Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Trải qua 10 nă m xây dựng và phát triển trong quá trình đổi mới nền kinh tế, Tổng công ty than Việt Nam đã không ngừng tự làm mới mình trong lĩnh vực hoạt động và không ngừng phát triển. Những thành tựu đạt được của Tổng công ty trong vòng 10 năm (1995 – 2005) là cơ sở để Chính phủ quyết định thành lập Tập đoàn Than Việt Nam (tháng 12/2005). Với mô hình tổ chức mới, xuất khẩu vẫn tiếp tục được coi là hoạt động mũi nhọn mang tính chất sống còn để Tập đoàn phát triển bền vững. Trong tương lai, ngành than vẫn tiếp tục giữ vị trí hết sức quan trọng trong hành trình phát triển kinh tế thế giới với tư cách là là một loại nhiên liệu hữu dụng, có thể thay thế cả dầu mỏ. Nhận thức được điều đó, TKV đã đưa ra được những chiến lược xuất khẩu khá hiệu quả. Cho đến nay, xuất khẩu vẫn đang chiếm một tỷ lệ đáng kể và có vai trò quan trọng trong tổng sản lượng khai thác được của Tập đoàn.

pdf108 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3429 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Đơn vị: triệu tấn) 2007 2008 2009 2010 2015 2020 2025 37 – 40 40 - 42 42 - 44 44 - 47 55 - 60 65 - 70 75 – 80 (Nguồn: Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam số 6/2007 trang 9) Kho¸ luËn tèt nghiÖp 75  Về đầu tư xây dựng cơ bản: Từng bước đầu tư, cải tạo mở rộng, nâng cao công suất các mỏ, sàng tuyển than hiện có và mở thêm mỏ mới để đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế quốc dân và hoạt động xuất khẩu. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động thông qua đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật. Giảm đáng kể chi tiêu tổn thất than trong khai thác so với mức hiện nay. Để thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau: Bảng 10 – Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025 : (Đơn vị : triệu USD) TT Nhu cầu vốn đầu tƣ 2006-2010 2011-2015 2016-2025 Tổng số 1.817,5 1.319,2 2.824,0 Bình quân năm 363,5 263,8 282,4 1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1.721,4 1012,4 1.438,1 Bình quân năm 344,3 202,5 148,8 2 Đầu tư duy trì công suất 96,1 306,8 1.385,9 Bình quân năm 19,2 61,4 138,6 (Nguồn: Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam số 6/2007 trang 13)  Về phát triển hài hòa với cộng đồng: Thứ nhất, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa bàn vùng than. Thứ hai, phát triển hài hòa với các bạn hàng nhằm mục tiêu “cùng thắng” Kho¸ luËn tèt nghiÖp 76 Thứ ba, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của cán bộ công nhân trong ngành. Phấn đấu mức tăng bình quân thu nhập hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Thứ tư, tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo của cá nhân, tập thể người lao động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp sản xuất than nói riêng. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM. Than là một nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá mà không phải quốc gia nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. Tuy nhiên than đá cũng không phải là nguồn tài nguyên vô tận. Nó là nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Do đó, nếu không có chính sách khai thác hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần dần cạn kiệt. Hơn thế nữa, than là nguồn tài nguyên nằm sâu trong lòng đất, muốn sử dụng con người phải khai thác. Do trình độ khai thác, chế biến, sàng tuyển ở mỗi quốc gia là khác nhau nên sẽ cho ra những sản phẩm than với sản lượng và chất lượng khác nhau. Theo yêu cầu của Chính phủ, sản lượng than Antraxit xuất khẩu sẽ theo lộ trình giảm dần qua các năm, bắt đầu từ năm 2008, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trên tinh thần đó, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cần có những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả xuất khẩu than trong những năm tới. 1. Những giải pháp trƣớc mắt cho ngành than 1.1. Về phía Tập đoàn: 1.1.1. Giải pháp về sản phẩm  Nâng cao chất lượng than xuất khẩu: TKV cần triển khai đồng bộ một loạt các giải pháp tích cực và chủ động từ giai đoạn bóc tách loại đá trong lò chợ đến giai đoạn phân loại chất lượng Kho¸ luËn tèt nghiÖp 77 than của các phân xưởng ngay dưới hầm lò trước khi đưa về sàng tuyển tại các nhà sàng. Cần đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra giám định chất lượng than. Việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến khi hoàn thành việc giao hàng lên cho khách. TKV đã thành lập Trung tâm đo lường chất lượng sản phẩm QUACONTROL để kiểm tra giám sát chất lượng của than xuất khẩu. Để Trung tâm này hoạt động thực sự có hiệu quả và hoạt động xuất khẩu đạt được kết quả như mong đợi thì Tập đoàn nên thường xuyên cử người của Trung Tâm kiểm tra sơ bộ than dành cho xuất khẩu ngay trong quá trình được đưa từ nơi khai thác vào sàng tuyển trước khi được đưa ra cảng xuất khẩu. Để từ đó phát hiện kịp thời những lô hàng nào không đủ tiêu chuẩn chất lượng như trong các hợp đồng yêu cầu để tiến hành loại bỏ và bổ sung kịp thời những chuyến than đủ tiêu chuẩn, tránh tình trạng để giao thiếu hàng hoặc giao hàng kém chất lượng. Việc kiểm tra sơ bộ nên được coi là công việc bắt buộc đối với mỗi công ty trực thuộc Tập đoàn trước khi tiến hành xuất khẩu than qua các nước khác. Đồng thời Tập đoàn phải có sự liên lạc thường xuyên với trung tâm này để nắm rõ tình hình, đặc biệt là thời gian lấy mẫu thử trước khi xuất khẩu. Trong quá trình kiểm tra phải có mặt của nhân viên Tập đoàn, nhân viên của trung tâm cùng giám sát và kiểm tra để đảm bảo không có sự sai lệch, gian lận trong quá trình kiểm tra và tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO. Bên cạnh đó, TKV cũng phải duy trì tốt mối quan hệ với các cơ quan giám định chất lượng như VINACONTROL và SGS. Đây là những cơ quan giám định trung gian, độc lập, có uy tín được nhiều đối tác nước ngoài tin tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan này trong quá trình kiểm tra giám định chất lượng sản phẩm sẽ đảm bảo đánh giá chính xác hơn chất lượng than xuất khẩu từ đó tạo được niềm tin cho các khách hàng. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 78 Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trong toàn ngành than về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng. Nếu mọi sản phẩm được tạo ra đều đảm bảo chất lượng thì lao động quá khứ, lao động hiện tại để làm ra sản phẩm không những không bị tổn thất mà còn được tăng thêm. Sản xuất không có phế phẩm tức là không tốn thêm lao động, nguyên vật liệu, thời gian để khắc phục những sản phẩm không có chất lượng từ đó làm cho chi phí không hiệu quả sẽ giảm. Sản phẩm chất lượng tốt sẽ tạo dựng niềm tin cho khách hàng, nhờ đó mở rộng thị trường trong nước và thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận, là điều kiện để phát triển ngành than ngày càng lớn mạnh. Khi nhận thức của người lao động về vấn đề chất lượng trong ngành được nâng cao thì hoạt động xuất khẩu của ngành than chắc chắn sẽ thu được hiệu quả cao. Tiêu chuẩn hóa chất lượng than xuất khẩu góp phần quan trọng trong việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm, mở rộng khả năng thâm nhập thị trường.  Hoạt động sản xuất, chế biến than: Do chất lượng than phụ thuộc phần lớn vào công nghệ khai thác, chế biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác, chuyển giao công nghệ hiện đại là một hoạt động thiết thực nhất trong việc giải quyết tình hình chất lượng sản phẩm. TKV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư, triển khai các dự án chế biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và sạch… phục vụ cho các mục đích dân dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng cao giá trị của than.  Về lưu thông vận chuyển than: Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối lượng than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi chế biến, bốc rót than lên tàu. Quá trình đó có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo được quá trình lưu thông sản phẩm tốt. Do vậy, TKV cần chú trọng đến phát Kho¸ luËn tèt nghiÖp 79 triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể TKV cần thực hiện phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc gắn các mỏ, các vỉa than với các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá trình vận tải để có phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra. Đồng thời phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tải hiện có, các công trình đầu tư mới cần phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng các khu vực có hoạt động khai thác than. Năm 2007, Công ty Cổ phần vận tải thuỷ đang đặt hàng để đóng đội tầu riêng để hoạt động. Trong thời gian tới, nhờ có đội tàu riêng, Tập đoàn sẽ chủ động hơn trong việc lưu thông vận chuyển than. Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng nên tăng cường các hình thức vận tải bằng đường sắt, băng tải, đầu tư xây dựng đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối năm 2007 đã ngừng việc chở than trên quốc lộ 18A từ Đông Triều đến Mông Dương nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường sống của dân cư trong các khu vực này. Ngoài ra, cải tạo xây dựng mới các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất lớn, có thiết bị rót hiện đại để xóa bỏ các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, mở rộng bến cảng, nạo vét luồng lạch để tăng cường khả năng rót than của cảng chính. Các đơn vị cũng cần có phương án xây dựng kho chứa có mái che để bảo quản chất lượng than không bị ảnh hưởng do thời tiết. Các đơn vị này cũng cần khẩn trương xem xét việc mở rộng và nạo vét rót than tại các cảng lẻ, sao cho việc giao than được thường xuyên, đảm bảo khối lượng than giao, không ảnh hưởng nhiều đến kỳ con nước thủy triều. Việc cử người có trách nhiệm có mặt tại tàu trước và trong quá trình làm hàng để cùng phối hợp với Công ty Cổ phần giám định TKV và đơn vị điều hành tổ chức đo mớn nước sà lan là việc làm hết sức cần thiết. Các Ban chức năng cũng cần tăng cường kiểm tra giám sát điều hành việc việc bốc xếp, chuyển tải và giao than ở các đơn vị thành viên và khu vực chuyển tải để đánh giá năng lực thực tế và kịp thời bổ Kho¸ luËn tèt nghiÖp 80 sung, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo đúng quy định của Tập đoàn để đảm bảo giao hàng một cách hiệu quả nhất. 1.1.2. Giải pháp về công nghệ Với đặc thù của than là nguồn tài nguyên quý, là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được do vậy việc không ngừng đổi mới công nghệ trong hoạt động khai thác, sàng tuyển than đóng vai trò rất quan trọng, nó giúp ngành than một mặt sử dụng một cách tiết kiệm nguồn than của đất nước đồng thời đem lại hiệu quả xuất khẩu cao hơn và đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng đặc biệt là những khách hàng khó tính. Giai đoạn tới, về mặt phát triển và ứng dụng công nghệ, TKV cần chú trọng tới việc đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến than để nâng cao hiệu quả, giảm tổn thất tài nguyên và các tác động xấu tới môi trường, cụ thể là:  Thực hiện hoạt động liên doanh liên kết, kêu gọi vốn đầu tư từ nước ngoài và huy động hợp lý nguồn vốn của Tập đoàn để mua mới, nâng cấp công nghệ, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất chế biến than.  Ưu tiên lựa chọn thiết bị, công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch hơn với các tiêu chí nâng cao năng suất, tiêu hao nguyên nhiên liệu và năng lượng thấp, đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường sinh thái.  Đối với các mỏ mới, nhà máy tuyển mới và công trình khai thác mới thì áp dụng ngay từ đầu các thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại và có trình độ cơ giới hóa cao tùy theo điều kiện cho phép.  Đối với các mỏ, nhà máy tuyển, chế biến…hiện có thì cải tạo theo hướng thay thế dần các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiến đi đôi với đổi mới, hiện đại hóa công nghệ cho phù hợp.  Coi trọng và đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong toàn ngành để vừa nâng cao hiệu quả khai thác vừa cải thiện và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 81  Có chính sách phân phối lợi nhuận một cách công bằng cho những nhà nghiên cứu, những tổ chức nghiên cứu vì họ là những người đóng góp vào việc tạo ra lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. Đồng thời chính sách này còn tạo ra động lực, phát huy tối đa khả năng nghiên cứu và sự nhiệt tình trong công việc của các nhà nghiên cứu.  Đối với hoạt động khai thác mỏ lộ thiên: Đẩy mạnh áp dụng công nghệ xuống sâu với bãi thải trong, đồng bộ hóa thiết bị khoan nổ, xúc bốc, vận tải theo hướng sử dụng thiết bị cỡ lớn, công suất cao hợp lý.  Đối với hoạt động khai thác hầm lò: Đẩy mạnh việc cơ giới hóa khâu đào chống lò và khấu than, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ bao gồm máy khấu combai hoặc máy khấu kết hợp với với máng cào dẻo, các dàn chống tự hành để tăng năng suất lao động, giảm tiêu hao gỗ chống lò và giảm tổn thất than; sử dụng thuốc nổ nhũ tương, hệ thống cảnh báo khí metan tự động, có hệ thống rút khí cho khu vực có nhiều khí mêtan để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.  Đối với sàng tuyển và vận tải: Đồng bộ và hiện đại hóa dây chuyền công nghệ sàng tuyển, vận tải, cảng rót than, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái.  Đối với chế biến than: Hợp tác với nước ngoài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và hợp tác đầu tư chế biến than, nhất là khí hóa than, hóa lỏng than. Nhưng bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị thì TKV cũng nên tận dụng những thiết bị, máy móc cũ bởi vì muốn máy móc mới phát huy được tác dụng thì cũng phải mất một khoảng thời gian do đó phải có sự kết hợp giữa thiết bị cũ với thiết bị mới để đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình khai thác và sàng tuyển than để từ đó cho ra đời những mẻ than thực sự có hiệu quả cả về số lượng và chất lượng. 1.1.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Kho¸ luËn tèt nghiÖp 82 Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, do vậy TKV nên đầu tư vào con người, nên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, từ công nhân, kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật đến cán bộ kinh doanh và đội ngũ lãnh đạo. Về phương thức đào tạo, cần có phương thức đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong ngành. Các phương thức đào tạo TKV nên áp dụng bao gồm: Đào tạo tại chỗ, cử đi đào tạo tại các trường chuyên ngành, mở các khoá huấn luyện ngắn hạn, cử các cán bộ thực sự có năng lực đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài... Cụ thể các biện pháp có thể áp dụng:  Đối với công nhân kỹ thuật: Đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi có thể điều khiển được những máy móc mới cũng như thành thạo đối với những máy móc cũ nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động khai thác than và từ đó thúc đẩy hiệu quả của xuất khẩu than cho TKV. Vì vậy, TKV nên tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ kết hợp với tu nghiệp tại nước ngoài phù hợp với từng đối tượng lao động. Hiện nay, TKV đã có quan hệ với các trường đại học chuyên đào tạo về mỏ tại nhiều nước như Trung Quốc (trường đại học Điện lực Hoa Bắc), Ba Lan (Trường đại học Bách Khoa Slask), Nga (Trường đại học tổng hợp mỏ quốc gia Matxcova). Do đó, việc khai thác, tận dụng những mối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp công nhân được tiếp xúc với khoa học tiên tiến, nắm được cách vận hành, điều khiển những trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho quá trình hiện đại hoá ngành than nói chung và Tập đoàn nói riêng. Tổ chức lại hệ thống trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trường dạy nghề, tích cực đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nâng cao tay nghề và kỹ năng quản lý kinh doanh, đưa tin học vào quản lý, tăng cường các hoạt động giáo dục truyền thống, văn hóa doanh nghiệp. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 83  Đối với cán bộ kinh doanh: Đào tạo ngắn hạn và dài hạn với cán bộ kinh doanh về mảng kiến thức về tổ chức doanh nghiệp (kinh tế vi mô, Marketing,...), các kiến thức thị trường (kinh tế vĩ mô, kinh tế công cộng, lý thuyết cạnh tranh, cổ phần hóa trong doanh nghiệp...), các kiến thức về kinh doanh, các kỹ năng sử dụng các phương pháp quản trị hiện đại, các kỹ năng và kỹ thuật giao tiếp ...Đặc biệt cần phải thành thạo về nghiệp vụ ngoại thương như hiểu biết rõ về Tập quán thương mại quốc tế, thanh toán, vận tải, bảo hiểm... Bên cạnh đó cần tăng cường bồi dưỡng về ngoại ngữ cho cán bộ kinh doanh để có thể giao dịch tốt với khách hàng nước ngoài, tránh những khó khăn gây ra do bất đồng ngôn ngữ. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ kinh doanh cũng phải cập nhật thường xuyên các tiêu chuẩn kỹ thuật mới nhất, các yêu cầu mới nhất về chất lượng than từ thị trường trong nước và thế giới để có những điều chỉnh và đề xuất phương án phù hợp.  Đối với đội ngũ lãnh đạo: Tăng cường kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến mới nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của Tập đoàn. Nên có kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo các cấp đồng thời cũng phải có các kế hoạch đào tạo tầng lớp kế cận một cách thích hợp thông qua các khoá học được tổ chức trong nước tại Trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý, đồng thời kết hợp với việc cử đi học tại các nước phát triển để học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như cách tiếp cận với cách giải quyết các các vấn đề lớn...  Đảm bảo an toàn lao động cho công nhân: An toàn lao động luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu đặc biệt là ở trong các mỏ than, nơi mà điều kiện làm việc có nhiều yếu tố rủi ro. Tuy có nhiều nỗ lực cố gắng trong đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, những Kho¸ luËn tèt nghiÖp 84 năm gần đây, các vụ tai nạn lao động vẫn xảy ra, gây nhiều thiệt hại về người và của. Vấn đề này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết khi trong thời gian tới, TKV sẽ phải chuyển sang khai thác các mỏ than hầm lò có điều kiện khai thác khó khăn hơn. Trong mục tiêu phát triển cụ thể của mình từ nay đến năm 2015, TKV đã đặt chỉ tiêu: “An toàn tai nạn bằng 0”. Để làm được điều này, cần phải chú ý đi đôi đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất cần tăng cường đầu tư trang thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân. Hiện đại hóa và chuyên môn hóa trung tâm cấp cứu mỏ chuyên nghiệp. Đầu tư trang thiết bị thăm dò, hệ thống quan trắc tập trung cho các hầm mỏ nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Đẩy mạnh khảo sát điều tra phân cấp mỏ, nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn hóa công tác an toàn với từng cấp mỏ. 1.1.4. Giải pháp về thị trường Về thị trường, như đã đề cập, TKV còn gặp một số khó khăn và hạn chế nhất định như: thị trường xuất khẩu còn ít, chỉ hạn chế ở một số thị trường quen thuộc, gần như khó mở rộng thị trường. Để phần nào khắc phục những hạn chế này, TKV cần chú ý hơn nữa đến:  Chiến lược phát triển đối tác: Với những đối tác tiềm năng, TKV cần chú ý tạo niềm tin cho đối tác về một mối quan hệ hợp tác lâu dài. Với những đối tác doanh nghiệp đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài như Nhật Bản, Trung Quốc, Tây Âu …, doanh nghiệp cần cố gắng duy trì quan hệ đó. TKV có thể củng cố mối quan hệ bằng cách dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.  Luôn giữ chữ “Tín” trong mối quan hệ với bạn hàng: Không vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi chữ tín của doanh nghiệp trên thương trường. Quan hệ với bạn hàng kinh doanh cần dựa trên sự thận trọng nhưng cũng cần thiết phải có sự tin tưởng trong kinh doanh. Sự tin tưởng sẽ Kho¸ luËn tèt nghiÖp 85 đảm bảo rằng quan hệ có thể phát triển tốt nếu chúng ta biết cách xử sự hợp lý trong quan hệ lợi ích kinh tế. Ví dụ như việc giữ chữ “ tín” trong quan hệ làm ăn với người Nhật luôn là điều kiện tiên quyết giúp các doanh nghiệp Việt Nam cũng như TKV đạt thành công trong những hợp đồng tiếp theo với họ.  Chú ý tới công tác đào tạo chuyên gia đàm phán: Tập đoàn cũng cần chú ý đến việc đào tạo chuyên gia đàm phán không chỉ trên lĩnh vực chuyên môn mà còn cả trên các lĩnh vực khác như kiến thức về xã hội, về đất nước con người của nước đối tác, cách vận dụng các kỹ năng và kỹ xảo đàm phán. Để làm được điều này, trong nội dung đào tạo TKV cần chú trọng đặc biệt đến ngoại ngữ, thương mại quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp và văn hóa của các quốc gia là bạn hàng của Việt Nam hiện tại và dự kiến trong tương lai. Khi các cán bộ đã nắm chắc các kỹ năng đàm phán và giao dịch lại được trang bị thêm những kiến thức về văn hóa, ngoại ngữ thì hiệu quả đàm phán của họ có thể tăng lên rất nhiều. 1.1.5. Giải pháp về xúc tiến thương mại Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, ngành than nói chung và TKV nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Do đó, để hội nhập một cách thành công vào thị trường thế giới, để hoạt động xuất khẩu thực sự mang lại hiệu quả thì ngành than phải tăng cường hoạt động phân phối, xúc tiến thương mại và đặc biệt là phải xây dựng, củng cố và khuyếch trương thương hiệu cho ngành than. Các chính sách xúc tiến thương mại có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả xuất khẩu than. Nếu hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng được thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ.  Nâng cao hiệu quả của các chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài: TKV vẫn thường xuyên dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 86 Ví dụ như hàng năm TKV có tổ chức hội nghị khách hàng tại VN, mời tất cả các bạn hàng từ các nước tham dự. Và định kỳ 2-5 năm TKV tổ chức hội nghị khách hàng tại Nhật bản với thành phần là các công ty Thương mại và nhà sử dụng tại Nhật Bản. Tuy nhiên, hoạt động này cần được tiến hành có hiệu quả hơn. TKV phải lựa chọn địa điểm đi xúc tiến thương mại cho phù hợp để có thể tăng hiệu quả xuất khẩu, mở rộng thị trường, tránh trường hợp đi nhiều, tốn kém nhưng hiệu quả không cao.  Tăng cường quảng cáo tại các hội chợ thương mại về than quốc tế: Tại đây TKV có cơ hội tốt để quảng bá sản phẩm, tìm kiếm và đẩy mạnh giao dịch, ký kết hợp đồng. Trước khi tham dự hội chợ, TKV nên xây dựng cho mình một chương trình quảng cáo xúc tiến bán hàng một cách hiệu quả nhất, cân đối giữa chi phí và kết quả đạt được khi thiết lập chương trình quảng cáo xúc tiến đó để xem thực sự chương trình có đem lại hiệu quả hay không.  Nâng cao hiệu quả của công tác xử lý và cung cấp thông tin: Trước hết phải nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách công tác thông tin thuộc Tập đoàn. Những cán bộ này phải có năng lực thu thập, xử lý và phân tích nguồn thông tin và đặc biệt phải giỏi ngoại ngữ. Ngoài ra, TKV cần giữ mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức cung cấp thông tin như Trung tâm Thông tin thuộc Bộ Công Thương và Phòng thông tin thương mại cuả Bộ thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)... để có được thông tin cần thiết. Website www.vinacomin.vn của Tập đoàn cần được cải tiến cho đẹp hơn, cập nhập nhiều thông tin hơn nữa nhằm quảng bá hình ảnh của than Việt Nam có hiệu quả hơn. Tăng cường quảng cáo qua Internet, sản phẩm than sẽ được giới thiệu tới khách hàng trên toàn cầu, hoàn hoàn không bị giới hạn về vị trí địa lý, tiết kiệm được chi phí quảng cáo. Ngoài các nguồn báo, tạp chí hiện nay một hình thức hữu hiệu để tìm hiểu thông tin đó là tìm kiếm trên mạng. Ngày nay ở Việt Nam, hệ thống Kho¸ luËn tèt nghiÖp 87 thông tin đã khá phát triển và việc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet cũng trở nên khá phổ biến. Ưu điểm của việc tìm kiếm thông tin trên mạng là tiện lợi, dễ dàng, không mất thời gian đi lại để tìm kiếm thông tin và tránh được sự quan liêu giấy tờ ở những nơi cung cấp thông tin. Hiện nay, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã mở trang web để cung cấp thông tin về các thị trường giúp các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trường mà mình cần. Hiện nay, TKV đã và đang đầu tư quảng bá hình ảnh của Tập đoàn trong chương trình Green TV – Truyền hình xanh phát sóng lúc 14h các ngày Chủ nhật trên kênh VTC1. Để thu hút được đông đảo khán giả xem truyền hình, chương trình cần phải thực sự hấp dẫn, vì thế TKV nên tập trung đầu tư hơn nữa về nội dung và hình thức của chương trình. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 88 1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu than, không những cần sự cố gắng nỗ lực của từng thành viên trong Tập đoàn mà còn cần đến những biện pháp, chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình hoạt động của Tập đoàn trong giai đoạn vừa qua, em có một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau: Thứ nhất, Nhà nước nên có kế hoạch đầu tư vào hạ tầng cơ sở nhiều hơn nữa. Cơ sở hạ tầng tốt là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với TKV, việc nâng cấp hệ thống cầu cảng là công việc hết sức cần thiết và thiết thực trong điều kiện hệ thống cầu cảng của ngành than còn nhiều bất cập. Trong khi đó, lưu lượng tàu ra vào cảng là rất lớn, gây khó khăn cho các tàu vào bốc rót hàng hóa vì phải mất thời gian chờ cầu. Nếu có được sự hỗ trợ từ nhà nước trong việc phát triển, mở rộng hệ thống cảng biển cả về quy mô và độ sâu cũng như trang thiết bị bốc dỡ thì hoạt động giao thương buôn bán nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi. Thứ hai, như đã trình bày, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của TKV, bên cạnh việc đầu tư đổi mới công nghệ khai thác và xuất khẩu than, ngay từ bây giờ TKV phải đẩy mạnh đầu tư phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng khác. Để làm được điều này, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và cả Chính phủ. Mà lớn nhất có lẽ phải kể đến sự hỗ trợ về mặt kinh tế. Một khoản đầu tư từ phía Nhà nước dành cho ngành than trong thời gian này là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngành. Nhất là trong thời gian hiện nay, việc khai thác lộ thiên đang dần trở nên khó khăn, TKV phải chuyển dần sang khai thác hầm lò. Với công nghệ hiện nay của ngành than, việc khai thác hầm lò là rất khó khăn. Thứ ba, hiện nay, giá than bán trong nước thấp hơn giá thành sản xuất, gây bất lợi cho ngành than khi phải hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đủ nhu cầu Kho¸ luËn tèt nghiÖp 89 trong nước. Do đó, nhà nước cũng nên chỉ đạo cho các bộ lập tổ khảo sát chi phí trong giá thành một tấn than. Sau khi tiến hành khảo sát, cần thực hiện việc định lại giá than cho phù hợp với chi phí mà ngành than đã phải bỏ ra. Từ đó, có thể hạn chế những thiệt hại mà ngành than phải chịu khi phải bán với giá thấp ở thị trường trong nước. Thứ tư, theo Quyết định số 35/2008/QĐ - BTC của Bộ tài chính, thuế xuất khẩu than đá được điều chỉnh lên mức 20% thay cho mức 15% áp dụng cho năm đầu năm 2008. Tuy nhiên, việc tăng thuế xuất khẩu vào thời điểm này là chưa thực sự hợp lý, bởi chi phí đầu vào tăng và giá than cho các hộ tiêu thụ lớn (điện, xi măng, phân bón, giấy …) còn dưới giá thành. Hiện nay, nếu tăng thêm 5% thuế xuất khẩu, doanh thu của TKV sẽ giảm hơn 800 tỷ đồng. Số tiền lỗ do bán than trong nước và thuế xuất khẩu than dự kiến tăng sẽ bằng cả lợi nhuận của sản xuất than năm 2007 (lãi năm 2007 là 1800 tỷ đồng). Do đó, sẽ là hợp lý hơn nếu Nhà nước tiến hành định lại giá than bán trong nội địa trước khi tăng thuế xuất khẩu. Thứ năm, về xuất khẩu than không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các chủng loại mà chỉ hạn chế xuất khẩu những chủng loại mà trong nước có nhu cầu cao chẳng hạn như than dùng trong các hộ điện và xi măng. Còn đối với loại than mà trong nước vẫn chưa có nhu cầu sử dụng như than cục 5, cám 6, cám 7 dùng trong công nghiệp thép hoặc không có nhu cầu sử dụng thì Nhà nước nên khuyến khích xuất khẩu để thu về ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động tái đầu tư phát triển sản xuất. 2. Giải pháp cho ngành than trong tƣơng lai 2.1. Dự báo tình hình ngành than Việt Nam từ năm 2015 Theo dự thảo Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2015 có xét triển vọng đến năm 2025 thì nhu cầu than tiêu thụ trong nước và khả năng đáp ứng của ngành than như sau: Kho¸ luËn tèt nghiÖp 90 Bảng 11 – Dự báo nhu cầu tiêu thụ than trong nước và khả năng đáp ứng của ngành than: (Đơn vị: triệu tấn) Năm 2010 2015 2020 2025 Nhu cầu tiêu thụ than 29,4 – 31,8 47,2 – 50,7 71,5 – 75,4 112,3 – 118,1 Sản lượng than nguyên khai 49,3 54,8 62,9 65,7 Sản lượng than sạch 44,2 49,8 57,3 60,3 ( Nguồn: Dự thảo Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam của Tập đoàn) Như vậy sau năm 2015, nền kinh tế sẽ thiếu than, Việt Nam sẽ phải đối mặt với khủng hoảng về năng lượng lớn hơn bao giờ hết. Trong tương lai, các hộ sử dụng than chủ yếu vẫn là điện, xi măng, vật liệu xây dựng, thép, chất đốt sinh hoạt, trong đó riêng hai ngành điện và xi măng nhu cầu tăng rất nhanh và sẽ chiếm trên 60% nhu cầu than trong nội địa. Bên cạnh đó, để phát triển các nguồn điện năng trong thời gian tới, Việt Nam đã và sẽ tiến hành đầu tư phát triển thêm nhiều các nhà máy nhiệt điện nên sẽ cần khối lượng than rất lớn làm nguyên liệu đầu vào. Do vậy, Chính phủ coi cung cấp than cho nhu cầu nội địa là ưu tiên hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn năng lượng và thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế. Cũng theo Quy hoạch, cần tiến hành xuất khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần, đến năm 2010 giảm xuất khẩu xuống còn 12 triệu tấn, đến năm 2015 còn 5 triệu tấn, sau năm 2015 giảm dần và tiến tới không xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam có thể được coi là nước xuất khẩu về năng lượng. Nhưng chỉ sau năm 2015 – 2020, Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu về năng lượng do tổng sản lượng than khai thác được trong tương lai chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho Kho¸ luËn tèt nghiÖp 91 phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh năng lượng, năm 2015 sẽ phải nhập khẩu khoảng 3,4 triệu tấn than, năm 2020 là 19,7 triệu tấn và năm 2025 nhập khẩu 57,4 triệu tấn. Triển vọng hợp tác về năng lượng giữa Việt Nam và các nước trong khu vực được đi theo hướng trước hết sẽ nhập khẩu than chủ yếu từ Indonesia và Úc (đây là hai nước sản xuất và xuất khẩu than đứng đầu thế giới với khoảng 350 triệu tấn mỗi năm). Đồng thời Việt Nam đang hợp tác giúp nước bạn Lào nghiên cứu, khai thác các mỏ than và xây dựng nhà máy điện đốt than tại nước bạn. Đổi lại Lào sẽ xuất khẩu điện cho Việt Nam. Một vấn đề bức xúc khác là vấn đề ô nhiễm môi trường. Lượng khí cacbonic do than đá thải ra nhiều hơn 35% so với dầu mỏ và 72% so với khí thiên nhiên. Từ đó có thể thấy, sử dụng than đá sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm khí hậu. Than là một trong những tác nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính, trừ khi chúng ta tìm ra giải pháp hạn chế tới mức tối đa thải khí CO2 ra môi trường. 2.2. Một số đề xuất cho ngành than trong tương lai Từ bức tranh về thực trạng của ngành than từ năm 2015, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cần có những giải pháp chiến lược để hoạt động xuất khẩu có thể đạt được hiệu quả tối ưu, chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mới của Tập đoàn phù hợp với yêu cầu của điều kiện mới. Một số đề xuất dưới đây có thể được thực hiện:  Sớm biến nguồn tài nguyên than ở Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) thành nhiên liệu có thể xuất khẩu : Tuy khu vực đồng bằng sông Hồng có cấu tạo địa chất không ổn định, lớp đất đá và vách trụ mềm gây khó khăn cho việc khai thác nhưng khi tìm ra được giải pháp khai thác than có hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngành than và các ngành công nghiệp khác do khu vực này có đến vài chục vỉa than với tổng trữ lượng dự báo lên tới khoảng 210 tỷ tấn và than ở Đồng bằng sông Hồng là loại than năng lượng, có nhiệt lượng cao (6.000 kcalo) và lưu huỳnh bình quân chỉ ở mức 0,5%, chất bốc trên 40% nên thích hợp cho việc phát Kho¸ luËn tèt nghiÖp 92 điện, sử dụng trong các ngành sản xuất hóa chất, xi măng. Hơn nữa, điều kiện khách quan để sớm phát triển bể than ĐBBB đã hình thành, đó là nguy cơ của một cuộc khủng hoảng năng lượng trong tương lai gần ngày càng rõ rệt. Nếu khai thác mỏ đầu tiên ở Bình Minh, Khoái Châu, ta có thể xây dựng cảng ngay tại vị trí cách cửa Lò khoảng 1500 – 3000 m. Còn nếu để xuất khẩu, quãng đường để vận chuyển ra đến biển cũng không quá 100 km. Nếu dùng cho phát điện, kể cả trong nước và ở nước ngoài, có thể khẳng định khả năng cạnh tranh của than ĐBBB không thua kém dầu mỏ.  Chế biến than thành các chế phẩm có giá trị cao: Bên cạnh đó, TKV nên định hướng chiến lược phát triển lâu dài là hình thành một ngành công nghiệp hóa than để tăng giá trị của than. Trong tương lai, than có thể và cần phải được sử dụng không phải dưới dạng nhiên liệu trực tiếp, mà dưới dạng nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp hoá than, để chế biến ra các dạng nhiên liệu có hàm lượng khoa học và công nghệ rất cao. Nhờ các thành tựu khoa học gần đây, các chu trình chuyển hóa nhiệt của than tạo ra được chuỗi giá trị rất lớn, đáng để Việt Nam học hỏi. Công nghệ “than sạch” sẽ áp đảo trong tương lai cùng với việc phát triển các lĩnh vực hóa than theo hướng “khí hóa than”, “hóa lỏng than”, và “hydro hóa than”. Theo tính toán của các nhà đầu tư Mỹ, với 10 tỷ tấn than ban đầu có giá trị khoảng 300 tỷ USD nếu dùng để phát điện sẽ tạo ra được giá trị tương đương 720 tỷ USD (tăng 2,4 lần), nếu dùng số than này để khí hóa, sẽ thu được giá trị 2000 tỷ USD (tăng 6,6 lần), còn nếu điều chế thành dầu diesel ta sẽ thu được gần 4000 tỷ USD (tăng hơn 13 lần). Trên thực tế, chiến lược năng lượng của Mỹ năm 2005 đã xác định sẽ đầu tư 9 tỷ USD cho các công nghệ chuyển hóa than sạch này. Ở Alabama, Mỹ, có cơ sở chuyên nghiên cứu về khí hóa than. Về hóa lỏng than, một nhà máy có tên gọi “than biến thành dầu” đã được dự kiến xây dựng ở Erdos Trung Quốc. Theo dự án này, khi giá khí cao, giá than hóa lỏng sẽ là 35 – 40 USD/thùng. Một dự án khác có tên gọi “Phát thải bằng 0” Kho¸ luËn tèt nghiÖp 93 đã được đề xuất và do liên doanh các Công ty năng lượng lớn của thế giới hợp tác triển khai với mục đích điều chế than thành Hydro để vận chuyển và phát điện có tổng vốn đầu tư 950 triệu USD. Xét một ví dụ khác, trong những năm 1920, nhờ phương pháp Hydro hóa than gọi là phương pháp “Fischer – Tropsch”, Đức đã có thể tạo ra nhiên liệu lỏng để chạy các loại động cơ mà không cần đến dầu. Với sự phát triển của công nghệ hiện nay, hiển nhiên là chúng ta có thể sẽ làm được nhiều hơn nữa, và với giá dầu thô hiện nay thì điều này còn rất có lợi về mặt kinh tế. Do vậy chúng ta hoàn toàn có cơ sở để hi vọng rằng, trong tương lai gần ngành than Việt Nam sẽ phát triển được công nghệ than sạch, khí hóa lỏng than từ đó nâng cao giá trị cho mỗi tấn than tiêu thụ. Từ đó, có thể xuất khẩu những chế phẩm này để thu lại nguồn ngoại tệ nhiều hơn và nếu có phải nhập khẩu than thì cũng không phải là việc đáng lo khi xét đến yếu tố giá thành vì nhập thô với giá thấp và chế biến tạo thành sản phẩm có giá trị cao.  Cần phân tích, nghiên cứu kỹ trước khi nhập khẩu than và đầu tư ra nước ngoài: TKV cần tiến hành nghiên cứu điều tra tổng thể ngành than thế giới, làm rõ tất cả những nước có tiềm năng trữ lượng than lớn, tìm hiểu về chính sách, chiến lược phát triển của họ, tình hình đầu tư nước ngoài vào ngành than và khả năng xuất khẩu than của những nước này. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá khả năng của ta về nhập khẩu than, đề xuất những nước khả thi nhất đối với ta trong việc nhập khẩu cũng như đầu tư khai thác than trong thời gian trước mắt và lâu dài. Sau đó triển khai chiến lược nhập khẩu than và đầu tư khai thác than ở những nước đã được đề xuất nêu trên gắn liền với xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở sử dụng than nhập khẩu một cách hợp lý. Đề xuất các chính sách cần thiết và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời chiến lược nhập khẩu than và chiến lược đầu tư ra nước ngoài khai thác than. Việc nhập khẩu than cho sản xuất điện phải được xem xét trên cơ sở hiệu quả Kho¸ luËn tèt nghiÖp 94 kinh tế – xã hội của nền kinh tế. Ví dụ như cần phải nhập khẩu than tốt để tiết kiệm chi phí vận tải trên một đơn vị nhiệt năng và giảm ô nhiễm môi trường hoặc trong trong trường hợp nước ta còn xuất khẩu than thì chỉ xuất khẩu có giá trị FOB cao hơn đáng kể giá trị CFR than nhập khẩu cho điện, nếu bằng hoặc dưới giá đó thì để lại cho sản xuất điện với giá cao nhất bằng giá CFR đã nêu, đồng thời phải bố trí các nhà máy nhiệt điện dùng than trong nước càng gần vùng mỏ càng tốt. Khi đó vừa được dùng than tốt mà giá so sánh lại rẻ hơn và ô nhiễm môi trường cũng thấp hơn.  Phát triển mô hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ than đá để xuất khẩu: Bên cạnh đó, kết hợp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ bằng than đá cũng là một hướng đi có tính khả thi. Chất liệu than đá là một loại chất liệu độc đáo, có độ sáng bóng cao, có thể tạo hình được thành các kiểu dáng phong phú đa dạng như những con trâu, con nai, gạt tàn thuốc lá quen thuộc cho đến những tác phẩm điêu khắc đạt trình độ cao. Các tác phẩm nghệ thuật từ than đá không chỉ có giá trị về mặt tinh thần mà còn có giá trị cao về mặt kinh tế. Sản phẩm mỹ nghệ bằng than được đông đảo khách du lịch nước ngoài ưa thích nhờ vẻ đẹp và sự độc đáo về chất liệu, tính thẩm mỹ của nó. Tuy nhiên, hiện nay ở Quảng Ninh, số hộ sản xuất và kinh doanh mặt hàng này vẫn còn khá khiêm tốn. TKV nên quan tâm tạo điều kiện đề nghề thủ công mỹ nghệ than đã có cơ hội phát triển hơn nữa từ đó góp phần vào việc bảo tồn và phát huy truyền thống bản sắc văn hóa của vùng công nghiệp mỏ đồng thời quan trọng hơn cả là tạo được một loại mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, thu lại nhiều ngoại tệ.  Phát triển mô hình du lịch mỏ than: Đây sẽ là loại hình du lịch mới lạ, độc đáo và hứa hẹn thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước tham gia nếu Tập đoàn có sự đầu tư đúng hướng. Quảng Ninh vốn sẵn có lợi thế là địa điểm du lịch nổi tiếng của cả Kho¸ luËn tèt nghiÖp 95 nước và thế giới, hàng năm có tới hàng triệu lượt khách du lịch, vì vậy việc mở rộng loại hình du lịch mỏ than là một ý tưởng hay và có tính khả thi. Hiện nay, đã có công ty Than Hà Tu trực thuộc Tập đoàn đã bắt đầu khai thác mô hình kinh doanh mới này và thu được khá nhiều phản ứng tích cực của khách tham quan. Hành trình của chuyến thăm quan bắt đầu từ nhà truyền thống của mỏ. Tại đây du khách được xem phim về quá trình hình thành ngành than, quy trình khai thác than, tìm hiểu công tác an toàn trên mỏ… Sau đó họ được hòa mình vào không khí vui tươi trong bữa cơm trưa cùng thợ mỏ. Tiếp tục, du khách sẽ được đặt chân lên đài quan sát tại độ cao trên 200 m so với mặt nước biển, ngắm toàn cảnh khai trường, xem các nghệ nhân chế tác sản phẩm từ than và mua hàng lưu niệm. Du khách tiếp tục hành trình trên những chiếc xe đặc chủng, mặc trang phục công nhân mỏ, trực tiếp thăm các vỉa than đang khai thác tại khai trường. Kết thúc hành trình, du khách được thăm các công trình văn hóa thể thao của thợ mỏ, sau đó nghỉ ngơi xem các tiết mục văn nghệ do những người thợ mỏ biểu diễn tại trung tâm văn hóa thể thao của công ty. Với những tour du lịch như thế này sẽ cung cấp cho du khách nhiều kiến thức mới mẻ, bổ ích và đáng nhớ, qua đó cảm nhận đời sống thực tế của người thợ mỏ, thấy được những nhọc nhằn vất vả và cả những niềm hạnh phúc tự hào của họ. Đây là tour du lịch hoàn toàn trong sạch và không hề bụi bặm, ồn ào như người ta vẫn nghĩ về các mỏ than. Loại hình du lịch này chắc chắn sẽ thu hút được rất nhiều du khách đặc biệt là các du khách nước ngoài. Vì vậy, nếu đầu tư mở rộng hơn nữa, TKV sẽ thu lại được rất nhiều lợi nhuận.  Bảo vệ môi trường: Để phát triển bền vững, ngành than Việt Nam cũng như TKV cần phải quan tâm hơn nữa tới vấn đề bảo vệ môi trường vùng mỏ từ đó góp phần vào bảo vệ môi trường quốc gia. Giải pháp không chỉ đơn thuần là tìm mọi cách giảm và trung hòa lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính mà về lâu dài, phải biến than thành một nguồn năng lượng sạch. Thực tế cho thấy, hiện nay phần Kho¸ luËn tèt nghiÖp 96 lớn các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than đều thải vào bầu khí quyển rất nhiều khí CO2. Đó là do chúng ta chỉ áp dụng cơ chế vận hành duy nhất vốn có từ trước đến nay là than đá được nghiền nhỏ rồi đốt cháy bằng oxi trong một lò lớn để cung cấp nhiệt cho nồi hơi. Hơi bốc lên tạo áp suất sẽ làm quay turbin tạo ra điện. Khí CO2 sinh ra trong quá trình đốt than sẽ thoát ra ngoài theo đường khí thải. Hiện nay, các nghiên cứu khoa học của thế giới cũng như của Việt Nam cũng đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc tìm ra công nghệ sản xuất than sạch như phân tích ở trên. Ngoài ra, công tác bảo vệ môi trường cần phải được tiến hành đồng bộ thì mới có hiệu quả. Vì vậy, các cơ quan thuộc Tập đoàn cần tổ chức nhiều hơn nữa các phong trào ra quân trồng cây xanh, cùng địa phương làm đường dân dụng, xây dựng các tuyến đường chuyên dụng vận chuyển than, nạo vét sông suối, cải tạo bãi thải mỏ, xử lý nước thải, bảo vệ cảnh quan môi trường, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hưởng ứng ngày môi trường thế giới… Công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường cần được tổ chức bằng nhiều hình thức như tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt hàng tháng qua hệ thống loa truyền thanh mỏ, tập huấn về môi trường từ đó nâng cao nhận thức nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên ngành than về công tác bảo vệ môi trường. Các kết quả tính toán cho thấy đến năm 2010 để giảm được tải lượng ô nhiễm xuống còn 50% so với mức hiện nay thì ngành than hàng năm phải chi 1,7% doanh thu cho các biện pháp bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực Đông Nam Á cho thấy chi phí bảo vệ môi trường của Nhà nước và doanh nghiệp giao động từ mức 0,8 đến 1,7% GDP, riêng ở Thái Lan chi phí bảo vệ môi trường trong công nghiệp khai khoáng chiếm 2% giá thành. Tóm lại, trên cơ sở nghiên cứu tổng quát về thực trạng ngành than Việt Nam và trên thế giới ở chương I và nghiên cứu cụ thể tình hình xuất khẩu than của TKV ở chương II, chương III đi sâu vào tìm kiếm một số giải pháp Kho¸ luËn tèt nghiÖp 97 hợp lý để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam sao cho vừa đảm bảo mục tiêu của Tập đoàn, vừa phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước đề ra cho ngành than nói chung và TKV nói riêng. KẾT LUẬN Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển trong quá trình đổi mới nền kinh tế, Tổng công ty than Việt Nam đã không ngừng tự làm mới mình trong lĩnh vực hoạt động và không ngừng phát triển. Những thành tựu đạt được của Tổng công ty trong vòng 10 năm (1995 – 2005) là cơ sở để Chính phủ quyết định thành lập Tập đoàn Than Việt Nam (tháng 12/2005). Với mô hình tổ chức mới, xuất khẩu vẫn tiếp tục được coi là hoạt động mũi nhọn mang tính chất sống còn để Tập đoàn phát triển bền vững. Trong tương lai, ngành than vẫn tiếp tục giữ vị trí hết sức quan trọng trong hành trình phát triển kinh tế thế giới với tư cách là là một loại nhiên liệu hữu dụng, có thể thay thế cả dầu mỏ. Nhận thức được điều đó, TKV đã đưa ra được những chiến lược xuất khẩu khá hiệu quả. Cho đến nay, xuất khẩu vẫn đang chiếm một tỷ lệ đáng kể và có vai trò quan trọng trong tổng sản lượng khai thác được của Tập đoàn. Nhìn lại toàn cảnh Việt Nam trong 72 năm qua (1936 – 2008), đây là một chặng đường dài đầy gian nan thử thách. Tuy nhiên, trong khó khăn, bản lĩnh người thợ mỏ càng được thể hiện và khẳng định, họ luôn hăng hái đi đầu và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Nhìn lại chặng đường đã qua, chúng ta phải thừa nhận rằng những gì mà cán bộ công nhân viên ngành than đã đạt được là thực sự to lớn và đáng tự hào. Giờ đây, khi nước ta bước vào giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng Việt Nam căn bản trở thành một nước Công nghiệp định hướng Xã hội chủ nghĩa, có nền kinh tế năng động, đủ sức Kho¸ luËn tèt nghiÖp 98 cạnh tranh và sánh vai với các nước khu vực Đông Nam Á, bắt kịp trình độ các nước tiên tiến trong một số ngành và lĩnh vực, hội nhập được với nền văn minh thế giới… thì quả thật có nhiều điều đáng nói về ngành than, về vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian vừa qua, em đã rất nghiêm túc trong việc nghiên cứu đề tài với mục đích đưa ra được cái nhìn toàn diện hơn và xác thực hơn về ngành than thông qua hoạt động khai thác và xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Qua đó, em cũng hi vọng những đề xuất dựa trên nền tảng nghiên cứu thực trạng xuất khẩu của TKV sẽ có tính khả thi và sẽ phần nào đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn theo hướng phát triển bền vững và phù hợp với đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – ThS. Phạm Thị Hồng Yến, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Cô đã rất tận tình hướng dẫn và gợi ý cho em về cách tiếp cận đề tài, phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa nội dung cũng như cách chuyển tải nội dung của khóa luận. Em xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Ban xuất nhập khẩu thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã cung cấp những tài liệu cần thiết cần thiết để thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương đã giảng dạy và hướng dẫn em, giúp em có những kiến thức nền tảng trong quá trình em học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phùng Thị Thái Bình Kho¸ luËn tèt nghiÖp 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt  Sách và giáo trình: 1. PGS, TS Nguyễn Văn Công (chủ biên) (2005), Kinh tế học vĩ mô, Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Lao động – Xã hội. 2. PGS, Nhà giáo ƣu tú Vũ Hữu Tửu (2002), giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Trường Đại học ngoại thương, NXB Giáo dục, trang 42-82-96. 3. Nhiều tác giả (2006), Hành trình than Việt Nam – Niềm tự hào của người thợ mỏ, NXB Thông tấn, trang 27-43-261-262-266-267. 4. Nhiều tác giả (2004), Ngành than Việt Nam trong những năm đổi mới, NXB Lao động – Xã hội, trang 6-7-9-11-12-13.  Các tạp chí: 1. Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 3 + 4/2007, trang 3-4-5 -6-7. 2. Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 7/2007, trang 23-24-25. 3. Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 6/2007, trang 8-9-10-11-12-13. 4. Tạp chí Than Việt Nam, số 159 + 160/2005, trang 1-80. 5. Tạp chí Than Việt Nam, số 13/2006, trang 18-19. 6. Tạp chí Than Việt Nam, số 10/2006, trang 2-3. 7. Tạp chí Than Việt Nam, số 5/2006, trang 4-5-6. 8. Thời báo kinh tế Việt Nam – Kinh tế Việt Nam, số 201/2005, trang 12.  Các báo cáo: 1. Dự thảo phát biểu tại hội nghị “Thị trường than năm 2008” tại Singapore 01/2008. 2. Báo cáo tổng kết công tác tiêu thụ than qua các năm từ năm 2001 đến năm quý I năm 2008. 3. Thông tư hướng dẫn xuất khẩu than của Bộ công thương ngày 22/10/2007. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 100 4. Các quyết định số 67/2006/QĐ - BTC, số 17/2008/QĐ - BTC, số 35/2008/QĐ - BTC của Bộ Tài chính. 5. Báo cáo Đánh giá công tác xuất khẩu than 6 tháng đầu năm 2007 và giáp pháp 6 tháng cuối năm 2007. 6. Quyết định số 850/QĐ - XK của Tổng giám đốc Than Việt Nam về việc ban hành cơ chế xuất khẩu than năm 2005. 7. Thông tư hướng dẫn xuất khẩu than số 05/2007/TT-BCT của Bộ công thương.  Các website: 1. Trang web chính thức của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam: www.vinacomin.vn 2. Báo điện tử Vnexpress: “Tiềm năng khoáng sản Việt Nam” – 20/02/2008, 15:53 “ Xuất khẩu than tăng kỷ lục” - 14/4/2004, 09:24 irv.moi.gov.vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2007/7/16368.ttvn www.mofa.gov.vn 3. Trung tâm thông tin thƣơng mại Bộ công thƣơng: “ Xuất khẩu than quý I/2008 của Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về giá trị” – 14/14/2008, 9:34 www.vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=139444 “Việt Nam xuất khẩu than Antraxit lớn nhất thế giới” – 03/10/2005, 15:22 www.vinanet.com.vn/Newsdetail.aspx?NewsID=96412 “Giá than châu á còn tăng trong hai năm tới” – 12/10/2007, 10:03 www.vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=129715 Kho¸ luËn tèt nghiÖp 101 4. Báo điện tử vietnamnet: “ Tăng mạnh thuế nhập khẩu ô tô và thuế xuất khẩu than” - 15:04' 21/04/2008 (GMT+7) “Giảm xuất khẩu than còn 5 triệu tấn vào năm 2015” - 15:19' 22/12/2006 (GMT+7) vasc.com.vn/kinhte/chinhsach/2006/12/646691/ 5. Báo điện tử – Thời báo kinh tế Việt Nam: “Giá than đá thế giới vẫn tăng mạnh” - 2008-02-14 08:53:56 (GMT+7) www.vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=99&id=908f 3dfd796875 6. Diễn đàn doanh nghiệp: “ Giá than đá sẽ có những kỷ lục mới” - 05:43' AM - Thứ bảy, 10/11/2007 www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/Tintuc- Sukien/Gia_than_da_se_co_nhung_ky_luc_moi/ 7. Báo tuổi trẻ Online: “Tăng thuế xuất khẩu than đá: Hợp lý? Khả thi?” – 26/05/2008, 13:30 (GMT+7) www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=162245&ChannelID=11 8 8. “Khoáng sản Việt Nam” – 20/02/2008, 15:40 9. Trung tâm thông tin của Bộ tài nguyên và môi trƣờng: “Dầu tâng giá, than đá lên ngôi” – 17/07/2006, 15:21 Ciren.vn/index.php?nre_site=News&nth_in=view&sid=4559 Kho¸ luËn tèt nghiÖp 102 10. Báo Hà Nội mới: “Tập đoàn Công Nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam đẩy mạnh đầu tư nhiều dự án lớn” - 15/08/2007, 15:42 www.hanoimoi.com.vn/vn/15/141128 Tài liệu tiếng Anh: 1. Dr. Mai Dinh Trung, Viet Nam coal report on cleaner coal, Asian clean energy forum, Manila, Philipines, 26 – 28 June 2007. 2. Dr. Nguyen Thanh Son, Viet Nam coal industry development policy, May 2006. 3. Hãng nghiên cứu thị trƣờng than Resource – Net, Ấn phẩm Coke & Antraxit market report. 4. Hãng Barlow Johnker Pty Ltd, Ấn phẩm Coalfax. 5. Hãng The Text Report Ltd, ấn phẩm The Tex Report. 6. Các website:  Trang web của tổ chức Energy Information Administration: “ International Energy Outlook 2007” – May 2007 www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/highlights.html adt.curtin.edu.au/theses/available/adt- WCU20071002.161018/unrestricted/02Chapt1.pdf  Trang web của Tổ chức Thƣơng Mại thế giới WTO “ International Trade Statistic 2007” www.wto.org/English/res_e/statis_e/its2007_e/its20_toc_e.htm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4204_6187.pdf
Luận văn liên quan