Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua
chúng ta đã thu được những kết quả bước đầu rất khả quan, nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng tương đối khá và kiềm chế lạm phát ở mức cho phép.
Cóđược những kết quả trên chính là nhờ một phần vào việc Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra những chính sách kinh tế thông thoáng cho các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ vào nền kinh tế. Tuy nhiên
do sự buông lỏng các chính sách nên đã để nhiều doanh nghiệp có các hành vi
vi phạm pháp luật về đấu thầu. Đặc biệt là vi phạm về các nguyên tắc trong
đấu thầu vì thế hơn bao giờ hết chúng ta phải phân tích đánh giá thực trạng đó
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5695 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thực hiện đấu thầu trong xây dựng công trình cơ bản ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chặt chẽ trong
đó có tính đến việc áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ hiện đại được thể
hiện trên các nội dung :
Mức độđáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật
tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
17
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công.
Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như
phòng cháy, an toàn lao động.
Mức độđáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại,
chất lượng và tiến độ huy động.
Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu :
Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dựán của các nhà
thầu nóđược thể hiện như sau :
Kinh nghiệm đã thực hiện các dựán có yêu cầu kỹ thuật ở vùng
địa lý và hiện trường tương tự.
Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện
dựán.
Yêu cầu về tiến độ thi công :
Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình
liên quan.
7.6. Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu
của đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu.
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau :
Đánh giá sơ bộ :
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu.
Xem xét sựđáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu.
Đánh giá chi tiết :
18
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh
giá gồm 2 bước sau :
Bước 1 : Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Bước 2 : Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.
7.7. Kết quả mở vàđánh giá các đơn thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, có giáđánh giá thấp nhất và có các đề nghị trúng thầu không vượt
giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽđược xem xét trúng
thầu.
Kết quảđấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền chấp thuận.
8. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu.
8.1. Trách nhiệm của người có thẩm quyền.
Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
8.2. Quyền và nghĩa vụ của chủđầu tư.
Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.
Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.
Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc
một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
19
Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách
xếp hạng nhà thầu.
Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉđịnh thầu.
Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với nhà
thầu.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu.
Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Cung cấp các thông tin cho tờ báo vềđấu thầu và trang thông tin điện tử
vềđấu thầu.
Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
Bảo mật các tài liệu vềđấu thầu theo quy định.
8.3. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu.
Chuẩn bịđấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ
dự thầu.
Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủđầu tư về kết quả
lựa chọn nhà thầu.
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa họn nhà thầu
được duyệt.
Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định.
Cung cấp các thông tin cho tờ báo vềđấu thầu và trang thông tin điện tử
vềđấu thầu.
Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
Bảo mật các tài liệu vềđấu thầu theo quy định.
8.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu.
20
Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên
danh.
Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.
Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủđầu tư và cam kết với nhà
thầu phụ (nếu có).
Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý nhà nước vềđấu thầu.
9.1. Những đổi mới trong quản lý Nhà nước vềđấu thầu.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá
trình thay đổi từ nhận thức đến hành động. Do mỗi một quốc gia có những
hoàn cảnh vàđiều kiện riêng nên không thểáp dụng rập khuôn một cách máy
móc theo bước đi của nước này hay nước khác. Trong cơ chế thị trường vai
trò của các ngành nói chung và ngành giao thông vận tải đã thay đổi lớn,
Bộđóng vai trò là hướng dẫn hơn là quản lý. Ngoài ra một số cơ quan khác
của chính phủ cóảnh hưởng trực tiếp tới ngành giao thông vận tải như : Quốc
hội, Bộ kế hoạch Đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng… nhưng các
nhà chuyên môn của cơ quan này bị giới hạn về kinh nghiệm thực tếđối với
ngành giao thông vận tải. Trong xây dựng cơ bản việc chuyển từ phương thức
giao nhận thầu xây dựng sang đấu thầu là một quá trình nghiên cứu, học hỏi,
tiếp cận và thực tiễn.
9.2. Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quảđấu thầu.
Căn cứ theo giá gói thầu được duyệt đối với các dựán đã quy định, việc thẩm
định và phê duyệt kết quảđấu thầu được thực hiện như sau :
21
Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quảđấu thầu.
Đơn vị : tỷđồng
Nhóm
dựán
Cấp phê duyệt Cấp
thẩm
định
Gói thầu
thuộc ngành
I
Gói thầu
thuộc ngành
II
Gói thầu
thuộc ngành
III
TV HH
&
XL
TV HH
&
XL
TV HH
&
XL
Nhóm
A và
tương
đương
Thủ tướng
chính phủ
Bộ kế
hoạch
vàđầu
tư
Từ
20
trở
lên
Từ
100
trở
lên
Từ
15
trở
lên
Từ
75
trở
lên
Từ
10
trở
lên
Từ
50
trở
lên
22
Bộ trưởng thủ
trương cơ
quan thuộc
chính phủ,
HĐQTTCty
do TTCP
thành lập
Đơn vị
giúp
việc
liên
quan.
Tất
cả
các
gói
thầu
dưới
20
Tất
cả
các
gói
thầu
dưới
100
Tất
cả
các
gói
thầu
dưới
15
Tất
cả
các
gói
thầu
dưới
75
Tất
cả
các
gói
thầu
dưới
10
Tất
cả
các
gói
thầu
dưới
50
Chủ tịch
UBND tỉnh,
thành phố trực
thuộc trung
ương.
Sở kế
hoach
vàđầu
tư.
Nhóm
B, C
và
tương
đương
Bộ trưởng Thủ
trưởng cơ
quan thuộc
chính phủ,
HĐQT Tcty
do
Đơn vị
giúp
việc
liên
quan.
Tất cả các gói thầu thuộc dựán.
Chủ tịch
UBND tỉnh,
thành phố trực
thuộc trung
ương.
Sở Kế
hoạch
vàđầu
tư
Chủ tịch
UBND quận ,
thị xã, huyện,
thị trấn, xã
phường.
Bộ
phận
giúp
việc
liên
Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với
tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dựán do
mình quyết định đầu tư theo quy định của
pháp luật.
23
quan.
Ghi chú :
Ngành I : Bao gồm các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, chế
tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản giao
thông ( cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).
Ngành II : Bao gồm các ngành : công nghiệp nhẹ, thủy lợi, giao thông,
cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất
vật liệu, điện tử tin học, bưu chính viễn thông.
Ngành III : Bao gồm tất cả các ngành còn lại.
9.3. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quảđấu thầu.
Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình
duyệt kết quảđấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền tối
đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu
thầu quốc tế. Trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn,
thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2.
Thời hạn thẩm định kết quảđầu thầu được quy định như sau :
Đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ :
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các gói thầu khác :không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
9.4. Xử lý tình huống trong đấu thầu.
Trong trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu,
bên mời thầu phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các qui
định hiện hành trước khi trình duyệt kết quảđấu thầu.
Trong trường hợp cóít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải
báo cáo với người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về quá trình chuẩn
bịđấu thầu để quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm có thêm
hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở gói thầu đầu tiên để tiến hành đánh giá hồ sơ
dự thầu đã nộp.
24
Trong trường hợp giá dự thầu của tất cả các hồ sơ dự thầu đã sửa lỗi số học và
bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đều vượt giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt, thì bên mời thầu phải báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, việc cho phép các nhà thầu được chào lại giá hoặc
cho phép đồng thời với việc chào lại giá xem xét lại giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đã duyệt và nội dung hồ sơ mời thầu.
Trong trường hợp gía đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời
thầu phải báo caó người có thẩm quyền (nếu giáđề nghị ký hợp đồng vượt
tổng giá gói thầu) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu giáđề nghị ký hợp
đồng thấp hơn giá gói thầu) để xem xét, quyết định.
Hủy đấu thầu áp dụng đối với một trong các trường hợp sau :
Thay đổi mục tiêu đãđược nêu trong hồ sơ mời thầu vì những lý do
khách quan.
Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
Có bằng chứng cho they các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên
sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu.
Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo tới tất cả các nhà thầu về việc hủy đấu thầu hoặc tiến hành đấu thầu
lại
Trong trường hợp có hai túi hồ sơ dự thầu có kết quảđánh giá tốt ngang nhau
về sốđiểm hoặc giáđánh giá, sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu
đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
thấp hơn.
Việc loại bỏ hồ sơ dự thầu được áp dụng đối với một trong các trường
hợp khi hồ sơ dự thầu :
Không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu.
Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài
chính thương mại.
25
Nhà thầu chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu
sửa chữa hoặc có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu.
Có tổng giá trị các sai lệch thầu vượt quá 10% giá dự thầu.
9.5. Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin.
Tất cả các cơ quan, tổ choc, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ
bí mật các hồ sơ, tài liệu thông tin theo quy định sau :
Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứđối tượng nào trước
ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các
biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia
hoặc tư vấn đối với tong nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu mật,
tối mật hoặc tuyệt mật.
Không được tiết lộ về kết quảđấu thầu trước khi bên mời thầu công bố.
Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin vềđánh giá các hồ sơ
dự thầu trong quá trình xét thầu.
Những hành vi tiết lộ phải được xử lý kịp thời.
9.6. Chi phí và lệ phíđấu thầu.
Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu, ngoài ra không được thu bất kỳ
loại lệ phí nào khác của nhà thầu. Việc sử dụng khoản thu được phải tuân
thủ theo các quy định của pháp luật.
Chi phí tổ choc đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được tính trong chi
phí chung của dựán do Bộ tài chình thống nhất với Bộ xây dựng và bộ kế
hoạch đầu tư qui định.
Lệ phí thẩm định kết quảđấu thầu được tính trong chi phí chung của dựán
và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu, nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu
đồng. Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng
nguồn lệ phí thẩm định kết quảđấu thầu.
26
CHƯƠNG II : THỰCTRẠNGĐẤUTHẦU.
I. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 :
Công ty Cổ phần XDCT giao thông 228 là Doanh nghiệp nhà nước,
hạch toán độc lập (thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 - Bộ GTVT)
được thành lập theo quyết định số 1085/QĐ-TCCBLĐ ngày 01/06/1993 và
quyết định phê duyệt chuyển phương án cổ phần hoá số 3463/QĐ-BGTVT
ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT.
Tiền thân của Công ty CPXD CTGT 228 ngày nay là:
- Công ty Đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/QĐ/TCCB-LĐ
ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT.
27
- Xí nghiệp đường 128 theo quyết định số 2179/QĐ/TCCB-LĐ ngày
25/11/1983 của Bộ GTVT.
- Phân khu Quản lýđường bộ 228 trực thuộc Khu Quản lýđường bộ II theo
quyết định số 2774/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/12/1991 của Bộ GTVT.
- Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 trực thuộc Khu Quản
lýđường bộ II theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/06/1993 của
Bộ Giao thông Vận tải.
- Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam
theo quyết định số 615/QĐ/QHQT ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT.
- Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao
thông 4 (Bộ GTVT) theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 02/12/1995
của Bộ GTVT.
CHỨCNĂNG :
Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, các công
trình thuỷ lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp
trong và ngoài nước.
Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT, BT, BOO.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Thi công nạo vét, bồi đắp mặt bằng, tạo bãi thi công công trình.
Sản xuất, lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật
công trình, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị, xe máy.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y – Trừ hoá chất nhà nước cấm), thiết bị.
Cho thuê nhà, kho, mặt bằng, sân bãi, máy móc thiết bị.
28
Xây dựng nhà máy thuỷđiện vừa và nhỏ, lắp đặt đường dây và trạm điện
đến 35KV, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình
giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng./.
II. Những kết quảđạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời
gian qua.
1. Tình hình thực hiện đấu thầu.
Theo số liệu thông kê của Bộ Kế hoạch vàđầu tư, năm 2007 cả nước có
30189 gói thầu thuộc lĩnh vực xây dựng (trong đó lĩnh vực mua sắm hàng hóa
chiếm 27.71%, lĩnh vực tư vấn chiếm 11.78%). Tổng giá trị gói thầu là
47666.9 tỷđồng, tổng giá trị trúng thầu 45584.2 tỷđồng, chênh lệch giữa gói
thầu và giá trúng thầu là 2084 tỷđồng chiếm 4.37%.
Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi chiếm 13,28%, hạn chế
chiếm 17,1%, chỉđịnh thầu chiếm 50,72%. Có 736 (trong 1294) dựán nhóm A
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bằng 56,88% và 1292(trong 3820) dựán
nhóm B đấu thầu hạn chế bằng 33,82% có 13730 dựán nhóm C áp dụng hình
thức chỉđịnh thầu và tự thực hiện bằng 50,72% so với tổng số gói thầu.
2. Hiệu quảđạt được qua đấu thầu.
Về phía nhà nước :
Qua đấu thầu đã lựa chọn được các nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của
chủđầu tư.
Nhà nước cóđủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học đểđánh giáđúng năng
lực thực sự (tài chính, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất…) của các nhà thầu.
Nhờđấu thầu đã nâng cao hiệu quả dựán, tiết kiệm cho nhà nước hàng trăm
tỷđồng.
Qua đấu thầu chất lượng công trình được đảm bảo như dựán cải tạo nâng
cấp quốc lộ 5 chất lượng của các dựán qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Về phía nhà thầu :
29
Qua đấu thầu các nhà thầu tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cạnh
tranh, tiếp thu được kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong
việc xây dựng các dựán lớn.
Các nhà thầu cóđiều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và trong tương lai,
có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên thương trường trong nước và quốc tế.
Kết quả chung :
Qua đấu thầu thu được đó là sự lớn mạnh về mọi mặt từ mọi phía. Chủđầu
tư cũng như nhà thầu nhanh chóng nắm vững được nguyên tắc, thể lệ và các
thủ tục đầu thầu, xét thầu do vậy đã tổ chức đấu thầu thành công nhiều dựán,
đúng trình tự, đảm bảo công bằng, trong sáng theo đúng qui định của nhà
nước và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên qua đấu thầu chủđầu tư và nhà thầu mới
thấy được cái mà minh chưa có, còn thiếu trong điều kiện hiện nay. Điều mà
không thể bỏ qua được đó là những bài học kinh nghiệm cực kỳ bổích giúp
các chủđầu tư và nhà thầu có thể tự tin hơn trong việc thực hiện các dựán tiếp
theo.
III. Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua.
1. Hệ thống pháp lý vềđấu thầu đãđược hình thành và luôn được hoàn
chỉnh cho phù hợp .
Quy chếđấu thầu ở nước ta hiện nay có nội dung khá tiên tiến, tương đối
phù hợp với thông lệđấu thầu trên thế giới, đặc biệt có những nội dung hoàn
toàn phù hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như WB, ADB,..
Mặc dù quy chếđấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa
đổi, song thời gian qua quy chếđấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần
to lớn trong quản lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quảđầu tư và xây
dựng.
Bên cạnh quy chếđấu thầu, gần đây chung ta đã ban hành các văn bản
hướng dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội
thừa nhận và thực hiện.
30
Những năm qua với sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đến
công việc đấu thầu nên đã làm hài hòa thủ tục đấu thầu của nhà nước đối với
các tổ chức tài trợ quốc tế.
Nhà nước tăng cường phân cấp trong đấu thầu. Các hoạt động : tổ chức
đấu thầu, đánh giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quảđấu thầu, được phân
cấp nhiều hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập
trung hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lýđấu thầu.
Phân định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn nhà
thầu.
Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu : Bộ Kế Hoạch vàđầu tư chỉ
tập trung vào các dựán quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương
đầu tư. Do vậy số lượng dựán và số lượng gói thầu do Bộ kế hoạch vàđầu tư
thẩm định về kế hoạch đấu thầu giảm nhiều so với các năm trước, các dựán
còn lại được phân cho các bộ ngành, địa phương.
2. Năng lực chủđầu tư và nhà thầu được cải thiện.
Thời gian qua, Bộ Kế hoạch vàđầu tưđã tổ chức nhiều lớp tập huấn phổ
biến nghịđịnh 66/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy chếđấu thầu,
đồng thời phối hợp với các bộ ngành địa phương tham gia phổ biến quy
chếđấu thầu. Ngoài ra, Bộ kế hoạch vàĐầu tư cũng thường xuyên trao đổi với
nhiều đơn vịđể giải đáp những vướng mắc vềđấu thầu, tạo điều kiện để các
bộ, ngành, địa phương, các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong quá trình
thực hiện các qui định của nhà nước vềđấu thầu.
Sau một thời gian thực hiện quy chếđấu thầu, chúng ta đã có một sự
trưởng thành đáng kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình
đấu thầu, mẫu biểđểáp dụng thống nhất trong phạm vi của mình.
Đội ngũ chủđầu tư, ba quản lý dựán mặc dù còn những tồn tại, song so
với trước đây đã trưởng thành nhiều trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu,
đánh giá lựa chọn nhà thầu, kí kết hợp đồng.
31
Đặc biệt, năng lực các nhà thầu Việt Nam đã có sự trưởng thành đáng
kể. Từ chỗ nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài, sau
đó tham gia liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các cuộc đấu thâu quốc tế
công trình xây lắp, nhà thầu Việt Nam đã giành thắng lợi trúng thầu.
Sự trưởng thành của nhà thầu Việt Nam còn vượt ra ngoài phạm vi quốc
gia. Nhà thầu Việt Nam đã trúng thầu ở Lào, Campuchia, Philippines. Một số
nhà thầu đủ sức đảm đương chức năng tổng thầu ( làm cả các công việc thuộc
lĩnh vực tư vấn, cung cấp hàng hóa và xây lắp).
3. Công tác đấu thầu đãđược toàn xã hội quan tâm.
Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của Chủđầu tư, cơ quan quản
lý hay nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của
quản lý liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng tiền vốn Nhà nước.
Các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu
thầu. Vai trò của công luận làm cho công tác đấu thầu ngày cang được công
khai, công băng, minh bạch.
IV. Những tồn tại trong công tác đấu thầu.
Bên cạnh những kết quảđạt được trong thời gian qua thì phải kểđến những tồn
tại và hạn chế trong công tác đấu thầu như sau :
1. Năng lực các cơ quan quản lý và chủđầu tư còn yếu kém.
Thực tế công tác đấu thầu trong nhưng năm qua cho thấy năng lực của cơ
quan quản lý và cơ qun thực hiện đấu thầu còn nhiều bất cập, có sự nhận thức
chưa đầy đủ về nội dung của Quy chếđấu thầu. Một số cán bộ tham gia
chủđầu tư, ban quản lý con thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tọa đầy
đủ, thiếu kinh nghiệm nên kết quả còn hạn chế.
Phần lớn các biểu hiện vi phạm quy chếđấu thầu là do chưa hiểu về các qui
định trong đấu thầu thể hiện ở việc bố trí nhân lực thực hiện công tác đấu thầu
của các Chủđầu tư, ban quản lý dựán còn kém về khả năng chuyên môn dẫn
đến những sai lầm không đáng có.
32
Cũng không ít trường hợp có nhận thức nhưng vẫn thực hiện không đúng
như : mở thầu chậm, chỉđịnh thầu không đúng quy định hoặc vượt thẩm
quyền cho phép, tổ chức đấu thầu mang tính hình thức, đặc biệt làáp dụng
hình thức đấu thầu hạn chế.
Công tác chỉđạo của cấp có thẩm quyền chưa sát và chưa chặt chẽ. Sự lạm
dụng hình thức đấu thầu hạn chế còn diễn ra ở một sốđịa phương, hiện tượng
chia nhỏ gói thầu không đúng quy định còn phổ biến, chỉđịnh thầu không trên
cơ sở kế hoạch đấu thầu, không có quyết định phê duyệt kết quảđấu thầu một
số gói thầu, đấu thầu hai giai đoạn kéo dài thời gian, gây khiếu kiện không
đáng có, bổ sung thiết kế ban đầu không chuẩn xác diễn ra khá phổ biến, một
số hợp đồng giữa chủđầu tư và nhà thầu quáđơn giản, thiếu điều kiện chi tiết
gây khó khăn trong quá trình thực hiện, khâu giám sát thực hiện hợp đồng
thiếu chặt chẽ.
Một số nhà thầu chưa quen với công tác đấu thầu, hoặc tìm mọi cách để
trúng thầu, hy vọng vào mối quan hệ sau này với bên mời thầu hoặc tư vấn
giám sát hoặc cùng một lúc trúng nhiều công trình trong khi năng lực thi
công, thiết bị thi công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ.Đây là vấn
đề có thật trong đấu thầu tuy nhiên nó cóở mức độ từng nơi, từng lúc và
không giống nhau, cũng như không phải tất cảđấu thầu là tiêu cực. Vấn đề
này co nguồn gốc từ trước đây khi chỉđịnh thầu là rất phổ biến đó là việc để
lại tỷ lệ %. Khi cóđiều lệ quản lýđầu tư và xây dựng cùng với quy chếđấu
thầu, đa số các dựán bắt buộc phải thực hiện đấu thầu, hiện tượng tiêu cực vẫn
còn đặc biệt làđấu thầu trong nước, từđó xảy ra “đấu thầu giả” hay nói cách
khác đấu thầu chỉ là hình thức, nhất là khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu
thường thỏa thuận ngầm để một nhà thầu thắng. Vì vậy việc tổ chức đấu thầu
rộng rãi sẽ hạn chế tối đa việc móc ngoặc giữa các nhà thầu. Hoặc do những
bí mật không cần thiết đã tạo điều kiện để xảy ra tiêu cực như tiêu chuẩn xét
thầu thường lồng những ýđồ chủ quan hướng đến cho nhà thầu nào mà
chủđầu tưđã cóýđịnh chọn. Như vậy việc đấu thầu chỉ là hình thức, những
33
nhàthầu khác cầm chắc thất bại trong một cuộc chơi không công bằng, sự
không công bằng này bên ngoài khó nhận ra.
Với những dựán mời thầu nếu không phải là nhà thầu đãđược chủđầu tư
ngắm thì chỉđược biết thông tin trước giờ mở thầu có vài ngày.
Đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông còn có nhiều hiện tượng “
Mua thầu” xảy ra dưới nhiều hình thức tinh vi như :
Một dựán được chia ra làm nhiều gói thầu để các nhà thầu có khả năng dàn
xếp chia nhau việc thắng thầu : một dựán xây dựng cầu ở phía Nam được chia
ra làm 3 gói : Gói 1 là phần hạ bộ, gói 2 là phần thượng bộ và gói 3 làđường
dẫn hai đầu cầu. Khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu sẽ thu xếp để mỗi đơn vị
trúng một gói hoặc một gói thầu vềđường khác, các nhà thầu để cho một nhà
thầu lập các hồ sơ dự thầu khác nhau vàđứng tên các nhà thầu đó.
Sự móc ngoặc với bên mời thầu : làchiến thuật đưa giá dự thầu thấp hơn để
nắm chắc khả năng thắng thầu, sau đó khi thực hiện hợp đồng chủđầu tư và
nhà thầu cung thống nhất bổ sung khối lượng phát sinh hoặc thay đổi một
phần thiết kế. Có những gói thầu giá trị khối lượng phát sinh lên đến vài chục
tỷđồng. Những trường hợp thông đồng, móc ngoặc nêu trên đang làm cho đấu
thầu trở thành phương tiện giảng hòa việc giao thầu giữa chủđầu tư và nhà
thầu. Việc đấu thầu mất đi sự công bằng dẫn đến những nhà thầu chậm chân
thì không có khả năng trúng thầu.
2. Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng.
Có nhiều yếu tốảnh hưởng, tác động tới công tác đấu thầu, trong sốđó phải
kểđến chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu đó là chất lượng
của báo cáo nghiên cứu khả thi tài liệu thiết kế, tổn dự toán hoặc dự toán.
Một số trương hợp dự toán quá thấp gây khó khăn trong quá trình xét kết
quả trúng thầu, phải điều chỉnh dự toán làm kéo theo dài thời gian. Cũng có
những trường hơp thiết kế ban đầu không chuẩn xác, trong quá trình thực hiện
phải thay đổi bổ sung dẫn đen làm tăng giá trị hợp đồng, kéo dài thời gian.
Đây cũng là yếu tố dẫn đến thất thoát trong đầu tư xây dựng.
34
Việc giám sát thực hiện hợp đồng còn nhiều bất cập. Dù kết quảđấu thầu là
tốt, hợp đồng làđầy đủ mà không cóđược khâu giám sát tích cực thì vẫn
không cóđược sản phẩm nhưý muốn hoặc thời gian thực hiện hợp đồng bị kéo
dài, chất lượng không đảm bảo, gây lãng phí thất thoát cho dựán.
Do nhu cầu bức bách về công ăn việc làm, không lường trước được sức
mình nên có nhà thầu bỏ giá thầu thấp hơn giá thành xây lắp, hoặc nhận
những công trình đòi hỏi công nghệ phức tạp quá khả năng của mình. Hậu
quả là nhà thầu phải chấp nhận thua lỗ, hoặc công trình kém chất lượng hoặc
không thể hoàn thành theo tiến độ. Đây là vấn đềđặt ra để có giải pháp khắc
phục ở trước mắt và trong tương lai gần đó là vấn đề cần xác định rõ quyền sở
hữu vốn và quyền lợi của chủđầu tư lẫn nhà thầu được đảm bảo.
3. Khó khăn của các nhà thầu Việt Nam.
Khi tham gia đấu thầu quốc tế các dựán thì vấn đề khả năng tài chính trong
việc nộp các bảo lãnh như : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh tiền tạm ứng hoặc bảo hành công trình là vấn đề khó khăn. vì vậy
theo chỉđạo của Thủ tướng chính phù bộ xây dựng đã trình thủ tướng chính
phủ quy chế bảo lãnh cho các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc
tế các loại bảo lãnh bảo hành nói trên. Bên cạnh đó phải cố gắng khai thác tận
dụng các chính sách ưu tiên các nhà thầu trong nước theo quy định của các tổ
chức tài chính quốc tế khi cho vay các dựán như : cho phép cộng thêm sốđiểm
nhất định về giá cả, hoặc giảm bao nhiêu % giáđối với các nhà thầu trong
nước.
Nhìn chung các dựán có vốn đầu tư nước ngoài thì các nhà thầu Việt Nam hầu
như rất ít được làm tổng thầu, tỉ lệ thầu chính thấp, đa số làm thầu phụ.
Những gói thầu chính trúng phần lớn là những gói thầu san nền, làm móng
hoặc xây dựng phần thô. Những gói thầu có thiết kế, công nghệ cao nhà thầu
Việt Nam chưa đủ khả năng dự thầu. Hình thức thầu phụ cũng rất đa dạng,
cócông trình thầu phụ dưới dạng hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có
công trình thầu phụ hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có công trình
35
thông qua bản ghi nhớ, cung cấp giá cho nhà thầu nước ngoài đứng rađấu
thầu, cũng có công trình chỉ nhận thầu phần nhân công. Nhưng giá cả làm
thầu phụ thường bị các nhà thầu chính nước ngoài bắt chèn dưới các hình thức
gọi phiếu chào giá từng công việc tói nhà thầu việt nam, rồi sau đó chọn giá
thấp nhất để hợp đồng giao việc. Có nhà thầu Việt Nam tham gia đấu thầu
bằng văn bản ghi nhớ, nhưng khi thắng thầu chỉđược làm một phần, còn lại
nhà thầu nước ngoài cho nhà thầu phụ Việt Nam khác với giá thấp hơn. Có
trường hợp nhà thầu nước ngoài đơn phương cắt hợp đồng đối với nhà thầu
Việt Nam, có trường hợp nhà thầu thắng thầu bán lại cho các nhà thầu khác.
Trong tình hình hiện nay các nhà thầu trong nước phải nhận rõ những mặt
mạnh và những yếu kém để tự vươn lên khẳng định mình tạo điều kiện hợp
tác liên danh, liên kết với nhau tạo thành sức mạnh để cạnh tranh với các nhà
thầu nước ngoài.
Vấn đề tuyển chọn tư vấn :
Đấu thầu để lựa chọn tư vấn khác với đấu thầu xây dung công trình. ở Việt
Nam việc lựa chọn tư vấn thiết kếở một số dựán thường là chỉđịnh, còn lựa
chọn tư vấn giám sát thi công thường thực hiện theo phương thức đấu thầu
cạnh tranh quốc tế. Bên cạnh những kết quảđãđạt được việc đấu thầu tuyển
chọn tư vấn còn bộ lộ những hạn chế.
Một số dựán thực hiện bịảnh hưởng lớn bởi thiết kế quá sơ sài. Không có mặt
bằng thi công do thủ tục đền bù chậm. Như vậy vừa ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của nhà thầu, vừa ảnh hưởng đến thời gian của tư vấn giám sát thi công
và chất lượng công trình.
Chứng chỉ thanh toán.
Thời gian của một chứng chỉ thanh toán được tính từ khi nhà thầu gửi bản
thanh toán cho đến khi tiền được chuyển về tài khoản của nhà thầu. Các dựán
khác nhau có thể quy định thời hạn khác nhau. Có thể từ 30 – 90 ngày, thường
là 56 ngày. Đây là khoảng thời gian khắt khe để thực hiện nhiệm vụ sau : nhà
36
thầu và nhà tư vấn ký vào chứng chỉ thanh toán đối với một số dựán có nhiều
hợp đồng. Việc này phải qua 2 bước :
Thống nhất với kỹ sư thường trú làđại diện của kỹ sư tư vấn tại hợp đồng.
Tài liệu được chuyển tới văn phòng kỹ sư tư vấn. Thông thường thời gian này
là 28 ngày.
Vấn đềởđây là thủ tục và các bước đi để xem xét kỹ chuyển thông qua nhiều
khâu chưa được quốc tế hóa đểđạt được quy định trong đấu thầu quốc tế. Có
nhiều trường hợp chậm trễ làm kéo dài thời gian của chứng chỉ thanh toán. xét
về bản chất kinh tế sẽđẩy giá thầu cao lên, đó là sự lãng phí không cần thiết
mà trong công cuộc cải các hành chính quốc gia hiện nay có thể làm được.
Vậy qua hàng loạt các nhận xét chung ở trên thấy rằng việc áp dụng quy chế
trong đấu thầu xây dựng nói chung ở nước ta con mang tính áp đặt, máy móc,
thiếu thận trọng đôi khi còn hiểu sai lệch những quy định trong nội dung của
quy chế dẫn đến kết quảđấu thầu của nhiều gói thầu, dựán không mang lại
hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao.
Việc ban hành sửa đổi bổ sung quy chế chưa mang tính hệ thống, đồng bộ,
thời gian sử dụng quy chế chưa cóý nghĩa kinh tế vì rất ngắn, các nhà thầu,
chủđầu tư chưa quen với quy chế cũ thì quy chế mới đã ra đời. Đây là vấn đề
cần xem xét lại của tất cả các cấp, ngành liên quan nhằm xây dựng một bộ
quy chế chuẩn phù hợp tương đối với mọi lĩnh vực và phải có chu kỹ sống tối
thiểu là 5 năm đểđáp ứng yêu cầu hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế của
nước ta từ nay tới năm 2020. Mặt khác cũng chưa thể dừng lại ở việc ban
hành quy chế màđấu thầu còn phát triển ở mức cao hơn nữa đó là việc ban
hành “Pháp lệnh đấu thầu”. Làm như vậy thì mới có thể khẳng đinh được hiệu
quả của đấu thầu và có thể nói chếđộđấu thầu đi dần đến việc hoàn thiện.
4. Các văn bản pháp quy vềđấu thầu còn một số nội dung cần được điều
chỉnh, hoàn thiện.
37
Đây làđiều không thể tránh được trong bối cảnh của chúng ta, đặc biệt khi
tình hình kinh tế xã hội thay đổi, đội ngũ cán bộ trưởng thành. Theo hướng
này một loạt các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu để ban hành cụ thể :
Mẫu hóa các nội dung thuộc quá trình đấu thầu.
Quy định rõ hình thức áp dụng theo từng loại vốn như vốn đầu tư phát
triển và vốn sản xuất kinh doanh tính trong giá thành sản phẩm.
Quy định khiếu nại trong đấu thầu.
5. Công tác đào tạo còn bất cập.
Quy chếđấu thầu chỉ là một công cụ quản lý, vấn đề còn lại phụ thuộc vào
năng lực và phẩm chất của người thực hiện.
Trên thực tế còn thiếu các trung tâm đào tạo cán bộ chuyên thực hiện về
công tác đấu thầu. Điều nay phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý của
một số chủđầu tư và của Ban quản lý.
38
CHƯƠNG III : MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊ.
I. Một số giải pháp định hướng.
Để tăng cường hiệu quảđấu thầu nhằm quản lý tốt hơn nữa các nguồn vốn
nhà nước dành cho đầu tư phát triển, cần có những định hướng vềđấu thầu
một cách cụ thể.
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vềđấu thầu.
Đểđảm bảo tính đồng bộ, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn chính một số
văn bản pháp quy sau.
- Mẫu hồ sơ mời thầu về mua sắm hàng hóa.
- Pháp lệnh đấu thầu.
Trên cơ sơ các văn bản quy phạm pháp luật vềđấu thầu của Nhà nước đã
ban hành, các bộ ngành, địa phương tùy theo tình hình cụ thể cần ra các văn
bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp.
2. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chếđấu thầu.
Để tạo thuận lợi cho các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai
thực hiện quy chếđấu thầu nhất là sau khi thông tư hướng dẫn được ban hành
Bộ Kế hoạch vàĐầu tư cần tổ chức một số hội nghị và lớp tập huấn đào tạo
nghiệp vụ vềđấu thầu trên các địa bàn trọng điểm để phổ biến quy định mới
của nhà nước vềĐầu thầu.
3. Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra vềđấu thầu.
39
Việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra vềđấu thầu phải được
tập trung vào một số vùng và lĩnh vực trọng điểm, cần phải có kế hoạch kiểm
tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, phân cấp kiểm tra một cách rõ ràng. Đối với
các Bộ ngành, địa phương, cần sớm củng cố lực lượng thanh tra chuyên
ngành, thanh tra vềđấu thầu theo chức năng đãđược quy định. Đăc biệt làđối
với các sở kế hoạch vàđầu tư cần khẩn trương thành lập thanh tra sởđể thực
hiện kiểm tra, thanh tra vềđấu thầu cũng như vềđầu tư nói chung.
Kiểm tra, thanh tra vềđấu thầu là việc làm thương xuyên của cơ quan quản
lý Nhà nước. Phải chủđộng việc thực hiện thanh tra nhằm ngăn ngừa những
hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đấu thầu.
Trước mắt cần tập trung vào việc thanh tra đối với các gói thầu có quy mô
lớn. Các Bộ ngành, địa phương tăng cường kiểm tra nhằm đưa việc thực hiện
đấu thầu đi vào nề nếp.
4. Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu.
Để tạo điều kiện thực hiện tốt mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh
tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế, cần phải có biện pháp công
khai vềđấu thầu như : công khai mời thầu, kết quảđấu thầu, giá gói thầu, giá
trúng thầu, đơn vị trúng thầu và năng lực nhà thầu. Công khai hóa trong đấu
thầu đãđược quy định trong quy chếđấu thấu. Sau khi đã hình thành tờ thông
tin vềđấu thầu và trang Web vềđấu thầu, các Bộ ngành, địa phương cần
chỉđạo để các ban quản lý dựán, các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ, giúp cho quá trình đấu thầu được thông suốt vàđảm bảo tính
công khai minh bạch.
5. Tăng cường việc chỉđạo của các cấp có thẩm quyền.
Theo phân cấp trong quy chếđấu thầu, các Bộ ngành vàđịa phương cần chỉđạo
sát sao việc thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của quy chếđấu thầu. Cần
tăng cường áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi là chủ yếu, hạn chế việc áp
dụng hình thức chỉđịnh thầu hoặc hình thức đấu thầu hạn chế. Nâng cao chất
lượng phục vụ cho công tác đấu thầu như chất lượng của báo cáo nghiên cứu
40
khả thi, chất lượng của tư vấn thiết kế, tránh việc điều chỉnh bổ sung trong
quá trình thực hiện.
6. Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu.
Năng lực chuyên môn, sựđộc lập về tài chính của nhà thầu đểđảm bảo thực
hiện được các gói thầu.
7. Nâng cao năng lực nhà thầu.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược đấu thầu cụ thể của đơn vị
minh để có thể tăng các cơ hội trúng thầu thi công các các công trình.
8. Hoàn thiện quy chếđấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam.
Căn cứ vào các văn bản quy định hiện hành của nhà nước về quản lýđầu tư
xây dựng và quy chếđấu thầu, và một số quy định trong công tác đấu thầu đối
với các dựán thuộc ngành GTVT quản lý măt khác căn cứ vào chiến lược phát
triển của ngành từ nay đến 2010. Việc hoàn thiện quy chế dựa vào những kinh
nghiệm về công tác đấu thầu ở một số nước trên thế giới cũng nhưở Việt Nam
trong những năm qua.
Từđó nhằm tạo ra cơ sở pháp lýđể bảo vệ quyền lợi của chủđầu tư cũng như
của các nhà thầu xây dựng giúp các nhà thầu cạnh tranh với nhau công bằng
và bình đẳng. Tạo ra sự rằng buộc trách nhiệm giữa các bên với nhau
II. Một số kiến nghị.
1. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lýđấu thầu.
Trong thực tế hiện nay công tác đấu thầu ở nước ta còn nhiều vi phạm về
nguyên tắc như : vi phạm nguyên tắc bí mật, công khai.. hơn nữa nhiều
chủđầu tư khi xem xét vàđề nghị quyết định giao thầu còn theo ý chủ quan,
cảm tính và sự móc ngoặc giữa các nhà thầu với chủđầu tư trong đấu thầu,
gây thất thoát cho Nhà nước ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình.
Do vậy cần tăng cường quản lý nhà nước về công tác đấu thầu nhằm tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu xây lắp.
Đối với các dựán có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước cần tăng cường vai
trò quản lýđể tránh sự móc ngoặc giữa chủđầu tư với các tổ chức, tập đoàn
41
xây dựng gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước và làm thiệt hai đến
nền kinh tế.
Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu quốc tế. Cần chia
các gói thầu hợp lý phù hợp với năng lực nhà thầu trong nước. Có chính sách
bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc
tế.
2. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chếđấu thầu”.
Mặc dù “Quy chếđấu thầu” ban hành kèm theo nghịđịnh 88/1999/nđ - cp
và nghịđịnh số 14/2000/nđ - cp sửa đổi, bổ sung một sốđiều “ Quy chếđấu
thầu” đã có những bước cải tiến đáng kể vềđấu thầu nhưng vẫn không còn ít
những bất cập, bức xúc phát sinh trong công tác đấu thầu. Chẳng hạn như việc
các nhà thầu bỏ giá thầu quá thấp hơn nhiều so với giá dựán được duyệt, thậm
chí có gói thầu trúng giá chỉ bằng 28-30% giá dự toán của chủđầu tư.
3. Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi
tham gia đấu thầu quốc tế.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc đấu thầu quốc tế diễn ra ngày
càng nhiều với những yêu cầu ngày càng cao trong khi các doanh nghiệp xây
dựng ờ nước ta còn non kém rất nhiều so với những công ty xây dựng lớn của
nước ngoài lại mới tiếp xúc với hình thức đấu thầu quốc tế cho nên gặp rất
nhiều khó khăn khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu quốc tế và tăng khả năng trúng thầu
quốc tế.
Cần có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước khi
tham gia đấu thầu quốc tế.
Trong quy chếđấu thầu chỉ quy định về chếđộưu đãi đối với các nhà thầu
trong nước là :
42
Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế (đơn phương hay liên
danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽđược hưởng chếđộưu đãi
theo quy định của pháp luật.
Như vậy chếđộưu đãi này còn mang tính chung chung và trên thực tế là
các nhà thầu Việt Nam không được hưởng chếđộưu đãi này. Vì vậy nhà nước
cần phải có quy định cụ thể, rõ ràng về chếđộưu đãi đối với các nhà thầu
trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
4. Vấn đề cần được bổ sung vào quy chếđấu thầu xây dựng.
Mặt khác trình độ hiểu biết vềđấu thầu của cán bộ làm công tác lập hồ
sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu còn yếu việc vận dụng quy chế còn máy móc.
Hơn nữa trong các quy định liên quan đến đấu thầu đặc biệt là quy chế quản
lýđầu tư và xây dựng ở Việt Nam, việc phân cấp, phân quyền để rồi phân
trách nhiệm đi kèm với mặt được của việc phân cấp thì mặt trái của nó sẽ bộc
lộ rất rõđó là tính chuyên môn hóa không cao dẫn đến việc thực hiện quá trình
đầu tư xây dựng trong đó việc thực hiện công tác đấu thầu còn lúng túng nhất
là gói thầu có quy mô lớn, yêu cầu về công nghệ phức tạp. Vì thế vấn đềđặt ra
là phải nâng cao trình độ hiểu biết để tạo điều kiện cho việc thực hiện các
dựán có hiệu quả cao, phải tiếp tục hoàn thiện quy chếđấu thầu phù hợp với
điều kiện ở Việt Nam.
Chếđộđấu thầu đã thực sựđi vào cuộc sống và góp một phần không nhỏ vào
việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước phù hợp
với nền kinh tế thị trường làđộng lực thúc đẩy cạnh trạnh trên thị trường.
5. Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công trình
giao thông.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp với lĩnh vực
xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam đảm bảo sự công bằng được dựa
43
trên cơ sở khoa học định lượng mà không mang yếu tốđịnh tính. Giúp cho
việc xét chọn thầu minh bạch và hiệu quả.
Theo quy định điều 40 của quy chếđấu thầu đểđảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật chất lượng nhà thầu phải thực hiện được 4 tiêu chuẩn trong đó có tiêu
chuẩn : mức độđáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất
lượng và tiến độ huy động. Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện hợp đồng thi công đã có rất nhiều nhà thầu trong nhiều dựán sử dụng
không đúng về chủng loại máy móc thiết bị như bản kê khai trong hồ sơ dự
thầu do đó tiêu chuẩn này đề nghị bổ sung thêm trường hợp nhà thầu không
có khả năng đáp ứng yêu cầu của thiết bị thi công như trong hồ sơ dự thầu thì
chủđầu tưđược quyền thuê máy móc thiết bị tương đương vàđơn vị phải chấp
nhận chi phí theo giá chủđầu tư thuê.
Với cam kết trên khi tham dự thầu buộc nhà thầu phải cân nhắc, bố trí
thiết bị, máy móc hoặc hợp đồng liên danh, thuê ngoài, đảm bảo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
Trong tiêu chuẩn năng lực kinh nghiệm của nhà thầu có tiêu chí thứ 2 :
số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dựán nhưng
trên thực tế cùng một thời điểm nhà thầu không chỉ có một công trình hay
dựán đang làm hoặc không có mà có thể có từ vài công trình ở những vị trí
khác nhau do vậy nếu nhà thầu thắng thầu thì theo tiến độ thi công nhà thầu
phải bố tríđủ nhân lực theo bản hồ sơ dự thầu. Nhưng do thực tế phát sinh nhà
thầu có thể thắng thầu bất cứ dựán nào trong khoảng thời gian nào thì nhà
thầu không đảm bảo được số cán bộ và công nhân kỹ thuật cóđầy đủ kinh
nghiệm và năng lực nhưđãđưa ra trong hồ sơ dự thầu sẽ có nguy cơảnh hưởng
đến chất lượng công trình và tiến độ thi công vì thế nhà thầu phải cam kết sử
dụng đủ số nhân lực nêu trên.
Trong thực tế công tác đấu thầu còn phát sinh nhiều yếu tốđó là việc
quy định rõ dựán nào thực hiện chỉđịnh thầu và giới hạn dưới của các dựán
44
buộc phải thực hiện đấu thầu. Hiện nay các chủđầu tưđang lúng túng vì dựán
có giá trị nhỏ thì việc tổ chức đấu thầu chưa chắc đã hiệu quả nhưng chủđầu
tư không có cơ sở nào để tổ chức chỉđịnh thầu. Vấn đề quản lý kho dữ liệu
thầu đây là phần dữ liệu rất quan trong nhưng trong quy chế mới chỉđề cập
đến việc bảo mật ở quá trình nhận vàđánh giá hồ sơ dự thầu còn sau khi ký
hợp đồng rồi thì kho dữ liệu trên chưa được quy định cụ thểđể quản lý và sử
dụng.
KẾTLUẬN
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua
chúng ta đã thu được những kết quả bước đầu rất khả quan, nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng tương đối khá và kiềm chế lạm phát ở mức cho phép.
Cóđược những kết quả trên chính là nhờ một phần vào việc Đảng và
Nhà nước ta đãđề ra những chính sách kinh tế thông thoáng cho các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ vào nền kinh tế. Tuy nhiên
do sự buông lỏng các chính sách nên đãđể nhiều doanh nghiệp có các hành vi
vi phạm pháp luật vềđấu thầu. Đặc biệt là vi phạm về các nguyên tắc trong
đấu thầu vì thế hơn bao giờ hết chúng ta phải phân tích đánh giá thực trạng đó
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm.
Đảng và Nhà nước ta cần phải xây dựng một kế hoạch kinh tế phù hợp
với thực tiễn hiện nay. Kèm theo chính sách về kinh tếđó là những biện pháp
quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm loại bỏ những sai phạm còn tồn đọng trong
công tác tổ chức đấu thầu.
45
. Bài viết này nêu lên thực trạng công tác đấu thầu xây dựng công trình
giao thông. Cũng như những hạn chế trong thực hiện công tác đấu thầu đặc
biệt là các văn bản pháp quy và luật vềđấu thầu.
Đấu thầu là vấn đề khoa học có nội dung rộng và phức tạp. Chính vì thế
chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai xót nên em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc,
phòng kế hoạch – kỹ thuật công ty cổ phần xây dựng CTGT 228 và sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Lệ Thúy!
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chếđấu thầu tại Việt Nam. Nhà
xuất bản thống kê.
2. Dựán hỗ trợ kỹ thuật, tăng cương năng lực thực hiện dựán – Bộ kế
hoạch đầu tư và ngân hàng thế giới.
3. Hướng dẫn cụ thể vềđấu thầu xây dựng. Viện kinh tế xây dựng.
4. Quy chếđấu thầu – Nhà xuất bản xây dựng.
5. www.dauthau.mpi.gov.vn
46
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I : CƠSỞLÝLUẬNVÀTHỰCTIỄN ......................................... 3
1. Khái quát chung vềđấu thầu. ......................................................... 4
1.1. Một số quan điểm vềđấu thầu. ................................................. 4
2. Một số khái niệm. ............................................................................ 6
3. Mục tiêu của đấu thầu. ................................................................... 8
4. Vai trò của đấu thầu. ...................................................................... 9
5. Các hình thức lựa chọn nhà thầu. ................................................ 10
6. Các phương thức đấu thầu. .......................................................... 11
7. Trình tự thực hiện đấu thầu. ........................................................ 13
8. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. ................................ 18
9. Quản lý nhà nước vềđấu thầu. ..................................................... 20
CHƯƠNG II : THỰCTRẠNGĐẤUTHẦU. .............................................. 26
47
I. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 :
26
II. Những kết quảđạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong
thời gian qua. .......................................................................................... 28
1. Tình hình thực hiện đấu thầu. .................................................. 28
2. Hiệu quảđạt được qua đấu thầu. .............................................. 28
III. Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua. ................... 29
1. Hệ thống pháp lý vềđấu thầu đãđược hình thành và luôn được
hoàn chỉnh cho phù hợp . ................................................................... 29
2. Năng lực chủđầu tư và nhà thầu được cải thiện. ..................... 30
3. Công tác đấu thầu đãđược toàn xã hội quan tâm. ................... 31
IV. Những tồn tại trong công tác đấu thầu. ....................................... 31
1. Năng lực các cơ quan quản lý và chủđầu tư còn yếu kém. ...... 31
2. Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng. ............ 33
3. Khó khăn của các nhà thầu Việt Nam. ..................................... 34
4. Các văn bản pháp quy vềđấu thầu còn một số nội dung cần
được điều chỉnh, hoàn thiện. .............................................................. 36
5. Công tác đào tạo còn bất cập. ................................................... 37
CHƯƠNG III : MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊ. .............................. 38
I. Một số giải pháp định hướng. .......................................................... 38
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
vềđấu thầu. .......................................................................................... 38
2. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chếđấu thầu. 38
3. Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra vềđấu thầu.
38
4. Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu
thầu. 39
5. Tăng cường việc chỉđạo của các cấp có thẩm quyền................ 39
6. Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu........................... 40
48
7. Nâng cao năng lực nhà thầu. ..................................................... 40
8. Hoàn thiện quy chếđấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam. ...... 40
II. Một số kiến nghị. ........................................................................... 40
1. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lýđấu thầu. .............. 40
2. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chếđấu thầu”. .......... 41
3. Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong
nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. ................................................. 41
4. Vấn đề cần được bổ sung vào quy chếđấu thầu xây dựng. ...... 42
5. Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công
trình giao thông. ................................................................................. 42
KẾTLUẬN .................................................................................................. 44
TÀILIỆUTHAMKHẢO............................................................................. 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt10_0777.pdf