Đề tài Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001 – 2010

Chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu. Vận hành một doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế dựa trên tri thức đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật trình độ công nghệ và đổi mới để tồn tại và phát triển trong một môi trường năng động và có tính cạnh tranh khốc liệt. Nhiều doanh nghiệp mới ra đời đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, vi điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học, cơ khí chính xác và tự động hóa, vật liệu mới với nhiều dự án công nghệ đang được triển khai tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động tham gia hội nhập. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ của Nhà nước và các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần đối với các dự án đổi mới công nghệ và bước đầu trong việc hình thành các doanh nghiệp công nghệ để chuẩn bị đối mặt với những thách thức của quá trình hội nhập.

pdf103 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2507 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản quy định riêng về CSƢTDNCN, khung pháp lý về CSƢTDNCN chỉ đƣợc ban hàng lồng ghép trong các văn bản pháp quy khác; các chính sách hỗ trợ ƣu đãi tập trung vào các CSƢTDNCN cao nằm trong các Khu công nghệ cao, còn các CSƢTDNCN khác không nhận đƣợc ƣu đãi tƣơng tự. Thứ hai, công tác triển khai xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tìm kiếm đối tác/các đơn vị tham gia vận hành các CSƢTDNCN còn thiếu đồng bộ, bị kéo dài, khiến các CSƢTDNCN chậm đƣợc đƣa vào hoạt động. CSƢTDNCN của trƣờng đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh phải mất 4 năm chuẩn bị để chính thức thành lập; SHBI của khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh đƣợc ký quyết định thành lập từ năm 2006 song phải đợi đến tháng 12/2008 mới chính thức đi vào hoạt động. Thứ ba, các CSƢTDNCN thuộc các trƣờng đại học hiện nay trừ CRC- TOPIC thì đội ngũ lãnh đạo vẫn đang kiêm nhiệm các chức vụ của trƣờng đại học, thêm vào đó do họ không có kinh nghiệm, mối quan hệ và kiến thức thực tế từ môi trƣờng kinh doanh nên hoạt động của các CSƢTDNCN này vẫn còn gặp nhiều khó khăn về hầu hết các mặt. Thứ tư, mô hình hoạt động của các CSƢTDNCN hiện vẫn còn trong giai đoạn mày mò và rút kinh nghiệm để có thể có đƣợc một mô hình phát triển bền vững, có thể độc lập, tự duy trì. Các CSƢTDNCN cũng đã có tầm nhìn, sứ mệnh 69 song định hƣớng và kế hoạch phát triển cụ thể trong dài hạn hầu nhƣ không có. Các CSƢTDNCN hầu nhƣ chƣa có quy trình quản lý chất lƣợng, đánh giá hiệu quả dựa trên các tiêu chí kết quả tài chính và lợi ích về việc làm đƣợc tạo ra từ các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo. Thứ năm, ở Việt Nam hiện nay hầu hết các CSƢTDNCN chƣa có quy định về bản quyền và sở hữu trí tuệ, và chƣa có quy định cụ thể về việc phân chia quyền lợi liên quan đến bản quyền cho các bên tham gia CSƢTDNCN mà chỉ có quy định về cam kết bảo mật thông tin giữa các bên. Thứ sáu, mô hình hoạt động của các CSƢTDNCN của Việt Nam hiện nay chƣa phát triển theo hƣớng kinh doanh, cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí cho doanh nghiệp. Mặc dù phần lớn các CSƢTDNCN trên thế giới đƣợc hỗ trợ rất lớn từ nhà nƣớc và đều là các CSƢTDNCN phi lợi nhuận, song việc thu phí để giúp CSƢTDN có thể trang trải chi phí vận hành cơ bản là điều cần thiết, đặc biệt là trong giai đoạn đầu “sống sót” của các CSƢTDN. 70 III. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ ƢƠM TẠO DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TẠI VIẸT NAM Trong chƣơng này, sẽ đƣa ra 3 nhóm kiến nghị đối với 3 bên hữu quan, đóng vai trò quan trọng nhất để có thể thúc đẩy sự phát triển CSƢTDNCN tại Việt Nam đó là: (i) Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng; (ii) Bản thân các CSƢTDNCN, (iii) Doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo, cộng đồng địa phƣơng (đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp). 3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Chính quyền địa phương: 3.1.1. Một số quan điểm và định hướng phát triển cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ: Vận hành một doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế dựa trên tri thức đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải cập nhật trình độ công nghệ và đổi mới để tồn tại và phát triển trong một môi trƣờng năng động và có tính cạnh tranh khốc 71 liệt. Mỗi quốc gia đều phải có những giải pháp chiến lƣợc nhằm nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ nội sinh, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ mới tồn tại, phát triển, và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực tiễn ở các nƣớc phát triển, đang phát triển và ở Việt Nam đều cho thấy rằng phát triển mô hình CSƢTDNCN là rất đúng đắn, đã và đang tác động tích cực tới hệ thống các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn, chuyển giao công nghệ, đổi mới và tiếp cận các hoạt động sở hữu trí tuệ. Ở Việt Nam, mô hình này mới chỉ ở giai đoạn đầu phát triển, mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả nhất định song cũng còn nhiều khó khăn. Do vậy, cần có những quan điểm, nguyên tắc rõ ràng, trên cơ sở đó đề ra các kiến nghị giải pháp, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích phát triển và tháo gỡ những khó khăn cho các CSƢTDNCN. Các kiến nghị chính sách thành lập và phát triển hệ thống các cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp cần dựa trên hệ thống các quan điểm và định hƣớng chính sau đây: Thứ nhất, phải coi phát triển hệ thống CSƢTDNCN là công cụ chính sách quan trọng để hỗ trợ các DNNVV phát triển công nghệ, thúc đẩy thƣơng mại hoá sản phẩm khoa học - công nghệ và chuyển giao công nghệ nói riêng và phát triển mạng lƣới doanh nghiệp nói chung, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Cần phải có chiến lƣợc và kế hoạch phối hợp giữa các Bộ, Ban, Ngành có liên quan nhƣ bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Khoa học Công Nghệ, Bộ Giáo dục và đào tạo,… để đƣa ra các chƣơng trình khuyến khích tinh thần doanh nhân, khởi sự với doanh nghiệp công nghệ. 56 Thứ hai, các CSƢTDNCN không chỉ có nhiệm vụ ƣơm tạo các doanh nghiệp công nghệ trong cơ sở ƣơm tạo mà còn có nhiệm vụ hỗ trợ các DNNVV liên quan đến lĩnh vực của mình và mọi doanh nghiệp có nhu cầu. Thứ ba, tài trợ vốn ban đầu cho hình thành và hoạt động của CSƢTDNCN là cực kỳ quan trọng do đặc thù của việc cung ứng các dịch vụ ƣơm tạo cũng nhƣ của các đối tƣợng đƣợc ƣơm tạo. Với hiện trạng khung pháp lý và chính sách phát triển CSƢTDNCN ở Việt Nam còn rất sơ khai nhƣ hiện nay, vai trò của nhà nƣớc trong 56 Xem thêm phụ lục về kinh nghiệm của Hàn Quốc và Singapore 72 việc đứng ra tổ chức, chỉ đạo tài trợ nhƣ là nguồn “đầu tƣ mồi” trong giai đoạn đầu phải coi là đòi hỏi tất yếu. Thứ tư, nguồn vốn ban đầu cho hình thành và hoạt động CSƢTDNCN có thể do ngân sách nhà nƣớc cấp, song việc duy trì và phát triển CSƢTDNCN về lâu dài phải đƣợc xã hội hóa bằng cách huy động tất cả các nguồn lực, khuyến khích các nguồn lực trong nƣớc (các địa phƣơng, doanh nghiệp) và nguồn lực nƣớc ngoài (các nguồn tài trợ, ví dụ ODA), các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, Việt kiều) trong việc thành lập, góp vốn và vận hành CSƢTDN. ,… Việc kêu gọi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ, tài trợ, góp vốn xây dựng, phát triển CSƢTDNCN, tạo các nguồn thu cho CSƢTDNCN là phƣơng thức cần thiết để chúng có thể hoạt động lâu dài và bền vững. Thứ năm, sự can thiệp của Nhà nƣớc là cần thiết, nhất là trong giai đoạn đầu phát triển song Nhà nƣớc không nên can thiệp quá mức. Nhà nƣớc chỉ đóng vai trò dẫn dắt trong việc ban hành khung pháp luật, cơ chế và chính sách khuyến khích thành lập và phát triển hệ thống các cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp; ban hành các quy định và tiêu chuẩn về thành lập, vận hành và đánh giá hiệu quả các cơ sở ƣơm tạo; việc tham gia góp vốn, cung ứng dịch vụ trong các cơ sở ƣơm tạo. Nhà nƣớc không trực tiếp tham gia quản lý các CSƢTDNCN, bảo đảm rằng đội ngũ quản lý có tính chuyên nghiệp cao và các CSƢTDNCN đạt sự tự chủ (tự trang trải chi phí, không phải bao cấp) về hoạt động trong dài hạn. Thứ sáu, tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có và cận kề; cần đặt các cơ sở ƣơm tạo chủ yếu tại các khu vực liền kề các nôi tri thức, chuyên môn và công nghệ cao (nhƣ khu công nghệ cao, khu công nghiệp, trƣờng đại học, viện nghiên cứu,…) để tận dụng và tiết kiệm nguồn lực (nhà xƣởng, thiết bị, chuyên môn,…) và tạo cộng hợp lực tối đa từ sự cận kề các nguồn lực đó. Thứ bảy, do việc xây dựng và vận hành các cơ sở ƣơm tạo là tƣơng đối tốn kém, do vậy, cần chủ động tránh vi ệc đầu tƣ xây dựng các cơ sở ƣơm tạo theo phong trào trong khi thiếu các tiêu chuẩn thẩm định mục tiêu, đánh giá tính kh ả thi và kết quả hoạt động. Cần áp dụng có chọn lọc các chính sách và thông lệ hữu hiệu về thành lập và phát triển CSƢTDNCN trên thế giới. Tuy vậy, cần tận dụng cách 73 mạng công nghệ thông tin, hội nhập kinh tế quốc tế và các lợi thế của nƣớc đi sau và đặc điểm kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời kỳ mới để có những bƣớc “đi tắt”, “đón đầu” trong xây dựng và phát triển nhanh chóng các loại hình dịch vụ ƣơm tạo doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp công nghệ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới. 3.1.2. Kiến nghị chính sách  Một số qui định pháp lý trên phương diện quản lý nhà nước liên quan đến việc hình thành và hoạt động của CSƯTDNCN Chúng ta cũng biết rằng cho đến nay chƣa có một văn bản riêng qui định về việc thành lập và vận hành CSƢTDNCN, mà chỉ có một số qui định về điều kiện thành lập các CSƢTDNCN và CSƢTDNCN cao trong một số văn bản liên quan nhƣ Luật chuyển giao công nghệ 2006, Luật công nghệ cao 2008, Nghị định số 99/2003/NĐ-CP về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao, Quyết định 53/2004/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích đầu tƣ tại khu công nghệ cao. Các qui định pháp luật này cũng chủ yếu liên quan đến các CSƢTDNCN cao, còn đối với CSƢTDNCN, chỉ có một số qui định ít ỏi trong Luật chuyển giao công nghệ 2006 song chƣa cụ thể. Vì vậy, cũng cần ban hành một văn bản pháp luật riêng đối với CSƢTDNCN nhƣ nghị định chính phủ qui định về việc thành lập và vận hành các CSƢTDNCN. Trong đó, gồm những nội dung cơ bản sau: 1. Khái niệm CSƯTDNCN Hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ là việc cung ứng có hệ thống, có thời hạn các dịch vụ phát triển kinh doanh có chất lƣợng cho các doanh nghiệp công nghệ khởi sự kinh doanh, cá nhân và các ý tƣởng kinh doanh, công nghệ để giúp chúng tiếp cận dễ dàng hơn mặt bằng sản xuất – kinh doanh, vốn, công nghệ,..) và các mạng lƣới liên kết kinh doanh, qua đó nâng cao năng lực hoạt động và thƣơng mại hóa, áp dụng sản phẩm công nghệ. 74 CSƢTDNCN là nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bộ máy nhân sự và cung cấp có thời hạn các dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ. 2. Mục tiêu của thành lập và hoạt động các CSƯTDNCN Mục tiêu chính của việc thành lập và hoạt động của các CSƢTDNCN là thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ, thƣơng mại hóa sản phẩm khoa học - công nghệ, nâng cao tinh thần kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa của đất nƣớc. 3. Sản phẩm của quá trình ươm tạo Sản phẩm của quá trình ƣơm tạo là các doanh nghiệp công nghệ vừa và nhỏ có năng lực hoạt động đƣợc nâng cao. 4. Hình thức pháp lý của CSƯTDN Các CSƢTDN đƣợc thành lập dƣới một trong các dạng tổ chức doanh nghiệp sau: (iii) Tổ chức sự nghiệp có thu . (iv) CTTNHH một thành viên. (v) Công ty cổ phần . (vi) Các loại hình doanh nghiệp khác phù hợp pháp luật Việt Nam. Các CSƢTDNCN đƣợc phép họat động dƣới các hình thức vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận; đƣợc phép ƣơm tạo tại chỗ (nhà xƣởng) hoặc từ xa (trực tuyến thông qua các phƣơng tiện công nghệ thông tin). 5.Lĩnh vực ươm tạo Các CSƢTDNCN đƣợc phép ƣơm tạo những lĩnh vực công nghệ mà pháp luật Việt Nam không cấm; trong một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, việc thành lập CSƢTDNCN phải có giấy phép hoạt động. Đối với các CSƢTDNCN nếu đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ thì cần nhằm vào các lĩnh vực ƣu tiên ƣơm tạo phù hợp với chiến lƣợc, qui hoạch phát triển công nghệ của Việt Nam theo từng thời kỳ, giai đoạn. Các lĩnh vực ƣu tiên ƣơm tạo trong lĩnh vực công nghệ cao đƣợc quy định trong Luật Công nghệ cao năm 2008. 75 6. Tổ chức thành lập CSƯTDNCN Các tổ chức nhƣ Chính phủ, bộ ngành, chính quyền địa phƣơng, cơ quan nhà nƣớc, các trƣờng đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, doanh nghiệp không phân biệt sở hữu và các tổ chức/doanh nghiệp đƣợc phép và khuyến khích thành lập các CSƢTDNCN phục vụ cho lợi ích tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng. 7. Đối tượng ươm tạo Đối tƣợng ƣơm tạo bao gồm các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp công nghệ khởi sự và các đối tƣợng khác có ý tƣởng công nghệ, kinh doanh ứng dụng vào thực tiễn đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn tuyển chọn của từng CSƢTDNCN. 8. Các vấn đề thành lập, quản lý điều hành CSƯTDNCN và quan hệ với các bên liên quan Các quy định cụ thể về tiêu chuẩn hoạt động, quy trình hoạt động, tuyển chọn khách hàng, lựa chọn đối tác,… của các CSƢTDNCN tùy thuộc vào mục đích thành lập, địa bàn hoạt động, lĩnh vực ƣơm tạo và các yếu tố khác, đƣợc quy định cụ thể trong các văn bản hƣớng dẫn thi hành, và đƣợc ban hành bởi các cơ quan chủ quản liên quan. Hiện nay, việc ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao đã đƣợc qui định khá chi tiết và đƣợc hƣởng các ƣu đãi rất rõ ràng trong một số văn bản pháp luật liên quan, vì vậy cũng nên ban hành những qui định về chế độ ƣu đãi, khuyến khích cho việc ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ, mức độ ƣu đãi có thể tùy thuộc vào loại công nghệ phù hợp với chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam vào từng giai đoạn, thời điểm nhất định.  Chính sách tài chính thúc đẩy phát triển CSƯTDNCN  Vai trò của Nhà nƣớc Nhà nƣớc khuyến khích tất cả các đối tƣợng: cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nƣớc, nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ, kinh doanh, tài trợ cho việc thành lập và vận hành CSƢTDNCN. Đối với các CSƢTDNCN nhà nƣớc, Chính phủ (Trung ƣơng, địa phƣơng) cung cấp vốn đầu tƣ xây dựng mới, tu bổ và sửa chữa các nhà xƣởng hiện có, hạ 76 tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nƣớc. Tùy từng lĩnh vực cụ thể, nhà nƣớc tham gia tài trợ vốn với các mức độ khác nhau cho chi phí hoạt động của CSƢTDNCN, bảo lãnh đầu tƣ và bảo lãnh vay ngân hàng cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo. Nhà nƣớc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách hỗ trợ phát triển đầu tƣ mạo hiểm thông qua việc tác động bằng các biện pháp trực tiếp và gián tiếp. Đó là việc Chính phủ đầu tƣ vào Quĩ đầu tƣ mạo hiểm, đóng vai trò là ngƣời cung cấp “vốn mồi” cho Quĩ đầu tƣ mạo hiểm, nhƣ Chính phủ đã từng làm cho Quĩ hỗ trợ phát triển. Hoặc Chính phủ cũng có thể đầu tƣ trực tiếp vào các dự án công nghệ tiềm năng mà các tổ chức hoặc cá nhân không thể hay không có khả năng tài trợ; Tạo điều kiện để CSƢTDNCN và các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo tiếp cận và thu hút nguồn vốn từ các Quĩ đầu tƣ mạo hiểm và các nguồn quĩ khác nhƣ Quĩ Đổi mới công nghệ, Quĩ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (mới đi vào hoạt động tháng 2 năm 2008) bằng cách hỗ trợ lãi suất (lãi suất bằng không hoặc lãi suất thấp đối với tùy công nghệ, tùy giai đoạn ƣơm tạo). Bên cạnh các biện pháp chính sách vĩ mô thúc đẩy phát triển thị trƣờng chứng khoán, một trong các kênh thu hút vốn đầu tƣ của Việt Nam, Nhà nƣớc phải xây dựng thị trƣờng giao dịch cổ phiếu của các DNNVV, các doanh nghiệp công nghệ non trẻ nhƣng đầy tiềm năng; phải có quy định đơn giản hơn đối với các doanh nghiệp công nghệ trong niêm yết cổ phiếu và phát hành trái phiếu trên thị trƣờng chứng khoán để tạo kênh rút lui cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo (cụ thể là cho các khoản vốn đầu tƣ mạo hiểm); xây dựng cơ chế hữu hiệu (trong đó có đối với nhà nƣớc và tƣ nhân) để các CSƢTDNCN mua đầu tƣ vốn ban đầu/mua cổ phần của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo. Các quy định về vai trò của Nhà nƣớc trong thành lập và hoạt động các CSƢTDNCN cao đƣợc quy định trong Luật Công nghệ cao 2008.  Chính quyền địa phƣơng Chính phủ khuyến khích chính quyền địa phƣơng xây dựng và phát triển các CSƢTDNCN, tài trợ, bảo lãnh cho xây dựng và phát triển các CSƢTDNCN trên cơ sở nhu cầu hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn, song đáp ứng 77 tốt các tiêu chí thành lập, hiệu quả hoạt động của các CSƢTDNCN và giám sát do luật pháp quy định.  Các nhà tài trợ Chính phủ Việt Nam khuyến khích sự tài trợ và đóng góp đối với việc thành lập và phát triển CSƢTDNCN từ các tổ chức tài trợ trong nƣớc, và nguồn lực nƣớc ngoài (các nguồn tài trợ nhƣ ODA, FDI từ các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, Việt kiều) trong việc thành lập, góp vốn và vận hành CSƢTDN về tài chính, kỹ thuật-công nghệ, trang thiết bị, chuyên môn và các dạng hỗ trợ khác.  Các nhà đầu tƣ Chính phủ khuyến khích tất cả các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ, kinh doanh ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ bằng việc áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ƣu đãi về đất đai, thuế và ƣu đãi khác cho mọi hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghệ trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Chẳng hạn, nhà đầu tƣ đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 10 năm đối với CSƢTDNCN và một số lĩnh vực khác theo chỉ định cụ thể. CSƢTDNCN, CSƢTDNCN cao có sử dụng kinh phí của nhà nƣớc đƣợc giữ lại các nguồn thu cho tái đầu tƣ. Trong trƣờng hợp, các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tƣ hoặc congxocxion giữa các nhà đầu tƣ trên thực hiện cho vay lãi suất ƣu đãi các CSƢTDNCN thì đƣợc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thời hạn, mức ƣu đãi của lãi suất cho vay.  Các CSƢTDNCN Các CSƢTDNCN, nhất là CSƢTDNCN cao đƣợc bố trí xây dựng trong hoặc gần kề các khu vực công nghệ cao, công viên khoa học, khu công nghiệp, chế xuất, các trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các khu vực gần kề tri thức, công nghệ, có kết cấu hạ tầng, giao thông tốt. Nhà ƣơm tạo phải đƣợc thiết kế theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ và môi trƣờng đƣợc đặt ra bảo đảm tính linh hoạt, phục vụ nhiều chức năng. 78 Các CSƢTDNCN có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ chất lƣợng cao, giúp các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo cũng nhƣ địa phƣơng, bộ ngành đạt các mục tiêu đặt ra.  Đảm bảo sở hữu trí tuệ đối với các CSƯTDNCN, doanh nghiệp công nghệ được ươm tạo Để bổ trợ các giải pháp về hỗ trợ tài chính kể trên, cần thực hiện có hiệu quả các giải pháp khác nhƣ tăng cƣờng hiệu lực Luật Sở hữu trí tuệ, tiếp tục hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng đầu tƣ; và phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ,… o Làm cầu nối xây dựng cơ chế phối hợp giữa CSƢTDNCN, các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo với Sở KH&CN và các cơ quan đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ. o Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ, đặc biệt là Luật sở hữu trí tuệ và điều ƣớc quốc tế quan trọng về sở hữu trí tuệ: tổ chức các lớp đào tạo tập huấn về sở hữu trí tuệ, tuyên truyền kiến thức cơ bản về sở hữu trí tuệ cho các CSƢTDNCN, doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo. o Tổ chức hoạt động thông tin tƣ liệu về sở hữu trí tuệ: xây dựng cơ sở dữ liệu, trang bị phƣơng tiện tra cứu, cung cấp thông tin, tổ chức dịch vụ tra cứu thông tin về sở hữu trí tuệ tại CSƢTDNCN. o Tƣ vấn, hỗ trợ việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: tƣ vấn, hỗ trợ cá nhân, tổ chức (các nhà đầu tƣ vào CSƢTDNCN, doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo) xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo tinh thần của Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ. 79  Một số giải pháp hỗ trợ khác o Nâng cao nhận thức, hiểu biết và áp dụng kinh nghiệm ươm tạo trong nước và quốc tế cho các CSƯTDNCN thông qua các nhóm giải pháp như: - Chính phủ, cùng với sự tài trợ của các tổ chức tài trợ trong và ngoài nƣớc, tổ chức các buổi hội thảo quốc gia và đào tạo, kể cả đi nghiên cứu và khảo sát ở nƣớc ngoài về CSƢTDNCN nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết và trình độ chuyên môn về vai trò, bản chất và kinh nghiệm quốc tế trong phát triển hệ thống CSƢTDNCN cho các đối tƣợng có liên quan. - Nâng cao nhận thức cho các lãnh đạo cao cấp trung ƣơng và địa phƣơng trong phát triển các CSƢTDNCN, tạo điều kiện cho các lãnh đạo tham quan, tìm hiểu và tham khảo các mô hình CSƢTDNCN hiệu quả, tiên tiến. - Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của các CSƢTDNCN theo chuẩn mực quốc tế để rút kinh nghiệm hoạt động; o Đẩy mạnh, mở rộng mạng lưới liên kết về các đơn vị tham gia CSƯTDNCN Nâng cao vai trò của Câu lạc bộ CSƢTDN Việt Nam, nghiên cứu khả năng thành lập Hiệp hội các CSƢTDNCN Việt Nam nhằm thúc đẩy mối liên kết trong trao đổi kinh nghiệm, đào tạo, tƣ vấn, giữa các CSƢTDNCN trong nƣớc và quốc tế,... o Lồng ghép có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế tư nhân, DNVVN với các chương trình phát triển CSƯTDNCN. Lồng ghép các chƣơng trình này cùng chƣơng trình phát triển CSƢTDNCN, nhất là các chƣơng trình đào tạo, tƣ vấn, để qua đó, tăng hiệu quả chung của các chƣơng trình. 3.2. Kiến nghị đối với các CSƯTDNCN Việt Nam: Từ những kinh nghiệm phát triển CSƢTDNCN của nhiều nƣớc trên thế giới và từ thực tiễn hoạt động của các CSƢTDNCN ở Việt Nam, nghiên cứu xin đề xuất một số thông lệ đƣợc coi là hữu hiệu cho việc xây dựng và vận hành CSƢTDNCN. 80 3.2.1. Nghĩa vụ pháp lý của CSƯTDNCN Dù là CSƢTDNCN hoạt động vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận, tƣ nhân hay nhà nƣớc, thì trong suốt giai đoạn ƣơm tạo, ngân sách hoạt động chính của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo do các nhà đầu tƣ cung cấp vì đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp thì vốn luôn là vấn đề khó khăn hàng đầu. Nhà đầu tƣ có thể là nhà nƣớc, các tổ chức trong nƣớc và quốc tế, các tập đoàn, doanh nghiệp, cá nhân trong nƣớc hay các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hoặc chính là CSƢTDNCN, .v.v. Ban quản lý CSƢTDNCN phải chịu trách nhiệm với nhà đầu tƣ về quản lý chuyên môn và hiệu quả của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo, bao gồm lập dự toán ngân sách cho các hoạt động của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo và các hoạt động thƣơng mại của CSƢTDNCN. Ban quản lý CSƢTDNCN hoạt động nhƣ một ngƣời đƣợc uỷ thác thay mặt nhà đầu tƣ, đối với sự vận hành của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo trong phạm vi CSƢTDNCN. Các thoả thuận và hợp đồng bảo đảm sự hỗ trợ của nhà đầu tƣ đối với CSƢTDNCN và cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo phải đƣợc Ban quản lý CSƢTDNCN xác nhận. Ngân sách cho công tác quản lý hành chính của CSƢTDNCN và cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo sẽ đƣợc nhà đầu tƣ cấp vào ngân sách hoạt động của CSƢTDNCN. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức của CSƯTDNCN Các CSƢTDNCN có thể thành lập dƣới một trong các loại hình tổ chức sau: tổ chức sự nghiệp có thu hoặc một trong các loại hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật. Theo thông lệ của các CSƢTDNCN trên thế giới, CSƢTDNCN đƣợc xây dựng với trang thiết bị đáp ứng cho dự án công nghệ, những lĩnh vực hoạt động của CSƢTDNCN, cơ cấu tổ chức của CSƢTDNCN tùy thuộc loại hình tổ chức đƣợc lựa chọn thành lập để có tên gọi phù hợp cho từng chức năng hoạt động của CSƢTDNCN, tuy nhiên mô hình đƣợc coi là hiệu quả đều bao gồm các bộ phận chức năng sau: 81  Mỗi CSƢTDNCN đƣợc điều hành trực tiếp bởi Bộ phận quản lý CSƢTDNCN (đối với tổ chức sự nghiệp có thu có thể gọi là Ban Quản lý; đối với CTTNHH có thể gọi là Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Ban điều hành,…);  Trƣởng Bộ phận quản lý CSƢTDNCN không phải là nhà nghiên cứu, giáo sƣ hay quan chức/công chức nhà nƣớc mà phải là nhà quản lý chuyên nghiệp, doanh nhân, chuyên gia có kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực công nghiệp, công nghệ, chuyển giao công nghệ;  Để hỗ trợ cho mỗi mặt hoạt động của CSƢTDNCN có các bộ phận chức năng của CSƢTDNCN nhƣ sau: Nguồn: www.shbi.vn  Bộ phận tuyển chọn (Hội đồng tuyển chọn, Ban dự án hoặc Ban cố vấn) bao gồm các nhà đầu tƣ, các chuyên gia hàng đầu và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, chuyển giao công nghệ để đánh giá, thẩm định, chọn lựa các dự án ƣu tú nhất vào CSƢTDNCN để ƣơm tạo. Ban này cũng hƣớng dẫn, chỉ đạo và tƣ vấn cho dự án trong suốt quá trình triển khai và phát triển; 82  Trung tâm dịch vụ doanh nghiệp có nhiệm vụ hỗ trợ các nguồn lực cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tƣ vấn, đào tạo quản lý doanh nghiệp, marketing – PR, tìm kiếm nguồn tài trợ, tạo mạng lƣới liên kết cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo;  Trung tâm chuyển giao công nghệ có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ về sở hữu trí tuệ, đăng ký phát minh sáng chế, khảo sát đánh giá tiềm năng thị trƣờng công nghệ; làm cầu nối giữa bên sở hữu và bên có nhu cầu công nghệ; đặt hàng nghiên cứu theo nhu cầu xã hội;  Bộ phận quản lý nghiệp vụ ươm tạo có nhiệm vụ giám sát qui trình ƣơm tạo và đánh giá hiệu quả ƣơm tạo của các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo. 3.2.3. Các dịch vụ của CSƯTDNCN Mục tiêu của CSƢTDNCN là giúp cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo thực hiện thành công dự án của họ, mang lại kết quả có giá trị thƣơng mại. Để đạt đƣợc điều này, tùy đặc thù của công nghệ ƣơm tạo, CSƢTDNCN có thể chỉ cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh hoặc cung cấp đồng thời cả dịch vụ cơ sở vật chất và dịch vụ phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, để hoạt động hiệu quả, CSƢTDNCN cần chú trọng vào các chƣơng trình trợ giúp, tƣ vấn, cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh có chất lƣợng hơn là việc cung cấp trụ sở/kết cấu, trang thiết bị và cơ sở vật chất. 3.2.4. Tiêu chuẩn lựa chọn các đối tượng ươm tạo Để ƣơm tạo thành công, các CSƢTDNCN cần có tiêu chí thích hợp để lựa chọn đƣợc các khách hành có tiềm năng phát triển, có trình độ quản trị cao và kế hoạch kinh doanh tốt. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án nên dựa trên một ý tƣởng công nghệ có tính đổi mới cao. Một yếu tố cần đặc biệt lƣu ý là chất lƣợng, trình độ và tinh thần doanh nhân, quyết tâm, tính đoàn kết của đội ngũ nhân sự đầu tiên của doanh nghiệp mới khởi sự.57 Mục tiêu của dự án nên chú trọng vào việc tạo ra sản phẩm dễ tiêu thụ, và xa hơn là đạt đƣợc mục tiêu xuất khẩu. 57 Có thể tham khảo khung đánh giá cá nhân PES về tinh thần doanh nhân do VCCI dịch tại phụ lục 83 3.2.5. Hình thức pháp lý dự án được lựa chọn ươm tạo Một hợp đồng sẽ đƣợc ký kết giữa doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo, đối tƣợng đƣợc ƣơm tạo và Ban quản lý CSƢTDNCN, trong đó trình bày chi tiết những quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện những mục tiêu đã nêu ra và tuân theo những điều kiện nhất định, từ khi bắt đầu dự án, trong quá trình thực hiện dự án và đến khi dự án kết thúc thành công. Chẳng hạn nội dung hợp đồng bao gồm các cam kết CSƢTDNCN sẽ cung cấp cho doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo các dịch vụ phù hợp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác, thị trƣờng, vốn đầu tƣ, bảo mật thông tin,… Phía doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo có nghĩa vụ phải trả tiền thuê dịch vụ của CSƢTDNCN với phí thấp hơn thị trƣờng, hoặc bằng cổ phiếu của doanh nghiệp, hoặc đƣợc miễn phí kèm theo những điều kiện nhất định,… 3.2.6. Về thời gian ươm tạo Cần quy định thời hạn ƣơm tạo trung bình là 2-5 năm tùy thuộc vào lĩnh vực đƣợc ƣơm tạo, chẳng hạn đối với một số ngành công nghệ cao thì thời gian ƣơm tạo có thể tới 5 năm58; khuyến khích thời hạn ƣơm tạo các ngành dƣới 3 năm, nhất là công nghệ Internet. Tận dụng công nghệ có thể cải tiến quy trình ƣơm tạo và rút ngắn thời gian thực hiện thƣơng mại hoá sản phẩm. Nhƣ đã trình bày ở phần kinh nghiệm nƣớc ngoài, tại Mỹ, thời gian gần đây nhiều dạng CSƢT Internet hay phƣơng tiện mới (New media) đã xuất hiện. Một số sản phẩm công nghệ đã nhanh chóng đƣợc đƣa ra thị trƣờng chứng khoán sau 2-3 tháng ƣơm tạo, thay vì mất 2-3 năm nhƣ đƣợc ƣơm tạo tại các CSƢTDNCN truyền thống. 3.2.7. Về công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của các CSƯTDNCN Sau khi đi vào hoạt động, cần thiết lập cơ chế đánh giá kết quả hoạt động của CSƢTDNCN, các chƣơng trình ƣơm tạo của CSƢTDNCN và qua đó, điều chỉnh, đổi mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động của CSƢTDNCN đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 58 Một số nƣớc có thời gian ƣơm tạo công nghệ cao còn lâu hơn, chẳng hạn, Israel đến 7 năm. 84 Để xây dựng cơ chế này cần thiết lập hệ thống đánh giá với các tiêu chí cụ thể sau:  Số lƣợng doanh nghiệp công nghệ đƣợc CSƢTDNCN ƣơm tạo.  Chi phí hỗ trợ trung bình cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo.  Thời gian ƣơm tạo trung bình cho các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo.  Doanh thu của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc ƣơm tạo.  Số lƣợng công ăn việc làm do CSƢTDNCN tạo ra.  Tỷ lệ thành công/thất bại của các doanh nghiệp công nghệ đƣợc CSƢTDNCN ƣơm tạo.  Năng lực đội ngũ cán bộ/quản lý CSƢTDNCN.  Hiệu quả của các nguồn vốn tài trợ. Việc đánh giá cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong quá trình tiến hành thực hiện dự án. Tuy nhiên, đây là một công việc cần có thời gian dài mới có thể nhận thấy ảnh hƣởng và kết quả. Do vậy, để có đƣợc thông tin đánh giá chính xác, cần theo dõi và báo cáo kết quả hoạt động theo tiến độ dự án. 3.2.8. Các hoạt động quảng bá về tinh thần doanh nhân: Kinh nghiệm từ các nƣớc khác đã cho thấy tầm quan trọng của sự hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm, kiến thức giữa các CSƢTDNCN. Các CSƢTDNCN cần chủ động hơn trong các hoạt động quảng bá về tinh thần doanh nhân, sáng tạo trong các hoạt động để thu hút sự quan tâm của giới trẻ, các nhà nghiên cứu để họ thấy rõ đƣợc lợi ích khi thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu nhờ sự hỗ trợ của CSƢTDNCN. Đồng thời các CSƢTDNCN cần thƣờng xuyên trao đổi, có các buổi gặp mặt 6 tháng/ lần để tổng kết kinh nghiệm và hỗ trợ để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá và mô hình thành công cho các CSƢTDNCN của Việt Nam, đồng thời tạo nên tiếng nói để đề xuất các kiến nghị với Nhà nƣớc và Chính Phủ nhằm tạo điều kiện phát triển KHCN và DNVVN tại Việt Nam. 85 3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp được ươm tạo và cộng đồng địa phương: Để có thể xây dựng đƣợc các CSƢTDNCN thành công cũng nhƣ nâng cao năng lực khoa học công nghệ chung của nƣớc ta cũng nhƣ trình độ áp dụng, vận hành KHCN trong các doanh nghiệp Việt Nam, tính chủ động và ý thức của cộng đồng địa phƣơng, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp tại địa phƣơng là rất quan trọng. Có thể thấy từ kinh nghiệm của các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Châu Âu, và các nƣớc tại châu Á đang rất thành công với mô hình CSƢTDNCN nhƣ Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản,… những đóng góp của cộng đồng các doanh nhân tại địa phƣơng trong việc quảng bá, nâng cao nhận thức, tƣ duy của giới trẻ, các bạn sinh viên, các chuyên gia nghiên cứu về tinh thần doanh nhân, khởi nghiệp,… rất to lớn. Chính vì vậy, cộng đồng các doanh nghiệp cần chủ động trong các hoạt động sau:  Cộng đồng nói chung cần nâng cao tinh thần đổi mới, tinh thần doanh nhân, trân trọng tầng lớp doanh nhân.  Chủ các các doanh nghiệp, tập đoàn lớn; CEO của các DNVVN thành công có thể tài trợ, hợp tác với các CSƢTDNCN về tài chính hoặc đào tạo, cố vấn cho các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo. 86 KẾT LUẬN Chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu. Vận hành một doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế dựa trên tri thức đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật trình độ công nghệ và đổi mới để tồn tại và phát triển trong một môi trƣờng năng động và có tính cạnh tranh khốc liệt. Nhiều doanh nghiệp mới ra đời đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, vi điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học, cơ khí chính xác và tự động hóa, vật liệu mới với nhiều dự án công nghệ đang đƣợc triển khai tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động tham gia hội nhập. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc và các nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần đối với các dự án đổi mới công nghệ và bƣớc đầu trong việc hình thành các doanh nghiệp công nghệ để chuẩn bị đối mặt với những thách thức của quá trình hội nhập. Ở mỗi một quốc gia đều phải có những giải pháp chiến lƣợc nhằm nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ nội sinh, hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) trong việc đổi mới và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh. Trong nhiều thập kỷ qua, thực tiễn tại các nƣớc phát triển và đang phát triển đều cho thấy rằng, việc phát triển mô hình CSƢTDNCN là giải pháp chiến lƣợc đúng đắn. Những mô hình này đã và đang có tác động tích cực tới hệ thống các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới và tiếp cận với các hoạt động sở hữu trí tuệ. Tại châu Âu, châu Mỹ và châu Á, nhiều quốc gia nhƣ Anh, Mỹ và Trung Quốc đều có sự quan tâm đầu tƣ thích đáng cho phát triển mô hình này. Ở Việt Nam, mặc dù mô hình này mới chỉ ở giai đoạn đầu phát triển, song cũng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn vấp phải rất nhiều khó khăn vƣớng mắc vì vậy việc tìm ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai để có những điều chỉnh cần thiết giúp cho mô hình này duy trì và phát triển một cách bền vững là một nhu cầu tất yếu. 87 Khóa luận với đề tài “Thực trạng và hướng phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001 – 2010” đã thực hiện đƣợc những mục tiêu nhƣ sau: - Từ việc nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển CSƢTDNCN, rút ra đƣợc những bài học và các yếu tố thành công then chốt (CSFs) đối với các CSƢTDNCN. - Phân tích các yếu tố tác động từ môi trƣờng bên ngoài, nhu cầu với CSƢTDNCN, thực trạng hình thành, phát triển CSƢTDNCN ở Việt Nam, những kết quả đạt đƣợc và những khó khăn vƣớng mắc cũng nhƣ các nguyên nhân của những vƣớng mắc đó dựa trên bảng CSFs cho các CSƢTDNCN, đặc biệt tập trung vào 2 trƣờng hợp cụ thể của CRC-TOPIC (trƣờng đại học Bách Khoa) và SHBI (Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh). - Từ đó, đề xuất một số giải pháp khuyến khích phát triển CSƢTDNCN ở Việt Nam. Đề tài còn có nhiều giới hạn trong phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Mô hình CSFs chỉ đƣợc điều chỉnh tƣơng đối chứ chƣa có phân tích định lƣợng bằng mô hình tuyến tính để đƣa ra các trọng số chính xác, các CSƢTDNCN tại Việt Nam còn ít về số lƣợng và đang mày mò tìm kiếm mô hình phát triển, nhiều CSƢTDNCN đã dừng hẳn hoặc tạm dừng hoạt động sau khủng hoảng kinh tế năm 2009, thiếu các số liệu điều tra sơ cấp về các doanh nghiệp đã tốt nghiệp và đang đƣợc ƣơm tạo,...Chính vì vậy, tác giả khóa luận rất mong muốn sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện thêm các thiếu sót này về CSƢTDNCN ở Việt Nam trong thời gian tới. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, (1999), Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNV&N Việt Nam đến 2010, Hà Nội. 2. Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu và tƣ vấn về quản lý, (2004), Đề án triển khai vườn ươm doanh nghiệp công nghệ CRC. 3. Trần Quốc Đản, (2003), Tinh thần doanh nghiệp- giá trị định hướng của văn hóa kinh doanh Việt Nam, trang 94, 95, 96,110. 4. TS. Hồ Sỹ Hùng, (2007), “Phát triển hệ thống vườn ươm doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”, Bộ KH&ĐT. 5. Nguyễn Thị Lâm Hà (2002), Đề tài cấp bộ “Một số vấn đề về xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp ở Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW. 6. Nguyễn Thị Lâm Hà, (2009), Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ ở Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW. 7. TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng, (2008), Nâng cao năng suât lao động của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 8. Phạm Thuý Hồng, (2002), Phát triển chiến lược cạnh tranh cho các DNV&N Việt Nam trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Luận án tiến sỹ kinh tế, tr.65. 9. Luật chuyển giao công nghệ, 2006 10. Luật công nghệ cao 2008 11. Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN, 2009 12. Nghị định số 99/2003/NĐ-CP về việc ban hành qui chế khu công nghệ cao, 2003 13. TS. Lê Xuân Sang, THs Nguyễn Thị Lâm Hà, Lê Văn Sự, (2008), Nghiên cứu: “Cơ chế và chính sách thành lập và phát triền hệ thống vườn ươm doanh nghiệp Việt Nam”, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW 89 14. Trung tâm thông tin công nghệ quốc gia, (2007), Vƣờn ươm doanh nghiệp công nghệ. 15. Vƣờn ƣơm doanh nghiệp, (1997), Báo cáo của Liên minh Châu Âu và Hiệp hội các Công viên Khoa học và Công nghệ Italia. 16. Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), (2009), Tài liệu hội thảo Quản lý phát triển và nâng cao năng lực vườn ươm doanh nghiệp. 17. Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 09/01/2009, tr.12 18. Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra doanh nghiệp Việt Nam 2003, 2006. Tài liệu tiếng Anh: 19. Allen et at (1987), Small Business Incubators – Phases of development and the Management Challenge,- 4, 6 – 11- Economic Development Commentary, Volume 11/Number 2. 20. Andrew Duff, Best Practice in Business Incubator Management, AUSTEP Strategic Partnering Pty Ltd. 21. Danny P Soetanto, Resmana Lim, (2005), “The Determinant Factor of Technology Incubators’ Performance: An Application of Rough Set on Social Science”, trang 2. 22. David A. Lewis (2001), Does Technology Business Incubator really work – a Critical Review – trang 2, 6 - Rutgers University. 23. Grant Thornton, (2009), Construction Grants Program Impact Assessment Report, EDA 24. Irina Nunberger, (2004), Business Incubators - the International Experience: Support for new and potential start-up incubators in the field of Information and Communication Technology (ICT), EXPERPLAN GmbH Regional Development. 25. Infodev Incubator Initiative, (2006), Case study: Hanoi University of Technology (HUT) CRC Incubator – trang 2. 26. Phòng Khoa học và Công nghệ TP HCM (2006), “Development of TBI in Ho chi Minh city, Vietnam”. 90 27. OECD (1997), Technology Incubators: Nuturing Small Firms, CDE/GD(97)202, Paris. 28. Rustam Lalkaka (2000), Assessing the Performance and Sustainability Of Technology Business Incubators – 8 – Italy. 29. Rustam Lalkaka, (1997), Supporting the Start and Growth of new enterprises good practices in transition and industrializing economies, tr.46-53, United Nations Development Programme, New York. 30. Rustam Lalkaka (2002), Technology business incubators to help build an innovation-based economy, New York. 31. Rustam Lalkaka (2003), Technology Business Incubation: Role, Performance, Linkages, Trends – trang 2-5 – Iran. 32. Rustam Lalkaka (2007) “TBI: Critical Determinants of Success”, United Nations Development Programme Report, New York. 33. Semih Akçomak, (2009) Incubators as Tools for Entrepreneurship Promotion in Developing Countries - trang 10-11 - #2009-054 Working Paper Series, United Nations University - Maastricht Economic and social Research and training centre on Innovation and Technology, The Netherland. 34. State of the Business Incubation Industry Findings (1998, 2001, 2002), NBIA. 35. Nguyen Thi Kim Phuong (1996), “Research on psychology and sociology of entrepreneurs in Vietnam”, trang 10, 18, 20, research summary, National University Publishing, Hanoi. 36. “Vietnam as a glance” and economic indicators reports, WorldBank in Vietnam: Websites: 37. Cơ sở dữ liệu của Hội Liên Hiệp Khoa Học Kỹ Thuật Việt Nam (VISTA): 38. Infodev Incubators: 39. Asian Association of Business Incubators: 40. National Business Incubator Association (NBIA) 41. 91 42. NUS Business Incubator: 43. www.vneconomy.com 44. Website của tất cả các CSƢTDNCN: www.hbi.org.vn www.shbi.vn/ www.qtsbi.com.vn/ www.hbi.vn/ www.topic.edu.vn/ www.tbi.hcmuaf.edu.vn/ www.tinhvan.com.vn/en/TVI/ vci.vccorp.vn 92 PHỤ LỤC I: Các CSƢTDNCN tại Việt Nam Tên Viết tắt Địa Điểm Mục đích hoạt động Nhà tài trợ Diện tích văn phòng Thành lập Tình trạng hoạt động Trung tâm ƣơm tạo Doanh nghiệp công nghệ cao (Láng Hòa Lạc) HTBI Khu công nghệ cao Láng Hòa Lạc, Hà Nội Phi lợi nhuận Bộ KH&CN, InWent, InfoDev 800m2 đƣợc thành lập theo Quyết định số 2629/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2006 Đang hoạt động VƢDNCNC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SHBI Khu CNC TP HCM, Q 9 Phi lợi nhuận VCCI, InWent Văn phòng giao dịch: 20m2 Ƣơm tạo: tòa nhà 3 tầng, diện tích sử dụng 3000 m2 Thành lập tháng 8/2006. Ổn định và bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2008 Đang hoạt động Công ty TNHH Ƣơm tạo doanh nghiệp phần mềm Quang Trung SBI Công viên phần mềm Quang Trung, HCM Phi lợi nhuận Thành lập theo luật DN. EC 2856m2 Thành lập 26 tháng 5 năm 2005 Không có nhiều hoạt động từ cuối năm 2008 Vƣờn ƣơm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm Hà Nội HBI KCN Hapro, xã Lệ Chi, Huyện Gia Lâm, Hà Nội Phi Lợi Nhuận EC 25/11/2007 Đang hoạt động tốt Trung tâm ƣơm tạo doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao ATBI Khu nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Củ Chi, Tp. HCM Phi Lợi Nhuận TP. HCM 5-7 doanh nghiệp. thành lập từ tháng 9.2009, chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 2010. Hội thảo giới thiệu Vƣờn Ƣơm Doanh nghiệp CRC-TOPIC CRC- TOPIC Đại học Bách Khoa Hà Nội Phi Lợi nhuận WB, IMF, Microsoft, InfoDev, FPT, … 80 m2 9/2004 Tạm ngừng hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp mới, chuyển sang phát triển chƣơng trình đào tạo 93 cử nhân trực tuyến e-learning. CS ƢT DN CN của trƣờng Đại học Nông – Lâm TP HCM NL- TBI Đại học Nông lâm TP HCM Phi lợi nhuận Sở khoa học và công nghệ TP HCM 9/2007 Đang hoạt động Vƣờn ƣơm doanh nghiệp khoa học công nghệ (Tên cũ Vƣờn ƣơm Phú Thọ) HMU T-TBI ĐH Bách khoa TP.HCM Phi lợi nhuận Ủy ban nhân dân và Sở Khoa học công nghệ TP.HCM 650m 2 Khả năng ƣơm tạo 10 doanh nghiệp Thành lập từ 12/2008. Chính thức khai trƣơng ngày: 26/1/2010 đã có 5 doanh nghiệp đƣợc tuyển chọn Unisoft – Trƣờng đại học quốc gia TP HCM Unisof t Trung tâm phát triển phần mềm Unisoft, ĐH QG TPHCM Phi lợi nhuận Nhà Nƣớc: 2 tỉ 1200m2 sức ƣơm tạo: 100 ngƣời 9/2002 – 2005 Dừng hoạt động Vƣờn ƣơm ý tƣởng FPT Trung tâm phát triển công nghệ FPT Hà Nội Vì lợi nhuận thành lập vào tháng 12/2003 Dừng hoạt động Vƣờn ƣơm FPT Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT Chi nhánh TPHCM Vì lợi nhuận 12/2003 ở Hà Nội, phối hợp với ĐH Bách Khoa và 2005 tại TP HCM Dừng hoạt động Trung tâm Vƣờn ƣơm Tinh Vân TVI Tập đoàn Tinh Vân Vì lợi nhuận 9/2005 Dừng hoạt động Trung tâm Vƣờn Ƣơm VCI VCI Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam Vì lợi nhuận 7/2007 Dừng hoạt động, website dừng hoạt động từ năm 2008 Viện Ứng dụng Công nghệ (Nacentech), thuộc Bộ KH-CN Phi lợi nhuận Dự kiến ra mắt vào năm 2010 Đang nghiên cứu mô hình 94 PHỤ LỤC 2: CSƢTDNCN tại trƣờng Đại học Quốc Gia Singapore (NUS Enterprise Incubator) Website: Tổ chức sở hữu và vận hành: CSƢTDNCN của trƣờng đại học quốc gia Singapore (NEI) là một bộ phận của NUS Enterprise. Đây là tổ chức trực thuộc trƣờng đại học quốc gia Singapore (NUS); nhiệm vụ là thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, tinh thần doanh nhân trong cộng đồng NUS thông qua hoạt động giảng dạy, đào tạo, thực tập, và nuôi dƣỡng các doanh nghiệp khởi sự dựa trên những tài sản sẵn có của NUS là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực công nghệ và sở hữu trí tuệ. NEI hoạt động trong một tổng thể các tổ chức có sự tƣơng tác, hỗ trợ qua lại lẫn nhau của NUS Enterprise. Chiến lƣợc phát triển này đƣợc thực hiện nhờ vào 3 bộ phận chính:  NUS Overseas Colleges (NOC): cung cấp các chƣơng trình thực tập tại các doanh nghiệp công nghệ tại các nƣớc phát triển trên khắp thế giới cho sinh viên.  Industry Liaison Office (ILO): Quản lý, bảo vệ và chuyển giao các tài sản sở hữu trí tuệ của NUS. Là kênh để các công ty, tổ chức nghiên cứu và chính phủ tiếp cận với các phát minh, sáng chế, kết quả nghiên cứu từ NUS.  Trung tâm doanh nhân NUS Entrepreneurship Centre (NEC): Tổ chức các hoạt động để đào tạo, nâng cao tinh thần doanh nhân nhƣ: cuộc thi kế hoạch kinh doanh “Khởi sự tại Singapore” trên toàn quốc (Start-Up@Singapore National Business Plan Competition), các workshops về khởi sự doanh nghiệp dành cho các chuyên gia công nghệ, chƣơng trình phát triển doanh nghiệp Local Enterprise Achiever Development (iLEAD) dành cho các sinh viên trong trƣờng. Ngoài ra, trung tâm còn có các diễn đàn hàng tháng về doanh nghiệp KHCN, các quỹ đầu tƣ vốn ban đầu cho các doanh nghiệp trong thời kỳ tiền ƣơm tạo, một chƣơng trình cố vấn cho các CEO, và các dịch vụ hỗ trợ khác nhƣ là tạo dựng mối quan hệ với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và quỹ đầu tƣ angel… 95 3 bộ phân chính này đƣợc hỗ trợ bởi phòng Dịch vụ doanh nghiệp (Corporate Services) và các đơn vị kinh doanh: NUS Extension (NEX): cung cấp các khóa đào tạo, tƣ vấn cho doanh nghiệp, cho những ngƣời đang đi làm; NUS Press: xuất bản các ấn phẩm chuyên môn, các kết quả nghiên cứu của NUS và các chuyên gia trên thế giới, chú trọng vào các nghiên cứu tại châu Á; và NUS Technology Holdings Pte Ltd (NTH) là quỹ đầu tƣ, cung cấp vốn ban đầu (seed money) cho các doanh nghiệp công nghệ và công nghệ cao của NUS. Sơ đồ tổ chức của NUS Enterprise Các bộ phận của NUS Enterprise thƣờng xuyên tổ chức các sự kiện, hoạt động đào tạo và giảng dạy, cũng nhƣ các cuộc thi để quảng bá cho văn hóa khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo trong cộng đồng trƣờng NUS: CSƢTDNCN NEI đƣợc thành lập tháng 12, năm 2002 trực thuộc NUS Enterprise để cung cấp cơ sở hạ tầng và hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi sự thành lập bởi các giảng viên, sinh viên và cựu sinh viên của NUS; NEI đƣợc đặt tại khuôn viên NUS với diện tích khoảng 2500m2. Trong quá trình phát triển, NEI đã nhận ra rằng các dịch vụ “phần cứng” nhƣ không gian làm việc, các thiết bị văn phòng, tiền vốn khởi động không phải là những nhân tố chính đem lại thành công cho các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo và CSƢTDNCN. NEI đã đƣa ra một hƣớng tiếp cận việc ƢTDNCN một cách toàn diện, dựa trên sự liên kết chặt chẽ 96 với hệ thống hỗ trợ và môi trƣờng bên ngoài của CSƢTDNCN (Incubator Ecosystem). Môi trƣờng hữu cơ (ecosystem) xung quanh NES đã góp phần cung cấp những hỗ trợ về cơ sở hạ tầng để nuôi dƣỡng và tăng tốc độ phát triển của các doanh nghiệp khởi sự. Trong NUS Enterprise hiện đang quản lý, là tổ chức đƣợc chỉ định để tiến hành lựa chọn các dự án đầu tƣ cho 3 quỹ đầu tƣ dành cho các DNKHCN mới khởi sự và các cá nhân/tổ chức có ý tƣởng công nghệ:  Quỹ dành cho các doanh nghiệp công nghệ sạch (Cleantech Start-up Fund) - đƣợc cấp bởi Cơ quan phát triển kinh tế Singapore. NEI là CSƢTDNCN đầu tiên tại Singapore đƣợc EDB chỉ định để đánh giá và đƣa ra các dự án khả thi để nhận hỗ trợ vốn. Vốn đầu tƣ của EDB có thể chiếm tới 85% chi phí hợp lý của dự án đƣợc chọn, với số tiền không vƣợt quá 500.000 Đô Sing cho mỗi dự án trong vòng 2 năm. Các công nghệ đƣợc hỗ trợ là năng lƣợng sạch/năng lƣợng tái sử dụng, công nghệ về nƣớc và công nghệ môi trƣờng.  Quỹ doanh nhân khởi sự trẻ Young Entrepreneurs Scheme for Startups (YES! Startups) YES! Thành lập tháng 11/2008 cung cấp vốn hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ muốn khởi sự với một DNKHCN. Nguồn vốn này nằm trong ngân sách 25 triệu Đô Sing của Quỹ phát triển tài năng kinh doanh (Entrepreneurial Talent Development Fund (ETDF) để thúc đẩy các sinh viên biến những ý tƣởng sáng tạo và cải tiến thành các doanh nghiệp. Số tiền lớn nhất đƣợc dành cho 1 dự án là 50.000 Đô Sing.  Quỹ hỗ trợ vốn nhỏ dành cho lĩnh vực truyền thông kỹ thuật số. (Micro Funding Scheme for Interactive Digital Media). NEI đƣợc chỉ định là đại diện để lựa chọn các dự án đƣợc cấp vốn dành cho lĩnh vự truyền thông kỹ thuật số. Đây là nguồn vốn đƣợc cấp bởi Văn phòng chƣơng trình nghiên cứu và phát triển công nghệ truyền thông kỹ thuật số và tƣơng tác (The Interactive and Digital Media R&D Programme Office (IDMPO)) thuộc Bộ phát triển truyền thông của Singapore (Media Development Authority of Singapore (MDA)) đƣợc tiến hành từ năm 2007. Mỗi doanh nghiệp đƣợc lựa chọn có thể nhận nguồn vốn lên tới 55.000 Đô Sing. Hiện tại, NEI đang ƣơm tạo 20 doanh nghiệp công nghệ và số lƣợng doanh nghiệp đã tốt nghiệp và vẫn tiếp tục hoạt động tốt là 26. 97 48 DN công nghệ đƣợc nhận hỗ trợ vốn từ các quỹ do NEI đại diện và lựa chọn. Tất cả các doanh nghiệp trên đều có địa chỉ website, và các thông tin đƣợc cung cấp rất rõ ràng, chuyên nghiệp trên website của NEI. Đặc biệt, các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo và cấp vốn của NEI đều đƣợc tiếp cận với mạng lƣới các chuyên gia, nhà tƣ vấn, cố vấn cá nhân giàu kinh nghiệm và thành công để hỗ trợ; đồng thời các doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp vẫn giữ mối liên hệ mật thiết với NEI trong các hoạt động đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm và thúc đẩy tinh thần doanh nhân trong cộng đồng. Bài học rút ra từ NUS Incubator và NUS Enterprise: - Sự phối hợp giữa Nhà nƣớc, Trƣờng đại học, cộng đồng doanh nghiệp và cộng đồng địa phƣơng trong chiến lƣợc phát triển tinh thần doanh nghiệp, KHCN và doanh nghiệp KHCN. - Xây dựng chiến lƣợc phát triển đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ và tinh thần doanh nghiệp, trong đó CSƢTDNCN đóng vai trò hạt nhân. - Các chƣơng trình thúc đẩy tinh thần doanh nhân, đổi mới sáng tạo và liên kết giữa các nhà nghiên cứu, sinh viên trong lĩnh vực công nghệ với các chuyên gia, sinh viên về kinh doanh, marketing sẽ tạo ra những cơ hội hợp tác và điều kiện để các ý tƣởng trở thành hiện thực hơn. 98 PHỤ LỤC 3: Phiếu đánh giá đặc trƣng cá nhân (PEC). Trên thế giới công cụ này đã đƣợc sử dụng khá nhiều, đặc biệt là trong các bộ phận HR nhằm đƣa đúng ngƣời vào đúng vị trí để đạt hiệu quả tốt nhất. Bản đánh giá này đã đƣợc sử dụng đối với 100 nhà lãnh đạo nhƣ Bill Gates, Steve Jobs và cho thấy kết quả khá chính xác. Tại Việt Nam một số công ty cũng đã sử dụng công cụ này. VCCI đã đƣa công cụ này vào trong các khóa học Khởi sự doanh nghiệp cho các nhóm và cá nhân đƣợc giải trong cuộc thi Sinh Viên Khởi Nghiệp. Các CSƢTDNCN cũng có thể tham khảo công cụ này để lựa chọn các cá nhân lãnh đạo của các doanh nghiệp nộp đơn xin gia nhập CSƢTDNCN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4939_1226.pdf
Luận văn liên quan