Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần Vinafco

Với doanh thu lên đến con số tỉ USD, dịch vụ logistics đang hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và thực tế họ đang kinh doanh rất sôi động tại Việt Nam. Hầu hết các tập đoàn logistics lớn trên thế giới đã có mặt tại nước ta và theo cam kết gia nhập WTO, các công ty logistics 100% vốn nước ngoài sẽ được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời gian tới. Tất cả các dịch vụ Logistics( như nhận đơn đặt hàng vận tải, gom hàng, xử lý nguyên vật liệu, gia công mã mác, lưu kho, kiểm soát hàng tồn kho, tái chế hàng trả lại, quản lý việc phân phối, xúc tiến thị trường và các dịch vụ thông tin ) nhằm mục đích thoả mãn cao nhất cho nhu cầu của khách hàng (người sản xuất và người tiêu dùng). Đối với toàn bộ quá trình lưu thông, phân phối, ứng dụng hệ thống Logistics là một bước phát triển cao hơn của công nghệ vận tải. Hệ thống Logistics liên kết và tối ưu toàn bộ quá trình sản xuất và lưu thông trên phạ m vi rất rộng: trong một quốc gia, một khu vực, đến toàn cầu.

pdf93 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 12369 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần Vinafco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riêng, đặc biệt là những nhân viên với trình độ kinh doanh quốc tế có hạn. Ở nhiều nƣớc trên thế giới logistics là cả một chuyên ngành đào tạo nhƣng ở nƣớc ta chƣa có một trƣờng đại học nào đào tạo chuyên ngành này Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 63 một cách chính quy. Chỉ có một số trƣờng đại học lớn đã có những khóa học ngắn hạn về logistics nhƣng chỉ mang tính giới thiệu theo kiểu “cƣỡi ngựa xem hoa”. Tóm lại, nếu thiếu tài lực, vật lực cho hoạt động logistics thì vẫn có thể giải quyết xây dựng từng phần, nhƣng nếu thiếu nhân lực thì hệ thống logistics sẽ không thể hoạt động đƣợc. Chính vì thế nhu cầu cho xây dựng một nguồn nhân lực logistics là yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với VINAFCO nói riêng và ngành logistics nói chung. Đội ngũ nhân viên hoạt động trực tiếp tại Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO gồm hơn 200 ngƣời thì 52 % nhân viên có trình độ đại học, trong đó chỉ có khoảng 14,5 % nhân viên tốt nghiệp Đại học Ngoại Thƣơng và Đại học Hàng Hải 1. Nhƣ vậy, đội ngũ chuyên môn để cung cấp dịch vụ logistics còn ít trong khi yêu cầu về trình độ và chuyên môn của những con ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này lại ngày càng tăng. 4. Hoạt động kho bãi còn yếu Kho bãi chiếm một vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ Logistics. Trong logistics, kho bãi không chỉ là nơi chứa hàng hóa mà còn thực hiện chức năng của một trung tâm phân phối (Distribution center), thậm chí nhƣ là bãi trung chuyển cho giao hàng chéo (Cross-docking), là nơi cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. Tuy vậy hoạt động kho bãi của các công ty giao nhận Việt Nam còn khá yếu, và VINAFCO không phải là ngoại lệ. Chỉ một số công ty có hoạt động gom hàng lẻ là có các hoạt động giá trị gia tăng tại kho nhƣ M&P International; Vinatrans; ANC; Everich;… bao gồm các dịch vụ đóng gói, đóng kiện (Packing), đóng pallet... VINAFCO còn thiếu các dịch vụ logistics mang lại giá trị gia tăng cho hàng hóa nhƣ kẻ 1 Nguồn : Ban Kế hoạch- Thị trƣờng- Đầu Tƣ , công ty cổ phần Vinafco Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 64 ký mã hiệu, tái đóng gói, kiểm soát chất lƣợng, quản lý đơn đặt hàng, thực hiện việc quản lý trả lại hàng cho nhà phân phối... Trình độ cơ giới hóa trong bốc dỡ hàng hóa vẫn còn yếu kém, lao động thủ công vẫn phổ biến. Công tác lƣu kho còn lac hậu so với thế giới, chƣa áp dụng tin học trong một số lĩnh vực quản trị kho nhƣ mã vạch,chƣơng trình quản trị kho. 5. Hạn chế về áp dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics Có thể nói hệ thống thông tin là trái tim của hoạt động logistics, quản lý chuỗi logistics là quản lý cả dòng vật chất lẫn dòng thông tin. Nếu thiếu một trong hai thì hoạt động đó chƣa phải là hoạt động logistics thật sự. Công ty chủ yếu vẫn sử dụng hệ thống thông tin truyền thống (điện thoại, fax, email) để trao đổi thông tin, gửi và nhận chứng từ với khách hàng, hải quan. Trong khi những nƣớc quanh ta nhƣ Singapore, Thailand, Malaysia…đã áp dụng hệ thống trao đổi thông tin điện tử cho phép các bên liên quan liên lạc với nhau bằng kỹ thuật mạng tin học tiên tiến,thông quan bằng các thiết bị điện tử. Hầu nhƣ chƣa có công ty Việt Nam nói chung và VINAFCO nói riêng, chƣa công ty nào có phần mềm hay hệ thống thông tin kết nối với các đối tác của riêng mình. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử chƣa cao, chƣa đồng bộ và chƣa thực sự đạt hiệu quả. VINAFCO chƣa tham gia sử dụng chứng từ điện tử và hợp đồng điện tử. Nếu xét trên khía cạnh xây dựng website thì website Công ty cổ phần VINAFCO nói chung và Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO nói riêng, chỉ mang tính giới thiệu đơn thuần về doanh nghiệp, về dịch vụ của doanh nghiệp mà chƣa cung cấp đƣợc các tiện ích mà khách hàng cần nhƣ công cụ theo dõi đơn hàng( track and trace), lịch tàu, đăng kí điện tử (e-booking), theo dõi chứng từ….. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 65 VINAFCO mới chỉ xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý nhƣ BPCS, hay Web Map Service – WMS . Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn trong ngành tại Việt Nam đã áp dụng công nghệ thông tin rất nhiều trong việc cung cấp dịch vụ logisitcs. Ví dụ Hệ thống thông tin của Maersk bao gồm: Hệ thống trao đổi thông tin giữa các văn phòng Maersk logistics trên khắp thế giới - Maersk communication system (MCS); hệ thống quản lý đơn hàng - Operation & documentation Excution system (MODS); hệ thống cho phép công ty gửi những yêu cầu xếp hàng qua mạng nhanh chóng và tiện lợi - online booking & documentation system for shipper (M*power shipper); kiểm tra tình trạng hàng hóa của khách hàng - client visibility tool( M*Power); hệ thống tự động tính toán - global airfreight system và phát hành chứng từ cho các lô hàng hàng không, quản lý mã hàng - e-label system, in nhãn hiệu hàng hóa, mã số, mã vạch. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cung cấp dịch vụ logistics của VINAFCO là vốn đầu tƣ. Để áp dụng bất kì chƣơng trình quản trị hay hỗ trợ hoạt động nào cũng đòi hỏi việc đầu tƣ 1 khoản tiền rất lớn cũng nhƣ việc xây dựng 1 đội ngũ nhân viên tiếp quản và triển khai các ứng dụng đó. Đây không phải là một việc dễ thực hiện đối với công ty. Tuy nhiên, việc ứng dụng nhiều hơn nữa những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào việc cung cấp dịch vụ của công ty là một vấn đề cấp thiết, và để ứng dụng thành công thì phải có kế hoạch lâu dài. 6. Hoạt động marketing cũng nhƣ chiến lƣợc khách hàng cho dịch vụ logistics còn yếu Trên thực tế các công ty giao nhận VN chƣa có khách hàng để phát triển logistics. Khách hàng của dịch vụ logistics thƣờng là những công ty đa Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 66 quốc gia, họ có xu hƣớng giao trọn gói cho các công ty logistics thiết kế và cung cấp toàn bộ dây chuyền cung ứng nguyên vật liệu và phân phối hàng hoá cho công ty của họ. Các công ty này đôi khi không quan trọng về giá cả từng dịch vụ riêng lẻ, nếu cả dây chuyền logistics có thể làm giảm chi phí thì họ sẵn sàng chấp thuận. Các công ty này thƣờng có thể bỏ ra nhiều tiền cho vận tải, chấp nhận giá cƣớc cao nhƣng dịch vụ phải tốt. Điều này đòi hỏi các công ty giao nhận phải có uy tín và năng lực thực sự trong lĩnh vực logistics. Chính vì vậy các công ty giao nhận VN chƣa có khả năng với tới những khách hàng này. 6.1. Khách hàng mục tiêu Để có thể phát triển dịch vụ của mình, công ty cần hƣớng tới những ngành hàng cũng nhƣ khách hàng mục tiêu và có sự điều chỉnh việc cung cấp dịch vụ cho các kiểu khách hàng:  Khách hàng thuê dài hạn (>3 năm) và/hoặc sử dụng nhiều dịch vụ logistics (Kho bãi; vận chuyển; hải quan; bốc xếp);  Cơ cấu khách hàng: khách hàng thuê dài hạn (>3 năm) khoảng: 40%; khách hàng thuê (1 đến 3 năm) khoảng 30%; khách hàng thuê ngắn hạn (< 1 năm) khoảng 30%. Cơ cấu này hiện nay chƣa hợp lý so với mục tiêu hƣớng đến các khách hàng thuê dài hạn.  Ngành hàng mục tiêu: hàng tiêu dùng, giải khát; thiết bị viễn thông; Do khách hàng mục tiêu của công ty là những khách hàng lớn, có nhu cầu thuê dài hạn và sử dụng nhiều dịch vụ , nên vấn đề trƣớc mắt của công ty là có chiến lƣợc cụ thể để dành đƣợc khách hàng lớn và mở rộng đối tƣợng khách hàng sang những công ty vừa và nhỏ. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 67 Công ty chƣa có các hoạt động marketing và chiến lƣợc khách hàng cho mảng hoạt động logistics của mình. Trong hoạt động logistics việc phân khúc thị trƣờng rất quan trọng. Mỗi chủng loại mặt hàng khác nhau cần phải thiết kế chuỗi logistics khác nhau. Ngoài ra việc đa dạng hoá dịch vụ cung cấp cũng là một trong những hoạt động marketing cần tiến hành, chẳng hạn việc thiết kế hệ thống ngƣợc. Nhất là những mặt hàng triển lãm, hội chợ, tạm nhập tái xuất v.v…đây là những mặt hàng nếu có hệ thống logistics thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. 6.2. Hoạt động xúc tiến bán hàng và chăm sóc khách hàng Các hoạt động xúc tiến bán hàng (promotion) đã đƣợc Công ty chủ động thực hiện nhằm nâng cao hình ảnh của Vinafco logistics ra công chúng nhƣ: tham gia hội chợ hành lang kinh tế Đông Tây tại Đà Nẵng; Tham gia quảng bá hình hình, cộng tác viên với tạp chí Shipper…; Các hoạt động tiếp thị trực tiếp và chăm sóc khách hàng (care) đã đƣợc tổ chức, tuy nhiên còn nhỏ lẻ chƣa chuyên nghiệp (chỉ mới dừng ở mức độ thăm hỏi, tặng quà sinh nhật…); Nhƣ vậy, các hoạt động marketing cho mảng logistics tại công ty chƣa thực sự chuyên nghiệp. Công ty chƣa có chiến lƣợc rõ ràng và đầu tƣ một khoản kinh phí lớn cho một trong những hoạt động quan trọng nhất tại một công ty nói chung. 6.3. Hoạt động phát triển dịch vụ mới (Research & Developing – R&D) Công ty đã chủ động trong việc nghiên cứu và tiếp cận các dịch vụ logistics mới cho các khách hàng quan trọng nhƣ: Hawea; Ngân hàng quân đội, G7mart… Tuy nhiên, VINAFCO chƣa có sự đánh giá tổng kết để đƣa ra Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 68 đƣợc một số (05 dịch vụ logistics điển hình) tốt nhất đã đƣợc cung cấp để giành đƣợc những khách hàng lớn. Hoạt động phát triển dịch vụ mới (R&D) đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của các công ty hiện nay. Nhờ có hoạt động này mà chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc những yêu cầu khắt khe từ phía khách hàng một cách kịp thời. Do vậy, hƣớng phát triển trong thời gian tới để nâng cao dịch vụ logistics của công ty là tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ hiện có và cung cấp thêm những dịch vụ mới, theo kịp đƣợc sự phát triển của ngành logistics trên thế giới cũng nhƣ yêu cầu của khách hàng. 7. Hoạt động logistics của VINAFCO mới chỉ bó hẹp trong nƣớc và 1 số quốc gia lân cận mà chƣa vƣơn ra đƣợc thế giới Việc ứng dụng logistics vào trong các lĩnh vực đời sống kinh tế- sản xuất của nƣớc ta là chậm hơn so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới nhiều năm. Mặt khác xuất phát điểm của nƣớc ta cho phát triển logistics là thấp. Đây là những nguyên nhân khiến cho qui mô hoạt động logistics của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và VINAFCO nói chung trong lĩnh vực này là nhỏ, mà còn kém khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa chứ chƣa tính tới thị trƣờng quốc tế. Hay hoạt động logistics của các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ trong phạm vi nội địa mà chƣa vƣơn ra đƣợc thế giới. Một hạn chế nữa đó là VINAFCO mới chỉ cung cấp một số dịch vụ riêng lẻ trong toàn bộ chuỗi logistics, trong khi nhu cầu quốc tế đòi hỏi phải tiến hành tổng thể toàn bộ hoạt động của chuỗi này. Trên thế giới hiện nay có một số nƣớc đã có những thƣơng hiệu logistics không chỉ trong nƣớc mà còn trên toàn thế giới. Ví dụ Maersk Logistics của đan Mạch đƣợc biết đến trên hơn 60 quốc gia. APL Logistics của Singapore đã đƣợc biết đến trên gần 100 nƣớc. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 69 Tóm lại, cùng với sự toàn cầu hóa nền kinh tế thể hiện bằng việc gia nhập vào tổ chức WTO của Việt Nam, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc gia nói chung và hoạt động logistics của VINAFCO nói riêng. Do vậy, việc ứng dụng và phát triển logistics để nâng cao khả năng cạnh tranh trên trƣờng quốc tế là điều vô cùng quan trọng. Hy vọng trong tƣơng lai không xa ngành logistics tại Việt Nam phát triển kịp với xu thế của thế giới và các doanh nghiệp ngành logistics Việt Nam nói chung cũng nhƣ VINAFCO nói riêng có thể góp tay xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu logistics thuần việt trong và ngoài nƣớc. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 70 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO I. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần VINAFCO 1. Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ hiện có và cung cấp thêm các dịch vụ mới Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, các dịch vụ logistics hiện có của VINAFCO mới tập trung vào dịch vụ vận tải nội địa,quá cảnh sang các nƣớc lân cận, cho thuê kho bãi và một số dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu. Những dịch vụ chỉ mới là một phần nhỏ trong hoạt động của chuỗi logistics. Để phát triển mạnh hơn trong tƣơng lai, trở thành một trong những công ty hàng đầu về logistics, VINAFCO cần phải nâng cao chất lƣợng và mở rộng thêm các dịch vụ của mình, nhằm mục tiêu cung cấp toàn bộ các dịch vụ trong chuỗi logistics. 1.2. Dịch vụ vận tải ,giao nhận và phân phối hàng hóa Quản lý việc vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động logistics, bởi vì kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý vận tải và phân phối hàng hóa nhằm quản lý công tác vận chuyển và phân phát hàng hóa đúng thời hạn, an toàn, đảm bảo đủ khối lƣợng và chất lƣợng. Các công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh logistics: Chọn ngƣời vận chuyển (tự vận chuyển hay thuê); chọn tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải, phƣơng tiện vận tải; kiểm soát quá trình vận chuyển; công việc giao nhận và bốc xếp; xử lý trƣờng hợp hƣ hỏng, mất mát hàng. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 71 Ngƣời kinh doanh dịch vụ logistics phải giải quyết các vấn đề này bằng những phƣơng pháp và kinh nghiệm cần thiết. Khi lựa chọn phƣơng thức vận tải thƣờng sử dụng kết hợp một số tiêu chí quan trọng:  Chi phí vận tải  Tốc độ vận chuyển  Tính linh hoạt  Khối lƣợng/trọng lƣợng giới hạn  Khả năng tiếp cận  Tính linh hoạt Tất cả dịch vụ logistics đều nhằm mục đích thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu của khách hàng (ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng). Trong dây chuyền cung ứng gồm rất nhiều khâu, giữa mắt xích của các khâu có các dịch vụ: giao nhận, xếp dỡ, lƣu kho... Nếu để hàng hóa phải tồn kho nhiều hoặc lƣu kho quá lâu sẽ gây thiệt hại cho hãng sản xuất, do đó cần phải giải quyết khâu này bằng những biện pháp khác nhau:  Xác lập kênh phân phối, chọn thị trƣờng tiêu thụ  Chọn vị trí kho hàng  Thiết lập các trung tâm phân phối, trung tâm logistics  Quản lý quá trình vận chuyển... Có một số hãng đã đạt đƣợc quy trình sản xuất “không lƣu kho” đối với một số mặt hàng nhất định, và đã đạt đƣợc lợi nhuận cao. Trong logistics các hoạt động mua hàng, sản xuất, phân phối và tiêu dùng, cùng với những phế thải phát sinh trong quá trình diễn ra các hoạt động trên sẽ gây tác động xấu ở mức độ khác nhau đến môi trƣờng. Điều này yêu cầu phải có sự kiểm tra trong việc lựa chọn nguyên liệu, sự phù hợp trong Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 72 khâu mua hàng, tính hiệu quả trong việc giao hàng và xử lý rác thải theo tinh thần: “Tái sử dụng, cắt giảm và tái chế”. Giai đoạn 1: Phân phối vật chất Quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách có hiệu quả. Bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:  Vận tải  Phân phối  Bảo quản hàng hoá  Quản lý kho bãi  Bao bì, nhãn mác, đóng gói Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics Kết hợp quản lý 2 mặt trên một hệ thống: Cung ứng vật tƣ và Phân phối sản phẩm. Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyển cung ứng (Supply Chain Management) Đây là khái niệm mang tính chiến lƣợc về quản trị chuỗi quan hệ từ ngƣời cung cấp nguyên liệu – đến ngƣời sản xuất – đến ngƣời tiêu dùng. Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa ngƣời sản xuất với ngƣời cung cấp, ngƣời tiêu dùng và các bên liên quan: các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin. Đối với VINAFCO, sự phát triển của dịch vụ logistics có vai trò rất to lớn trong việc giành và giữ đƣợc các khách hàng. Còn trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có nhu cầu ứng dụng logistics, thì các dịch vụ logistics Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 73 giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ƣu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ,… các dịch vụ logistics của VINAFCO sẽ giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có đƣợc chiến lƣợc và hoạt động logistics đúng đắn, ngƣợc lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thất bại do có các quyết định sai lầm nhƣ: chọn nguồn cung cấp tài nguyên sai, chọn sai vị trí, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả. Bên cạnh đó, một số dịch vụ vận tải và giao nhận mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng, nhƣ :  Quản lý quá trình vận tải.  Phát hành chứng từ.  Quản lý đơn hàng.  Logistics ngƣợc. Hơn nữa, để hội nhập với ngành logistics toàn thế giới, VINAFCO cần hƣớng tới việc cung cấp dịch vụ logistics cho hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng hàng không, bao gồm các dịch vụ sau:  Giao nhận hàng từ kho tới kho bằng đƣờng hàng không( door to door).  Giao nhận hàng đến các sân bay.  Khai báo hải quan.  Vận tải liên hợp hàng không-đƣờng biển qua các điểm chuyển tải chính ở Đông Nam á, Châu á và Châu Âu. Logistics là một hoạt động còn khá mới mẻ đối với các công ty giao nhận Việt Nam nói chung và với VINAFCO nói riêng. Việc cung cấp dịch vụ logistics một cách hoàn thiện đòi hỏi phải đầu tƣ mọi mặt, và đặc biệt phải có Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 74 quyết tâm lớn. Các công ty khách hàng luôn kiếm cách giảm tối thiểu lƣợng hàng lƣu kho. Suy ra những xí nghiệp đòi đƣợc giao hàng mỗi lần một số lƣợng nhỏ nhƣng làm nhiều lần và đƣợc giao hàng đúng kỳ hạn. Do vậy, VINAFCO cần phải hƣớng tới các tiêu chuẩn trong quá trình vận tải, đó là :  Bảo đảm tính liên tục và nhạy bén của những phƣơng tiện vận tải và chuyển tải,  Vận dụng công nghệ vận tải đa phƣơng tiện, chủ yếu bằng container  Giảm tối thiểu những khâu chuyển tải,  Giảm tối thiểu những khâu lƣu kho và lƣợng lƣu kho ở mỗi khâu sản xuất,  Tăng cƣờng những dịch vụ viễn thông và xử lý giao dịch không giấy tờ. Tóm lại, dịch vụ vận tải, giao nhận và phân phối hàng là một trong những mắt xích quan trọng của chuỗi logistics. Để phát triển về cả mặt dịch vụ cũng nhƣ doanh số, VINAFCO cần chú trọng đầu tƣ hơn nữa vào những dịch vụ trên để nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Danh mục đầu tƣ dự kiến bao gồm một số phƣơng tiện kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả trong vận tải và kinh doanh kho bãi nhƣ hệ thống xe nâng chạy bằng điện, hệ thống cần trục và cầu trục trong kho, xe đầu kéo và moóc 40 feet . 1.2. Dịch vụ kho bãi Để phát triển dịch vụ kho bãi thì công ty cần nâng cao việc quản lý và nâng cấp kho hàng, phát triển dịch vụ gia tăng cho hàng hóa tại kho. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 75 Trƣớc hết, VINAFCO cần quản lý kho hàng một cách hiệu quả, không chỉ cho hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn sử dụng hiệu quả cho việc cho thuê kho bãi. Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa trong sản xuất và lƣu thông. Mục đích của hoạt động quản lý vật tƣ, nguyên vật liệu là đảm bảo cho sản xuất, lƣu thông đƣợc diễn ra liên tục và hiệu quả, cân đối cung cầu và đề phòng rủi ro, bất trắc. Các công việc liên quan đến quản lý kho hàng trong hoạt động logistics bao gồm: Thiết lập mạng lƣới kho và chọn vị trí kho hàng (số lƣợng, quy mô); thiết kế và lắp đặt các thiết bị kho hàng; tổ chức việc xuất nhập, lƣu kho, bảo quản hàng hóa; thực hiện các công việc sổ sách, thống kê liên quan đến nghiệp vụ kho hàng... Bên cạnh đó, VINAFCO cần mở rộng thêm các dịch vụ làm tăng giá trị gia tăng tại kho, bao gồm :  Kiểm tra mã số mã vạch;  Đóng pallét;  Phân loại hàng;  Kiểm đếm và đóng hàng vào container;  Dịch vụ kho bãi gia tăng giá trị;  Điều phối hàng lƣu kho;  In nhãn và scan hàng hóa: công nghệ in nhãn hàng và scan mã vạch trên thùng hàng carton giúp khách hàng có thể tránh đƣợc các nhãn in ấn không chính xác hoặc in các dữ liệu mà hệ thống không nhận dạng đƣợc. Nhờ đó khách hàng có thể yên tâm rằng hàng hóa của mình sẽ không bị trễ tàu. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 76 Ngoài ra , việc nâng cao công tác quản lý, cung ứng vật tƣ, nguyên vật liệu cũng hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ kho bãi. Quản lý vật tƣ là một bộ phận của hoạt động logistics nhằm quản lý nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, các phụ kiện và bán thành phẩm (tất cả những thứ mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra sản phẩm hàng hóa). Mục đích của hoạt động quản lý vật tƣ, nguyên vật liệu là đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm chi phí (hạ giá thành sản phẩm). Các công việc liên quan đến quản lý vật tƣ, nguyên vật liệu: quản lý cung ứng vật tƣ (đặt quan hệ trƣớc để mua hàng, đặt quan hệ trƣớc với các nhà cung cấp khi mà sản phẩm còn đang trong quá trình thiết kế; thực hiện việc mua hàng và các hoạt động của quá trình thu mua; nghiên cứu các cơ hội và thách thức của môi trƣờng cung ứng vật tƣ; phát triển các chiến lƣợc và kế hoạch thu mua nguyên vật liệu; cải tiến dây chuyền cung ứng. Tóm lại, đối với dịch vụ kho bãi , công ty cần tăng cƣờng quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm:  Quản lý các yêu cầu xếp hàng của khách hàng (booking note).  Xin chỉ dẫn xếp hàng của khách hàng trƣớc khi xếp hàng(shipping instrution).  Đóng hàng vào container và xếp hàng theo đúng chỉ dẫn.  Cung cấp dịch vụ kho bãi và bảo quản hàng hóa.  Cung cấp các dịch vụ gia tăng cho hàng hóa  Phát hành vận đơn(HBL-house bill of lading) hoặc chứng từ nhận hàng(FCR-forwarder cargo receipt).  Nhận và kiểm tra chứng từ đến các bên liên quan.  Gửi chứng từ tới các bên liên quan.  Thông báo và quản lý tình hình hàng hóa của từng đơn hàng Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 77  (PO-purchase order). 1.3. Hướng phát triển các dịch vụ khác Bên cạnh đó, công ty cần có chiến lƣợc đầu tƣ phát triển các dịch vụ logistics nội địa; liên doanh, liên kết với các công ty logistics nƣớc ngoài. Thực hiện chiến lƣợc này với mục tiêu là dựa vào khách hàng Logistics của công ty nƣớc ngoài, cung cấp toàn bộ dịch vụ Logistics nội địa (khắc phục đƣợc tình trạng bẻ gãy chuỗi logistics); tiếp thu công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý Logistics, kinh nghiệm,… khi đủ lớn mạnh về thế và lực có thể vƣơn ra cung cấp Logistics toàn cầu. Chiến lƣợc thực hiện qua hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Liên doanh, liên kết với các công ty Logistics nƣớc ngoài để chuyển giao công nghệ, tích lũy kinh nghiệm, tích lũy vốn. - Giai đoạn 2: Phát triển các dịch vụ logistics của mình một cách độc lập. Bên cạnh đó, xây dựng các trung tâm phân phối hàng hóa hiện đại cũng là một hƣớng phát triển tốt. Trung tâm phân phối này bao gồm các nhiệm vụ sau : - Đa dạng các dịch vụ giá trị gia tăng trong hoạt động kho CFS và kho ngoại quan. - Xây dựng các trung tâm phân phối (DC – Distribution Center) của riêng các công ty giao nhận, hoặc những trung tâm phân phối, kho đa năng (Cross – docking) hiện đại để kinh doanh cho thuê. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 78 - Hƣớng tới việc xây dựng các trung tâm phân phối và kho đa năng của VN tại thị trƣờng nƣớc ngoài. 2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp Đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào, nguồn nhân lực cũng chính là yếu tố quyết định sự thành công. Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ logistic tại Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh chóng, từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu thập niên 90, đến nay hàng trăm công ty đƣợc thành lập và hoạt động trên cả nƣớc. Để phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của mình, công ty cần tập trung cho việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, đáp ứng đƣợc sự phát triển của dịch vụ logistics cũng nhƣ yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Việc đầu tiên công ty có thể làm ngay là cử nhân viên tham gia các trƣơng trình đào tạo của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam- VIFFAS đã và đang kết hợp với các Hiệp hội giao nhận các nƣớc Asean, các chƣơng trình của Bộ Giao thông Vận tải, tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ giao nhận, gom hàng đƣờng biển, cùng với Trƣờng cao đẳng Hải quan mở lớp đào tạo về đại lý khai quan, cấp bằng chứng chỉ cho các hội viên trong thời gian qua. Về giao nhận hàng không, Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế- IATA thông qua Việt Nam Airlines đã tổ chức đƣợc một số lớp học nghiệp vụ và tổ chức thi cấp bằng IATA có giá trị quốc tế. Nếu tham gia các chƣơng trình học và có đƣợc chứng chỉ của IATA thì việc cung cấp dịch vụ của VINAFCO sẽ chuyên nghiệp hơn với những nhân viên có trình độ cao. Bên cạnh đó, công ty có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ trong nƣớc và quốc tế cho các chƣơng trình đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nƣớc. Phối hợp và tranh thủ hợp tác với các tổ chức FIATA, IATA và các tổ chức phi chính phủ khác để có nguồn kinh phí đào tạo thƣờng xuyên hơn. Mặt khác, các Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 79 doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội, thông báo với hiệp hội nhu cầu đào tạo nhân lực của mình để hiệp hội có hƣớng giải quyết. Tóm lại, nhất thiết công ty cần đầu tƣ để đào tạo, đào tạo lại, nâng cao năng lực của nhân viên và thu hút nhân tài từ xã hội. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn cao là nhân tố quan trọng quyết định sự sống còn và thành công trong hoạt động Logistics – một hoạt động mang tính chất toàn cầu. 3. Tăng cƣờng hoạt động marketing Nâng cao công tác dịch vụ khách hàng Trƣớc hết, để có một dịch vụ tốt thì công ty cần nâng cao công tác dịch vụ khách hàng. Công tác dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi đƣợc thông suốt và đạt đƣợc kết quả của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Các công việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị trƣờng, xác định nhu cầu thị trƣờng; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách hàng; lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng nhằm gia tăng thị phần của công ty trên thị trƣờng. Nhằm tạo đƣợc nguồn hàng vận chuyển ổn định; xây dựng đƣợc mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để có điều kiện thuận lợi trong việc thiết kế Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 80 chuỗi logistics và giảm chi phí cho khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty Logistics. Bƣớc 1: Lựa chọn khách hàng mục tiêu. Không chỉ tập trung vào những khách hàng lớn nhƣ Honda, ICI..mà còn chọn lọc một số khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thể khai thác tối đa năng lực cung cấp dịch vụ của công ty. Bƣớc 2: Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa công ty và khách hàng. Phát triển dịch vụ Chăm sóc khách hàng - Customer Care . Chăm sóc khách hàng luôn luôn là một yêu cầu cần thiết trong công việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và VINAFCO nói riêng. Khách hàng ngày nay - theo cách nói của các nhà kinh doanh - không phải là một “đám đông màu xám”, mà họ là những con ngƣời đầy đòi hỏi, muốn đuợc đối xử nhã nhặn, đƣợc tôn trọng và đƣợc nghe những lời cảm ơn chân thành. Những điều mà khách hàng cần hỏi khi mua sản phẩm dịch vụ là rất nhiều và gần nhƣ vô tận. Họ không chỉ mong đựơc đem lại những dịch vụ giá trị gia tăng từ doanh nghiệp, mà còn quan tâm đến việc họ có thể liên hệ đƣợc với công ty dễ dàng hay không, liệu các sự cố họ gặp phải có đƣợc giải quyết một cách nhanh chóng,… Không chỉ vậy, đối với khách hàng, họ còn đánh giá một dịch vụ tốt theo cách đối xử của nhân viên bởi cung cách phục vụ của nhân viên sẽ phản ánh một phần chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố này sẽ ảnh hƣởng đến cảm xúc của khách hàng: vui hay buồn, hài lòng hay thất vọng,… Và doanh nghiệp nên nhớ rằng cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Vì vậy, hệ thống chăm sóc khách hàng dựa trên thiết bị công nghệ hiện đại, theo một quy trình tận tình, chuyên nghiệp đang ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết với các nhà kinh doanh. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 81 Bên cạnh đó, dịch vụ chăm sóc khách hàng phải là một "sản phẩm" trọn vẹn, tổng hợp. Công ty cần phải kết hợp hoạt động giữa các bộ phận trong công ty, từ bộ phận R&D, marketing, bán hàng cho đến bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm xây dựng các chiến phù hợp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt thể hiện sự nhất quán trong hoạt động của một công ty, nhờ vậy mà khách hàng không phải mất nhiều thời gian chờ đợi hay mất công đi gặp hết bộ phận này đến bộ phận khác khi có vấn đề cần giải quyết. Bƣớc 3: Thiết kế hoạt động logistics phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng/ nhóm khách hàng riêng biệt. 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics Muốn quản trị logistics thành công thì trƣớc hết phải quản lý đƣợc hệ thống thông tin rất phức tạp trong quá trình này. Việc nâng cấp hệ thống thông tin hiện tại trong công ty nên chia làm hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ (Intranet), hệ thống thông tin trong từng bộ phận chức năng (Logistics, kỹ thuật, kế toán, marketing,…), hệ thống thông tin ở từng khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải,…) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn nêu trên. áp dụng tin học hoá trong các hoạt động của công ty, lắp đặt các phầm mềm phục vụ cho hoạt động của công ty, chuẩn hóa các cơ sở dữ liệu… tạo cơ sở nền tảng trong hệ thống thông tin Logistics. - Giai đoạn 2: Kết nối hệ thống thông tin nội bộ với bên ngoài theo hai phƣơng thức: Phƣơng thức 1: Sử dụng Internet. Đây là một xu hƣớng mà các công ty Logistics trên thế giới đang hƣớng tới nhƣ là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động Logistics. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 82 Phƣơng thức 2: Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data interchange – EDI). Hệ thống này cho phép trao đổi thông tin dữ liệu từ máy tính qua máy tính của các bộ phận trong hệ thống với nhau. EDI đầu tƣ khá tốn kém tuy nhiên rất tiện ích và đạt độ an toàn cao. EDI thực sự hữu ích cho những khách hàng lớn của công ty và trao đổi dữ liệu giữa các chi nhánh, đại lý trong hệ thống Logistics toàn cầu. Cụ thể hơn, trong thời gian tới, để hoạt động cung cấp dịch vụ logistics có hiệu quả hơn, công ty nên áp dụng một trong các hệ thống sau : 4.1. Hệ thống chia sẻ và trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (hệ thống Electronic Data Interchange) Là một công cụ thiết yếu trong các giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) qua Internet. Một giải pháp cho phép truyền thông điện tử một cách an toàn, bao gồm các thông tin về quỹ thanh toán giữa ngƣời mua và ngƣời bán qua các mạng dữ liệu riêng. Hệ thống này nhằm mục đích chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phƣơng tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã đƣợc thoả thuận để cấu trúc thông tin. EDI chủ yếu đƣợc dùng để trao đổi thông tin có liên hệ tới hoạt động kinh doanh và để trao đổi quỹ tiền bằng điện tử. Khi ngày càng nhiều công ty kết nối với Internet, vai trò của EDI - một cơ chế giúp các công ty có thể mua, bán và trao đổi thông tin qua mạng, càng trở nên quan trọng. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 83 4.2. Điểm bán hàng – POS ( Point of sale) Điểm bán hàng – POS ( Point of sale) là tên viết tắt của hệ thống gồm : - Phần mềm: Quản lý hàng hoá, quản lý bán hàng, cho phép cập nhật về số lƣợng hàng hoá xuất, nhập, tồn tại mọi thời điểm, cũng nhƣ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ đối với từng khách hàng, tại mọi thời điểm. Thay vì việc nhà quản lý phải tiến hành cộng trừ các con số thì hệ thống tự động cập nhật với nghiệp vụ nhập vào hệ thống. Thậm chí nhà quản lý có thể theo dõi tình hình kinh doanh của 1 hệ thống nhiều cửa hàng tại một điểm duy nhất nhờ khả năng truyền dữ liệu qua đƣờng điện thoại hoặc internet. Nhờ đó nhà quản lý có nhiều thời gian hơn cho các hoạt động đầu tƣ khác. Các con số báo cáo cũng trung thực hơn, tính thống nhất về số liệu thống kê đƣợc đảm bảo. - Các thiết bị: Máy đọc mã vạch phục vụ việc nhập tên hàng bán; máy in hoá đơn bán lẻ in hoá đơn cho khách hàng đơn giản hoá hoạt động bán hàng và mang lại tính chuyên nghiệp cao cho cửa hàng. Tính minh bạch về giá cả hàng hoá, dịch vụ đối với khách hàng cũng đƣợc thể hiện rõ ràng. Nét khác biệt của hệ thống này là cập nhật mọi lúc các thông tin về hoạt động bán hàng tại mọi thời điểm mà hệ thống ghi chép tính toán thủ công không thể có đƣợc. Trong đó, phần mềm chƣơng trình là yếu tố chính, quan trọng nhất. Ngƣời quản lý có thể không biết rằng hoạt động quản lý của mình sẽ đơn giản hơn rất nhiều lần khi sử dụng công nghệ POS. Bất kỳ lĩnh vực nào cũng có thể áp dụng hệ thống này, không chỉ là các Siêu thị, các trung tâm thƣơng mại, mà ngay cả các cửa hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau nhƣ nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, các Studio ảnh, các trung tâm vui chơi giải trí, các phòng khám đa khoa, thẩm mỹ viện… Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 84 4.3. Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp – ERP (Enterprise Resources Planning) ERP - Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp (Enterprise resources Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình quản lý. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tƣ, quản lý tài chính nội bộ đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với các đối tác, với khách hàng đều đƣợc thực hiện trên một hệ thống duy nhất. Với các ERP, để hỗ trợ cho việc quản lý 1 phần của Logistics - bao gồm các chức năng của các module sau:  Inventory: dùng để quản lý các thông tin về tồn kho của các Item trong kho  Purchases: quản lý các thông tin về việc mua của cty  Sale Order: quản lý việc bán hàng của cty  Warehouse: sử dung công nghệ barcode (chƣơng trình quản lý hàng hóa theo lô, hạn dùng bằng mã), nhận dạng tần số sóng vô tuyến-RFID (Radio Frequency Identification) để quản lý tất cả các hoạt động của kho. Thông thƣờng khi nhắc đến dịch vụ logistic là quan tâm đến:Purchase Order, Inventory và Sales Order. Tức là quan tâm đến các thủ tục của việc quản lý, luân chuyển của hàng hoá, vật tƣ từ khi mua vào đến lúc bán ra cho khách hàng. Còn tuỳ từng qui mô, qui trình xử lý của khách hàng sẽ đƣợc xử lý trên các chức năng của ERP tƣơng ứng. Tóm lại, sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin trong thời gian qua đã giúp cho quá trình hoàn thiện logistics, quản trị kinh doanh và Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 85 dịch vụ khách hàng phát triển mạnh mẽ.Trong logistics, hệ thống thông tin đƣợc sử dụng rộng rãi bao gồm POS- Point of sale (điểm bán hàng) , EDI - hệ thống Electronic Data Interchange (hệ thống chia sẻ và trao đổi dữ liệu điện tử), ERP - Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp (Enterprise resources Planning), hệ thống thông quan tự động, hệ thống phân phối và theo dõi luồng hàng. 5. Mở rộng hệ thống đại lý và chi nhánh tại thị trƣờng trong và ngoài nƣớc Để nâng cao vị thế trên thị trƣờng nội địa và vƣơn tầm ra thị trƣờng quốc tế, bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ, việc mở rộng và củng cố hệ thống đại lý, xây dựng các đại lý độc quyền, tiến tới đặt văn phòng đại diện và chi nhánh ở các nƣớc cũng là một trong những bƣớc đi hết sức quan trọng. Khi đã xây dựng đƣợc hệ thống đại lý và chi nhánh một cách hiệu quả, công ty có thể triển khai các dịch vụ logistics của mình một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn, luôn kịp thời đáp ứng nhu cầu . Đặc biệt khi xây dựng chi nhánh ở nƣớc ngoài, công ty sẽ có đƣợc nguồn thông tin về thị trƣờng một cách chính xác thông qua chi nhánh và đại diện của cục xúc tiến thƣơng mại. Từ đó, công ty không chỉ học hỏi đƣợc kinh nghiệm phát triển và triển khai dịch vụ logistics tại các nƣớc có ngành logistics tiên tiến nhƣ ấn Độ, Trung Quốc, Hà Lan .v.v… mà còn có khả năng cung cấp, vƣơn xa tầm hoạt động của mình sang các thị trƣờng đó. 6. Liên kết với doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài nƣớc Liên kết giữa VINAFCO và các doanh nghiệp trong nƣớc lỏng lẻo còn liên kết, nối mạng với mạng logistics toàn cầu cũng không có. Đây thực sự là một mối nguy hiểm cho không chỉ VINAFCO mà còn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi bƣớc vào sân chơi toàn cầu. Bởi nếu chỉ hoạt động một cách Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 86 độc lập, thiếu sự liên kết với các mạng lƣới dịch vụ logistics khác thì khả năng chắc chắn một điều các doanh nghiệp Việt Nam chỉ hoạt động nhƣ một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cấp 2, cấp 3, cấp 4 đối với dịch vụ logistics toàn cầu mà thôi. Thậm chí còn thua ngay trên chính “sân nhà” của mình. Bên cạnh việc tham gia vào Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam – VIFFAS hay Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải để cùng nhau hoạt động và có đƣợc những thông tin trong ngành thì việc thành lập 1 liên minh của các công ty chuyên cung cấp dịch vụ logistics là điều cần thiết để giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp logistics của nƣớc ngoài với tiềm lực về cơ sở hạ tầng cũng nhƣ vốn rất lớn. Gần đây, hơn 30 Công ty vừa và nhỏ trong lĩnh vực logistics đã liên kết trở thành liên minh Thai Logistics Alliance (TLA). Có đến hơn 30 công ty tham gia vào việc liên kết này. Mô hình của là các công ty vẫn làm việc độc lập, nhƣng sẽ thành lập một nhóm hoạt động chung, nhóm này sẽ tiến hành bán các dịch vụ logistics trọn gói (one stop service) rồi phân bổ cho các thành viên theo năng lực của họ. Sau đó nhóm này cũng sẽ sửa tất cả dịch vụ mà từng thành viên cung cấp để xem họ có đảm bảo hay không. Và cơ bản là liên minh này sẽ giúp các doanh nghiệp vẫn có thể cạnh tranh đƣợc với các đối thủ to lớn nƣớc ngoài. Rõ ràng để làm đƣợc điều này đòi hỏi phải có một cơ chế hợp tác thích hợp, và dĩ nhiên các thành viên phải chấp nhận việc chia sẻ thông tin và quyền lợi cho nhau. Đằng sau liên minh ấy là sự ủng hộ và hỗ trợ của chính phủ Thái Lan. Đây thực sự là một động thái rất tích cực và là một bài học tốt cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam nói chung và VINAFCO nói riêng. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 87 II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động logistics Ngành logistic tại Việt nam hiện đang phát triển rất nhanh, thực tế hoạt động ngành đã đi nhanh hơn các qui định luật pháp. Trong khi đó,mục tiêu cần đạt đƣợc của logistics khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất mọi nguồn lực quốc gia trong các hoạt động vận tải, giao nhận, lƣu trữ hàng hoá và những hoạt động khác có liên quan. Để làm đƣợc điều này chúng ta cần xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng logistics và một hệ thống các văn bản luật – kinh tế phù hợp điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến logistics và dịch vụ logistics, tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển logistics cũng nhƣ dịch vụ logistics.  Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải (đƣờng biển,đƣờng không, bộ,sắt…). Hiện nay, vận tải hàng hóa xuất khẩu ở nƣớc ta chủ yếu là bằng đƣờng biển nên việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vận tải biển để phát triển logistics mà là một điều tất yếu, mà nhiệm vụ trƣớc mắt là khuyến khích đầu tƣ xây dựng cảng container, cảng nƣớc sâu phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, việc phát triển hệ thống cảng nội địa ( Inland Clearance Depot – ICD) để tạo điều kiện cho vận tải đa phƣơng thức phát triển cũng là một trong những yêu cầu đƣợc đặt ra mà rất cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Không chỉ phát triển vận tải đƣờng biển mà việc mở rộng các tuyến đƣờng vận tải nội địa (đƣờng sông, đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không…) và quốc tế cũng góp phần phát triển hoạt động logistics tại nƣớc ta. Ngoài ra, Nhà nƣớc có thể sắp xếp lại cảng trên cơ sở dài hạn. Lập trung tâm logistics( phân phối) tại các vùng trọng điểm kinh tế để tập trung hàng xuất và phân phối hàng nhập khẩu hay thành phẩm. Xây dựng một mạng Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 88 lƣới phân phối giữa chủ hàng,công ty giao nhận hệ thống chi nhánh, nơi phân phối cuối cùng. Đồng thời với các trung tâm phân phối là các hệ thống kho gom hàng. Về giao nhận vận tải hàng không, Chính phủ nên cho phép Hiệp hội thu xếp đứng ra tổ chức nghiên cứu, đầu tƣ,xây dựng khu vực dành cho các đại lý gom hàng, khai quan tại khu vực các sân bay quốc tế nhƣ TPHCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Nhà nƣớc nên xây dựng nhà ga hàng hóa chuyên dụng với các khu vực giao hàng, tiếp nhận,chuyển tải…theo các qui trình nghiệp vụ nhƣ các nƣớc trong khu vực đã và đang làm nhƣ Thái lan, Singapore và Malaysia. Hiện đại hóa các kho chứa hàng và phân phối .  Xây dựng hành lang, khung pháp lý thông thoáng và hợp lý, thay đổi và tiêu chuẩn hóa các qui định liên quan đến lĩnh vực logistics Luật Thƣơng Mại 2005 lần đầu tiên đề cập đến hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, tuy nhiên, điều luật này chƣa đƣợc rõ ràng, chính xác ở chỗ luật chƣa làm rõ đƣợc logistics là một chuỗi liên tục. Ngoài ra, gần đây nhất mới có nghị định 140/2007/NĐ-CP qui định chi tiết Luật Thƣơng Mại về hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics. Dù đã có những thay đổi phù hợp mang tính pháp lý điều chỉnh cho hoạt động này, nhƣng Nhà nƣớc vẫn cần đƣa ra một khung pháp lý chuẩn trong Luật Thƣơng mại và những bộ luật có liên quan nhƣ Luật Giao thông vận tải, Bộ luật dân sự , Luật đầu tƣ v.v… cũng nhƣ trong một số loại văn bản dƣới luật, nhằm tạo điều kiện và sự hỗ trợ cho việc phát triển logistics. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cần thay đổi và tiêu chuẩn hóa các qui định (cấp phép, điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn…), tạo môi trƣờng tự do cho hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics. Công nhận về mặt pháp lý các chứng từ điện tử. Thống nhất hóa , tiêu chuẩn hóa tên hàng và mã hàng hóa. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 89 Cuối cùng, Nhà nƣớc cần có các qui định hải quan về giấy phép Ngƣời chuyên chở không có tàu (NVOCC-Non-vessel operating of common carrier) và phân định rõ trách nhiệm của Đại lý khai quan, chứng từ XNK phải phù hợp với thông lệ quốc tế, cụ thể là các nƣớc ASEAN,khu vực châu á…Tin học hóa thủ tục hải quan.  Ứng dụng công nghệ thông tin Nhà nƣớc cũng cần đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động logistics và các cụm cảng. Bên cạnh đó là việc xây dựng hệ thống thông tin cập nhật thông suốt suốt giữa các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc với cảng và các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Việc có đƣợc hệ thống thông tin nhƣ vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chủ trƣơng, chính sách phát triển cũng nhƣ những qui định của Nhà nƣớc, từ đó họ sẽ xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp nhất. Tóm lại, trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc trong việc tạo cơ sở hạ tầng cũng nhƣ cơ sở pháp lý cho lĩnh vực logistics, nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động logistics để ngành logistics nƣớc ta nói chung và dịch vụ logistics của VINAFCO nói riêng sớm đƣợc sánh vai cùng các quốc gia có ngành logistics phát triển mạnh nhƣ Singapore, Trung Quốc, ấn Độ .v.v… Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 90 KẾT LUẬN Với doanh thu lên đến con số tỉ USD, dịch vụ logistics đang hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và thực tế họ đang kinh doanh rất sôi động tại Việt Nam. Hầu hết các tập đoàn logistics lớn trên thế giới đã có mặt tại nƣớc ta và theo cam kết gia nhập WTO, các công ty logistics 100% vốn nƣớc ngoài sẽ đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam trong thời gian tới. Tất cả các dịch vụ Logistics( nhƣ nhận đơn đặt hàng vận tải, gom hàng, xử lý nguyên vật liệu, gia công mã mác, lƣu kho, kiểm soát hàng tồn kho, tái chế hàng trả lại, quản lý việc phân phối, xúc tiến thị trƣờng và các dịch vụ thông tin…) nhằm mục đích thoả mãn cao nhất cho nhu cầu của khách hàng (ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng). Đối với toàn bộ quá trình lƣu thông, phân phối, ứng dụng hệ thống Logistics là một bƣớc phát triển cao hơn của công nghệ vận tải. Hệ thống Logistics liên kết và tối ƣu toàn bộ quá trình sản xuất và lƣu thông trên phạm vi rất rộng: trong một quốc gia, một khu vực, đến toàn cầu. Mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và VINAFCO nói riêng đang hƣớng tới là việc sẽ trở thành các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics có thƣơng hiệu trong và ngoài nƣớc. Do vậy trong giai đoạn đầu ứng dụng logistics, chính phủ cần phải có những định hƣớng và hỗ trợ trong việc đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở -vật chất-kỹ thuật cho ngành này, cũng nhƣ xây dựng đựơc một khuôn khổ hành lang pháp lý minh bạch và thống nhất. Nhà nƣớc cùng với doanh nghiệp và hiệp hội tổ chức các khóa đào tạo chuyên ngành logistics nhằm nâng cao nghiệp vụ về logistics cho ngƣời lao động cũng nhƣ hiểu biết trong xã hội. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 91 Bên cạnh đó,VINAFCO cũng cần xây dựng những chiến lƣợc đầu tƣ và phát triển trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho việc cung cấp dịch vụ logistics, phù hợp với qui mô của mình. Ngoài ra,công ty còn cần phải có một cơ chế quản lý hiệu quả hoạt động này nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và thế giới. Tóm lại, nếu có đƣợc hƣớng đi chiến lƣợc đúng đắn thì trong tƣơng lai không xa, dịch vụ logistics của VINAFCO sẽ ngày càng hoàn thiện và công ty sẽ trở thành doanh nghiệp mũi nhọn trong ngành logistics Việt Nam, sánh ngang với các doanh nghiệp lớn của thế giới. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Giáo trình Vận tải và Giao nhận hàng hóa trong hoạt động ngoại thƣơng-NXB GTVT,2003 2. PGS.TS Nguyễn Nhƣ Tiến- Logistics, Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam-NXB GTVT, 2006 3. Giáo trình Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế- NXB GTVT,2002 4. TS. Lý Bách Chấn - Đào tạo trong dịch vụ logistics . 5. Kỹ sƣ tƣ vấn Đặng Đình Cung - Việt-Nam : Căn cứ hậu cần của Đông Nam á ? 6. Đỗ Xuân Quang - Logistics tại Việt Nam: thực trạng, cơ hội và thách thức 7. Bản báo cáo tài chính kiểm toán của Công ty cổ phần VINAFCO năm 2004, 2005, 2006 8. Bản cáo bạch năm 2006 của Công ty cổ phần Vinafco 9. Bản báo cáo nhanh kết quả hoạt động kinh doanh 8 tháng đầu năm 2007 của Công ty cổ phần Vinafco 10. Luật Hàng Hải Việt Nam (1990 và 2005), luật hàng không dân dụng Việt Nam (1992), Luật thƣơng mại Việt Nam (2005), Luật Hải Quan (2005), và nghị định 140 /2007/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Trần Ngọc Diệp – A6K42B 93 Tiếng Anh 1. Edward Frazzelle - Supply Chain Strategy - Logistics Management Library, 2003 2. What is Logistics & Supply Chain Management? 3. Carla Reed - Global Logistics and Transportation 4. Developing Singapore into a global Intergrated Logistics Hub- Economics Development Board of Singapore,2002 Website 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3823_3866.pdf
Luận văn liên quan