Báo cáo Thực tập công ty cổ phần Kiên Hùng

 Chế biến thủy hải sản xuất khẩu Khôi phục mối quan hệ với các đối tác truyền thống đã không khai thác được trong năm 2012, đặc biệt là thị trường truyền thống Nhật Bản, EU và Mĩ. Tăng cường mở rộng cả thị trường và các phân khúc sản phẩm mới có tiềm năng trong các sản phẩm giá trị gia tăng khác. Tuy nhiên cần thận trọng với các bước đi này, trong điều kiện kinh tế dần phục hồi nhưng chưa ổn định Tìm kiếm và tăng cường nhập khẩu nguyên liệu cho nhà máy đông lạnh đối với các sản phẩm có hiệu quả kinh doanh cao. Bên cạnh đó cần ổn định nguồn cung nội địa có sẵn. Tập trung kiểm soát để hạ giá vốn hàng bán nhằm giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.  Chế biến bột cá Tăng cường tìm kiếm các đối tác mới và thị trường mới cho mặt hàng bột cá, đẩy mạnh xuất khẩu để gia tăng lợi nhuận. Khai thác có hiệu quả công suất của nhà máy bột cá. Giữ vững tốc độ tăng trưởng cả về sản lượng và kim ngạch.

docx30 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3607 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập công ty cổ phần Kiên Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN KIÊN HÙNG Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Võ Thanh Thu Sinh viên thực tập Họ và tên: Lâm Vũ Linh MSSV: 31091024743 Lớp: TM2 Khóa: 35 Hệ Chính Quy Tp. Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2013 Mục lục Danh mục bảng biểu, hình ảnh Danh mục bảng Bảng 3.1 Cơ cấu lao động 4 Bảng 3.2 Tiền lương trung bình của người lao động 5 Bảng 4.1 Tình hình doanh thu qua các năm 6 Bảng 4.2 Tỷ trọng các khoản mục doanh thu 7 Bảng 4.3 Phân tích tình hình doanh thu qua các năm 7 Bảng 4.4 Doanh thu từng loại mặt hàng 9 Bảng 4.5 phân tích tình hình doanh thu các mặt hàng 10 Bảng 5.1 Doanh thu thủy hải sản chế biến đông lạnh theo các thị trường 11 Bảng 5.2 Doanh thu bột cá theo các thị trường 13 Bảng 6.1 Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng giá trị gia tăng (thủy hải sản chế biến) theo các phương thức xuất khẩu năm 2012 15 Bảng 6.2 Kim ngạch xuất khẩu bột cá theo các phương thức xuất khẩu năm 2012 16 Bảng 7.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2010 17 Bảng 7.2 Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2012 17 Bảng 7.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 18 Bảng 7.4 Tình hình tài chính công ty giai đoạn 2010-2012 18 Bảng 7.7 Chỉ số về khả năng thanh khoản 19 Bảng 7.8 Chỉ số về năng lực hoạt động 20 Bảng 7.9 Chỉ số quản lý nợ 20 Bảng 7.10 Chỉ số về khả năng sinh lời 20 Bảng 10.1 Kế hoạch kinh doanh 2013-2015 25 Danh mục biểu đồ, hình ảnh Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2 Hình 5.1 Biểu đồ tỷ lệ doanh thu thủy hải sản đông lạnh theo các thị trường 11 Hình 5.2 Biểu đồ tỷ lệ doanh thu bột cá theo các thị trường 13 Lịch sử hình thành Giới thiệu chung Công ty Cổ phần Kiên Hùng được thành lập trên cơ sở sáp nhập Công ty TNHH Bột cá Kiên Hùng vào Công ty TNHH Kiên Hùng và chuyển đổi Công ty TNHH Kiên Hùng thành Công ty Cổ phần Kiên Hùng vào tháng 12 năm 2009 với lĩnh vực hoạt động chính là xuất khẩu thủy sản, mặt hàng chủ lực là mực và cá đông lạnh, chế biến bột cá – nguyên liệu cho thức ăn gia súc, gia cầm và nuôi trông thủy sản. Trụ sở: 14A ấp Tân Điền, xã Giục Tượng, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Lịch sử hình thành Tháng 10 năm 2000, Công ty TNHH Kiên Hùng được thành lập. Trong giai đoạn mới thành lập, Công ty là cơ sở chê biên thuỷ sản cung cấp cho các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu. Đến tháng cuối năm 2002 Công ty đã chính thức xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với tên giao dịch quốc tế là KIHUSEA VN và đi vào hoạt động ổn định. Năm 2007, Công ty TNHH Kiên Hùng đầu tư vốn thành lập Công ty TNHH Bột cá Kiên Hùng, mở rộng thêm phân khúc thị trường và sản phẩm mới. Tháng 11 năm 2008, Công ty TNHH Bột cá Kiên Hùng chính thức đi vào hoạt động. Trong giai đoạn đầu, sản phẩm phát triển tại thị trường nội địa. Sau một thời gian hoạt động ổn định, sản phẩm bột cá của nhà máy đã được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như Trung Đông và Nhât Bản từ giữa cuối năm 2009. Cuối năm 2009, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiên Hùng quyết định chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Kiên Hùng, trên cơ sở sáp nhập Công ty TNHH Bột cá Kiên Hùng vào Công ty TNHH Kiên Hùng vào ngày 28 tháng 12 năm 2009 sau gần 10 năm hoạt động. Tháng 4 năm 2011, Công ty đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất bột cá công suất 90 tấn nguyên liệu/ ngày. Năm 2011, công ty cũng mở rộng sang các thị trường tiềm năng như Hàn Quốc, Hồng Kong, Ai Cập… Năm 2011, công ty cũng đẩy mạnh đầu tư, đáng kể nhất là đầu tư vào công ty chế biến bột cá Biển Xanh. Dự kiến nhà máy sẽ cho sản phẩm đầu tiên vào năm 2013, nâng cao sản lượng bột cá thành phẩm của công ty. Tiếp tục đà tăng trưởng, tuy ở mặt hàng thủy hải sản chế biến có suy giảm do thị trường truyền thống là Nhật Bản suy thoái, tuy nhiên bù lại, một số nước gặp điều kiện tự nhiên bất lợi, làm giảm nguồn cung sản phẩm bột cá. Điều này làm cho tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty gia tăng. Tháng 5 năm 2012 hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2008 của công ty được chứng nhận. Điều này góp phần vào việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắc khe của các thị trường nhập khẩu. Bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ tổ chức công ty Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty cổ phần Kiên Hùng Đánh giá bộ máy tổ chức Hiện tại Bộ máy quản trị cấp cao Ưu điểm Bộ máy quản trị cấp cao có sự tổ chức chặt chẽ, thể hiện ở chỗ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên trong ban quản trị cấp cao của tổng công ty được quy định rõ ràng, có sự phân quyền và ủy quyền cụ thể. Tổng giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, quản lí điều hành mọi hoạt động của công ty, bên cạnh đó có sự hỗ trợ từ phó tổng giám đốc. Ban quản trị của từng nhà máy cũng có sự phân chia rạch ròi. Các giám đốc dứng đầu các nhà máy này, quản lí điều hành các phòng ban bên dưới. Giám đốc được giao quyền trong phạm vi hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách, đồng thời các giám đốc này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với tổng giám đốc. Do sự tách biệt về không gian và lĩnh vực hoạt động nên việc tách biệt về quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc từng bộ phận là hợp lí. Các phòng ban Ưu điểm Các phòng ban quản lí chế biến thủy hải sản xuất khẩu đã được phân chia quyền hạn và trách nhiệm hợp lí, đảm bảo được việc phối hợp với nhau cùng hoạt động. Do trải qua quá trình hoạt động lâu dài, nên các phòng ban quản lí của bộ phận chế biến thủy hải sản đã gần như là hoạt động ổn định, ít có sự thay đổi, điều này làm cho các hoạt động của công ty được liên tục và đạt hiệu suất cao. Nhược điểm Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đang đối mặt với việc thiếu hụt nhân viên có kinh nghiệm, khó đáp ứng cho việc phát triển kinh doanh trong thời gian tới. Các phòng ban quản lí nhà máy chế biến bột cá còn đơn giản, mặc dù đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian hiện tại nhưng sẽ gây khó khăn cho việc phát triển sản phẩm bột cá trong tương lai. Sự phân chia công việc tại đây cũng chưa thực sự rạch ròi, vẫn còn tình trạng một nhân viên có làm nhiều chuyên môn, chưa có sự chuyên môn hóa làm giảm hiệu suất hoạt động. Khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển cho tương lai Với việc doanh thu và lợi nhuận của mảng sản xuất, kinh doanh bột cá ngày càng tăng cho thấy đây là một lĩnh vực tiềm năng mặc dù thành lập sau bộ phận chế biến khá lâu nhưng doanh thu của chế biến bột cá gần gấp đôi. Công ty cũng đã có được thị trường xuất khẩu bột cá ổn định sang Nhật Bản. Do đó trong tương lai, bộ máy tổ chức của nhà máy chế biến bột cá cần thay đổi cho thích hơp. Bộ máy cần chuyên môn hóa hơn trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Không còn tình trạng một phòng ban gánh nhiều công việc như hiện nay. Bộ máy quản trị cấp cao gần như đã đáp ứng tốt cho điều kiện hiện nay và nhu cầu phát triển trong tương lai. Sẽ không cần phải thay đổi nhiều nếu như công ty có mở rộng hệ thống sản xuất, kinh doanh. Tình hình nhân sự Cơ cấu nhân sự Bảng 3.1 Cơ cấu lao động Cơ cấu lao động Số lao động Tỷ lệ Cơ cấu theo giới tính Nam 80 29% Nữ 194 71% Cơ cấu theo trình độ lao động Đại hoc và trên đại học 22 8% Cao đẳng và trung cấp 25 9% Công nhân lành nghề 227 83% Tổng số 274 100% Nguồn tài liệu: Phòng nhân sự Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Trên 80% lao động có thâm niên làm việc tại công ty trên 2 năm. Điều này cho thấy sự ổn định và gắn bó của nhân viên với công ty. Tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng và trung cấp trở lên chiếm 17% trong tổng số lao động. Hầu hết bộ phận này thuộc bộ phận quản lý. Bộ phận này gần như đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành là chế biến thủy hải sản nên tỷ lệ lao động là nữ chiếm đa số trong cơ cấu lao động. Tuy nhiên công ty đã có nhiều chính sách áp dụng cho lao động nữ trong thời gian vừa qua, phần nào đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Nhược điểm Hiện tại công ty đang đối mặt với tình hình thiếu hụt công nhân lành nghề do việc sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Trong khi đó lượng lao động có tay nghề bị thu hút bởi các khu công nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh và miền Đông Nam bộ. Do đó công ty cần có nhiều chính sách để giữ chân và thu hút nguồn lao động đã qua đào tạo. Chế độ đãi ngộ Chính sách đãi ngộ tài chính Bảng 3.2 Tiền lương trung bình của người lao động Đơn vị: Triêu đồng Vị trí Mức lương trung bình Quản lý 5.7 Kỹ sư vận hành 8.2 Công nhân lành nghề 2.8 Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Chính sách tiền lương của công ty so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp cùng ngành trên cùng địa bàn là hợp lý, không chênh lệch nhiều so với các công ty đó. Trong khi các doanh nghiệp khác, lương thưởng cuối năm sụt giảm mạnh thì riêng đối với Công ty cổ phần Kiên Hùng, cuối năm 2012 nhân viên được mức tiền thưởng tương đối cao, do công ty đã vượt ra kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đề ra. Các cán bộ quản lý có thâm niên công tác và đóng góp lớn cho công ty còn được thưởng bằng cổ phần để khuyến khích sự cống hiến và gắng bó hơn nữa với công ty. Nhược điểm So với các khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp, mức lương này còn kém hấp dẫn. Chính sách đãi ngộ phi tài chính Ngoài những chính sách đãi ngộ tài chính, công ty còn có nhiều hình thức đãi ngộ phi tài chính khác. Điều kiện làm việc và an toàn lao động Ưu điểm Do phải tiếp xúc liên tục với thực phẩm đông lạnh, công nhân đã được trang bị đầy đủ trang phục làm việc. Ngoài ra nhân viên còn được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần. Đối với các công việc của đội ngũ vận hành máy móc và luân chuyển hàng hóa, nhà máy có trang bị công cụ bảo hộ lao động cho công nhân và đội ngũ kỹ sư. Nhược điểm Vẫn còn tình trạng công nhân hoạt động trong các hoạt động vận chuyển, chuyên chở nguyên liệu, bán thành phẩm trong khu vực nhà máy không tuân thủ các điều kiện an toàn lao động. Mặc dù tình trạng này hiếm khi xảy ra nhưng cần phải khắc phục triệt để, tránh xảy ra các hậu quả đáng tiếc và tránh tạo tiền lệ cho các bộ phận khác. Hoạt động đoàn thể Ưu điểm Công ty đã tổ chức một số hoạt động đoàn thể như tổ chức thi đấu đá banh nhân ngày thành lập công ty, ngày hội nấu ăn trong các dịp lễ 8-3, 20-10 cho các chị em phụ nữ. Ngoài ra, công ty còn tổ chức các chuyến du lịch tham quan nhân dịp các kỳ nghỉ lễ Nhược điểm Các hoạt động đoàn thể tổ chức cho công nhân còn đơn giản, lặp đi lặp lại, chưa phát huy tác dụng tích cực, gây cảm giác nhàm chán cho nhân viên. Các hoạt động du lịch còn bó hẹp trong đội ngũ cán bộ quản lí, chưa mở rộng cho công nhân. Bầu không khí làm việc tại công ty Ưu điểm Ban lãnh đạo công ty luôn cố gắng tạo dựng một bầu không khí làm việc thoải mái cho người lao động. Hàng thàng, hàng quý công ty luôn tiến hành xét thi đua khen thưởng nên đã tạo ra một không khí làm việc thi đua sôi nổi. Nhược điểm Việc tiến hành xét thi đua, khen thưởng chỉ thực hiện tốt ở khối sản xuất còn khối văn phòng chưa có nhiều dấu hiệu tích cực. Phân tích tình hình doanh thu Doanh thu theo nhóm sản phẩm Bảng 4.1 Tình hình doanh thu qua các năm (Đơn vị: đồng) Khoản mục Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 345.753.149.749 326.915.970.296 239.982.290.461 Trong đó Doanh thu bán thành phẩm 104.870.955.063 109.924.358.912 90.878.553.028 Doanh thu phế phẩm 5.190.193.294 4.580.288.088 5.621.655.341 Doanh thu khác 35.023.450 47.257.780 0 Doanh thu bán bột cá 235.656.977.942 212.364.065.516 143.482.082.092 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.850.077.437 5.881.880 0 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 343.903.072.312 326.910.088.416 239.982.290.461 Doanh thu bán thành phẩm 104.870.955.063 109.924.358.912 90.878.553.028 Doanh thu phế phẩm 5.190.193.294 4.580.288.088 5.621.655.341 Doanh thu khác 35.023.450 47.257.780 0 Doanh thu bán bột cá 233.806.900.505 212.358.183.636 143.482.082.092 Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Bảng 4.2 Tỷ trọng các khoản mục doanh thu Khoản mục doanh thu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Doanh thu bán thành phẩm 30.49% 33.63% 37.87% Doanh thu phế phẩm 1.51% 1.40% 2.34% Doanh thu khác 0.01% 0.01% 0.00% Doanh thu bán bột cá 67.99% 64.96% 59.79% Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.00% 100.00% 100.00% Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Bảng 4.3 Phân tích tình hình doanh thu qua các năm Các khoản mục doanh thu Tăng giảm qua các năm 2012 so với 2011 2011 so với 2010 Doanh thu bán thành phẩm -4.60% +20.96% Doanh thu phế phẩm +13.32% -18.52% Doanh thu khác -25.89% - Doanh thu bán bột cá +10.10% +48.00% Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ +5.20% +36.22% Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Nhận xét: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Qua số liệu ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng liên tục trong giai đoạn 2010-2012. Tuy tốc độ tăng của năm 2012 (5,2%) có giảm so với năm 2011(36,22%). Tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế đang suy thoái thì công ty đã cho thấy một kết quả kinh doanh rất khả quan. Sự đóng góp của các khoản mục vào doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng có sự thay đổi đáng kể qua các năm. Qua bảng 4.2 ta thấy tỷ trọng doanh thu bột cá tăng lên liên tục qua các năm và đến năm 2012 đóng góp gần 70% vào tổng doanh thu (Cụ thể là 67,99%). Song song với đó là sự sụt giảm của doanh thu bán thành phẩm và dừng lại ở mức 30,49% vào năm 2012. Điều này cho thấy một sự chuyển dịch trong cơ cấu doanh thu của công ty. Mặc dù ra đời sau nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh một thời gian khá lâu nhưng nhà máy chế biến bột cá đã chiếm một tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu. Với việc nhà máy bột cá hoạt động hiệu quả đã giúp khai thác tối đa những phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh và mở ra một hướng đi mới mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Ưu điểm Trong khi phần lớn công ty trong ngành sụt giảm doanh thu và lợi nhuận, nhiều công ty thua lỗ thì Công ty cổ phần Kiên Hùng lại có tốc độ tăng trưởng tốt, mặc dù có sụt giảm so với năm 2011 nhưng vẫn cho thấy tín hiệu sản xuất kinh doanh tốt. Có sự chuyển dịch cơ cấu tỷ trọng các khoản mục hợp lí nhằm nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động. Doanh thu bán thành phẩm Doanh thu bán thành phẩm trong năm 2012 có sự sụt giảm về giá trị so với năm 2011 (giảm 4,6% trương ứng 5,1 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng giảm đột ngột. Từ 21% năm 2011 xuống -4,6% năm 2012. Sự suy giảm đến từ việc xuất khẩu sang các thị trường truyền thống là Nhật Bản và EU gặp khó khăn do suy thoái kinh tế và các rào cản về chất lượng sản phẩm. Ưu điểm Hầu hết các mặt hàng mang về doanh thu bán thành phẩm là các sản phẩm giá trị gia tăng. Khác so với các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp lấy sản phẩm giá trị gia tăng làm mặt hàng chủ lực trong chế biến thủy hải sản xuất khẩu. Điều này mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường thế giới Nhược điểm Công ty đã không duy trì được tốc độ tăng lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường truyền thống giảm kéo theo tổng doanh thu bán thành phẩm giảm xuống. Doanh thu bột cá Ưu điểm Công ty không chỉ gia tăng về sản lượng sản xuất mà còn gia tăng doanh thu một cách đáng kể. Năm 2012 tốc độ tăng doanh thu so với năm 2011 đối với mặt hàng này là 10,1%. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu bột cá cũng tăng lên đáng kể, và mặt hàng này chiếm đến 68% tổng doanh thu của toàn công ty. Điều này mở ra một hướng đi mới, hứa hẹn mang lại kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận lâu dài cho công ty. Doanh thu phế phẩm và doanh thu khác Doanh thu phế phẩm và doanh thu khác có biến động mạnh qua các năm. Tuy nhiên do chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh thu nên không tác động nhiều đến tổng doanh thu. Ưu điểm Công ty hoạt động ở cả hai lĩnh vực chế biến thủy hải sản và chế biến bột cá, do đó phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh là nguồn nguyên liệu cho nhà máy chế biến bột cá. Chính vì vậy mà khoản doanh thu phế phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty so với thu mua bên ngoài. Nhược điểm Do công suất của nhà máy chế biến bột cá ngày càng tăng lên, trong khi nguồn cung cấp nguyên liệu từ nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh hạn chế nên chỉ đáp ứng được phần nhỏ và công ty vẫn phải thu mua thêm nguồn nguyên liệu bên ngoài. Doanh thu theo mặt hàng Bảng 4.4 Doanh thu từng loại mặt hàng (Đơn vị: Triệu đồng) Mặt hàng Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Bán thành phẩm Sashimi 14.734 14.1% 14.642 13.3% 11.514 12.7% Mực nang sushi cắt sợi và mực ống cắt slice 12.836 12.2% 15.862 14.4% 11.214 12.3% Mực ống cắt khoanh còn da 10.026 9.6% 9.289 8.5% 15.658 17.2% Mực lá cắt sợi xếp gập 7.739 7.4% 10.696 9.7% 4.190 4.6% Cá đục xẻ bướm 15.500 14.8% 15.301 13.9% 12.659 13.9% Cá đổng tẩm bột xù 23.753 22.7% 28.415 25.9% 13.759 15.1% Tôm tẩm bột 12.952 12.4% 9.530 8.7% 10.306 11.3% Tôm nguyên con 7.330 7.0% 6.189 5.6% 11.578 12.7% Tổng cộng 104.871 100.0% 109.924 100.0% 90.879 100.0% Bột cá Bột cá superprime 75.146 32.1% 27.139 12.8% 16.988 11.8% Bột cá prime 38.718 16.6% 42.217 19.9% 21.551 15.0% Bột cá standar 119.943 51.3% 143.002 67.3% 104.943 73.1% Tổng cộng 233.807 100.0% 212.358 100.0% 143.482 100.0% Nguồn tài liệu: phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Bảng 4.5 phân tích tình hình doanh thu các mặt hàng Mặt hàng Tăng giảm qua các năm 2012 so với 2011 2011 so với 2010 Bán thành phẩm Sashimi +0.63% +27.16% Mực nang sushi cắt sợi và mực ống cắt slice -19.08% +41.44% Mực ống cắt khoanh còn da +7.94% -40.68% Mực lá cắt sợi xếp gập -27.64% +155.30% Cá đục xẻ bướm +1.30% +20.87% Cá đổng tẩm bột xù -16.41% +106.52% Tôm tẩm bột +35.90% -7.52% Tôm nguyên con +18.45% -46.55% Tổng cộng -4.60% +20.96% Bột cá Bột cá superprime +176.89% +59.75% Bột cá prime -8.29% +95.89% Bột cá standar -16.12% +36.27% Tổng cộng +10.10% +48.00% Nguồn tài liệu: phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Doanh thu bán thành phẩm Do thị trường xuất khẩu chủ lực của bán thành phẩm là Nhật Bản có nhiều biến động trong năm giai đoạn 2011-2012 do thảm họa động đất song thần vào tháng 3-2011 nên giá trị và tỷ trọng của các mặt hàng có nhiều biến động mạnh. Tuy nhiên nhìn chung qua các năm hai mặt hàng mực và cá chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu bán thành phẩm. Trong năm 2012 Mặt hàng mực chiếm 43,2%, mặt hàng cá chiếm 37,4% còn lại là mặt hàng tôm chế biến và tôm nguyên con. Trong mặt hàng mực, Shasimi và mực cắt lát susi chiếm tỷ trọng cao. Điều này cũng có thể lý giải do thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty là Nhật Bản. Tuy nhiên có sự biến động mạnh trong doanh thu hai mặt hàng này. Ưu điểm Mặt hàng chủ lực của công ty là mực và cá. Điều này cũng phù hợp với nguồn cung tại địa phương. Kiên Giang là một trong những tỉnh có sản lượng thủy hải sản đánh bắt trên các vùng biển cao nhất cả nước. Do đó việc công ty chọn mặt hàng chủ lực là mực và cá biển là hợp lí trong điều kiện tự nhiên và tình hình hiện tại. Nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, ổn định cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh các sản phẩm cá, mực của công ty. Nhược điểm Doanh thu của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là mực và cá có sự biến động mạnh qua các năm. Chủ yếu là do thị trường truyền thống Nhật Bản biến động mạnh. Công ty cần xem xét để tránh các tình huống xấu do quá phụ thuộc và một thị trường. Doanh thu bột cá Doanh thu bột cá tăng liên tục qua các năm và có sự thay đổi tỷ trọng của các mặt hàng bột cá. Trong đó tỷ trọng của bột cá chất lượng cao ngày càng tăng lên, đồng thời tỷ trọng của bột cá tiêu chuẩn giảm dần xuống. Năm 2012, tỷ trọng bột cá chất lượng cao (superprime) là 32,1% và bột cá tiêu chuẩn (standar) là 51,3%. Điều này cho thấy nhà máy chế biến bột cá dần chuyển hướng sang các mặt hàng có tiêu chuẩn chất lượng cao hơn, mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn. Ưu điểm Doanh thu các mặt hàng chất lượng cao của công ty ngày càng tăng, điều này đồng nghĩa với việc tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty cũng tăng lên. Thị trường Thị trường thủy hải sản chế biến đông lạnh Bảng 5.1 Doanh thu thủy hải sản chế biến đông lạnh theo các thị trường (Đơn vị: Đồng) Thị trường Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Nhật Bản 68.312.940.128 76.463.384.059 63.651.338.541 Mỹ 6.659.305.647 8.046.463.072 6.497.816.542 EU 10.959.014.804 9.167.691.533 7.579.271.323 Hàn Quốc 3.167.102.843 2.693.146.793 - Thị trường nước ngoài khác 4.289.222.062 3.165.821.537 4.398.521.967 Nội địa 11.483.369.579 10.387.851.917 8.751.604.657 Tổng cộng 104.870.955.063 109.924.358.912 90.878.553.028 Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Hình 5.1 Biểu đồ tỷ lệ doanh thu thủy hải sản đông lạnh theo các thị trường Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Qua hình 5.1 ta thấy thị trường chính của thủy hải sản chế biến đông lạnh là Nhật Bản. Mặc dù trong năm 2011 và 2012 tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này giảm nhưng năm 2012 vẫn đứng ở mức 65,14%. Sự sụt giảm này xuất phát từ hai nguyên nhân. Nguyên nhân thứ nhất đến từ sự sụt giảm nhu cầu từ chính thị trường Nhật Bản do khủng hoảng kinh tế và thảm họa động đất song thần. Nguyên nhân thứ hai do công ty tăng cường mở rộng các thị trường khác hiện có và tìm kiếm thêm các thị trường mới, giảm mức độ phụ thuộc quá nhiều vào thị trường truyền thống là Nhật Bản. Song song với đó thị trường công ty tăng cường xuất khẩu sang các thị trường EU và mở rộng thêm các thị trường mới như Hàn Quốc và các thị trường nước ngoài khác. Tuy tỷ trọng của bộ phận này so với thị trường truyền thống Nhật Bản chưa đáng kể tuy nhiên điều này cũng cho thấy sự chuyển dịch hướng xuất khẩu và tìm kiếm thị trường mới của công ty. Trong năm 2012, do nhiều khó khăn đến từ khủng hoảng kinh tế nên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mĩ giảm xuống, từ 7,32% năm 2011 xuống 6,35% năm 2012. Đồng thời năm 2012 công ty đã khai thác nhu cầu của thị trường nội địa nhiều hơn, đưa thị trường nội địa lên đứng thứ hai chỉ sau Nhật Bản và chiếm 10,95% tổng doanh thu nhóm thủy hải sản chế biến. Ưu điểm Trong khi thị trường thống là Nhật Bản suy giảm nhu cầu thì công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục tốt. Thứ nhất vẫn duy trì ổn định được thị trường Nhật Bản, không có nhiều sự sụt giảm đáng kể. Thứ hai đã khai thác tốt được các thị trường khác và mở rộng được nhiều thị trường mới có nhiều tiềm năng phát triển được tương lai. Việc làm này vừa giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Nhật Bản vừa tạo ra hướng đi mới cho công ty trong tương lai, không chỉ về sản lượng tiêu thụ mà còn mở rộng danh mục các mặt hàng mới. Nhược điểm Các thị trường mang lại lợi nhuận cao như Mỹ, EU đang được công ty khai thác chưa hiệu quả, cụ thể là đã sụt giảm qua các năm. Công ty cần có nhiều biện pháp để khai thác hai thị trường này hiệu quả hơn trong tương lai. Trong thời gian gần đây người tieu dung nội địa có nhiều dấu hiệu tiêu dung tích cực đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Mặt dù giá trị mang lại thấp hơn so với xuất khẩu, tuy nhiên thị trường nội địa ổn định và mang tính lâu dài hơn. Thị trường bột cá Bảng 5.2 Doanh thu bột cá theo các thị trường (Đơn vị: Đồng) Thị trường Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Nhật Bản 36.637.541.309 31.152.945.539 21.852.321.103 Mỹ 18.166.796.169 17.710.672.515 13.458.619.300 EU - 7.262.649.880 3.572.703.844 Hàn Quốc 11.292.873.294 9.619.825.719 - Thị trường nước ngoài khác 54.664.053.338 33.764.951.198 23.602.802.504 Nội địa 113.045.636.394 112.847.138.784 80.995.635.341 Tổng cộng 233.806.900.505 212.358.183.636 143.482.082.092 Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Hình 5.2 Biểu đồ tỷ lệ doanh thu bột cá theo các thị trường Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Song song với việc thay đổi tỷ trọng của các sản phẩm bột cá theo hướng gia tăng các sản phẩm chất lượng cao, thị trường bột cá cũng có một sự chuyển biến rõ nét từ việc cung cấp chủ yếu cho các doanh nghiệp nội địa sang xuất khẩu. Năm 2010 doanh thu từ nội địa là 56,45% tổng doanh thu bột cá, năm 2011 giảm xuống còn 53,14% và đứng ở mức 48,35% vào năm 2012. Tuy có sự sụt giảm mạnh tuy nhiên thị trường nội địa vẫn là thị trường tiêu thụ hàng đầu sản phẩm bột cá của công ty. Chiếm gần 50% tổng doanh thu bột cá. Mặc dù có sự biến động qua các năm nhưng thị trường Nhật Bản vẫn chiếm một vai trò quan trọng, chiếm đến 15,67% tổng doanh thu bột cá năm 2012. Tín hiệu đáng mừng là sự tăng lên của các thị trường mới như Hàn Quốc và các thị trường khác. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này đứng thứ hai chỉ sau nội địa. Giai đoạn 2010-2012 chứng kiến sự sụt giảm của kim ngạch xuất khẩu sang Mĩ và EU. Riêng trong năm 2012 công ty không có đơn hàng xuất khẩu nào sang EU. Ưu điểm Công ty đã từng bước đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, mang lại nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, giảm dần tỷ trọng của thị trường trong nước, tuy nhiên thị trường trong nước vẫn đóng vai trò quan trọng, chiếm gần một nửa doanh thu từ bột cá. Nhược điểm Các thị trường Nhật Bản và EU là những thị trường mang lại lợi nhuận cao nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn khắc khe nên công ty cần duy trì các thị trường này. Năm 2012 công ty đã không khai thác được thị trường EU. Năm 2013 công ty cần khôi phục các đối tác cũ để khai thác lại thị trường này. Các thị trường mới mở nằm trong thị trường khác gồm In-đô-nê-xi-a và Ai cập. Mặc dù là thị trường mới, tuy nhiên các doanh nghiệp nhập khẩu này chính là công ty con của các công ty Nhật Bản. Do đó mức độ phụ thuộc vào thị trường Nhật Bản là rất đáng kể. Tốc độ tăng trưởng nhanh của các thị trường mới nổi, công ty cần thận trọng khi khai thác các thị trường này. Phương thức kinh doanh Xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu theo các hình thức xuất khẩu Đôi với mặt hàng thủy hải sản, công ty chủ yếu sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này chiếm phần lớn tổng doanh thu nhóm mặt hàng thủy hải sản chế biến (khoảng 90%). Đối với bột cá kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 50% (năm 2012 là 51,65%) Bảng 6.1 Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng giá trị gia tăng (thủy hải sản chế biến) theo các phương thức xuất khẩu năm 2012 Đơn vị: đồng Phương thức xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Tỷ trọng Xuất khẩu trực tiếp 80.630.841.307 86.34% Xuất khẩu gián tiếp 11.243.865.292 12.04% Xuất khẩu tại chỗ 1.512.878.885 1.62% Tổng cộng 93.387.585.484 100.00% Nguồn tài liệu: phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Qua bảng số liệu 6.1, trong các phương thức xuất khẩu thì xuât khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong năm 2012 xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng 86,34% tương ứng với kim ngạch xuất khẩu là 80,6 tỷ đồng. Phương thức xuất khẩu trực tiếp được công ty thực hiện chủ yếu ở các thị trường truyền thống là Nhật Bản, EU và Mĩ. Phương thức xuất khẩu gián tiếp áp dụng cho thị trường Hàn Quốc và các thị trường mới. Riêng trong năm 2012, công ty đã thu hút được một số nhà nhập khẩu qua phương thức mới là xuất khẩu tại chỗ. Mặc dù có tỷ trong chưa cao (1,62%) nhưng đây là phương thức mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Ưu điểm Công ty đã khai thác hiệu quả các nguồn lực bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp. Với phương thức này giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn cũng như nâng cao được uy tín của công ty trong mắt đối tác. Ngoài ra công ty còn có thể chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa, không bị phụ thuộc vào các đơn vị trung gian. Đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu cũng được đào tạo nhiều hơn. Điều này sẽ thuận lợi cho việc mở rộng thị trường công ty trong tương lai. Nhược điểm Chưa khai thác được hiệu quả của quy mô đơn hàng nên chi phí của công ty bỏ ra cho một đơn hàng theo phương pháp trực tiếp là tương đối lớn làm giảm lợi nhuận của công ty. Bảng 6.2 Kim ngạch xuất khẩu bột cá theo các phương thức xuất khẩu năm 2012 Đơn vị: đồng Phương thức xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Tỷ trọng Xuất khẩu trực tiếp 120.761.264.111 100.00% Xuất khẩu gián tiếp - 0.00% Xuất khẩu tại chỗ - 0.00% Tổng cộng 120.761.264.111 100.00% Nguồn tài liệu: phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Bột cá được xuất khẩu hoàn toàn theo phương thức trực tiếp. Ưu điểm Điều này có ưu điểm là mang lại lợi nhuận cao cho công ty, do công ty không tốn các khoản chi phí trung gian. Nhược điểm Rủi ro đi kèm với phương án này là cao, đặc biệt là các thị trường mới. Trong khi đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của mặt hàng bột cá còn yếu thì việc lựa chọn duy nhất một phương thức này sẽ rất nguy hiểm. Một trong những ví dụ điển hình là công ty đã đánh mất thị trường Eu trong năm 2012, một trong những thị trường có mức lợi nhuận cao so với các thị trường khác. Đầu tư Ngoài việc chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng và bột cá cho thị trường trong nước và xuất khẩu, công ty còn có các hoạt động đầu tư vào các công ty và lĩnh vực khác. Đầu tư vào Công ty cổ phần Biển Xanh với tỷ lệ vốn góp là 55,55% trên tổng vốn điều lệ là 9 tỷ đồng. Hiện tại công ty đã cho sản phẩm thử và dự kiến sẽ cho ra sản phẩm bột cá đầu tiên vào tháng 3 năm 2013. Đầu tư vào công ty liên kết là Công ty cổ phần đầu tư Hồng Phát. Hiện dự án Khu dân cư Hồng Phát phường Vĩnh Lợi, thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã đến giai đoạn nghiên cứu chi tiết để tiến hành lập dự án đầu tư. Kí kết hợp đồng liên doanh với Neptune S.A.S thành lập công ty TNHH thủy sản Aoki chuyên sản xuất Surimi và thủy sản nhằm thực hiện mục tiêu khai thác các phân khúc mới của thị trường sản phẩm thủy sản. Dự án cụm công nghiệp 32ha tại xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất, Kiên Giang, sau khi được UBND tỉnh Kiên Giang giao cho làm chủ đầu tư, Công ty cổ phần Kiên Hùng đã có quy hoạch chi tiết 1/500. Đánh giá tình hình đầu tư của Công ty cổ phần Kiên Hùng Do tình hình khó khăn chung của bất động sản nên dù đã được cấp phép đầu tư đã lâu nhưng các dự án tại khu công nghiệp Lình Huỳnh và khu dân cư Hồng Phát đều chậm so với tiến độ. Công ty cần có hướng đi thích hợp để tránh bị ứ động vốn và làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chính của công ty. Riêng khoản đầu tư vào Công ty cổ phần Biển Xanh xây dựng nhà máy chế biến bột cá chuẩn bị đưa vào hoạt động. Công ty cần đẩy nhanh tiến độ, đưa vào sản xuất để tăng sản lượng bột cá, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính chung của công ty Bảng 7.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2010 Đơn vị tính: nghìn đồng Khoản mục Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 343.903.072 326.910.088 239.982.290 Giá vốn hàng bán 300.223.248 289.268.793 216.199.878 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 43.679.824 37.641.296 23.782.413 Doanh thu hoạt động tài chính 2.207.504 4.179.949 2.040.058 Chi phí trài chính 8.606.115 8.633.135 5.010.111 Trong đó: Chi phí lãi vay 8.171.236 6.265.078 4.118.314 Chi phí bán hàng 8.817.578 8.186.803 4.500.106 Chi phí quản lí doanh nghiệp 8.988.875 7.896.128 6.216.880 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19.474.759 17.105.179 10.095.374 Lợi nhuận khác 10.079 (30.117) 17.001 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 19.484.839 17.075.062 10.112.375 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.584.402 248.676 67.827 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 17.900.437 16.826.386 10.044.547 Lãi cơ bản trên cổ phiếu(đồng) 3.195 3.004. 1.793. Nguồn tài liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Bảng 7.2 Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2012 Đơn vị tính: nghìn đồng Tài sản Khoản mục tài sản Mã số Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 A. Tài sản ngắn hạn 100 120.250.639 81.280.791 69.502.015 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 34.115.262 13.708.723 2.844.577 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - - III. Các khoản phải thu 130 59.429.188 16.599.648 22.111.661 IV. Hàng tồn kho 140 25.779.545 48.739.704 43.117.733 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 926.645 2.232.716 1.428.043 B. Tài sản dài hạn 200 86.521.700 94.729.230 76.813.426 II. Tài sản cố định 220 79.777.715 87.300.062 74.242.891 III. Bất động sản đầu tư 240 - - - IV. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 250 5.340.000 5.740.000 370.000 V. Tài sản dài hạn khác 260 1.403.985 1.689.167 2.200.535 Tổng tài sản 270 206.772.339 176.010.021 146.315.441 Nguồn vốn Khoản mục ngồn vốn Mã số Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 A. Nợ phải trả 300 141.735.384 107.355.469 84.805.465 I. Nợ ngắn hạn 310 120.111.870 91.764.703 70.601.422 II. Nợ dài hạn 330 21.623.514 15.590.766 14.204.043 B. Vốn chủ sở hữu 400 65.036.955 68.654.553 61.509.976 I. Vốn chủ sở hữu 410 65.036.955 68.654.553 61.509.976 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 - - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 206.772.339 176.010.021 146.315.441 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng 7.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 10.616.173 9.730.691 15.172.089 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 1.063.565 (4.389.792) (1.869.495) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 8.648.722 5.601.326 (67.664.399) Lưu chuyển tiền thuần trong kì 50 20.328.460 10.942.225 2.899.991 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 13.708.723 2.844.577 4.902 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 78.078 (78.078) (60.317) Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 34.115.262 13.708.723 2.844.577 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Phân tích tình hình chung Bảng 7.4 Tình hình tài chính công ty giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Các khoản mục 2012 2011 2010 2012/2011 2011/2010 Giá trị Tỷ lệ tăng giảm Giá trị Tỷ lệ tăng giảm Tài sản lưu động 120.251 81.281 69.502 38.970 47,9% 11.779 16,9% Tài sản cố định 86.522 94.729 76.813 (8.208) -8,7% 17.916 23,3% Tổng số vốn kinh doanh 206.772 176.010 146.315 30.762 17,5% 29.695 20,3% Doanh thu bán hàng (Giá vốn) 300.223 289.269 216.200 10.954 3,8% 73.069 33,8% Lợi nhuận kinh doanh 17.900 16.826 10.045 1.074 6,4% 6.782 67,5% Nguồn tài liệu: phòng taì chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Doanh thu và lợi nhuận có sự suy giảm về tốc độ gia tăng nhưng vẫn cho thấy nhiều tín hiệu tốt so với các doanh nghiệp trong ngành. Về dòng tiền của công ty, so với các năm trước, dòng tiền của năm 2012 tốt lên, số dư của dòng tiền cuối năm lớn. Công ty có thể an tâm để sử dụng dòng tiền này để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đầu tư thuận lợi hơn. Nhược điểm Doanh thu và lợi nhuận công ty gia tăng, tuy nhiên so với mức gia tăng của tổng tài sản là chưa đạt được kỳ vọng. Trong khi tài sản năm 2012 tăng 30.762 triệu đồng ứng với mức tăng 17,5% thì doanh thu chỉ tăng 3,8% và lợi nhuận tăng 6,4%. Lượng tiền mặt công ty đang giữ là tương đối lớn, công ty cần có quyết định đầu tư hợp lí để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích các chỉ số tài chính Bảng 7.5 Chỉ số về khả năng thanh khoản Chỉ số về khả năng thanh khoản Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Cuối năm 2010 Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản lưu động/nợ ngắn hạn 1.00 0.89 0.98 Hệ số thanh toán nhanh (Tài sản lưu động-hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn 0.79 0.35 0.37 Nguồn tài liệu: phòng taì chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2012 so với các năm trước đã được cải thiện đáng kể. Hệ số thanh toán ngắn hạn tăng từ 0.89 năm 2011 lên 1 cuối năm 2012. Hệ số thanh toán nhanh tăng từ 0,35 lên 0,79. Nhược điểm Hệ số này vẫn cho thấy rủi ro đến từ các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Do hệ số thanh toán nhanh năm 2012 là 0,79<1nên có khả năng công ty phải bán đi hàng tồn kho để thanh toán một số khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa trong tình hình kinh tế không được khả quan, hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản không cao. Do đó sẽ có nguy cơ vỡ nợ. Bảng 7.6 Chỉ số về năng lực hoạt động Chỉ số về năng lực hoạt động Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Cuối năm 2010 Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho bình quân 8,06 6,30 - Nguồn tài liệu: phòng taì chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Về chỉ số năng lực hoạt động, vòng quay hàng tồn kho đã được cải thiện đáng kể. Số vòng quay hàng tồn kho là 8,06/năm. Điều này cho thấy công ty đã tối ưu hóa được phần nào hàng tồn kho. Bảng 7.7 Chỉ số quản lý nợ Chỉ số quản lí nợ Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Cuối năm 2010 Hệ số nợ trên tổng tài sản 0.69 0.61 0.58 Tổng nợ/ Tổng tài sản Tỷ số khả năng trả lãi 3.38 3.73 3.46 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/lãi vay Nguồn tài liệu: phòng taì chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty là tương đối cao và tăng qua các năm(0.69 vào năm 2012). Điều này sẽ nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nhược điểm Trong điều kiện mức lãi suất vẫn còn cao như hiện nay, cộng thêm tình hình kinh tế suy thoái nên công ty cần giảm hệ số nợ trên tổng tài sản này xuống nhằm bảo đảm khả năng trả nợ và tránh nguy cơ vỡ nợ. Tương tự tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty là thấp. Đều này có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh khoản, chi trả laĩ vay khi có biến động về lợi nhuận trong khi tỷ lệ vay nợ của công ty ngày càng cao. Bảng 7.8 Chỉ số về khả năng sinh lời Chỉ số khả năng sinh lời Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Cuối năm 2010 Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần 5,2% 5,1% 4,2% Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) 26,8% 25,9%  - Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (ROA) 9,4% 10,4%  - Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần 5,7% 5,2% 4,2% Nguồn tài liệu: phòng taì chính kế toán Công ty cổ phần Kiên Hùng Ưu điểm Hệ số lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần tăng qua các năm, điều này cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả. Tươ tự, ROE của công ty cũng tăng lên. Năm 2011 ROE là 25,9%, đến năm 2012 tăng lên 26,8%. Nhược điểm Chỉ số ROA của công ty giảm. Điều này cho thấy công ty gia tăng tài sản nhưng lợi nhuận mang đến chưa gia tăng theo tài sản. Công ty cần xem xét lại những tài sản ứ đọng, không đem lại khả năng sinh lợi để nâng cao hiệu quả hoạt động. Khả năng cạnh tranh của công ty trong và ngoài nước Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty theo mô hình đa giác cạnh tranh Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khảu, áp lực cạnh tranh không chỉ đến từ các doanh nghiệp trong nước mà còn đến từ các doanh nghiệp của các nước có nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản mạnh như Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Peru, Chi lê… Ngoài ra còn đến từ cả chính nước nhập khẩu như Nhật Bản, Mĩ… Công ty cổ phần Kiên Hùng Các công ty trong nước Các công ty nước ngoài 1. Chất lượng sản phẩm - Điểm mạnh: chú trọng kiểm soát chất lượng sản phẩm, áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, cho ra các sản phẩm có chất lượng ổn định. Sản phẩm đã tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Sản phẩm chủ yếu là sản phẩm giá trị gia tăng, là một hướng mới trong xuất khẩu thủy sản trong nước, nên ít nhiều có được lợi thế so với các doanh nghiệp trong nước. -Điểm yếu: Việc kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào còn hạn chế, nên sản phẩm cuối cùng có thể gặp các rào cản về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Điểm mạnh: áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng, ổn định về mặt uy tín. Sản phẩm đa dạng, có nhiều chủng loại, chất lượng của nhiều sản phẩm đã tạo được chỗ đứng trên thị trường - Điểm yếu: Điểm yếu chung của các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản Việt Nam là việc kiểm soát các hóa chất trong nguyên liệu đầu vào còn hạn chế. Hầu hết là sản phẩm sơ chế nên chưa tạo được nhiều giá trị gia tăng. -Điểm mạnh: Áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng tiên tiến. Hầu hết các nước đều kiểm soát chặt chẽ các hóa chất độc hại trong nguyên liệu đầu vào. Công nghệ chế biến trình độ cao, xuất khẩu nhiều sản phẩm hoàn chỉnh, giá trị gia tăng cao. -Điểm yếu: 2. Tài chính - Điểm mạnh: Được nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi - Điểm yếu: So với các công ty cùng ngành trong nước, Công ty cổ phần Kiên Hùng có quy mô trung bình nên khả năng tài chính còn hạn chế. - Điểm mạnh: Thu hút được nhiều nguồn vốn đâu tư. - Điểm yếu: Quy mô phần lớn công ty còn nhỏ, tiềm lực tài chính nhỏ. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay còn hạn chế, mặc dù lãi suất cho vay đã giảm nhưng vẫn còn cao. - Điểm mạnh: Nguồn lực tài chính lớn mạnh lại được sự hỗ trợ của chính phủ và các nguồn quỹ. - Điểm yếu: Cũng đang phải đối mặt với tình trạng khủng hoảng và những khó khăn tài chính. 3. Giá cả - Điểm mạnh: Giá cả sản xuất nói chung thấp, có khả năng cạnh tranh. - Điểm yếu: Giá cả thấp là một hướng cạnh tranh không bền vững. - Điểm mạnh: giá cả tương đối ổn định. - Điểm yếu: Chưa có chiến lược giá hợp lí. Giá cả so với một số doanh nghiệp nước ngoài khác đến từ Thái Lan, Ấn Độ, In đô nê xi a, Trung Quốc chưa phải là thấp. - Điểm mạnh: giá cả rất cạnh tranh, có chiến lược giá hợp lí. - Điểm yếu: do chi phí sản xuất cao nên giá thành sản phẩm tương đối cao tại một số quốc gia. 4. Bán hàng - Điểm mạnh: bán hàng theo các phương thức truyền thống, dễ tiếp cận. - Điểm yếu: Phương thức bán hàng còn cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt. Sẽ khó khăn trong việc mở rộng sang các thị trường mới, tiềm năng, đặc biệt là các thị trường các nước phát triển. Đội ngũ bán hàng còn hạn chế về năng lực, vừa làm tăng chi phí bán hàng, vừa là rào cản phát triển thị trường. - Điểm mạnh: bán hàng theo nhiều phương thức hơn. - Điểm yếu: Còn chưa linh hoạt, vẫn còn gặp nhiều rủi ro trong các thương vụ. Điểm mạnh: Phương thức bán hàng linh hoạt, đa dạng, nhanh gọn. Đội ngũ bán hàng có tính chuyên nghiệp, tổ chức cao mang lại hiệu quả. 5. Ngoại giao - Điểm mạnh: Quan hệ tốt với đối tác, có mối quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là thị trường truyền thống Nhật Bản. Quan hệ tốt, nhận được nhiều hỗ trợ từ cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương. - Điểm yếu: Việc duy trì mối quan hệ với một số thị trường còn hạn chế, đặc biệt là thị trường EU và Mĩ. - Điểm mạnh: Quan hệ tốt với đối tác. - Điểm yếu: Sau nhiều sự cố trong các lô hàng có hóa chất bảo quản và chất kháng sinh, niềm tin của đối tác có phần suy giảm. - Điểm mạnh: Quan hệ chặt chẽ cả liên kết theo chiều ngang và chiều dọc. Đánh giá chung về Công ty cổ phần Kiên Hùng Điểm mạnh Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Trong khi các doanh nghiệp cùng ngành phải chật vật đối phó với suy thoái kinh tế và hoạt động xuất khẩu khó khăn thì Công ty cổ phần Kiên Hùng có những kết quả kinh doanh đáng ghi nhận. Với việc giữ được các thị trường truyền thống và mở rộng ra các thị trường mới, công ty đã không chỉ giữ vững mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận so với năm 2011. Mặt dù thị trường suy giảm nhưng với uy tín và khả năng đàm phán, công ty đã giữ vững được thị trường truyền thống và lớn nhất này. Đặc biệt, công ty đã xâm nhập và khai thác các thị trường mới như Hàn Quốc, Hồng Kong, và thị trường Nam Á. Song song với đó công ty cũng đã khai thác được các phương thức xuất khẩu khác nhằm hạn chế rủi ro, mang lại lợi nhuận cao hơn so với phương thức xuất khẩu trực tiếp. Về mảng kinh doanh bột cá, sản lượng và kim ngạch tiêu thụ của các sản phẩm có chất lượng cao ngày càng tăng lên Nhân sự và bộ máy quản lí Có nhiều chính sách giữ chân lao động lành nghề và các cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn quản lí cao. Đưa vào sử dụng khu nhà tập thể cho công nhân, giúp cho đời sống công nhân được ổn định và yên tâm làm việc hơn. Nhiều chính sách ưu tiên cho cán bộ quản lí cao cấp, như thưởng bằng cổ phần, du lịch, nghĩ dưỡng… Bộ máy quản lí trong giai đoạn hiện tại là đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất và kinh doanh. Tài chính Tình hình tài chính tương đối ổn định và tốt, dòng tiền dương đã được cải thiện đáng kể. Doanh thu và lợi nhuận ổn định và tăng trưởng trong năm 2012 vượt so với kế hoạch đặt ra đầu năm. Tình hình gia tăng của tổng tài sản là đáng ghi nhận, cùng với đó là tín hiệu đáng mừng từ khoản đầu tư vào nhà máy bột cá Biển Xanh. Điểm yếu Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Sự suy giảm của thị trường Mĩ và EU là tín hiệu đáng lo ngại, vì đây là các thị trường mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị trường nội địa của mảng thủy hải sản chế biến còn hạn chế. Trong khi đây là thị trường tiềm năng và ổn định lâu dài. Công ty cần nghiên cứu và khai thác những sản phẩm mới, đáp ứng các phân khúc khác nhằm bù đắp lại sự sụt giảm của các phân khúc truyền thống. Chi phí nguyên vật liệu tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Các rào cản kỹ thuật và thương mại cũng được tăng cường do các nước muốn bảo hộ sản xuất nội địa. Điều này làm cho công ty sẽ phải tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm để đáp ứng các thị trường khắc khe như Nhật Bản, EU. Nhân sự và bộ máy quản lí Công ty luôn phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động lành nghề, sức thu hút so với các trung tâm công nghiệp và Tp. HCM còn yếu kém. Các chính sách đãi ngộ còn tập trung nhiều vào bộ máy quản trị, các chính sách cho người lao động còn chưa tạo ra bước đột phá, công ty cần nghiên cứu và giải quyết trong thời gian tới. Bộ máy quản lí tuy đã đáp ứng phần nào cho nhu cầu sản xuất và kinh daonh hiện tại nhưng sẽ khó đáp ứng được nhu cầu mở rộng và phát triển trong tương lai. Tài chính Công ty cần rà soát lại các tài sản ứ đọng không mang lại hiệu quả hoạt động. Sự tăng lên của hệ số nợ so với các công ty cùng ngành cũng là một tín hiệu đáng lo ngại. Trong khi tình hình lãi suất tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao thì rủi ro vỡ nợ cũng tăng theo hệ số nợ. Dòng tiền đã cải thiện tốt nhưng hiện tại dòng tiền dương tương đối cao, công ty càn nghiên cứu khai thác, đầu tư có hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ động vốn. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Hoạt động sản xuất kinh doanh chế biến thủy hải sản chế biến và bột cá Bảng 10.1 Kế hoạch kinh doanh 2013-2015 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Kế hoạch Tăng giảm so với năm trước Kế hoạch Tăng giảm so với năm trước Kế hoạch Tăng giảm so với năm trước Doanh thu thuần 495000 50% 520000 5% 530000 2% Lợi nhuận sau thuế 16000 14% 20000 25% 25000 25% EPS (Đồng/cp) 2800 12% 3500 25% 4400 26% Nguồn tài liệu: Tài liệu họp hội đồng cổ đông năm 2013 Chế biến thủy hải sản xuất khẩu Khôi phục mối quan hệ với các đối tác truyền thống đã không khai thác được trong năm 2012, đặc biệt là thị trường truyền thống Nhật Bản, EU và Mĩ. Tăng cường mở rộng cả thị trường và các phân khúc sản phẩm mới có tiềm năng trong các sản phẩm giá trị gia tăng khác. Tuy nhiên cần thận trọng với các bước đi này, trong điều kiện kinh tế dần phục hồi nhưng chưa ổn định Tìm kiếm và tăng cường nhập khẩu nguyên liệu cho nhà máy đông lạnh đối với các sản phẩm có hiệu quả kinh doanh cao. Bên cạnh đó cần ổn định nguồn cung nội địa có sẵn. Tập trung kiểm soát để hạ giá vốn hàng bán nhằm giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Chế biến bột cá Tăng cường tìm kiếm các đối tác mới và thị trường mới cho mặt hàng bột cá, đẩy mạnh xuất khẩu để gia tăng lợi nhuận. Khai thác có hiệu quả công suất của nhà máy bột cá. Giữ vững tốc độ tăng trưởng cả về sản lượng và kim ngạch. Hoạt động đầu tư Giám sát, kiểm soát chặt chẽ để hỗ trợ việc vận hành đưa vào sản xuất của nhà máy chế biến bột cá Biển Xanh thuộc công ty con Biển Xanh. Liên hệ, giám sát công ty liên doanh để đảm bảo hiệu quả đầu tư vào công ty cổ phần đầu tư Hồng Phát. Thành lập công ty con Công ty TNHH thủy sản Aoki, liên doanh với đối tác Neptune S.A.S, cộng hòa Pháp. Đây là nhà máy chuyên chế biến surimi, vốn điều lệ là 4 triệu USD, công suất thành phẩm 5.600 tấn/năm. Nhà máy dự kiến hoàn thành trong năm 2013 và bắt đầu vận hành năm 2014. Nghiên cứu tiền khả thi một số dự án ngoài các dự án trên nhằm đa dạnh hóa ngành nghề với mục tiêu phát triển công ty một cách ổn định và bền vững.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbc_lam_vu_linh_tm_27_0709.docx