Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1.1.Khái niệm và những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp 3 1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp 3 1.1.2.Đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1.2.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 3 a) Môi trường vĩ mô 3 b) Môi trường ngành 5 1.1.2.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp 5 1.1.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 6 1.1.3.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 6 1.1.3.2. Nhóm các tỷ số tài chính doanh nghiệp 7 a)Các tỷ số thanh khoản 7 b)Các tỷ số hoạt động kinh doanh 9 c)Tỷ số đòn bẫy 10 d)Các tỷ số lợi nhuận 11 e)Các tỷ số giá trị doanh nghiệp 11 1.2 .Tổng quan về thẩm định giá trị doanh nghiệp 13 1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục đích của thẩm định giá trị doanh nghiệp 13 1.2.2. Cơ sở giá trị của thẩm định giá trị doanh nghiệp 14 1.2.2.1. Giá trị công bằng 14 1.2.2.2. Giá trị đầu tư 14 1.2.2.3. Giá trị hoạt động kinh doanh 15 1.2.2.4. Giá trị thanh lý 15 1.2.3. Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp 15 1.3. Các phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp 18 1.3.1. Phương pháp tài sản 18 1.3.2. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức 20 1.3.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu 23 1.3.4. Các phương pháp khác 28 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ĐÔNG NAM 2.1. Khái quát về công ty tư vấn và thẩm định giá Đông Nam 33 2.1.1. Giới thiệu chung 33 2.1.2. Các chi nhánh hiện nay của công ty 36 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động 39 2.1.5. Tầm nhìn và sứ mệnh 39 2.1.6. Đối tượng khách hàng của công ty 40 2.2. Hoạt động thẩm định giá tại công ty 40 2.2.1. Khái quát về hoạt động thẩm định giá 40 2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy thẩm định giá 40 2.2.1.2. Đối tượng thẩm định giá 41 2.2.1.3. Mục đích thẩm định giá 42 2.2.1.4. Thời gian thẩm định giá 42 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 42 2.2.2.1. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 42 2.2.2.2. Kết quả hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá 45 2.2.2.3. Những ưu điềm và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động thẩm định giá nói chung 49 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY HIỆN NAY 3.1. Thực trạng thẩm định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay 51 3.1.1. Những thành quả đã đạt được 51 3.1.2. Những khó khăn và hạn chế trong thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam 54 3.2. Thực trạng thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty tư vấn và thẩm định giá Đông Nam 56 3.2.1. Tình hình thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty 56 3.2.2. Ưu điểm 59 3.2.3. Nhược điểm và nguyên nhân 61 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY 4.1. Căn cứ đề ra giải pháp 63 4.2. Mục tiêu của giải pháp 64 4.3. Một số giải pháp 65 4.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định giá trị doanh nghiệp 69 4.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước 69 4.4.2. kiến nghị đối với Hội thẩm định giá Việt Nam 70 Kết luận 72

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5425 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng trưởng của công ty, giúp công ty cải thiện và nâng cao năng lực chuyên môn. Thẩm định giá trị doanh nghiệp là lĩnh vực khó, việc thẩm định bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình, rất mới đối với ngành thẩm định giá ở Việt Nam hiện nay. Việc thẩm định còn đòi hỏi chuyên viên thẩm định phải có am hiểu sâu về tài chính và cả giá trị vô hình. Cho nên, uy tín về lĩnh vực này của công ty chưa cao. Khi có hợp đồng về thẩm định doanh nghiệp thì thường là do các nhân viên có kinh nghiệm tại trụ sợ chính trực tiếp tham gia vào. Có sự góp ý của những chuyên gia về tài chính trong công ty. Tuy nhiên, nói về chất lượng, uy tín thẩm định giá doanh nghiệp ở công ty nói riêng và của ngành thẩm định giá ở Việt Nam nói chung thì vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế khiến các công ty, các doanh nghiệp hầu như chỉ thuê các chuyên gia, các công ty thẩm định giá của nước ngoài về thẩm định. Song với những nổ lực của toàn công ty, kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã hoàn thành hơn 12 hồ sơ tiêu biểu về thẩm định giá doanh nghiệp như Tổng công ty khí Việt Nam – Tập đoàn dầu khí Việt Nam, công ty cổ phần thương nghiệp Cà Mau, công ty cấp thoát nước Khánh Hòa,…. Như vậy, chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về hoạt động thẩm định giá tại công ty thông qua những số liệu, thông tin thu thập được trong quá trình thực tập. Và chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp của công ty trong những chương tiếp theo, đó là những vấn đề cốt lõi của đề tài tôi đã chọn. 2.2.2.3. Những ưu điềm và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động thẩm định giá nói chung a) Ưu điểm Qua quá trình hoạt động, công ty tư ván và thẩm định giá Đông Nam đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam, bên cạnh đó công ty còn có những ưu điểm: - Chất lượng dịch vụ: Công ty có chính sách chăm sóc khách hàng tận tình, tìm hiểu kỹ nhu cầu và mục đích của khách hàng để tư vấn và xác định mục đích thẩm định giá hữu ích nhất, mang lại giá trị sát thực nhất. - Trình độ chuyên môn: Đội ngũ nguồn nhân lực chủ chốt của công ty là từ trung tâm thông tin và thẩm định giá Miền Nam nay là công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá Miền Nam. Có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định, phân tích tài chính. Vì vậy đã có chuyên môn nghiệp vụ tốt .Trình độ sau đại học chiếm 17,5%, đại học chiếm 62,5%, cao đẳng chiếm 20%. - Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là thê mạnh của công ty vì đa số nhân viên còn trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ bài bản từ các trường đại học và cao đẳng. Tuổi trung bình của nhân viên đông nam là 30. Ban lãnh đạo của công ty là những chuyên gia thẩm định có tuổi nghề cao nên có nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ chuyên môn cũng như trong quản lý và các mối quan hệ .Phương châm hoạt động của công ty là 3C: “Chất lượng –Chuyên nghiệp-Chính Xác”.Vì vậy SACC thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện, thảo luận các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá, nâng cao kiến thức về chuyên môn và truyền đạt những kinh nghiệm thực tiễn từ công việc…Đây là công tác phục vụ cho việc thẩm định có hiệu quả hơn. - Nguồn thông tin: Từ khi thành lập và hoạt động, công ty đã tự xây dựng cho mình nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho quá trình thẩm định giá nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đồng thời nhân viên công ty luôn có ý thức tìm tòi, cập nhật thông tin thường xuyên để đảm bảo tính chính xác nguồn thông tin và phù hợp với những biến động của thị trường. b) Những vấn đề tồn tại - Về nhân sự: Số lượng nhân viên công ty là 40 người chia đều cho 9 chi nhánh và trụ sở chính, bình quân mỗi chi nhánh 4 người. Quan điểm của công ty là quan tâm đến hiệu quả làm việc của nhân viên chứ không quan tâm đến số lượng nhân viên, song với số lượng nhân nhân viên như thế khi thời điểm công việc nhiều khiến việc thẩm định có thể bị chậm trễ, gây mất uy tín và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đa số nhân viên công ty chủ yếu vừa mới ra trường, kinh nghiệm còn quá ít trong việc thẩm định những dự án khó đòi hỏi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao. Đây là thách thức không nhỏ của công ty, vì công ty hiện chưa thu hút được nhiều người có nghiệp vụ và trình độ cao. Phần còn lại ngành thẩm định giá là một ngành mới lạ nên khâu đào tạo về ngành tại các trường chưa được chú trọng thích đáng, mỗi trường tự soạn riêng cho mình chương trình giảng dạy nên chưa đồng bộ. - Về đặc điểm: Hiện công ty có nhiều chi nhánh rải rác từ Bắc vào Nam nên việc tập trung cho những buổi huấn luyện là rất khó, tốn thời gian và chi phí cơ hội cao. Mặt khác, nhân viên công ty xuất phát từ những ngành nghề khác nhau nên việc một người đảm nhiệm một dự án hay một hồ sơ thẩm định cũng gặp không ít những khó khăn. Kết luận chương 2: Chương 2 là bức tranh giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam. Đó là mô hình của một trong những công ty thẩm định giá hiện nay. Qua quá trình thực tập, từ những số liệu của công ty, tôi đã đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá trong thời gian vừa qua. Số lượng hồ sơ thẩm định giá đã tăng dần qua các năm, điều đó chứng tỏ nhu cầu thẩm định giá đang có xu hướng tăng lên, bên cạnh đó cũng cho thấy được công ty ngày càng tạo được uy tín lớn đối với khách hàng sử dụng dịch vụ. đó là điều đáng mừng cho công ty và cũng là cho ngành thẩm định giá của Việt Nam. Với sự phát triển đó của công ty cũng một phần đóng góp vào sự phát triển của ngành thẩm định giá, giúp ngành thẩm định giá Việt Nam nâng thêm một tầng cao mới. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ĐÔNG NAM 3.1. Thực trạng thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Những thành quả đã đạt được Thẩm định giá trị doanh nghiệp là một mảng của ngành thẩm định giá và nó đồng hành với sự phát triển của ngành thẩm định giá. Song thẩm định giá trị doanh nghiệp là một mảng khó, sự phát triển của nó sẽ tác động rất lớn đối với sự phát triền của ngành thẩm định giá nói chung. Trên thế giới có nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp (XĐGTDN), nhưng thực tế hiện tại ở Việt Nam có 2 phương pháp chủ yếu thường được các tổ chức định giá sử dụng là: phương pháp XĐGTDN theo giá trị tài sản (Phương pháp tài sản) và phương pháp XĐGTDN theo dòng tiền chiết khấu (Phương pháp dòng tiền chiết khấu). Thực chất đây là 2 phương pháp do Bộ tài chính ban hành dùng để XĐGTDN đối với các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang hình thức Cty cổ phần. Tuy nhiên, khi định giá các hình thức doanh nghiệp khác cũng thường được nhiều người vận dụng. Ngoài ra có tính thêm phần giá trị lợi thế khác như: lợi thế quyền thuê tài sản, lợi thế bản quyền... Đối với cả 2 phương pháp XĐGTDN nêu trên thì khi áp dụng, yếu tố cơ sở để thực hiện trước tiên phải là hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, các văn bản liên quan đến công tác chuyển đổi hình thức doanh nghiệp và số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC), sổ kế toán của doanh nghiệp. Theo phương pháp tài sản thì giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm XĐGTDN (ngoại trừ các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, tài sản thuê mượn, công nợ không có khả năng thu hồi...). Theo đó khi đánh giá, cơ sở quan trọng của phương pháp này là dựa vào số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê và phân loại thực tế, tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá trị thực tế trên thị trường của tài sản, ngoài ra còn tính đến giá trị quyền sử dụng đất hoặc khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Theo phương pháp dòng tiền chiết khấu thì giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên cơ sở đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Theo đó, cơ sở chủ yếu để thực hiện phương pháp này là phụ thuộc vào BCTC của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi XĐGTDN, phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ 3 đến 5 năm sau khi chuyển đổi thành Cty cổ phần, lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm XĐGTDN và giá trị quyền sử dụng đất đã được giao. Như ta đã biết ngành thẩm định giá ở Việt Nam là một ngành mới và đang dần phát triển mạnh những năm gần đây. Hoạt động thẩm định giá bắt đầu xuất hiện từ năm 1997, mới đầu cả nước có 2 trung tâm Thẩm định giá tài sản được thành lập theo quyết định của Trưởng Ban vật giá Chính phủ là: Trung tâm Thẩm định giá Việt Nam và Trung tâm Thông tin và Thẩm định giá Miền Nam. Giai đoạn 2003 đến 2005, Trung ương có 2 Trung tâm Thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính có khoảng 20 thẩm định viên được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá. Hoạt động của 2 trung tâm chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực: Tài sản Nhà nước phải thẩm định giá; xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước để cổ phần hóa; xác định giá trị tài sản theo yêu cầu của khách hàng. Ở địa phương, cả nước có 34 trung tâm Thẩm định giá trực thuộc Sở Tài chính; nhiệm vụ chủ yếu của các trung tâm này là thẩm định giá tài sản Nhà nước phải thẩm định giá, tài sản theo yêu cầu của khách hàng. Trong thời kỳ 2003- 2005, tham gia thị trường thẩm định giá, ngoài các trung tâm thẩm định giá, còn có trên 40 công ty kiểm toán, kế toán trong nước và 5 công ty kiểm toán, kế toán nước ngoài làm nhiệm vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa… các công ty này có chức năng thẩm định giá, bên cạnh chức năng kế toán là chủ yếu. Trên thực tế, 80% hồ sơ thẩm định giá của các công ty kế toán và kiểm toán là xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa (dựa trên hành lang pháp lý là Nghị định 187/2004/NĐ-CP và Thông tư số 126/TT-BTC. Giai đoạn từ 2005 đến nay, thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá; Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thẩm định giá hoạt động thẩm định giá đã được tăng cường cả về chất lượng đào tạo, số lượng thẩm định viên, số lượng các tổ chức tham gia thị trường thẩm định giá. Ngoài ra, còn có các tổ chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phẩn hóa theo quy định của Nghị định 109/2007/NĐ- CP về Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động của các công ty thẩm định giá giai đoạn này rất đa dạng, phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Qua hơn 10 năm hoạt động, ngành thẩm định giá đã gia tăng cả về chất lượng và số lượng, điều đó phù hợp với nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế. Các trung tâm thẩm định giá đã chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Hiện tại năm 2010, Việt Nam có khoảng 52 công ty có tư cách pháp nhân được hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản. Trình độ của thẩm định viên về giá đã được nâng cao do được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá một cách cơ bản, thường xuyên được cập nhật các kiến thức mới về thẩm định giá, về các quy định của Nhà nước về thẩm định giá. Hoạt động thẩm định giá của thẩm định viên, của các doanh nghiệp thẩm định giá đã tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp thẩm định giá, hệ thống tiêu chuẩn của Bộ tài chính. Thị trường về thẩm định giá có tốc độ tăng rất nhanh về nhu cầu tài sản thẩm định giá theo yêu cầu xã hội và đòi hỏi về thẩm định giá rất lớn, vì vậy xã hội phải nhanh chóng tăng cả về số lượng thẩm định viên, số lượng doanh nghiệp thẩm định giá và chất lượng của hoạt động thẩm định giá. Đây là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, đồng thời phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp thẩm định giá đã mở rộng thị trường trong và ngoài nước, sự cạnh tranh về hoạt động thẩm định giá là rất lớn, điều đó thúc đẩy các công ty thẩm định giá bắt tay vào cuộc chạy đua về chất lượng, trình độ, năng lực chuyên môn của các chuyên viên thẩm định và thẩm định viên. Từ sự phát triển của ngành thẩm định giá, thẩm định giá trị doanh nghiệp càng được chú trọng và cải thiện. Thẩm định giá trị doanh nghiệp dần dần được nâng cao về chất lượng, kết quả thẩm định cũng xác thực hơn, tạo uy tín đối với các công ty. Việc đào tạo thẩm định viên đã có chiều hướng sát thực trong thẩm định giá trị doanh nghiệp, trang bị cho các học viên những kiến thức cần thiết về khả năng am hiểu trong lĩnh vực kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đào tạo cũng đã đề cập đến giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp, đây là loại tài sản đóng góp rất lớn vào tổng giá trị doanh nghiệp. Với những kết quả đạt được cùng sự nổ lực không ngừng của các cá nhân, tổ chức thẩm định giá đã và đang dần dần từng bước nâng cao vị thế của ngành thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, đồng thời đưa ngành thẩm định giá Việt Nam sánh ngang với các nước phát triển trên thế giới. 3.1.2. Những khó khăn và hạn chế trong thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam Mặc dù thẩm định giá trị doanh nghiệp đã có những bước tiến quan trọng, nhưng đối với Việt Nam, ngành thẩm định là một ngành mới nên không thể tránh khỏi những khó khăn và hạn chế. + Về cơ sơ pháp lý: Tuy một số văn bản pháp quy chủ yếu đã được ban hành, tạo điều kiện pháp lý cho việc hình thành và tổ chức hoạt động thẩm định giá nhưng việc thể chế hóa các quy định về thẩm định giá, quy định trong Pháp lệnh giá còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế. Vì thế rủi ro nghề nghiệp trong hoạt động thẩm định giá luôn có khả năng xảy ra. Văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá còn thiếu đồng bộ, các văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm ban hành, do vậy ít nhiều cũng gây khó khăn cho việc thực hiện hoạt động thẩm định giá. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động thẩm định giá còn có sự chưa nhất quán, thậm chí còn mâu thuẫn nhau; điều đó đã gây nhiều bất cập, lúng túng trong việc chỉ đạo hoạt động thẩm định giá, cụ thể là quy định về hoạt động thẩm định giá tài sản theo quy định của Pháp lệnh giá và Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3 tháng 8 năm 2005 của chính phủ về thẩm định giá không đồng nhất với việc quy định giá bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh Bất động sản. Mặc dù Bộ đã đưa ra 2 phương pháp chủ yếu để thẩm định giá trị doanh nghiệp nhưng phương pháp dòng tiền chiết khấu ít được sử dụng và khó áp dụng vào thực tế. + Về nguồn thông tin và dữ liệu: Cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định giá trị doanh nghiệp hầu như còn sơ khai và rất thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu nên chưa đủ điều kiện hình thành được hệ cơ sở dữ liệu chung về tài sản thuộc Bộ Tài chính. Việt Nam chưa xây dựng được trung tâm cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp và tài sản toàn quốc. Thông tin giá cả, cung, cầu thị trường tài sản sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ thẩm định giá còn hạn chế về nguồn thông tin, độ tin cậy chưa cao, ảnh hưởng nhất định đến độ chính xác của mức giá tài sản cần thẩm định. + Về nguồn nhân lực: Xã hội chưa nhận thức được vai trò của nghề thẩm định giá. Ít người có xu hướng muốn vào học chuyên ngành này do tỷ lệ xin được đúng việc làm sau tốt nghiệp thấp. Sinh viên tốt nghiệp ngành thẩm định giá các trường đại học là một trong các nguồn nhân lực rất quan trọng cung cấp nhân lực cho thị trường thẩm định giá tài sản trong tương lai. Tuy nhiên, số lượng sinh viên nhập học ngành này quá ít so với nhu cầu thị trường; việc đào tạo dài hạn hàng năm của các trường còn có tính chất thăm dò, chưa hình thành định hướng chung dài hạn trong việc tạo nguồn nhân lực cho hoạt động thẩm định giá trong 5-10 năm tới. Đội ngũ giảng viên chuyên ngành thẩm định giá còn mỏng, chưa được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành thẩm định giá. + Về trình độ chuyên môn: Cả một thời gian dài việc bồi dưỡng kiến thức cho thẩm định viên chưa được thường xuyên, mới chỉ thực hiện thông qua các dự án với nước ngoài trong thời gian ngắn. Việc đào tạo các cử nhân đại học chuyên ngành Thẩm định giá đã được đưa vào chương trình đào tạo ở một số trường chính quy nhưng còn mang tính chất tự phát xuất phát từ yêu cầu thực tế, chưa thành một hệ thống. Nội dung, chương trình đào tạo dựa trên tài liệu đã ban hành trong nước và ngoài nước do từng trường tự thu nhập và biên soạn, chưa gắn liền với thực tiễn thẩm định giá Việt Nam, chưa có giáo trình chính thức mang tính chuẩn mực thống nhất của nhà nước ( Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính). Và đặc biệt vấn đề nổi cộm lên là khả năng đánh giá đúng về giá trị vô hình của doanh nghiệp. Hiện nay chúng ta còn rất bỡ ngỡ khi định giá một tài sản vô hình nào đó cho một doanh nghiệp . Một thực trạng đáng quan ngại về năng lực quản trị của chúng ta là: không quyết liệt với việc xây dựng các tài sản vô hình của doanh nghiệp , có ít nhiều tài sản vô hình rồi lại không vun vén gìn giữ chúng, khi cần “bán” doanh nghiệp hoặc CPH lại chẳng biết tính toán giá trị các tài sản vô hình. Mặc dù Bộ tài chính đã quy định công thức tính giá trị lợi thế kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước (dựa trên giá trị tài sản trên sổ sách và tỷ lệ lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp), nhưng các công thức này khó áp dụng trên thực tế. Hiện nay có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá nhưng vẫn “né” phần thẩm định giá tài sản vô hình. Bởi nếu định giá sai, công ty thẩm định sẽ mất uy tín ngay. Cho đến bây giờ, giới DN vẫn truyền tai nhau chuyện định giá Công ty CP Sữa VN (Vinamilk). Khi Vinamilk cổ phần hóa, giá trị công ty này được định là khoảng 100 triệu USD (bao gồm giá trị thương hiệu), sau đó thị trường đã định giá cho Vinamilk lên đến 150 triệu USD. Phần chênh lệch này được các chuyên gia cho là do có sự “vênh” nhau trong định giá thương hiệu. Hầu hết các DN đều không hài lòng bởi phần định giá tài sản vô hình của các công ty thẩm định giá trong nước mà có khuynh hướng tìm đến các công ty thẩm định giá nước ngoài. Đó là một số hạn chế mà ngành thẩm định giá ở Việt Nam đang gặp phải 3.2.Thực trạng thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam 3.2.1. Tình hình thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty Hồ sơ pháp lý công ty yêu cầu khi tiến hành thẩm định giá trị doanh nghiệp + Các hồ sơ pháp lý liên quan đến doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký thuế (MST). Các quyết định, công văn, văn bản liên quan đến mô hình hoạt động của DN. Các văn bản liên quan để cổ phần hóa doanh nghiệp. + Các tài liệu liên quan để tiến hành thẩm định giá trị doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán thời điểm thẩm định giá. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh thời điểm thẩm định giá. Bảng lưu chuyển tiền tệ. Bảng cân đối tài khoản thời điểm thẩm định giá. Phương án sản xuất kinh doanh của DN trong 1-5 năm (nếu có). Các bảng đối chiếu các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Các khoản đầu tư ngắn và dài hạn. Các khoản phải thu, phải trả. Hàng tồn kho, công cụ dụng cụ. Các khoản vay ngắn và dài hạn. Chênh lệch tỷ giá trong thanh toán. Bảng kê chi tiết tài sản cố định tại thời điểm thẩm định giá. Các văn bản pháp lý khác liên quan đến cổ phần hoá. Các thông tin về DN như: nhãn hiệu, chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing (gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và khuyến mãi) trong thời gian 5 năm tới... Tất cả các giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản (bất động sản và động sản) của DN Ngoài ra hồ sơ thẩm định giá còn các loại giấy tờ sau: Hợp đồng thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. Kết quả hoạt động thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty Thế mạnh của Công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam chính là lĩnh vực thẩm định giá máy móc thiết bị, số lượng hồ sơ thẩm định về máy móc chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là lĩnh vực thẩm định giá trị doanh nghiệp của công ty không bằng các công ty thẩm định giá khác. Theo thông tin tổng hợp từ sổ hồ sơ, với những nổ lực của toàn công ty, kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã hoàn thành hơn 12 hồ sơ về thẩm định giá trị doanh nghiệp tiêu biểu như Tổng công ty khí Việt Nam – Tập đoàn dầu khí Việt Nam, công ty cổ phần thương nghiệp Cà Mau, công ty cấp thoát nước Khánh Hòa, công ty Nam Phát, công ty cổ phần thương mại sản xuất và dịch vụ tổng hợp,…. Năm 2010 công ty có 4 hồ sơ về thẩm định giá doanh nghiệp, trong đó có 2 hồ sơ là xác định giá trị doanh nghiệp để tham khảo, 2 hồ sơ thẩm định cho mục đích cổ phần hóa. So với tổng số lượng hồ sơ thì thẩm định giá trị doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,7%. Mặc dù vậy những hợp đồng về thẩm định giá doanh nghiệp lại mang đến cho công ty nguồn doanh thu lớn, góp phần vào sự tăng trưởng của công ty, giúp công ty cải thiện tình hình tài chính và có thể nâng cao năng lực chuyên môn của các nhân viên. Qua quá trình tìm hiểu, công tác thực hiện việc thẩm định đã theo đúng quy trình và tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Khi thực hiện một hồ sơ thẩm định, cán bộ thẩm định nghiên cứu rất kĩ và tuân thủ từng bước, phân định rạch ròi từng bước, bắt tay vào công việc một cách khoa học, nhanh nhạy, từ đó mà thông tin được thu thập tương đối nhanh và đầy đủ. Làm cho việc áp dụng phương pháp thẩm định được thuận lợi hơn, dẫn đến kết quả thẩm định sát thực hơn, quá trình thẩm định cũng đã được sự theo dõi thường xuyên, sự đánh giá gắt gao, sự góp ý bởi những người đã có nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Phương pháp mà công ty sử dụng khi thẩm định giá trị doanh nghiệp: có 2 phương pháp được sử dụng, đó là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu theo tiêu chuẩn của Bộ tài chính. Tuy nhiên, phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp tài sản, còn phương pháp dòng tiền chiết khấu ít được sử dụng vì có nhiều hạn chế, khó áp dụng vào thực tế tại Việt Nam. Đối với phương pháp tài sản: Thực hiện liệt kê các tài sản hữu hình, định giá tài sản hữu hình theo giá thị trường. Trong đó, các tài sản của doanh nghiệp bao gồm những tài sản như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, công trình xây dựng, văn phòng. Tổ thẩm định giá đã nêu rõ những đặc điểm của tài sản như nguồn gốc, xuất xứ, công suất,…Đa số những tài sản đã qua sử dụng nên cán bộ thẩm định phải đánh giá chất lượng còn lại. Việc đánh giá chất lượng còn lại dựa vào bảng tỷ lệ hao mòn của tài sản và phần lớn dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định là chính. Đối với phương pháp dòng tiền chiết khấu, qua nghiên cứu báo cáo thẩm định giá của công ty, thì do các doanh nghiệp cần thẩm định đa số là những doanh nghiệp hoạt động, các tài sản tạo nên giá trị doanh nghiệp chủ yếu là các tài sản hữu hình hiện có của doanh nghiệp. Vì thế tôi không có cơ hội để tiếp cận được một báo cáo thẩm định giá trị doanh nghiệp có sử dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tuy nhiên, qua trao đổi với các chuyên viên thẩm định và sự tìm hiểu về vấn đề này tại công ty, tôi nhận thấy các cán bộ thẩm định viên và chuyên viên thẩm định hoàn toàn có khả năng tiếp cận phương pháp dòng tiền chiết khấu để thẩm định giá trị doanh nghiệp. Song theo ý kiến của các cán bộ thẩm định, cái khó trong phương pháp này là việc xác định tỷ suất chiết khấu. Nguyên nhân là do ở Việt Nam, khung pháp lý để quản lý hoạt động của doanh nghiệp còn có những lỗ hổng dẫn đến thông tin còn chưa minh bạch, độ tin cậy thấp. Mặc dù tìm ra được tỷ suất chiết khấu nhưng tính sát thực chưa cao dẫn đến kết quả thẩm định có thể sai lệch so với giá trị thực tế của doanh nghiệp. Nhìn chung, việc tiếp cận phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty còn phụ thuộc vào các yếu tố của doanh nghiệp cần thẩm định như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường, đối với các doanh nghiệp hoạt động, sản xuất thì sử dụng phương pháp tài sản, còn những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thì sử dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu. Khi thẩm định giá trị doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp có tính đến lợi thế kinh doanh thì nhân viên thẩm định thường sử dụng hai phương pháp tính giá trị lợi thế kinh doanh đó là xác định theo tỷ suất lợi nhuận, lãi suất trái phiếu chính phủ và xác định dựa trên trên cơ sở lợi thế về vị trí địa lý, giá trị thương hiệu (Cách thức xác định theo hai phương pháp trên được trình bày cụ thể ở phần phụ lục 1). Theo ý kiến của các thẩm định viên và chuyên viên thẩm định thì việc xác định giá trị vô hình là rất khó, nó đòi hỏi thông tin và tài liệu phải được cung cấp đầy đủ từ khách hàng, đòi hỏi phải có thời gian để thu thập và xử lý thông tin. Để có nguồn thông tin và dữ liệu đầy đủ, độ tin cậy cao thì cần phải có kinh phí thực hiện việc thu thập. Ngoài ra, việc thẩm định giá trị doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quan niệm của khách hàng có muốn xác định them giá trị vô hình hay không. Đó là những vấn đề thực trạng thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam mà tôi đã tìm hiểu. Phần tiếp theo, tôi xin có những đánh giá nhận xét về thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty. 3.2.2. Ưu điểm Với những cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam đã và đang từng bước nâng cao uy tín đối với khách hàng, khẳng định vị thế của mình trong ngành thẩm định giá tại Việt Nam hiện nay. Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn có những ưu điểm đáng chú ý trong lĩnh vực thẩm định giá trị doanh nghiệp. Thứ nhất là về nguồn nhân lực: Như đã nói ( phần 2.2.2.3), nguồn nhân lực là thế mạnh của công ty, đa số nhân viên còn rất trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Nhân viên được tốt nghiệp từ các trường với sự đào tạo bài bản về lĩnh vực thẩm định giá, ngoài ra còn có các ngành nghề khác như xây dựng, kĩ thuật nên trong quá trình thẩm định giá doanh nghiệp sẽ có sự hỗ trợ nhau rất nhiều làm cho việc thẩm định nhanh hơn, chính xác hơn. Bời vì trong thẩm định giá doanh nghiệp ngoài sự hiểu biết về lĩnh vực kinh tế, tài chính doanh nghiệp thì còn bao gồm cả các loại tài sản hữu hình như máy móc, nhà xưởng, và cả công trình xây dựng phòng ốc…. Ngoài ra, cán bộ nhân viên của công ty luôn có trong mình ngọn lữa đam mê, yêu nghề và khát vọng vươn lên không ngừng để nâng cao tầm hiểu biết, nâng cao kĩ năng trong hoạt động thẩm định giá. Đội ngũ nhân viên chính là tài sản vô giá của công ty. Bên cạnh đội ngũ nhân viên chính là ban lãnh đạo, họ là những chuyên gia về thẩm định giá, chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế. Điển hình là thầy Kim Ngọc Đạt, anh Hồ Đắc Hiếu, anh Lê Xuân Vinh,… đã có thâm niên nhiều năm trong lĩnh vực thẩm định giá. Không những thế họ là những người có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, trong việc xây dựng và tạo mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài công ty. Thứ hai là năng lực chuyên môn: Về thẩm định giá doanh nghiệp, công ty nắm trong tay những chuyên gia về lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp, có trình độ cao trong việc phân tích tài chính, am hiểu tường tận các báo cáo tài chính. Họ cũng đã từng giữ những vị trí quan trọng ở trung tâm thẩm định giá thuộc Bộ tài chính. Điển hình là anh Lê Xuân Vinh đã từng là phó trưởng phòng thẩm định giá doanh nghiệp. Hiện công ty có 5 người đã được cấp thẻ thẩm định viên, trình độ nhân viên chủ yếu từ cao đẳng trở lên, trong đó trình độ đại học chiếm tỷ lệ lớn (62.5%), tỷ lệ sau đại học 17.5% . Đối với một công ty, tỷ lệ sau đại học như thế là rất cao. Điều đó đã tạo sự tin tưởng cho khách hàng về chất lượng thẩm định giá, góp phần nâng cao uy tín của công ty. không chỉ trong thẩm định giá doanh nghiệp mà còn trong thẩm định các loại tài sản khác nữa. Khi thẩm định giá doanh nghiệp, các chuyên viên đã mô tả chi tiết, phân tích tương đối tỉ mĩ các loại hình tài sản của doanh nghiệp để đưa ra phương pháp thẩm định phù hợp. Thứ ba là những hướng đi và mục tiêu: Công ty luôn có những hướng đi và mục tiêu rõ ràng với phương châm hoạt động “Chất lượng – Chuyên nghiệp – Chính xác”. Đối với ban lãnh đạo, thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện định kỳ, thảo luận các vấn đề liên quan đến ngành thẩm định giá, đặc biệt lưu tâm tới những vấn đề tài chính doanh nghiệp, vấn đề kinh tế và những tác động tới giá trị doanh nghiệp nhằm nâng cao tính chính xác khi thẩm định giá doanh nghiệp. Công ty luôn đề cao tinh thần học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tính sáng tạo và cẩn thận, tỉ mĩ trong công việc. Đối với nhân viên, luôn có ý thức học hỏi, không ngừng nâng cao tầm hiểu biết, luôn cập nhật thêm thông tin, xây dựng nguồn dữ liệu để đảm bảo tính chính xác cho quá trình thẩm định. Công ty đã mở rộng mối quan hệ hợp tác với các công ty khác và gia nhập hội thẩm định giá Việt Nam cũng chính là điều kiện thuận lợi cho sự học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nhằm phát triển ngành thẩm định giá ở Việt Nam nói chung và ở công ty nói riêng. 3.2.3. Nhược điểm và nguyên nhân Với tổng số nhân viên là 40 người, bình quân mỗi chi nhánh 4 người song so với quy mô công ty thì lượng nhân viên đang còn ít. Thể hiện ở chỗ nhiều khi công ty có nhiều dự án, hồ sơ thẩm định giá thì nhân viên làm không xuể, phải kéo dài thời gian, một phần nào đó cũng làm mất uy tín của khách hàng. Trong xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế thị trường thì việc tuyển dụng thêm số lượng nhân viên là điều cần thiết để kịp thời đáp ứng đủ nhu cầu thẩm định giá. Nhân viên còn có sự khác nhau về lĩnh vực chuyên môn vì họ bắt nguồn từ những ngành nghề khác nhau. Do đó dễ dẫn đến việc hỗ trợ nhau làm việc tất yếu sẽ gặp những trở ngại trong tư duy suy nghĩ. Hiện nay công ty có nhiều chi nhánh nên nhân viên được phân bổ nhiều nơi khiến việc tập trung đào tạo, hướng dẫn, thảo luận về lĩnh vực thẩm định là rất khó, tốn nhiều thời gian và chi phí của công ty. Thẩm định giá trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn của Bộ tài chính, song tiêu chuẩn của Bộ tài chính cũng còn nhiều vấn đề hạn chế. Một số bộ phận nhân viên công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, dẫn đến đánh giá chưa sát về tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp còn hạn chế do am hiểu chưa sâu trong lĩnh vực kinh tế. Xác định giá trị tài sản hữu hình: Mang tính chủ quan khi xác định giá trị các tài sản hiện có của doanh nghiệp, thể hiện về mặt đánh giá chất lượng còn lại của các tài sản như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công trình xây dựng,… Xác định giá trị vô hình của doanh nghiệp ( chủ yếu là lợi thế kinh doanh ): Còn thiếu nhiều thông tin, thiếu lập luận phân tích từ thị trường. Việc đánh giá giá trị vô hình mang tính tương đối, chưa có tính thuyết phục cao. Hầu như việc xác định giá trị vô hình ít được đề cập đến khi thẩm định. Nguyên nhân là do tình hình chung của ngành thẩm định giá ở Việt Nam còn non trẻ, đa số nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong xác định giá trị vô hình. Hơn nữa, việc xác định tài sản vô hình là rất khó. Những quy định hiện hành theo thông tư 79 của Bộ tài chính (dựa trên giá trị vốn của Nhà nước trên sổ sách, tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp và lãi suất trái phiếu Chính phủ) là chưa hợp lý và không có cơ sở để định giá tài sản vô hình. Ngoài ra còn tùy thuộc vào quan niệm của khách hàng có nhu cầu xác định giá trị vô hình của doanh nghiệp hay không. Mặc dù đã xây dựng được hệ thống thông tin phục vụ thẩm định giá song chưa đầy đủ, chất lượng thông tin còn hạn chế. Nói chung những hạn chế mà công ty đang gặp phải cũng chính là vấn đề nhức nhối của ngành thẩm định giá ở Việt Nam hiện nay. Kết luận chương 3: Chương 3 là những vấn đề liên quan tới thực trạng thẩm định giá trị doanh nghiệp của công ty cũng như của ngành thẩm định giá Việt Nam. Thông qua quá trình tìm hiểu từ những báo cáo và chứng thư thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty, tôi đã có những nhận xét đánh giá tình hình của hoạt động thẩm định giá trị doanh nghiệp. Nhìn chung, trong thẩm định giá trị doanh nghiệp, bên cạnh những thành quả mà công ty đã đạt được thì cũng còn có những hạn chế. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp để phát huy những ưu điểm của mình và hạn chế, giảm bớt những nhược điểm còn tồn tại. Và chương tiếp theo, tôi xin có những giải pháp, kiến nghị có thể giúp cho công ty giải quyết được những vấn đề đó. CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY 4.1. Cơ sở của giải pháp Như đã trình bày ở chương 3, tôi đã tìm ra những ưu điểm và những hạn chế của công ty trong thẩm định giá doanh nghiệp. Cơ sở của giải pháp chính là dựa trên những hạn chế và nguyên nhân của nó: ◊ Hạn chế về nguồn nhân lực: Hiện nay nhân lực trong ngành thẩm định giá đang có xu hướng tăng song cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thẩm định giá trong nước cả về số lượng lẫn chất lượng, nên việc tuyển thêm người có trình độ là hơi khó. Năm 2011 tổng số người được Bộ tài chính cấp thẻ thẩm định viên là 252 người (theo Thông báo số 47/TB-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính). Công ty Đông Nam có 40 nhân viên, trong đó có 5 người đã có thể thẩm định viên về giá, 25 người có trình độ đại học, cao đẳng 8 người, đó là con số đáng kể song cũng chưa tương xứng với quy mô công ty gồm 10 chi nhánh tại các vùng miền Việt Nam. Trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp, mặc dù có 7 chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, song họ còn kiêm nhiệm những chức vụ khác nên việc hỗ trợ, đào tạo các chuyên viên thẩm định còn hạn chế về mặt thời gian. Các chuyên viên thẩm định am hiểu chưa sâu về lĩnh vực kinh tế, tài chính doanh nghiệp, đó là một trở ngại không nhỏ trong thẩm định giá doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện nay vai trò và nhu cầu thẩm định giá càng cao, các công ty thẩm định đã có sự cạnh tranh càng lớn nên nhu cầu tuyển dụng nhân lực có chuyên môn tăng lên. Do đó cạnh tranh trong việc thu hút, đào tạo chất lượng nguồn nhân lực cũng càng ngày càng khó và tốn nhiều chi phí của công ty. ◊ Nguồn thông tin dữ liệu còn sơ khai, chưa đáp ứng đủ yêu cầu để hình thành nên hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định giá. Độ tin cậy về thông tin còn thấp. ◊ Hạn chế trong xác định tài sản hữu hình, trong việc xác định giá trị còn lại, thiếu lập luận phân tích khoa học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chủ quan. ◊ Hạn chế trong việc áp dụng các phương pháp thẩm định, trong thẩm định giá trị doanh nghiệp mới chỉ sử dụng chủ yếu là phương pháp tài sản, còn phương pháp dòng tiền chiết khấu ít được sử dụng do việc xác định tỉ suất chiết khấu còn gặp khó khăn khi ứng dụng thực tế ở Việt Nam. ◊ Việc định giá tài sản vô hình ( chủ yếu là đánh giá lợi thế thương mại ) còn hạn chế do thiếu thông tin, thời gian và năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định. Việc định giá lợi thế thương mại căn cứ vào lãi suất trái phiếu chính phủ là thiếu cơ sở khoa học. ◊ Khung pháp lý: Hiện tại Việt Nam đã ban hành một số văn bản pháp luật, nhưng đó mới chỉ là những quy định chung, trong khi các qui định pháp luật cụ thể, qui định hành nghề và các tiêu chuẩn về chuyên môn chưa được ban hành. Việc hình thành các tiêu chuẩn thẩm định giá rất cần thiết để chuẩn hóa hoạt động của ngành thẩm định giá, của thẩm định viên, đồng thời thúc đẩy công tác nghiên cứu lý luận, cở sở khoa học thẩm định, nâng cao công tác đào tạo thẩm định viên. Về quy định hình thức đối với doanh nghiệp thẩm định giá chưa thực sụ kiên quyết, nên tồn tại nhiều hình thức đơn vị thẩm định giá. ◊ Những khó khăn trong đào tạo ngành thẩm định giá. 4.2. Mục tiêu giải pháp Cùng với sự phát triển của ngành thẩm định giá trong nước, công ty cổ phần tư vấn và thẩm định giá Đông Nam đã và đang từng bước tạo dựng được uy tín đối với khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định giá song công ty còn những vấn đề hạn chế. Vì vậy đề tài này đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty. Các giải pháp được đưa ra với mục đích cụ thể như sau: • Các giải pháp nhằm cũng cố, hoàn thiện, phát triển nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn của nhân viên góp phần nâng cao uy tín chất lượng thẩm định giá đối với khách hàng. • Các giải pháp nhằm nâng cao thẩm định giá doanh nghiệp, cải thiện việc áp dụng các phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp. • Nâng cao chất lượng trong việc định giá tài sản vô hình của doanh nghiệp, giúp định giá trị doanh nghiệp có tính thuyết phục cao hơn. • Cải thiện tính chủ quan trong định giá tài sản hữu hình của doanh nghiệp, cụ thể là nâng cao tính khoa học trong đánh giá chất lượng còn lại của tài sản. • Nâng cao chất lượng thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty Đông Nam góp phần nâng cao chất lượng thẩm định giá trị doanh nghiệp của ngành, đưa ngành thẩm định giá tại Việt Nam sánh ngang cùng với các nước trong khu vực Đông Nam Á và cả thế giới. • Ngoài ra còn đưa ra các kiến nghị đối với nhà nước nhằm giúp cho ngành thẩm định giá Việt Nam ngày càng có vị thế trên thị trường thế giới. Ngành thẩm định Việt Nam cần phải được nâng lên một tầm cao mới để thẩm định giá trở thành là một nghề thật sự. Công tác đào tạo cần phải được đảm bảo để người thẩm định viên có đủ đức, đủ tài nhằm thực hiện công tác nghiệp vụ của mình. Để cho công tác thẩm định giá đi vào cuộc sống, người thẩm định viên cần phải được mở rộng khả năng pháp lý của họ trong việc xác định và xác nhận giá trị của tài sản thẩm định, đó là mức độ phát triển cao mà ngành thẩm định giá Việt Nam cần vươn tới.  4.3. Một số giải pháp › Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực trong thẩm định giá trị doanh nghiệp của công ty Mục tiêu của giải pháp: Giúp cho thẩm định viên, chuyên viên thẩm định giá nâng cao hiểu biết về tài chính doanh nghiệp, các vấn đề kinh tế để có thê thực hiện tốt nhất về thẩm định giá trị doanh nghiệp. Đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng đủ nhu cầu thẩm định giá của khách hàng. Nội dung giải pháp: - Tuyển dụng thêm các chuyên viên phân tích tài chính, sau đó đào tạo họ thêm về nghiệp vụ thẩm định giá, tạo mọi điều kiên thuận lợi cho họ học tập và nghiên cứu như hỗ trợ chi phí, song phải có những điều kiện cam kết làm việc lâu dài cho công ty sau khi hoàn thành việc đào tạo. - Công ty nên tận dụng nguồn lực trong xã hội như thuê chuyên gia, tuyển cộng tác viên. - Công ty có thể tự đào tạo, bởi vì chuyên gia về tài chính đã có sẵn trong công ty đó là các chuyên gia như anh Hồ Đắc Hiếu, Lê Xuân Vinh,… - Công ty nên trang bị cho mình một tủ sách và thảo luận với các loại sách kinh tế, tài chính hữu ích cho thẩm định giá doanh nghiệp và các loại sách khác liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Đó cũng là nơi các nhân viên có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với nhau, tạo bầu không khí thoải mái cho các nhân viên thõa sức thể hiện tư duy suy nghĩ của mình. Tổ chức các buổi thảo luận có tính định kỳ, có thể một tuần một lần. Đặc biệt sau mỗi lần hoàn thành một hồ sơ thẩm định, cần tổ chức buổi họp đánh giá và rút kinh nghiệm để lần sau có hiệu quả hơn. - Giới thiệu và khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tài chính doanh nghiệp. Điều này vừa tốt cho công ty, vừa tốt cho cá nhân những người tham gia. - Có những phần thưởng xứng đáng cho những cá nhân xuất sắc, khuyến khích các nhân viên có ý thức tự tìm tòi và phát triển tư duy sáng tạo. Tổ chức các phong trào thi đua trong công ty vào những tháng có sự kiện lớn. - Mở rộng mối quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế để học hỏi kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn. Đặc biệt là các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới như Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế, Hiệp hội các tổ chức thẩm định giá quốc tế, Hiệp hội thẩm định giá ASEAN,… Khó khăn khi thực hiện: Mặc dù đã đưa ra được những giải pháp đó nhưng để thực hiện được cũng rất khó khăn. Thứ nhất là cần nhiều thời gian và công sức. Thứ hai là nguồn tài chính của công ty có đủ đáp ứng cho chi phí thực hiện hay không? Bởi vì để thực hiện được những giải pháp trên cần một khoản chi phí không ít. › Giải pháp về nguồn thông tin dữ liệu Mục tiêu của giải pháp: Làm đa dạng hơn, phong phú hơn nguồn thông tin, nâng cao chất lượng và độ tin cậy của thông tin góp phần đảm bảo tính chính xác khi thẩm định giá. Nội dung giải pháp: - Công ty cần lưu trữ nguồn dữ liệu từ những hồ sơ đã thẩm định. Nhân viên công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để đảm bảo tính chính xác nguồn thông tin, phải tìm hiểu, thu thập thông tin về các loại tài sản của doanh nghiệp, các văn bản pháp luật về các loại hình doanh nghiệp nhằm hỗ trợ công tác thẩm định giá thuận lợi hơn. - Xây dựng và lưu trữ thông tin bằng các phân mềm tin học như Evernote, Knowledgeworkshop và một số phần mềm khác để dễ dàng tìm kiếm mỗi khi cần. - Trao đổi thông tin về lĩnh vực thẩm định giá với các công ty thẩm định khác, nhằm làm giàu nguồn thông tin. Khó khăn khi thực hiện: Để xây dựng được một nguồn thông tin cũng cần có nhiều thời gian thu thập và cả tiền bạc cho việc thực hiện. Việc trao đổi thông tin với các công ty thẩm định giá khác không phải dễ dàng vì tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên vấn đề trao đổi thông tin giữa các công ty với nhau là rất tốt để thúc đẩy ngành thẩm định giá ở Việt Nam phát triển hơn. › Giải pháp khắc phục hạn chế về xác định giá trị tài sản hữu hình trong phương pháp tài sản khi thẩm định giá trị doanh nghiệp Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao tính chính xác trong việc xác định giá trị tài sản hữu hình, giúp kết quả thẩm định giá trị doanh nghiệp đúng và sát thực hơn. Nội dung giải pháp: - Đối với các tài sản hữu hình như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công trình xây dựng,… thì chuyên viên thẩm định cần mô tả đầy đủ chi tiết, tỷ lệ các bộ phận chính, đánh giá chất lượng còn lại phải có logic khoa học, quan sát đánh giá hiện trạng, thời gian thực tế đang sử dụng chứ không chỉ dựa trên sổ sách kế toán, từ đó đánh giá đúng giá trị hao mòn của tài sản. - Trang bị các thiết bị hỗ trợ cần thiết cho nhân viên khi đi thực hiện khảo sát đánh giá thực trạng như thước đo, các loại máy đo nhiệt độ, đo bề dày,…. - Chuyên viên thẩm định phải tìm hiểu thực tế các tài sản lưu động để so sánh với sổ sách kề toán xem có phù hợp không, xem xét kỹ các khoản vốn lưu động, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm cần thẩm định giá. Khó khăn khi thực hiện: Khi đi thực tế khảo sát thường gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin, một số thông tin do doanh nghiệp cung cấp không rõ ràng. Các loại máy móc, thiết bị của doanh nghiệp khi đi thực tế thì đa số là không được vận hành, không quan sát đánh giá được xem nó vận hành thế nào nên khó xác định được chất lượng còn lại. › Giải pháp về sử dụng các phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp Mục tiêu giải pháp: Giúp doanh nghiệp sử dụng thêm những phương pháp thẩm định khác góp phần nâng cao uy tín, tính thuyết phục của kết quả thẩm định giá đối với khách hàng. Nội dung giải pháp: Khi tiến hành thẩm định cần sử dụng cả hai phương pháp, phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu để so sánh kết quả của từng phương pháp và đưa ra giá trị cuối cùng. Ban lãnh đạo cần nghiên cứu và phổ biến thêm các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp ngoài phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu như phương pháp chiết khấu dòng cổ tức theo từng giai đoạn, phương pháp Goodwill( định giá lợi thế thương mại)…. Khó khăn khi thực hiện: Mặc dù thẩm định giá doanh nghiệp có nhiều phương pháp để thẩm định, song ngành thẩm định giá ở Việt Nam còn non trẻ, chất lượng nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định giá chưa cao và còn thiếu. Ngoài ra, khung pháp lý ở Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế dẫn đến việc áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nếu công ty thực hiện được những giải pháp này thì đồng nghĩa với công ty là có thể đi đầu trong lĩnh vực thẩm định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam. › Giải pháp trong việc xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp Mục tiêu của giải pháp: Giúp công ty xác định giá trị doanh nghiệp tốt hơn khi thẩm định giá doanh nghiệp. Nội dung giải pháp: - Những lớp học về lý thuyết và thực hành định giá tài sản vô hình đang được mở ra ở Thành phố Hồ Chí Minh là cơ hội tốt để các thẩm định viên và chuyên viên thẩm định của công ty tham gia để từng bước tích lũy kiến thức trong lĩnh vực này. - Các thẩm định viên và chuyên viên thẩm định phải tích cực nghiên cứu các số liệu kinh tế vĩ mô (nhà nước, xã hội) và vi mô (doanh nghiệp ), đó chính là hai vấn đề quan trọng làm đầu vào cho mọi kỹ thuật định giá. - Công ty cần tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo cho nhân viên bằng việc mời các chuyên gia am hiểu các phương pháp định giá tài sản vô hình và biết vận dụng chúng vào thực tiễn. Các chuyên gia đã hệ thống hóa rất nhiều kỹ thuật định giá tài sản vô hình thành 3 nhóm phương pháp: (1) phương pháp tiếp cận thị trường, (2) phương pháp giá thành và (3) phương pháp lợi tức. Khó khăn khi thực hiện: Công ty có nhiều chi nhánh và nhân viên phân bố khắp các chi nhánh nên việc tập trung tập huấn sẽ gặp khó khăn, tốn nhiều chi phí đi lại. Việc mời chuyên gia trong lĩnh vực định giá tài sản vô hình cũng rất khó vì số lượng chuyên gia ở Việt Nam không nhiều, chi phí mời chuyên gia cũng rất lớn. 4.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định giá trị doanh nghiệp 4.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước Khung pháp lý: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá doanh nghiệp, sữa chữa các vấn đề thiếu sót trong tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam cho sát với tiêu chuẩn thẩm định giá Quốc tế. Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong thẩm định giá về việc thiết lập hệ thống chính sách thẩm định giá, vai trò của doanh nghiệp thẩm định giá và các cá nhân hành nghề thẩm định giá theo hướng vùa tăng cường quản lý, giám sát thống nhất của Bộ tài chính. Tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, nguyên tắc độc lập, khách quan trong hành nghề của thẩm định viên về giá. Ban hành các các văn bản quy định các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp sát với thực tế tại Việt Nam, các văn bản hướng dẫn cụ thể khi áp dụng các phương pháp thẩm định. Tạo môi trường hoạt động thẩm định giá lành mạnh, có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp làm sai quy định và tiêu chuẩn thẩm định giá, bóp méo giá trị thực của doanh nghiệp với mục đích tư lợi làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh tế. Đào tạo lĩnh vực thẩm định giá trị doanh nghiệp: Nhà nước cần ban hành những tài liệu chung cho tất cả các trường đảo tạo ngành thẩm định giá, có giáo trình cụ thể và được phổ biến rộng rãi. Mời các chuyên gia nước ngoài cùng thảo luận chia sẽ kinh nghiệm đào tạo và xây dựng hệ thống tài liệu phục vụ công tác dạy và học. Các trường đạo tạo chuyên ngành này tốt nhất có được sự giám sát chặt chẽ của Bộ tài chính, ngoài ra Bộ tài chính cần tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các trường trong việc thuê các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy, bởi trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam thực sự còn rất nhiều hạn chế, còn thiếu giảng viên có kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực này. Có chiến lược cải thiện chất lượng thẩm định giá doanh nghiệp, đặc biệt là xác định giá trị vô hình. 4.4.2. Kiến nghị đối với Hội thẩm định giá Việt Nam - Với vai trò tập hợp các doanh nghiệp thẩm định giá thì Hội thẩm định giá Việt Nam cần có những hoạt động thiết thực để tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ cho thẩm định viên, chuyên viên thẩm định giá. - Hội thẩm định giá cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức và chuyên gia thẩm định giá cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thường xuyên có các cuộc hội thảo nghiên cứu trong lĩnh vực thẩm định giá, đặc biệt là thẩm định giá doanh nghiệp với sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài và toàn thể các đại diện từ các công ty thẩm định trong và ngoài nước. Như vậy mới thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của ngành thẩm định giá. - Hội cần tổ chức nhiều hoạt động thi đua khen thưởng đối với các tổ chức thẩm định giá và các cá nhân có thành tích cao. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp và cả các lĩnh vực thẩm định giá khác nhằm nâng cao vị thế của ngành thẩm định giá Việt Nam. - Hội cần thiết lập hệ thống ngân hàng thông tin dữ liệu chung, cung cấp cho các công ty thẩm định, khi tiến hành thẩm định giá các loại hình doanh nghiệp sẽ không phải mất nhiều thời gian. Kết luận chương 4: Chương 4 là những giải pháp thiết thực nhằm giúp công ty tư vấn và thẩm định giá Đông Nam phát huy được những ưu điểm, đồng thời khắc phục nhược điểm còn tồn tại trong thẩm định giá trị doanh nghiệp. Những giải pháp này được rút ra từ những đánh giá nhận xét về tình hình thẩm định giá trị doanh nghiệp tại công ty. Đó là những giải pháp không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với công ty Đông Nam mà còn cho các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực thẩm định giá, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định giá của ngành ở Việt Nam. KẾT LUẬN Thẩm định giá trị doanh nghiệp là một công cụ thiết thực và hiệu quả nhằm hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của Nhà nước, đặc biệt là nhiệm vụ cổ phần hóa doanh nghiệp. Thẩm định giá trị doanh nghiệp nói riêng và lĩnh vực thẩm định giá nói chung không thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nó tồn tại khách quan trong đời sống xã hội của các nước phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, như là một phần mềm của hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh, thanh toán, kiểm toán và các lĩnh vực khác, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia, là một dịch vụ có tính chuyên nghiệp rất cần thiết trong nền kinh tế. Qua quá trình thực tập tại công ty Đông Nam, tôi đã nhận thấy công ty đã có những thành quả đáng kể, điều đó chứng tỏ thẩm định giá trị doanh nghiệp đang có chiều hướng phát triển, nâng thêm một tầng cao mới. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì công ty Đông Nam vẫn còn những mặt tồn tại, đó cũng là tình hình chung của các công ty thẩm định giá ở Việt Nam. Vì vậy, đề tài đã đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho công ty Đông Nam khắc phục được hạn chế và phát huy những ưu điểm của mình để nâng cao chất lượng thẩm định giá trị doanh nghiệp nói riêng và lĩnh vực thẩm định giá nói chung. Qua đó, đề tài còn có những kiến nghị đối với Nhà nước, với Hội thẩm định giá Việt Nam để giúp cho ngành thẩm định giá nước nhà nâng thêm tầng cao mới, sánh ngang cùng với ngành thẩm định giá của các nước trong khu vực và cả thế giới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTONGHOP.doc
  • docbiachuyende.doc
  • docLỜI CẢM ƠN.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docNHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.doc
  • docNHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.doc
  • docPhụ lục 1.doc
  • docPhụ lục 3.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc