Đề tài: “Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Thừa Thiên Huế” là kết quả của một quá trình tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu trong
suốt 3 tháng qua tại NHCSXH. So với những mục tiêu cụ thể ban đầu đã đặt ra trước
khi nghiên cứu, về cơ bản đề tài này đã được hoàn thành và đạt được một số mục tiêu
nhất định.
Có thể nhận thấy, xoá đói giảm nghèo là một chiến lược lâu dài và quan trọng
mà Nhà nước đã đặt ra trong những năm qua song song với chiến lược phát triển kinh
tế. Là ngân hàng được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, việc nâng cao hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại
NHCSXH trở thành một trong những vấn đề cấp bách, đặc biệt là ở tỉnh Thừa Thiên
Huế_một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá của miền Trung.
NHCSXH Thừa Thiên Huế đã góp phần quan trọng trong việc củng cố và hoàn
thiện quy trình tín dụng để chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao, kinh tế
phát triển đồng đều, hạn chế những chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, cải thiện
chất lượng đời sống của nhân dân, tiến tới công nghiệp hóa_hiện đại hoá đất nước
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 44
còn dư nợ, dư nợ đạt 84,8 tỷ (tăng so với đầu năm là 22,7 tỷ đồng), chiếm tỷ trọng
5,92% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,33%. Chương trình này đã góp phần không
nhỏ trong việc cải thiện điều kiện sống cho người dân, giúp cho người dân được sử dụng
nguồn nước sạch, xoá bỏ những thói quen sinh hoạt không hợp vệ sinh, môi trường sống
được đảm bảo, tình trạng đau ốm, bệnh tật, trẻ em suy dinh dưỡng giảm hẳn.
(4)Chương trình cho vay XKLĐ: qua 3 năm gần đây, dư nợ của chương trình này
giảm mạnh, năm 2010, dư nợ đạt 60,846 tỷ, nhưng đến cuối năm 2011, dư nợ chỉ đạt
7,9 tỷ, giảm 52,946 tỷ tương ứng với 87,02% so với năm 2010, dư nợ này tiếp tục
giảm trong năm tiếp theo, tính đến 31/12/2012, dư nợ đạt 5,4 tỷ, giảm 2,5 tỷ đồng
tương ứng với 31,65% so với năm 2011. Đây là chương trình chiếm tỷ trọng thấp
(0,38%) trong 11 chương trình cho vay của Ngân hàng, cũng là chương trình có chất
lượng tín dụng thấp nhất trong các chương trình tín dụng đang triển khai tại Chi nhánh.
Nhiều hộ vay có lao động về nước trước hạn đang gặp khó khăn chưa có khả năng trả
nợ ngân hàng.
(5)Chương trình cho vay GQVL: dư nợ cho vay trong chương trình này nhìn chung
tăng dần qua 3 năm, tính đến 31/12/2012 dư nợ đạt 71,9 tỷ đồng, tăng 2,9 tỷ tương ứng
với 4,2% so với năm 2011, với 5423 khách hàng còn dư nợ. Nhìn chung, chất lượng tín
dụng chương trình Giải quyết việc làm chưa đạt yêu cầu, chủ yếu từ dư nợ nhận bàn
giao. Nợ quá hạn đến 31/12/2012 là 3,7 tỷ (giảm so với đầu năm là 1,7 tỷ), tỷ lệ nợ quá
hạn là 5,2%. Trong thời gian tới, Chi nhánh tiếp tục phân tích, xử lý nợ quá hạn, tranh
thủ sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, phối hợp với các cấp hội đoàn thể để thu
hồi vốn cho Nhà nước, nâng cao chất lượng tín dụng của chương trình.
(6)Chương trình cho vay hộ SXKD vùng khó khăn: từ năm 2010 đến 2012, dư nợ
tăng từ 53,343 tỷ lên 210,1 tỷ, tăng 45 tỷ (27,26%) so với đầu năm, tổng số khách
hàng còn dư nợ là 12586 khách hàng, dư nợ bình quân là 16,2 triệu đồng/khách hàng,
tỷ lệ nợ quá hạn là 0,29%, giảm 2,01% so với năm trước đó. Chương trình này đã góp
phần hỗ trợ các hộ SXKD vùng khó khăn có điều kiện tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước để phát triển kinh tế.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 45
(7)Chương trình cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp: dư nợ đến
31/12/2012 là 68,9 tỷ đồng (tăng so với đầu năm là 2,6 tỷ đồng), với 3456 hộ còn dư
nợ.
(8)Chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: dư nợ
của chương trình cho vay này biến động tăng trong năm 2011 và biến động giảm trong
năm 2012. Năm 2011, dư nợ đạt 9,4 tỷ, tăng lên 1,404 tỷ (17,56%) so với năm 2010,
nhưng đến năm 2012, dư nợ giảm xuống còn 8,3 tỷ, tức là đã giảm đi 1,1 tỷ (11,70%)
so với năm 2011, với tổng số hộ còn dư nợ là 1925 hộ.
(9)Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ_TTg: dư nợ đến
31/12/2012 đạt 31,2 tỷ, tăng 0,4 tỷ tương ứng với 1,30% so với cùng kỳ năm trước,
tổng số khách hàng còn dư nợ là 3910 khách hàng, dư nợ bình quân là 8 triệu
đồng/khách hàng, chương trình này đã góp phần hỗ trợ các hộ gia đình nghèo, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai có
điều kiện vay vốn sửa chữa nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và qua
đó cải thiện được chất lượng cuộc sống.
(10)Cho vay thương nhân hoạt động thương mại vùng khó khăn: dư nợ đến
31/12/2012 là 1,4 tỷ đồng, giảm 2,976 tỷ so với năm 2011, số hộ còn dư nợ là 61 hộ.
Mặc dù chương trình này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ (0,08%) nhưng tỷ
lệ nợ quá hạn đang có chiều hưóng gia tăng, tăng 1,8% so với 0% của năm 2011.
(11)Cho vay nhà ở an toàn (dự án DWF): đến năm 2012, chương trình này đã
được gộp chung vào chương trình cho vay hộ nghèo
2.2.2.5 Thực trạng hoạt động cho vay uỷ thác qua các tổ chức hội
Thực hiện điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ_CP ngày 4/10/2002 của Chính
phủ, NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội gồm: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã ký kết
văn bản liên tịch, văn bản thoả thuận về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác và đang tiến hành triển khai thực hiện chương
trình uỷ thác cho vay.
Dưới sự chỉ đạo của NHCSXH Thừa Thiên Huế, Ban đại diện HĐQT Ngân hàng
Chính sách về công tác củng cố, kiện toàn Tổ TK&VV, kiểm kê đối chiếu nợ, tính đến
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 46
ngày 31/12/2012, toàn bộ số tổ đã được kiện toàn, củng cố và uỷ thác từng phần qua
các tổ chức hội, đoàn thể chính trị_xã hội, cũng trong năm này, các tổ chức chính
trị_xã hội đã thực hiện kiểm tra được 29 lượt huyện, 2016 lượt điểm giao dịch lưu
động, 2033 lượt xã và 10188 lượt tổ Tiết kiệm và vay vốn. Ngân hàng đã không ngừng
nâng cao chất lượng uỷ thác cho vay. Thực hiện công tác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách thông qua các tổ chức chính trị xã hội. Ngân hàng đã tiến hành uỷ
thác 6/11 chương trình cho vay trên địa bàn. Việc uỷ thác đã không ngừng phát huy
sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị xã hội, phát huy sức mạnh mạng lưới rộng
lớn từ Trung ương đến địa phương của các tổ chức này.
Sau đây là thực trạng hoạt động cho vay uỷ thác qua tổ chức hội thể hiện qua
tổng dư nợ và doanh số cho vay trong 3 năm 2010_2012
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 47
BẢNG 2.8: DƯ NỢ CHO VAY UỶ THÁC QUA CÁC TỔ CHỨC HỘI QUA 3 NĂM (2010_2012)
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1 Hội Nông
dân
14,861012046 8,82 16,581605403 9,73 16,599886703 10,32 1,72059336 11,58 0,0182813 0,11
2. Hội LHPN 133,236719553 79,05 135,416094154 79,52 128,465263223 79,86 2,1793746 1,64 -6,9508309 -5,13
3. Hội Cựu
chiến binh
19,14712 11,36 17,266683 10,14 13,762522509 8,55 -1,880437 -9,82 -3,5041605 -20,29
4. Đoàn
thanh niên
1,296601 0,77 1,032594 0,61 2,045247 1,27 -0,264007 -20,36 1,1012653 98,07
Tổng dư nợ 168,5414525 100 170,2969765 100 160,8729194 100 1,755524 1,04 -9,4240571 -5,53
(Nguồn: Tổng hợp số liệu tín dụng của NHCSXH )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 48
Trong hoạt động cho vay uỷ thác qua các tổ chức hội thì dư nợ qua Hội Liên hiệp
phụ nữ đều chiếm tỷ trọng lớn nhất qua 3 năm (gần 80% so với tổng dư nợ) trong khi
đó dư nợ qua Đoàn thanh niên lại chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Tổng dư nợ hoạt động cho
vay uỷ thác từ năm 2010 đến năm 2012 nhìn chung có xu hướng giảm. Với tổng dư nợ
là 160,8729194 tỷ trong năm 2012, giảm 9,4240571 tỷ (tỷ lệ giảm là 5,53%) so với
năm 2011. Trong đó:
Trong năm, Hội nông dân đã quản lý 82 tổ tương ứng với 2039 hộ. Dư nợ qua
Hội nông dân biến động tăng, tuy nhiên mức tăng này là không đáng kể, năm 2011 dư
nợ tăng 1,72059336 tỷ (11,58%), nhưng đến năm 2012, mức tăng này chỉ đạt 0,11%,
một tỷ lệ tăng rất ít.
Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng dư nợ do Hội Liên hiệp phụ nữ quản lý
nhìn chung cũng biến động giảm trong 3 năm gần đây. Dư nợ này chỉ tăng trong năm
2011 với mức dư nợ đạt được là 135,416094154 tỷ, đến cuối năm 2012, dư nợ còn lại
là 128,465263223 tỷ, giảm đi 5,13% so với năm trước đó. Số tổ mà Hội Liên hiệp phụ
nữ quản lý là 606 tổ tương ứng với 15632 hộ vay vốn.
Dư nợ qua Hội cựu chiến binh đã giảm đáng kể tính đến cuối năm 2012, nếu
như trong năm 2010, dư nợ đạt 19,14712 tỷ, thì đến năm 2012, dư nợ chỉ còn
13,762522509 tỷ. Năm 2012, Hội cựu chiến binh quản lý 104 tổ tương ứng với
1496 hộ.
Là tổ chức chính trị_xã hội chiếm tỷ trọng thấp nhất trong việc quản lý dư nợ
trong 4 tổ chức được uỷ thác nhưng dư nợ qua Đoàn thanh niên lại tăng lên đáng kể
qua 3 năm. Dư nợ đạt được trong năm 2012 là 2,045247 tỷ, tăng lên 1,1012653 tỷ
tương ứng với mức tăng 98,07%, đây được xem là một nỗ lực rất lớn của tổ chức này
trong việc cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Năm 2012, Đoàn thanh niên
quản lý 11 tổ tương ứng với 187 hộ.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 49
BẢNG 2.9 : DOANH SỐ CHO VAY UỶ THÁC QUA CÁC TỔ CHỨC HỘI TRONG 3 NĂM (2010_2012)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1. Hội Nông dân 6,85125 8,09 7,84225 9,44 7,6328 8,79 0,991 14,46 -0,20945 -2,67
2. Hội LHPN 66,0489 77,95 64,3939 77,48 69,73435 80,28 -1,655 -2,51 5,34045 8,29
3. Hội Cựu
chiến binh
10,9264 12,89 10,6888 12,86 7,8514 9,04 -0,2376 -2,17 -2,8374 -26,55
4. Đoàn Thanh
niên
0,9111 1,07 0,182 0,22 1,641 1,89 -0,7291 -80,02 1,459 801,65
Tổng doanh số
cho vay
84,73765 100 83,10695 100 86,85955 100 -1,6307 -1,92 3,7526 4,52
(Nguồn: Tổng hợp số liệu tín dụng qua 3 năm 2010_2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 50
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy doanh số cho vay qua Hội liên hiệp phụ
nữ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay qua 4 tổ chức, với tỷ trọng
lần lượt là 77,95%, 77,48%, 80,28% trong năm 2010, 2011 và 2012. Điều này chứng
tỏ Hội liên hiệp phụ nữ là tổ chức chính trị_xã hội hoạt động chủ yếu và có hiệu quả
trong việc thực hiện hoạt động uỷ thác cho vay của NHCSXH.
Doanh số cho vay qua Hội Nông dân tăng trong năm 2011 và giảm trong năm
2012. Năm 2012, doanh số cho vay qua tổ chức này là 7,6328 tỷ, giảm 0,20945 tỷ,
tương ứng với 2,67%.
Doanh số cho vay qua Hội Phụ nữ tăng so với năm 2012 là 8,29%, đạt 69,73435 tỷ.
Doanh số cho vay qua Hội Cựu chiến binh nhìn chung giảm dần qua 3 năm. Tính
đến cuối năm 2012, doanh số giảm 26,55% so với năm trước đó, chỉ đạt 7,8514 tỷ,
trong khi năm 2011 doanh số cho vay đạt 10,6888 tỷ
Cũng giống như chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay uỷ thác qua Đoàn thanh niên
tăng dần qua 3 năm. Năm 2011, doanh số cho vay chỉ đạt mức gần 1 tỷ đồng, nhưng
đến năm 2012, doanh số đã đạt 1,641 tỷ.
Thông qua 2 chỉ tiêu dư nợ và doanh số cho vay, ta có thể nhận thấy hoạt động
cho vay uỷ thác qua 4 tổ chức chính trị_xã hội chiếm một vị trí và vai trò quan trọng
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Qua các tổ chức này, Ngân hàng có thể dễ
dàng quản lý việc cho vay cũng như việc thu hồi nợ gốc và lãi .
2.2.2.6 Thực trạng công tác xử lý nợ, công tác rà soát nợ xấu, công tác thực hiện
đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.
Đối với công tác xử lý nợ theo Quyết định 15/QĐ_HĐQT:
Trong năm 2012, các đơn vị đã lập hồ sơ xử lý nợ rủi ro 2 đợt trình NHCSXH Việt
Nam ra quyết định xử lý nợ. Cụ thể như sau:
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 51
Đợt 1 Số đơn vị đề nghị lập hồ sơ xử lý nợ rủi ro 6
Số khách hàng tương ứng 340
Số tiền tương ứng 711,6 triệu đồng
Số khách hàng đề nghị xóa nợ 270
Số tiền tương ứng 497,6 triệu đồng
Số khách hàng khoanh nợ 70
Số tiền tương ứng 215 triệu đồng
Đợt 2 Số đơn vị đề nghị lập hồ sơ xử lý nợ rủi ro 9
Số khách hàng tương ứng 697
Số tiền tương ứng 646,2 triệu đồng
Số khách hàng đề nghị xóa nợ 581
Số tiền tương ứng 1296,9 triệu đồng
Số khách hàng khoanh nợ 116
Số tiền tương ứng 349,3 triệu đồng
Đối với công tác rà soát nợ xấu theo văn bản 3107/NHCS_QLN:
Sau khi thực hiện xử lý nợ theo quyết định 15/QĐ_HĐQT, nhiều khoản nợ xấu
nhưng không đủ điều kiện xử lý nợ như: nợ nhận bàn giao chương trình trồng mía
đường của tỉnh, dự án nuôi tôm bị rủi ro, thiệt hại do lũ lụt năm 1999 chưa đủ hồ sơ xử
lý nợ rủi ro, nợ cho vay XKLĐ nhưng lao động về nước trước hạn gặp khó khăn chưa
trả được nợ, công ty du lịch Hà Tây lừa đảo, hộ vay đi khỏi địa phương lâu ngày nên
không thể đôn đốc thu hồi nợ.
Thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc, Ngân hàng đã tổ chức rà soát nợ xấu đến
từng tổ TK&VV, từng hộ vay và tổng hợp theo các nguyên nhân. Các khoản nợ xấu
được phân tích thành từng nguyên nhân và tổng hợp thành 2 mẫu
Mẫu 1 Số hộ được rà soát 416 hộ
Số tiền gốc 1707 triệu
Số tiền lãi 1210 triệu
Mẫu 2 Số hộ được rà soát 2271 hộ
Số tiền gốc 7551 triệu
Số tiền lãi 5488 triệu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 52
Đối với công tác thực hiện đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng:
Trước khi thực hiện đề án Nợ quá hạn 41463 triệu
( trước ngày 25/04/2012) Tỷ lệ nợ quá hạn 3%
Nợ xấu 41852 triệu
Số tổ TK&VV 3580 tổ
Số dư tiền tiết kiệm 26,1 tỷ
Lãi tồn đọng 22119 triệu
Sau khi thực hiện đề án Nợ quá hạn 21362 triệu
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,49%
Nợ xấu 21788 triệu
Số tổ TK&VV 3530 tổ
Số dư tiền tiết kiệm 35 tỷ
Lãi tồn đọng 18118 triệu
. Nhờ thực hiện đề án, ngoài những kết quả đạt được trong công việc nâng cao chất
lượng tín dụng từ những số liệu cụ thể, còn thu được những kết quả khác về mặt nhận
thức, trách nhiệm của hộ vay và hệ thống chính trị từ cấp xã. Nhiều hộ vay có nợ quá
hạn đã tự giác đến trả nợ ngân hàng trước khi tổ thu hồi nợ đến nhà. Cấp uỷ, chính
quyền địa phương và Hội đoàn thể cấp xã cũng nhận thức đầy đủ hơn, trách nhiệm hơn
trong việc quản lý vốn vay, đôn đốc hộ vay trả nợ ngân hàng. Trong công tác này đã
có sự tham gia của bí thư chi bộ thôn, trưởng thôn nên việc thực hiện đề án được thuận
lợi hơn. Thông qua việc xây dựng và thực hiện đề án cho thấy hệ thống chính trị đã
vào cuộc cùng với NHCSXH trong hoạt động tín dụng ưu đãi, hoạt động của
NHCSXH có nhiều thuận lợi hơn, chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể.
2.2.3 Kế toán nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.2.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng
Tài khoản và chứng từ trong kế toán nghiệp vụ cho vay tại NHCSXH về cơ bản
tương tự như TK và chứng từ đã trình bày ở phần cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, trong
nghiệp vụ này, Ngân hàng sử dụng thêm TK 814_dùng trong trường hợp chi trả hoa
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 53
hồng cho tổ trưởng các tổ TK&VV. Sau đây là một số tài khoản mà NHCSXH sử dụng
trong nghiệp vụ cho vay
TK liên quan đến nghiệp vụ TK 21: cho vay các tổ chức, cá nhân trong nước
cho vay TK25: cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
TK 27: tín dụng khác đối với các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong nước
TK liên quan đến thu lãi cho vay: TK702
TK liên quan đến rủi ro trong việc cho vay: TK 29: Nợ cho vay được khoanh
(Chi tiết về TK loại 2: hoạt động tín dụng có thể tham khảo ở phần phụ lục)
Chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHCSXH Thừa Thiên
Huế về cơ bản tương tự như phần chứng từ đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, chứng từ
bao gồm 2 loại là chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ
2.2.3.2 Quy trình kế toán nghiệp vụ cho vay
A: TRƯỜNG HỢP GIAO DỊCH TẠI TRỤ SỞ NGÂN HÀNG
Giải ngân: Bước 1: Nhận hồ sơ từ cán bộ tín dụng và kiểm soát hồ sơ
Xử lý hồ sơ Nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì giải
ngân
Nếu hồ sơ sai sót thì trả lại phòng tín
dụng
Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, kế toán nhập và đăng ký hồ sơ cho vay,
hồ sơ khế ước vào máy vi tính
Bước 3: Phát tiền vay Ghi ngày, tháng, năm nhận tiền vay, số
tiền vay vào sổ vay vốn, hợp đồng tín
dụng
Vào chương trình giao dịch trực tiếp lập
chứng từ chi tiền trình lãnh đạo và hạch toán
Nợ TK cho vay
Có TK 101101 hoặc TK thích hợp
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 54
NHCSXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Liên: 1
HỘI SỞ TỈNH SBT: 03K003
Tập: 1
PHIẾU CHI
Ngày 16 tháng 4 năm 2013
Người nhận: NGUYỄN THỊ GÁI
CMT số: 190521911 Ngày cấp: 21/07/1979
Địa chỉ: Tổ 15, KV5 – Khu vực 5A – Phường Vỹ Dạ
TÊN TK NỢ: NỢ DTC CVHN HND VĨ DẠ GHI NỢ
212107.320
Bằng chữ: [ +] Mười lăm triệu đồng chẵn SỐ TIỀN: 15,000,000.
Trích yếu: Giải ngân khách hàng 200729- Nguyễn Thị Gái khế ước số
CSB200010213. Tổ trưởng Hà Thị Nga (20ND01)
15:56:41, ngày 16 tháng 4 năm 2013
NGƯỜI NHẬN TIỀN KHO QUỸ SỔ PHỤ KIỂM SOÁT TP. KẾ TOÁN GĐ
(Ký, ghi rõ họ tên)
VD: Căn cứ vào phiếu chi 03K003 (ngày 16/04/13), kế toán hạch toán
Nợ TK 212107.320 : 15,000,000
Có TK 101101 : 15,000,000
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 55
Thu lãi Thu trực tiếp từ hộ vay Rút sổ vay vốn ra khỏi hồ sơ
Vào máy tính kiểm tra lãi, nhập
dữ liệu vào hồ sơ kế toán giao dịch
Căn cứ vào số tiền lãi khách hàng
nộp, kế toán lập chứng từ thu lãi và hạch toán
Nợ TK 101101
Có TK 702
Thu qua tổ TK&VV : Căn cứ vào bảng kê của tổ trưởng và số
tiền nộp lãi để nhập dữ liệu vào máy.
Phần hạch toán tương tự như trên
Nợ TK 101101
Có TK 702
Thu nợ Rút sổ vay vốn ra khỏi hồ sơ tín dụng
Vào máy tính kiểm tra số tiền gốc, lãi của món vay, nhập dữ liệu
vào hồ sơ kế toán giao dịch
Căn cứ vào số tiền gốc do khách hàng trả nợ, ghi nội dung thu nợ
vào sổ vay, lập chứng từ thu nợ cho khách hàng. Hạch toán:
Nợ TK 101101
Có TK cho vay
Cuối tháng: vào chương trình giao dịch trực tiếp in sao kê chi tiết tiền vay của
từng khách hàng. Đối chiếu sao kê với từng sổ vay vốn hoặc hợp đồng tín dụng lưu tại
Ngân hàng để dán công khai tại các điểm giao dịch xã phường
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h ế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 56
B: TRƯỜNG HỢP GIAO DỊCH TẠI XÃ/PHƯỜNG
Trước khi đi giao dịch: thủ quỹ của tổ giao dịch lưu động viết giấy đề nghị tạm ứng
số tiền đi giao dịch lưu động. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đã được Giám đốc phê
duyệt để lập phiếu chi, kế toán hạch toán:
Nợ TK 101201 (tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ)
Có TK 101101
Khi giao dịch tại phường/xã:
(1) Giải ngân cho vay Mời người vay đến làm thủ tục nhận tiền vay
Cập nhật dữ liệu vào máy, ký vào sổ vay vốn đồng
thời hạch toán Nợ TK cho vay
Có TK 101201
Chuyển chứng từ chi cho tủ quỹ chi tiền
(2) Thu nợ, thu lãi Căn cứ vào số tiền khách hàng trả, kế toán kiểm tra các
thông tin
Nhập dữ liệu vào máy, in chứng từ thu tiền. Hạch toán
Nợ TK 101201
Có TK cho vay : số tiền gốc
Có TK 702 : số tiền lãi tương ứng
(3) Thu, chi tiền tiết kiệm của tổ TK&VV
Lập phiếu thu, chi tiền tiết kiệm
Ghi số tiền thu tiết kiệm hoặc rút tiết kiệm vào sổ tiết kiệm của tổ
Hạch toán Trường hợp thu Nợ TK 101201
Có TK 421
Trường hợp rút tiết kiệm Nợ TK 421
Có TK 101201Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 57
(4) Chi trả hoa hồng cho tổ trưởng tổ TK&VV
Căn cứ vào số lãi thực thu được, kế toán xác định số tiền hoa hồng
Tỷ lệ hoa hồng được hưởng
Tiền hoa hồng = * Số tiền lãi thực thu
Lãi suất cho vay
Trong đó tỷ lệ hoa hồng được hưởng hiện nay là 0,085%/ tháng tính trên số
dư nợ có thu được lãi
Lập chứng từ chi. Hạch toán Nợ TK 814003
Có TK 101201
Trường hợp nộp lãi nhưng chưa chi hoa hồng vì lý do nào đó thì kế toán treo số tiền
hoa hồng trên TK phải trả 469009 để theo dõi
Trường hợp có thu tiết kiệm của các tổ viên, tổ trưởng được trả hoa hồng là
0,1%/tháng tính trên tích số dư hàng tháng tiền gởi tiết kiệm của tổ
(5) Cuối ngày giao dịch Đối chiếu các khoản thu, chi trên Nhật ký quỹ
và sổ quỹ
Kiểm quỹ cuối ngày, xác định tồn quỹ
Khoá sổ kế toán
Kết thúc buổi giao dịch, về lại hội sở Ngân hàng, thủ quỹ tiến hành nộp tiền tồn quỹ
vào kho quỹ của Ngân hàng. Kế toán hạch toán Nợ TK 101101
Có TK 101201
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 58
NHCSXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Liên: 1
HỘI SỞ TỈNH SBT: 05K001
Tập: 1
PHIẾU THU
Ngày 17 tháng 4 năm 2013
Người nộp: Bạch Thị Thương
CMT số: 190089935 Ngày cấp: 04/07/78
Địa chỉ: 32 Tuy Lý Vương - Khu vực 3 - Phường Vỹ Dạ - Thành phố Huế
Tên tài khoản có: TÀI KHOẢN CÓ SỐ TIỀN
THU LÃI HPN VĨ DẠ 702012.2065 2,112,500
Tổng tiền: 2,112,500
Bằng chữ: Hai triệu một trăm mười hai ngàn năm trăm đồng chẵn.
Trích yếu: Thu lãi trong hạn tổ vay vốn: 20PN03 Bạch Thị Thương kèm bảng kê các
khoản thu
08:11:58, ngày 17 tháng 4 năm 2013
NGƯỜI NỘP THỦ QUỸ SỔ PHỤ KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC
(ký và ghi rõ họ tên)
VD: Căn cứ vào phiếu thu số 05K001(phiếu thu lãi), ngày 17/4/2013 của tổ 20PN03_
phường Vỹ Dạ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 101201 : 2,112,500
Có TK 702012.2065 : 2,112,500
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 59
NHCSXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Liên: 1
HỘI SỞ TỈNH SBT: 05K002
Tập: 1
PHIẾU THU
Ngày 17 tháng 4 năm 2013
Người nộp: Bạch Thị Thương
CMT số: 190089935 Ngày cấp: 04/07/78
Địa chỉ: 32 Tuy Lý Vương - Khu vực 3 - Phường Vỹ Dạ - Thành phố Huế
Tên tài khoản có: TÀI KHOẢN CÓ SỐ TIỀN
TGTK P. VỸ DẠ 423102.0820 16,250,000
Tổng tiền: 16,250,000
Bằng chữ: Mười sáu triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn..
Trích yếu: Gửi gốc, số dư mới 49,122,000 - số sổ 20PN03 – mã tổ 20PN03
08:12:56, ngày 17 tháng 4 năm 2013
NGƯỜI NỘP THỦ QUỸ SỔ PHỤ KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC
(ký và ghi rõ họ tên)
VD: Căn cứ vào phiếu thu số 05K002(phiếu thu tiền gởi tiết kiệm), ngày 17/4/2013
của tổ 20PN03_ phường Vỹ Dạ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 101201 : 16,250,000
Có TK 423102.0820 : 16,250,000
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 60
NHCSXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Liên: 1
HỘI SỞ TỈNH SBT: 05K001
Tập: 1
PHIẾU CHI
Ngày 17 tháng 4 năm 2013
Người nộp: Bạch Thị Thương
CMT số: 190089935 Ngày cấp: 04/07/78
Địa chỉ: 32 Tuy Lý Vương - Khu vực 3 - Phường Vỹ Dạ - Thành phố Huế
Tên tài khoản nợ: TÀI KHOẢN NỢ SỐ TIỀN
CHI HOA HỒNG TTTVV 814003.01 276,250
CHI HOA HỒNG TTTVV 814003.01 40,800
CHI HOA HỒNG TTTVV 814003.01 24,791
Tổng tiền: 341,841
Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi mốt ngàn tám trăm bốn mươi mốt đồng chẵn
Trích yếu: Chi hoa hồng tổ trưởng 20PN03 Bạch Thị Thương kèm bảng kê các khoản
chi
NGƯỜI NỘP THỦ QUỸ SỔ PHỤ KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC
(ký và ghi rõ họ tên)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 61
HỘI SỞ TỈNH (Lập 02 liên:
NH và Tổ TK&VV)
BẢNG KÊ THU LÃI – THU TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
THU NỢ GỐC TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ
CHI TRẢ HOA HỒNG
Họ và tên tổ trưởng: Bạch Thị Thương
Địa chỉ: 32 Tuy Lý Vương – Khu vực 3 – Phường Vỹ Dạ - Thành phố Huế - Tên tổ chức hội: Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh Thừa
Thiên Huế
I. PHẦN THU Đơn vị tính: đồng
Số tiền thu lãi
ST
T
Họ tên khách
hàng
Mã món vay Lãi
suất
Dư nợ Tiền mặt Từ
TGT
K(ch
uyển
khoả
n
Số tiền thu
tiết kiệm
Số tiền thu nợ gốc
từ TGTK (chuyển
khoản)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Đinh Thị Yến CSE200031113 0,65 10,000,000 65,000 500,000
2 Trương Thị Dần CSE200032413 0,65 10,000,000 65,000 500,000
3 Nguyễn Thị Tuyết CSE200033013 0,65 15,000,000 97,500 750,000
4 Huỳnh Thị Huệ CSE200030413 0,65 10,000,000 65,000 500,000
5 Lê Thị Cẩm CSE200030613 0,65 10,000,000 65,000 500,000
6 Bạch Thị Thương CSE200033113 0,65 15,000,000 97,500 500,000
7 Nguyễn Thị Thỷ CSE200030513 0,65 10,000,000 65,000 500,000Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 62
8 Phạm Thị Kiễm CSE200030913 0,65 10,000,000 65,000 500,000
9 Tôn Nữ Thị Nga CSE200031613 0,65 10,000,000 65,000 500,000
10 Võ Thị Tỷ CSE200030813 0,65 10,000,000 65,000 500,000
11 Võ Thị Diệu Huyền CSE200031813 0,65 10,000,000 65,000 500,000
12 Nguyễn Tuyết Mai CSE200032813 0,65 10,000,000 65,000 500,000
13 Võ Thị Thu Sương CSE200031413 0,65 10,000,000 65,000 500,000
14 Trương Thị Hằng CSE200031213 0,65 10,000,000 65,000 500,000
15 Nguyễn Kim Anh CSE200030113 0,65 10,000,000 65,000 500,000
16 Nguyễn Thị Thạnh CSE200031013 0,65 10,000,000 65,000 500,000
17 Lê Thị Sen CSE200030313 0,65 10,000,000 65,000 500,000
18 Ngô Thị Kim Loan CSE200031913 0,65 10,000,000 65,000 500,000
19 Hồ Thị Kim Phụng CSE200032113 0,65 10,000,000 65,000 500,000
20 Lâm Thị Hoa CSE200032313 0,65 10,000,000 65,000 500,000
21 Hồ Thị Kim Châu CSE200032713 0,65 10,000,000 65,000 500,000
22 Hồ Thị Cẩm Tú CSE200032513 0,65 10,000,000 65,000 500,000
23 Trương Thị Xuân CSE200032613 0,65 10,000,000 65,000 500,000
24 Phan Thị Thu Hồng CSE200031313 0,65 10,000,000 65,000 500,000
25 Phan Thu Huyền CSE200032013 0,65 10,000,000 65,000 500,000
26 Nguyễn Thị Bé CSE200030213 0,65 15,000,000 97,500 750,000
27 Trương Hồng Thuỷ CSE200032913 0,65 10,000,000 65,000 500,000
28 Trương Kim Anh CSE200032213 0,65 10,000,000 65,000 500,000
29 Phan Thị Bé CSE200031513 0,65 10,000,000 65,000 500,000
30 Mai Thị Chi CSE200031713 0,65 10,000,000 65,000 500,000
31 Võ Thị Thu Sương CSE200030713 0,65 10,000,000 65,000 500,000
Cộng 2,112,500 16,250,000
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 63
- Tổng số lãi thực thu ( cột 6+7): 2,112,500 đồng
- Tổng số tiền gửi tiết kiệm kỳ này (cột 8): 16,250,000 đồng
- Tổng số tiền thu nợ gốc từ tiền gởi tiết kiệm (cột 9): 0 đồng
Tổng số tiền nộp: 18,362,500 đồng
Bằng chữ: Mười tám triệu ba trăm sáu mươi hai ngàn năm trăm đồng chẵn
II. PHẦN CHI HOA HỒNG CHO TỔ TRƯỞNG TỔ TK&VV
1. Hoa hồng tính theo số tiền lãi thực nộp ngân hàng
a. Hoa hồng tính theo số lãi tổ trưởng nộp: 276,250 đồng
b. Hoa hồng tính theo số lãi của tổ viên nộp Ngân hàng từ ngày : 17/03/13 đến ngày: 17/04/13
STT Họ tên người vay vốn Mã món vay Lãi suất Ngày thu lãi SBT Số tiền
Lãi suất: 0.500
1 Lê Thị Hồng SVE200047BT 0.500 17/03/13 03J102 40,000
2 Lê Thị Hồng SVE200047T 0.500 17/03/13 03J103 200,000
Cộng 240,000
Tổng lãi đã thu: 240,000
* Số tiền chi hoa hồng: 40,800 đồng
2. Hoa hồng tính theo dư nợ bình quân: 0 đồng
3. Hoa hồng theo số dư tiết kiệm bình quân:
- Số dư đầu tháng: 16,710,000 đồng
- Số dư cuối tháng: 32,872,000 đồng
- Số dư bình quân: 24,791,000 đồng
* Số tiền chi hoa hồng: 24,791 đồng
Tổng cộng: 341,841 đồng
Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi mốt ngàn tám trăm bốn mươi mốt đồng chẵn
TỔ TRƯỞNG TỔ TK&VV THỦ QUỸ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Tổ trưởng tổ GDLĐ)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 64
Vd: Căn cứ vào phiếu chi 05K001 và bảng kê thu lãi_thu tiền tiết kiệm_thu nợ gốc từ
tiền gởi tiết kiệm và chi trả hoa hồng của tổ 20PN03, kế toán hạch toán như sau
- Chi hoa hồng ( bút toán 05K001, phiếu chi)
+ Hoa hồng tính theo số lãi tổ trưởng nộp( chương trình cho vay hộ nghèo)
0,085%
= * 2,112,500 = 276,250 đồng
0,65%
+ Hoa hồng tính theo số lãi tổ viên nộp (chương trình cho vay HSSV)
0,085%
= * 240,000 = 40,800 đồng
0,5%
+ Hoa hồng tính theo dư nợ bình quân
= 24,791,000* 0,1% = 24,791 đồng
Tổng số tiền hoa hồng chi trả 314,841 đồng
Hạch toán Nợ TK 814003 : 314,841
Có TK 101201: 314,841
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Đánh giá
3.1.1 Đánh giá hoạt động tín dụng
Ưu điểm
- Vượt qua những khó khăn và thách thức, sau 10 năm nỗ lực phấn đấu, đến nay
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng được một mạng lưới giao dịch
có hệ thống ổn định từ tỉnh đến cơ sở, không còn “xã trắng” về tín dụng chính sách.
Toàn tỉnh có 8 phòng giao dịch huyện, thị xã và Hội sở tỉnh, 152 điểm giao dịch lưu
động cấp xã (100% phường, xã và thị trấn trong toàn tỉnh có điểm giao dịch lưu động),
gần 3530 tổ TK&VV khắp các thôn, bản trên phạm vi toàn tỉnh.
- Những điểm giao dịch lưu động này từ năm 2010 đến nay đã đi vào hoạt động
ổn định và có nề nếp, mỗi điểm giao dịch đều có bàn ghế giao dịch, biển hiệu, thông
báo về lãi suất, thùng thư góp ý, nội quy về giao dịch lưu động, công khai dư nợ của
khách hàng trên địa bàn, có trang bị đồng bộ hệ thống máy tính xách tay (2 máy/điểm
giao dịch). Qua kiểm tra, 100% điểm giao dịch lưu động xã (phường) đã chấp hành các
quy định của NHCSXH, phát huy được hiệu quả, đem lại sự thuận lợi cho khách hàng
trong việc vay vốn và thực hiện các chính sách ưu đãi, qua đó hoàn thành tốt chỉ tiêu
đã được Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức đề ra trong năm 2012. Kết thúc năm
2012, NHCSXH Thừa Thiên Huế đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu tín dụng đã đề ra so
với đầu năm. Cùng toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 9,48% (với 24493 hộ nghèo) cuối
năm 2011 xuống còn 7,95% (với 20992 hộ) cuối năm 2012, tỷ lệ giảm là 1,53%, đã
góp phần không nhỏ trong việc thực hiện tốt giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, kiềm
chế lạm phát, ổn định và nâng cao đời sống của các hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Trong năm , Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động cho vay, nâng tổng dư nợ
lên đến 1433 tỷ đồng với 11 chương trình tín dụng. Trong đó, một số chương trình có
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 66
tốc độ tăng trưởng tín dụng cao như: chương trình cho vay nước sạch và VSMT (tăng
36,5%), chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (tăng 27,3%)
- Mặc dù trong năm 2012, Ngân hàng tập trung nhiều cho công tác phúc tra, kiểm
tra của các đoàn kiểm tra Ban đại diện HĐQT các cấp, Kiểm toán nhà nước nhưng
công tác cho vay, thu nợ, thu lãi và hoạt động tín dụng đã đi vào ổn định và đạt kết quả
tốt, hệ số sử dụng vốn trên toàn tỉnh đạt trên 99%, công tác quản lý vốn của cán bộ
được nâng lên một bước, việc theo dõi cho vay, thu hồi nợ và xử lý nợ trong năm đã
được các đơn vị quan tâm, chú trọng và thực hiện một cách bài bản.
- Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, như đã phân tích ở trên, dư nợ
và doanh số cho vay ngày càng tăng dần, trong khi nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
đang từng bước được giảm xuống, công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi được tăng
cường và thực hiện chặt chẽ hơn, giúp ngăn chặn kịp thời các vụ việc xâm tiêu chiếm
dụng vốn để xử lý thu hồi vốn.
- Thông qua hoạt động tín dụng ưu đãi, NHCSXH đã đưa vốn đến tận tay các hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Nhiều hộ gia đình sau khi vay vốn của
NHCSXH đã phát huy được hiệu quả của vốn vay, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Thông qua tổ TK&VV đã tạo thói quen tiết kiệm cho người nghèo, nhiều tổ,
nhiều hộ đã có tiền gởi tiết kiệm cao hơn mức ban đầu quy định và chấp hành trả lãi và
gốc đúng hạn, giảm tỷ lệ lãi tồn đọng so với các năm trước đó. Bên cạnh đó, Ngân
hàng còn góp phần giúp HSSV có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tiếp tục theo học
tại các trường đại học và cao đẳng.
Những kết quả mà Ngân hàng đạt được trong năm vừa qua đã đánh dấu sự phát
triển khá vững chắc của Chi nhánh trên tất cả các các hoạt động kể từ ngày Ngân hàng
được thành lập cho đến nay, qua đó từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình trong
việc thực hiện loại hình tín dụng ưu đãi, phù hợp ,với thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Để đạt được những thành tích trên, chính là
nhờ vào sự chỉ đạo chung của HĐQT, NHCSXH Việt Nam, Ban đại diện HĐQT
NHCSXH Thừa Thiên Huế, sự quan tâm tạo mọi điều kiện của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền từ Trung ương đến địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 67
và sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết, từng bước vượt qua mọi khó khăn, thủ thách vươn lên
của tập thể cán bộ công nhân viên NHCSXH Thừa Thiên Huế trong suốt 10 năm qua
Hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong công tác tín dụng, NHCSXH Thừa
Thiên Huế còn gặp phải những tồn tại sau:
- Mặc dù đã triển khai có hiệu quả nhiều chương trình tín dụng nhưng vẫn còn
một số chương trình tín dụng có mức tăng trưởng thấp hoặc giảm như: chương trình
cho vay giải quyết việc làm (mức độ tăng trưởng chỉ đạt 4,1%), chương trình cho vay
thương nhân vùng khó khăn (giảm 10,7%), chương trình cho vay xuất khẩu lao động
(giảm 47,9%)
- Ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế về thời gian và nhân lực phục vụ cho công
tác kiểm tra, giám sát các chương trình cho vay vốn ưu đãi trên địa bàn. Số lượt kiểm
tra chưa nhiều, công tác kiểm tra, giám sát tập trung chủ yếu ở chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị_xã hội cấp huyện, xã chưa tiếp cận nhiều đến tổ
TK&VV nên hiệu quả kiểm tra đạt được chưa cao.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn vay đối với Tổ trưởng tổ TK&VV
không thường xuyên, còn mang tính hình thức, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào
NHCSXH. Công tác bình xét công khai, dân chủ ở tổ TK&VV trên địa bàn thôn bản
mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong năm nhưng một số nơi còn mang tính hình thức, vẫn
còn hiện tượng nể nang, tuỳ tiện trong khâu bình xét cho vay từ đó tạo kẽ hở trong cho
vay không đúng đối tượng thụ hưởng chính sách, ảnh hưởng đến mục tiêu XĐGN và
tạo việc làm mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
- Việc xử lý , thu hồi nợ quá hạn, công tác xử lý nợ của các cán bộ tín dụng vẫn
còn tuỳ tiện, làm chiếu lệ, chưa tuân thủ quy trình của NHCSXH. Công tác đi cơ sở
của cán bộ tín dụng cũng chưa được chú trọng, ngoài ngày đi giao dịch tại điểm giao
dịch lưu động, cán bộ tín dụng chưa thường xuyên đi về cơ sở mà vẫn còn dành phần
lớn thời gian ở tại trung tâm để xử lý công việc.
- Việc sắp xếp tổ TK&VV đã được củng cố và kiện toàn kể từ khi đổi sổ song
đến nay vẫn còn một số tổ hoạt động kém chất lượng, nhất là các tổ có nợ quá hạn
nhận bàn giao lâu ngày.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 68
- Một số lãnh đạo phòng giao dịch chưa chú trọng đến công tác xây dựng kế
hoạch và quyết toán chương trình công tác của tập thể và cá nhân của đơn vị mình dẫn
đến việc theo dõi không sát hoạt động hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng của đơn vị
cũng như từng cá nhân để có kế hoạch điều chỉnh, đôn đốc, kiểm tra giám sát công
việc.
- Mức cho vay đối với một số chương trình còn thấp (cho vay sửa chữa nhà ở),
chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cần thiết về vốn vay đối với các đối tượng vay vốn
Nguyên nhân:
- Do tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh lớn của miền Trung, địa bàn
hoạt động rộng, các chương trình tín dụng thực hiện tại Chi nhánh ngày càng nhiều (11
chương trình) vơí dư nợ ngày càng lớn, trong khi đội ngũ cán bộ công nhân viên còn ít,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là cán bộ mới được tuyển dụng còn hạn chế
nên trong việc thực hiện công tác chuyên môn vẫn còn sai sót, tồn tại.
- Công tác thu nợ, thu lãi chủ yếu được uỷ thác qua các tổ trưởng nên không thể
tránh khỏi tình trạng tổ trưởng xâm tiêu tiền lãi của các hộ. Hơn nữa trình độ của các
tổ trưởng còn hạn chế trong việc quản lý vốn ngân hàng giao cho. Có những trường
hợp tổ trưởng không nhắc nhở, đôn đốc các hộ trả lãi hàng tháng theo quy định nên
dẫn đến tình trạng lãi tồn đọng nhiều tháng mới trả
- Có những hộ gia đình nhận vốn từ NHCSXH nhưng sử dụng số vốn này không
hiệu quả do nhiều nguyên nhân như: tình hình kinh tế khó khăn, do thời tiết, thiên tai,
lũ lụtlàm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh khiến cho các gia đình này
gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng. Tuy nhiên,một
số hộ mặc dù đã thoát nghèo nhưng vẫn không muốn trả nợ ngân hàng vì ỷ vào chính
sách ưu đãi của Nhà nước.
- Một số chương trình có mức tăng trưởng thấp hoặc giảm là do rà soát các đối
tượng cho vay (hộ nghèo, hộ cận nghèo) theo quy định và ảnh hưởng của tình hình
suy thoái kinh tế từ những năm trước kéo dài đến năm 2012.
- Các tổ trưởng tổ TK&VV chưa nhận thấy rõ vai trò và trách nhiệm của mình
trong việc Ngân hàng uỷ thác thu nợ và thu lãi nên hoạt động uỷ thác chưa phát huy
hết tác dụng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 69
3.1.2 Đánh giá kế toán nghiệp vụ cho vay
Ưu điểm:
- Áp dụng phần mềm kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên
kế toán, giúp cho việc tính toán dư nợ, lãi chính xác và dễ dàng hơn.
- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng tại
NHCSXH Thừa Thiên Huế. Ngay sau khi nhận được hồ sơ do cán bộ tín dụng chuyển
xuống, nhân viên kế toán tại Ngân hàng đã tiến hành nhập hồ sơ, đăng ký khế ước, mở
tài khoản cho vay, hạch toán thu nợ và thu lãi kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo tiến độ
cho vay đối với khách hàng, không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn.
- Cán bộ kế toán cho vay chủ động nghiên cứu, phối hợp với cán bộ tín dụng một
cách chặt chẽ nhằm tích cực giải quyết thu hồi nợ quá hạn, chống thất thoát nguồn vốn
của Ngân hàng.
- Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ tại phòng kế toán được sắp xếp một cách khoa học,
dễ dàng tìm kiếm khi cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý quá trình cho
vay, thu nợ.
- Kế toán cho vay chấp hành đúng quy trình cho vay, thu nợ, thu lãi và quản lý
vốn vay, giúp cho kết quả thu nợ, thu lãi đạt kết quả khá tốt, các số tiền thu được này
được theo dõi hạch toán kịp thời và được kiểm soát chặt chẽ theo quy định.
- Thực hiện đối chiếu, sao kê dư nợ thường xuyên giúp cho Ngân hàng có thể
nắm bắt tình hình cho vay tại Ngân hàng.
Hạn chế:
- Vẫn còn một số trường hợp không đảm bảo tiến độ giải ngân cho khách hàng
do nhân viên kế toán chưa kịp thời đăng ký hồ sơ vay vốn để lập phiếu chi giải ngân.
- Phần mềm tin học ứng dụng trong nghiệp vụ kế toán nói chung và kế toán cho
vay nói riêng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của hoạt động này, nhiều sai sót vẫn
có thể xảy ra và tính bảo mật chưa cao.
- Khối lượng công việc tại phòng kế toán còn nhiều, mỗi nhân viên phải phụ
trách theo dõi hoạt động cho vay tại nhiều phường, xã nên đôi khi công việc không
đảm bảo như kế hoạch đã đề ra.
3.2 Một số giải pháp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 70
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCSXH Thừa
Thiên Huế
- Tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa bổ sung, ban hành mới để hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp pháp luật, tạo hành lang pháp lý đưa mọi hoạt động của
NHCSXH Thừa Thiên Huế đi vào nề nếp, có kỷ cương, kỷ luật.
- Tập trung nguồn vốn từ Trung ương, địa phương, đảm bảo chi tiêu đúng kế
hoạch để đáp ứng nhu cầu vốn vay cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị_xã hội nhận uỷ thác tập trung chỉ đạo các tổ
TK&VV triển khai thực hiện tốt công tác lập hồ sơ cho vay, đồng thời tiến hành giải
ngân đúng quy trình, đúng thời điểm, đúng đối tượng theo quy định của NHCSXH,
không để tồn đọng vốn.
- Phát huy hiệu quả các tổ giao dịch lưu động tại phường, xã, thường xuyên tân
trang, mua sắm, sửa chữa các thiết bị, máy móc dùng để đi giao dịch, bố trí số cán bộ
tín dụng và cán bộ kế toán đi giao dịch phù hợp với tình hình thu nợ của từng địa
phương (những phường, xã có số tổ vay vốn lớn, tình hình thu nợ nhiều nên bố trí
nhiều nhân viên hơn), đảm bảo lịch giao dịch đúng giờ, đúng ngày nhằm phục vụ tốt
khách hàng đến giao dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, phòng kiểm
tra_kiểm toán nội bộ, cán bộ tín dụng và cán bộ phường, xã đôn đốc thu hồi các khoản
nợ đến hạn, nợ quá hạn, kịp thời xử lý các rủi ro phát sinh.
- Đối với những đối tượng vay vốn của NHCSXH nếu không có ý thức trả nợ khi
đến hạn, Ngân hàng cần phối hợp với chính quyền điạ phương nơi họ đang cư trú có
các biện pháp cưỡng chế để có thể thu hồi nợ kịp thời, tránh thất thoát nguồn vốn của
Ngân hàng.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô tín dụng, nâng
mức cho vay bình quân, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của Nhà nước
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
u
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 71
- Xây dựng các đề án để hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo việc làm ở
những vùng đặc biệt khó khăn, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hàng
thủ công mỹ nghệ, làng nghề, chế biến nông lâm hải sản.
- Nâng mức vốn vay tối đa đối với một số chương trình để đáp ứng được nhu cầu
về vốn
-Bản thân mỗi cán bộ của NHCSXH Thừa Thiên Huế phải tự trau dồi kiến thức,
cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các thông tin cần thiết để đào tạo lại
cho cán bộ tổ chức hội và tổ TK&VV. Bên cạnh đó, định kỳ Ngân hàng cần mở lớp
học nghiệp vụ, tổ chức thi tuyển nghiệp vụ để nâng cao trình độ.
- Trong năm tới, Ngân hàng cần tuyển thêm nhân viên để phù hợp với tình hình
hoạt động ngày càng mở rộng của mình.
3.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kế toán nghiệp vụ
cho vay tại NHCSXH Thừa Thiên Huế
- Đơn giản hoá thủ tục vay vốn đối với một số khách hàng đã từng vay vốn tại
Ngân hàng và đã hoàn tất việc trả nợ.
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của kế toán cho vay, Ngân hàng phải tăng
cường việc kiểm tra, giám sát, xử lý những trường hợp vi phạm
- Phân chia trách nhiệm hợp lý giữa các nhân viên trong phòng kế toán.
- Đối với những ngày phải đi giao dịch tại các phường, xã, Ngân hàng cần xem
xét bố trí số người đi và số người ở lại làm việc phù hợp, đảm bảo việc giao dịch với
khách hàng tại hội sở.
- Tuyển dụng thêm một số nhân viên có trình độ và khả năng làm việc tốt để
giảm bớt khối lượng công việc cho mỗi người.
- Nâng cao ứng dụng của phần mềm kế toán đang sử dụng, để tránh những sai sót
trong việc theo dõi các khoản nợ, từ đó tránh ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của
Ngân hàng.Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 72
PHẦN III: KẾT LUẬN
Đề tài: “Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Thừa Thiên Huế” là kết quả của một quá trình tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu trong
suốt 3 tháng qua tại NHCSXH. So với những mục tiêu cụ thể ban đầu đã đặt ra trước
khi nghiên cứu, về cơ bản đề tài này đã được hoàn thành và đạt được một số mục tiêu
nhất định.
Có thể nhận thấy, xoá đói giảm nghèo là một chiến lược lâu dài và quan trọng
mà Nhà nước đã đặt ra trong những năm qua song song với chiến lược phát triển kinh
tế. Là ngân hàng được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, việc nâng cao hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại
NHCSXH trở thành một trong những vấn đề cấp bách, đặc biệt là ở tỉnh Thừa Thiên
Huế_một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá của miền Trung.
NHCSXH Thừa Thiên Huế đã góp phần quan trọng trong việc củng cố và hoàn
thiện quy trình tín dụng để chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao, kinh tế
phát triển đồng đều, hạn chế những chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, cải thiện
chất lượng đời sống của nhân dân, tiến tới công nghiệp hóa_hiện đại hoá đất nước
nhanh chóng và thành công.
Hiện nay, công cuộc hỗ trợ cho người nghèo nhằm xoá đói giảm nghèo vẫn
đang tiếp tục được thực hiện. Tín dụng hộ nghèo được coi là một trong những biện
pháp hữu hiệu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn. Do vậy việc đi sâu nghiên cứu nhằm phát huy hiệu quả của loại hình
tín dụng này trong điều kiện của nước ta hiện nay là hết sức cần thiết. Dựa trên cơ sở
lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán nghiệp vụ cho vay, đề tài đã làm rõ các vấn
đề cơ bản, cũng như phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng thông qua các chỉ
tiêu như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, từ
đó nhận thấy những kết quả trong thực tế mà Ngân hàng đã đạt được trong những năm
qua, những bất cập và nguyên ngân gây ra những hạn chế đó. Từ việc nghiên cứu hoạt
động tín dụng, đề tài đã đi vào tìm hiểu kế toán nghiệp vụ cho vay để có thể hiểu rõ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán 73
hơn về đặc điểm của tài khoản và chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ này, cũng như quy
trình và phương pháp hạch toán kế toán.Từ đó, đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn Tỉnh, nâng cao hoạt động kế toán cho vay tại Ngân hàng.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng lớn, vừa mang tính thời sự, vừa mang tính
lâu dài. Trong khi đó, do việc thu thập các tài liệu liên quan, thời gian nghiên cứu,
phạm vi kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu ở một số
khía cạnh và không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để có thể hoàn thiện được đề tài này.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Nguyễn Thị Hải Bình ( trường Đại học Kinh tế Huế), bài giảng Kế toán ngân
hàng
2. TS. Trương Thị Hồng (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh), giáo
trình Kế toán ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính (2008)
3. Các tài liệu tổng hợp về tín dụng, báo cáo hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội Thừa Thiên Huế
4. Luận văn: “ Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế”_Ths. Nguyễn Hoàng Anh
Tuấn
5. Khoá luận: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Nam Định”
6. Khoá luận: “Nghiệp vụ kế toán cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Thạch Thành_Thanh Hoá”
7. Khoá luận: “Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Việt Yên”
8. Văn bản nghiệp vụ áp dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
9. Các trang web trực tuyến
danketoan.net
luanvan.net
kholuanvan.com
kilobook.com
tailieu.vnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
( Áp dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội)
(Trích TK loại 2: Hoạt động tín dụng và TK loại 7: Thu nhập)
LOẠI 2: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Số hiệu tài khoản
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
21 Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
nước
211 Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
2111 Nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ
211102 Cho vay TCKT, hộ sản xuất khu vực II, III và các
xã đặc biệt khó khăn
211103 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
211104 Cho vay GQVL theo NQ 120/HĐBT
211105 Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động ở
nước ngoài
211132 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội phụ nữ
211133 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội nông dân
211134 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội cựu chiến binh
211135 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Đoàn thanh niên
211139 Cho vay hộ nghèo khác
2112 Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
211232 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội phụ nữ
211233 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội nông dân
211234 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội cựu chiến binh
211235 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Đoàn thanh niên
211239 Cho vay hộ nghèo khác
2113 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả
năng thu hồi
..
2118 Nợ khó đòi
212 Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam
2121 Nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ
212103 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
212132 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội phụ nữ
212133 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội nông dân
212134 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội cựu chiến binh
212135 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Đoàn thanh niên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán
212139 Cho vay hộ nghèo khác
2122 Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
2123 NQH từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu
hồi
2128 Nợ khó đòi
213 Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam
2131 Nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ
213103 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
213132 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội phụ nữ
213133 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội nông dân
213134 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Hội cựu chiến binh
213135 Cho vay hộ nghèo uỷ thác qua Đoàn thanh niên
213139 Cho vay hộ nghèo khác
2132 Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
2133 NQH từ 180 ngày đến 360 ngày có khả năng thu
hồi
2138 Nợ khó đòi
219 Dự phòng phải thu khó đòi
219001 Dự phòng rủi ro tín dụng bằng VND
25 Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
251 Cho vay vốn bằng đồng Việt Nam nhận trực
tiếp của các tổ chức quốc tế
2511 Nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ
2512 Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
2513 NQH từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu
hồi
2518 Nợ khó đòi
252 Cho vay vốn bằng đồng Việt Nam nhận của
chính phủ
253 Cho vay bằng đồng Việt Nam nhận của các tổ
chức khác
259 Dự phòng phải thu khó đòi
27 Tín dụng khác đối với các tổ chức kinh tế, cá
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Chi – Lớp: K43B Kiểm toán
nhân trong nước
275 Cho vay khác
279 Dự phòng phải thu khó đòi
29 Nợ cho vay được khoanh
291 Cho vay ngắn hạn
292 Cho vay trung hạn
293 Cho vay dài hạn
299 Dự phòng rủi ro nợ được khoanh
LOẠI 7: THU NHẬP
70 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
701 Thu lãi tiền gởi
702 Thu lãi cho vay
702001 Thu lãi cho vay các TCKT, cá nhân hộ SXKD
khu vực II, III và xã đặc biệt khó khăn
702003 Thu lãi cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
702004 Thu lãi cho vay GQVL theo NQ 120/HĐBT
702005 Thu lãi cho vay các đối tượng chính sách đi lao
động ở nước ngoài
702006 Thu lãi cho vay doanh nghiệp sản xuất nhà
702009 Thu lãi cho vay mua nhà trả chậm
702012 Thu lãi cho vay uỷ thác qua Hội phụ nữ
702013 Thu lãi cho vay uỷ thác qua Hội nông dân
702014 Thu lãi cho vay uỷ thác qua Hội Cựu chiến binh
702015 Thu lãi cho vay uỷ thác qua Đoàn thanh niên
702099 Thu lãi cho vay khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- truc_chi_774.pdf