MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH THUỶ SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 5
I. Khái niệm,vị trí, đặc điểm của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế 5
1. Khái niệm ngành thuỷ sản . 5
2. Vị trí và vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân . 5
3. Đặc điểm của ngành thuỷ sản . 7
3.1. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập 7
3.2. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao 8
II. Vai trò,đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản 8
1. Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản . 8
2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản . 9
2.1. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội . 9
2.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . 9
2.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 10
2.4. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập . 10
2.5. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản 11
3. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản . 11
3.1. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế được . 11
3.2. Đối tượng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật thuỷ sinh. 12
3.3. Nuôi trồng thuỷ sản mang tính thời vụ 12
3.4. Nuôi trồng thuỷ sản mang tính vùng rõ rệt 12
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản 13
1. Nhân tố tự nhiên . 13
1.1 Diện tích mặt nước . 13
1.2. Khí hâu, nguồn nước . 14
2. Nhân tố kinh tế - xã hội 16
2.1. Nhân tố xã hội . 16
2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật 16
2.3. Nhân tố thị trường . 17
IV. Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam . 17
1. Về mặt nước 18
2. Về nguồn lợi giống loài thuỷ sản . 19
3. Về điều kiện thời tiết - khí hậu 19
V. Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho Việt nam . 20
1. Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản của Hải Phòng 20
2. Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản của Quảng Ngãi 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH QUẢNG NINH. 23
I. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng Ninh 23
1. Điều kiện tự nhiên 23
1.1. Vị trí địa lý 23
1.2. Địa hình 23
1.3. Khí hậu . 23
2. Tài nguyên thiên nhiên 24
2.1. Tài nguyên đất . 24
2.2. Tài nguyên rừng 25
2.3. Tài nguyên biển . 25
2.4. Tài nguyên khoáng sản 27
2.5. Tài nguyên du lịch . 28
3. Điều kiện về kinh tế - xã hội 28
3.1. Về cơ cấu kinh tế . 28
3.2. Cơ sở hạ tầng 30
3.3. Dân số và lao động 32
4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh 33
4.1. Những điều kiện thuận thuận lợi nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh. 33
4.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh. 34
II. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản 35
1. Lao động nuôi trồng thuỷ sản của Quảng Ninh 35
2. Thực trạng phát triển diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Quảng Ninh. 36
2.1. Khả năng về diện tích nuôi trồng thuỷ sản . 36
2.2. Thực trạng phát triển diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh . 38
2.3. Bố trí diện tích nuôi trồng thuỷ sản 43
3. Thực trạng phát triển năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản củaTỉnh. 45
3.1. Sản lượng nuôi trồng . 45
4. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi 50
4.1. Đối tượng nuôi 50
4.2. Hình thức nuôi 51
5. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất . 52
6. Tình hình nuôi thuỷ sản biển 54
III. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh 56
1. Những kết quả và hiệu quả đạt được . 56
2. Những tồn tại và hạn chế 59
2.1. Tồn tại 59
2.2. Nguyên nhân . 60
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH . 61
I. Quan điểm về phát triển nuôi trồng thuỷ sản . 61
II. Phương hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới . 62
1. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản . 62
2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản 63
3. Nhiệm vụ . 64
III. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh. 64
1. Nhóm giải pháp về kinh tế - kỹ thuật . 64
1.1. Giải pháp về quy hoạch . 64
1.2. Giải pháp về thị trường 65
1.3. Giải pháp về giống . 66
1.4. Giải pháp về thức ăn 67
1.5. Giải pháp về khoa học, công nghệ 68
1.6. Giải pháp về công tác khuyến ngư 69
2. Nhóm giải pháp về xã hội, môi trường . 70
2.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 70
2.2. Giải pháp về môi trường 71
3. Về công tác chỉ đạo . 73
4. Về công tác nuôi trồng thuỷ sản 73
IV. Đề xuất và kiến nghị . 74
KẾT LUẬN . 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nguồn lợi hải sản ở tỉnh Quảng Ninh . 26
Bảng 2: Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh (%) . 29
Bảng 3: Lao động phục vụ cho ngành thủy sản Quảng Ninh . 35
Bảng 4: Các giống loài thuỷ sản được nuôi trồng tại Quảng Ninh . 37
Bảng 5 : Biến động diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh . 38
Bảng 6: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh . 40
Bảng 7: Diện tích nuôi tôm của Tỉnh từ năm 2003 - 2007 42
Bảng 8: Diện tích nuôi nhuyễn thể 43
Bảng 9 : Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các huyện, thị xã trong tỉnh năm 2007 44
Bảng10: Biến động sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh qua các năm . 45
Bảng 11: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản chung của toàn tỉnh giai đoạn 2003-2007 46
Bảng 12: Sản lượng nuôi trồng tôm của toàn Tỉnh giai đoạn 2003 - 2007 47
Bảng 13: Sản lượng nuôi trồng của các huyện, thị xã trong tỉnh năm 2007 48
Bảng 14: Năng suất nuôi trồng một số đối tượng thuỷ sản của Tỉnh . 49
Bảng 15: Cơ cấu sản lượng sản phẩm thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh 2003 - 2007 50
Bảng 16: Tình hình sản xuất giống thuỷ sản ở Quảng Ninh 52
Bảng 17: Số ô lồng nuôi cá biển của tỉnh 55
Bảng 18: Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đạt được 56
Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********
82 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7900 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lớn trong tổng sản lượng thuỷ sản được nuôi trồng.
Bảng 12: Sản lượng nuôi trồng tôm của toàn Tỉnh giai đoạn 2003 - 2007.
CHỈ TIÊU
ĐV
2003
2004
2005
2006
2007
Sản lượng
Tấn
4.200
4.600
4.800
5.300
5.830
Tôm sú
Tấn
1.600
2.200
2.350
2.450
2.775
Tôm chân trắng
Tấn
1.620
2.100
2.315
2.570
2.840
Tôm khác
Tấn
980
300
135
280
215
Nguồn: Phòng kế hoạch - Sở thuỷ sản Quảng Ninh.
Năng suất nuôi thâm canh đối với tôm sú trung bình đạt 6 - 7 tấn/ha. Năng suất nuôi bán thâm canh đối với tôm Sú đạt 1,5 -1,6 tấn/ha/vụ. Nuôi quảng canh cải tiến đạt năng suất trung bình từ 400 - 500 kg/ha/vụ.
5.1.3. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của các huyện, thị xã trong Tỉnh.
Ta có thể xem xét về sản lượng nuôi trồng huỷ sản của các địa phương trong Tỉnh thông qua bảng số liệu sau đâ
Bảng 13: Sản lượng nuôi trồng của các huyện, thị xã trong tỉnh năm 2007
Đơn vị: Tấn
TT
Đơn vị
Tổng sản lượng
Nước ngọt
Nước mặn, lợ
Tổng số
Tôm
Nh. Thể
TS. Khác
Lồng bè
1
Móng Cái
2860
90
2770
2320
300
150
2
Hải Hà
4880
170
4710
110
4300
100
200
3
Đầm Hà
1530
260
1270
210
750
30
280
4
Tiên Yên
590
90
500
330
100
30
40
5
Cô Tô
25
10
15
0
0
0
15
6
Vân Đồn
2985
100
2885
80
500
450
1855
7
Cẩm Phả
640
150
490
170
0
200
120
8
Hạ Long
1150
80
1070
50
120
250
650
9
Hoành Bồ
770
40
730
380
0
350
0
10
Yên Hưng
3900
1600
2300
2000
0
300
0
11
Uông Bí
1215
735
480
180
300
0
0
12
ĐôngTriều
1100
1100
0
0
0
0
0
13
Ba Chẽ
22
7
15
0
0
15
14
Bình Liêu
28
28
0
0
0
0
0
Tổng cộng
21.695
4460
17235
5830
6370
1875
3160
Nguồn: Phòng kế hoạch - Sở thuỷ sản Quảng Ninh.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được đơn vị có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cao nhất trong tỉnh là huyện Hải Hà với sản lượng nuôi trồng là 4880 tấn, chiếm 22,5% sản lượng của toàn tỉnh. Tiếp theo đó là huyện Yên Hưng với sản lượng nuôi trồng là 3900 tấn, chiếm 18% sản lượng của toàn tỉnh và huyện Vân Đồn chiếm 13,75% sản lượng.
Việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên biển dưới hình thức các ô lồng nuôi biển cũng tương đối phát triển ở các huyện Vân Đồn, Đầm Hà, thị xã Móng Cái, thành phố Hạ Long. Cụ thể là huyện Vân Đồn với sản lượng nuôi trong ô lồng là 1855 tấn, chiếm 58,7% so với tổng sản lượng nuôi trong ô lồng; huyện Đầm Hà với sản lượng là 280 tấn chiếm 8,7% tổng sản lượng nuôi ô lồng. Điều đó có thể thấy được lợi thế về địa lý gần biển đã giúp các huyện, thị xã trong tỉnh nắm bắt được cơ hội trong việc nuôi thuỷ sản trên biển, góp phần làm gia tăng sản lượng cho toàn tỉnh.
3.2. Năng suất nuôi trồng thuỷ sản.
Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất nuôi trồng thuỷ sản trong giai đoạn 2004 -2007 có sự tăng lên đáng kể, nhiều hình thức nuôi đạt năng suất cao là nuôi thâm canh và bán thâm canh. Một số đối tượng nuôi như cá rô phi, tôm sú, tôm chân trắng, ngao, sò nuôi dưới hình thức thâm canh cho năng suất cao, ta có thể xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 14: Năng suất nuôi trồng một số đối tượng thuỷ sản của Tỉnh
Đối tượng nuôi
ĐV
2004
2005
2006
2007
Cá rô phi
Tấn/ha/vụ
10 - 12
13 - 15
16 - 17
18
Tôm sú
Tấn/ha/vụ
5
7 - 8
10
12 - 13
Tôm chân trắng
Tấn/ha/vụ
2 - 3
4
5 - 6
8 - 10
Ngao
Tấn/ha
10 -12
13
14 -15
17
Sò
Tấn/ha
5 - 6
7,5
9
12
Nguồn: Phòng kế hoạch - Sở thuỷ sản Quảng Ninh.
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng cá rô phi nuôi đạt năng suất cao nhất, năm 2004 năng suất nuôi cá rô phi đạt 10 - 12 tấn/ ha thì đến năm 2007 la 18 tấn/ ha/ vụ. Điều này có thể thấy được rằng việc áp dụng phương hức nuôi thâm canh đã đem lại một năng suất tương đối cao. Bên cạnh đó năng suất của một số loài tôm và nhuyễn thể như ngao, sò cũng đạt được năng suất tương đối cao. Tuy hiên đây mới chỉ là một thành công nhỏ trong công tác nuôi trồng, bởi vì trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, phần lớn vẫn là nuôi quảng canh hoặc quảng canh cải tiến, hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh còn ở một quy nhỏ, nên năng suất nuôi trồng vẫn còn ở mức thấp, chưa phát huy được hết tiềm năng mà tỉnh hiện có.
4. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi.
4.1. Đối tượng nuôi.
Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh rất phong phú và đa dạng. Về đối tượng nuôi, từ chỗ các địa phương trong Tỉnh chú trọng nuôi tôm rảo và các loài cá truyền thống như: cá mè, cá trôi, cá chép, cá trắm, cá trê lai… trong ao đầm tự nhiên, những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh đã đưa vào nuôi những đối tượng có giá trị kinh tế cao và phục vụ cho xuất khẩu như:
+ Các loài cá: Cá Song, cá Hồng, cá Tráp, cá Giò, Cá Hồng Mỹ…
+ Các loài tôm: Tôm Sú, tôm He, tôm Rảo, tôm hoa Nhật Bản, Tôm Hùm, tôm càng xanh… và đối tượng nuôi chủ lực vẫn là tôm sú và tôm chân trắng.
+ Các loài nhuyễn thể như: Trai ngọc, Bào ngư, Ngao, Sò, vẹm xanh, Ốc hương, Tu hài, Hải sâm…
Để có thể nắm bắt một cách rõ hơn về đối tượng nuôi và cơ cấu sản phẩm nuôi ta có thể xem xét qua bảng số liệu sau đây:
Bảng15: Cơ cấu sản lượng sản phẩm thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh 2003 - 2007
Sản phẩm
2004
2005
2006
2007
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Cá
5.400
33,47
6.335
36,36
7.672
39,75
7.620
35,12
Tôm
4.600
28,52
4.800
27,55
5.300
27,46
5.830
26,87
Nhuyễn thể
5.200
32,23
5.500
31,56
5.500
28,50
6.370
29,36
Thuỷ sản khác
930
5,78
715
4,53
828
4,29
1.875
8,65
T. sản lượng
16.130
17.422
19.300
21.695
Nguồn: Phòng kế hoạch - Sở thuỷ sản Quảng Ninh.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được trong cơ cấu sản phẩm thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh thì sản lượng tôm, cá nhuyễn thể đều chiếm một tỷ trọng trọng tương đối đồng đều nhau đều chiếm hơn 30% qua các năm và tương đối ở mức ổn định. Sau đó là sản phẩm tôm và tôm cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Quảng Ninh.
4.2. Hình thức nuôi.
Nuôi thuỷ sản ở Quảng Ninh phát triển cả trên ba loại hình là nước ngọt, nước mặn, lợ. Trên loại hình nước ngọt đối tượng nuôi là các loài cá nước ngọt như: cá trắm, cá chép, cá rô phi, cá mè… Nuôi nước lợ với các đối tượng nuôi là các loài nhuyễn thể như: sò, ngao, ngán…, các loại tôm như: tôm he Nhật Bản, tôm hùm, tôm sú, tôm chân trắng… Và nuôi biển với những loài cá chính như: cá song, cá mú, cá giò… Nuôi trồng thuỷ sản trong Tỉnh với các hình thức nuôi là: nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến. Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật đơn giản, ít có tác động của con người đến quá trình sinh trưởng, phát triển của đối tượng nuôi. Hình thức nuôi này chưa theo một quy trình nhất định nào. Nước được đưa vào ao thông qua các cửa sông. Nuôi bán thâm canh và thâm canh là hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo quy tắc chặt chẽ, có tác động mạnh của con người vào quá trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi. Việc chọn giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật: kích cỡ, sạch bệnh, chất lượng… Môi trường nuôi được chuẩn bị chu đáo trước khi thả giống. Mật độ thả nuôi theo quy định, có sự quản lý và chăm sóc thường.
Trước đây nuôi trồng thuỷ sản trong Tỉnh chủ yếu là nuôi quảng canh, nay đã chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, một phần diện tích chuyển sang nuôi thâm canh và bán thâm canh đã tạo bước chuyển biến quan trọng về nhận thức của người nuôi thuỷ sản, chuyển mạnh sang xuất khẩu hàng hoá phục vụ nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
5. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất.
* Về giống.
Có thể nói giống đóng một vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Muốn nâng cao chất lượng thuỷ sản thì việc đầu tiên là phải có giống thuỷ sản tốt.
Bảng 16: Tình hình sản xuất giống thuỷ sản ở Quảng Ninh.
2004
2005
2006
2007
Tôm
320
440
465
480
Cá nước ngọt
19
20
33
50
Cá biển
0,3
0,5
0,6
0,8
Nuyễn thể
100
100
110
120
Nguồn: phòng kế hoạch - Sở thuỷ sản Quảng Ninh.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được tình hình sản xuất giống thuỷ sản tăng lên qua các năm. Đây cũng là một thành công trong công tác sản xuất giống thuỷ sản ở địa phương. Tuy nhiên, có một thực tế hiện nay là tình hình sản xuất giống không đáp ứng được nhu cầu con giống của toàn Tỉnh, việc cung không đáp ứng được cầu đã làm cho chất lượng giống thỷ sản không được đảm bảo.
Cho đến nay, việc sản xuất và cung ứng giống cá biển và một số giống nhuyễn thể như ngao, nghêu, sò…vẫn đang là một trong những khó khăn bất cập mà ngành thuỷ sản đang thực sự quan tâm tháo gỡ. Hàng năm, Quảng Ninh cần một lượng giống cá biển, nhuyễn thể rất lớn. Nhưng thực tế trên địa bàn tỉnh chỉ có một vài cơ sở sản xuất giống cá biển, sản xuất nhỏ lẻ, số lượng và chất lượng giống còn hạn chế. Việc sản xuất một số đối tượng nuôi như: cá giò, vẹm xanh, cá song, tu hài, hầu sông mới được triển khai, số lượng cung ứng còn hạn chế. Sản xuất tôm giống tuy đã có những thành công nhất định, song việc cung ứng còn có nhiều bất cập. Nên người nuôi chủ yếu sử dụng nguồn giống được khai thác từ địa phương, hoặc mua từ Trung Quốc.
* Về Thức ăn.
Cùng với giống thì thức ăn đóng góp quan trọng trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản. Nhờ có thức ăn mà các loài thuỷ sản mới có thể sinh trưởng và phát triển một cách nhanh chóng làm gia tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích.
Quảng Ninh hiện chưa có cơ sở sản xuất thức ăn và các chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn gốc thức ăn nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng Ninh hiện nay chủ yếu vẫn mua ở tỉnh ngoài và Trung Quốc như thức ăn cổ phần của Thái Lan, thức ăn KP 90, No1 HảiVân của Đà Nẵng, thức ăn Hoa Chen, thức ăn Hằng Hưng - Trung Quốc. Tổng lượng thức ăn nuôi trồng thuỷ sản ước khoảng 6.000 - 7000 tấn / năm. Do tập quán người dân nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn dùng nhiều loại thức ăn tự chế, giá rẻ bằng nguyên liệu sẵn có của địa phương như: ngô, sắn, cám…Nuôi cá biển bằng lồng bè hiện nay người dân chủ yếu cho ăn bằng cá tạp tươi. Một số đơn vị đã ứng dụng công nghệ điều khiển khối vi tảo cung cấp thức ăn cho quá trình ương một số loài thuỷ sản.
Công ty đầu tư phát triển Hạ Long đã nghiên cứu và sản xuất thức ăn vi sinh vật BIOTEC - TA trong nuôi tôm công nghiệp và đã cho ra đời sản phẩm sinh học BIM BIOTEC, đây là sản phẩm sinh học được dùng trong suốt quá trình nuôi tôm, làm đơn giản hoá quá trình nuôi, độ an toàn cao có công dụng làm sạch môi trường nước, nuôi dưỡng và ổn định tảo, khống chế sự phát triển của vi khuẩn, vi rút có hại, phòng ngừa các bệnh do vi rút gây ra.
* Về ao lồng nuôi.
Trong nuôi trồng thuỷ sản thì hệ thống ao, lồng nuôi cũng đóng một vai trò quan trọng, chúng được xem như ngôi nhà, nơi cư trú của động vật thuỷ sinh. Do vậy, chúng cũng quyết định nhiều đến khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài thuỷ sản. Chính vì thế mà việc thiết kế các ao lồng nuôi phải đảm bảo kỹ thuật, phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của cá giống loài thuỷ sản. Phải tiến hành cải tạo ao nuôi trước khi nuôi trồng. Mục đích của việc cải tạo là chuẩn bị cho vật nuôi có một nền đáy ao sạch, chất lượng nước thích hợp và ổn định, ngăn ngừa hay hạn chế dịch bệnh, các sinh vật khác hay địch hại xâm nhập và phát triển trong ao nuôi. Cải tạo ao bao gồm các khâu là dọn tẩy ao, bón vôi và chuẩn bị nước để thả nuôi giống.
* Về phòng chống dịch bệnh..
Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một hoạt động chịu nhiều rủi ro cao do thời tiết nhiều khi diễn biến phức tạp có thể gây ra dịch bệnh cho loài nuôi, mặt khác do kỹ thuật nuôi trồng không theo khoa học cũng làm cho và dịch bệnh bùng phát và lây lan rất nhanh nếu như không kịp thời ngăn chặn và xử lý. Do đó người nuôi trồng thuỷ sản cần được dào tạo và tập huấn một cách cơ bản về kỹ thuật nuôi trồng, sao cho việc nuôi trồng phải thân thiện với môi trường, bởi vì nếu không có kỹ thuật nuôi khoa học thì chính hoạt động nuôi trồng đó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và quay trở lại tác động lên đối tượng nuôi, gây thiệt hại cho người nuôi. Mặt khác các cơ quan chức năng cần phối hợp với các huyện, thị xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh trên phạm vi toàn Tỉnh, nhất là những vùng nuôi tập trung như: Tiên Yên, Hải Hà, Móng Cái… kiểm tra xác định yếu tố về môi trường vùng nuôi để đưa ra các giải pháp, khuyến cáo kịp thời , để khắc phục, ngăng chạn diạch bệnh bùg phát trên diện rộng, hạn chế thiệt hại cho người nuôi.
6. Tình hình nuôi thuỷ sản biển.
Nuôi trồng thuỷ sản biển đã trở thành nghề truyền thống của nhiều nước trên thế giới, song Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng nghề nuôi biển mới phát triển trong những năm gần đây. Đầu năm 1996 nghề nuôi cá lồng bè ở Vịnh Hạ Long và Bái Tử long bắt đầu với quy mô nhỏ ở một vài hộ gia đình, đến năm 2000 - 2001 số hộ nuôi cá biển bằng lồng bè đã phát triển nhanh ở ba huyện, thị xã, thành phố là; Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá song, cá giò, cá hồng, cá tráp…
Bảng 17: Số ô lồng nuôi cá biển của tỉnh
Tổng số ô lồng nuôi biển
ĐV
2003
2004
2005
2006
2007
Chiếc
4.205
5.320
5.730
6.630
7.030
Sản lượng
Tấn
800
1.100
1.300
2.530
3.160
Năng suất
Kg/ô lồng
190,24
207,54
228,07
381,6
449,5
Nguồn: Phòng kế hoạch - Sở thuỷ sản Quảng Ninh.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng số lượng ô lồng nuôi thuỷ sản trên biển đều gia tăng qua các năm, do vậy mà sản lượng và năng suất cũng đều tăng. Năm 2003 số ô lồng là 4.205 chiếc thì sang năm 2004 đã tăng lên 1.115 ô lồng và sản lượng tăng lên từ 800 tấn.
Nuôi cá biển bằng lồng bè ở Quảng Ninh đã trở thành được nhân dân hưởng ứng đầu tư mạnh và đã trở thành nghề sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao, tỷ suất lợi nhuận từ vài chục đến vài trăm phần trăm, nhiều hộ đầu tư nuôi quy mô lớn tập trung ở huyện Vân Đồn, thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả, nay đã phát triển ở các địa phương khác của tỉnh như: huyện Cô Tô, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên... Nuôi cá biển bằng lồng bè đã giải quyết việc làm cho trên 3000 lao động.
Tuy nhiên việc nuôi cá biển không phải không có rủi ro, do trong quá trình triển khai thực hiện nhiều vùng mang tính tự phát, dân tự khoanh vùng chiếm mặt biển để nuôi không theo đúng quy hoạch; công tác quản lý môi trường vùng nuôi và phòng ngừa dịch bệnh chưa chặt chẽ, công nghệ nuôi còn hạn chế... Cơ chế đầu tư một số chính sách hỗ trợ cho nuôi biển chưa được hoàn thiện.
Để nghề nuôi cá biển bằng lồng bè của Quảng Ninh phát triển mạnh, tương xứng với tiềm năng hiện có, ngành thuỷ sản Quảng Ninh cần phát huy lợi thế, tiềm năng thiên nhiên ưu đãi để đẩy mạnh nghề nuôi biển, nuôi vùng triều, đa dạng hoá đối tượng nuôi và loại hình nuôi theo hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên mặt nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài việc bảo vệ và khai thác nguồn giống tự nhiên phải có các giải pháp cung ứng nguồn giống nhân tạo để nâng cao năng suất, sản lượng, và đặc biệt quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
III. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh.
1. Những kết quả và hiệu quả đạt được.
Ta có thể xem xét kết quả đạt được từ hoạt động nuôi trồng thuỷ sản thông qua bảng số liệu sau đây.
Bảng 18: Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đạt được.
Chỉ tiêu
đơn vị
2004
2005
2006
2007
1. Diện tích nuôi
Ha
17.500
18.500
19.000
20.455
2. Năng suất nuôi BQ
Tấn/ha
0,92
0,98
1,02
1,06
3. Tổng Sản lượng
Tấn
49.347
52.143
55.129
57.859
+ Khai thác
Tấn
33.217
34.721
35.829
36.164
+ Nuôi trồng
Tấn
16.130
17.422
19.300
21.695
Tôm
Tấn
4.600
4.800
5.300
5.830
Cá
Tấn
5.400
6.335
7.672
7.620
Thuỷ sản khác
Tấn
6.130
6.287
6.328
8.245
4. GTTSL
Triệu đồng
585.112
960.771
990.115
110.021
5. GTSL nuôi trồng
Triêụ đồng
175.233
384.308
396.046
440.235
6. GTSL/ĐVDT
Trđ/ ha
10,01
20,77
20,84
21,52
7.GTSL/ LĐ
- TNBQ/LĐ
Trđ/ người
14,13
31,01
27,52
25,44
- Giải quyết việc làm
Người
12.400
12.390
14.390
17.300
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ các báo cáo nuôi trồng thuỷ sản - Sở thuỷ sản.
Các chỉ tiêu kết quả hoạt động nuôi trồng thuỷ sản được đề cập ở đây là diện tích, sản lượng và năng suất bình quân. Trong đó năng suất nuôi bình quân được tính bằng công thức sản lượng nuôi trồng trên diện tích nuôi.
Các chỉ tiêu hiệu quả được đề cập là : Tổng giá trị sản lượng ngành thuỷ sản ( bao gồm cả giá trị sản lượng khai thác và nuôi trồng); Giá trị sản lượng nuôi trồng; Giá trị sản lượng trên đơn vị diện tích; giá trị sản lượng trên lao động. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng thuỷ sản và giá trị sản lượng nuôi trồng được tính theo mức giá cố định năm 94. Chỉ tiêu giá trị sản lượng/ đơn vị diện tích được tính bằng cách lấy giá trị sản lượng nuôi từng năm chia cho diện tích nuôi trồng năm đó. Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người được tính theo công thức giá trị sản lượng nuôi chia cho số lao đông nuôi trồng từng năm.
Với cách tính toán như trên ta có được bảng số liệu như trên. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng các chỉ tiêu về diện tích nuôi trồng, sản lượng nuôi trồng, giá trị tổng sản lượng nuôi trồng đều liên tục tăng qua các năm. Điều đó là một thành công trong hoạt đông nuôi trồng thủy sản của Tỉnh đặc biệt năm 2007 diện tích nuôi trồng tăng lên 1.455 ha, điều đó là do việc người dân nhận thấy được nuôi trồng thuỷ sản đem lại thu nhập lớn hơn nhiều lần so việc trồng lúa, do vậy họ đã chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản làm diện tích nuôi trồng tăng lên. Mặt khác diện tích tăng lên cũng do việc khai hoang rừng ngập mặn, vùng triều để phục vụ nuôi thuỷ sản nước lợ, nước biển. Về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản, do diện tích nuôi trồng tăng lên, nên sản lượng nuôi trồng cũng không ngừng tăng lên. So với tổng sản lượng thuỷ sản thì sản lượng nuôi trồng thuỷ sản chiếm hơn 30% tổng sản lượng và ngày càng chiếm tỷ trọng cao lên trong tổng sản lượng thuỷ sản.
Tuy nhiên năng suất nuôi bình quân còn chưa cao, điều này là do phương thức nuôi còn chủ yếu là nuôi theo hình thức quảng canh nuôi thâm canh và bán thâm canh chưa được mở rộng. Giá trị tổng sản lượng nuôi trồng tăng cao nhất trong năm 2004 với 960.771.000.000 đồng trong đó giá trị sản lượng nuôi trồng cũng gia tăng nhanh chóng. Về giá trị sản lượng trên đơn vị diện tích trong vòng 2 năm trở lại đây gia tăng nhưng không nhiều năm 2006 là 20,84 triệu đồng/ ha, năm 2007 là 21,52 triệu đồng/ ha. Thu nhập bình quân đầu người một tháng khoảng hơn 2 triệu một tháng, đây cũng là một con số không nhỏ, góp phần nâng coa mức sống cho người nông dân.
Qua những phân tích số liệu trên nuôi trồng thuỷ sản Quảng Ninh đã đạt được một số thành công sau đây:
Trong nuôi trồng thuỷ sản đã tạo ra được những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung về xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đã có sự quan tâm đầu tư xây dựng vùng nuôi tập trung theo quy mô công gnhiệp, hiện đại.
Công nghệ sản xuất một số đối tượng nuôi chủ đạo như: cá rô phi, tôm sú, tôm chân trắng… về cơ bản đã hoàn thiện và chủ động trong sản xuất. Một số đối tượng nuôi mới như: tôm he Nhật Bản, ghẹ xanh, tu hài, cá giò… bước đầu được nghiên cứu ứng dụng đạt kết quả tốt.
Hiệu quả sản xuất ở những vùng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản hơn hẳn so với canh tác nông nghiệp truyền thống, nhiều nơi giá trị thu nhập tăng gấp 4 - 8 lần trồng lúa. Kết quả của các mô hình chuyển đổi đã khẳng định chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản là đúng hướng, phù hợp với thực tế, phù hợp với đông đảo nguyện vọng của nhân dân, đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Một số công nghệ nuôi mới được áp dụng đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, công nghệ sản xuất giống một số đối tượng nuôi chủ đạo như tu hài, cá rô phi lai xa, tôm sú, tôm chân trắng cơ bản đã hoàn thiện và chủ động trong sản xuất.
2. Những tồn tại và hạn chế.
2.1. Tồn tại.
+ Năng suất nuôi trồng thuỷ sản còn ở mức chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của Tỉnh.
+ Việc chỉ đạo triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn chậm, chưa hoàn toàn được quan tâm đúng mức.
+ Công tác kiểm dịch giống, thức ăn, hoá phẩm dùng trong nuôi trồng thuỷ san dù có sự quan tâm đầu tư về nhân lực, trang thiết bị…nhưng chưa thực sự phát huy được hiệu quả.
+ Việc triển khai các chương trình khuyến ngư: tập huấn, thông tin tuyên truyền, trình diễn các mô hình… còn chậm, lực lượng cán bộ khuyến ngư còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trên địa bàn rộng khắp toàn Tỉnh.
+ Về sản xuất và cung ứng con giống thì chưa tạo được tính chủ động trong sản xuất giống cá biển và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự nhiên, nhập từ tỉnh ngoài. Việc sản xuất một số đối tượng nuôi như: cá giò, vẹm xanh, cá song, tu hài... hầu như mới được triển khai, số lượng cung ứng còn hạn chế. Sản xuất tôm giống tuy đã có những thành công nhất định song việc cung ứng còn nhiều bất cập, khả năng đáp ứng kịp thời nuôi trong Tỉnh chưa cao, do thiếu các trại ương giống quy mô vừa và nhỏ.
+ Việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương còn chậm. Nhiều địa phương sau khi đã có quy hoạch nhưng việc giám sát thực hiện quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào đắp ao, đầm chưa theo quy hoạch, không có thiết kế kỹ thuật diễn ra phổ biến. Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao.
2.2. Nguyên nhân
- Việc triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ sản nhà nước còn hạn chế: Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản ở các địa phương còn chậm; cơ chế chuyển dịch cơ cấu ngành nghề từ nông nghiệp, khia thác sang nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế; việc sử dụng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ơ rmột số địa phương còn chưa hợp lý
- Công tác ứng dung tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản còn chưa được quan tâm đầu tư nhiều.
- Nguồn nhân lực trong nhiều năm qua ít đwocj qaun tâm đào tạo, tình độ chuyên môn, kỹ thuật của nông, ngư dân còn thấp.
- Thị trường thuỷ sản bấp bệnh, những rào cản về kỹ thuật đã trực tiếp ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH.
I. Quan điểm về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Trong xu thế đất nước hòa nhập vào nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có những sự chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt trong ngành nông nghiệp thì ngành thuỷ sản ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn. Ngành thuỷ sản ngày càng đóng một một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nước ta. Tuy nhiên, có một vấn đề cần đựơc quan tâm hơn nữa là phát triển ngành thuỷ sản nói chung và ngành nuôi trồng thuỷ sản nói riêng như thế nào để xứng đáng với tiềm năng hiện có.
Quảng Ninh là một tỉnh có tiềm năng về nuôi trồng thuỷ sản rất lớn, tuy nhiên hoạt động nuôi trồng thuỷ sản chưa phát huy được tối đa những tiềm năng đó. Việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn ồ ạt, thiếu đồng bộ… Do vây, phát triển nhanh và bền vững, đây là một nhiệm vụ không đơn giản chút nào.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuỷ sản luôn phải gắn liền với công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên cơ sở tăng cường đổi mới và đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch. Cùng với việc duy trì và phục hồi nguồn giống thuỷ sản tự nhiện, cần phát triển ổn định và chủ động sản xuất giống thuỷ sản đối với các loài nuôi chủ lực. Đảm bảo cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển ngành thuỷ sản, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuỷ sản và mở rộng hình thức nuôi sinh thái.
Phát triển bền vững và hiệu quả không chỉ là hướng đi của riêng ngành thuỷ sản mà là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các ngành nghề. Một khi làm được điều này nó sẽ giúp cho toàn ngành thuỷ sản phát triển ổn định, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, đưa nền kinh tế trong nước bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Tuy nhiên để làm được điều này đòi hỏi toàn ngành thuỷ sản phải nỗ lực vượt bậc, đặc biệt phải chú ý đến yếu tố con người trong mục tiêu phát triển và quản lý ngành, có như vậy nhận thức mới ngày càng được nâng cao và đảm bảo cho ngành ngày càng phát triển có hiệu quả và bền vững trong bối cảnh hội nhập.
II. Phương hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
1. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 là:
+ Phát huy các lợi thế về địa lý, ưu thế về tiềm năng thuỷ sản trên địa bàn Tỉnh để phát triển kinh tế thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
+ Tăng cường công tác hướng dẫn, quản lý, chỉ đạo đối với các hoạt động sản xuất cung ứng giống, nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là các đối tượng nuôi nhuyễn thể trên biển, nuôi thuỷ sản trong ao, đầm nước mặn. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước lợ trong đó có tôm Sú, tôm Chân trắng và nhuyễn thể là chủ lực. Gắn phát triển nuôi trồng thuỷ sản với việc thực hiện đẩy mạnh các hoạt động thị trường xuất khẩu, nhằm nâng cao giá trị kim ngạch. Sử dụng hợp lý, tổng hợp các vùng nước hồ chứa để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
+ Khuyến khích tạo điều kiện để phát triển dịch vụ thuỷ sản, trong đó chú trọng sản xuất con giống tại chỗ và sản xuất các đối tượng nhuyễn thể, cá biển, các đối tượng nuôi mới; dịch vụ về thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học…tạo điều kiện cho nông dân, ngư dân có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm.
+ Nâng cao hiệu quả nuôi trồng bằng các hình thức tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất lượng sản phẩm, tăng các đối tượng có giá trị kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Phát triển các hình thức và phương thức nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương theo hướng tạo sản phẩm sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm hàng hoá đủ sức cạnh tranh hội nhập.
+ Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ nuôi phù hợp theo phương thức nuôi công nghiệp tạo sản phẩm hàng hoá lớn đủ sức cạnh tranh hội nhập.
+Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể, chi tiết vùng nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương theo hướng ổn định va fpáht triển bền vững, gắn chặt với bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thuỷ sản.
2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Để thực hiện thắng lợi nghị quyết Nghị quyết số: 17 - NQ/ TU ngày 28/7/2003 của ban Thường vụ Tỉnh uỷ về “ phát triển kinh tế thuỷ sản đến năm 2010”, phấn đấu đưa ngành Thuỷ sản tở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, năm 2010 ngành thuỷ sản Quảng Ninh phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 71.000 tấn; trong đó
+ Sản lượng nuôi trồng: 33.000 tấn
+ Sản lượng khai thác đạt: 38.000 tấn
- Giá trị kim ngạch thuỷ sản xuất khẩu đạt 70 - 80 triệu USD.
3. Nhiệm vụ.
Để đạt được kết quả trên, tỉnh Quảng Ninh phải đưa 21.670 ha diện tích vào nuôi trồng thuỷ sản các loại; đồng thời phải tập trung triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể ngành thuỷ sản Quảng Ninh đến năm 2010 cho phù hợp; đồng thời chỉ đạo xây dựng xong quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản của các địa phương.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu đối tượng, mùa vụ trong nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt cần tập trung phát triển một số đối tượng nuôi phục vụ mục tiêu xuất khẩu như: tôm Sú, tôm Chân trắng, cá Song, cá Giò…
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản tại các địa phương: Hải Hà, Đầm Hà, Cẩm Phả, Cô Tô. Bên cạnh đó cần chỉ đạo các địa phương đã có quy hoạch rà soát, đánh giá, điều chỉnh và đôn đốc triển khai thực hiện các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, dự án chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả, trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, khó khăn và bàn biện pháp khắc phục.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể ngành thuỷ sản Quảng Ninh đến năm 2010 cho phù hợp; đồng thời chỉ đạo xây dựng xong quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản của các địa phương.
- Đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ sản Quảng Ninh; xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu và đặc biệt quan tâm phát triển thị trường nội địa.
III. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh.
1. Nhóm giải pháp về kinh tế - kỹ thuật.
1.1. Giải pháp về quy hoạch.
Quy hoạch đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Nó có ý nghĩa như kim chỉ nam mở đường cho sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, một thực tế xảy ra là ở tỉnh Quảng Ninh là tình trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản chưa theo quy hoạch. Đó là tình trạng nuôi trồng thuỷ sản phát triển trước còn quy hoạch lại được xây dựng và triển khai sau. Điều này đã làm cho quy hoạch không phát huy được vai trò dẫn đường của mình, làm cho nuôi trồng thuỷ sản tại một số địa phưong trên địa bàn Tỉnh phát triển một cách tự phát, ảnh hưởng nhiều đến kinh tế, xã hội, môi trường. Do vậy, Tỉnh cần có những giải pháp hợp lý về quy hoạch để phục vụ cho nuôi trông thuỷ sản phát triển một cách bền vững.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và đôn đốc các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, dự án chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả. Trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, khó khăn và bàn biện pháp khắc phục.
- Trên cơ sở định hướng mục tiêu phát triển cần xác định cụ thể đối tượng nuôi cho từng vùng, kết hợp việc quan trắc môi trường, bảo tồn rừng ngập mặn, phân bổ và thiết kế trại sản xuất giống có quy mô nhỏ trên các điạ bàn phù hợp với từng vùng nuôi.
1.2. Giải pháp về thị trường.
Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất mà thị trường đầu vào và thị trường đầu ra là những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển. Thị trường đầu vào bao gồm các nhân tố: giống, thức ăn, công nghệ, kỹ thuật nuôi. Thị trường đầu ra là các nhà máy chế biến, các chợ tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản tươi sống trong và ngoài nước. Muốn phát triển nghề nuôi trông thuỷ sản, Tỉnh Quảng Ninh không chỉ quan tâm tới việc đầu tư cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản mà cần phải có những chiến lược và hướng đầu tư đúng đắn để mở rộng và phát triển thị trường đầu ra này. Đó là việc đầu tư vào các trại sản xuất giống có công nghệ sinh sản giống nhân tạo hiện đại, sạch bệnh, quá trình sinh trưởng và phát triển nhanh làm tăng năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cũng cần được quan tâm chú ý đầu tư để đảm bảo nhu cầu về số lượng và chất lượng thức ăn sản xuất, giá thành hợp lý.
Do vậy, một số giải pháp để mở rộng thị trường đầu ra cho nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh là:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm nuôi trồng, thực hiện tốt quy trình nuôi cá sạch, chỉ đạo phát triển đối tượng nuôi trồng có giá trị, nhất là những giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
- Xây dựng một cơ cấu vật nuôi hợp lý, đa dạng, đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của ngành chế biến thuỷ sản. Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa nuôi trồng thuỷ sản và chế biến thuỷ sản để có sự phát triển đồng bộ, hợp lý giữa hai khâu này. Thông qua chế biến, nuôi trồng thuỷ sản sẽ có được những thông tin về xu thế thị trường, từ đó có những kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản cho phù hợp.
- Để mở rộng và phát triển thị trường tốt, việc cần thiết là tìm kiếm lợi thế cạnh tranh tên thị trường trong nước cũng như thi trường nước ngoài cho từng chủng loại mặt hàng. Đối với mặt hàng tươi sống, để tiêu thị nhanh với chất lượng và giá trị dinh dưỡng không bị thất thoát, cần có hướng đầu tư vào các nhà hàng thuỷ sản đặc sản nhằm giới thiệu các đặc sản thuỷ sản trong Tỉnh, đặc biệt là phát riển các nhà hàng thuỷ sản ở các khu du lịch nổi tiếng của tỉnh Quảng Ninh như: khu nghỉ mát Bãi Cháy, Trà Cổ.
- Thiết lập mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên toàn Tỉnh và đồng thời mở rộng việc tìm kiếm, khai thác thị trường mới.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm nuôi trồng, thực hiện tốt quy trình nuôi cá sạch, chỉ đạo phát triển đối tượng nuôi trồng có giá trị, nhất là những giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
1.3. Giải pháp về giống.
Có thể khẳng định giống đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Để phát triển mạnh hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trong Tỉnh, công tác giống trong thời gian tới cần đảm bảo đủ về số lượng cho nhu cầu nuôi trồng, mặt khác chất lượng giống phải đảm bảo để có thể đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Các giải pháp cụ thể là:
Đẩy mạnh việc bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên, các hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học nhằm duy trì nguồn vốn gen đa dạng, phục vụ cho việc cung cấp các giống thuỷ sản ổn định, chất lượng cho sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững của Tỉnh.
Tập trung chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị sản xuất và cung ứng giống trên địa bàn Tỉnh hoàn thiện hoàn thiện hệ thống trại sản xuất giống, tăng cường trang thiết bị hiện đại, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu con giống về số lượng, chất lượng kịp thời vụ.
Xây dựng các trại sản xuất giống có công suất nhỏ, bố trí đồng đều ở các đại phương, tập trung sản xuất đảm bảo chất lượng, sạch bệnh, sức đề kháng cao. Tăng cường nhập giống bố mẹ đạt tiêu chuẩn để sản xuất giống tại chỗ, hạn chế nhập ấu trùng từ Trung Quốc. Con giống trước lúc xuất ra khỏi trại phải được kiểm dịch đầy đủ.
Trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giống của các địa phương lớn hơn so với khả năng sản xuất, cung ứng giống của các trại. Uỷ ban nhân dân của các huyện, thị xã, thành phố, Chi cục bảo vệ nguồn lợi và thú y thuỷ sản cần tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hộ mua giống ở các tỉnh ngoài đạt kết quả tốt.
1.4. Giải pháp về thức ăn.
Ngoài giống thì thức ăn cũng đóng một vai trò quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản. Thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng giúp cho quá trình sinh trưởng và phát triển đối tượng nuôi. Khi sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh tăng lên qua các năm, thì vấn đề về thức ăn lại càng được đạt ra một cách cấp thiết. Để đáp ứng đủ lượng thức ăn huyện cần có những giải pháp cụ thể như:
- Các huyện, thị xã cần tập trung chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị sản xuất và cung ứng trên địa bàn tỉnh hoàn thiện hệ thống trại sản xuất, tăng cường trang thiết bị hiện đại, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất giống tiên tiến nhầm đáp ứng nhu cầu con giống về số lượng, chất lượng và kịp thời vụ.
- Xây dựng các trại sản xuất giống có công suất nhỏ, bố trí đồng đều ở các địa phương, tập trung sản xuất giống đảm bảo chất lượng, sạch bệnh, sức đề kháng cao. Tăng cường nhập giống bố mẹ đạt tiêu chuẩn để sản xuất giống tại chỗ, hạn chế nhập ấu trùng từ Trung Quốc. Con giống trước lúc xuất ra khỏi trại phải được kiểm dịch đầy đủ.
Trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giống của các địa phương lớn hơn so với khả khả năng sản xuất, cung ứng giống của các trại. UBND các huyện, thị xã, thành phố , chi cục BVNL và thú y thuỷ sản tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hộ mua giống ở các tỉnh ngoài đạt kết quả tốt.
1.5. Giải pháp về khoa học, công nghệ.
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thời kỳ mà khoa học và công nghệ đang phát triển không ngừng. Và nó đang, đã, và sẽ được áp dụng vào bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào trong cuộc sống. Sự ra đời của khoa học và công nghệ đã làm thay đổi cuộc sống của con người Nhờ việc ứng dung những tiến bộ này mà các ngành sản xuất vật chất ngày càng phát triển hơn. Trong họat động nuôi trồng thuỷ sản, khoa học công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng, nhờ đó mà người ta tạo ra được những giống loaì thuỷ sản có chất lượng tốt, có khả năng đem lại giá trị kinh tế cao. Vì vậy một số giải pháp để nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh ngày cang phát triển hơn nữa là:
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống chất lượng cao, sản xuất giống sinh trưởng nhanh, kháng bệnh tốt… Nghiên cứu hoàn thiện những mô hình nuôi đối tượng mới, mô hình nuôi an toàn, sạch bệnh, loại bỏ được dư lượng hoá chất kháng sinh bị cấm ử dụng trong sản xuất htuỷ sản, từ đó xây dựng côngnghệ tiên tiến cho nuôi trồng thuỷ sản mang tính sản xuất hàng hoá một số đối tượng chủ lực nhu hiện nay.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản , phát triển và mở rộng ứng dụng các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở động vật thuỷ sản.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm nuôi.
- Nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chế phục vụ cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
1.6. Giải pháp về công tác khuyến ngư.
Công tác khuyến ngư được coi là chiếc cầu nối giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách, thị trường với những ngưòi tham gia nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy mạnh đầu tư cho công tác khuyến ngư được coi nhu là một tong những giải pháp quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh. Một số giải pháp là:
Tăng cường hình thức khuyến ngư thông qua xây dựng các mô hình trình diễn về công nghệ nuôi tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các mô hình về quản lý cộng đồng, các mô hình sản xuất và nuôi giống mới. Mô hình về tổ chức, quản lý sản xuất, chính sách, thị trường, mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tiếp tục chuyển giao công nghệ sản xuất nuôi giống mới, có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cho các thành phần kinh tế để góp phần đảm bảo cung cấp đủ giống với chất lượng cao, giá cả hợp lý cho nhu cầu nuôi các loại mặt nước.
Tăng cường phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả các mô hình sản xuất giống và nuôi thuỷ sản thương phẩm có hiệu quả nhằm phổ biến và nhân rộng.
Quan hệ, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia vào hoạt động khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh, kịp thời những kiến thức khoa học kỹ năng sản xuất đến từng đơn vị sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.
2. Nhóm giải pháp về xã hội, môi trường.
2.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Trong bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, nguồn nhân lực cũng đóng một vai trò quan trọng. Nguồn nhân lực ở đây bao gồm: Các cán bộ khoa học làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản và những người nông dân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực này. Muốn phát triển nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực gồm các cán bộ khoa học có trình độ cao và đội ngũ kỹ thuật viên thực hành giỏi làm nòng cốt hướng dẫn cách thức nuôi trồng thuỷ sản tới các hộ nông dân.
Mặt khác cần phải nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nuôi trồng thuỷ sản thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn tại đơn vị, giúp họ có thể hiểu được cơ bản kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Đồng thời phải thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, phục vụ cho nhu cầu học tập của dân cư, giúp họ tiếp thu những tiến bộ khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng ngày thay đổi để có thể ứng dụng nó vào hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của mình. Điều đó giúp những người nuôi trồng thuỷ sản tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình mình.
2.2. Giải pháp về môi trường.
Việc phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã làm nảy sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn Tỉnh. Các hoạt động như khai thác than, sản xuất vật liệu xây dựng gạch,ngói, xi măng… đã làm cho môi trường nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ảnh hưởng không nhỏ.
Ở một cách tiếp cận khác,việc nuôi trồng thuỷ sản trong Tỉnh đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản ven biển không theo quy hoạch khiến cho dịch bệnh bùng phát và tác động ngược trở lại môi trường như làm thay đổi bãi triều, đầm phá hoang hoá hay bãi cát ven biển. Việc thực hiện chuyển diạch cơ cấu kinh tế đưa diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, phát triển nuôi trồng thuỷ sản dẫn đến mất rừng ngập mặn, mất bãi đẻ tự nhiên của các thuỷ sản và phá vỡ cảnh quan vùng ven biển.
Hơn thế nữa, chính việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt , thiếu bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản là một vấn đề hiện nay đang được các ngành các cấp có liên quan cần quan tâm xem xét. Chính sự phát triển này đã tự bản thân nó là huỷ hoại môi trường, ảnh hưởng nghiêm trong đến chất lượng nước phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.
Vì vậy, một số giải pháp về môi trường được đặt ra giúp cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển một cách ổn định và bền vững là:
- Chỉ đạo, động viên các doanh nghiệp chế biến có chính sách gắn bó trong việc xây dựng vùng nguyên liệu, tích cực tham gia đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản. Thúc đẩy tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa người chế biến và người nuôi trên cơ sở cam kết, chia sẻ quyền lợi. Nâng cao năng lực, đổi mới dây chuyền công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, ổn định và đi sâu vào các thị trường truyền thống, tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường trong và ngoài nước.
- Đa dạng hoá hình thức và đối tượng nuôi trồng thuỷ sản.
- Quản lý chặt chẽ hơn trong việc sản xuất, buôn bán và sử dụng các đầu vào cho nuôi trồng thuỷ sản như: thức ăn, thuốc phòng bệnh, chất bảo quản để giảm bớt ảnh hưởng tới nguồn nước.
- Tăng cường nhận thức cho người dân về môi trường và các phương thức bảo vệ môi trường. Bởi chính họ là những người đã, đang và sẽ tác động trực tiếp đến môi trường, gây ảnh hưởng đến chinh hoạt động nuôi trồng của họ. vì vậy, cần phải gắn trách nhiệm của hộ nuôi trồng thuỷ sản, người dân, chủ trang trại, doanh nghiệp vào quản lý môi trường.
- Cải tiến quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Để định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển bền vững, quy hoạch phát riển nuôi trồng thuỷ sản ven biển thường được xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể.
- Nâng cao năng lực nhận thức cho các bên tham gia. Để đảm bảo phát triển bền vững, sớm tháo gỡ các thử thách đang đặt ra phía trước đòi hỏi phải huy động và tạo điều kiện để các bên được tham gia và đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt đông nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Đặc biệt, việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, chuyển tải thông tin liên quan cho cán bộ quản lý các cấp, cộng đồng địa phương và người dân trở nên rất cần thiết. Việc phát riển nuôi trồng thuỷ sản cần được quan tâm cân nhắc chu đáo, không đơn thuần chỉ mở rộng diện tích và sản lượng nuôi. Cần hướng tới nhiều biện pháp đồng bộ như giảm thiểu các tác động môi trường, sản xuất theo quy trình sạch, giữ vững thị trường quốc tế.
3. Về công tác chỉ đạo.
Công tác chỉ đạo đóng vai trò dẫn đường, là kim chỉ nam cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản diễn ra ổn định và phát triển bền vững. Về công tác chỉ đạo cần thực hiện một số công tác như:
+ Chỉ đạo rà soát tình hình hiệu quả nuôi sau chuyển đổi để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Với những diện tích trong quy hoạch xây dựng sẽ chuển đổi nếu xét thấy hiệu quả chưa cao, hệ thống thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng thì điều chỉnh lại tiến độ hoặc tạm dừng chuyển đổi, để tiếp tục sản xuất nông nghiệp. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng nâng cao năng lực cạnh trnah trong nước va fhội nhập.
+ Chỉ đạo phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng mạnh vào các đối tượng nước lợ và nuôi biển, đồng thời phát triển nuôi thuỷ sản nước ngọt, phát triển đa loài, đa phương thức nuôi và các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và có khả năng xuất khẩu.
+ Chỉ đạo chặt chẽ mùa vụ sản xuất giống, mùa vụ thả nuôi nhất là đối với tôm nước lợ để giảm thiểu áp lực về nhu cầu con giống, giảm thiểu diện tích nuôi tôm bị chết thả lại.
+ Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống, an toàn vệ sinh thú y thuỷ sản.
+ Tăng cường công tác khuyến ngư về tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức về kỹ thuật nuôi, sản xuất giống, bảo quản sản phẩm, mô hình trình diễn để phổ biến nhân rộng.
4. Về công tác nuôi trồng thuỷ sản.
a. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu đối tượng, mùa vụ trong nuôiỦCồng thuỷ sản, đặc biệt cần tập phát triển một số đối tượng nuôi phục vụ mục tiêu xuất khẩu như: hầu biển, cá rô phi, tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm…
b. Tiếp tục chuyển đổi vùng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo việc triển khai kỹ thuật nuôi, xây dựng mô hình điểm, mô hình nuôi các đối tượng mới phù hợp với các vùng mới chuyển đổi đạt năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn.
c. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản bằng giàn bè, lồng lưới, ao đầm, rào chắn, lưới chắn tên các eo vịnh kín sóng gió: nuôi cá nước ngọt ở các vùng chuyển đổi Đông Triều, Uông Bí,Yên Hưng; phát triển nuôi tôm hùm ở Cô Tô; nuôi Tu hài, Điệp quạt, Hầu biển, Trai ngọc ở Vân Đồn… nhằm tận dụng và phát huy hiệu quả diện tích mặt nước để tạo ra nguyên liệu phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
d. Huy động và sử dụng tối đa các yếu tố nguồn lực để phát triển nuôi trông thuỷ sản, ưu tiên đầu tư thuỷ lợi cho các vùng nuôi thuỷ sản tập trung, tăng diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh hợp lý. Đa dạng hoá loại hình nuôi và đối tượng nuôi theo hướng bền vững phù hợp với điều kiện tự nhiên, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
e. Chỉ đạo, động viên các doanh nghiệp chế biến có chính sách gắn bó trong việc xây dựng vùng nguyên liệu, tích cực tham gia đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản. Thúc đẩy tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa người chế biến và người nuôi trồng.
IV. Đề xuất và kiến nghị.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản là lưọi thế của Quảng Ninh. Để nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thì:
Đề nghị Bộ thuỷ sản chuyển giao các công nghệ về sản xuất giống nhuyễn thể, giống cá biển, giống cá biển và một số đối tượng khác nuôi mới. Ban hành quy định kiểm dịch con giống không rõ nguồn gốc. Xây dựng trại giống cấp một tại tỉnh Quảng Ninh để nhằm đáp ứng nhu cầu con giống hiện nay đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Đồng thời sản xuất ra nhiều giống nuôi mới phục vụ và đẩy mạnh nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng ninh.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quan tâm bố bố trí vốn ngân sách của Tỉnh cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng nuôi thuỷ sản tập trung, vùng chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản,các dự án đầu tư xây dựng trại sản xuất giống, thức ăn, chế phẩm sinh học phục vụ cho nuôi thuỷ sản. Kinh phí cho cac shoạt động khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của ngành.
KẾT LUẬN
Nuôi trồng thuỷ sản ở Tỉnh Quảng Ninh đã mang lại những hiệu quả rất lớn đối với cuộc sống của người dân trên địa bàn Tỉnh. Việc phát triển và mở rộng diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản thông qua việc chuyển đổi diện tích làm tăng năng suất và sản lượng nuôi trồng. Đây là một thành công trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh. Nuôi trồng thuỷ sản tận dụng được những diện tích đất không sử dụng được cho hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất không có hiệu quả, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trên địa bàn Tỉnh. Tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao đời sống nhân dân. Ngoài ra nuôi trồng thuỷ sản còn góp phần nâng cao trình độ tổ chức và quản lý kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua rất phát triển và thu được những thành quả đáng khích lệ. Song hiệu quả thu được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Để nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh phát triển thật sự phát huy được tiềm năng, trở thành mũi nhọn kinh tế của vùng, trong thời gian tới huyện cần có những chính sách cụ thể hơn nữa trong việc khuyến khích phát triển hoạt động nuôi trồng. Hơn nữa việc nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản cũng cần phải được quan tâm hơn nữa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế nông nghiệp - NXB đại học kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình kinh tế thuỷ sản - NXB lao động xã hội.
3. Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam - NXB chính trị quốc gia.
4. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn só tháng 7/2007.
5. Trang web : + www. Cema.gov.vn.
+ vietnamfood.com.vn.
+ www.mpi.gov.vn.
+ vst.vista.gov.vn.
+ www.monrenet.gov.vn.
+ www. Fistnet.gov.vn
+ www. Baoquangninh.com.vn.
6. Tạp chí kinh tế phát triển tháng 2/2005.
7. Báo cáo tổng hợp công tác nuôi trồng thuỷ sản năm 2004, phương hướng và nhiệm vụ năm 2005.
8 Báo các tổng kết công tác nuôi trồng thuỷ sản năm 2005, phương hướng và nhiệm vụ năm 2006.
9. Báo cáo tổng kết công tác nuôi trồng và sản xuất cung ứng giốg thuỷ sản năm 2006, phương hướng và nhiệm vụ năm 2007.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nguồn lợi hải sản ở tỉnh Quảng Ninh. 26
Bảng 2: Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh (%). 29
Bảng 3: Lao động phục vụ cho ngành thủy sản Quảng Ninh. 35
Bảng 4: Các giống loài thuỷ sản được nuôi trồng tại Quảng Ninh. 37
Bảng 5 : Biến động diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh. 38
Bảng 6: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh 40
Bảng 7: Diện tích nuôi tôm của Tỉnh từ năm 2003 - 2007. 42
Bảng 8: Diện tích nuôi nhuyễn thể. 43
Bảng 9 : Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các huyện, thị xã trong tỉnh năm 2007 44
Bảng10: Biến động sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Tỉnh qua các năm. 45
Bảng 11: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản chung của toàn tỉnh giai đoạn 2003-2007 46
Bảng 12: Sản lượng nuôi trồng tôm của toàn Tỉnh giai đoạn 2003 - 2007. 47
Bảng 13: Sản lượng nuôi trồng của các huyện, thị xã trong tỉnh năm 2007 48
Bảng 14: Năng suất nuôi trồng một số đối tượng thuỷ sản của Tỉnh 49
Bảng 15: Cơ cấu sản lượng sản phẩm thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh 2003 - 2007 50
Bảng 16: Tình hình sản xuất giống thuỷ sản ở Quảng Ninh. 52
Bảng 17: Số ô lồng nuôi cá biển của tỉnh 55
Bảng 18: Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đạt được. 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh.DOC