Đề tài Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với những khó khăn, biến động và cũng đầy thách thức của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có những yếu tố như vốn, khả năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Do vậy đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tự tổ chức cho mình một bộ máy quản lý thật hiệu quả. Trong vòng quay hối hả, gấp gáp của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc quản lý, sử dụng vốn thế nào cho hợp lý đã trở thành một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và cũng là một vấn đề nan giải cho các nhà lãnh đạo. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam”. Bằng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – TS Đinh Thị Mai và tập thể cán bộ công nhân viên của công Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, em đã hoàn thành được đề án. Nội dung chính của đề án gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động. Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ VN. Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhắm nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.

docx49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 580.834 5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản dở dang 97.900 99.778 6. Nguyên vật liệu 386.977 897.181 II. Nguồn vốn vay 23.688.541 54.718.375 7. Công cụ dụng cụ 115.325 142.565 A. Nợ ngắn hạn 22.975.591 53.578.409 8. Thành phẩm 1.250 10.716 1. Vay ngắn hạn 6.955.359 20.182.451 9. Hàng hoá 2.152.232 12.192.136 2. Phải trả người bán 10.033.137 24.739.344 10. Chi phí sản xuất 1.944.687 4.222.842 3. Người mua ứng trước 2.785.802 5.226.654 11. Thuế GTGT được khấu trừ 320.485 1.614.429 4. Thuế và các khoản trả nộp Nhà nước 498.144 526.585 12. Tài sản ngắn hạn khác 2.144.236 2.835.923 5. Phải trả công nhân viên 361.683 382.151 II. Tài sản dài hạn 6.538.970 8.405.361 6. Phải trả, phải nộp khác 2.139.193 2.179.234 1. TSCĐ hữu hình 6.538.970 8.405.361 7. Nợ ngắn hạn khác 202.273 341.990 B. Nợ dài hạn 712.950 1.139.966 Tổng tài sản 25.931.463 56.998.308 Tổng nguồn vốn 25.931.463 56.998.308 *Cơ cấu vốn lưu động Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006. Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Tài sản 25.931.463 100 56.998.308 100 +31.066.845 +119,8 1. TSLĐ và ĐTNH 19.392.493 74,8 48.592.947 85,25 +29.200.454 +150,6 2. TSCĐ và ĐTDH 6.538.970 25,2 8.405.361 14,75 +1.866.391 +28,5 B. Nguồn vốn 25.931.463 100 56.998.308 100 +31.066.845 +119,8 1. Nợ phải trả 23.688.541 91,35 54.718.375 96 +31.029.834 +131 - Nợ ngắn hạn 22.975.591 88,6 53.578.409 94 +30.602.819 +133,2 - Nợ dài hạn 712.950 2,75 1.139.966 2 +427.016 +59,9 2. Vốn chủ sở hữu 2.242.922 8,65 2.279.933 4 +37.011 +1,65 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006. Tính đến ngày 31/12/2006, tổng tài sản của Công ty so với năm 2005 tăng 119,8% tương ứng số tiền là: 31.066.845( nghìn đồng). Tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn: - Nguồn vốn chủ sở hữu: 2.279.933(nghìn đồng). - Nợ phải trả: 54.718.375( nghìn đồng). Để đánh giá tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty trước hết chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.2. Tình hình tài trợ vốn của Công ty năm 2006 Đvt: 1000đ Nguồn tài trợ 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền % Số tiền % 1. Nguồn tạm thời 23.177.863 89,4 53.920.399 94,6 - Nợ ngắn hạn 22.975.591 53.578.409 2.Nguồn thường xuyên 2.753.600 10,6 3.077.909 5,4 - Nợ dài hạn 510.678 797.976 - Vốn chủ sở hữu 2.242.922 2.279.933 Nguồn tài trợ 25.931.463 100 56.998.308 100 Nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam gồm nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 chiếm tỉ lệ nhỏ: 5,4% tổng nguồn vốn( bảng 2.2). Công ty đầu tư cho TSCĐ 8.405.361 nghìn đồng( bảng 2.1), đầu tư cho TSLĐ 48.592.947( nghìn đồng). Nguồn vốn thường xuyên chiếm tỉ lệ nhỏ vì Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đó cơ cấu vốn và tài sản mang đặc trưng ngành xây dựng, công trình xây dựng có thời gian thi công kéo dài, trong quá trình thi công một công trình công ty phải huy động vốn ngắn hạn nhiều đợt, làm tăng chi phí vốn và tăng giá thành công trình. Nguồn vốn tạm thời của công ty năm 2006 là 53.920.399 nghìn đồng; chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn 94,6%(bảng 2.2). Nguồn vốn tạm thời là nguồn đầu tư chủ yếu cho nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để nhận định cơ cấu VLĐ của Công ty một cách cụ thể hơn, chúng ta sẽ xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Cơ cấu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% 1. Tiền 1.376.190 7,1 1.143.021 2,35 - 233.169 -4,75 2.Các khoản phải thu 11.271.596 58,12 27.148.563 55,87 +15.876.967 -2,25 3.Hàng tồn kho 4.600.471 23,72 17.465.440 35,94 +12.864.769 +12,22 4. TSLĐ khác 2.144.236 11,06 2.835.923 5,84 +691.687 -5,22 Tổng 19.392.493 100 48.592.947 100 +29.200.454 0 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006. Theo bảng số liệu trên ta thấy VLĐ của công ty cuối năm 2006 là 48.592.947(nghìn đồng) tăng thêm 29.200.454( nghìn đồng) so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác tăng lên. Năm 2006 các khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng) so với năm 2005. Năm 2005 khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao 58,12% trong tổng số VLĐ của công ty, nhưng đến 2006 thì tỉ lệ này giảm xuống 55,87%, tức là giảm 2,25% về tỉ trọng. Điều này có nghĩa là công ty đã chủ động trong việc rút tỉ trọng chỉ tiêu này xuống. Ngoài ra, ta thấy lượng hàng tồn kho lớn và ngày càng tăng lên. Năm 2005 hàng tồn kho chiếm tỉ trọng 23,72% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 tỉ trọng đó tăng lên 35,94% tức là tăng 12,22%. Bên cạnh đó, tài sản lưu động khác cũng tăng tương đối cao. Năm 2006 tài sản lưu động khác: 2.835.923( nghìn đồng) tăng hơn so với năm 2005 là 691.687(nghìn đồng). Tuy nhiên xét về tỉ trọng 2006 tài sản lưu động khác giảm 5,22% so với năm 2005. Riêng về lượng vốn bằng tiền năm 2005 là 1.376.190(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 7,1% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 là 1.143.021(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 2,35% trong tổng số VLĐ. Trong toàn bộ vốn bằng tiền thì lượng tiền mặt chiếm tỉ lệ ít, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Điều này là phù hợp nhằm tạo sự linh hoạt cho đồng vốn. Năm 2006, lượng tiền mặt tại quỹ chỉ đạt tỉ trọng 0,71%, giảm 1,11% so với năm 2005. Tiền gửi ngân hàng là một lượng tiền dự trữ cần thiết dù không trực tiếp đi vào kinh doanh nhưng nó lại thu một khoản lợi cho công ty đó là lãi mà ngân hàng phải trả. Năm 2006, lượng tiền này là 798.096(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 1,64% và giảm 225.224(nghìn đồng) so với năm 2005. Tóm lại, qua phân tích ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam là phù hợp. Cơ cấu vốn nghiêng về VLĐ, điều này tạo điều kiện thuận lợi để công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được tiến hành liên tục. Nhưng có lúc Công ty gặp khó khăn do vốn vay chiếm tỉ trọng lớn. Và vẫn còn một số bất cập vì lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu 2006 đã tăng nhiều so với năm 2005. Nhưng qua những số liệu ở trên có thể thấy công ty đang ngày càng phát triển và mở rộng. Vì vậy, để đạt kết quả tốt hơn, công ty cần hoàn thiện hơn nữa cơ cấu VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. *Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty. Để VLĐ phát huy hiệu quả cao nhất đòi hỏi công tác quản lí , phân bố vấo giưũa các khâu của quá trình sản xuất phải hợp lí, đảm bảo VLĐ được linh hoạt. Để hiểu rõ hơn nhu cầu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, ta đi sâu xem xét cơ cấu VLĐ trong từng khâu. Bảng 2.4. Kết cấu vốn lưu động trong từng khâu: Đvt: 1000đ Vốn lưu động Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. VLĐ trong khâu dự trữ 502.302 2,59 1.039.746 2,14 +537.444 -0,45 1. Nguyên vật liệu tồn kho 386.977 1,99 897.181 1,85 +510.204 -0,14 2. Công cụ dụng cụ tồn kho 115.325 0,6 142.565 0,29 +27.240 -0,31 II. VLĐ trong khâu sản xuất 3.029.989 15,62 6.046.867 12,44 +3.016.878 -3,18 1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.944.687 10,02 4.222.842 8,7 +2.278.155 -1,32 2. Chi phí chờ kết chuyển 1.019.173 5,26 1.724.625 3,54 +705.452 -1,72 3. Chi phí trả trước 66.129 0,34 99.400 0,2 +33.271 -0,14 III. VLĐ trong khâu lưu thông 15.860.202 81,79 41.506.334 85,42 +25.646.132 +3,63 1. Thành phẩm tồn kho 1.250 0,06 10.716 0,02 +9.466 -0,04 2. Hàng hoá tồn kho 2.152.232 11,1 12.192.136 25,09 +10.039.904 +13,99 3. Tiền mặt tại quỹ 352.870 1,82 344.925 0,71 -7.945 -1,11 4. Tiền gửi ngân hàng 1.023.320 5,27 798.096 1,64 -225.224 -3,63 5. Phải thu khách hàng 9.517.837 49,08 23.016.629 47,37 +13.498.792 -1,71 6. Trả trước cho người bán 780.024 4 1.936.671 3,99 +1.156.647 -0,01 7. Thuế GTGT được khấu trừ 320.485 1,65 1.614.429 3,32 +1.293.944 +1,67 8. Các khoản phải thu trước 653.250 3,37 580.834 1,2 -72.416 -2,17 9. Tạm ứng 1.002.223 5,16 975.144 2 -27.079 -3,16 10. Tài sản thiếu chờ xử lí 6.911 0,03 8.756 0,018 +1.845 -0,01 11. Các khoản ký quỹ ký cược ngắn hạn 49.800 0,25 27.998 0,06 -21.802 -0,19 Cộng 19.392.493 100 48.592.947 100 +29.200.454 0 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm vật liệu tồn kho và công cụ dụng cụ tồn kho. Đây là hai yếu tố rất cơ bản của sản xuất. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải đầy đủ và kịp thời. Năm 2006 số VLĐ trong khâu này là 1.039.746(nghìn đồng), chiếm tỉ trọng 2,14%, giảm 0,45% về tỉ trọng so với năm 2005. Tuy nhiên số VLĐ trong khâu này tăng 537.444( nghìn đồng) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ rằngcông ty đã có những biện pháp để vừa không bị ứ đọng vốn trong dự trữ sản xuất, vừa đảm bảo nguyên vật liệu tồn kho ở mức tối thiểu để sản xuất được tiến hành liên tục không bị ngừng trệ gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ kết chuyển,chi phí trả trước. Năm 2006, VLĐ trong khâu sản xuất là 6.046.867 (nghìn đồng), đạt tỉ trọng 12,44%, tăng so với năm 2005 là 3.016.878(nghìn đồng). VLĐ trong khâu lưu thông chủ yếu là khoản hàng tồn kho và các khoản phải thu. VLĐ trong khâu này năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 25.646.132(nghìn đồng) hay tăng 3,63% về tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do hàng hoá tồn kho, phải thu của khách hàng năm 2006 tăng hơn rất nhiều so với năm 2005. Cụ thể hàng hoá tồn kho năm 2006 đạt 12.192.136 ( nghìn đồng) tăng 10.039.904 (nghìn đồng ) hay tăng 13,99% so với năm 2005. Khoản phải thu của khách hàng năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 23.016.629 ( nghìn đồng), nhưgn giảm về tỷ trọng 1,71%. Nếu xét về số tiền thì năm 2006 các khoản phải thu tưng hơn rất nhiều so với năm 2005, nhưng xét về etỷ trọng lại giảm.Điều này cho thấy công ty đã có sự quan tâm đến công tác thu tiền sau bán hàng để tránh tình trạng VLĐ có thể tăng quá cao ở khâu này làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Qua bảng 2.4, ta thấy kết cấu VLĐ trong từng khâu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, công ty cần xác định một kết cấu VLĐ trong từng khâu một cách tối ưu để tạo nền tảng tài chính vững chắc và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hơn nữa. 2.2.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty cổ phần Xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam Trong kinh doanh, điều đầu tiên cần thiết để thực hiện các trao đổi buôn bán chính là vốn bằng tiền. Trong công ty, để thực hiện các giao dịch hay các hoạt động xảy ra trực tiếp thì đòi hỏi phải có một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ của công ty. Nhưng nếu khoản tiền này quá lớn sẽ không tốt gây lãng phí do sự ứ đọng của chúng, làm giảm tính linh hoạt của đồng vốn. Bảng 2.5: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty Đvt: 1000 đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền mặt tại quỹ 352.870 25,64 344.925 30,18 -7.945 -2,25 2. Tiền gưỉ ngân hàng 1.023.320 74,36 798.096 69,82 -225.224 -22 Tổng 1.376.190 100 1.143.021 100 -233.169 -16,94 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Qua bảng 2.5 có thể nhận xét: so với năm 2005 tổng số vốn bằng tiền của công ty giảm 233.169 (nghìn đồng) với tỷ lệ giảm tương ứng 16,94%. Nguyên nhân là do năm 2006 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng so với năm 2005 nên tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm xuống vì chi phí mua nguyên vật liệu và giao dịch tăng lên. Trong cơ cấu vốn bằng tiền của công tycổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi ngân hàng. Cụ thể năm 2006, tiền mặt tại quỹ giảm 2,25% tương ứng với số tiền 7.945(nghìn đồng) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, không để tiền bị ứ đọng gây lãng phí. Tiền gửi ngân hàng giảm 225.224(nghìn đồng), tương ứng với tỉ lệ giảm 22%. Mặc dù số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thường ít nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu thanh toán hàng ngày đồng thời tối ưu hoá được nguồn quỹ hiện có. Cơ cấu này phù hợp với đặc điểm của công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của công ty có tốt hay không ta xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau: Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty Đvt: 1000đ. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh A. Nợ ngắn hạn 22.975.591 53.578.409 +30.602.818 B. TSLĐ và ĐTNH 19.392.493 48.592.947 +29.200.454 1. Tiền 1.376.190 1.143.021 -233.169 2. Các khoản phải thu 11.271.596 27.148.563 +15.876.967 3. Hàng tồn kho 4.600.471 17.465.440 +12.864.769 4. TSLĐ khác 2.144.236 2.835.923 +691.687 C. Các chỉ tiêu 1. Khả năng thanh toán hiện thời(B/A) 0,84 0,91 +0,07 2. Khả năng thanh toán nhanh(B-3)/A 0,64 0,58 -0,06 3. Khả năng thanh toán tức thời(1/A) 0,06 0,02 -0,04 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khỏan nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong đó TSLĐ là những tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,07 lần. Vì công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do vậy chỉ tiêu bằng 2 là hợp lý. Như vậy mặc dù năm 2006 khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng hơn năm 2005 nhưng vẫn tương đối thấp, cho thấy rằng công ty vừa phải duy trì trả nợ ngân hàng, lại vừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, dễ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Do đó công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh tăng chi tiêu này để kịp với mức quy định của toàn ngành. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ trong một thời gian ngắn. Năm 2006 hệ số khả năng thanh toán nhanh là 0,58, giảm 0,06 lần so với 2005. trong khi mức quy định của ngành là 1. Như vậy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, mất khả năng thanh toán nhanh. Do đó công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh tăng cho phù hợp với mức quy định của ngành. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: của công ty còn rất là thấp. Năm 2006 giảm 0,04 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy công ty không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn mà cần có thời gian để chuyển đổi các TSLĐ khác thành tiền mới trả nợ được ngắn hạn. Qua phân tích ở trên cho thấy việc sử dụng vốn bằng tiền của công ty không hiệu quả và độ an toàn không cao trong khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến khả năng thanh toán để đưa ra quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Vì vậy công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam cần điều chỉnh lại tình hình tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của mình. 2.2.3 Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản phải thu. Chúng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn của công ty. Bảng 2.7: Các khoản phải thu của công ty Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Phải thu khách hàng 9.517.837 84,44 23.016.629 84,78 +13.498.792 +141,8 2.Trả trước cho người bán 780.024 6,92 1.936.671 7,13 +1.156.647 +148,3 3.Thuế GTGT được khấu trừ 320.485 2,84 1.614.429 5,95 +1.293.944 +403,7 4.Phải thu nội bộ 0 0 0 5.Phải thu khác 653.250 5,8 580.834 2,14 -72.416 -11,09 6.Dự phòng 0 0 0 Tổng 11.271.596 100 27.148.563 +15.876.967 +140,86 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006 Năm 2005, khoản phải thu là 11.271.596(nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 58,12% tổng số VLĐ của công ty. Đến năm 2006, khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng), tức là tăng 15.876.967( nghìn đồng) so với năm 2005. Nhưng xét về tỷ trọng khoản phải thu năm 2006 chỉ chiếm 55,87%, giảm 2,26% so với 2005. Các khoản phải thu tăng như vậy là do: Khoản phải thu khách hàng năm 2006 là 23.016.629( nghìn đồng), tăng 13.498.792( nghìn đồng) so với 2005. Khỏan phải thu của khách hàng càng cao thì chứng tỏ mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty càng lớn. Nếu các khỏan vay của công ty đến hạn trả mà không có khả năng thanh toán thì rất dễ lâm vào tình trạng nợ đọng lâu, dễ phát sinh lãi suất cao, gây khủng hoảng về tài chính cho công ty. Nhưng do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tăng các khoản phải thu đều không đáng ngại. Tuy nhiên một đòi hỏi cần thiết là đi đôi với việc cho nợ, công ty còn phải quản lý tốt việc thu nợ. Khoản trả trước cho người bán năm 2006 là 1.936.671( nghìn đồng), tăng 148,3% tương ứng với số tiền 1.156.647 so với năm 2005. Thuế GTGT được khấu trừ năm 2006 là 1.614.429( nghìn đồng ), tăng 1.293.944(nghìn đồng ) với tỉ lệ tăng 403,7% so với năm 2005. Tuy nhiên các khoản phải thu khác năm 2006 giảm 72.416( nghìn đồng) với tỷ lệ giảm là 11,09% so với 2005. Để xem xét kỹ hơn các khoản phải thu, phải trả ta theo dõi các chỉ tiêu ở bảng sau: Bảng2.8: Các chi tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu của Công ty Đvt: 1000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng (có thuế) 57.160.900 53.630.059 -3.530.841 -6,18 2.Khoản phải thu bình quân 7.235.557 10.944.910 +3.709.353 +51,3 3.Vòng quay các khoản phải thu 7,9 vòng 4,9 vòng -3 vòng -37,9 4.Kỳ thu tiền bình quân 46 ngày 73 ngày +27 ngày +58,7 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay các khỏan phải thu giảm 3 vòng. Điều này chứng tỏ rằng các khỏan phải thu năm 2006 cao hơn năm 2004. Tuy vậy ta không thể đánh giá rằng điều này có ảnh hưởng xấu đến doang nghiệp. Bởi vì tăng tín dụng cho khách hàng là một trong những chính sách có hiệu quả của doanh nghiệp. Qua bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty (bảng 2.3), mặc dù các khoản phải thu năm 2006 lại giảm 2,26% so với 2005. Vòng quay các khoản phải thu càng chứng tỏ việc thu hồi các khoản phải thu có hiệu quả. Vì vậy nếu công ty có thể đề ra các biện pháp thu hồi các khỏan phải thu thì hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ cao hơn nữa. Muốn vậy công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ, quản lý tốt các khỏan phải thu, không để thất thoát nợ và đặc biệt công ty cần hòan thành nghĩa vụ với Nhà nước và các bạn hàng để giữ uy tín lâu dài cho công ty. Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động trao đổi mua bán giữa các doanh nghiệp là một nét đặc trưng trong hoạt động kinh doanh, được coi là một chiến lược kinh doanh hữu hiệu trong các công ty. Nhưng ngoài việc các công ty cũng phải luôn kiểm soát xem mình có bị chiếm dụng vốn nhiều không. Để thấy rõ hơn tình hình này, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.9 : Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam Đvt: 1000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch I. Các khoản phải thu 11.271.596 27.148.563 +15.876.967 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4. Các khoản phải thu khác 9.517.837 780.024 320.485 653.250 23.016.629 1.936.671 1.614.429 580.834 +13.498.792 +1.156.647 +1.293.944 -72.416 II. Các khỏan phải trả 15.717.959 33.053.968 +17.336.009 1.Phải trả cho người bán 2.Người mua trả tiền trước 3.Thuế và các khỏan phải nộp 4.Phải trả công nhân viên 5.Phải trả, phải nộp khác 10.033.137 2.685.802 498.144 361.683 2.139.193 24.739.344 5.226.654 526.585 382.151 2.179.234 +14.706.207 +2.540.852 +28.441 +20.468 +40.041 III. Chênh lệch (II _ I ) 4.446.363 5.905.405 +1.459.042 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006. Như vậy, nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng, cụ thể: đầu năm là 4.446.363 (nghìn đồng), cuối năm là 5.905.405 (nghìn đồng), tăng 1.459.042 ( nghìn đồng). Do vậy công ty đã có một lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu VLĐ phục vụ sản xuất kinh doanh. 2.2.4 Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Vốn tồn kho dự trữ thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số VLĐ của công ty. Bởi vậy công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng khoản này để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình. Bảng 2.10: Kết cấu hàng tồn kho của công ty. Đvt: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Nguyên vật liệu tồn kho 386.977 8,4 897.181 5,14 +510.204 +131,8 2.Công cụ dụng cụ tồn kho 115.325 2,5 142.565 0,82 +27.240 +23,6 3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.944.687 42,27 4.222.842 24,18 +2.278.155 +117,1 4.Thành phẩm tồn kho 1.250 0,03 10.716 0,06 +9.466 +757,3 5.Hàng hóa tồn kho 2.152.232 46,8 12.192.136 69,8 +10.039.904 +466,5 Tổng 4.600.471 100 17.465.440 100 +12.864.969 +279,6 Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số VLĐ của công ty.Cụ thể năm 2005 hàng tồn kho của công ty là : 4.600.471 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 23,72%. Đến năm 2006 hàng tồn kho tăng lên rất cao 17.465.440 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 35,94% tổng số VLĐ của công ty.Như vậy năm 2006, hàng tồn kho đã tăng 12.864.969(nghìn đồng) với tỷ trọng tăng 13,3%. Điều này là do quy mô sản xuất luôn phải tập trung một lượng thành phẩm nhất định trong kho để chẩn bị sẵn sàng cung cấp cho bạn hàng, đảm bảo thời gian và số lượng theo hợp đồng. Trong năm 2006 công ty đã thực hiện các biện pháp để mở rộng quy mô sản xuất.Do vậy đến năm 2006, số sản phẩm sản xuất khá lớn kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 2.278.155 (nghìn đồng) và lượng thành phẩm tồn kho tăng 9.466(nghìn đồng) so với năm 2005. Bên cạnh đó nguyên vật liệu tồn kho cũng tăng rất nhiều. Năm 2006 là 897.181 (nghìn đồng) tăng 131,8% ứng với số tiền là 510.204 (nghìn đồng) so với năm 2005. Riêng về lượng hàng hóa tồn kho năm 2006 tăng rất cao. Năm 2005 lượng hàng hóa tồn kho chỉ đạt 2.152.232 (nghìn đồng).Nhưng đến năm 2006 đạt 12.192.136 (nghìn đồng) tăng 466,5% so với năm 2005. Có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp xây lắp thì mức hàng tồn kho là đương nhiên. Tuy vậy, khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra rất nhiều khó khăn trở ngại cho công ty, nhất là sự tồn đọng về vốn và đặc biệt có khó khăn trong việc quản lý. Do đó công ty cần phải có biện pháp để hạn chế các chi phí hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Để biết cụ thể hơn ta đi sâu xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau : Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho của công ty Đvt: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chệnh lệch Số tiền % 1.Giá vốn hàng bán 50.657.782 47.559.916 -3.097.866 -6,1 2.Hàng tồn kho bình quân 3.391.350 9.373.420 +5.982.070 +176,4 3.Số vòng quay hàng tồn kho 15 vòng 5 vòng -10 vòng -66,7 4.Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho. 24 ngày 72 ngày 48 ngày +200 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay hàng tồn kho giảm rất nhiều chứng tỏ hàng tồn kho bình quân tăng lên rất cao. Điều này làm tốc đọ luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho làm phát sinh tăng thêm một số chi phí như chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm. Vì vậy công ty cần có biện pháp để làm tốt công tác quản lý hàng tồn kho như: đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa để giải quyết hàng tồn đọng đảm bảo hàng hóa được lưu thông đúng thời hạn nhằm giảm chi phí lưu kho. Đặc biệt công ty cần phải xem xét mức dự trữ hợp lý và đầu tư xây dựng những nhà kho lưu hàng để hàng hóa trong kho không bị ẩm mốc, hỏng hóc. Tuy vậy việc tăng dự trữ tài sản tồn kho cũng làm giảm các chi phí thiệt hại ngưng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, bán thành phẩm.Vì vậy công ty cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho. 2.2.5 Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Hiệu quả sử dụng VLĐ luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao là mục tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp đều hường tới. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam : chúng ta xem xét bảng số liệu sau : Bảng 2.12 : Một số chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Đvt : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 1.Doanh thu thuần 62.077.929 58.759.740 -3.318.189 2.Lợi nhuận sau thuế 60.765 125.093 +64.328 3.Vốn lưu động bình quân 14.475.192 26.105.980 +11.630.788 4.Các chi tiêu phản ánh a. Vòng quay VLĐ 4,29 vòng 2,25 vòng -2,04 vòng b. Kỳ luân chuyển VLĐ 84 ngày 160 ngày 76 ngày c. Hàm lượng VLĐ 0,23 0,44 +0,21 d. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0,42% 0,48% +0,06 e. Mức tiết kiệm VLĐ +12.404.834 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006. Qua bảng số liệu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét: Vòng quay VLĐ của công ty năm 2006 thấp, chỉ đạt 2,25 vòng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ có chiều hướng giảm. Công ty cần có chính sách để đưa vòng quay VLĐ tăng lên. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ, ngoài ra còn giúp ta tính được số vốn tiết kiệm hay lãng phí trong kỳ. Năm 2006 là 160 ngày, tức là tăng 76 ngày.Kỳ luân chuyển VLĐ tăng lên chứng tỏ rằng VLĐ sử dụng chưa hiệu quả năm 2006. Do vậy công ty cần có biện pháp để rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ xuống. Hàm lượng VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2005 cứ 0,23 đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần. Năm 2006 cứ 0,44 đồng VLĐ bỏ ra mới tạo ra 1 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2006 giảm 3.318.189( nghìn đồng) so với năm 2005. Nói cách khác là do doanh thu thuần năm 2006 không tăng kịp thời với nhu cầu tăng quá cao của VLĐ bình quân. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm hàm lượng VLĐ xuống. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh số lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên một đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ. Năm 2006 cứ 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra trong kỳ tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,0006 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 64.328 (nghìn đồng) so với năm 2005. Như vậy mặc dù việc tăng số VLĐ sử dụng trong kỳ không làm tăng doanh thu thuần nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng.Đây mới là yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện nỗ lực của công ty trong việc quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Mặc dù công ty có biểu hiện giảm sút ở đa số các chỉ tiêu phân tích trên song xét cái đích cuối cùng là tăng lợi nhuận thì ta có thể kết luận rằng hiệu quả xử dụng VLĐ của công ty đã tăng lên. Trong nền kinh tế thị trường hiện nya các doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều mới có thể đạt được thành công. Vì vậy với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt ta càng thấy rõ hơn những nỗ lực cố gắng của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Tuy nhiên nếu công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, thu hồi tốt các khoản phải thu thì hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty sẽ cao hơn và toàn diện hơn. CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC MỎ VIỆT NAM 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam . 3.1.1. Những thành tựu đạt được: Là một doanh nghiệp mới được thành lập trong lĩnh vực xây lắp năm 2002 trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt của đơn vị cùng ngành, công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Trong những năm qua, từ chỗ thiếu vốn, thiếu trang thiết bị vật tư thi công, công ty đã dần dần tích luỹ và đầu tư, đến nay có thể nói công ty đã trở thành một đơn vị khá vững mạnh trong ngành xây lắp Việt Nam. Quy mô vốn liên tục tăng từ 25% đến 30%. Năm 2004 quy mô vốn là 22,573 tỷ đồng. Đến năm 2005 là 32,5 tỷ đồng. Mức độ tăng này tuy không cao nhưng về mặt cơ bản đã đáp ứng được đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra quy mô vốn chủ sở hữu cũng tăng cao so với mức trung bình toàn ngành, sau 3 năm quy mô tăng 1,96 lần ( năm 2003 là 5,6 tỷ, đến năm 2005 là 11 tỷ đồng ). Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển và bảo toàn vốn. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty tương đối tốt. Lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho trong những năm gần đây tuy tăng lên nhưng điều đó không đồng nghiã với việc công ty bị ứ đọng vốn mà ngược lại công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, ký kết được nhiều hợp đồng mới và đảm bảo được thời gian và số lượng theo hợp đồng với lượng hàng tồn kho của mình. Do vậy đã giúp công ty tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty tuy chưa hoàn toàn đạt được như mong đợi nhưng lợi nhuận sau thuế lại liên tục tăng qua các năm. Đặc biệt tỉ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu lịa đtạ ở mức khá cao so vơi các doanh nghiệp cùng ngành. Trong công tác khấu hao nhằm thu hồi vốn cố định, công ty thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định thông qua công tác kiểm kê, theo dõi tài sản cố định để giá trị tài sản cố định thực tế khớp với giá trị trên sổ sách và qua đó có thể kịp thời phát hiện những tài sản đã khấu hao hết hoặc chưa hết và buộc phải thanh lý để từ đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa hoặc thay thế. Công ty đạt được những thành tựu như vậy là do một số nguyên nhân sau: Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm cao trong công việc, có tinh thần sáng tạo trong quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nên những khó khăn của một doanh nghiệp mới thành lập đã được khắc phục tốt. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị thi công ( giá trị TSCĐ của công ty năm 2006 gấp bốn lần năm 2002 ), do vậy chất lượng công trình thi công ngày một cao, sau mỗi năm giá trị trúng thầu của công ty đều tăng làm doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Các khoản phải trả trong đó có các khoản phải trả khách hàng của công ty chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn, chứng tỏ công ty đã thành công trong việc lợi dụng vốn của các doanh nghiệp, cá nhân khác để làm tăng vốn của mình. 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty còn có rất nhiều những hạn chế cần khắc phục trong vấn đề quản lý, sử dụng vốn kinh doanh, đăc biệt là VLĐ. Cơ cấu nguồn vốn nói chung chưa hợp lý vì hệ số nợ quá cao làm cho chi phí sử dụng vốn của công ty lớn, do đó làm giảm độ an toàn về tài chính, tính chủ động khi chọn phương án đầu tư. Tỷ trọng khoản thu phải rất lớn trong tổng nguồn vốn. Hàng tồn kho trong đó chủ yếu là chi phí xây dựng cơ bản dở dang và hàng hoá tồn kho cao sẽ ảnh hưởng đến vòng quay VLĐ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán... Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh thấp, chỉ đạt 2,4% ( mức trung bình của ngành ) mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc sử dụng vốn. Vốn đầu tư vào công trình chủ yếu là vốn vay nhưng thu hồi chậm nên trả lãi suất ngân hàng kéo dài làm tăng chi phí sử dụng vốn. Việc theo dõi công nợ của công ty chưa đảm bảo tốt vì chưa thực hiện điều tra kỹ càng tình hình tài chính của khách hàng nên một số công trình khi hoàn thành xong thì chủ đầu tư lại không có khả năng thanh toán. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề còn tồn tại trên là do: đội ngũ quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong vấn đề sử dụng vốn tại đơn vị thi công, lượng hàng tồn kho và các công trình xây dựng cơ bản dở dang kéo dài làm tồn đọng một lượng vốn khá lớn không sinh lời, hơn nữa cơ cấu tài sảnvà nguồn vốn tài trợ của công ty còn nhiều bất cập. Chẳng hạn công ty dùng quá nhiều nguồn dài hạn, ảnh hưởng đến các chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Quá trình thu hồi công nợ diễn ra chậm, công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá nhiều ( từ 20% đến 30% giá trị công trình ). Mặt khác do tính chất cạnh tranh quyết liệt của thị trường xây dựng trong những năm qua nên công ty buộc phải hạ giá gói thầu để cạnh tranh. Do vậy nhiều công trình đã bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp ( Trúng thầu chỉ là để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên ), điều này đã tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Việc sử dụng và quản lý vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng sao cho có hiệu quả cao nhất là một nhân tố quyết định đến sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sau khi tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, em xin nêu ra một số giải pháp nhăm giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong thời gian tới như sau: 3.2.1. Xác định đúng nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Bởi vì: Xác định đúng nhu cầu VLĐ chính xác, hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục, tránh được tình trạng ứ đọng vốn đầu tư, sử dụng lãng phí vốn gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu càu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng trong quan hệ vay mượn, chi trả. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp tìm biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, củng cố chế độ hạch toán. Làm tốt công tác xác định nhu cầu VLĐ còn là căn cứ quan trọng để từ đó doanh nghiệp có thể tìm được nguồn tài trợ thích hợp cho mình, giảm chi phí sử dụng tới mức tối thiểu nhưng vẫn đáp ứng đày đủ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Giải pháp cho vấn đề sử dụng tài sản lưu động. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy VLĐ hàng năm của công ty luôn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn, vì vậy hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ luôn có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn chung của công ty. Trong khi đó các chỉ số sử dụng TSLĐ lại phản ánh một kết quả không mấy khả quan về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của công ty như số vòng luân chuyển chẩm, độ dài vòng luân chuyển lớn.Vấn đề đặt ra là muốn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ nói riêng và hiệu quả sản xuất nói chung của công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình này. Em xin đề ra một số biện pháp để đẩy nhanh vòng quay VLĐ. Vòng quay VLĐ phụ thuộc vào ba khâu của quá trình sản xuất : dự trữ, sản xuất và lưu thông. Do đó để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ cần phải tác động vào các khâu này nhằm đẩy nhanh vòng quay VLĐ cụ thể như sau : Trong khâu dự trữ : Đối với doanh ngiệp sản xuất, dự trữ là một khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình tổ chức sản xuất. Dự trữ là việc thu mua một lượng đầu vào nhất định ( nguyên vật liệu, vật tư...) phục vụ cho sản xuất nhằm ổn định sản xuất và tránh các rủi ro từ thị trường. Hoạt động dự trữ buộc công ty phải tốn một lượng VLĐ, vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ công ty phải giảm khâu dự trữ đồng htời đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho, nghĩa là giảm thời gian hàng nằm trong kho. Theo em, công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp sau: + Truớc hết, công ty cần hoàn thiện công tác định mức nguyên vật liệucho công trình. Việc định mức nguyên vật liệu phải được dựa trên tính toán khoa học, tránh tình trạng suy đoán chủ q uan. + Việc dự trữ vật tư phải căn cứ vào tình hình thị trường, nhà cung cấp và khả năng tài chính của công ty. Mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp vật tư có được nguồn cung cấp đầu vào ổn định. - Thực hiện thi công dứt điểm, tránh thi công dàn trải, giảm tối đa giá trị công trình dở dang. - Trong khâu sản xuất: ở khâu này ta tập trung vào việc giảm chi phí vật tư để giảm nhu cầu VLĐ và như vậy lượng VLĐ ít hơn mà vẫn tạo ra được mức doanh thu tương đương hay khả năng tạo doanh thu của một đồng VLĐ tăng chứng tỏ vòng quay VLĐ tăng lên. Đối với doanh nghiệp xây dựng, giá trị nguyên vật liệu chiếm từ 70% đến 80% giá trị công trình. Bởi vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản để giảm chi phí, hạ giá thành công trình đồng thời giảm nhu cầu VLĐ không cần thiết. Giải pháp ở đây là: + Ngoài việc xây dựng hợp lý, công ty phải có phương pháp sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, linh hoạt, tiết kiệm. Việc này đòi hỏi các cán bộ phòng kỹ thuật phải sáng tạo vì họ chính là những người thiết kế và định mức nguyên vật liệu cho mỗi công trình. + Thực hiện khuyến khích và xử phạt bằng vật chất đối với các cá nhân, đơn vị sử dụng nguyên vật liệu và các tài sản khác không đúng mục đích của công ty. + Bộ phận thu mua phải luôn bám sát thi trường, tìm kiếm những nguồn cung ứng rẻ tiền và chi phí thu mua thấp nhất nhưng vẫn có thể đảm bảo chất lượng thi công. - Trong khâu lưu thông : công ty phải tập trung giải quyết các khoản phải thu, hạn chế tình trạngbị chiếm dụng vốn. Hàng năm lượng vốn bị chiếm dụng của công ty chiếm tỉ trọng khá lớn trong tông số VLĐ. Lượng vốn ít đọng trong khâu lưu thông thường không sinh lợi và làm giảm vòng quay VLĐ. Để khắc phục công ty cần thực hiện một số biện pháp như : + Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng phải tìm hiểu rõ nguồn vốn của chủ đầu tư. Nếu vốn đầu tư của cá nhân hay tổ chức công ty phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ. Nếu nguồn vốn của nhà nước hoặc các tổ chức nước ngoài công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn, thông qua đó công ty tìm cách tiếp cận với các nguồn vốn một cách nhanh nhất, tránh tình trạng phải qua nhiều khâu trung gian làm phát sinh các khoản chi phí không đáng có. + Trong nội dung ký kết hợp đồng, công ty cần chú ý đến các điều khoản qui định về mức ứng trước, điều khoản thanh toán, mức phạt qui định khi thanh toán chậm. + Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt : có thể thu tiền hoặc hiện vật như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị...vì trong thực tế chủ đầu tư công trình có thể thiếu tiền thanh toán nhưng có nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là những loại mà công ty cần để thi công. + Ngoài ra công ty có thể thu hồi vốn bằng cách bán nợ cho công ty thứ ba. Đó có thể là ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất thì công ty mua nợ sẽ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ mà chủ nợ ở đây là công ty thứ ba. Tuy nhiên khi thực hiện thu hồi nợ theo hình thức này công ty sẽ phải chịu một khoản chi phí bằng phần chênh lệch ghi tên hoá đơn nợ và phần công ty chưa có được sau khi bán nợ. Khoản chi phí này có thể làm giảm lợi nhuận của công ty song đây là biện pháp hữu hiệu và có ý nghĩa kinh tế cao trong việc tăng khả năng thu nợ, giảm 3.2.3 Chủ động thanh toán các khoản nợ nhầm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty. Nhu cầu vốn kinh doanh của công ty được huy động chủ yếu từ các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Các nguồn vốn này chủ yếu là các khoản phải nộp và nợ dài hạn vay từ ngân hàng và các tổ vhức kinh tế. Công ty cần chủ động bố trí nguồn để thanh toán, chi trả các khoản nợ đến hạn. Có như vậy doanh nghiệp mới giữ được uy tín với bên cho vay, tránh tình trạng bị phạt do nợ quá hạn vừa làm tăng số trả lãi, vừa đe doạ sự an toàn về mặt tài chính của công ty. 3.2.4 Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động. Lao động là một yếu tố đầu vào của sản xuất, nó ảnh hưởng, quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy mà trình độ tay nghề của người lao động và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo được coi là một nhân tố cạnh tranh quan trọng. Tuy nhiên đội ngũ này ở công ty cổ phàn xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam mới chỉ đạt ở mức trung bình cả về số lượng và chất lượng so với toàn ngành. Hơn nữa, một vấn đề nan giải hiện nayđặt ra đối với công ty là trong những năm qua công ty đã không ngừng tuyển dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân trẻ, tuy họ rất hăng hái và nhiệt tình, có kiến thức và kỹ thuật trong công việc nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế, tay nghề còn non yếu nên chưa nắm bắt ccông việc vững vàng và mắc phải nhiều sai sót. Ngược lại với điều đó là đội ngũ những người đi trước đã có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất và quản lý nhưng lại có những tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong việc áp dụng tiến bộ koa học kỹ thuật nên thường dẫn tới mâu thuẫn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao tay nghề cho lực lượng hiện đại bằng cách thường xuyên tổ chức thi nâng cao tay nghề. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đặc biệt là các cán bộ quản lý đội vì họ là những người trực tiếp điều hành sản xuất và sử dụng vốn của công ty. Tổ chức các lớp học về những quy trình sản xuất , công nghệ thi công tiên tiến, giới thiệu về các tiêu chuẩn kỹ thuật để cán bộ có điều kiện học hỏi, mở rộng kiến thức quản lý để có thể áp dụng tốt các tiêu chuẩn này vào công ty. Về vấn đề thiếu hụt nhân công sản xuất hiện tại thì công ty có thể tuyển dụng thêm ở ngoài và cho họ một thời gian thử thách để họ thích ứng với điều kiện sản xuất của công ty, nếu họ đáp ứng được yêu cầu thì tuyển dụng vào biên chế. Đồng thời thiết lập mối quan hệ với đơn vị bạn để khi cần có thể trao đổi, tận dụng nhân công nhàn rỗi của họ. Trên đây chỉ là biện pháp mang tính tạm thời, nó chỉ khắc phục được phần nào tình trạng hiện nay của công ty, về lâu dài để có được đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, ổn định, công ty phải có kế hoạch đào tạo, tuyển chọn từ các trường đại học, trung học dạy nghề…đây mới là đội ngũ kế cận lâu dài. 3.2.5 Tăng cường hoạt động Marketing Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu trong việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng thì hoạt động Marketing là không cần thiết nhưng đó là sai lầm vì đã kinh doanh thì phải tìm hiểu thì trường, mà điều đó đồng nghĩa với việc tiến hành Marketing. Có như vậy thì tất cả các doanh nghiệp mới theo thị trường và bám sát thị trường. Thông qua đó doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu và biến động thị trường để lập cho mình kế hoạch đầu tư dài hạn và dự trữ phù hợp. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa chú ý đến hoạt động này, biểu hiện rõ nét nhất là chưa có phòng ban chuyên môn phụ trách Marketing. Do đó, công ty chưa có khả năng nắm bắt nhạy bén với nhu cầu thị trường làm giảm tính năng động của công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để khắc phục tình trạng này, công ty nên lập một phòng Marketing riêng với đội ngũ nhân viên có trình đọ, năng độnh và nhiệt tình dưới sự lãnh đạo của chuyên gia Marketing giỏi. 3.2.6 Hoàn thiện công tác hạch toán nội bộ. Hạch toán kinh tế nội bộ là thực hiện hạch toán tới từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất. Đây là hình thức sử dụng tiền tệ để hạch toán chi phí và kết quả kinh doanh của từng đơn vị bộ phận, qua đó biết được hiệu quả sử dụng các nguồn lực và đánh giá được năng lực của từng bộ phận, để có các điều chỉnh cần thiết. Những năm qua công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam đã liên tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý như hình thành các tổ đội các công trường độc lập tương đối, điều này rất thuận lợi cho việc hạch toán nội bộ. Tuy nhiên do trình đọ quản lý của các đơn vị trực tiếp sản xuất còn hạn chế nên chi phí ban đầu cho hạch toán nội bộ công ty cần thực hiện từng bước và có những biện pháp phù hợp: Cử cán bộ nghiệp vụ của công ty xuống hướng dẫn cụ thể từng bộ phận về xây dựng hệ thống tổ chức hạch toán và báo cáo kế toán tại những bộ phận này. Xây dựng các chỉ tiêu hạch toán cho từng tổ đội, từng công trình về sản lượng tiền lương, khấu hao, định mức nguyên vật liệu. Xây dựng chế độ thống kê kế toán thống nhất trong toàn công ty, đnáh giá khách quan các kết quả đạt được về mọi mặt trong hoạt động sản xuất, kinnh doanh của công ty. Nếu thực hiện tốt công tác hạch toán nội bộ, có nghĩa là công ty có khả năng kiểm soát chặt chẽ được tình hình sử dụng vốn của từng đơn vị, bộ phận, qua đó đánh giá được hiệu quản quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận ấy để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, hạn chế tối đa tình trạng thiếu trách nhiệm trong việc sử dung các nguồn lực của công ty. Trên đây là một số ý kiến đề xuất cảu em về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty. Tuy thời gian nghiên cứu và kiến thức của em còn hạn chế nhưng trong thời gian kiến tập tại công ty em cũng đã học hỏi được nhiều kiến thức, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng tài chính kế toán, em cũng đã đưa ra được 1 số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty như trên. Vì vậy em kính mong Ban lãnh đạo công ty xem xét và góp ý kiến cho em. Em xin chân thành cảm ơn! KẾT LUẬN Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh gay gắt đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự lỗ lực của toàn công ty. Trước hết phải kể đến đó là sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó là sự vận dụng, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có phương pháp sử dụng vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Đinh Thị Mai và của Ban lãnh đạo công ty cùng với các cô chú phòng tài chính kế toán, em đã hoàn thành đề án môn học của mình. Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của công ty, của thầy cô, của các bạn để đề án thêm hoàn thiện. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đinh Thị Mai cùng các cô chú phòng tài chính kế toán nói riêng và toàn công ty nói chung. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thu Hiền B TÀI LIỆU THAM KHẢO Quản trị tài chính doanh nghiệp - Chủ biên: PTS. Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ - NXBTK 1997. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Chủ biên: PTS. Mai Văn Bưu - PTS. Phan Kim Chiến - NXB KHKT 1999. Điều lệ Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam. Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động 2 1.1.Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động 2 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 2 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 2 1.1.3. Phân loại vốn lưu động 3 1.2. Quản lí vốn lưu động 5 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lí vốn lưu động 5 1.2.2. Nội dung quản lí vốn lưu động 5 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7 1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 7 1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động 8 1.3.3. Hàm lượng vốn lưu động 8 1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận(mức doanh lợi) vốn lưu động 8 1.3.5. Số vòng quay hàng tồn kho 8 1.3.6. Vòng quay các khoản phải thu 9 1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9 Chương 2: Thực trạng quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11 2.1 Khái quát tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 11 2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 12 2.1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty 12 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 13 2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy kế toán của công ty 14 2.2. Thực trạng quản lí vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 14 2.2.1. Thành phần và kết cấu vốn lưu động ở công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 16 2.2.2. Tình hình quản lí vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 23 2.2.3. Tình hình quản lí các khoản phải thu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 26 2.2.4. Tình hình tổ chức và quản lí hàng tồn kho của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 29 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 31 Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 33 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 33 3.1.1 Những thành tựu đạt được 33 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tai 34 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 35 3.2.1. Xác định đúng nhu cầu Vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của công ty 35 3.2.2. Giải pháp cho vấn đề sử dụng tài sản lưu động 36 3.2.3. Chủ động thanh toán các khoản nợ nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty 38 3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động 38 3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing 39 3.2.6. Hoàn thiện công tác hạch toán nội bộ 40 Kết luận 42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.docx
Luận văn liên quan