Đề tài Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang

Thủy sản là một trong những mặt hàng quan trọng, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nói chung và của tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Trong thời gian qua, đứng chân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đạt được những thành tựu đó, bên cạnh những nổ lực không ngừng của bản thân công ty còn phải kể đến những tác động tích cực từ phía chính sách, chủ trương của đất nước và của tỉnh nhà. Song, bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty Nha Trang Fisco vẫn còn một vài hạn chế tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hải sản ra thị trường thế giới. Chính những tồn taị này đã và đang gây khó khăn, cản trở cho quá trình gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cản trở cho quá trình gia tăng hiệu năng hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty cần nổ lực hơn nữa, kết hợp đồng bộ và hài hòa với chính sách của tỉnh và Nhà nước để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản phát triển, đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vì sự phát triển đi lên của tỉnh nhà cũng như góp phần cho một Việt Nam ngày càng giàu mạnh hơn. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, được sự chỉ bảo của các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh cùng với các anh chị, cô chú trong công ty, em đã phần nào hiểu được hoạt động kinh doanh của công ty, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và hoàn thành bài báo cáo thực tập giáo trình này. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được những ý kiến nhận xét từ quý thầy cô cùng các anh chị, cô chú trong công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

docx87 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 5976 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn. Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp Nhưng về mặt nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần hải sản Nha Trang Kim ngạch xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2011-3013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 (+) /(-) % (+) /(-) % Số lượng 2,157,214 1,044,302 1,180,298 (1,112,912) -52% 135,996 13% Giá trị (USD) 18,461,328 8,598,498 11,547,867 (9,862,830) -53% 2,949,369 34% ( Nguồn: Phòng Kinh Doanh) Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng giảm liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2011, công ty xuất khẩu được 2,157,214 kg sản phẩm thủy hải sản các loại, đem về được doanh số là 18,461,328 USD. Năm 2012, sản lượng thủy sản xuất khẩu được là 1,044,302 kg đạt 8,598,498 USD. Cơ cấu mặt hàng hải sản xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011-2013 Công ty cổ phần hải sản Nha Trang xuất khẩu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu là tôm, các loại thủy sản khác như mực, cá chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu. Đến năm 2013, công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng về tôm. Để hiểu rõ hơn về các mặt hàng xuất khẩu, ta phân tích các bảng và biểu đồ sau: Bảng 2.2 Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng Loại Sản phẩm chính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị (USD) % Giá trị (USD) % Giá trị (USD) % Tôm tôm hấp, tươi, tẩm gia vị 18,783,143.02 99.98% 8,779,066.9 99% 11,547,867.02 100% Mực Mực ống sấy khô, mực tẩm 4,498.35 0.024% 80,852.0 0.91% - Cá chả cá rán, nem rán - 9,401.2 0.11% - Loại khác cua, ghẹ, ngao, - 33,986.4 0.38% - Tổng 18,787,641.37 100.00% 8,903,306.46 100% 11,547,867.02 100% (Nguồn: Phòng kinh doanh) Nhận xét: ta có thể thấy công ty xuất khẩu đa dạng các loại sản phẩm từ tôm, cá, mực, Song, tỷ trọng mỗi loại không cân bằng, có sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể, các mặt hàng tôm xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. (chiếm 99- 100%). Năm 2013, công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng về tôm. Có các loại tôm như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, tôm hùm lồng, Năm 2011, giá trị tôm xuất khẩu đạt được 18,783,143.02 USD chiếm 99.98% trong tổng giá trị xuất khẩu theo mặt hàng. Năm 2012, mặt hàng tôm chiếm tỷ trọng ít hơn 99% nhưng đến năm 2013, thì công ty chỉ xuất khẩu tôm, giá trị đạt được 11,547,867.02 USD. Sở dĩ tôm là mặt hàng chính và chiếm tỷ trọng rất cao trong các mặt hàng xuất khẩu là vì công ty muốn chuyên môn hóa sản xuất chế biến một loại sản phẩm có lợi thế nhất để tăng khả năng cạnh tranh, thu về lợi nhuận bền vững. Khánh Hòa là tỉnh giàu tài nguyên về thủy hải sản, các loại cá, mực, bạch tuộc và đặc biệt là trữ lượng tôm khai thác hàng năm khá cao. Tôm khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như đánh bắt gần bờ, xa bờ, tôm nuôi trồng, là nguồn nguyên liệu dồi dào, tươi, rẻ cho các công ty thủy sản nói chung và công ty Cổ phần Hải sản Nha Tràn nói riêng. Bên cạnh các sản phẩm tôm, công ty còn xuất khẩu các sản phẩm cá, mực ống và một số sản phẩm thủy sản khác như ghẹ, con ngao tuy nhiên, các mặt hàng này xuất khẩu với số lượng và giá trị thấp, chỉ chiếm 2-3% trong tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu. Hiện nay, nhu cầu thế giới về các mặt hàng thủy sản tăng cao, cao hơn so với nguồn cung cấp. Do đó cá, mực, hứa hẹn sẽ là những mặt hàng có số lượng và giá trị tiêu thụ cao, công ty đang cố gắng tăng sản lượng sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng này, trong tương lai gần, hy vọng cá và mực sẽ trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn của công ty. Để tăng cường khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn thì một vấn đề công ty cần quan tâm đúng mức là đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Công ty cần tăng cường tìm hiểu nhu cầu thị trường cả trong lẫn ngoài nước, chọn lọc, thu mua nguyên liệu, chế biến xuất khẩu nhiều sản phẩm mới lạ chất lượng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, dần tạo dựng và khẳng định vị thế trong lòng người tiêu dùng. Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng tôm xuất khẩu 2011-2013 Mặt hàng xuất khẩu tôm chủ lực của công ty trong những năm qua là RPD.( tôm tươi đã lột vỏ), năm 2013 mặt hàng này chiếm 64% trong tổng số mặt hàng tôm xuất khẩu, là mặt hàng chủ lực của công ty. Thị trường xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Thị trường Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Nhật 1,296,850.00 7.01% 894,400.00 10.40% 2,040,100.00 17.74% Mỹ 13,721,450.00 74.17% 4,749,780.00 55.23% 6,060,500.00 52.70% EU 2,680,650.00 14.49% 1,313,220.00 15.27% 2,507,000.00 21.80% Đài Loan 471,750.00 2.55% 304,440.00 3.54% Úc 954,600.00 11.10% Các nước khác 329,300.00 1.78% 383,560.00 4.46% 892,400.00 7.76% TỔNG 18,500,000.00 1.00 8,600,000.00 100% 11,500,000.00 100% (Nguồn: Phòng kinh doanh) (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Hiện nay, sản phẩm thủy hải sản của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang đã có mặt ở hơn 20 quốc gia trên toàn cầu. Trong đó, các thị trường chủ lực, nhập khẩu sản phẩm thủy sản của công ty với số lượng lớn có thể kể đến là thị trường Mỹ, Nhật Bản và EU. Ngoài ra còn một số thị trường khác như: Đài Loan, Úc, Hàn Quốc,. Thị trường Mỹ là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty. Năm 2011, giá trị sản phẩm tiêu thụ tại Mỹ là 13,721,450.00 USD chiếm 74.17% tổng sản phẩm xuất khẩu tại công ty. Qua đến năm 2012, 2013 thì tỷ trọng giảm lần lợt xuống còn 55,23% và 52,7%. Sở dĩ sản phẩm tiêu thụ giảm đi là vì Mỹ ngày càng áp dụng nhiều biện pháp phi thuế quan đối với mặt hàng thủy sản nhập khẩu để bảo vệ thị trường trong nước. Mỹ đưa ra nhiều quy định, tiêu chuẩn về chất lượng hàng nhập khẩu, yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, dung lượng thuốc kháng sinh cho phép, Trong ngắn hạn, chưa thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu đặt ra, do đó Nha Trang Fisco đang nổ lực hết mình để hoàn thiện công tác chế biến, xuất khẩu nhằm đáp ứng tốt các điều kiện nêu trên. Nhật Bản đang dần trở thành bạn hàng quen thuộc của công ty khi giá trị sản phẩm xuất khẩu sang thị trường này có xu hướng tăng và hy vọng sẽ tăng lên hơn nữa trong tương lai. Năm 2011, giá trị xuất khẩu sang Nhật đạt 1,296,850.00 USD chiếm 7.01% đến năm 2012, 2013 tỷ trọng này tăng lần lượt đến 10.4% và 17.74%. Bên cạnh Mỹ và Nhật, một thị trường nữa có thể kể đến là EU- một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng với 27 quốc gia cùng với đó là nhu cầu về thủy sản rất cao. Năm 2011 giá trị xuất khẩu là 2,680,650.00 USD chiếm 14.49%. Năm 2012 tỷ trọng giá trị xuất khẩu tăng lên 15. 27% và năm 2013 là 21.8%. Tỷ trọng xuất khẩu ngày càng tăng, thì hứa hẹn ở thị trường này công ty sẽ có thể xuất khẩu nhiều hơn thế nữa. Để đảm bảo tính cạnh tranh cao, phát triển bền vững ở những thị trường truyền thống và ngày càng mở rộng, chiếm lĩnh các thị trường mới, công ty cần đặt ra các yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng mô hình sản xuất, chế biến đáp ứng các nhu cầu về quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đảm bảo vệ sinh môi trường.. đông thời tăng cường các hoạt động điều tra, nghiên cứu thị trường, từ đó thỏa mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng với phương châm: ‘ Khách hàng là Thượng Đế”. Công tác xuất khẩu thủy sản của công ty giai đoạn 2011-2013 Nghiên cứu thị trường Trong những năm vừa qua, công ty đã chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường để có thể thích ứng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên, sự hạn chế trong nguồn nhân lực cũng đã cản trở không ít chất lượng của các hoạt động này của công ty. Các hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chỉ mới được đổi mới và chú trọng trong thời gian gần đây, khi mà sự cạnh tranh tại các thị trường truyền thống trở nên cao hơn và doanh thu của công ty tại các thị trường này đã có xu hướng giảm sút. Chủ yếu công ty tập trung tìm kiếm các thị trường mới, xâm nhập vào các thị trường mà công ty chưa có thị phần chứ ít khi thực hiện nghiên cứu lại các thị trường sẵn có. Thông thường, công ty chỉ cập nhật các xu thế của các thị trường truyền thống thông qua các nghiên cứu, báo cáo chung về ngành và chỉ khi có các biện động xảy ra. Nếu không, công ty chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu theo thông lệ với các khách hàng quen thuộc. Hiện nay, việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty được tiến hành song song với hoạt động tìm kiếm khách hàng. Do đặc thù của công ty là nghiên cứu các thị trường mới và trung thành với các khách hàng sẵn có trên thị trường truyền thống, do đó công ty tìm kiếm các khách hàng tiềm năng trên thị trường mới thông qua các trung gian như công ty giới thiệu hoặc các đại diện thương mại của các thị trường đó có trong nước. Nghiên cứu thị trường trong nước: Thị trường trong nước của doanh nghiệp chính là các vùng cung ứng nguyên liệu. Nguồn cung nguyên liệu cho hoạt động chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước còn gặp nhiều khó khăn do thiếu sự ổn định và cung không đủ cầu. Công ty F115 cũng không phải là ngoại lệ nhưng công ty có lợi thế là nằm ngay giữa vùng nguyên liệu lớn, do đó trong thời gian qua, công ty ít g ặp khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn thủy sản nguyên liệu. Các nguồn nguyên liệu này khá ổn định, nên công ty chưa có nhiều phương án thay thế để chuẩn bị cho sự biến động đột ngột. Bởi vậy, công ty cần có các lựa chọn và mối quan hệ sẵn sàng để tránh rơi vào tình trạng bị động nếu có khi thị trường nguyên liệu có thay đổi bất ngờ. Đánh giá lại khả năng xuất khẩu của công ty Công ty F115 là một công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản loại vừa, do đó các hợp đồng mà công ty thực hiện thường không có giá trị quá lớn. Sản phẩm xuất khẩu chính của công ty là thủy sản sơ chế và cấp đông. Do đặc điểm hợp đồng xuất khẩu có giá trị vừa phải, sản phẩm đơn giản, công ty thường dễ kiểm soát được hoạt động của mình, thể hiện ở các mặt sau: Sản phẩm cố định và không có biến động về chủng loại cũng như quy cách, do đó yếu tố nguyên liệu đầu vào của công ty ổn định và hầu như không có trở ngại trong việc đảm bảo nguồn cung. Khả năng đáp ứng các thủ tục cần thiết cho xuất khẩu: với ưu thế có truyền thống xuất khẩu nhiều năm qua tại các thị trường như Nhật, Mỹ, Đức, Ý nên công ty luôn đủ khả năng và kinh nghiệm để hoàn thành các bước chuẩn bị cần thiết cho việc giao – nhận các hợp đồng đã ký kết. − Lực lượng lao động hiện tại: công ty vừa thực hiện chế biến, vừa trực tiếp xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài, vậy nên phần lớn lao động hiện tại của công ty nhằm phục vụ cho hoạt động chế biến thủy hải sản. Trong khi đó, quy mô của công ty không phải là lớn (chỉ có 427 lao động), chất lượng người lao động cũng không cao (86,88% người lao động chưa qua đào tạo), do đó hiện nay công ty chỉ có thể đáp ứng được các hợp đồng có giá trị không cao. Tổ chức và thực hiện hợp đồng + Giao dịch đàm phán: Sau khi nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, công ty tiến hành khâu tiếp theo là đàm phán giao dịch giữa các bên. Mọi sự thoả thuận về chất lượng, số lượng, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán phải được hai bên bàn bạc cụ thể, phải có quyết định dứt khoát giữa các bên để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng. Trong công ty, hoạt động giao dịch có thể đàm phán thông qua fax, điện thoại, e-mail. Trong trường hợp đàm phán gián tiếp không mang lại kết quả thì có thể tiến hành đàm phán trực tiếp. Một số phương thức thường được sử dụng trong giao dịch đàm phán: + Giao dịch bằng thư: Đây là một cách đàm phán đơn giản, thường diễn ra theo trình tự sau: Thư hỏi hàng (The Enquiry): Là thư mà khách hàng gửi cho công ty, đề nghị cho biết giá cả và các điều kiện cần thiết để giao dịch.Nội dung bức thư của khách hàng thông báo cho công ty biết họ đang cần loại hàng hoá gì, yêu cầu công ty gửi mẫu hàng đồng thời thông báo giá cả, số lượng có khả năng cung cấp, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác. Thư chào hàng (Offer): Nội dung của thư chào hàng thường bao gồm: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, điều kiện, cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán, bao bì và ký mã hiệu. Thư đặt hàng (Order): là đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua. Trong thư đặt hàng gửi cho công ty, người mua sẽ đưa các thông tin cụ thể về hàng hoá định mua như: Tên hàng, chất lượng, bao bì, số lượng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán và một vài điều kiện riêng đối với từng hợp đồng giao nhận. Thư hoàn giá (Counter-offer): Sau khi nhà nhập khẩu nhận thư chào hàng của công ty, nếu không chấp nhận hoàn toàn các điều kiện trong thư, công ty sẽ tiến hành hoàn giá – đưa ra một mức giá khác. Khi có hoàn giá thì thư chào hàng trước đó coi như không có hiệu lực. Thư chấp nhận (Acceptance): là thư thể hiện sự đồng ý ký kết hợp đồng theo thư chào hàng hoặc thư đặt hàng. Thư này được xem như là một bản hợp đồng đã được ký kết và có hiệu lực pháp lý. Thư xác nhận (Confirmation): Sau khi thống nhất với các điều khoản giao dịch, hai bên mua – bán ghi lại các kết quả đạt được gọi là thư xác nhận. Đó là một văn bản nhằm khẳng định lại một lần nữa các điều kiện đã được hai bên chấp thuận. Thư này được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. + Giao dịch đàm phán trực tiếp: Đây là hình thức các bên gặp nhau tại một địa điểm theo thời gian đã định trước để thoả thuận với nhau những điều khoản sẽ có trong hợp đồng chuẩn bị được ký kết. Đây là hai phương thức chủ yếu nhất hiện nay đang được áp dụng, tùy thuộc vào thói quen và yêu cầu của khách hàng. + Ký kết hợp đồng: Các điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu gồm: 1.Tên hàng (Commodity) 2. Số lượng (Quantity) 3. Chất lượng (Quality) 4. Giá cả (Price) 5. Bao bì và ký mã hiệu (Parking and Marking) 6. Giao hàng (Shipment): thời gian và địa điểm giao hàng 7. Bảo hiểm (Insurance) 8. Thanh toán (Terms of Payment): điều kiện này quy định đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán. 9. Bảo hành (Varranty) 10. Khiếu nại (Claims) 11. Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty) 12. Điều kiện bất khả kháng 13. Trọng tài (Arbitration) + Chuẩn bị hàng xuất khẩu Chuẩn bị hàng xuất khẩu là công việc có sự khác nhau tuỳ vào đối tượng giao dịch. Vì vậy, cần chuẩn bị thật cẩn thận trong khâu này để tránh có sự sai sót về loại hàng, số lượng hoặc ký mã hiệu, phương thức đóng gói nhằm tránh việc khách hàng trả lại hoặc khiếu kiện vì hàng hoá không đúng với các điều khoản trong hợp đồng. + Kiểm tra hàng xuất khẩu Trước khi giao hàng, bên xuất khẩu có trách nhiệm phải kiểm tra lại hàng hoá. Công việc này do tổ KCS của công ty đảm nhận. Đối với xuất khẩu thuỷ hải sản thì chất lượng sản phẩm là điều được chú trọng nhất, vì nó tạo nên uy tín cho Doanh nghiệp. Việc kiểm tra chất lượng vì vậy mà phải được thực hiện rất nghiêm ngặt. Bên cạnh khâu kiểm tra của doanh nghiệp thì còn cần có s ự kiểm soát chất lượng của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đôi khi việc này còn có sự tham gia từ các đại diện của bên nhập khẩu. + Làm thủ tục hải quan Trách nhiệm giao hàng của Công ty còn bao gồm cả việc làm thủ tục hải quan, tức là khi hàng được chất lên Container dưới sự giám sát của Hải quan. Khi container đã chất đầy hàng thì kiểm tra viên sẽ niêm phong kẹo chì và ghi chi tiết kết quả kiểm tra hàng lên tờ khai hải quan gồm các nội dung như: Tên hàng, xuất xứ, số lượng, thực xuất, nhận xét việc đóng hàng đủ và ghi rõ số container. + Thuê phương tiện vận tải Tuỳ theo hợp đồng ký kết giữa công ty và đối tác mà quy định trách nhiệm thuê tàu sẽ thuộc về bên nào. Nếu công ty tiến hành xuất khẩu theo điều kiện CIF thì trách nhiệm thuê tàu sẽ thuộc về công ty, nếu tiến hành xuất khẩu theo điều kiện FOB thì trách nhiệm thuê tàu thuộc về bên nhập khẩu. + Thủ tục thanh toán Để hoàn thành việc thanh toán, công ty cần hoàn thiện bộ chứng từ và chuyển giao nó cho bên nhập khẩu. Sau khi phía nhà nhập khẩu xác nhận bộ chứng từ đúng yêu cầu mới đề nghị ngân hàng đại diện của họ chuyển tiền cho ngân hàng trung gian bên công ty để thanh toán hợp đồng theo đúng quy trình của phương thức T/T. T/T là phương thức thanh toán chính của hoạt động xuất khẩu tại công ty, chỉ có một phần khá nhỏ các hợp đồng là được thanh toán theo phương thức L/C. Bảng 2.4 Các bước công việc, trách nhiệm trong việc thiết lập và theo dõi hợp đồng Các bước Trách nhiệm Việc cụ thể 1.Tiếp nhận thông tin, xác định nhu cầu. Nhân viên kinh doanh Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng từ điện thoại, fax, email, trao đổi trực tiếp, được ghi nhận vào phiếu ghi nhận khách hàng. Thông tin tối thiểu cần ghi nhận bao gồm: tên, địa chỉ công ty, nội dung yêu cầu sau đó trình lên cho trưởng phòng kinh doanh. 2. Xem xét yêu cầu, khả năng cung ứng Trưởng phòng kinh doanh, bộ phận liên quan Trưởng phòng kinh doanh xem xét năng lực công ty về điều kiện kỹ thuật, số lượng, chất lượng, khả năng cung ứng, phương thức thanh toán, tính giá chào hàng. 3. Xin ý kiến Giám đốc Ban Giám đốc Phòng kinh doanh sau khi xem xét các điều kiện mua bán, tính giá. Nếu thấy phù hợp thì trình và xin ý kiến Giám đốc. Nếu Giám đốc đồng ý, phòng kinh doanh tiến hành thương lượng với khách hàng. 4. Thương lượng giá Phòng kinh doanh Sau khi gửi mẫu, nếu khách hàng đồng ý, nhân viên phòng kinh doanh sẽ tiến hành thương lượng giá. Nếu khách hàng chấp nhận giá thương lượng thì thiết lập và thực hiện hợp đồng. Nếu khách hàng không đồng ý về mẫu thì yêu cầu phòng kỹ thuật làm lại mẫu, nếu khách hàng không đồng ý thì phòng kinh doanh làm lại bước 2, bước 3. 5.Gửi, tiếp nhận, thực hiện hợp đồng. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh thiết lập hợp đồng giữa công ty và khách hàng ( hoặc hợp đồng từ khách hàng) trình ban Giám đốc ký duyệt, có chữ ký hai bên, hợp đồng có hiệu lực. Nhân viên kinh doanh thiết lập lệnh sản xuất theo đơn hàng vừa ký. Trình lên ban Giám đốc. Chuyển lệnh sản xuất đến phân xưởng sản xuất chế biến, các phòng ban có liên quan. Theo dõi hợp đồng Phòng kinh doanh, các bộ phận có liên quan Trong trường hợp có bất cứ sự thay đổi nào về đơn hàng như size, số lượng, quy cách sản xuất, thời gian giao hàng, thì phòng kinh doanh phải trình lên Ban Giám đốc xem xét. Sauk hi ban Giám đốc đồng ý thì sẽ tiến hành thông báo xác nhận với khách hàng, lưu thông tin thay đổi và thông báo đến các bộ phận có liên quan. Đến khi đủ số lượng đơn hàng, đúng thời hạn xuất hàng thì phòng kinh doanh lập kế hoạch xuất duyệt, gửi lệnh xuất hàng đến kho thành phẩm hay phân xưởng để chuẩn bị xuất hàng. Làm thủ tục xuất hàng. 7.theo dõi công nợ khách hàng, giải quyết tranh chấp Phòng kinh doanh, phòng kế toán, bộ phận liên quan. Căn cứ vào điều khoản thanh toán trên hợp đồng, phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán theo dõi và thu hồi nợ từ khách hàng. Thực hiện chiết khấu thanh toán theo hợp đồng( nếu có) Xem xét, giải quyết khiếu nại ( nếu có) (Nguồn: Phòng kinh doanh) Bảng 2.5 Thủ tục xuất khẩu tại công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang Các bước Trách nhiệm Diễn giải cụ thể 1.Thông báo xuất hàng Phòng kinh doanh Chuyển lệnh kinh doanh đến phân xưởng sản xuất hay kho thành phẩm, các bộ phận có liên quan 2.Theo dõi xuất hàng Phòng kinh doanh Giao hàng hóa lên xe, kiểm tra cách xếp hàng trên xe/ container. Lấy số lượng hàng hóa cuối cùng sau khi đã niêm phong. 3. Chuẩn bị bộ chứng từ Phòng kinh doanh Chứng từ hải quan gồm có: Hóa đơn (2 bản) Phiếu đóng gói (2 bản) Hợp đồng (1 bản copy) Tờ khai hải quan( 2 bản theo mẫu hải quan) Phiếu tiếp nhận hồ sơ (1 bản) Biên bản bàn giao ( 2 bản) Các bước thực hiện hải quan: Tiến hành khai hải quan điện tử Hải quan kiểm tra và xác nhận, trả lời tờ khai Đưa hàng hóa xuống tàu: Đóng phí bốc xếp Lấy lệnh bốc xếp Đưa tờ khai hải quan cho giám sát tàu Bốc hàng xuống tàu Hải quan giám sát tàu ký, đóng dấu Chứng từ thanh toán Vận đơn sạch (B/L) Giấy chứng nhận y tế Giấy chứng nhận xuất xứ (Cerificate of origin) 4.Xuất trình chứng từ Phòng kinh doanh Bộ chứng từ gồm có: Hóa đơn ( 3 bản gốc) Phiếu đóng gói ( 3 bản gốc) Vận đơn ( 3 bản gốc, 3 bản copy) Chứng nhận xuất xứ (1 bản gốc, 2 bản copy) Chứng nhận y tế (1 bản gốc, 2 bản copy) Các chứng từ khác theo yêu cầu 5. Lưu chứng từ Các bộ phận liên quan Lưu các chứng từ và copy 1 bản cho phòng kế toán (Nguồn: Phòng kinh doanh) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang Môi trường kinh doanh quốc tế Môi trường kinh tế: Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của quốc gia nói chung và của các công ty nói riêng, trong đó có các công ty thủy hải sản. Việc xuất khẩu thủy sản của công ty Cổ phần hải sản Nha Trang phụ thuộc lớn vào nền kinh tế của các nước nhập khẩu chủ lực như Mỹ, Nhật Bản, EU, Môi trường luật pháp: Hệ thống pháp luật của các nước nhập khẩu là nhân tố ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu của công ty. Đối với những nước có hệ thống pháp luật nghiêm ngặt, cơ chế quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu phức tạp, hàng rào bảo hộ thị trường cao như Mỹ, Nhật Bản, EU thì đòi hỏi công ty phải tìm hiểu kỹ, có các chính sách hợp lý, hoàn thiện hơn để đảm bảo công tác xuất khẩu diễn ra tốt đẹp. Ví dụ: Hệ thống, cơ chế quản lý hàng thủy sản, nông sản thực phẩm của Mỹ rất chặt chẽ, họ thường xuyên áp dụng các đạo luật chống bán phá giá, thuế quan để bảo hộ thị trường nội địa làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty bị hạn chế. Môi trường văn hóa, xã hội. Yếu tố văn hóa khác nhau làm cho khách hàng ở các quốc gia phản ứng khác nhau trong việc tiêu dùng sản phẩm, vì thế công ty ra sức tìm hiểu tình hình văn hóa xã hội của các quốc gia nhập khẩu để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Môi trường cạnh tranh: hiện nay có rất nhiều quốc gai xuất khẩu thủy hải sản ra thị trường thế giới với kim ngạch cao như Malaysia, Indonesia, Canada, Chile, Các quốc gia như Malaysia, Indonesia lại có điều kiện tự nhiên và các điều kiện sản xuất tương đồng với Việt Nam làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các công ty thủy sản nói chung và công ty cổ phần hải sản Nha Trang nói riêng. Môi trường vĩ mô Nguồn lực trong nước: nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như thủy sản, nông lâm nghiệp. Đồng thời, nền kinh tế nước ta đang dần hồi phục sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, là một cơ hội cho các công ty xuất khẩu hải sản đẩy mạnh hiệu quả hoạt động. Nhân tố công nghệ, cơ sở hạ tầng: Hệ thống bưu chính viễn thông Việt Nam đang ngày càng phát triển giúp công ty nắm bắt kịp thời thông tin thị trường, đông thời với cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, hệ thống đường xá, cầu cống đang được tu bổ, nâng cấp, giúp công ty dễ dàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước. Tình hình chính trị của Việt Nam ta trong thời gian qua khá ổn định, đây chính là điều kiện tốt để khách hàng nước ngoài yên tâm đầu tư, thực hiện giao thương mua bán với nước ta. Hiện nay thủy sản nước ta có mặt trên 146 quốc gia trên thế giới là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các công ty thủy hải sản, trong đó có công ty Cổ phần hải sản Nha Trang. Tỷ giá hối đoái. Đồng Việt Nam thường có xu hướng ổn định và ít lên giá, do đó hoạt động xuất khẩu nhờ vậy mà được đẩy mạnh. Cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Không chỉ có các đối thủ cạn tranh nước ngoài, các công ty thủy sản trong nước cũng cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm lĩnh thị trường và thị phần, công ty cổ phần Nha Trang Seafood – F17, xí nghiệp KT&DV Khánh Hòa, công ty cổ phần xuất nhập khẩu hải sản Nha Trang, công ty Philip Seafoods đang là những đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Hải sản Nha Trang. Chi phí cho hoạt động XK gia tăng, tạo gánh nặng và áp lực lớn cho doanh nghiệp: Theo phản ánh của các doanh nghiệp, có hàng chục phụ phí các loại đang đổ lên vai nhà XK như: Phí dịch vụ container (THC), phí mất cân đối container (CIC), phí vệ sinh container, phí sửa chữa vỏ container, phí đặt cược container (đối với hàng đông lạnh), phí tắc nghẽn cảng (PCS)... Ngoài ra, chủ hàng còn phải đóng thêm các loại phí khác như phí thủ tục, phí hóa đơn, phí lưu kho bãi, phí cầu đường, phí giao hàng lẻ theo container.... một số loại phí là do các cảng thu nhưng thực tế các chủ tàu thu trực tiếp từ doanh nghiệp rồi nộp cho cảng (VD: phí THC) nhưng với mức thu cao hơn nhiều so với mức nộp để hưởng chênh lệch: Theo tính toán của các DN, so với 2013, năm nay các loại phí này tăng 20-30% khiến lợi nhuận của DN giảm mạnh. Chưa kể, trong những năm gần đây, giá cước vận tải biển tại Việt Nam vẫn cao hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines... từ 10–15%/cont 20”, đang làm mất đi khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam xuất khẩu.  Hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng do tắc nghẽn tại các cảng bốc dỡ. Cơ sở hạ tầng cảng biển, hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được tình hình thực tế và chỉ xảy ra tại thời điểm này do ảnh hưởng của việc siết chặt trọng tải và việc sự cố khi triển khai áp dụng khai hải quan điện tử VNACCS (lỗi do hệ thống, doanh nghiệp không mở được tờ khai phải chờ TCHQ giải quyết, khâu kiểm hóa chậm...), khiến cho tiến độ xuất- nhập hàng của doanh nghiệp bị chậm đi. Hàng về cảng chậm, bến bãi không đủ mà phí lưu kho tăng cao. Dịch bệnh EMS thực sự vẫn là nỗi lo lớn cho người nuôi tôm và doanh nghiệp: Dù người nuôi tôm và doanh nghiệp đã biết cách phòng tránh dịch bệnh EMS nhưng vẫn chưa thể kiểm soát được. Nhiều hộ nuôi và doanh nghiệp thua lỗ, phá sản vì dịch bệnh này. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp Chi phí sản xuất và giá sản phẩm xuất khẩu của công ty Chi phí sản xuất của công ty bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như chi phí nguyên vật liệu, chi phí lương cho công nhân sản xuất, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí chi trả cho các dịch vụ điện, nước, điện thoại Giá bán sản phẩm của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khách hàng, thị trường, đối thủ canh tranh, Đối với các khách hàng quen thuộc, đã có mối quan hệ mua bán lâu dài, thì doanh nghiệp sẽ tính mức giá ưu đãi, có thể thấp hơn từ 5-8%. Đối với các khách hàng mới thiết lập quan hệ mua bán thì công ty có chính sách ưu đãi về giá ít hơn. Hay, nếu nhu cầu thị trường tăng cao, trong khi sản phẩm khan hiếm trên thị trường thì công ty sẽ tăng giá bán lên nhưng vẫn trong mức hợp lý với khả năng thanh toán của khách hàng công ty thường xuất khẩu hải sản theo điều kiện giá FOB. Chất lượng và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến uy tín, hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, công ty đã nổ lực hết mình trong công tác sản xuất, đảm bảo quy trình sản xuất khoa học và hiện đại. thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chương trình quản lý chất lượng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng, vệ sinh nhà xưởng, kiểm soát côn trùng, kho lạnh Công ty đã đạt các tiêu chuẩn như HACCP, GMP, BAP, ISO 9001-2008, đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn các đơn đặt hàng. Về cơ cấu sản phẩm, công ty đang dần đa dạng hóa sản phẩm tiêu thụ, không chỉ tập trung vào sản xuất và xuất khẩu tôm mà còn tăng cường sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng hải sản khác như cua, ghẹ, con ngao, bạch tuộc nhàm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Thương hiệu sản phẩm xuất khẩu của công ty Sản phẩm hải sản xuất khẩu của công ty cổ phần hải sản Nha Trang mang thương hiệu Nha Trang Fisco với chất lượng sản phẩm đảm bảo cùng với cung cách phục vụ tận tình đã nhận được sự ưu ái, yêu mến của khách hàng các nước nhập khẩu như Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản, các quốc gia liên minh EU Hy vọng thương hiệu này sẽ tiếp tục chinh phục được tâm trí của khách hàng ở nhiều quốc gai trên toàn thế giới. Phương thức xuất khẩu sản phẩm của công ty Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất khẩu hải sản ra thị trường nước ngoài. Công ty chủ yếu sử dụng phương thức xuất khẩu trực tiếp cho các công ty nhập khẩu nước ngoài và các công ty tái chế nước ngoài. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang Những thành tựu đạt được Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 1108 tấn các loại, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 11.547.867 USD. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn từ việc EU tổ chức thanh tra điều kiện sản xuất nghề các của tỉnh Khánh Hòa, Nhật Bản liên tục cảnh báo và kiểm tra 100% các lô tôm XK của tỉnh cũng như đưa ra những quy định khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhưng với sự nổ lực không ngừng, công ty vẫn phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu cao. Năng lực sản xuất của công ty đã được nâng cấp, đầu tư. Sự đầu tư mạnh cơ sở hạ tầng nhà xưởng, má móc thiết bị đồng bộ của công ty đã tạo cơ sở vững vàng chuẩn bị cho việc chế biến nhiều mặt hàng XK đa dạng từ đông lạnh đến đồ hộp giúp giá trị xuất khẩu tăng cao. Cơ cấu thị trường tiêu thụ đa dạng, rộng lớn với trên 20 quốc gia. Trong đó, thị trường truyền thống là Mỹ (chiếm khoảng 52,7%) thị trường EU (chiếm khoảng 17,45%), thị trường Nhật Bản (chiếm khoảng 17,74 %). Ngoài ra còn có các thị trường khác như Đài Loan, Hàn Quốc, Australia Công ty đang nỗ lực nghiên cứu, ddieuf tra nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sang các quốc gia như Nam Phi, Albania, Jordan Hệ thống kênh phân phối của công ty là loại kênh một cấp, công ty tiến hành phân phối sản phẩm trực tiếp cho các công ty nhập khẩu nước ngoài hay các công ty sản xuất, tái chế nước ngòai, không thông qua các cửa hàng đại lý, chi nhánh bán hàng nước ngoài, hệ thống kênh phân phối như vậy giúp công ty dễ dàng kiểm soát, đơn giản, tiết kiệm tối đa các loại chi phí cần thiết khi thiết lập kênh phân phối, nhằm hạ giá thành cho các sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nguồn nhân lực dồi dào, đảm bảo về số lượng và chất lượng, có kinh nghiệm, có ý thức cao trong công việc, ham học hỏi Công ty đã đạt giấy chứng nhận tiêu chuẩn như HACCP, ISO 9001:2008, ACC, BAP, GMP là điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu sản phẩm công ty. Những mặt hạn chế Công ty còn thiếu thông tin về các khách hàng lớn, còn có tư tưởng thụ động, chờ khách hàng tìm đến đặt hàng. Công ty chưa có phòng Marketing riêng, các hoạt động marketing còn thiếu và khá yếu, chưa đảm bảo chức năng quảng bá hình ảnh, thương hiệu công ty, thương hiệu sản phẩm đồng thời cũng còn gặp khó khăn trong quá trình điều tra, nghiên cứu thị trường, trong các hoạt động xúc tiến bán hàng. Nhiều doanh nghiệp XK thủy sản của Khánh Hòa gặp khó khăn, nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản cao. Công ty cổ phần Nha Trang cũng không tránh khỏi nguy cơ này, công ty chỉ hoạt động từ 50-70% công suất và hoạt động sản xuất kinh doanh đôi khi bị gián đoạn vì bị hạn chế số nguyên liệu đầu vào. Các thị trường nhập khẩu khó tính đang ngày càng gây sức ép cho công ty khi áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch và an toàn thực phẩm khắt khe. Đối với thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc hiện nay, đang siết chặt kiểm soát về chất lượng một số mặt hàng thuộc nhóm nông, thủy sản. Cụ thể, đối với tôm đông lạnh, Bộ Y tế, Lao động và phúc lợi Nhật Bản quyết định áp dụng chế độ kiểm tra 100% về chỉ tiêu Ethoxyquin đối với tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam, giới hạn tối đa là 0,01 ppm, điều này gây không ít khó khăn cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty thủy sản Việt Nam nói chung và công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang nói riêng. Như đã phân tích, công ty sử dụng hệ thống kênh phân phối một cấp, tuy có đem lại nhiều thuận lợi trong cắt giảm chi phí, song khả năng tiếp cận khách hàng nước ngoài lại bị hạn chế rất nhiều. Vì nhu cầu của khách hàng đa dạng và ngày càng thay đổi phức tạp, nếu ít tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng thì làm sao có thể nắm bắt kịp thời những thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy, khó có thể điều chỉnh phù hợp, nhanh chóng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đó. Nguyên nhân tồn tại Các chính sách xuất khẩu của tỉnh chưa hoàn thiện. Xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa đang đứng trước nguy cơ giảm sức cạnh tranh một cách mạnh mẽ vì một số chính sách còn bất cập. Trong đó, nổi bật hai vấn đề lớn là kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm và các loại thuế, phí xuất khẩu. Theo các công ty, hiện chi phí kiểm nghiệm lô hàng trước khi xuất khẩu đã tăng gần 2 lần so với trước khi Luật an toàn thực phẩm có hiệu lực từ 7/2011. Nhiều loại giấy chứng nhận thị trường nhập khẩu không yêu cầu nhưng cơ quan quản lý vẫn yêu cầu đóng phí để chứng nhận. Hiện một container tôm xuất sang thị trường Nhật Bản phải cõng thêm 2000 USD phí kiểm nghiệm, trong lúc công ty đang phải cạnh tranh gay gắt từng giá nhỏ với sản phẩm tôm của Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Số lượng công ty thủy hải sản trên địa bàn tỉnh khá nhiều trong khi số lượng tàu cá trên địa bàn chủ yếu có công suất nhỏ. Trên 80% phương tiện không đủ điều kiện đánh bắt xa bờ, chỉ hoạt động gần bờ, về phần tàu đánh bắt xa bờ thì đa số đều trang bị máy cũ đã qua sử dụng, tàu xuống cấp, tình trạng kỹ thuật và an toàn của tàu cá không đảm bảo để khai thác dài ngày trên biển. Mặt khác, tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ làm cho nguồn nguyên liệu cạn kiệt dần. Chính vì thế, nguồn nguyên liệu trong tỉnh bị hạn chế, việc thiếu nguyên liệu cho sản xuất, chế biến, là điều không tránh khỏi. Công ty phải tổ chức thu mua ở nhiều địa phương trong nước, nước ngoài, tăng nhập khẩu gần 30% nguồn nguyên liệu từ nước ngoài với giá nhập khẩu cao hơn từ 5-10% so với trong nước. Nhờ vậy, công ty chủ động được sản xuất và giữ được khách hàng truyền thống, nhưng đây không phải là giải pháp lâu dài, bởi việc nhập khẩu đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh để thu mua nguyên liệu và đầu tư để bảo quản, do đó làm cho giá trị đầu vào cao nhưng đầu ra ít thay đổi nên nhà máy không hoạt động hết công suất, lợi nhuận giảm, tiền lương công nhân thấp, thiếu hụt lao động, khiến hoạt động kinh doanh ít hiệu quả. Lao động có trình độ, các chuyên gia cao cấp và các nhà khoa học chuyên ngành còn ít. Cơ cấu và chất lượng lao động của công ty tuy có sự đổi mới nhưng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đang ngày một tăng. Hầu hết lao động chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu là lao động phổ thông, kiến thức còn hạn hẹp nên khó tiếp cận phương thức sản xuất tiên tiến, khó khăn trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, các máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, vì vậy năng suất lao động cưa cao, chưa tương ứng với tiềm năng. Hầu hết hàng hóa thủy sản xuất khẩu hiện nay dưới dạng thô (ướp lạnh, ướp đông) với giá trị thấp. Việc xuất khẩu hàng thủy sản tươi là rất khó khăn vì do quá trình bảo quản kém, chất lượng thủy sản khai khác không đpá ứng được yêu cầu xuất khẩu. Theo đánh giá, chỉ khoảng 40-50% thủy hải sản do ngư dân đánh bắt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, bảo quản tốt cũng chỉ đạt 70%. Do vậy, một lượng khá lớn nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu buộc phải chế biến thành những sản phẩm khác có giá bán thấp, giảm hiệu quả, gây lãng phí nguồn tài nguyên. Hiện nay, công ty chưa có một chiến lược giá nào cụ thể, chỉ dựa trên tình hình thị trường và tham khảo giá cả của đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá bán nên giá cả thường xuyên biến động liên tục, bấp bênh, khó kiểm soát. Người tiêu dùng nước ngoài, đặc biệt là các nước lớn như Mỹ, Úc, Nhật Bản, đặc biệt quan tâm tới sức khỏe tiêu dùng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, các nước này cón hững quy định rất khắt khe trong lĩnh vực này. Danh mục các hóa chất và kháng sinh bị cấm, hạn chế sử dụng thường xuyên được bổ sung, mức phát hiện dư lượng liên tục bị hạ thấp. Đó là một loại rào cản kỹ thuật buộc các nhà xuất khẩu thủy sản của Việt Nam phải liên tục khắc phục. Điển hình, năm 2010 Nhật Bản tăng cường kiểm soát trifluralin và quinolone, năm 2011 tiếp tục tăng cường kiểm tra enrofloxacin trong tôm Việt Nam với mức phát hiện dư lượng bé hơn 10 lần EU. Trong khi vào đầu 2012, enrofloxacin đang là vướng mắc lớn của các công ty xuất khẩu tôm sang Nhật, thì từ giữa tháng 5/2012, Nhật Bản lại quyết định kiểm tra tăng ethoxyquin với tần suất 30% các lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam ở mức giới hạn 0,01 ppm. Rào cản này đã khiến tôm Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này liên tục giảm từ giữa năm 2012. Rào cản kỹ thuật: Quy định kiểm tra OTC đối với 100% tôm nhập khẩu từ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản gây khó khăn cho doanh nghiệp tôm, làm giảm sức cạnh tranh trước đối thủ là Ấn Độ và Indonesia. Chính sách hỗ trợ tín dụng chưa hiệu quả: Mặc dù Chính phủ có chủ trương cho giãn nợ cho người nuôi thủy sản theo công văn 1149/TTg về chính sách hỗ trợ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hoặc Quyết định số 540/QĐ-TTg về chính sách tín dụng với người nuôi tôm và cá tra, nhưng thực tế chưa áp dụng với người nuôi tôm. Các giải pháp và kiến nghị Tầm vĩ mô Thứ nhất, tăng cường sự hỗ trợ và quản lý từ phiá Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành thủy sản. hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu thủy sản. Nhân rộng các mô hình quản lý Nhà nước có sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích các mô hình hợp tác, liên kết trong chế biến và xuất khẩu; giữa công ty chế biến tiêu thụ và người sản xuất nguyên liệu, sự phối hợp hiệu quả giữa nhà nước và các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Thứ hai, các cơ quan hữu quan như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Y tế và các hiệp hội ngành hàng đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như HACCP, ISO, SQF, GMP, GAP Các cơ quan có chức năng kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cần tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm để có thể phát hiện sớm những công ty không đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng các chế tài phù hợp với pháp luật để ngăn chặn những công ty này tham gia vào hoạt động nhận hệ thống quản lý chất lượng các doanh nghiệp. Thứ ba, tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để củng cố và phát triển các thị trường truyền thóng, các thị trường lớn (EU, Nhật Bản, Mỹ) và phát triển mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông, Trung Quốc, Hàn Quốc Ngoài ra, phát triển, mở rộng thị trường nội địa phục vụ du lịch, các đô thị, khu dân cư lớn có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển mô hình vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chính sách về tăng cường quản lý chất lượng và bình ổn giá một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực, chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng thủy sản Thứ tư, đào tạo và phát triển nhuồn nhân lực thủy sản phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất. Xây dựng, mở rộng các thị trường đại học thủy sản và các cơ sở dạy nghề thủy sản. Ban hành chính sách các cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, tăng năng xuất, tăng hiệu qur hoạt động. Tập trung đào tạo cán bộ có chuyên môn ca, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý; xã hội hóa trong việc đào tạo lao động nghề cá, hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trường. Thứ năm, ban hành và hoàn thiện Luật bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường để giảm thiểu tình trạng xa thải tùy tiện của các cơ quan sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Đầu tư toàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất để đảm bảo các quy định của Luật Bảo vệ môi trường Thứ sáu, Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động đối ngoại để giúp các doanh nghiệp mở rộng và bảo vệ thị trường Đặc biệt hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua các rào cản thương mại ngày càng khắt khe từ các nước nhập khẩu. Tiếp tục phát triển các hình thức hợp tác, liên doanh trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, hậu cần dịch vụ, chế biến thương mại thủy sản với các nước trong khu vực và quốc tế. Tầm vi mô Sản phẩm xuất khẩu của công ty Nâng cao chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu, từ thu mua, vận chuyển, bảo quản, chế biến, đóng gòi, tiêu thụ. Lựa chọn, thu mua nguyên liệu sạch, chất lượng tốt, quá trình vận chuyển, bảo quản, sản xuất chế biến hợp vệ sinh, khoa học. Công ty có thể đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế biến thủy sản bằng cách ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với người nuôi trồng, giúp đỡ ngư dân về kỹ thuật nuôi trồng, về giống, hướng dẫn ngư dân về kỹ thuật bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản bằng các biện pháp như: xây dựng các tiêu chuẩn trong sản xuất và chế biến thủy sản, thành lập một bộ phận chuyên biệt làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các xưởng, nhà máy chế biến; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, có chế tài xử phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tích cực tìm hiểu, chế biến ra các sản phẩm mới lạ, hấp dẫn người tiêu dùng trên cơ sở đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo sức khỏe tiêu dùng. Công ty nên tìm kiếm cơ hội xuất khẩu từ các mặt hàng mới như cá bớp, ngọc trai, vẹm xanh, đây là những mặt hàng tiềm năng, đang được người tiêu dùng các nước đón nhận một cách tích cực. Thường xuyên cải tiến mẫu mã, thay đổi bao bì, cách đóng gói sản phẩm sao cho lôi cuốn hấp dẫn khách hàng, ví dụ như thay đổi khối lượng, trọng lượng sản phẩm để thuận tiện hơn với nhu cầu khách hàng. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp quy trình công nghệ chế biến hiện đại, tiên tiến, đồng bộ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho chất lượng hàng thủy sản của công ty. Giảm tỷ trọng hàng xuất khẩu dưới dạng thô, sơ chế, tăng xuất khẩu các mặt hàng đã tinh chế. Lực lượng lao động Nên tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty để nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, cán bộ thị trường, công nhân sản xuất, chế biến, nhằm đáp ứng được các đòi hỏi của việc kinh doanh quốc tế về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, sự am hiểu về pháp luật trong nước và quốc tế. Khả năng tìm kiếm khách hàng Công ty nên triệt để tận dụng các tiện ích có được từ mạng Internet. Cụ thể như gửi thư điện tử, khai thác kho dữ liệu khổng lồ về thông in và tìm kiếm bạn hàng trên mạng. Công ty có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nước ngoài bằng cách đưa ra những mẫu quảng cáo độc đáo trên trang chủ riêng của mình, tăng cường đưa hình ảnh công ty, hình ảnh sản phẩm lên các phương tiện thông tin đại chúng Tích cực tìn hiểu, tham gia các chương trình như các cuộc khảo sát thị trường, tham gia hội chợ hàng thủy sản, các hội thảo khoa học quốc tế về nuôi trồng, chế biến xuất khẩu thủy sản, tìm kiếm các cơ hội để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến, xuất khẩu thủy sản. Thị trường xuất khẩu Công ty cần cập nhật thường xuyên thông tin thị trường, tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng. Nghiên cứu kỹ nhu cầu tiêu dùng của từng nước để có sự am hiểu tường tận về thị trường. Đặc biệt quan tâm, theo dõi các thị trường chủ lực như Nhật, Mỹ, EU,... KẾT LUẬN Thủy sản là một trong những mặt hàng quan trọng, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nói chung và của tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Trong thời gian qua, đứng chân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đạt được những thành tựu đó, bên cạnh những nổ lực không ngừng của bản thân công ty còn phải kể đến những tác động tích cực từ phía chính sách, chủ trương của đất nước và của tỉnh nhà. Song, bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty Nha Trang Fisco vẫn còn một vài hạn chế tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hải sản ra thị trường thế giới. Chính những tồn taị này đã và đang gây khó khăn, cản trở cho quá trình gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cản trở cho quá trình gia tăng hiệu năng hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty cần nổ lực hơn nữa, kết hợp đồng bộ và hài hòa với chính sách của tỉnh và Nhà nước để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản phát triển, đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vì sự phát triển đi lên của tỉnh nhà cũng như góp phần cho một Việt Nam ngày càng giàu mạnh hơn. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, được sự chỉ bảo của các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh cùng với các anh chị, cô chú trong công ty, em đã phần nào hiểu được hoạt động kinh doanh của công ty, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và hoàn thành bài báo cáo thực tập giáo trình này. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được những ý kiến nhận xét từ quý thầy cô cùng các anh chị, cô chú trong công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nha Trang, ngày . tháng . năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hiểu Mi TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Hữu Hạnh (2007), Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Thống kê 2007. Võ Thanh Thu (2006), “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP (2012). Tài liệu từ công ty Khóa luận của các khóa trước: Nguyễn Thị Viên (2011), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17, ĐHNT. Đặng Lan Ngọc (2011), Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tại Công ty Cổ phần Thủy sản Nha Trang, ĐHNT. Các trang web: http:// vasep.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxthuc_trang_hoat_dong_xuat_khau_cua_cong_ty_co_phan_hai_san_nha_trang_5115.docx
Luận văn liên quan