MỤC LỤC
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12. 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 2
1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của doanh nghiệp. 3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 5
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh. 5
2.2. Qui trình hoạt động của Công ty Cổ phần LICOGI 12. 6
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm qua. 9
2.3.1. Bảng cân đối kế toán. 9
2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 13
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. 15
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 15
2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn. 16
2.4.3. Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản. 17
2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 18
2.5. Tình hình người lao động. 19
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 21
3.1. Môi trường kinh doanh. 21
3.2. Thuận lợi và khó khăn. 22
3.2.1. Thuận lợi 22
3.2.2. Khó khăn. 22
3.2.3. Biện pháp khắc phục. 23
3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 23
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần LICOGI 12.
- Tên giao dịch Quốc tế: LICOGI 12 Join Stock Company.
- Trụ sở chính: Số nhà 210 đường Giải Phóng – Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100106433.
- Lịch sử hình thành và phát triển:
Thành lập ngày 24/2/1981, là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi Xí nghiệp thi công cơ giới số 12 tại Hoà Bình. Nhiệm vụ chính là tham gia thi công các hạng mục chính của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Năm 1990: Đổi tên thành Xí nghiệp Cơ giới và xây lắp số 12, chuyển trụ sở và địa bàn hoạt động về Hà Đông, Hà Tây (nay là Hà Nội).
Năm 1995: Đổi tên thành Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12 và chuyển trụ sở về Hà Nội.
Tháng 9/2004: Cổ phần hoá, chuyển thành Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 12 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng - LICOGI. LICOGI 12 là một trong các doanh nghiệp cổ phần hoá đầu tiên của Bộ Xây dựng .
Tháng 9/2005: Nhận Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 của QUACERT.
Tháng 8/2006: Đổi tên thành Công ty cổ phần LICOGI 12.
Tháng 1/2010: Tập đoàn công nghiệp xây dựng Việt Nam (VNIC) được thành lập, LICOGI 12 trở thành công ty liên kết.
- Vốn điều lệ của Công ty: 50.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tỷ Việt Nam đồng).
- Số lượng lao động: Công ty hiện có gần 700 cán bộ công nhân viên, trong đó 230 người có trình độ Đại học và trên Đại học, 470 người là công nhân kĩ thuật lao động lành nghề.
1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần LICOGI 12
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KS Nghiêm Hải Giang
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Phòng cơ
giới
vật tư
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng dự
án
đầu tư
Phòng tổ
chức hành chính
Các dự án thi công thủy điện
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng kĩ thuật
Phòng KCS
Công ty cổ phần LICOGI 12.9
Xí nghiệp xây dựng 12.1
Xí nghiệp xây dựng 12.2
Nhà máy chế tạo kết cấu thép và sửa chữa máy xây dựng
Xí nghiệp bê tông thương phẩm và SXCK bê tông đúc sẵn
Các đội xây dựng số 1-10
Các đội cơ giới
số 1-5
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của doanh nghiệp
Phòng ban
Chức năng nhiệm vụ
Đại hội đồng cổ đông
- Thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Thông qua báo cáo của Ban kiểm soát.
- Thông qua kế hoạch phát triển định hướng kinh doanh và đầu tư của Công ty
- Quyết định bầu, bãi nhiệm, ấn định lương thưởng cho các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị
Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
Quyết định phương án đầu tư.
Quyết định cơ cấu tổ chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ…
Ban kiểm soát
- Thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
Ban giám đốc
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Phòng Cơ giới Vật tư
- Quản lý toàn bộ công tác cơ giới, vật tư xưởng sửa chữa và quản lý cơ giới ngành dọc từ Công ty xuống các xí nghiệp, đội, công trường…
Phòng Tổ chức Hành chính
- Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức quản trị nhân sự.
Hoạch định, tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả.
Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ cho người lao động.
Phòng Kinh tế Kế hoạch
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh tế, kế hoạch thị trường.
Xây dựng kế hoạch phân phối tiền lương và thu nhập khác cho các bộ phận trực thuộc.
Phối hợp các phòng ban để điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng
Tài chính Kế toán
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của toàn doanh nghiệp.
Thực hiện và hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiện các công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của luật kế toán.
Phòng Kĩ thuật
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực: quản lý kĩ thuật thi công, quản lý dự án đầu tư, đấu thầu các công trình xây dựng, quản lý sử dụng các thiết bị đo lường.
Phòng KCS
Lập kế hoạch, quản lý và thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu các công trình công ty nhận thầu, đảm bảo chất lượng các gói thầu.
Phòng dự án đầu tư
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Công ty theo đúng quy định.
- Giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần LICOGI 12 đã có giấy phép kinh doanh và hoạt động trong một số lĩnh vực sau đây:
Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng phương tiện cơ giới xây dựng.
Xử lý nền móng bằng phương tiện Cơ giới (Khoan nhồi, đóng cọc bê tông cốt thép, ván thép, ống thép các loại, cọc Baretter)
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (Cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng, đường hầm…)
Xây dựng các công trình thủy lợi (Đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn trạm bơm)
Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây lắp đường dây và trạm biến thế điện, hệ thống điện, điện lạnh, hệ thống thông tin liên lạc.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp.
Sản xuất, chế biến, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng (Đá xây dựng, bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn)
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vât tư và thiết bị xây dựng, sản xuất cầu trục và thiết bị nâng.
Đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ.
Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. Tổ chức đưa lao động Việt Nam đi lao động có thời hạn tại nước ngoài.
Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng.
Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình.
Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp, kinh doanh xăng, dầu, mỡ.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Qui trình hoạt động của Công ty Cổ phần LICOGI 12
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng kinh tế của Công ty Cổ phần LICOGI 12
Tiếp nhận thông tin
Các phòng ban, CBCNV
Đấu thầu
Phòng Kĩ thuật, Phòng kế hoạch
Trúng thầu
Đàm phán
Giám đốc, Phòng Kế hoạch
Kí hợp đồng
Giám đốc
Hợp đồng giao khoán
Giám đốc, Phòng Kế hoạch
Theo dõi thực hiện hợp đồng
Phòng Kĩ thuật, Phòng kế hoạch
Nghiệm thu, thanh quyết toán
Phòng Kế hoạch, Kĩ thuật, Kế toán
Lưu hồ sơ
Phòng Kế hoạch, Kĩ thuật, Kế toán
(Nguồn: Phòng Kinh tế Kế hoạch)
Chi tiết về quy trình kí kết hợp đồng kinh tế:
Tiếp nhận thông tin:
+ Thu thập thông tin về dự án và yêu cầu của khách hàng qua việc tiếp nhận thư mời thầu và tổ chức đấu thầu.
Đấu thầu: Trên cơ sở các yêu cầu của hồi sơ mời thầu và các thông tin về dự án do chủ đầu tư cung cấp, lãnh đạo Công ty chỉ đạo trực tiếp trưởng phòng Kế hoạch tổ chức kế hoạch triển khai: tham quan hiện trường, thu thập thông tin về đối tác và thị trường… để lựa chọn giải pháp hợp lý nhất. Sau khi hoàn tất công việc, phụ trách bộ phận sẽ kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ dự thầu để trình Giám đốc ký duyệt. Sau khi được kí duyệt, hồ sơ dự thầu được lưu lại bản sao tại công ty, rồi được niêm phong và tham gia đấu thầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Trúng thầu: Phòng Kế toán tiếp nhận kết quả và chuyển cho phòng Kế hoạch.
( Trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản kiểm tra, hồ sơ lưu sẽ là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế cạnh tranh, Phòng Kế toán sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên nhân trượt thầu.)
- Đàm phán: Phòng Kế hoạch tiến hành đàm phán với đối tác kí kết hợp đồng về các nội trong hợp đồng, xem xét sự phù hợp giữa các nội dung trong hợp đồng với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công ty, tính hợp pháp, hợp lệ và tính khả thi của hợp đồng.
Kí hợp đồng: Sau khi hai bên đã thống nhất những yêu cầu, tiến hành soạn thảo hợp đồng theo nội dung đã thỏa thuận. Phòng Kế hoạch trình Giám đốc Công ty hoặc người được ủy quyền xem xét kí duyệt.
Hợp đồng giao khoán: Căn cứ vào điều kiện Hợp đồng kinh tế, đơn giá hợp đồng, điều kiện thi công thực tế của công trình, phòng Kế hoạch sẽ lập hợp đồng giao khoán đề xuất đơn giá hay định mức giao khoán trình Giám đốc duyệt. Sau đó lập hợp đồng giao khoán giữa hai bên giao – nhận. Hợp đồng giao khoán hay định mức giao khoán sẽ được lập thành 04 bộ và giao cho: Phòng Kế hoạch, phòng Tài chính kế toán, phòng Kỹ thuật và bên nhận giao khoán.
- Theo dõi thực hiện hợp đồng:
+ Theo dõi, giám sát tiến độ thi công, kỹ mỹ thuật, khối lượng, chất lượng, an toàn lao động, phát sinh trong quá trình thi công, chi phí sản xuất và phàn nàn của khách hàng.
+ Các phòng ban của Công ty kết hợp với bộ phận kỹ thuật của ban điều hành tiến hành theo dõi thường xuyên và liên tục, sau đó báo cáo về toàn bộ tình hình đang diễn ra trên công trình do Công ty quản lý.
Nghiệm thu, thanh quyết toán:
+ Tạm ứng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng, phòng Kế hoạch sẽ làm đề nghị tạm ứng trình Giám đốc kí duyệt, sau đó chuyển cho phòng Kế toán đi làm thủ tục để thanh toán với bên đối tác.
+ Thanh toán hàng kì: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu cho từng giai đoạn, phụ trách công trình sẽ lên bảng thanh toán, chuyển về phòng Kế hoạch xem xét rồi trình lên Giám đốc kí duyệt.
Khi bảng thanh toán hàng kì được đối tác phê duyệt, phụ trách công trình phải chuyển 02 bản gốc của toàn bộ hồ sơ liên quan đến đợt thanh toán về phòng Kế hoạch, phòng Kế hoạch có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ về phòng Kế toán để làm thủ tục cần thiết với bên đối tác về việc chuyển tiền.
+ Quyết toán công trình: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu từng giai đoạn và Biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình, căn cứ vào đơn giá hợp đồng và giá cả thỏa thuận, căn cứ chi phí sản xuất cũng như các giấy tờ có liên quan, phụ trách công trình sẽ lên bảng quyết toán khối lượng thực hiện, chuyển về phòng Kế hoạch xem xét, trình lên Giám đốc kí duyệt rồi chuyển sang bên đối tác phê duyệt.
Căn cứ vào giá trị thực hiện hai bên đã thống nhất và các căn cứ có liên quan khác, phòng Kế hoạch sẽ làm thanh lý hợp đồng với bên đối tác.
Sau khi có thanh lý hợp đồng, trong vòng 03 ngày, phòng Kế hoạch có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ quyết toán hợp đồng cho phòng Kế toán.
Phòng Kế toán tiếp nhận hồ sơ quyết toán hợp đồng và hoàn thiện nốt các thủ tục còn lại với bên đối tác.
Lưu hồ sơ: Nhân viên lưu trữ sẽ lập file hồ sơ riêng để để lưu lại những giấy tờ liên quan đến hợp đồng được kí kết song song với việc lưu giữ tại các phòng ban có liên quan khác như phòng Kế hoạch, phòng Kĩ thuật, phòng Kế toán…
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm qua
2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán năm 2009 và 2010
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2009 VÀ 2010
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/2009
31/12/2010
Chênh lệch
Tỷ lệ
(1)
(2)
(3)
(4)=(3)-(2)
(5)=(4)/(2)
A. Tài sản
347.044.358.512
389.825.182.175
42.780.823.663
12,33%
I. Tài sản ngắn hạn
267.478.258.769
322.576.504.966
55.098.246.197
20,60%
1
Tiền
22.148.956.809
22.966.226.444
817.269.635
3,69%
2
Các khoản PT ngắn hạn
109.495.659.018
131.994.615.988
22.498.956.970
20,55%
- Phải thu của khách hàng
105.328.086.272
129.584.182.342
24.256.096.070
23,03%
- Trả trước cho người bán
1.778.640.648
1.521.375.421
(257.265.227)
(14,46%)
- Các khoản phải thu khác
2.388.932.098
889.058.225
(1.499.873.873)
(62,78%)
3
Hàng tồn kho
132.189.662.533
160.896.124.962
28.706.462.429
21,72%
4
Tài sản ngắn hạn khác
3.643.980.409
6.719.537.572
3.075.557.163
84,40%
II. Tài sản dài hạn
79.566.099.743
67.248.677.209
(12.317.422.534)
(15,48%)
1
Tài sản cố định
70.780.968.673
66.037.225.037
(4.743.743.636)
(6,70%)
- Nguyên giá
223.178.251.727
236.987.239.900
13.808.988.173
6,19%
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(152.397.283.054)
(170.950.014.863)
18.552.731.809
12,17%
- Chi phí XDCB dở dang
7.789.535.872
538.989.178
(7.250.546.694)
(93,08%)
2
Đầu tư tài chính dài hạn
0
100.000.000
100.000.000
3
Tài sản dài hạn khác
995.595.198
572.462.994
(423.132.204)
(42,50%)
B. Nguồn vốn
347.044.358.512
389.825.182.175
42.780.823.663
12,33%
I. Nợ phải trả
278.015.402.603
316.753.625.008
38.738.222.405
13,93%
1
Nợ ngắn hạn
260.984.647.221
302.536.522.419
41.551.875.198
15,92%
- Vay ngắn hạn
66.602.283.312
80.903.396.689
14.301.113.377
21,47%
- Phải trả người bán
82.574.582.742
62.282.375.245
(20,292,207,497)
(24,57%)
- Người mua trả tiền trước
55.132.002.628
52.089.018.945
(3.042.983.683)
(5,52%)
- Các khoản nộp nhà nước
17.537.157.857
16.909.207.255
(627.950.602)
(3,58%)
- Phải trả người lao động
12.799.375.289
15.148.608.469
2.349.233.180
18,35%
- Chi phí phải trả
34.520.123
0
(34.520.123)
(100%)
- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
25.483.117.700
73.694.217.701
48.211.100.001
189,19%
- Quỹ khen thưởng
phúc lợi
821.607.570
1.509.698.115
688.090.545
83,75%
2
Nợ dài hạn
17.030.755.382
14.217.102.589
(2.813.652.793)
(16,52%)
- Vay dài hạn
16.382.127.198
11.435.798.468
(4.946.328.730)
(30,19%)
- Phải trả dài hạn khác
0
1.500.000.000
1.500.000.000
- Thuế TNDN hoãn lại phải trả
0
659.825.685
659.825.685
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
648.628.184
621.478.436
(27.149.748)
(4,19%)
II. Vốn chủ sở hữu
69.028.955.909
73.071.557.167
4.042.601.258
5,86%
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
- Về mặt tài sản:
+ Đến hết năm 2009, tổng tài sản của Công ty Cổ phần LICOGI 12 đang quản lý và sử dụng là 347.044.358.512 nghìn đồng, trong đó, tổng TSNH là 267.478.258.769 nghìn đồng. Sang năm 2010, tổng tài sản của công ty là 389.825.182.175 nghìn đồng, trong đó tổng TSNH là 322.576.504.966 nghìn đồng. Ta thấy, năm 2009 có quy mô tổng tài sản tương đối lớn, sang năm 2010 Công ty vẫn tăng tổng tài sản thêm 12,33% so với năm 2009 là một con số đáng kể, trong đó TSNH tăng 20,6% còn TSDH lại giảm 15,48%. Tuy nhiên, Công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nhưng lại có sự chuyển dịch ngày càng lớn từ nhóm TSDH sang TSNH.
+ Năm 2010, TSDH giảm 15,48% so với năm 2009 do hai nguyên nhân chính: thứ nhất là do TSCĐ giảm bởi Công ty cũng tiến hành thanh lý một số loại máy móc thiết bị không cần thiết trong sản xuất trong khi giá trị những máy móc mua thêm là không đáng kể. Thứ hai là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm bởi trụ sở mới của Công ty tại Giáp Bát và văn phòng Công ty tại C1 Giải Phóng đã được hoàn thành trong năm 2010.
+ Nhóm Tiền luôn được công ty duy trì ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 5-6% so với tổng tài sản. Năm 2010, mặc dù mức dự trữ tiền có tăng lên so với năm 2009 nhưng không đáng kể (tăng 3,69%). Chính sách này có ưu điểm là giúp cho nguồn lực của doanh nghiệp luôn được tận dụng tối đa có thể, không gây nên tình trạng dư thừa tiền lãng phí. Tuy nhiên, việc dự trữ tiền quá thấp có thể khiến Công ty dẫn đến mất khả năng thanh toán, nhất là trong lĩnh vực xây dựng với tình hình giá cả luôn biến động như hiện nay, có thể dẫn đến những luồng tiền ra phát sinh mà doanh nghiệp chưa thể ứng phó kịp thời, việc huy động vốn từ nguồn vốn vay sẽ dẫn đến chi phí tài chính cho doanh nghiệp.
+ Nhóm Phải thu khách hàng và Hàng tồn kho luôn duy trì ở mức cao. Phải thu khách hàng năm 2010 tăng 23,03% so với năm 2009. Việc gia tăng quy mô này khá lớn cho thấy Công ty đang sử dụng chính sách tín dụng nới lỏng, để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình khá lớn, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn, hoặc có thể dẫn đến rủi ro do không thu hồi được vốn. Nhưng xét theo khía cạnh khác, khá nhiều công trình do Công ty Cổ phần LICOGI 12 thi công trong hai năm vừa qua là những công trình do Nhà nước là chủ đầu tư, vì vậy những khoản phải thu khách hàng này cũng đạt được mức độ tin cậy nhất định. Hàng lưu kho cũng được duy trì ở mức tương tự, năm 2010 còn tăng 21,72% so với năm 2009. Thực tế này đặt ra câu hỏi về hiệu quả quản lý hàng lưu kho của công ty. Bởi lẽ, điều này sẽ phát sinh rất nhiều chi phí trong việc lưu giữ, bảo quản cũng như bảo vệ nguồn tài sản này, chưa kể đến những thiệt hại do hỏng hóc trong quá trình lưu giữ chưa kịp sử dụng đến. Nhưng có thể đây cũng là giải pháp giúp Công ty được chủ động về mặt đầu vào trong tình hình vật giá luôn biến động, có thể giảm thiểu được việc đội chi phí của các công trình lên vượt quá mức cho phép.
+ Năm 2010, TSNH khác có xu hướng tăng 84,4% so với 2009, trong khi TSDH khác lại giảm 42,5%. Điều này cho thấy Công ty đang có xu hướng chuyển dần từ đầu tư vào TSDH sang TSNH. Số liệu này phản ánh một thực tế là: các doanh nghiệp xây lắp có xu hướng chuyển dần một phần từ việc đầu tư vào TSCĐ sang thuê hoạt động, bởi lẽ phương án này giúp doanh nghiệp có thể phần nào giải quyết được vấn đề về tiến bộ khoa học kĩ thuật cũng như tránh phải đầu tư một lượng tiền lớn vào TSCĐ trong cùng một lúc. Thêm vào đó, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp là không giới hạn, ở khắp mọi miền Tổ quốc, cho nên việc di chuyển máy móc thiết bị cũng là một hạn chế của doanh nghiệp.
à Điều mâu thuẫn trên được giải thích bởi trong hai năm qua, Công ty đang và sẽ có nhiều công trình xây dựng lớn (như Công trình thủy điện Sơn La, công trình thủy điện Dakmi 4…) với vòng đời dự án dài nên việc thu hồi khoản phải thu bị kéo dài, thậm chí còn bị chậm trễ rất lâu sau khi kết thúc dự án, hàng lưu kho lớn để đảm bảo cho tiến độ những dự án đang và sẽ thực hiện được thông suốt.
- Về mặt Nguồn vốn:
+ Quy mô Nợ phải trả của năm 2010 tăng 13,93% so với năm 2009, trong đó tỉ lệ Nợ ngắn hạn tăng 15,92% còn tỉ lệ Nợ dài hạn giảm 16,52%. Trong phần Nợ ngắn hạn, quy mô các khoản mục thành phần cũng có sự thay đổi với việc giảm tỉ lệ các nguồn nợ từ khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải nộp nhà nước và chi phí phải trả, trong khi đó tăng tỉ lệ các nguồn từ vay ngắn hạn, phải trả người lao động, các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác, và đặc biệt là nguồn lợi nhuận chưa phân phối năm trước đã chú trọng gia tăng vào quỹ khen thưởng phúc lợi là 83,75%. Việc doanh nghiệp chuyển từ chiếm dụng nguồn vốn của người bán và phải trả nhà nước như sang tận dụng nguồn phải trả từ bên trong (thông qua hình thức như trả chậm lương) có thể khiến đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng với chế độ đãi ngộ dẫn đến chất lượng công việc không được hiệu quả như mong muốn.
+ Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng 15,92% so với năm 2009, ở cả hai năm, nợ ngắn hạn đều chiếm từ 94 – 96% tổng số nợ phải trả. Điều này khá là hợp lý bởi như phân tích ở trên, Công ty đầu tư chủ yếu là vào nhóm tài sản ngắn hạn nên cần được tài trợ từ nguồn nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn chiếm từ 24 – 26% tổng số nợ phải trả.
+ Khoản Phải trả người bán chiếm tỷ trọng vừa phải và có xu hướng giảm dần xuống. Năm 2009, Phải trả người bán chiếm khoảng 1/3 trong số tổng nợ phải trả, nhưng sang đến năm 2010 thì giảm xuống chỉ còn khoảng 1/5 (giảm 24,57%). Điều này cho thấy Công ty không quá chú trọng vào việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, bỏ qua một kênh huy động vốn khá hiệu quả mà không tốn kém chi phí. Đổi lại, Công ty giữ được uy tín lâu dài với nhà cung cấp, đây chính là điều mà công ty cố gắng duy trì để có thể đảm bảo được các đầu vào cần thiết luôn luôn được cung ứng đầy đủ và kịp thời cho những công trình mà công ty đang thi công.
+ Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 5,86% so với năm 2009 hoàn toàn là do tăng từ nguồn lợi nhuận sau khi đã trừ đi khoản trả cổ tức cho năm 2009, không có sự tăng thêm của nguồn vốn góp. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty rất hiệu quả và từng bước tăng trưởng rõ rệt.
2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và 2010
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ
(1)
(2)
(3)
(4)=(3)-(2)
(5)=(4)/(2)
1
Tổng doanh thu
286.798.958.340
316.195.615.077
29.396.656.737
10,25%
2
Giảm trừ doanh thu
163.619.047
0
(163.619.047)
(100,00%)
3
Doanh thu thuần
286.635.339.293
316.195.615.077
29.560.275.784
10,31%
4
Giá vốn hàng bán
260.041.127.268
286.870.690.261
26.829.562.993
10,32%
5
Lợi nhuận gộp
26.594.212.025
29.324.924.816
2.730.712.791
10,27%
6
Doanh thu hoạt động tài chính
182.975.632
5.304.372.789
5.121.397.157
2798,95%
7
Chi phí tài chính
10.351.097.676
10.792.585.650
441.487.974
4,27%
8
Chi phí quản lý DN
9.023.523.176
12.761.360.024
3.737.836.848
41,42%
9
Lợi nhuận thuần
7.402.566.805
11.075.351.931
3.672.785.126
49,62%
10
Thu nhập khác
3.128.880.073
1.056.155.001
(2.072.725.072)
(66,24%)
11
Chi phí khác
2.200.125.719
200.859.934
(1.999.265.785)
(90,87%)
12
Lợi nhuận khác
928.754.354
855.295.067
(73.459.287)
(7,91%)
13
Lợi nhuận trước thuế
8.331.321.159
11.930.646.998
3.599.325.839
43,20%
14
Thuế thu nhập DN
524.916.177
2.908.703.187
2.383.787.010
454,13%
15
Lợi nhuận sau thuế
7.806.404.982
9.021.943.811
1.215.538.829
15,57%
16
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu
1.396
1.643
247
17,69%
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
- Nhìn chung, các chỉ tiêu Doanh thu thuần, Giá vốn hàng bán cũng như Lợi nhuận gộp của năm 2010 tăng trung bình 10,3% so với năm 2009. Con số tuyệt đối của các chỉ tiêu này là khá lớn, vì vậy việc gia tăng thêm được 10,3% là một kết quả khá thành công doanh nghiệp trong năm vừa qua. Tuy nhiên, doanh số này chỉ đạt 73% so với kế hoạch mà Công ty đặt ra trong năm 2009. Nguyên nhân doanh thu không như dự tính là do các dự án công trình giao thông nằm trong kế hoạch thực hiện của công ty gặp vướng mắc như gặp khó khăn trong việc triển khai, giải phóng mặt bằng, điều động máy móc… trong khi đó thì hiệu quả đem lại không cao nên Công ty đã chủ động cắt giảm.
- Năm 2009, doanh nghiệp có khoản giảm trừ doanh thu bằng 163.619.047 do tài khoản giảm giá hàng bán tăng. Sang đến năm 2010, giá trị khoản giảm trừ doanh thu này bằng 0 cho thấy rằng chất lượng các công trình, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng ngày càng hoàn thiện và đạt được sự tín nhiệm cao từ phía đối tác.
- Lợi nhuận thuần năm 2010 tăng mạnh 49,62% là do Doanh thu hoạt động tài chính tăng đột biến lên những 2978,95%. Doanh thu này bắt nguồn từ việc doanh nghiệp thu lãi khoảng 3390 triệu từ chuyển nhượng cổ phần tại Công ty Cổ phần thủy điện IAHAO, phần còn lại là doanh thu từ tiền lãi mà Công ty đem nguồn tiền nhàn rỗi cho các doanh nghiệp khác vay và hưởng lãi suất. Đây là một chính sách khá linh hoạt của ban lãnh đạo để có thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trước mắt. Tuy nhiên việc này cũng khiến cho các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp luôn bị duy trì ở mức thấp, dễ làm mất lòng tin của những nhà cung cấp, ngân hàng và những chủ nợ khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gia tăng ở mức cao với việc gia tăng mức chi phí năm 2010 thêm 41,41% so với năm 2009. Điều này được giải thích bởi trong năm 2010, Công ty Cổ phần LICOGI 12 đã hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động văn phòng Công ty tại C1 Giải Phóng và trụ sở mới của Công ty tại Giáp Bát. Còn chi phí bán hàng của công ty không phát sinh trong hai năm vừa qua.
- Sang đến năm 2010, dự án thủy điện Sập Việt phần thi công của Công ty Cổ phần LICOGI 12 hoàn thành khiến cho thu nhập khác của doanh nghiệp giảm 66,24% so với năm 2009, còn chi phí khác thì giảm mạnh 90,87%.
- Với việc tăng trưởng của công ty thông qua việc gia tăng dòng lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2010 cũng đã gia tăng 17,69% so với năm 2009 đã khiến cho những cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu của LICOGI 12 kì vọng hơn về tình hình phát triển của Công ty trong thời gian tới giống như slogan của họ “Niềm tin bền vững”.
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2009
Năm 2010
Đơn vị tính
Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng TSNH
Tổng nợ NH
1,02
1,07
Lần
Khả năng thanh toán nhanh
TSNH – Tồn kho
Tổng nợ NH
0,52
0,53
Lần
- Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty ở năm 2010 là 1,07 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2009 (1,02 lần), tuy thấp hơn so với chỉ tiêu ngành (khoảng 1,4 lần) nhưng vẫn lớn hơn 1, đủ đảm bảo các khoản nợ đến hạn được trả đúng hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 là 0,53 lần, tăng 0,01 so với năm 2009 (0,52 lần) và cả hai năm chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 1. Công ty hiện đang duy trì khả năng thanh toán nhanh ở mức quá thấp so với chỉ tiêu an toàn. Nhưng có thể thấy đó là tình trạng chung của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng (chỉ tiêu ngành vào khoảng 0,8 lần). Lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ở cả hai năm chỉ chiếm khoảng 30% tổng tài sản, năm 2010 có gia tăng so với năm 2009 nhưng không đáng kể. Tuy việc giữ lượng tiền và các khoản tương đương tiền ở mức thấp để không đánh mất chi phí cơ hội do giữ tiền nhàn rỗi quá lớn, nhưng có lẽ sang những năm tiếp theo, doanh nghiệp nên cân nhắc đến việc gia tăng khả năng thanh toán này lên để làm yên lòng những nhà đầu tư.
2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2009
Năm 2010
Đơn vị tính
Tỷ trọng TSNH/ tổng TS
TSNH
Tổng TS
77,07
82,75
%
Tỷ trọng TSDH/ tổng TS
TSDH
Tổng TS
22,93
17,25
%
Hệ số nợ
Nợ phải trả
Tổng NV
80,11
81,26
%
Tỷ trọng VCSH/ tổng NV
VCSH
Tổng NV
19,89
18,74
%
- Tỉ trọng TSNH/tổng TS năm 2010 là 82,75%, tăng 5,68% so với nằm 2009 (77,07%).
- Tỉ trọng TSDH/tổng TS năm 2010 là 17,25%, giảm 5,68% so với năm 2009 (22,93%).
Công ty thuộc lĩnh vực xây dựng nhưng lại có nhóm TSDH chiếm tỉ trọng quá nhỏ trong khi nhóm TSNH lại chiếm tỉ trọng quá lớn. Qua Bảng cân đối kế toán phía trên, ta có thể thấy trong mục TSNH, nhóm Phải thu khách hàng và Hàng tồn kho luôn duy trì ở mức cao.Ở cả hai năm, Phải thu khách hàng luôn chiếm khoảng 30% tổng tài sản. Hàng lưu kho thậm chí còn được duy trì ở mức cao hơn, chiếm khoảng 38 – 41% trên tổng tài sản. Tuy vậy, đây cũng là tình hình thực tế của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng hiện nay. Bởi các công trình của họ có giá trị thi công lớn, thời gian thi công kéo dài, việc thanh lý hợp đồng thường mất rất nhiều thời gian sau khi công trình hoàn thành. Còn hàng lưu kho được duy trì để đảm bảo các hạng mục công trình được hoàn thành đúng hạn, không dẫn đến việc sai lệch do nguyên nhân từ phía nguyên vật liệu đầu vào trong tình hình giá cả biến động. Còn TSDH chiếm tỉ trọng thấp bởi việc đầu tư đồng loạt vào các máy móc thiết bị giá trị lớn sẽ rất tốn kém, trong khi công nghệ luôn thay đổi và việc di chuyển đến mọi công trình trên khắp đất nước sẽ khó tránh khỏi việc hư hại do thiếu điều kiện bảo quản. Vì vậy các Công ty xây dựng có xu hướng chuyển sang thuê tài sản hoạt động nhiều hơn.
- Hệ số nợ của Công ty đang duy trì ở mức cao 80 – 81%. Mặc dù với đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty phải huy động nguồn vốn lớn, nhưng chỉ số này đã vượt qua mức chỉ tiêu ngành trong hai năm vừa qua (khoảng 71%). Điều này sẽ khiến cho các ngân hàng phải cân nhắc khi đang và sẽ cho Công ty tiến hành vay vốn bởi rất có khả năng công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
- Tỉ trọng VCSH/tổng NV duy trì ở mức thấp 19,89% trong năm 2009 và giảm xuống còn 18,74% trong năm 2010. Điều này khiến cho Công ty mất thế chủ động trong việc huy động vốn, khả năng tự tài trợ trong một số trường hợp cần vốn lớn là thấp. Tuy nhiên, Công ty có thể tận dụng được lá chắn thuế thông qua việc huy động vốn từ những nguồn vay khác.
2.4.3. Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2009
Năm 2010
Đơn vị tính
Hệ số thu nợ
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
2,72
2,44
Lần
Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
1,97
1,78
Lần
- Hệ số thu nợ của Công ty năm 2010 là 2,44 lần, giảm 0,28 lần so với năm 2009 (2,72 lần). Bởi lẽ mặc dù doanh thu thuần năm 2010 tăng 10,31% so với năm 2009 nhưng mức độ gia tăng vẫn thấp hơn khoản phải thu khách hàng, năm 2010 tăng 23,3% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ DN đang áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng trong năm 2010.
- Hệ số lưu kho năm 2010 là 1,78 lần, giảm 0,19 lần so với năm 2009 (1,97 lần) bởi lẽ, giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 10,32% so với năm 2009 còn hàng lưu kho tăng 21,72%. Điều này cũng đã được giải thích như ở trên, bởi Công ty nâng cao mức hàng dự trữ tồn kho để đảm bảo những sự biến động của thị trường không làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty nói chung và tiến độ thi công của các công trình nói riêng.
2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Bảng 2.6: Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2009
Năm 2010
Đơn vị tính
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
2,13
2,84
%
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
2,58
3,5
%
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH
11,31
12,35
%
- Chỉ tiêu ROA của Công ty năm 2010 là 2,84%, tăng 0,71% so với năm 2009 (2,13%) và ở cả hai năm, Công ty đều cho chỉ tiêu này cao hơn so với trung bình ngành (khoảng 1,75%). Điều này cho thấy Công ty đã quản lý cũng như sử dụng nguồn tài sản của mình rất hiệu quả.
- Chỉ tiêu ROS năm 2010 là 3,5%, tăng 0,92% so với năm 2009 (2,58%). Bởi mặc dù doanh thu thuần năm 2010 chỉ tăng 10,31% so với năm 2009 nhưng lợi nhuận ròng năm 2010 lại tăng những 49,62% so với năm 2009. Kết quả khả quan này là do doanh thu hoạt động tài chính tăng đột biến, còn lại các chỉ số khác tăng đều đặn và không có sự thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy doanh nghiệp kiểm soát chi phí cơ hội là rất tốt.
- Chỉ tiêu ROE năm 2010 là 12,35%, tăng 1,04% so với năm 2009 (11,31%) và ở cả hai năm, Công ty đều cho chỉ tiêu này cao vượt trội so với trung bình ngành (khoảng 4,75%). Điều này cho thấy với tỉ trọng vốn chủ sở hữu ít, chủ yếu vốn huy động được là từ các nguồn vay ngắn và dài hạn, Công ty đã biết tận dụng lá chắn thuế hữu hiệu này và tạo ra được nguồn lợi nhuận.
2.5. Tình hình người lao động
Bảng 2.7: Tình hình người lao động
CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ KĨ THUẬT
STT
Trình độ
Số lượng
Trình độ tay nghề
Mức lương
< 5 năm
< 10 năm
> 10 năm
1
Tiến sĩ kinh tế
01
01
Từ
5 - 10
triệu
2
Thạc sĩ
03
03
3
Đại học
209
32
75
101
4
Kĩ sư
199
50
77
72
5
Cử nhân kế toán
10
02
03
05
CÔNG NHÂN KĨ THUẬT
STT
Trình độ
Số lượng
Bậc
1/7
Bậc
2/7
Bậc
3/7
Bậc
4/7
Bậc
5/7
Bậc
6/7
Bậc
7/7
Mức lương
1
Công nhân
713
55
53
146
147
170
105
17
Từ 3 - 5 triệu
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Cùng với việc đẩy mạnh hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần LICOGI 12 cũng luôn quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên: duy trì chế độ lương, thưởng ổn định, hàng tháng trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ để đảm bảo quyền lợi cho nhân viên trong công ty.
Chế độ khen thưởng được quy định rất rõ ràng trong những văn bản chính thức của Công ty nhằm tạo ra phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh sôi nổi, thiết thực trong toàn Công ty, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, quý, năm, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, an toàn, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Biểu dương kịp thời, chính xác thành tích của các cá nhân, tập thể đã có những đóng góp xứng đáng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế của đơn vị.
Bên cạnh chế độ khen thưởng, các hình thức kỉ luật cũng được đề đạt nhằm hoàn thiện tính kỉ luật trong mọi công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao phó và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, Thi hành kỉ luật kịp thời, chính xác những cá nhân vi phạm nội quy lao động, quy trình lao động.
Quỹ tiền lương dành cho cán bộ công nhân viên bao gồm 2 phần, được bàn giao cho từng phòng ban (hoặc hạng mục công trình) để có thể quản lý một cách chính xác:
+ Lương cứng: đảm bảo mức lương theo cấp bậc và phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm của từng người ứng với số ngày công làm việc trong tháng.
+ Lương theo hệ số sản xuất: là phần thu nhập ngoài lương cứng được phân bổ cho từng phòng ban căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty.
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
3.1. Môi trường kinh doanh
- Môi trường vĩ mô:
+ Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong cả nước noi chung và cho Công ty Cổ phần LICOGI 12 nói riêng.
+ Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đất nước ta cũng nhanh chóng bắt kịp xu hướng. với việc Việt Nam gia nhập vào WTO trong thời gian vừa qua, Công ty cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác đang đứng trước rất nhiều cơ hội lớn, đồng thời cũng là những thách thức đòi hỏi họ phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, tình trạng công nghệ tại nước ta còn khá lạc hậu, điều này là một cản trở lớn khiến các doanh nghiệp trong nước khó có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài trong thời kì mở cửa.
+ Nền kinh tế trong những năm gần đây luôn luôn biến động. Nối tiếp đó là một loạt các yếu tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như: xu hướng gia tăng của lãi suất ngân hàng, sự biến động của tỷ giá hối đoái, việc tăng cao của giá lao động đầu vào trong khi vẫn thiếu hụt những lao động có tay nghề cao.
- Môi trường vi mô:
+ Nhà cung cấp máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là những đối tác nước ngoài từ Nga, Đức, Mỹ, Nhật... là những nhà cung cấp độc quyền máy móc thiết bị nên Công ty luôn phải chịu sức ép về giá cả và chất lượng.
+ Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng như tập đoàn Vinaconex , tập đoàn Sông Đà, Công ty xây dựng Lũng Lô ,Công ty xây dựng Trường Sơn…; trong lĩnh vực cơ khí như Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải, Tổng Công Ty Chế tạo và Lắp máy Việt Nam… Họ đều là những tập đoàn lớn với bề dày kinh nghiệm luôn là áp lực không nhỏ cho Công ty Cổ phần LICOGI 12.
+ Khách hàng của Công ty là các bộ, các cơ quan chủ quản, địa phương được nhà nước đầu tư xây dựng công trình luôn gây sức ép trong xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình và xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh.
3.2. Thuận lợi và khó khăn
3.2.1. Thuận lợi
- Thị trường việc làm: Công ty có thương hiệu mạnh, truyền thống, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường đã được khẳn định và phát huy. Uy tín này được khẳng định qua một loạt các công trình trọng điểm của nhà nước có sự tham gia của LICOGI 12 như: công trình thủy điện Sơn La, đường Hồ Chí Minh đoạn Pắc Bó – Cao Bằng…
- Công tác quản lý: Công tác quản lý đã được đổi mới theo hướng chuyên môn hóa. Các phòng ban nghiệp vụ như văn phòng Hội đồng quản trị, Tổ chức nhân sự, Hành chính, Quản lý dự án, Ban điều hành công trình… đã được củng cố, phân định rõ chức năng nhiệm vụ. Những cán bộ trẻ có tài năng và nhiệt huyết đã được mạnh dạn đề bạt, đem đến những tầm nhìn và chiến lược mới mẻ cho sự phát triển của Công ty.
- Công ty luôn giữ vững được nhịp độ tăng trưởng ngay cả trong giai đoạn khó khăn, và đang dần mở rộng được quy mô cũng như gia tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Khó khăn
- Về thị trường:
+ Công ty chưa có được thị trường việc làm ổn định, có lợi thế, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm. Công ty mẹ thiếu định hướng nhất quán, chưa đầu tư đúng mức, thường xuyên cho hoạt động tìm kiếm việc làm cho các lĩnh vực mũi nhọn truyền thống đem lại hiệu quả cao là xử lý nền móng, thi công cơ giới. Có giai đoạn sa đà vào lĩnh vực công trình giao thông là sở đoản của Công ty.
+ Công ty con LICOGI 12.9, LICOGI 12.6 còn khá thụ động trong công tác khai thác, mở rộng thị trường, ngành nghề…
- Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, Công ty chưa có được chính sách ổn định và thu hút được cán bộ và công nhân có năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm tốt.
- Về mô hình tổ chức hệ thống: Trong những năm qua, hệ thống Công ty mẹ con đã hình thành và hoạt động ổn định. Tuy nhiên việc phối hợp, hỗ trợ phát triển chưa chặt chẽ, chưa phát huy tác dụng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng thương hiệu. Nguyên nhân là sự chỉ đạo, cơ chế quản lý công ty Mẹ - công ty Con chưa phù hợp và hiệu quả.
3.2.3. Biện pháp khắc phục
- Công ty đang và sẽ chú trọng đầu tư cho bộ phận tìm kiếm và khai thác thị trường, trong đó tập trung vào những dự án thuộc về thế mạnh của công ty và không ôm đồm các dự án thuộc các lĩnh vực khác không thuộc sở trường.
- Kiện toàn lại bộ máy quản lý với việc thắt chặt giám sát hoạt động của các phòng ban, đơn vị, có biện pháp kỉ luật và khen thưởng kịp thời để có thể nhanh chóng phát huy được hiệu quả quản lý.
- Nâng cao chế độ đãi ngộ với những công nhân viên có tay nghề cao. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề, cử công nhân viên đi học hoặc kĩ sư có khả năng đi học tập tu nghiệp để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của cả bộ máy.
3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
- Tập trung nguồn lực hiện có, giữ vững nhịp độ tăng trưởng và phát huy năng lực của các lĩnh vực có ưu thế: thi công cơ giới, xử lý nền móng, cơ khí, sản xuất bê tông thương phẩm và đá xây dựng. Trong đó, tập trung đầu tư cho ngành nghề truyền thống: Xử lý nền móng và xây dựng.
- Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, phấn đấu đạt mức cổ tức từ 12% trở lên.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên.
- Xây dựng lực lượng cán bộ công nhân viên ổn định tư tưởng, hoàn thiện tổ chức, đổi mới doanh nghiệp, hoạt động một cách hiệu quả. Để tạo ra môi trường phù hợp có thể thu hút lực lượng mới, giữ chân được số cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề cần có định hướng xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp trên cơ sở phát huy vốn văn hóa đã tích lũy, hình thành trong nhiều năm qua. Xây dựng cơ chế lãnh đạo, điều hành hiện đại, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình công ty Mẹ - công ty Con, tạo thành một hệ thống mạnh, có khả năng hỗ trợ lẫn nhau để tăng năng lực cạnh tranh, sản xuất, quản lý và đầu tư. Công ty Mẹ tập trung thực hiện chức năng đầu tư, quản lý và khai thác thị trường, công nghệ và trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh lĩnh vực thi công cơ giới, xử lý nền móng, sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm và đá xây dựng, xây dựng và kinh doanh nhà.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
1
TS
Tài sản
2
TSNH
Tài sản ngắn hạn
3
TSDH
Tài sản dài hạn
4
TSCĐ
Tài sản cố định
5
NV
Nguồn vốn
6
VCSH
Vốn chủ sở hữu
7
HĐQT
Hội đồng quản trị
8
TCT
Tổng công ty
9
PCG
Phòng cơ giới
10
PKH
Phòng kế hoạch
11
KS
Kĩ sư
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần LICOGI 12 2
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng kinh tế của Công ty Cổ phần LICOGI 12 6
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán năm 2009 và 2010 9
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và 2010 13
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 15
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn 16
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản 17
Bảng 2.6: Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 18
Bảng 2.7: Tình hình người lao động 19
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang chuyển dần sang cơ chế thị trường, thể hiện sự linh hoạt cũng như năng động của chính sách kinh tế nói chung cũng như của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Cùng với sự phát triển của một số lĩnh vực mới để đáp ứng, các doanh nghiệp trong các lĩnh vực chủ chốt như lĩnh vực xây dựng cũng biết cách thích ứng và ngày một vững vàng, lớn mạnh song hành cùng nền kinh tế.
Công ty Cổ phần LICOGI 12 là một ví dụ điển hình cho quá trình thích nghi và hoàn thiện bản thân trong quá trình chuyển đổi này. Từ một xí nghiệp nhỏ, Công ty đã phát triển thành một thương hiệu có tên tuổi trong lĩnh vực xây dựng bên cạnh những tập đoàn lớn như Sông Đà, Vinaconex… và ghi dấu sự góp mặt của mình trong rất nhiều công trình quan trọng và đặc biệt của đất nước. Đó là thành quả cho sự nỗ lực phấn đấu của rất nhiều thế hệ con người để Công ty có được chỗ đứng như ngày hôm nay.
Thời gian đi thực tập tại Công ty Cổ phần LICOGI 12 đã giúp em có cơ hội để tìm hiểu về lĩnh vực xây dựng cũng như cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những tư liệu quan trọng và quý giá để em có thể thực tập những kiến thức đã được học và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung báo cáo được chia thành 3 phần chính:
- Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần LICOGI 12.
- Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần LICOGI 12.
- Phần 3: Nhận xét và kết luận.
LỜI KẾT
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần LICOGI 12 tuy không lâu nhưng đã giúp em có cơ hội được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế. Em có cơ hội được thực hành những lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường, được tiếp xúc với những tài liệu, sổ sách, giấy tờ... cũng như quy cách làm việc của một người kế toán thực sự.
Kết quả mà em có được là nhờ vào sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị… tại các phòng ban của Công ty Cổ phần LICOGI 12 như phòng Nhân sự, phòng Cơ giới vật tư, phòng Kinh tế kế hoạch, và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán – nơi em tiến hành thực tập. Mọi người đã cung cấp những tài liệu cần thiết cũng như tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập một cách suôn sẻ.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế nói chung và cô Vũ Kim Lan – giáo viên hướng dẫn của em nói riêng. Các thầy cô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và giảng giải để em có thể hiểu thấu đáo và hoàn thành được bản báo cáo thực tập này.
Do thời gian tiến hành thực tập là có hạn, kiến thức và kĩ năng mà em nắm bắt được còn hạn chế nên khó tránh khỏi vấp phải những thiếu sót trong quá trình nhìn nhận cũng như phân tích hoạt động của một doanh nghiệp. Vì vậy, em hy vọng có thể được các thầy cô tham gia góp ý, chỉ bảo để em có thể ngày một hoàn thiện kiến thức của mình và sẵn sàng cho công việc trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Đỗ Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2011
Giáo viên chấm
NHẬN XÉT CỦA ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2011
Đại diện đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12.doc