thời điểm ngày 31/12/2006). Trong đó, đối với những CtyCK đã có bề dày hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như: VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,52% tổng số tài khoản toàn thị trường; BVSC có 34.395 tài khoản, chiếm 13,48%; CtyCK Sài Gòn (SSI) có 26.746 tài khoản, chiếm 10,48%; CtyCK Ngân hàng Đầu tư (BSC) có 24.525 tài khoản, chiếm 9,61%. Bên cạnh đó, một số CtyCK tuy mới triển khai hoạt động nhưng đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư, như SBS đạt 7.720 tài khoản, chiếm 3,03% thị phần, ABS đạt 6.104 tài khoản, chiếm 2.39% thị phần, CtyCK Vndirect đạt 5.195 tài khoản, chiếm 2.04% thị phần...
Tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 qua các CtyCK đạt 25.196 tỷ đồng.Những CtyCK có doanh số môi giới giao dịch lớn đa số là những công ty đã có nhiều năm hoạt động, có nhiều nhà đầu tư mở tài khoản (xem bảng dưới đây).
Công ty chứng khoán
Doanh số giao dịch tháng 6/2007
Thị phần giao dịch tháng 6/2007
VCBS
6.362,5
25,25%
ACBS
3.361
13,34%
SSI
3.253
12,91%
BVSC
2.182
8,66%
BSC
1.313
5,21%
Đơn vị: tỷ đồng
Thuận lợi và khó khăn đối với công ty.
Mặc dù có sự gia tăng tuyệt đối về số lượng tài khoản của người đầu tư nhưng hiện mới chỉ có 0,025% dân số VN đầu tư chứng khoán (hơn 21.000 tài khoản giao dịch chứng khoán so với 95 triệu dân) là một con số rất thấp. Số lượng tài khoản giao dịch thường xuyên không cao.
Việc tăng số lượng tài khoản của nhà đầu tư không nhanh như mong đợi, số lượng tài khoản được mở mới tại công ty đa phần là các cổ đông ban đầu của các công ty được niêm yết. Ngoài ra, có hiện tượng một nhà đầu tư mở tài khoản tại nhiều công ty chứng khoán để giao dịch.
Do số lượng tài khoản thấp nên giá trị giao dịch chứng khoán cũng chưa nhiều. Mặt khác các giao dịch cũng chưa thực sự phản ánh đúng tình trạng cung cầu của thị trường.Hình thức khớp lệnh như hiện nay chưa tiên tiến nên dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ và không phản ảnh thực giá trị thật của cổ phiếu.
Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty CPCK Sao Việt
Mở tài khoản
● Cá nhân trong nước.
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ
Giấy CMND/Passport: đem theo bản gốc để đối chiếu
BƯỚC 2: ĐIỀN VÀO CÁC MẪU SAU ĐỂ MỞ TÀI KHOẢN
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán
Giấy Ủy quyền (nếu có)
Giấy đăng ký giao dịch điện tử (qua dt, sms, internet...) (nếu có)
Giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán
BƯỚC 3: NỘP TOÀN BỘ HỒ SƠ TẠI
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.
Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
● Tổ chức trong nước.
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ.
Bản sao công chứng quyết định thành lập, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Quyết định bổ nhiệm những người tham gia điều hành tài khoản và người giao dịch.
Bản phô tô chứng minh hoặc hộ chiếu của những người tham gia điều hành tài khoản và người giao dịch.
BƯỚC 2: LIÊN HỆ VỚI BỘ PHẬN MÔI GIỚI VSSC.
Khách hàng tổ chức liên hệ với bộ phận môi giới của VSSC để hoàn thành bộ hồ sơ mở tài khoản, chi tiết bao gồm:
Giấy yêu cầu mở tài khoản.
Hợp đồng mở tài khoản.
Bản giới thiệu các dịch vụ tiện ích: chuyển tiền bán chứng khoán, tra cứu thông tin tài khoản, đặt lệnh giao dịch từ xa…
Các phụ lục hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích (nếu có).
Giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán (nếu có)
BƯỚC 3: NỘP TOÀN BỘ HỒ SƠ TẠI.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.
Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
● Cá nhân nước ngoài
BƯỚC 1: XIN CẤP MÃ SỐ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VSSC
Nếu khách hàng chưa có mã số giao dịch chứng khoán, khách hàng phải hoàn tất thủ tục để xin cấp mã số giao dịch tại VSSC. Hồ sơ gồm có:
Đơn đăng ký mã số giao dịch chứng khoán: 1 bản.
Phiếu thông tin về cá nhân đầu tư nước ngoài: 1 bản.
Hộ chiếu: 1 bản sao.
Quy trình:
1. Khách hàng phải công chứng và hợp pháp hóa phiếu thông tin về cá nhân đầu tư nước ngoài. Tùy theo điều kiện, khách hàng có thể chọn 1 trong những cách sau:
a. Thực hiện tại nước bản xứ:
Công chứng phiếu thông tin tại bất cứ điểm công chứng nào.
Hợp pháp hóa phiếu thông tin ở Đại Sứ Quán Việt Nam đặt tại nước bản xứ
Gửi đến văn phòng công ty VSSC theo địa chỉ bên dưới.
Thực hiện tại Việt Nam:
Công chứng ở Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán tại Việt Nam
Hợp pháp hóa tại Sở ngoại vụ - Bộ ngoại giao
Hồ sơ, tài liệu qui định nếu bằng tiếng nước ngoài, nhà đầu tư phải dịch sang Tiếng Việt và có xác nhận nội dung bản dịch của công chứng nhà nước Việt Nam.
2. VSSC sẽ chuẩn bị những giấy tờ khác để xin cấp mã số giao dịch cho khách hàng. Nếu khách hàng đã có mã số giao dịch chứng khoán, khách hàng mở 1 tài khoản để giao dịch và lưu ký chứng khoán tại VSSC, khách hàng phải nộp những giấy tờ sau đây để VSSC yêu cầu VSSC thay đổi thành viên lưu ký chứng khoán cho khách hàng:
Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán: 01 bản sao.
Đơn xin thay đổi thành viên lưu ký : 01 bản
Sau khi nhận được giấy xác nhận từ VSSC về việc thay đổi thành viên lưu ký, khách hàng cần phải đóng tài khoản tại thành viên lưu ký cũ và chuyển số dư chứng khoán (nếu có) về VSSC.
BƯỚC 2: MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG
Hồ sơ bao gồm:
Hộ chiếu: 01 bản sao.
Quy trình:
1. Khách hàng trực tiếp đến quầy của ngân hàng tại công ty VSSC để mở tài khoản, đồng thời nộp 01 bản sao hộ chiếu và xuất trình hộ chiếu gốc để ngân hàng đối chiếu.
2. Các mẫu biểu mở tài khoản tại ngân hàng:
Giấy đề nghị mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Phiếu đăng ký dịch vụ Home banking (nếu có).
Phiếu ủy quyền (nếu có).
BƯỚC 3: MỞ TÀI KHOÁN GIAO DỊCH VÀ LƯU KÝ TẠI VSSC
Hồ sơ gồm có:
Hộ chiếu: 01 bản sao.
Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán: 01 bản sao hoặc 01 bản gốc nếu khách hàng được cấp mã số thông qua VSSC.
Giấy thông báo mã số tài khoản ngân hàng: 01 bản sao.
BƯỚC 4: GỬI TẤT CẢ HỒ SƠ VỀ:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.
Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
● Tổ chức nước ngoài
BƯỚC 1: XIN CẤP MÃ SỐ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VSSC
Nếu khách hàng chưa có mã số giao dịch chứng khoán, khách hàng phải hoàn tất thủ tục để xin cấp mã số giao dịch tại VSSC. Hồ sơ gồm có:
Đơn đăng ký mã số giao dịch chứng khoán do khách hàng lập (theo Mẫu TV.GD-11 kèm theo Thông tư 58).
Phiếu thông tin về tổ chức đầu tư nước ngoài (theo Mẫu TV.GD-13 kèm theo Thông tư 58) và người được uỷ quyền (theo Mẫu TV.GD-14 kèm theo Thông tư 58) có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.
Bản sao giấy phép thành lập được công chứng hoặc xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và giấy phép thành lập tổ chức hoặc chi nhánh tại Việt Nam (nếu có) được công chứng, có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền Việt nam.
Văn bản chỉ định người đại diện hợp pháp của tổ chức đầu tư nước ngoài (theo Mẫu TV.GD-15 kèm theo Thông tư 58) có xác nhận của tổ chức đầu tư nước ngoài và cơ quan có thẩm quyền.
Quy trình:
1. Khách hàng phải công chứng và hợp pháp hóa phiếu thông tin về tổ chức đầu tư nước ngoài. Tùy theo điều kiện, khách hàng có thể chọn 1 trong những cách sau:
a. Thực hiện tại nước bản xứ:
Công chứng phiếu thông tin tại bất cứ điểm công chứng nào.
Hợp pháp hóa phiếu thông tin ở Đại Sứ Quán Việt Nam đặt tại nước bản xứ
Gửi đến văn phòng công ty VSSC theo địa chỉ bên dưới.
b. Thực hiện tại Việt Nam:
Công chứng ở Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán tại Việt Nam
Hợp pháp hóa tại Sở ngoại vụ - Bộ ngoại giao
Hồ sơ, tài liệu qui định nếu bằng tiếng nước ngoài, nhà đầu tư phải dịch sang Tiếng Việt và có xác nhận nội dung bản dịch của công chứng nhà nước Việt Nam.
2. VSSC sẽ chuẩn bị những giấy tờ khác để xin cấp mã số giao dịch cho khách hàng.
BƯỚC 2: MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG
Hồ sơ bao gồm:
Quyết định thành lập công ty (Certificate of Incorporation).
Đăng ký kinh doanh (Business Registration Certificate)
Điều lệ hoạt động (Charter)
Văn bản xác định chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) và người được uỷ quyền (Giấy uỷ quyền của HĐQT, TGĐ (GĐ) hoặc giấy tờ pháp lý khác chứng minh cá nhân được uỷ quyền) (Resolution of the BOM appointing GM, Authorised signatories)
Giấy CMND/Hộ chiếu còn thời hạn của chủ tài khoản và người được uỷ quyền sử dụng tài khoản (ID/Passport of authorised signatories); Thông tin về địa chỉ nơi ở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền sử dụng tài khoản
Sổ chữ ký uỷ quyền (Authorized signatures book)
Quy trình:
1. Khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán tại một trong các ngân hàng đối tác của VSSC (OCB - Ngân hàng Phương Đông, BIDV-Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam).
2. Các mẫu biểu mở tài khoản tại ngân hàng:
Giấy đề nghị mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
Phiếu ủy quyền (nếu có).
BƯỚC 3: MỞ TÀI KHOÁN GIAO DỊCH VÀ LƯU KÝ TẠI VSSC
Hồ sơ gồm có:
CMND/Hộ chiếu của người được uỷ quyền: 01 bản sao.
Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán: 01 bản sao hoặc 01 bản gốc nếu khách hàng được cấp mã số thông qua VSSC.
Giấy thông báo mã số tài khoản ngân hàng: 01 bản sao.
Các mẫu biểu mở tài khoản tại VSSC:
Giấy đề nghị mở tài khoản: 1bản
Hợp đồng mở tài khoản: 1 bản
Giấy ủy quyền (nếu có): 1bản
Các phụ lục hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích (nếu có): 1bản
BƯỚC 4: GỬI TẤT CẢ HỒ SƠ VỀ:Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt.
Phòng Nghiệp vụ – Quầy Mở tài khoản.
Cách thức tiến hành các giao dịch
● Đối với các giao dịch tại sàn giao dịch
Khách hàng sau khi mở tài khoản giao dịch có thể tiến hành các giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán của VSSC.
Thời gian giao dịch: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Luật lao động và của Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước.
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE):
Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ.
Từ 8h30 đến 9h: khớp lệnh định kỳ xác định gía mở cửa.
Từ 9h00 đến 10h 15': khớp lệnh liên tục.
Từ 10h 15' đến 10h30: khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Từ 10h30 đến 11h: giao dịch thỏa thuận.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX):
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và trái phiếu.
Từ 8h30 đến 11h: khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.
Quy trình thực hiện giao dịch:
Bước 1: Nhà đầu tư tới quầy giao dịch lấy phiếu đặt lệnh theo mẫu của VSSC. Bao gồm các loại phiếu lệnh:
Phiếu lệnh mua: lô chẵn, lô lớn (giao dịch thỏa thoận), lô lẻ.
Phiếu lệnh bán: lô chẵn, lô lớn ( giao dịch thỏa thuận), lô lẻ.
Phiếu lệnh sửa.
Phiếu lệnh hủy.
Bước 2: Nhà đầu tư điền đầy đủ các thông tin trên phiêu lệnh bao gồm:
Ngày, tháng, năm.
Tên chủ tài khoản ( hoặc người được ủy quyền).
Số tài khoản.
Mã chứng khoán, số lượng, giá.
Sau khi điền đầy đủ các thông tin trên phiếu lệnh nhà đầu tư ( chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền) ký xác nhận trên 2 liên của tờ phiếu lệnh.
Bước 3: Nhà đầu tư chuyển phiếu lệnh đã điền cho nhân viên môi giới và nhận lại liên 2 của tờ phiếu lệnh.
Bước 4: Sau khi đặt lệnh thành công khách hàng có thể yêu cầu nhân viên mối giới kiểm tra kết quả khớp lệnh ngày tại quầy giao dịch trừ trường hợp lệnh đặt không hợp lệ. (thông thường công ty sẽ thông báo kết quả khớp lệnh tới khách hàng thông qua SMS) Các lệnh đặt không hợp lệ sẽ được nhân viên môi giới thông báo ngay cho khách hàng khi đặt lệnh tại quầy giao dich, là các lệnh:
Lệnh bị ghi sai tên nhà đầu tư, sai số tài khoản, sai mức giá, không chẵn lô, sai chữ ký... hoặc các chi tiết khác trên phiếu lệnh không đúng quy định.
Lệnh bán vượt số dư chứng khoán mà mà nhà đầu tư có trong tài khoản chứng khoán tại VSSC.
Lệnh mua vượt quá số tiền trong tài khoản tiền gửi tại ngân hàng liên kết với VSSC.
Lệnh mua dẫn đến nhà đầu tư sở hữu số lượng chứng khoán vượt quá tỷ lệ được phép theo quy định của pháp luật.
● Đối với các giao dịch qua điện thoại
Để thực hiện giao dịch qua điện thoại, khách hàng điền và ký phụ lục hợp đồng sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán qua điện thoại ngay khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại VSSC.
Quý khách sẽ được cấp một mã số tài khoản, và một mật khẩu giao dịch để truy cập dịch vụ vấn tin tài khoản qua hệ thống điện thoại.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm giữ bí mật Mật khẩu giao dịch của mình.Trong trường hợp muốn thay đổi mật khẩu, khách hàng cần liên hệ trực tiếp với bộ phận Môi giới của VSSC.
Khách hàng có trách nhiệm đến VSSC bổ sung thông tin và chữ ký vào phiếu lệnh gốc đã đặt qua điện thoại theo thời gian quy định của VSSC.
Để đặt lệnh, khách hàng gọi vào số điện thoại:
Hà Nội: (04) 37675339.
Thành phố Hồ Chí Minh: (08) 38226900 .
Khi gọi điện, nhân viên nhận lệnh qua điện thoại sẽ hỏi số tài khoản, số chứng minh và mật khẩu giao dịch của khách hàng. Sau khi xác định chính xác người gọi điện thoại là chủ tài khoản ( hay người uỷ quyền nếu có), nhân viên giao dịch hỏi khách hàng cần đặt lệnh mua hay bán, mã chứng khoán, số lượng, giá.
Nhân viên đọc xác nhận lại với khách hàng những yếu tố sau trước khi chuyển lệnh vào sàn:
Tên chủ tài khoản.
Số tài khoản.
Lệnh mua hay bán, mã chứng khoán, số lượng giá
● Đối với giao dịch trực tuyến
Bước 1: Đăng nhập hệ thống
Từ địa chỉ trang web GDTT nhập số TK, mật khẩu đăng nhập, mã kiểm chứng
Bước 2: Giao dịch
NĐT có thể chọn đặt lệnh MUA hay BÁN trên màn hình này.
Biểu phí
Kể từ ngày 01/06/2010 đến khi có thông báo mới, Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt áp dụng mức phí dịch vụ đối với khách hàng như sau:
1. BIỂU PHÍ ÁP DỤNG CHO MỌI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
Tổng giá trị giao dịch trong ngày Mức phí (%)
Dưới 500 triệu đồng 0,30%
Từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng 0,25%
Từ 1 tỷ đồng trở lên 0,20%
2. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÓ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH
Giá trị giao dịch bình quân/tháng Mức phí (%)
Tổng giá trị giao dịch trên 10 tỷ đồng/tháng 0,15%
Tổng giá trị giao dịch từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng/tháng 0,18%
3. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC
Áp dụng mức phí chung cho các tổ chức là 0,2% tính trên tổng giá trị giao dịch
III, Đánh giá nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty
Những kết quả đạt được
Công ty đã thu hút được lợi nhuận lớn thông qua việc sử dụng nghiệp vụ môi giới chứng khoán.cơ cấu doanh thu của công ty có nhiều thay đổi, doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán chiếm tỷ lệ đáng kể so với các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ, hợp lý phù hợp với tính chất đặc thù kinh doanh. Thực hiện chuyên môn hóa từng bộ phận , trình độ nhân viên môi giới không ngừng được nâng cao.
Nghiệp vụ môi giới được tiến hành một cách bài bản, nhanh chóng chính xác, độ an toàn ca, tạo niềm tin cho khách hàng
Hệ thống theo dõi giám sát số dư tài khoản của khách hàng cũng như các giao dịch phát sinh trong ngày hoạt động một cách chính xác, đảm bảo thực hiện giao dịch nhanh gọn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật như bảng điện tử, máy tính phục vụ cho việc truy cập internet của khách hàng được bố trí đầy đủ hợp lý
Hệ thống thông tin trong công ty được xây dựng hỗ trợ cho hoạt động tác nghiệp giữa khách hàng và nhân viên hay giữa các phòng ban với nhau thường xuyên được khiểm tr đảm bảo thông tin chính xác kịp thời
Ngân hàng mà công ty liên kết là ngân hàng BIDV một ngân hàng rất có uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng vì thế tạo tin tưởng cho khách hàng khi mở tài khoản tại đây.
Hạn chế và nguyên nhân
Một số quy trình nghiệp vụ chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, đúng quy định gây một số hậu quả không đáng có ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
Nguyên nhân: Do đặc thù của thị trường chứng khoán Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, bất ổn nên việc triển khai hoạt động còn nhiều khó khăn. Văn bản hướng dẫn hoạt động môi giới chứng khán còn nhiều thiếu sót và chưa đầy đủ, đồng bộ
Chính sách khách hàng còn bộc lộ nhiều điểm yếu chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
Nguyên nhân: Thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng còn non trẻ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000 nên còn nhiều thiết sót đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện.
Hoạt động môi giới chứng khoán còn thụ động chủ yếu là khách hàng tự tìm đến với công ty chứ công ty chưa có chính sách thu hút khách hàng một cách cụ thể.
Phần 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Sao Việt.
I. Chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2010-2020 là phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động cho TTCK, duy trì trật tự an toàn cho thị trường. Mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Về định hướng chiến lược, dự kiến năm 2015 quy mô vốn hóa thị trường đạt 65-70% GDP và đến năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90-100% GDP. Cùng với đó là việc hoàn thiện cấu trúc thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường công cụ phái sinh.Theo ông Nguyễn Sơn, chỉ tiêu vốn hóa trên hoàn toàn có thể đạt được nhờ quá trình đẩy mạnh phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước.
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật bao quát, toàn diện và phù hợp với thực tế thị trường, khung pháp lý đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho việc nâng cao vai trò của TTCK với tư cách là một kênh huy động vốn ngày càng quan trọng. Thông qua việc mở rộng quy mô thị trường niêm yết, thu hẹp thị trường tự do, đặt nền tảng cho việc tái cấu trúc TTCK.
II. Giải pháp
Giải pháp vĩ mô (khuyến nghị với UBCKNN)
Trước hết là hoàn thiện khung pháp lý, thể chế mà cơ bản là hoàn thiện Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn. Tạo cơ chế để các cơ quan quản lý có tính độc lập. Tăng nguồn cung cho thị trường chứng khoán. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa gắn với niêm yết các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước...
Cần cấm các tập đoàn kinh tế Nhà nước kinh doanh chứng khoán vì vốn của các tập đoàn này được cấp để thực hiện các mục tiêu kinh tế chứ không phải để kinh doanh trên thị trường có rủi ro cao như TTCK.
Xây dựng chính sách khuyến khích về thuế, phí, lệ phí với nhà đầu tư, với công ty niêm yết, CTCK... Cùng với đó, việc hiện đại hóa và tăng cường năng lực hệ thống công nghệ tại các sở giao dịch, trung tâm lưu ký chứng khoán là yếu tố quan trọng. Hoàn thiện và phát triển hệ thống giám sát 2 cấp, giám sát giao dịch tự động. Tự động hóa hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ, xây dựng hệ thống đăng ký, lưu ký một cấp.
Chất lượng hoạt động của TTCK cần được nâng cao thông qua việc áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty cho công ty niêm yết, CTCK. Xây dựng tổ chức định mức tín nhiệm, mở rộng mạng lưới dịch vụ lưu ký chứng khoán... Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò các Hiệp hội ngành nghề chứng khoán, vai trò tư vấn độc lập, phản biện chính sách từ các tổ chức.
Tăng cung hàng hoá cho thị trường bằng việc nghiên cứu ban hành các chính sách cho phép chuyển công ty liên doanh thành công ty cổ phần; khuyến khích công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty liên doanh phát hành ra công chúng bằng việc ưu đãi thuế, ưu đãi cho vay thương mại, cho phép đăng ký phát hành khung, khuyến khích các công ty đầu tư mạo hiểm… Khuyến khích đưa thêm các loại cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đầu tư,… vào niêm yết. Nghiên cứu các chính sách ưu đãi đối với các quỹ đầu tư như ưu đãi thuế thu nhập tương tự như các nhà đầu tư cá nhân.
Đẩy mạnh cầu chứng khoán trong và ngoài nước thông qua việc thu hút các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức tham gia thị trường và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu ban hành các chính sách kích cầu như: phát triển chương trình bán cổ phiếu cho người lao động trong doanh nghiệp; nới lỏng các quy định hạn chế và có chính sách ưu đãi thuế cho các tổ chức tín dụng tham gia thị trường; thúc đẩy thành lập các quỹ đầu tư và công ty tư vấn đầu tư, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư nhỏ; nới lỏng hạn chế đầu tư của nước ngoài; thành lập quỹ bình ổn thị trường,…
Phát triển các công ty chứng khoán theo hướng nâng cấp quy mô vốn và mở rộng hoạt động nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. Dự kiến đến năm 2010, sẽ nâng quy mô vốn tối thiểu của các công ty chứng khoán lên 20 tỷ đồng. Hình thành 4 đến 5 công ty chứng khoán có quy mô lớn, chuyên môn hoá hoạt động bảo lãnh phát hành. Các công ty còn lại chủ yếu chỉ hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư tài chính. Ban hành chính sách tiếp tục ưu đãi thuế cho ngành chứng khoán.
Ngoài ra, sẽ có chính sách phát triển số lượng công ty chứng khoán nhằm tạo sự cạnh tranh khuyến khích các công ty chứng khoán liên doanh với nước ngoài, cho phép sáp nhập các công ty chứng khoán, tiến tới thực hiện việc niêm yết cổ phiếu của công ty chứng khoán.
Hiện đại hoá các hệ thống và nâng cấp hoạt động của TTGDCK, mà trước hết là nâng cấp hệ thống giao dịch theo hướng đưa hệ thống giao dịch tự động mới vào vận hành, có thể khớp lệnh liên tục hoặc định kỳ. Kết nối mạng diện rộng với các công ty chứng khoán thành viên. Áp dụng hệ thống ngừng giao dịch tự động khi đưa hệ thống khớp lệnh liên tục vào hoạt động. Từng bước tăng thời lượng giao dịch và số lần khớp lệnh trong để phù hợp với nhu cầu giao dịch ngày càng tăng và tăng tính lưu hoạt của thị trường. Dự kiến sẽ tăng lên 3 lần khớp lệnh trong 1 phiên giao dịch vào năm 2003, từ năm 2005 trở đi, sẽ thực hiện khớp lệnh liên tục.
Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức thị trường, cụ thể: Xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giải pháp vi mô (cho công ty)
Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, trung tâm đã chú trọng vào các nội dung nhằm đảm bảo sự tuân thủ các qui định về giao dịch và các qui định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp: lệnh của khách hàng được ưu tiên trước lệnh tự doanh, và khách hàng phải được cung cấp đầy đủ những thông tin công bố trên thị trường, để từ đó ra quyết định đầu tư; các qui định về cùng mua cùng bán, ký quỹ tiền và chứng khoán cũng được quản lý chặt chẽ
° Mở rộng giao dịch qua mạng Internet .
Giao dịch chứng khoán qua mạng Internet là một hình thức phổ biến trên thế giới hiện nay, nhưng ở nước ta hình thức này chỉ mới xuất hiện, còn mới mẻ trong công chúng và các nhà đầu tư. Ngoài ra, các công ty chứng khoán cũng chưa chú trọng nhiều vào việc triển khai dịch vụ này.Giao dịch qua mạng có ưu điểm vượt trội là thuận lợi cho nhà đầu tư không có điều kiện đến trực tiếp giao dịch tại công ty chứng khoán vẫn có thể giao dịch bình thường.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, công ty hoàn toàn có thể triển khai hoạt động này. Để triển khai giao dịch qua mạng ngày càng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư cần phải:
- Có một văn bản pháp qui qui định cụ thể về hình thức giao dịch này. Kinh nghiệm ở Trung Quốc cho thấy khi các công ty chứng khoán bắt đầu triển khai nghiệp vụ giao dịch chứng khoán qua mạng thì cơ quan quản lý TTCK Trung Quốc đã ban hành ngay văn bản “Biện pháp thi hành tạm thời về quản lý dịch vụ môi giới chứng khoán trên mạng Internet” (năm 2000). Nội dung chính của văn bản qui định về hình thức dịch vụ, phương thức vận hành khi tham gia giao dịch trên mạng Internet. Văn bản ngay lập tức đã kích thích các nhà đầu tư và các công ty chứng khoán sử dụng hỗ trợ giao dịch qua mạng. Chỉ một năm sau đó hơn 60% các công ty chứng khoán tại thị trường Trung Quốc đã đăng ký tham gia và đủ tư cách kinh doanh dịch vụ này. Hiện tại Trung Quốc có gần 120 công ty chứng khoán.
Giao dịch chứng khoán qua mạng chắc chắn sẽ được ưa chuộng trong tương lai vì đây sẽ là một cách thức các công ty chứng khoán có thể cạnh tranh về dịch vụ môi giới. Phương thức này cũng sẽ giúp thu hút ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động của thị trường.
° Xây dựng mô hình hoạt động môi giới trên cơ sở mở rộng thêm một cấp cho các nhà môi giới.
Mô hình này sẽ tương tự như mô hình tổ chức đại lý của các công ty bảo hiểm. Với mô hình mới này , có thêm sự xuất hiện của môi giới đại lý – môi giới phụ (Sub-brokers). Nhà đầu tư lúc này sẽ có 2 kênh đặt lệnh là thông qua môi giới đại lý hoặc thông qua môi giới tại công ty.
Các nhà môi giới đại lý hay môi giới phụ sẽ là những người trực tiếp đi giới thiệu hoạt động giao dịch chứng khoán, tìm kiếm khách hàng mới cho các công ty. Họ là những người nắm bắt các thông tin của nhà đầu tư chính xác, khả năng tiếp cận các nhà đầu tư cao hơn môi giới tại công ty.
° Thiết lập các phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh trên cơ sở tận dụng lợi thế của chính ngân hàng mẹ.
Trong số 13 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường có 8/13 công ty chiếm hơn 60% là các công ty được thành lập từ các ngân hàng.Điểm lợi thế cho các công ty này là hoạt động của các chi nhánh, các quỹ tiết kiệm khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tận dụng lợi thế này trong việc mở các chi nhánh công ty , đại lý giao dịch , đại lý nhận lệnh dựa trên cơ sở các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm hiện có của ngân hàng mẹ sẽ thu hút các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường nói chung một lượng rất lớn các nhà đầu tư giao dịch tiềm năng trên khắp cả nước, không chỉ tập trung ở 2 thành phố lớn như hiện nay.
Mặt khác, các công ty chứng khoán có thể tận dụng hệ thống đường truyền nội bộ của ngân hàng mẹ trong việc chuyển và nhận lệnh.Bằng cách này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí phát sinh.
° Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các dịch vụ hỗ trợ hoạt động môi giới chứng khoán.
Hoạt động tư vấn hiệu quả sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động môi giới ví nó cho nhà đầu tư thấy được tính lợi ích và hiệu quả của việc đầu tư vào chứng khoán. Việc tăng số lượng tài khoản của các nhà đầu tư cũng như việc ra lệnh mua bán thường xuyên sẽ làm phát triển cả về chất lẫn lượng của môi giới chứng khoán. Muốn vậy, công tác đào tạo nâng cao năng lực cho nhân viên tác nghiệp là rất cần thiết. Ngoài ra có thể phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khác như hình thức ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay thế chấp bất động sản … mà thực chất là hoạt động tín dụng, các công ty chứng khoán có thể kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ này theo hướng nhanh gọn về thủ tục, chặt chẽ về pháp lý, gọn nhẹ và nhanh chóng cho nhà đầu tư sẽ khiến cho nhà đầu tư kịp thời quay nhanh vòng vốn của mình, góp phần tăng cao doanh số giao dịch.
° Xây dựng chính sách phí và lệ phí cho nhà đầu tư mang tính cạnh tranh lành mạnh.
Dựa trên thực tiễn thị trường và khả năng cạnh tranh giữa các công ty , cần xây dựng chính sách thu phí hoạt động môi giới theo hướng:
- Mức phí tối thiểu: dùng để hạn chế các giao dịch nhỏ và không kinh tế , mức phí này là cách tốt nhất để từ chối việc thực hiện giao dịch nhỏ.
- Mức phí theo tỷ lệ giao dịch: để tránh sự đồng nhất về mức phí giữa nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư nhỏ. Chính sách thu phí này rất hiệu quả trong trường hợp ta cần khuyến khích giao dịch trong giai đoạn đầu để phát triển nghiệp vụ môi giới. Khi nghiệp vụ đã phát triển thì có thể thu theo mức cố định.
- Mức phí tối đa: cần thiết để khuyến khích các giao dịch lớn, mức phí này có thể áp dụng cho các định chế tài chính chuyên nghiệp: ngân hàng, bảo hiểm, công ty quản lý quỹ …
° Cải tiến hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:
Tiến tới phương thức khớp lệnh liên tục, hiện đại hoá hệ thống giao dịch, hệ thống thanh toán bù trừ sẽ hạn chế tối đa những sai sót trong giao dịch, rút ngắn thời gian thanh toán.Biện pháp này cũng chống lại hoạt động đầu cơ, làm giá, củng cố lòng tin cho các nhà đầu tư vào một thị trường công bằng và hiệu quả.
Các biện pháp này cũng phải được thực hiện đồng bộ với các biện pháp phát triển TTCK nói chung như hoàn thiện khung pháp lý, tăng cung cầu chứng khoán… thì mới có thể tạo ra những bước đột phá trên TTCK, trong đó việc hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán đóng góp một vai trò quan trọng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, trung tâm đã chú trọng vào các nội dung nhằm đảm bảo sự tuân thủ các qui định về giao dịch và các qui định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp: lệnh của khách hàng được ưu tiên trước lệnh tự doanh, và khách hàng phải được cung cấp đầy đủ những thông tin công bố trên thị trường, để từ đó ra quyết định đầu tư; các qui định về cùng mua cùng bán, ký quỹ tiền và chứng khoán cũng được quản lý chặt chẽ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.docx