Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Huế

Cần có các biện pháp xử lý mạnh đối với những hành vi vi phạm pháp Về vấn đề an toàn, bảo mật, hiện nay rất nhiều người còn e dè chưa dám sử dụng các hình thức TTKDTM vì vấn đề an toàn và bảo mật thông tin. Nhà nước nên coi các hành vi trộm cắp các thông tin về tài khoản, mã số là hành vi vi phạm pháp luật và có khung hình phạt thích đáng. Đồng thời các ngân hàng phải phối hợp tìm giải pháp bảo mật thông tin cho khách hàng. Phải để khách hàng nhận thấy gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và kinh tế hơn là nắm giữ tiền mặt tại nhà. Điều đó còn có lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. - Hoàn thịên và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Cần tập trung phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Việc thiết kế mở rộng hệ thống đáp ứng nhu cầu cho các thành viên phải phù hợp với các chuẩn quốc tế áp dụng chung cho các hệ thống thanh toán và quyết toán. Các giải pháp phần mềm hệ thống cần đảm bảo độc lập giữa xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động. - Chính sách kinh tế hợp lý, khuyến khích các hoạt động ngân hàng Nhà nước kiểm soát điều hành hoạt động thông qua các chính sách kinh tế tác động đến các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, Nhà nước có những chính sách kinh tế hợp lý, chặt chẽ để tạo môi trường hoạt động hiệu quả cho ngân hàng phát huy hiệu quả hoạt động thanh toán. Nghiên cứu thị trường, nhanh nhạy nắm bắt các vấn đề kinh tế để có các chính sách hợp lý.

pdf67 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giảm 44.9%. Bên cạnh đó, tỷ trọng thanh toán bằng Séc tại Vietcombank Huế đang ngày càng giảm đi, cụ thể là năm 2009 giảm từ 13.8% xuống 10.2% năm 2010, và 6.4% năm 2011. Thực tế cho thấy hình thức thanh toán bằng Séc, điển hình là Séc chuyển khoản tuy có một số điểm tương đương UNC nhưng doanh số lại thấp hơn rất nhiều so với hình thức thanh toán UNC. Nguyên nhân là do Séc chuyển khoản thường được dùng để thanh toán những món tiền có giá trị thấp, đồng thời hình thức thanh toán bằng Séc tồn tại một số hạn chế làm cho khách hàng hướng đến sử dụng hình thức khác thay thế tiện dụng, phù hợp hơn. Trong giới hạn đề tài, xin nghiên cứu hai loại Séc được sử dụng tại Vietcombank Huế: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.  Thanh toán bằng Séc chuyển khoản: Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho người thụ hưởng. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng chi nhánh ngân hàng, hoặc khác chi nhánh ngân hàng nhưng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh. Thủ tục thanh toán bằng Séc chuyển khoản đơn giản, tuy nhiên tỷ trọng lại ngày càng giảm dần là do còn tồn tại một số hạn chế sau: - Séc chuyển khoản do chủ tài khoản chủ động phát hành để trao cho người thụ hưởng. Nhưng nếu chủ tài khoản phát hành Séc quá số dư thì tờ Séc đó không được ngân hàng chấp nhận thanh toán nên người bán không thu hồi được tiền hàng như vậy người bán bị thiệt hại do người mua chiếm dụng vốn. - Séc chuyển khoản thường được sử dụng để thanh toán những món tiền có giá trị thấp, do đó làm mất đi sự linh hoạt trong hoạt động thanh toán. Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 39  Thanh toán bằng Séc bảo chi: Séc bảo chi được nhiều thành phần kinh tế ưa chuộng và hay sử dụng vì nó có ưu thế là hạn chế được rủi ro trong thanh toán do có sự đảm bảo trực tiếp trong thanh toán của ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ trọng Séc có xu hướng giảm rõ rệt và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM, do còn tồn tại hạn chế: - Thủ tục thanh toán của Séc bảo chi phức tạp vì trước khi trao Séc cho người bán chủ tài khoản phải đến ngân hàng để làm thủ tục bảo chi Séc. - Tất cả các tờ Séc bảo chi đều phải trích tài khoản tiền gửi để lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi. Việc lưu ký này làm chủ tài khoản bị ứ đọng vốn ở tài khoản lưu ký, và chủ tài khoản không được ngân hàng trả lãi ở tài khoản này. - Đối với Séc bảo chi thanh toán khác ngân hàng cùng hệ thống thì ngân hàng bảo chi Séc phải tính kí hiệu mật và ngân hàng thanh toán Séc phải giải ký hiệu này nên mất nhiều thời gian. Nếu ngân hàng tính sai ký hiệu mật thì Séc đó không được thanh toán ngay, gây chậm trễ trong thanh toán và tăng chi phí do phải tra soát ký hiệu mật. 2.2.3.2 Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu Qua bảng 2.6 có thể thấy rõ hình thức thanh toán bằng UNT qua các năm chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TTKDTM. Năm 2010, doanh số thanh toán bằng UNT tăng 11.845 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng 21.5%, năm 2011 doanh số giảm nhẹ 2.1%. Thực tế cho thấy tại ngân hàng, hình thức thanh toán bằng UNT chỉ được áp dụng với khoản chi phí dịch vụ có tính chất định kỳ thường xuyên như tiền điện, tiền nước, tiền thuê nhà hoặc các khoản tiền thu bán hàng do người bán và người mua thỏa thuận trước khi đã có sự tin cậy lẫn nhau, cho nên hình thức này ít được sử dụng. Bên cạnh đó, do những nguyên nhân: - UNT do bên bán lập để đòi tiền người mua sau khi đã giao hàng. Khi ngân hàng nhận được UNT sẽ trích ngay vào tài khoản của người mua để chuyển vào tài khoản của người bán mà không đợi người mua có chấp nhận hay không. Do vậy, UNT chỉ được sử dụng thanh toán các khoản có giá trị nhỏ, nên doanh số thanh toán bằng UNT cũng thấp. - Sự phức tạp trong quy trình thanh toán, thủ tục rườm rà dễ gây nên thanh toán chậm trễ, người bán dễ bị chiếm dụng vốn. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 40 2.2.3.3 Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi Từ bảng số liệu 2.6 ta thấy UNC là hình thức TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn nhất tại ngân hàng và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể, trong tổng doanh số TTKDTM hình thức UNC năm 2009 chiếm 56.2%, năm 2010 tăng lên 57.1% và chiếm 57.6% năm 2011. Về doanh số, năm 2010 là 738.546 tỷ đồng, tăng 185.151 tỷ đồng tương ứng tăng 33.5% so với năm 2009, năm 2011 doanh số 653.771 tỷ đồng, giảm 84.775 tỷ đồng tương ứng giảm 11.5% so với năm 2010. Nguyên nhân thanh toán bằng UNC đạt được doanh số cao như vậy, đồng thời chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số là do có những ưu điếm hơn các hình thức thanh toán khác: Phạm vi thanh toán rộng, thủ tục thanh toán đơn giản, việc thanh toán nhanh chóng, nội dung thanh toán phong phú hơn so với các hình thức khác. Ngoài việc dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, UNC còn được dùng để thanh toán công nợ, chuyển tiền cấp kinh phí, nộp lệ phí, chuyển tiền cá nhân. Ngoài ra, hình thức thanh toán bằng UNC hơn Séc ở chỗ: Với UNC người mua lấy hàng rồi mới gửi UNC tới ngân hàng phục vụ mình, nếu khách hàng không đủ số dư tiền gửi để thanh toán thì ngân hàng chỉ trả lại cho khách hàng mà không xử lý gì. Thanh toán bằng UNC đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán có thể kiểm soát hàng hóa về số lượng cũng như chất lượng cung ứng trước khi thanh toán tiền. Tuy nhiên, hình thức thanh toán UNC cũng có những tồn tại: Hình thức này chỉ áp dụng giữa hai đơn vị tin tưởng lẫn nhau và thường dùng để thanh toán hàng hóa hay dịch vụ đã hoàn thành, chính vì thế chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến hiện tượng tín dụng thương mại gây rủi ro cho khách hàng. Mặc dù có những mặt hạn chế, nhưng với những ưu điểm và sự tiện dụng nổi bật của hình thức này, doanh số thanh toán bằng UNC vẫn luôn đứng đầu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số TTKDTM. 2.2.3.4 Hình thức thanh toán bằng Thẻ thanh toán Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút được khách hàng về phía mình trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển mảng dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với thẻ. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là phương tiện rút Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 41 tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng tiếp cận được nhiều dịch vụ giao dịch thông qua thẻ ngân hàng. Các dịch vụ tiện ích cơ bản của thẻ cung cấp cho khách hàng như: thanh toán hàng hóa, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua sắm hàng hóa trực tuyếncho đến nhiều dịch vụ khác cũng đang được các ngân hàng chú trọng phát triển như: yêu cầu phát hành sổ séc, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, chi lương qua tài khoản, gửi tiền trực tiếp tại ATM, nhận tiền kiều hối, bảo hiểm. Ngoài việc thiết lập nhiều tiện ích cho khách hàng, Vietcombank còn tạo sự riêng biệt bằng các chương trình và sản phẩm thẻ mang thương hiệu của mình, chẳng hạn như ngân hàng ngoài việc giữ một số lượng lớn thẻ các đơn vị nhờ dịch vụ trả lương, còn một loại thẻ đưa logo của kênh ca nhạc MTV vào chiếc thẻ, được giới trẻ đón nhận như thể hiện một phong cách. Đặc biệt Vietcombank còn là tổ chức độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam. Với những thành tích như vậy, hiện Vietcombank đang là ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán. Thực hiện mục tiêu đưa ra trong đề án TTKDTM nên doanh số thẻ năm 2010 cao hơn các năm khác với 206.948 tỷ đồng chiếm 16% trong tổng doanh số, cao hơn 52.352 tỷ đồng so với năm 2009 và 26.480 tỷ đồng so với năm 2011. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh số thẻ thanh toán nhìn chung ở mức ổn định, khoảng 16%. Quy mô ngày càng được mở rộng với số máy ATM, số ĐVCNT, các thiết bị ngoại vi như POS, EDC tăng dần qua các năm: Bảng 2.7: Thống kê số lượng các phương tiện thanh toán thẻ (Đvt: máy) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ATM 24 30 29 ĐVCNT 45 86 296 POS, EDC 30 50 212 (Nguồn: Phòng thanh toán Thẻ - VCB Huế) Có thể thấy số lượng các phương tiện thanh toán thẻ của ngân hàng tăng đáng kể qua các năm. Riêng máy ATM, từ năm 2010 sang năm 2011 có bớt đi 1 máy là do việc chi nhánh con của Vietcombank Huế đã tách hẳn thành Vietcombank Chi nhánh Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 42 Quảng Trị nên máy ATM lắp đặt tại Quảng Trị giờ không còn thuộc Vietcombank Huế nữa. Việc các phương tiện thanh toán thẻ ngày càng gia tăng là một dấu hiệu tốt, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng tuy các phương tiện này tăng nhưng doanh số thẻ năm 2011 lại giảm so với năm 2010, nguyên nhân như đã giải thích ở phần trên, là do cuộc chạy đua giữa các ngân hàng ở mảng TTKDTM trong năm 2010 trước khi kết thúc đề án TTKDTM 2006-2010 của Nhà nước. Trong năm này ngân hàng Vietcombank Huế đã đặc biệt tập trung, chú trọng đến hoạt động này nhằm mục đích gia tăng tối đa doanh số TTKDTM để có thể tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực này. Bên cạnh những điểm mạnh của ngân hàng trong dịch vụ cung ứng thẻ, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra sản phẩm mới hoặc tạo ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường lại chỉ tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh, và đặc biệt là chưa phổ biến cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ. Điều này không chỉ làm tổn hại tới chính lợi nhuận của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong hoạt động thẻ, mà còn tổn hại tới sự gắn kết giữa chính bản thân ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không nhận thấy sự khác biệt giữa các sản phẩm của những ngân hàng khác nhau, vì vậy mà họ dễ dàng từ bỏ một sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu này để đến với một sản phẩm có thương hiệu khác. Đây là điểm mà Vietcombank cũng như các ngân hàng khác cần lưu ý để có thể sáng tạo ra nhiều sản phẩm thẻ tiện ích hơn nữa, phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. 2.2.3.5 Các hình thức thanh toán khác Doanh số từ các hình thức thanh toán tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2010 tăng 63.076 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 73.6%, năm 2011 tăng 13.564 tỷ đồng tương ứng tăng 9.1% so với năm 2010. Đồng thời tỷ trọng trong tổng doanh số TTKDTM cũng tăng dần qua các năm: năm 2009 là 8.7%, năm 2010 là 11.5% và năm 2011 là 14.3%. Có sự tăng trưởng này là do 2 nhân tố chủ yếu từ hình thức thanh toán Thư tín dụng và thanh toán trực tuyến E-banking.  Thanh toán bằng Thư tín dụng (L/C) Thư tín dụng là một phương thức được sử dụng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế. Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời là ngân hàng hàng đầu Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 43 trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, doanh số L/C ngày càng tăng. Tuy nhiên khi thanh toán bằng L/C, các bên thanh toán có thể gặp phải một số rủi ro, cụ thể là: - Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. Như vậy, sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành. - Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá...cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoátrong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. - Rủi ro đối với ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. - Rủi ro do chưa hiểu rõ về phương thức tín dụng chứng từ: Trong giao dịch thanh toán bằng tín dụng chứng từ, việc thanh toán chủ yếu thực hiện trên cơ sở sự hoàn hảo của bộ chứng từ do người bán xuất trình, mà thực tế để lập được một bộ chứng từ hoàn hảo là rất khó. Những từ ngữ thuộc về thông lệ được quy định tại bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu (gọi tắt là UCP) do ICC ban hành, nói chung hơi khó hiểu với những người làm kinh doanh thực tế, nhất là đối với những doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm, và chưa am hiểu nhiều, chính việc khó hiểu đó dẫn đến những sai lệch trong L/C. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 44 - Rủi ro do đối tác không cung cấp hàng hoá: Rủi ro này xuất hiện khi doanh nghiệp không tìm hiểu rõ bạn hàng. Chẳng hạn cuộc mua bán chỉ thông qua những trao đổi, thông tin trên Internet mà doanh nghiệp đã vội vàng đặt hàng mà chưa đề cập kỹ đến nội dung của L/C rồi chuyển tiền qua ngân hàng do đối tác chỉ định. Doanh nghiệp sẽ gặp rắc rối khi đối tác chỉ là doanh nghiệp ảo, đồng nghĩa với việc hàng hóa không được chuyển về cho doanh nghiệp. - Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ: Nếu đối tác không tin cậy hay đối tác có chủ ý “lừa đảo”, rất có thể sẽ gặp rắc rối bởi những loại giấy tờ giả. Ngoài ra, vấn đề mâu thuẫn giữa hàng và chứng từ cũng là yếu tố cần chú ý quan tâm, bởi rất có thể hàng hoá khi nhập khẩu sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ. Nếu có thể khắc phục, hạn chế được rủi ro khi tham gia L/C thì sẽ thu hút thêm nhiều doanh nghiệp thanh toán bằng L/C, từ đó thúc đẩy doanh số L/C ngày càng tăng cao hơn nữa.  Thanh toán qua dịch vụ E-banking Trong xu thế hội nhập kinh tế, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, dịch vụ E-banking ra đời phù hợp với xu hướng hiện nay, vừa hiện đại lại vừa mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng. Ban đầu dịch vụ thanh toán trực tuyến này có thể gây ra cho khách hàng nhiều khó khăn, tâm lý e ngại, chưa tin tưởng khi sử dụng dịch vụ này. Chỉ một thời gian sau, dịch vụ này đã dần dần trở nên quen thuộc và gần gũi hơn đối với khách hàng bởi sự hữu ích, tiện lợi, và nhanh chóng của nó. Hiện ở Vietcombank Huế hai dịch vụ Ngân hàng trực tuyến đang được đa số khách hàng sử dụng là Internet banking và Mobile banking. Hiện Vietcombank đang là một trong những ngân hàng có doanh số hàng đầu trong dịch vụ E-banking, tuy nhiên các ngân hàng luôn cạnh tranh gay gắt với nhau, luôn cập nhật thông tin, cập nhật công nghệ liên tục, chính vì thế cho nên Vietcombank cũng nên đưa ra các chính sách sáng tạo, đặc trưng hơn nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán E-banking của ngân hàng mình ngày càng nhiều hơn nữa. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 45 2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ 2.3.1 Thuận lợi - Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, là một nơi có môi trường chính trị xã hội tương đối ổn định. Trình độ dân trí cao nên dễ tiếp thu những tiến bộ của xã hội, và một trong những tiến bộ đó là sử dụng hình thức TTKDTM. - Về mặt pháp lý, hệ thống ngân hàng cấp trên cũng đã xây dựng mới và sửa đổi các văn bản quy tắc nghiệp vụ phù hợp với điều kiện ứng dụng kỹ thuật mới, phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính chặt chẽ và thông thoáng. - Về mặt khoa học kỹ thuật, đến nay ngân hàng đã cập nhật công nghệ liên tục, trang thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác TTKDTM nói riêng. Nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật đã được áp dụng trong các nghiệp vụ ngân hàng làm cho tốc độ luân chuyển rất nhanh, giảm thời gian đọng vốn trong thanh toán, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được độ bảo mật, an toàn và chính xác. - Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người, Vietcombank Huế đặc biệt chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo vận hành có hiệu quả hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay và đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. 2.3.2 Kết quả đạt được Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng của NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế ta thấy rằng mặc dù đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh nhưng Vietcombank đã không ngừng hoàn thiện và từng bước khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế. Vượt qua những khó khăn chập chững trong thời kỳ đầu hoạt động, giờ đây Vietcombank đã giành thế chủ động hòa nhập với nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của TTKDTM, Vietcombank Huế đã dần dần hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới phục vụ hoạt động thanh toán của ngân Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 46 hàng. Song song với việc hiện đại hóa về mặt vật chất, ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ khoa học đồng thời cải cách hành chính để phù hợp với xu hướng của thị trường. Hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch tại chi nhánh. Trong đó hoạt động TTKDTM hiệu quả đã góp phần phát triển hoạt động chung của hệ thống ngân hàng. Doanh số TTKDTM qua các năm không ngừng tăng lên. Tỷ trọng TTKDTM trong năm 2011 đạt trên 70% so với tổng doanh số thanh toán của ngân hàng. Đây là tín hiệu tốt và là nền tảng để Vietcombank Huế ngày càng mở rộng hơn nữa hoạt động TTKDTM. Về các hình thức TTKDTM, UNC được người dân sử dụng nhiều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số TTKDTM của ngân hàng. Hình thức Thẻ thanh toán của Vietcombank được đánh giá là đứng đầu về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, hình thức Thư tín dụng và E-banking cũng ngày càng gia tăng tỷ trọng trong tổng doanh số TTKDTM. Đặc biệt dịch vụ E-banking ngày càng phát triển và trở nên quen thuộc hơn với khách hàng, Vietcombank Huế xứng đáng là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh. 2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân  Hạn chế: - Tỷ trọng TTKDTM của Vietcombank Huế qua các năm chiếm khoảng 70%, so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh thì đây là dấu hiệu tốt, tuy nhiên nếu mở rộng ra, so với các ngân hàng khác trên cả nước thì vẫn chưa cao. Số lượng khách hàng biết đến và sử dụng hoạt động TTKDTM trên địa bàn tỉnh vẫn chưa nhiều. - Các văn bản về TTKDTM vẫn chưa thực sự phù hợp nên chưa tạo môi trường và hành lang vững chắc cho hoạt động TTKDTM. - Các hình thức TTKDTM tại Việt Nam còn nhiều bất cập, trong quá trình thực hiện còn nhiều chứng từ và thủ tục không cần thiết gây chậm trễ cho quá trình thanh toán. - Cụ thể, hình thức thanh toán bằng Séc qua các năm có tỷ trọng ngày càng giảm đi, hình thức UNT chiếm tỷ trọng khá nhỏ, khoảng xấp xỉ 6% trong tổng TTKDTM.  Nguyên nhân chủ quan: - Hệ thống cơ sở hạ tầng liên quan đến TTKDTM chưa phát triển tương xứng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 47 - Việc tổ chức phục vụ hoạt động TTKDTM của ngân hàng chưa được tiên tiến như các tỉnh thành khác trong nước và trên thế giới. Các ngân hàng hầu như chỉ bó hẹp sự giao dịch trong hệ thống của mình, việc hợp tác giữa các ngân hàng thiếu đồng bộ, từ đó dẫn đến thủ tục thanh toán rườm rà, có thể làm chậm tốc độ thanh toán. - Công tác tuyên truyền quảng cáo của ngân hàng chưa hiệu quả, chưa thực sự thu hút khách hàng, đó cũng là nguyên nhân làm hạn chế sự hiểu biết của người dân về các hoạt động ngân hàng, từ đó ảnh hưởng lớn đến công tác TTKDTM. - Bản thân các hình thức TTKDTM còn tồn tại nhiều mặt hạn chế và cũng chưa thật sự thuận tiện để khách hàng có thể dễ dàng sử dụng. - Hoạt động TTKDTM được tập trung phần nhiều ở các doanh nghiệp, cơ quan. Khu vực tư nhân là một khu vực tiềm năng và rộng lớn của hoạt động này, nhưng vẫn chưa được khai thác tốt.  Nguyên nhân khách quan: - Nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển so với các nước trên thế giới, thu nhập của người dân nhìn chung còn thấp. Ví dụ như tiền lương của cán bộ công nhân viên sau khi được chuyển vào tài khoản thì phần lớn được các chủ tài khoản rút ra để đảm bảo chi tiêu. Do đó không đem lại hiệu quả cho công tác TTKDTM. - Thói quen sử dụng tiền mặt là một thói quen lâu đời của người Việt Nam, do đó khó có thể thay đổi được trong nay mai. - Trình độ người dân nhìn chung là chưa cao. - Nhà nước chưa có các chính sách phối hợp các ngành có liên quan trong quá trình thanh toán để đưa hoạt động TTKDTM trở nên phổ biến hơn. - Mặc dù trong những năm qua Chính phủ cũng như NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều Nghị định, Nghị quyết về công tác tổ chức TTKDTM nhưng vẫn chưa đạt đến sự thống nhất, hoàn thiện, còn gây bất cập trong thanh toán. - Tâm lý ngại sử dụng cái mới của người dân trên địa bàn tỉnh. - Tâm lý e ngại rủi ro của người dân trên địa bàn tỉnh nên muốn nắm giữ và thanh toán bằng tiền mặt. - Thị trường chứng khoán tại Việt Nam chưa thực sự phát triển mạnh cũng tác động đến hoạt động TTKDTM. Thị trường chứng khoán phát triển thì khối lượng giao dịch càng lớn, mà các giao dịch này hầu như là chuyển khoản, từ đó sẽ thúc đẩy phát triển hoạt động TTKDTM. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 48 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TTKDTM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHTMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI VỀ PHÁT TRIỂN TTKDTM 3.1.1 Định hướng mục tiêu tổng thể về hoạt động TTKDTM của nước ta Đề án TTKDTM được đặt trong mối quan hệ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch 5 năm 2006-2010 của Chính phủ, phù hợp với đề án phát triền ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về chất và lượng trong TTKDTM với các mục tiêu[6]: - Phát triển dịch vụ thanh toán trong dân cư là một mục tiêu chiến lược nhằm mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả và năng lực của ngành ngân hàng Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Từ đó sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình gửi tiền tiết kiệm vào đầu tư, nâng cao tỷ trọng đầu tư của dân chúng lên. Phát triển TTKDTM phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán. Các giải pháp xây dựng trong các đề án phát triển TTKDTM không mang tính hành chính, áp đặt, gây tác động tiêu cực kìm hãm sự phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội. Ngoài ra, việc phát triển TTKDTM phải đặt trong mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ thanh toán, của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước chỉ mang tính chất ngắn hạn, nhằm tạo ra bước đột phá ban đầu cho sự phát triển TTKDTM. - Tổ chức dịch vụ tiền tệ dân cư thuận tiện, an toàn, đem lại lợi ích cho khách hàng sử dụng, xây dựng thành tập quán sử dụng séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm thanh toán định kỳ để thay thế tập quán sử dụng tiền mặt, giảm tỷ trọng khối tiền mặt trên diện rộng xuống dưới 10% vào nửa đầu thế kỷ. - Tăng mạnh khối lượng và phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng trong dân cư đưa doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Bằng mở rộng dịch vụ tiền tệ dân cư để Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 49 điều chỉnh cơ cấu lao động, giảm mạnh lao động trong lĩnh vực liên quan, đặc biệt là trong khâu tiền mặt của NHNN, của các tổ chức tín dụng và giảm lao động kho quĩ ở các doanh nghiệp, công sở, hộ kinh doanh cá thể. - Thu hẹp tối đa thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế nhằm hạn chế tệ nạn tham nhũng, đồng thời tôn trọng pháp luật, bảo đảm công khai, công bằng và văn minh xã hội. - Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Phấn đấu đạt được môi trường thanh toán hiện đại, an toàn, hiệu quả và vững chắc về cơ sở pháp lý ở Việt Nam năm 2020. 3.1.2 Định hướng của NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế trong thời gian tới về hoạt động TTKDTM - Hoàn thiện các chiến lược hoạt động TTKDTM Theo sát diễn biến thị trường, đặc điểm, diễn biến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TTKDTM nói riêng để có những chiến lược lâu dài, ổn định và hiệu quả. Mở rộng tầm nhìn chiến lược, phát triển ngân hàng trong tương lai. - Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức TTKDTM Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đưa ra các hình thức TTKDTM có hiệu quả thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. - Tăng cường hợp tác chiến lược Xây dựng mối quan hệ với các đối tác chiến lược là bước đi quan trọng và cần thiết cho quá trình phát triển. Phải xây dựng những mối quan hệ hợp tác gắn bó lâu dài và hiệu quả với đối tác, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi công nghệ tiến tới mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực mới, đồng thời mở rộng nâng cao hoạt động truyển thống. - Hoàn thiện công nghệ thông tin Đầu tư các phần mềm về quản trị kinh doanh, tài chính, và nhân sự. Cập nhật công nghệ mới và ngày càng hoàn thiện hệ thống công nghệ ngân hàng. Phát triển hệ thống các điểm giao dịch, hệ thống trang thiết bị. Phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán thương mại điện tử, thanh toán thẻ. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 50 - Nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của nhân viên theo hướng chuyên nghiệp. Tiếp tục mở các lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên. Chú trọng công tác tuyển dụng ngay từ khâu đầu vào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Nâng cao hiệu quả công tác TTKDTM Tiếp tục đẩy mạnh công tác TTKDTM, hiện đại hóa công nghệ nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, nâng cao uy tín đối với khách hàng. Điều chỉnh tỷ trọng các hình thức TTKDTM theo hướng phù hợp với tình hình hoạt động cũng như mục tiêu của ngân hàng. 3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TTKDTM TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ 3.2.1 Giải pháp chung 3.2.1.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế Việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý bao gồm các luật, quy định liên quan đến các chủ thể tham gia thanh toán nói chung trong nền kinh tế cũng như các hoạt động TTKDTM qua ngân hàng. Định hướng hoàn thiện bao gồm: phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động TTKDTM, trên cở sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp, bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế được các định chế tài chính, tiền tệ quốc tế khuyến nghị hoặc được áp dụng chung ở nhiều quốc gia khác, tạo lập một môi trường cạnh tranh công bằng, bảo đảm khả năng tiếp cận thị trường và tiếp cận dịch vụ đối với các chủ thể có chức năng tương tự nhau, hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả và khách quan, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt đối với những đối tượng có sử dụng quỹ NSNN nhằm tăng khả năng kiểm soát việc sử dụng nguồn ngân sách. Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Xây dựng sửa đổi, bổ sung các luật, văn bản dưới luật của chính phủ, NHNN một cách đồng bộ nhất quán và hoàn chỉnh về lĩnh vực thanh toán để tạo điều kiện phát triển các dịch vụ, phương tiện TTKDTM. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 51 3.2.1.2 Phát triển TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp Trang bị kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp về những đặc điểm, tiện ích, rủi ro của từng loại phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán, trên cơ sở đó các doanh nghiệp lựa chon các đối tượng, phạm vi và chủng loại của sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình, ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tạo thuận lợi trong việc mở tài khoản, tạo ra sự gắn kết giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các chủ thể kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói, phát triển các loại hình thanh toán điện tử. Yêu cầu các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện TTKDTM trong phạm vi, đối tượng nhất định, có chính sách cụ thể đối với chủ thể kinh doanh để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng. Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử. 3.2.1.3 Phát triển TTKDTM trong khu vực dân cư Phát triển các phương tiện, dịch vụ TTKDTM đáp ứng nhu cầu của người dân và phù hợp với tiến trình hội nhập: Phát triển các phương tiện, dịch vụ TTKDTM hiện đại theo hướng tăng số lượng, chất lượng và chủng loại của các sản phẩm dịch vụ thanh toán với độ tin cậy cao và với giá cả phù hợp, nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển công nghệ thông tin, xây dựng quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán, ứng dụng các phần mềm chuẩn mua của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần mềm trong nước có tính mở và dễ sử dụng, tạo lập và phát triển các chuẩn mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế. Cải thiện các phương tiện TTKDTM truyền thống như Séc, UNC, UNT theo hướng đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo tính an toàn và bảo mật trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong khâu xử lý giao dịch. Thực hiện các biện pháp tăng tính an toàn và bảo mật trong việc sử dụng các phương tiện thanh toán, như thẻ thanh toán. Đạ học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 52 Tạo lập sự hiểu biết và cung cấp thông tin cơ bản và đầy đủ về những lợi ích, chi phí cũng như rủi ro gắn với mội loại phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán nào đó, theo đó khách hàng tự do tiếp cận và chọn lựa sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình. Gia tăng các tiệc ích đi kèm dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, dần thay thế dịch vụ đơn mục đích bằng dịch vụ đa mục đích. Tăng cường việc chấp nhận các phương tiện TTKDTM trong thanh toán của các tổ chức cá nhân bằng việc tăng cường mạng lưới chấp nhận TTKDTM theo tiến trình phát triển của hệ thống thương mại dịch vụ để hỗ trợ các giao dịch thanh toán trực tiếp. Tập trung phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ở hệ thống phân phối hàng hóa bán lẻ như siêu thị, trung tâm thương mại, của hàng tự chọn Phát triển các thỏa thuận thanh toán cho các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, phí dịch vụ công cộng, bảo hiểm.. 3.2.2 Giải pháp áp dụng cho từng hình thức TTKDTM 3.2.2.1 Hình thức thanh toán bằng Séc Hiện nay trên thế giới Séc là công cụ được sử dụng rất phổ biến, nhiều nước đã có luật riêng về Séc. Ở nước ta, mới đây Chính phủ ban hành Nghị định 159/2010/NĐ- CP về cung ứng và sử dụng Séc. Do hình thức thanh toán bằng Séc vẫn còn nhiều hạn chế làm cho doanh số và tỷ trọng Séc tại ngân hàng những năm gần đây có xu hướng giảm dần, chính vì thế ngân hàng cần có sự chú trọng đặc biệt đến hình thức này, cụ thể các giải pháp được đưa ra:  Về Séc chuyển khoản Hiện nay, việc sử dụng Séc chuyển khoản vẫn bó hẹp trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố giữa các khách hàng có tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc khác ngân hàng nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn. Như vậy thanh toán Séc chuyển khoản chưa được áp dụng trong toàn quốc. Với việc áp dụng thanh toán qua mạng máy vi tính trong các hệ thống NHTM ngày càng mở rộng và tạo điều kiện hình thành trung tâm thanh toán bù trừ Séc trên phạm vi toàn quốc, ngành ngân hàng nên mở rộng phạm vi thanh toán Séc chuyển khoản. Ngân hàng nên nghiên cứu và áp Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 53 dụng thanh toán Séc chuyển khoản giữa các khách hàng khác địa bàn trong cùng một hệ thống. Điều này hoàn toàn có thể làm được vì từ trước đến nay Séc bảo chi đã được sử dụng trên phạm vi này. Mặc dù mức độ an toàn của Séc chuyển khoản không bằng Séc bảo chi, nhưng thủ tục phát hành lại đơn giản hơn dễ sử dụng hơn nhiều. Điều kiện hiện nay việc nối mạng và thông tin nhanh các ngân hàng hoàn toàn có thể biết được thực trạng của khách hàng cũng như khả năng thanh toán của họ. Tuy nhiên khi áp dụng thanh toán bằng Séc chuyển khoản giữa các địa bàn khác nhau không thể bỏ qua các công đoạn luân chuyển chứng từ. Chính điều này có thể làm cho quá trình thanh toán bị chậm lại ảnh hưởng đến quyền lợi của người thụ hưởng Séc. Để giải quyết khó khăn này nên các ngân hàng có thể cung ứng trước cho khách hàng một loại dịch vụ như ở các ngân hàng Singapo áp dụng là “mua Séc ngoài địa bàn”. Theo cách này khi người thụ hưởng nộp Séc vào ngân hàng, ngân hàng sẽ thoả thuận mua lại tờ Séc đó với giới hạn tối đa và ghi Có ngay vào tài khoản người được hưởng số tiền tương ứng đồng thời trích phí hoa hồng thanh toán của ngân hàng. Trường hợp tờ Séc bị từ chối thanh toán ngân hàng sẽ ghi Nợ lại vào tài khoản của khách hàng, trả lại Séc cho khách hàng để xử lý theo luật định. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng khi nhận Séc sẽ ký kết một thoả thuận về hình thức mua lại Séc với các khách hàng có uy tín, luôn đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời ngân hàng phải nắm được rõ thông tin về người phát hành Séc qua mạng máy vi tính của hệ thống. Mặt khác, Séc chuyển khoản có ưu điểm là phát hành đơn giản thuận tiện với bên mua song cũng có nhược điểm là dễ bị phát hành quá số dư, gây thiệt hại cho người bán mặc dù nhiều khi người mua không muốn. Vì thế mà các bên mua bán vẫn còn e ngại khi sử dụng loại hình thanh toán này. Khi một tờ Séc phát hành quá số dư thì người phát hành Séc sẽ bị phạt còn người thụ hưởng sẽ bị chậm trễ trong thanh toán có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này, đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng, ngân hàng nên cho phép khách hàng có thể bị dư nợ hay phát hành Séc chuyển khoản quá số dư trong một hạn mức tín dụng cho phép. Đây thực chất là một loại cho vay thanh toán đối với Séc chuyển khoản. Tuy nhiên đối tượng sử dụng hình thức này là khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định, kỷ luật thanh toán tốt, có uy tín trong quan hệ thanh toán. Hiện nay ở nước ta chưa áp dụng hình thức này. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 54 Đối với các tờ Séc nộp chậm, theo quy định hiện nay, ở nước ta ngân hàng từ chối chấp nhận tờ Séc nộp quá hạn trừ phi có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã. Nhưng theo thông lệ quốc tế thì Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện, việc xác nhận là những thủ tục rườm rà, không cần thiết, người thụ hưởng vẫn sẽ nhận được tiền nếu như thời hạn hiệu lực của Séc vẫn còn, số dư tài khoản của người phát hành vẫn còn đủ. Như vậy, việc xây dựng cơ sở pháp lý về Séc của Việt Nam cũng cần tuân thủ những thông lệ quốc tế để việc mở rộng thanh toán Séc không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế.  Về Séc bảo chi Theo quy định hiện hành khách hàng muốn phát hành Séc bảo chi thì phải ký gửi tiền phát hành vào “Tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi”. Tuy nhiên hiện nay với phương tiện lưu ký tiền gửi trên máy vi tính đã cho phép một số ngân hàng không cần trích tiền gửi vào “Tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi” mà vẫn kiểm soát được hoạt động phát hành Séc của khách hàng. Để tránh được tiền bị ứ đọng trên “Tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi” gây lãng phí vốn, NHNN nên vừa cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán áp dụng hình thức Séc bảo chi có lưu ký vừa áp dụng Séc bảo chi không phải lưu ký, áp dụng theo cách nào là tùy thuộc vào sự tín nhiệm về mặt tài chính của người xin bảo chi Séc với ngân hàng và phương tiện kỹ thuật của ngân hàng. Nếu thực hiện được như vậy, chắc chắn Séc bảo chi sẽ phát triển mạnh hơn. 3.2.2.2 Hình thức thanh toán bằng UNT Trên thực tế khách hàng sử dụng UNT rất hạn chế và chủ yếu áp dụng đối với các khoản thu mang tính chất định kỳ thường xuyên như: tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại. Đó là do quy trình thanh toán của hình thức này còn rườm rà. Vì thế nên có những quy định khi người bán cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người mua sẽ lập UNT gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ người mua để thu hộ. Như vậy, quá trình thanh toán sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Khi lập UNT, người bán có quyền ghi rõ thời hạn thanh toán và hình thức phạt chậm trả để đảm bảo lợi ích của mình và chủ động hơn trong thanh toán. Tiếp đến, phải khuyến khích các NHTM mở rộng phạm vi thanh toán như: Thu phí bảo hiểm của các loại hình bảo, thu tiền trả góp, thu lãi hay lợi nhuận từ Đại ọc Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 55 đầu tư chứng khoán. Ngoài ra cũng cần quy định chặt chẽ hơn thể thức thanh toán này để tránh tình trạng bên bán lập nhờ thu khống hoặc thu vượt tiền so với giá trị thực của hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho người mua. 3.2.2.3 Hình thức thanh toán bằng UNC UNC là hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng phương tiện TTKDTM vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên để hình thức này ngày càng phát triển thì nên áp dụng “UNC có phạt trả chậm”. Cụ thể, sau khi nhận hàng hoá hay dịch vụ thì chậm nhất sau 2 ngày người mua phải hoàn thành việc thanh toán tiền cho người bán. Nếu sau 2 ngày mới lập UNC gửi cho ngân hàng để đề nghị thanh toán thì ngân hàng sẽ tính phạt chậm trả bắt đầu từ ngày thứ 3. Tỷ lệ phạt và cách tính phạt chậm trả giống hình thức UNT như hiện nay (lãi suất phạt = 150% lãi suất vay đang áp dụng cho doanh nghiệp). Trường hợp người mua lập và nộp UNC vào ngân hàng trong phạm vi thời hạn của UNC nhưng số dư tài khoản tiền gửi của người mua không đủ tiền thanh toán thì ngân hàng được lưu giữ UNC và ghi nhập “Sổ theo dõi UNC quá hạn”. Khi tài khoản tiền gửi người mua đủ tiền thì sẽ xuất “Sổ theo dõi UNC quá hạn” để hạch toán thu tiền cho người bán và tính phạt chậm trả. Để ngân hàng có thể biết được đã quá hạn thanh toán hay chưa thì khi gửi UNC vào ngân hàng phục vụ người mua phải đính kèm theo hoá đơn mua hàng để đối chiếu với ngày mua ghi trên hoá đơn. 3.2.2.4 Hình thức thanh toán bằng Thẻ Vietcombank được đánh giá là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực Thẻ. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, ngân hàng cũng cần có những giải pháp vừa để củng cố vị trí của mình, vừa mở rộng thêm thị phần thẻ trên địa bàn tỉnh. - Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ: Thực tế hiện nay thì thẻ tín dụng thường chỉ được một số đối tượng có thu nhập cao sử dụng. trong tương lai xa hơn, ngân hàng nên quan tâm thêm đến đối tượng là những người có thu nhập trung bình, ổn định trong xã hội, đây là đối tượng chiếm đa số ở nước ta. - Đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra những sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích mới phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Tiến hành tạo ra các sản phẩm thẻ liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 56 cũng như các ngành, dịch vụ như siêu thị, khách sạn, cửa hàng bán xăng dầu, đại lý bán vé máy bay, đại lý bảo hiểm - Một vấn đề hiện nay nhiều người sử dụng thẻ thanh toán quan tâm là việc thu phí thanh toán. Nhiều ngân hàng hiện nay đã và đang thực hiện thu phí đối với các giao dịch rút tiền, chuyển khoản, xem số dư và in sao kê tại các máy ATM của các ngân hàng khác trong liên minh Smartlink và Banknet. Trong một số trường hợp việc thu phí này không được công bằng và hợp lý với khách hàng. Vì vậy, để người dân có thể an tâm hơn trong các giao dịch thanh toán của mình thì các ngân hàng nên thận trọng với từng mức phí đưa ra. Khách hàng chỉ sẵn sàng chấp nhận một mức phí nào đó nếu họ cảm thấy thực sự hài lòng với chất lượng dịch vụ mà ngân hàng mang lại. - Việc thiếu hụt hệ thống ATM ở những vùng nông thôn, người dân phải ra thị trấn hoặc thành phố mới rút được. Thêm vào đó tình trạng chuyển lương cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, trong một số trường hợp công nhân phải xếp hàng dài đợi hàng giờ mới rút được tiền. Tình hình này đòi hỏi ngân hàng cần rà soát toàn bộ cơ sở hạ tầng cung ứng dịch vụ cụ thể là tình trạng an toàn về điện, chất lượng đường truyền, các dịch vụ tiếp quỹ, chăm sóc khách hàng, xử lý trục trặc kỹ thuật, thắc mắc, khiếu nại theo hướng mở rộng, tăng cường lắp đặt và phân bổ máy ATM trên địa bàn sao cho đáp ứng nhu cầu người dân, thu hút người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn nữa. 3.2.2.5 Các hình thức thanh toán khác  Hình thức Thư tín dụng: - Vai trò của ngân hàng trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế là rất quan trọng. Ngân hàng muốn tăng lợi nhuận thì phải cải tiến mở rộng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu đa dạng hoá của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua đó mà góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. - Áp dụng nhiều biện pháp để phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro cho các doanh nghiệp trong thực hiện giao dịch bằng L/C. Cụ thể các doanh nghiệp khi tham gia L/C cần tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng, tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của đối tác, nghiên cứu kỹ quy định về điều khoản phạt trong hợp đồng, yêu cầu cả hai bên ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, yêu cầu phải đưa ra Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 57 những công cụ đảm bảo an ninh thanh toán của ngân hàng (chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu.  Hình thức E-banking: Các hình thức thanh toán dịch vụ E-banking ngày càng được nhiều hơn người dân biết đến thông qua các tính năng dịch vụ từ các ngân hàng mang lại. Trong xã hội công nghệ thông tin như hiện nay càng có nhiều cơ hội để hình thức thanh toán này càng phát triển hơn. Chính vì thế, ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến hình thức này, nhằm đáp ứng nhu cầu và xu thế của xã hội. Với những thành tích đã đạt được, ngân hàng nên nắm bắt, tiếp tục phát huy lợi thế của mình. Tuy nhiên, để có thể phát triển được ngân hàng cũng cần tạo sự tin cậy bằng những tiện ích của sản phẩm dịch vụ đảm bảo sự an toàn, bảo mật, nhanh chóng, tiện lợi và chính xác. Bên cạnh đó, ngân hàng cần sáng tạo hơn nữa để đưa ra các sản phẩm mới có tính đặc trưng của ngân hàng, nhằm mở rộng hơn thị trường khách hàng. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 58 PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN  Đề tài đạt được những kết quả sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TTKDTM, đặc điểm và vai trò của các hình thức TTKDTM. - Giới thiệu khá đầy đủ về các hình thức TTKDTM. - Thu thập số liệu và tài liệu khá đầy đủ từ các nguồn cung cấp. - Sử dụng khá đầy đủ các phương pháp dùng làm phương tiện đánh giá thực trạng sử dụng các hình thức TTKDTM. - Các phương pháp phân tích đều dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển các nghiên cứu đã được công nhận. - Giải pháp đưa ra sát với kết quả nghiên cứu.  Hạn chế: - Nhận định đưa ra mang tính chất chủ quan nên có thể chưa đạt tính chính xác cao. - Hạn chế về thời gian và kiến thức. 2. KIẾN NGHỊ Hoạt động TTKDTM của ngân hàng đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên để mở rộng hoạt động TTKDTM hơn nữa, em xin được mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị: 2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước - Hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách vĩ mô của Nhà nước Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên vẫn còn quá chung chung, sau khi văn bản luật có hiệu lực cũng không có văn bản hướng dẫn cụ thể, nhiều lĩnh vực chưa được sửa đổi, có văn bản phải sửa đổi và bổ sung nhiều lần, không có tính ổn định nên việc thực thi và áp dụng là rất khó. Thực tế là các văn bản luật liên quan đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 59 động TTKDTM nói riêng còn nhiều vướng mắc. Chính vì vậy, dù luật được ban hành nhưng phần quy định về TTKDTM, thể thức thanh toán phổ biến, chiếm đa số trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức tín dụng vẫn không có nhiều bước tiến, gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động tài chính. Để tạo điều kiện và môi trường pháp lý cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó có hoạt động thanh toán bao gồm hoạt động TTKDTM, Nhà nước cần xử lý các văn bản pháp lý, các luật đồng bộ. Bên cạnh đó cần hoàn thiện những chính sách hiện hành, nghiên cứu cho ra đời những văn bản mới phù hợp, hoàn thiện hơn về lĩnh vực ngân hàng. - Cần có các biện pháp xử lý mạnh đối với những hành vi vi phạm pháp Về vấn đề an toàn, bảo mật, hiện nay rất nhiều người còn e dè chưa dám sử dụng các hình thức TTKDTM vì vấn đề an toàn và bảo mật thông tin. Nhà nước nên coi các hành vi trộm cắp các thông tin về tài khoản, mã sốlà hành vi vi phạm pháp luật và có khung hình phạt thích đáng. Đồng thời các ngân hàng phải phối hợp tìm giải pháp bảo mật thông tin cho khách hàng. Phải để khách hàng nhận thấy gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và kinh tế hơn là nắm giữ tiền mặt tại nhà. Điều đó còn có lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. - Hoàn thịên và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Cần tập trung phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Việc thiết kế mở rộng hệ thống đáp ứng nhu cầu cho các thành viên phải phù hợp với các chuẩn quốc tế áp dụng chung cho các hệ thống thanh toán và quyết toán. Các giải pháp phần mềm hệ thống cần đảm bảo độc lập giữa xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động. - Chính sách kinh tế hợp lý, khuyến khích các hoạt động ngân hàng Nhà nước kiểm soát điều hành hoạt động thông qua các chính sách kinh tế tác động đến các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, Nhà nước có những chính sách kinh tế hợp lý, chặt chẽ để tạo môi trường hoạt động hiệu quả cho ngân hàng phát huy hiệu quả hoạt động thanh toán. Nghiên cứu thị trường, nhanh nhạy nắm bắt các vấn đề kinh tế để có các chính sách hợp lý. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 60 2.2 Kiến nghị đối với NHNN - NHNN quản lý nền kinh tế và là ngân hàng của các NHTM, NHNN đưa ra chiến lược kinh tế nói chung, trong đó có chiến lược TTKDTM phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. - Hoàn thiện luật và các bộ luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động TTKDTM. - Thực hiện môi trường kinh doanh thuận tiện, thông thoáng, hợp pháp, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. - Ngoài việc thắt chặt quản lý ngoại hối, NHNN cần có qui định rõ ràng hơn đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu để giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong việc xin mua ngoại tệ để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế. - Đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cường công tác TTKDTM qua các ngân hàng, chuyển tiền điện tử liên ngân hàng, tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Hoạt động thanh toán bằng tiền mặt ở nước ta còn phổ biến, một mặt là do hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng chưa phát triển và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam. Mặt khác, hệ thống các quy định thủ tục về các hình thức TTKDTM của NHNN còn rườm rà. NHNN cần trở thành cầu nối thông suốt cho các hoạt động giữa các NHTM, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán liên ngân hàng, đảm bảo hoạt động tại NHTM được thông suốt. - Cần phối hợp chặt chẽ giữa ban thanh tra của NHNN với bộ máy kiểm tra giám sát của các NHTM để nhanh chóng phát hiện những vướng mắc, sai sót, vi phạm để kịp thời xử lý. - NHNN cần quy định cụ thể về công khai hóa các thông tin, số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết. Qua đó giúp khách hàng có đánh giá đúng đắn về ngân hàng, và đưa ra quyết định đúng đắn cho riêng mình. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Phạm Mai Thu Thủy K42 TCNH 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Ngọc (2001), Từ điển kinh tế học, NXB Thống Kê. [2] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê. [3] TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Tài chính Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống Kê. [4] TS. Trịnh Quốc Trung, Marketing ngân hàng, Đại học Ngân hàng, Tp Hồ Chí Minh. [5] TS. Trương Thị Hồng (2006), Kế toán ngân hàng, NXB Tài chính. [6] Đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 (ban hành kèm theo quyết định số 291/2006/QĐ-TT ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ). [7] Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. [8] Nghị định số 159/2010/NĐ-CP ngày 10/12/2010 của Chính Phủ về cung ứng và sử dụng Séc. [9] Wikipedia - Từ điển bách khoa toàn thư. [10] Các website: www.sbv.gov.vn www.vietcombank.com.vn Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_mo_rong_thanh_toan_khong_dung_tien_mat_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ngoa.pdf
Luận văn liên quan