Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

Chính phủ cần chỉ đạo và giám sát các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định trong văn bản pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, về các chuẩn mực kế toán hiện hành, các báo cáo tài chính cần được kiểm toán định kỳ hàng năm. Tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát các doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các doanh nghiệp phạm pháp. Tổ chức xếp loại doanh nghiệp, khen thưởng các doanh nghiệp hoạt động tốt, có đóng góp tích cực cho nền kinh tế đất nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển, xây dựng được uy tín và thương hiệu trong và ngoài nước.  Hiện tại, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế quy mô lớn trên thế giới , như WTO, IMF, ASEAN, ASEM, APEC.nên cơ hội để tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài là rất khả quan. Vì vậy, chính phủ cần có nhiều hơn nữa các chính sách để khuyến khích đầu tư nước ngoài vào nước ta. 2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước  NHNN cần xây dựng lộ trình thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất trong dài hạn, để phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và định hướng phát triển của đất nước. Đồng thời, NHNN phải kịp thời điều chỉnh các chính sách, tỷ giá để đối phó với các bất lợi của nền kinh tế, để từng bước đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng nền tài chính ổn định, vững mạnh.  Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể hóa các nội dung trong luật ngân hàng, hướng dẫn các NHTM và các tổ chức tín dụng thực hiện tốt các quy định đó. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện sữa chữa cho phù hợp với điều kiện thay đổi của môi trường kinh doanh ngân hàng.  NHNN cần xây dựng lộ trình phát triển hệ thống ngân hàng trong dài hạn, tập trung vào hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quản lý để phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế và tăng cường sự vững mạnh cho hệ thống ngân hàng trong nước.

pdf91 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thủy điện Sơn La, Thủy điện Quảng Trị, Xi măng Hệ DưỡngTrong 3 năm 2012, 2013, 2014, nền kinh tế chịu nhiều thiệt hại từ khủng hoảng kinh tế thế giới, cùng với đó là tình hình đóng băng của thị trường bất động sản năm 2012- 2013 càng làm cho tình hình kinh tế trở nên khó khăn hơn. Trong giai đoạn 2012 – 2013, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có đến 70% TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 59 doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản hoặc hoạt động không hiệu quả2. Đứng trước rủi ro tín dụng ngày một cao, chi nhánh đã tiến hành thắt chặt quá trình thẩm định cho vay, do đó số lượng doanh nghiệp bị từ chối cho vay tăng đáng kể. Chuyển hướng từ cho vay các khoản nhỏ lẻ, rủi ro cao, sang các khoản cho vay lớn với các khách hàng uy tín và cấp hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu năm với chi nhánh. Chuyển từ cho vay xuất nhập khẩu sang cho vay kinh doanh thương mại. Năm 2012, có 201 doanh nghiệp được cho vay trong tổng số 235 doanh nghiệp được thẩm định, tỷ lệ doanh nghiệp được vay đạt 85.53%. Trong năm 2013, có 195 doanh nghiệp được cho vay, giảm 6 doanh nghiệp so với năm 2012, tỷ lệ doanh nghiệp được cho vay giảm xuống còn 76.17%, bởi tình hình kinh tế mất ổn định vào năm 2013, ngân hàng còn e dè với các khoản vay nhiều rủi ro. Năm 2014, có tổng số 234 doanh nghiệp được cho vay, tăng 39 doanh nghiệp so với năm 2013, tỷ lệ các doanh nghiệp được vay tăng lên 79.59%, trong năm này nền kinh tế tuy vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, tình trạng đóng băng thị trường bất động sản vẩn còn ảnh hưởng, nhưng nền kinh tế dần dần hồi phục, mức độ rủi ro của các khoản vay giảm nhiều, do đó ngân hàng tích cực cho vay nhiều hơn. Nhìn chung, tình hình thẩm định cho vay của Chi nhánh khá khắt khe, các quá trình thẩm định phụ thuộc nhiều vào biến động của nền kinh tế. Điều này cho thấy quá trình thẩm định khá chặt chẽ, rủi ro được giảm thiểu, chất lượng thẩm định là khá tốt. 2.4. Đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng công thương Quảng Trị 2.4.1. Phân tích chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu phản ánh chất lượng 2.4.1.1. Tỷ lệ nợ xấu 2 Nguồn : Cán bộ tín dụng phòng khách hàng doanh nghiệp NH Vietinbank – CN Quảng Trị TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 60 Bảng 2.8: Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị. (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2013/2012 2014/20132012 2013 2014 Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % (+/-) % (+/-) % Nhóm nợ 1,273,892 100 2,076,396 100 2,040,815 100 802,505 63 -35,582 -1.71 1. Nợ nhóm 1 1,228,796 96.46 2,013,065 96.95 1,983,060 97.17 784,269 63.82 -30,005 -1.49 2. Nợ nhóm 2 19,364 1.52 38,414 1.85 28,776 1.41 19,050 98.38 -9,638 -25.09 3. Nợ nhóm 3 12,611 0.99 13,705 0.66 13,061 0.64 1,094 8.67 -645 -4.70 4. Nợ nhóm 4 9,045 0.71 7,268 0.35 9,592 0.47 -1,778 -19.65 2,325 31.98 5. Nợ nhóm 5 4,077 0.32 3,945 0.19 6,327 0.31 -132 -3.24 2,382 60.38 Nợ xấu (3+4+5) 25,733 2.02 24,918 1.20 28,979 1.42 -815 -3.17 4,061 16.30 (Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp NHCT – CN Quảng Trị) Theo bảng phân loại nợ trên, thì có thể thấy, trong tổng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thì nợ nhóm 1, tức nợ đủ tiêu chuẩn, tuy có biến động qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, chiếm trên 95% và có xu hướng tăng. Nợ nhóm 2, nợ cần chú ý, chiếm tỷ trọng thấp, chiếm khoảng 1.41% - 1.85%. Nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ đối với KHDN, chỉ chiếm dưới 2% và có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2012, trong tổng dư nợ đối với KHDN, nợ nhóm 1 chiếm 96.46%; nợ nhóm 2 chiếm 1.52%; nợ xấu chiếm 2.02%, trong đó, nợ có nguy cơ mất vốn (nợ nhóm 5) chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 0.32% so với tổng dư nợ đối với KHDN. Trong 49% 35% 16% Biểu đồ 2.4a: Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm năm 2012 3. Nợ nhóm 3 4. Nợ nhóm 4 5. Nợ nhóm 5 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 61 cơ cấu nợ xấu thì nợ nhóm 3, tức nợ dưới chuẩn chiếm tỷ trọng cao, chiếm đến 49% tổng nợ xấu, nợ nhóm 4, tức nợ cần chú ý chiếm tỷ trọng thấp hơn (35% trong tổng nợ xấu) và nợ nhóm 5,tức nợ có nguy cơ mất vốn chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 16% trong tổng nợ xấu). Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tuy có cao hơn mức 1.35 % của toàn Ngân hàng Vietinbank nhưng thấp hơn nhiều với mức trung bình chung của hệ thống ngân hàng là 4.2% năm 2012, điều đó thể hiện việc thẩm định tín dụng cũng đạt ở kết quả tốt, chất lượng thẩm định tín dụng là khá tốt. Năm 2013, dư nợ nhóm 1 tăng khá nhanh, tăng 63.82% so với năm 2012, tuy vậy, tỷ trọng nợ nhóm 1 chỉ tăng nhẹ lên 96,95%. Dư nợ nhóm 2 tăng lên 98.38%, tỷ trọng nợ nhóm 2 tăng lên 1.85% trong tổng dư nợ của KHDN. Nhờ các biện pháp thắt chặt tín dụng, nợ xấu năm 2013 đã giảm, dư nợ xấu đã giảm 3.17% so với năm 2012, tỷ trọng nhóm nợ xấu giảm xuống còn 1.20% so với tổng dư nợ đối với KHDN. Cùng với đó, tỷ trọng nợ nhóm 4 và nhóm 5 giảm nhiều, cụ thể, nợ nhóm 4, tức nợ cần chú ý giảm xuống còn 0.35%, nợ nhóm 5, tức nợ có nguy cơ mất vốn giảm còn 0,19% so với tổng dư nợ KHDN. Trong cơ cấu nợ xấu đã có sự cải thiện rỏ rệt, thể hiện qua việc nợ nhóm 3 tăng lên 55%, tỷ trọng nợ nhóm 4 giảm xuống còn 29% và nợ nhóm 5 giảm còn 16%, điều này đã làm cho rủi ro tín dụng giảm đi nhiều. Trong năm 2013, nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, lại chịu nhiều ảnh hưởng từ tình hình đóng băng của thị trường bất động sản làm cho tình hình kinh tế thêm khó khăn hơn. Nhưng nhờ các chính sách thắt chặt các khoản tín dụng, chi nhánh đã vượt qua các khó khăn, giảm được tỷ lệ nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng. Một trong những chính sách đó là chính 55%29% 16% Biểu đồ 2.4b: Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm năm 2013 3. Nợ nhóm 3 4. Nợ nhóm 4 5. Nợ nhóm 5 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 62 sách thắt chặt công tác thẩm định tín dụng, nhờ đó tăng chất lượng thẩm định tín dụng lên nhiều so với năm 2012. Năm 2014, dư nợ nhóm 1 giảm 1.49% so với năm 2013, tuy nhiên, tỷ trọng nợ nhóm 1 so với tổng dư nợ đối với KHDN lại tăng lên 97.17%. Dư nợ nhóm 2 giảm 25.09% so với năm 2013 làm cho tỷ trọng nợ nhóm 2 giảm xuống còn 1.41%. Tuy vậy, dư nợ nhóm nợ xấu lại tăng 16.30% so với năm 2013 làm cho tỷ trọng nhóm nợ xấu tăng lên 1.42% so với tổng dư nợ của KHDN. Trong đó, dư nợ nhóm 3 có giảm 4.70% so với năm 2013; nhưng sự tăng lên nhanh chóng của nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5 đã kéo theo sự tăng lên của nợ xấu, cụ thể, dư nợ nhóm 4 tăng 2,325 triệu đồng, tức tăng 31.98% so với năm 2013; dư nợ nhóm 5 tăng 2,382 triệu đồng, tức tăng 60.38% so với năm 2013. Trong cơ cấu các nhóm nợ xấu, nợ nhóm 3 giảm xuống còn 45.07%, trong khi đó, nợ nhóm 4 tăng lên 33.10%, nợ nhóm 5 tăng lên 21.83%, từ đó cho thấy, chất lượng tín dụng trong năm nay đã bị giảm so với năm 2013. So sánh tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh cao hơn mức 1.1% của toàn hệ thống ngân hàng Vietinbank, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức 3.25% của toàn bộ hệ thống ngân hàng năm 2014. Qua những điều đó, có thể thấy trong năm 2014, tuy chất lượng tín dụng có giảm, nhưng vẫn ở mức tốt so với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Năm 2014 cũng là một năm khó khăn với toàn bộ hệ thống ngân hàng, nhiều ngân hàng sáp nhập, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng vẫn đạt ở mức cao. Tuy vậy, ở chi nhánh Vietinbank Quảng Trị tỷ lệ nợ xấu vẩn giữ ở mức thấp, để đạt được kết quả này thì một trong những yếu tố quan trọng đó là công tác thẩm định tín dụng đã đạt được kết quả tốt, chất lượng thẩm định đã đạt ở mức cao. 2.4.1.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích Qua việc xem xét việc sử dụng vốn vay của khách hàng, có thể thấy gần 100% các doanh nghiệp đều sử dụng vốn vay đúng theo hợp đồng tín dụng, hiện tượng sử 45% 33% 22% Biểu đồ 2.4c : Cơ cấu nợ xấu phân theo nhóm năm 2014 3. Nợ nhóm 3 4. Nợ nhóm 4 5. Nợ nhóm 5 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 63 dụng vốn vay sai mục đích có diễn ra, nhưng ở mức độ và quy mô rất nhỏ so với tổng vốn cho vay. Các cán bộ thẩm định đã tích cực giám sát các khoản vay để từ đó giảm thiểu việc sữ dụng vốn vay sai mục đích. So với các ngân hàng trong khu vực thì đây là một tỷ lệ khá cao, nhiều ngân hàng do quá trình thẩm định còn hạn chế nên tỷ lệ vốn vay được sữ dụng đúng mục đích chỉ chiếm khoảng 95%, do vốn vay sữ dụng không đúng mục đích thì sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng, công tác thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. 2.4.1.3. Rủi ro mắc phải sai lầm loại 1, sai lầm loại 2 Trong quá trình thẩm định tín dụng và cho vay không thể tránh khỏi hai loại rủi ro phổ biến trên. Sai lầm loại 1: Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt Ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị, sai lầm loại 1 chiếm khoảng 2 – 3% trong tổng dư nợ cho vay, để đạt được tỷ lệ thấp này là nhờ:  Quá trình thẩm định chặt chẽ, khách quan và chính xác. Các hồ sơ vay vốn đều được xem xét một cách kỹ lưỡng, quá trình thẩm định trải qua nhiều công đoạn chặt chẽ, trải quá nhiều lớp nhiều cấp. Thông tin được thu thập đầy đủ và chất lượng thông tin tốt.  Quá trình quản lý rủi ro chặt chẽ, các khoản vay cho vay đều được giám sát, quản lý tốt. Sai lầm loại 2: Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt Hầu hết các khách hàng đủ tiêu chuẩn đều được ngân hàng chấp nhận cho vay. Tuy nhiên,ở Chi nhánh cũng 5 – 10% trường hợp xuất hiện rủi ro do sai lầm này. Nguyên nhân là do quá trinh thẩm định quá chặt chẽ, mất nhiều thời gian, do đó nhiều khách hàng đã tìm đến các khoản vay bên ngoài hoặc ở các ngân hàng khác, trong đó có không ít các khách hàng tốt. 2.4.1.4. Chi phí thẩm định Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tín dụng, chi phí quá cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, gây tốn kém cho TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 64 khách hàng đi vay, tuy nhiên nếu thấp quá sẽ không đáp ứng được các nhu cầu cho việc thẩm định, dẫn đến chất lượng thẩm định thấp. Thực tế quá trình thẩm định tín dụng tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Trị chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí cho vay. Do qúa trình thẩm định tín dụng tại Chi nhánh yêu cầu chặt chẽ, thông tin chính xác do vậy chi phí thẩm định tăng lên nhiều. Chi phí mua thông tin của Ngân hàng nhà nước, trung tâm CIC và của các chủ thể khác bên ngoài khá cao, do đó làm chi phí tăng lên. Tuy vậy, so với yêu cầu về tính chính xác của báo cáo thẩm định như thể thì chi phí như vậy là phù hợp. 2.4.1.5. Thời gian thẩm định Thời gian thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng. Thời gian thẩm định quá ngắn thì làm cho cán bộ tín dụng không có đủ thời gian thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác. Mặt khác, thời gian thẩm định quá dài làm cho khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh và làm cho ngân hàng mất đi nhiều khách hàng tốt. Bảng 2.9 : Thời gian thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp (Đơn vị: Ngày) Cấp giới hạn cho vay đồng thời với xem xét cho vay Chỉ tiêu Cho vay Ngắn hạn Cho vay Dài hạn 1.Không thẩm định rủi ro 4 15 2.Phải thẩm định rủi ro 6 18 3.Hội đồng tín dụng cơ sở quyết định 10 20 Cấp giới hạn cho vay trước khi xem xét cho vay Chỉ tiêu Cho vay Ngắn hạn Cho vay Dài hạn 1.Không thẩm định rủi ro 3 12 2.Phải thẩm định rủi ro 5 15 3.Hội đồng tín dụng cơ sở quyết định 8 17 (Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp NHCT – CN Quảng Trị ) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 65 Qua bảng trên, kết hợp với việc tìm hiểu thông tin ở các ngân hàng khác trong cùng khu vực, có thể nhận thấy thời gian thẩm định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị là khá dài. Nguyên nhân của việc thời gian thẩm định dài là bởi yêu cầu quá trình thẩm định phải chính xác, trung thực, rõ ràng, do vậy, cán bộ tín dụng phải thẩm tra cụ thể, nhiều lần. So với các ngân hàng khác thời gian thẩm định này là khá dài, như đối với Ngân hàng Vietcombank – chi nhánh Quảng Trị, thì thời gian để trả lời khách hàng là 8h từ lúc tiếp nhận hồ sơ và thời gian hoàn tất thủ tục cho vay là 24h, còn các khoản vay lớn thời gian để hoàn tất thẩm định và cho vay chỉ dừng lại ở dưới 1 tuần. Đối với ngân hàng Sacombank – chi nhánh Quảng Trị, thời gian thẩm định kết hợp cho vay đối với các khoản vay nhỏ là trong 1 ngày, các khoản vay lớn chỉ dừng lại ở 5 ngày làm việc. Thời gian thẩm định tín dụng khá dài làm mất tính cạnh tranh của chi nhánh đối với các ngân hàng khác, làm chất lượng thẩm định tín dụng bị ảnh hưởng xấu.Thời gian thẩm định quá dài là hạn chế cần khắc phục để nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4.1.6. Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp Thông qua phân tích các báo cáo thẩm định khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh thì nhận thấy chất lượng các báo cáo thẩm định tín dụng tương đối tốt, cụ thể: - Báo cáo thẩm định đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá đầy đủ và rõ ràng các nội dụng yêu cầu trong thẩm định tín dụng đối với khác hàng doanh nghiệp. - Các nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc và logic theo quy định về thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, báo cáo vẩn tồn tại nhiều hạn chế: - Một số chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp không được xem xét đến: MIRR, M/B TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 66 - Một số trường hợp các báo cáo thẩm định còn thiếu sự đồng bộ giữa các năm, giữa các đợt vay vốn.  Qua phân tích chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị, cho thấy chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh khá tốt, tuy nhiên vẩn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 2.4.2. Thành công chủ yếu - Công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét, đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành và các quy định khác của nhà nước. - Chất lượng thẩm định khá tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp và đang có xu hướng giảm, các khoản vay đều được sử dụng hiệu quả. Các rủi ro gặp phải được giảm thiểu một cách tối đa. - Báo cáo thẩm định đã nêu rõ được nội dung cơ bản để từ đó đưa ra quyết định cho vay. Các báo cáo được thiết lập chặt chẽ, rõ ràng và càng ngày càng hoàn thiện - Chi phí thẩm định hợp lý, giúp cho cán bộ thẩm định có đủ điều kiện thực hiện thẩm định một cách hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng thẩm định. 2.4.3. Hạn chế chủ yếu - Thời gian thẩm định tín dụng doanh nghiệp còn khá dài, tuy là sẽ giúp cán bộ tín dụng có thời gian thẩm định khách hàng của mình cụ thể và chặt chẽ hơn, nhưng lại làm cho khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh, từ đó ngân hàng mất đi nhiều khách hàng tốt. - Chưa có quy định về quá trình thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, từ đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng, từ đó làm chất lượng tín dụng đi xuống. Nhiều công ty mới thành lập nhưng có nhu cầu vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc cấp hạn mức tín dụng để tiến hành thanh toán, xuất nhập khẩu...Vì mới thành lập, do đó trong quá trình thẩm định chưa có số liệu đầy đủ để thẩm định, do đó gây ra cho cán bộ tín TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 67 dụng rất nhiều khó khăn, tuy nhiên trong các quy định về thẩm định không nói rõ về đối tượng này, do đó gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thẩm định tín dụng. - Qúa trình thẩm định bất động sản còn dựa rất nhiều vào chủ quan của cán bộ tín dụng, do đó chất lượng thẩm định bất động sản còn chưa cao. - Dự báo trước tình hình kinh tế là một yếu tố quan trọng để thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên, khả năng dự báo trước còn thiếu chính xác, do đó ảnh hưởng nhiều đến quá trình thu hồi nợ của các khoản vay. - Nhiều kết quả thẩm định còn sai sót, thiếu chính xác do cán bộ thẩm định thiếu hiểu biết về ngành nghề kinh doanh đó, từ đó làm cho kết quả thẩm định bị ảnh hưởng nhiều. - Thẩm định tín dụng doanh nghiệp được thực hiện trong cả trước, trong và sau khi cho vay, tuy nhiên, hiện tại quá trình thẩm định chỉ mới dừng lại ở trước khi cho vay và trong quá trình cho vay. 2.4.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 2.4.4.1. Nguyên nhân chủ quan - Tại chi nhánh, việc thẩm định một khách hàng doanh nghiệp được một cán bộ tín dụng thực hiện, do đó còn thiếu tính chủ quan trong thẩm định. - Công cụ để hỗ trợ cho công tác thẩm định còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Tuy có sự trang bị và bổ sung, sửa chữa mỗi năm, nhưng nhìn chung, hệ thống máy tính, phần mềm, máy móc trang thiết bị để phục vụ cho công tác thẩm định còn khá lạc hậu, số lượng máy móc còn ít và chất lượng còn hạn chế. Chi nhánh đã đưa vào hoạt động hệ thống INCAS nhằm giúp cán bộ tín dụng có thể trao đổi thông tin với nhau và với hệ thống chung trong cả nước, tuy nhiên, hệ thống không mang lại nhiều hiệu quả cho công tác thẩm định. - Thông tin mà khách hàng cung cấp còn sai sót, bị chỉnh sửa nhiều. Khách hàng khi cung cấp thông tin cho ngân hàng, thì thường làm cho số liệu trở nên đẹp hơn, tính khả thi của dự án kinh doanh cao hơn, tình hình tài chính tốt hơn để dễ dàng được ngân hàng chấp nhận cho vay. Do đó, chất lượng thông tin kém làm cho chất lượng thẩm định tín dụng giảm đi nhiều. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 68 - Phương pháp thẩm định hầu như không được đổi mới. Tình hình kinh tế ngày càng biến động phức tạp, các hoạt động của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phương pháp thẩm định tuy có sự thay đổi và bổ sung nhưng về cốt lõi, những nội dung chính của thẩm định vẫn không có sự thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của tình hình kinh tế luôn thay đổi hiện nay. - Quy trình thẩm định còn quá khắt khe, rườm rà và các thủ tục thẩm định còn làm mất nhiều thời gian. - Trình độ, năng lực, đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa thực sự tốt. 2.4.4.2. Nguyên nhân khách quan - Trong giai đoạn 2012 – 2014, tình hình kinh tế có nhiều biến động tiêu cực, chịu sự ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự đóng băng thị trường bất động sản. Nền kinh tế bị ứ đọng rất nhiều vốn trong thị trường bất động sản, lượng vốn này không luân chuyển được, không thực đáp ứng được nhu cầu đầu tư của hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Tình trạng đóng băng bất động sản ảnh hưởng xấu đến nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, xuất nhập khẩu. Từ đó, rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tăng lên nhiều, khó dự báo trước. - Các văn bản pháp luật còn thiếu và không ổn định:Các văn bản pháp luật ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, các văn bản pháp luật là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện tại vẫn chưa có tính chặt chẽ, đồng bộ, thiếu tính cụ thể . Cùng với đó, các văn bản pháp luật hiện tại đang hoàn thiện nên luôn thay đổi, từ đó gây khó khăn cho doanh nghiệp và các cán bộ thẩm định. - Môi trường xã hội có nhiều biến động, nhu cầu người dân luôn luôn thay đổi, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều. Quá trình thẩm định rất khó dự báo các biến động này, do đó làm cho kết quả thẩm định thiếu chính xác. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 69 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 3.1. Định hướng phát triển chung - Giữ vững và củng cố vị thế hàng đầu trong cung cấp tài chính, tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các các tỉnh lân cận. - Tiếp tục tổ chức và triển khai có hiệu quả hoạt động huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Phấn đấu tăng trưởng huy động vốn từ 10% trở lên để phục vụ tốt cho hoạt động tín dụng. - Chuyển dịch hoạt động tín dụng từ cho vay xuất nhập khẩu, xây dựng vốn mang nhiều rủi ro sang cho vay đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng. - Hoàn thiện mạng lưới cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành theo hướng ứng dụng ngày càng nhiều các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại. Chủ trương phát triển về con người, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng để đáp ứng những nhiệm vụ ngày càng cao của công tác tín dụng. - Không ngừng ứng dụng công nghệ thông tin gắn với sản phẩm mới. Tiếp tục phát triển các sản phẩm ứng dụng như E-banking, dịch vụ Internet Banking, xây dựng thêm nhiều hệ thống máy ATM, thẻ nội địa, thẻ quốc tế. Đồng thời nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, máy móc kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của các hoạt động của ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng công thương Quảng Trị 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện Năng lực, trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định tín dụng. Chính vì vậy, nâng cao TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 70 chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện thẩm định góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Để nâng cao chất lượng đội ngủ thực hiện thẩm định thì chi nhánh cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng để nâng cao trình độ nghiệp vụ và phân công các cán bộ tín dụng phụ trách những ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Cán bộ thẩm định phải luôn luôn được bồi dưỡng cả về trình độ năng lực thẩm định và cả về phẩm chất đạo đức. Cụ thể: Về bồi dưỡng về trình độ năng lực chuyên môn, thì chi nhánh có thể tiến hành các khóa học nghiệp vụ, các buổi hội thảo chuyên ngành về thẩm định tín dụng. Tổ chức các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi, khuyến khích và khen thưởng các cán bộ giỏi, đồng thời động viên các cán bộ còn kém về nghiệp vụ. Đồng thời kết hợp với các trung tâm đào tạo bên ngoài để đào tạo cán bộ về các kỹ năng nghề nghiệp, các phương pháp làm việc hiệu quả, các kỹ năng mềm cần thiết cho công tác thẩm định. Ngân hàng cần ghi nhận các sai sót về nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để từ đó có hướng bồi dưỡng, bổ sung kiến thức nghiệp vụ phù hợp với từng cán bộ tín dụng. Về bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, thì ngân hàng cần truyền bá tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngân hàng cần xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, đồng thời ghi nhận các biểu hiện tiêu cực về đạo đức của cán bộ tín dụng để có hướng uốn nắn hoặc xữ lý phù hợp. Biểu dương các cán bộ thẩm định có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp vững vàng. Nghiêm khắc kiểm điểm các cán bộ tín dụng vi phạm quy định, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vô trách nhiệm trong công việc và có các tiêu cực trong quá trình thẩm định. 3.2.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp Xây dựng được một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học, logic và phù hợp sẽ giúp cán bộ tín dụng thuận lợi trong công tác thẩm định, góp phần làm tăng chất lượng thẩm định tín dụng. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã ban hành Sổ tay tín dụng và Quyết định số 222/QĐHĐQT-NHCT35 - Quyết định về ban TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 71 hành quy định cho vay đối với tổ chức kinh tế, đây là 2 văn bản cụ thể quy định về hoạt động tín dụng đối với khách hành doanh nghiệp, trong đó có các quy định về công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên, nội dung trong 2 quy định đó còn hướng dẩn một cách chung chung, dàn trải nên phần nào gây khó khăn cho việc tra cứu, tham khảo của cán bộ tín dụng. Trong đó có nhiều nội dung còn sơ sài và nhiều nội dung chồng chéo nhau gây khó khăn cho công tác thẩm định. Ví dụ, hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa thành lập trong vòng 1 năm, do không có đủ dữ liệu về tình hình sản xuất kinh doanh trong 2 - 3 năm, tuy vậy quy trình thẩm định chưa có quy định rỏ về việc thẩm định đối với đối tượng khách hàng này, nên gây khó khăn cho công tác thẩm định của cán bộ tín dụng. Cùng với đó, điều kiện nền kinh tế luôn luôn thay đổi, các ngành nghề mới hình thành nên mỗi ngày, các điều kiện thẩm định cũng thay đổi nhanh chóng. Do đó, quy trình thẩm định thiếu khoa học, chậm cải tiến sẽ không đáp ứng được yêu cầu của quá trình thẩm định trong tương lai. Đồng thời, một quy trình thẩm định quá khắt khe, thiếu khoa học sẽ làm cho thời gian thẩm định bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng, do đó làm chất lượng thẩm định tín dụng bị giảm đi nhiều. Để khắc phục những hạn chế này thì cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện bộ quy trình thẩm định để phù hợp với các điều kiện thẩm định. Đồng thời phải luôn luôn cập nhật các quy định về thẩm định tín dụng để phù hợp với sự thay đổi từng ngày của nền kinh tế và các chính sách của nhà nước. Nội dung hoàn thiện quy trình thẩm định cần quy định cụ thể đối với các đối tượng khách hàng, đặc biệt là các đối tượng khách hàng có điều kiện thẩm định cá biệt. Đồng thời quy trình thẩm định phải luôn luôn đổi mới để phù hợp với các thay đổi của tình hình kinh tế, có thể học hỏi ở các định chế tài chính lớn, các quy trình của các nước có nền tài chính phát triển. 3.2.3. Cải tiến về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật Khi được trang bị một hệ thống các phương tiện, trang thiết bị đáp ứng được nhu cầu công việc thì sẽ giúp ích rất lớn cho mọi hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. Qua thực tế nhận thấy hệ thống trang thiết bị của chi nhánh được trang bị đã lâu, một số máy TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 72 đã lạc hậu nhiều, cần thay thế sửa chữa kịp thời. Hệ thống máy tính rất quan trọng trong việc xữ lý các thông tin thẩm định, do đó chi nhánh nên thay thế hệ thống máy tính mới để phù hợp với nhu cầu công việc ngày càng cao của công tác thẩm định. Hệ thống phần mềm máy tính cũng rất quan trọng, hệ thống phần mềm trên thế giới thay đổi và cập nhật hằng ngày. Hiện tại trên thế giới có nhiều hệ thống phần mềm chuyên nghiệp cho hệ thống ngân hàng, nếu được trang bị hệ thống phần mềm đó sẽ đẩy nhanh các hoạt động trong ngân hàng, giúp ngân hàng quản lý khách hàng một cách hiệu quả hơn, giúp các nhân viên tín dụng có thể trao đổi thông tin một cách nhanh chóng hơn, thời gian xây dựng báo cáo thẩm định sẽ được rút ngắn, nhờ đó chất lượng thẩm định tín dụng sẽ được tăng lên đáng kể. Do đó chi nhánh nên cân nhắc việc cập nhật bổ sung một số hệ thống phần mềm cần thiết cho công tác tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng nói riêng. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý, giám sát Công tác quản lý, giám sát rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Công tác quản lý, giám sát chặt chẽ, hợp lý, khoa học sẽ kịp thời phát hiện được các sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời, công tác quản lý chặt chẽ sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng có trách nhiệm hơn trong công việc, nhờ đó làm cho chất lượng thẩm định tín dụng cao hơn. Ngược lại, khi công tác quản lý, giám sát bị lơ là, thiếu khoa học sẽ làm cho các cán bộ thẩm định trở nên ỷ lại trong công việc, làm việc thiếu trách nhiệm gây ra những tiêu cực trong công tác thẩm định, từ đó làm chất lượng công tác thẩm định bị ảnh hưởng xấu. Công tác quản lý, giám sát kém hiệu quả sẽ không kịp thời phát hiện được các thiếu sót để xữ lý, từ đó gây ra nhiều rủi ro cho công tác tín dụng. Do đó, tăng cường công tác quản lý, giám sát là điều cực kỳ quan trọng để tăng chất lượng thẩm định tín dụng. Để tăng cường công tác quản lý, giám sát, ngân hàng cần phân cấp rỏ ràng từng bộ phận quản lý, mỗi bộ phận quản lý những giai đoạn khác nhau trong quá trình xét duyệt báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng. Các cán bộ quản lý phải tích cực học hỏi, bổi dưỡng kiến thức liên quan đến công tác thẩm định, phải có sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực trong hoạt TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 73 động kinh tế để có thể thẩm định các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Các cán bộ quản lý, giám sát phải quản lý giám sát cán bộ tín dụng chặt chẽ trong suốt quá trình thẩm định. Đồng thời, các cán bộ thẩm định cũng phải góp ý, hướng dẩn các cán bộ tín dụng ở những thiếu sót trong công tác thẩm định của mỗi cán bộ tín dụng. Các cán bộ quản lý phải tìm hiểu các phẩm chất, tính cách của các cán bộ tín dụng dưới quyền mình để có những hướng góp ý cụ thể và thiết thực nhất đối với mỗi cán bộ tín dụng. 3.2.5. Sử dụng dich vụ thẩm dịnh của các tổ chức khác Công tác thẩm định vốn đã phức tạp và nhiều sai sót, thì đối với các dự án lớn, các khoản vay lớn của các doanh nghiệp thì càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Đối với các dự án lớn với dòng tiền biến động, các khoản mục chi phí phức tạp, các tài sản thế chấp nhiều, phương án sản xuất quy mô lớn, thì một cán bộ thẩm định không thể đảm đương nổi, rủi ro gặp phải sẽ rất lớn. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối với những khách hàng lớn ngân hàng cần sự hổ trợ từ bên ngoài, cụ thể ở đây là dịch vụ thẩm định dự án của các tổ chức tín dụng khác. Biện pháp này có nhiều ưu điểm: - Khắc phục được tính chủ quan, thiếu kinh nghiệm và không phụ thuộc vào năng lực cán bộ tín dụng. Ở các tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định tín dụng thuê cho các ngân hàng hàng, thì luôn có một lực lượng đội ngủ cán bộ thẩm định nhiều năm kinh nghiệm, có trình độ thẩm định tốt và tính chuyên môn hóa cao, do vậy, khi sử dụng dịch vụ thẩm định tín dụng thuê của các tổ chức này sẽ khắc phục được hạn chế về kinh nghiệm, năng lực, tính chủ quan của cán bộ tín dụng. - Chia sẽ rủi ro đối với các tổ chức tín dụng khác. Khi tiến hành thẩm định thuê cho ngân hàng, thì các tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định tín dụng sẽ ràng buộc trách nhiệm vào dự án đang thẩm định. Do đó, khi xảy ra tổn thất thì các tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định tín dụng này phải gánh một phần trách nhiệm trong đó, nhờ đó ngân hàng được chia sẽ bớt rủi ro trong hoạt động cho vay. - Tăng tính chính xác cho các báo cáo thẩm định tín dụng. Các tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định tín dụng cho các ngân hàng luôn có một đội ngủ thẩm định TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 74 có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, có nguồn thông tin phong phú và tin cậy, do đó các báo cáo thẩm định được lập ra một cách chính xác, đầy đủ và khoa học. - Rút ngắn thời gian thẩm định. Các tổ chức thẩm định luôn có một đội ngũ cán bộ thẩm định đông đảo, tính chuyên môn hóa cao, cách xữ lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, do đó, quá trình thẩm định được rút ngắn đi nhiều. Để sử dụng dịch vụ này, chi nhánh có thể liên hệ với các ngân hàng như HSBC, VIETCOMBANK, ACB, ở các ngân hàng này đều có dịch vụ thẩm định tín dụng thuê cho các tổ chức tín dụng khác. 3.2.6. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, giữa các cán bộ tín dụng Sự phối hợp giữa các phòng ban, giữa các cán bộ tín dụng sẽ giúp cho chất lượng thẩm định được nâng cao, các báo cáo thẩm định sẽ chính xác hơn, quá trình thẩm định sẽ được rút ngắn đi đáng kể. Giữa các phòng ban, đặc biệt là giữa phòng quản lý rủi ro và phòng tín dụng phải luôn có sự bổ sung, góp ý cho nhau trong quá trình thẩm định tín dụng đối với khách hàng. Giữa các cán bộ tín dụng phải luôn có sự gắn kết, trao đổi thông tin, bổ sung cho nhau những thiếu sót trong quá trình thẩm định. Ở các khoản vay lớn, các dự án lớn, nên tăng cường 2 – 3 cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dự án đó, có như vậy, sẽ khắc phục được tính chủ quan trong quá trình thẩm định, chất lượng thẩm định tín dụng sẽ được nâng cao. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 75 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tại Quảng Trị đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể trong công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Các khoản cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp hầu hết đều được trả đúng hạn, tỷ lệ nợ xấu giảm qua các năm. Tuy vậy, tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu vẩn còn tồn tại, mà nguyên nhân chủ yếu là do quá trình thẩm định còn sai sót và hạn chế. Qua nghiên cứu về chất lượng thẩm định tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị nói riêng, chúng ta có thể thấy được thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng rất lớn đến sự vững mạnh và phát triển của ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, về cơ bản đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị ” đã giải quyết được những vấn đề sau : - Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Đưa những chỉ tiêu phản ánh, những nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp - Thứ hai, thông qua công tác thực tế và bằng những số liệu cụ thể về thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Trị trong giai đoạn 2012 – 2014, đã phân tích đánh giá được thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh, từ đó đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 76 - Thứ ba, đánh giá được những mặt được và những hạn chế của thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Đồng thời đề tài cũng chỉ ra những nguyên nhân dẩn đến chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ở một số trường hợp còn chưa tốt. - Thứ tư, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. II. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Công tác thẩm định tín dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng. Công tác thẩm định tín dụng có tính chất quyết định tới chất lượng của các khoản cho vay, ảnh hưởng rất lớn sự phát triển của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp có chất lượng tốt không chỉ đòi hỏi sự nổ lực, cố gắng của bản thân ngân hàng, khách hàng mà còn đòi hỏi sự phối hợp, hổ trợ của các ban ngành, cơ quan có thẩm quyền. Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, nền kinh tế đang chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, cùng với đó là tình hình đóng băng của thị trường bất động sản trong năm 2011, 2012 càng làm cho tình hình kinh tế trở nên khó khăn hơn. Hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, thu nhập của dân cư và doanh nghiệp giảm sút, các dự án đầu tư không hiệu quả. Do đó làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn. Hoạt động tín dụng nhiều rủi ro hơn, quá trình thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương nói riêng có điều kiện phát triển, thoát khỏi khủng hoảng và vươn lên vững mạnh thì cần sự hổ trợ, phối hợp, điều hành và quản lý của Nhà nước. 2.1. Kiến nghị với chính phủ, Bộ tài chính và các bộ ngành liên quan  Chính phủ cần hoàn thiện và thống nhất các văn bản luật, quy định và nghị định để tạo môi trường kinh tế, môi trường chính trị và xã hội để tạo điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 77 trong quốc doanh và ngoài quốc doanh trong việc tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư để xây dựng và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.  Chính phủ cần chỉ đạo và giám sát các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định trong văn bản pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, về các chuẩn mực kế toán hiện hành, các báo cáo tài chính cần được kiểm toán định kỳ hàng năm. Tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát các doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các doanh nghiệp phạm pháp. Tổ chức xếp loại doanh nghiệp, khen thưởng các doanh nghiệp hoạt động tốt, có đóng góp tích cực cho nền kinh tế đất nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển, xây dựng được uy tín và thương hiệu trong và ngoài nước.  Hiện tại, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế quy mô lớn trên thế giới , như WTO, IMF, ASEAN, ASEM, APEC...nên cơ hội để tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài là rất khả quan. Vì vậy, chính phủ cần có nhiều hơn nữa các chính sách để khuyến khích đầu tư nước ngoài vào nước ta. 2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước  NHNN cần xây dựng lộ trình thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất trong dài hạn, để phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và định hướng phát triển của đất nước. Đồng thời, NHNN phải kịp thời điều chỉnh các chính sách, tỷ giá để đối phó với các bất lợi của nền kinh tế, để từng bước đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng nền tài chính ổn định, vững mạnh.  Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể hóa các nội dung trong luật ngân hàng, hướng dẫn các NHTM và các tổ chức tín dụng thực hiện tốt các quy định đó. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện sữa chữa cho phù hợp với điều kiện thay đổi của môi trường kinh doanh ngân hàng.  NHNN cần xây dựng lộ trình phát triển hệ thống ngân hàng trong dài hạn, tập trung vào hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quản lý để phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế và tăng cường sự vững mạnh cho hệ thống ngân hàng trong nước. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 78  NHNN cần củng cố và phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù họp với chuẩn mực quốc tế và thực tiển của Việt Nam, tiến tới tạo lập môi trường bình đẳng về kinh doanh đối với thị trường ngân hàng trong và ngoài nước.  NHNN cần thường xuyên rà soát, thanh tra, giám sát các quy định về an toàn hệ thống NHTM, TCTD về các vấn đề : hệ số an toàn vốn, vốn điều lệ, chế độ báo cáo tài chính, bảo hiểm tiền gửi phù hợp với các quy định của Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế. Tăng cường thanh tra giám sát hoạt động của các NHTM và các TCTD để nắm bắt được tình hình hoạt động của các ngân hàng.  NHNN cần nắm bắt các cơ hội trong hợp tác quốc tế nhằm thu hút và tận dụng nguồn vốn đầu tư, công nghệ thông tin từ các nước, tăng cường trao đổi và chuyển giao các công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng để nhằm phát triển hệ thống ngân hàng trong nước. 2.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị  Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị cần nghiên cứu và nhanh chóng hoàn thiện nội dung, quy trình thẩm định theo hướng cụ thể hơn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hơn, đồng thời tính toán và so sánh với giá trị cơ sở và các chỉ số ngành của từng lĩnh vực cụ thể, phát triển đa dạng với các loại hình tín dụng thu hút khách hàng.  Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định trong toàn ngân hàng. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho các cán bộ, nhân viên đặc biệt làm tăng sức cạnh tranh giữa các cán bộ thẩm định thông qua các cuộc thi về chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích họ phát huy năng lực và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.  Nâng cao năng lực quản lý, điều hành công tác tín dụng thông qua việc xây dựng và áp dụng chương trình quản lý tín dụng phục vụ cho công tác quản lý, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 79 điều hành từ trụ sở đến chi nhánh, phòng giao dịch, cập nhật và áp dụng khoa học kỹ thuật, nhằm thiết lập hệ thống dữ liệu phục vụ tốt công tác thẩm định tín dụng.  Tuyển sinh và bổ sung các cán bộ thẩm định tín dụng trẻ, có năng lực và sự năng động cùng với sức trẻ sẽ khai thác và xữ lý thông tin cũng như xữ lý tình huống nhanh nhạy tạo sức bật cho hoạt động tín dụng ngân hàng, tạo đà cho việc phát triển của ngân hàng. 2.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp Chất lượng của công tác thẩm định chịu ảnh hưởng rất lớn từ thông tin mà khách hàng cung cấp. Khi doanh nghiệp cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong công tác thẩm định, thời gian thẩm định được rút ngắn giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai các phương án sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cung cấp thông tin chính xác còn giúp cho doanh nghiệp tạo được uy tín đối với ngân hàng, giúp cho quá trình vay vốn sau này trở nên thuận lợi hơn. Do đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin, đảm bảo tính chính xác, trung thực trong hồ sơ cho ngân hàng và phải tuân thủ các điều kiện hợp đồng vay vốn với ngân hàng. III. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, kiến thức về lĩnh vực ngân hàng còn hạn chế, nên đề tài vẩn còn một số hạn chế sau: - Do thời gian thực tập quá ngắn nên đề tài chỉ nghiên cứu được chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, chưa nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng các nhân và chất lượng thẩm định tín dụng đối với dự án đầu tư. - Chỉ phân tích so sánh tình hình biến động trong 3 năm, do đó chưa phân tích hết chất lượng thẩm định tín dụng trong một thời gian dài. - Mặc dù số liệu do ngân hàng cung cấp, nhưng tính chính xác của số liệu chỉ là tương đối. - Trong quá trình thực tập không có điều kiện đi thẩm định tín dụng thực tế để thấy quá trình thẩm định diễn ra thế nào, có đúng quy trình hay không. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 80 IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI - Phân tích sâu hơn các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp. - Phân tích so sánh sâu hơn các đối thủ cạnh tranh, tăng thời gian so sánh lên 5 năm để có nhận định chính xác hơn, có những giải pháp mang tính chất dài hạn hơn. - Tích cực sữ dụng ý kiến chuyên gia để có hướng phát triển đề tài theo hướng khách quan, thực tế và chính xác hơn. - Thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra các nhân viên trong ngân hàng và các khách hàng, từ đó sẽ giúp số liệu thu thập được sẽ chính xác và cụ thể hơn. Mặc dù đã rất cố gắng, song do giới hạn về thời gian và không gian nghiên cứu, kiến thức lý thuyết và thực tiễn về lĩnh vực ngân hàng còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý thầy cô và quý ngân hàng để đề tài được tốt hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – Thạc sĩ Hoàng Thị Diễm Thư, và các anh chị trong phòng Khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh Vietinbank Quảng Trị đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tín dụng ngân hàng, TS Nguyễn Văn Dờn – Trường đại học kinh tế Hồ Chí Minh. 2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên 2012, 2013, 2014. 3. David Cook (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội. 4. PGS. TS Hoàng Hữu Hòa, Phân tích thống kê, Đại học Kinh tế Huế. 5. Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tổng kết các năm 2012, 2013, 2014. 6. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 7. Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh tỉnh Quảng Trị, Tạp chí ngân hàng, các số qua các năm 2012, 2013, 2014. 8. PGS. TS Phan Thị Cúc (2008), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 9. TS Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính.. 10. Mục 10, Điều 20 “Giải thích từ ngữ”, Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung, 2004. 11. Điều 84, Điều 86 Bộ luật Dân sự, 2005. 12. Nguyễn Hồng Nhung, 2010. Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Bách Khoa – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện. Trường Đại học ngoại thương Hà Nội. 13. Vương Tiến Khoa, 2014. Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Đống Đa. Bộ Kế hoạch và đầu tư - Học viện chính sách và phát triển. 14. Các website: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư SVTH: Lê Vĩnh Thành NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tham_dinh_tin_dung_khach_hang_doanh_nghiep_cua_ngan_hang.pdf
Luận văn liên quan