ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tà i
Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn hướng tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt nông nghiệp và nông thôn với gần 75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá nặng nề, gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử thách: đất canh tác trên đầu người thấp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, kinh tế nông thôn chưa phát triển vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa bàn nông thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ sung, xu hướng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị và nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhiều nước trên thế giới đã gặp phải trong quá trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển ngành nghề, các ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng luẩn quẩn đói nghèo – tăng dân số – thiếu việc làm – tệ nạn xã hội – kém phát triển – đời sống thấp. Đảng và Nhà nước đang nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà ban chấp hành trung ương khoá VII đề ra: “Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với phương châm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp giá trị thấp rủi ro cao sang các ngành công nghiệp và dịch vụ có hiệu quả và phù hợp từng vùng từng địa phương tường đơn vị kinh tế, gắn kết với việc phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng khoa học kỹ thuật phát huy lợi thế và tiềm năng sẵn có giảm chi phí sản xuất tăng cường năng lực cạnh tranh chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng ly nông bất ly hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá một cách bền vững, tường bước cải thiện đời sống nhân dân, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn”.
Xã Liêm Chính là một xã thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam, những năm gần đây bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương có sự chuyển biến tích cực: kinh tế không ngừng tăng trưởng phát triển, lực lượng sản xuất ngày càng lớn mạnh, cơ cấu kinh tế biến đổi tích cực theo hướng tăng dần vai trò của ngành nghề phi nông nghiệp, văn hoá đời sống nhân dân tăng lên.Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình địa phương vẫn chưa tận dụng tốt lợi thế của mình đặc biệt trong phát triển các ngành nghề công nghiệp,
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước đề ra đã đem lại sự chuyển biến tích cực bộ mặt kinh tế xã hội cả nước, nền kinh tế nước ta vốn là một nền kinh tế thuần nông phải nhập khẩu lương thực thường xuyên thì đến năm 1989 không những đủ cung cấp nhu cầu trong nước mà trở thành nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới; cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nền kinh tế mỗi năm tăng trưởng cao. Nhân dân bây giờ không phải lo thiếu ăn, thiếu mặc nữa mà lo sao làm giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, đó cũng là câu hỏi đang được các cấp các ngành quan tâm cố gắng tìm ra lời giải tốt nhất.
Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuần tuý dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp thì không thể phát triển nhanh được, không tạo được những tích luỹ cần thiết để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Do đó muốn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu ở nông thôn điều này đòi hỏi phải:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng xoá dần tính chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát triển công nghiệp nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất lượng và sản lượng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội như giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
- Áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị trường tiêu thụ, giảm lao động thủ công nặng nhọc.
- Phát huy những kinh nghiệm được truyền tụng từ những người trước làm tăng phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững được truyền thống của địa phương.
Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến lược “Lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản – nghề truyền thống đang có thế mạnh ở địa phương làm trọng tâm phát triển kinh tế hộ ” mà lãnh đạo địa phương đang hết sức cố gắng thực hiện. Vì vậy đề tài này mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất được một số giải pháp cho sự phát triển của các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - Thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam trong thời gian ba năm qua 2001- 2003.
b. Mục tiêu cụ thể
. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.
. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001 đến 2003.
. Bước đầu đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam ở những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã qua ba năm ( 2001- 2003).
5. Đề tài:
Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – Thị xã Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành nghề tới kinh tế hộ thì: 85 trong số 87 hộ ngành nghề cho rằng kinh tế hộ mình đã khá hơn so với trước trong khi không có ai nhận thấy kinh tế hộ mình kém hơn trước ngược lại 13 hộ thuần nông có tới 11 hộ cho rằng sản xuất nông nghiệp không làm cho kinh tế hộ thay đổi phát triển hơn trước là mấy. Từ những nhận định trên ta có thể thấy ngành nghề đã có tác dụng tích cực giúp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân lại vừa giải quyết việc làm cho lao động trong hộ, cải thiện đời sống giúp kinh tế hộ phát triển lên.
Chúng tôi cũng đánh giá ngành nghề ở hai xã Liêm chính và Liêm Chung qua phân tích biểu 12. Xã Liêm Chính sản xuất nông nghiệp là ít chủ yếu các hộ làm ngành nghề, thu nhập từ ngành nghề cũng cao hơn so với làm nông nghiệp bình quân mỗi năm giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh một hộ là 118320 ngàn đồng với thu nhập là 18079 ngàn đồng, mỗi hộ tạo việc làm cho 2,4776 lao động trong khi đó xã Liêm Chung sản xuất nông nghiệp là chủ yếu kinh tế ngành nghề chưa phát triển , giá trị sản xuất bình quân mỗi hộ ở xã Liêm Chung là 75170 ngàn đồng thấp hơn nhiều so với xã Liêm Chính từ đó mà thu nhập bình quân một hộ xã Liêm Chung chỉ bằng 79.02% thu nhập của một hộ trong xã Liêm Chính, sản xuất nông nghiệp giải quyết ít lao động hơn so với sản xuất ngành nghề trong khi xã Liêm Chính giải quyết việc làm cho 2.477 lao động thì xã Liêm Chung chỉ giải quyết 2.157 lao động/hộ; chính vì hoạt động sản xuất ngành nghề còn hạn chế hoạt động sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp mà tỷ lệ hộ khá ở xã Liêm Chung còn hạn chế chỉ chiếm 38% trong khi tỷ lệ hộ trung bình là 54%, tỷ lệ nghèo 5%. Tỷ lệ khá, giàu ở Liêm Chính chiếm 64%, tỷ lệ nghèo chỉ có 2%, cũng theo đánh giá của hộ nông dân thì có tới 86% số hộ trong xã cho rằng kinh tế của họ khá hơn trước trong khi đó chỉ có 49% hộ trong xã Liêm Chung cho rằng kinh tế hộ có khá hơn trước kém xa so với xã Liêm Chính. Các hộ cho biết kinh tế ngành nghề đem lại nhiều mặt tích cực cho hộ cho địa phương: vừa giải quyết tại chỗ nhu cầu việc làm cho lao động trong hộ cho lao động thuê ngoài tránh tình trạng thất nghiệp dôi thừa lao động tạo thu nhập cao cho hộ cho lao động hộ, cải thiện cuộc sống gia đình; các hộ nhận thấy rằng trước kia họ gắn bó với nông nghiệp kinh tế không khá lên được là mấy lại lao động vấy vả quanh năm nhiều khi gặp thiên tai mất mùa làm gia đình rơi vào tình trạng thiếu thốn tù túng và hiện nay cũng vậy sản xuất nông nghiệp chỉ đủ ăn muốn phát triển kinh tế tốt thì phải có cái nghề trong tay. Qua tham khảo ý kiến đánh giá từ hộ nông dân chúng tôi được biết nhiều hộ thuần nông nhận thức rõ vai trò của ngành nghề nhưng nhiều hộ còn thiếu kinh nghiệm không có tay nghề, chưa được đào tạo, hoặc lo sự rủi ro vốn lại đi vay nhiều nên họ không dám tham gia làm ngành nghề. Từ những lý do trên chúng tôi thấy rằng trong suy nghĩ của hộ nông dân ngành nghề có vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển hộ nông dân, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập,cải thiện cuộc sống và đó cũng là hướng để hộ nông dân giảm bớt vai trò sản xuất nông nghiệp, chuyển dich dần cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, thích ứng với quá trình đô thị hoá nông thôn rất nhanh hiện nay ở thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.
1.6. Tác động của ngành nghề trong hộ nông dân tới kinh tế xã hội và môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
Ngành nghề có ảnh hưởng lớn tới hộ và tới địa phương trên tất cả các mặt tác động đó được thể hiện rõ qua biểu 13 ( tác động của ngành nghề tới kinh tế – xã hội – môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam).
Biểu 13: Tác động của ngành nghề tới kinh tế- xã hội- môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
(Tính cho 100 hộ ngành nghề)
Chỉ tiêu
Chế biến
nông sản - thực phẩm
Công ghiệp -xây dựng-vận tải
Dịch vụ
Chung
Hộ ngành nghề
26
29
45
100
I.Giải quyết việc làm
77
82
93
252
Cho LĐ hộ
54
56
86
196
Cho LĐ thuê ngoài
23
26
7
56
II. Tạo thu nhập cải thiện đời sống
Số có thu nhập đáng kể từ ngành
16
25
33
74
Số giàu so với hộ trong xã
4
18
8
30
Số khá so với hộ trong xã
14
5
30
49
Số TB so với hộ trong xã
8
6
7
21
Số nghèo so với hộ trong xã
-
-
-
-
Số khá hơn trước
25
28
44
97
Số thấy khá nhưng không đáng kể
0.26
0.29
0.45
1.00
Số thấy không thay đổi
0.56
0.58
0.90
2.00
Số thấy kém hơn trước
-
-
-
-
III. Đóng góp cho phát triển địa phương
Về kinh tế
14
27
21
62
Về hoạt động nhân đạo từ thiện
2
7
13
22
Về văn hoá
17
9
12
38
IV.Tác động môi trường sinh thái
Ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái
19
3
-
22
Hộ gây ô nhiễm nguồn nước
8
-
-
8
Hộ huỷ hoại đất đai môi sinh
6
1
-
7
Hộ gây ô nhiễm không khí, ồn
5
2
-
7
V. Các chỉ tiêu đánh giá
1. Tỷ lệ việc làm/ hộ ngành nghề
2.96
2.83
2.07
2.52
2. Tỷ lệ có thu nhập đáng kể từ ngành nghề
61.54
86.21
73.33
74.00
3. Tỷ lệ hộ giàu so với xã
15.38
62.07
17.78
30.00
4. Tỷ lệ hộ khá so với xã
53.85
17.24
66.67
49.00
5. Tỷ lệ hộ TB so với xã
30.77
20.69
15.56
21.00
6. Tỷ lệ hộ nghèo so với xã
-
-
-
-
7. Tỷ lệ hộ thấy khá lên so với trước kia
96.15
96.55
97.78
97.00
8. Tỷ lệ hộ đóng góp đáng kể cho địa phương
53.85
93.10
46.67
62.00
9. Tỷ lệ hộ gây ô nhiễm nước
30.77
-
-
7.00
10. Tỷ lệ hộ gây thoái hoá đất, môi sinh
23.08
3.45
-
7.06
11.Tỷ lệ hộ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
19.23
6.90
-
7.00
(Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề)
Phân tích sự tham gia làm ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính ta thấy cơ cấu kinh tế xã đang có sự dịch chuyển tích cực phù hợp với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thônvà quá trình đô thị hoá nông thôn. Sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Liêm Chính là rất nhỏ cả về quy mô và giá trị sản xuất, do áp lực tăng dân số phải giả quyết chỗ ở cho người dân, cùng với áp lực phát triển cơ sở hạ tầng làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp dần, vậy làm sao để giải quyết vấn đề trên cho kinh tế hộ phát triển. Hướng tốt nhất đó là phát triển nền kinh tế phi nông nghiệp trở thành nền kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu ở Liêm Chính.
Với 100 hộ ngành nghề sẽ giải quyết được 252 việc làm trong đó một hộ chế biến nông sản giải quyết 2.96 lao động, một hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải giải quyết chỗ làm cho 2.83 lao động, hộ dịch vụ là 2.07 lao động. Trong số 252 lao động ở 100 hộ nghành nghề sẽ có 56 lao động làm thuê và 196 lao động của hộ, như vậy tỷ lệ lao động làm thuê là 22.22 % trong tổng số lao động, con số này nói lên rằng không những ngành nghề giải quyết tốt lao động của hộ vào làm mà còn tạo việc làm đáng kể cho lao động làm thuê trung bình cứ 5 người lao động ngành nghề thì có 1 lao động là lao động thuê ngoài .Đây là một trong những thành tựu tích cực mà ngành nghề đem lại trước xu hướng giảm nhanh hộ sản xuất nông nghiệp chuyển sang làm ngành nghềcó hiệu quả hơn nghề nông.Giải quyết tốt việc làm cho lao động hộ là ngành nghề đã giải quyết được mối lo ngại của lãnh đạo địa phương trước sự tăng nhanh người ở độ tuổi laoi động trên địa bàn xã Liêm Chính, giải quyết được nạn thất nghiệp và tệ nạn xã hội phát triển.
Có việc làm ổn định,lao động đạt hiệu quả cao, người lao động sẽ có thu nhập đáng kể từ ngành nghề, kinh tế hộ nông dân sẽ có cơ hội phát triển, cuộc sống của người lao động được cải thiện. Qua thu thập số liệu đánh giá và nhận định từ các hộ điều tra có tới 74% số hộ cho rằng ngành nghề tạo thu nhập đáng kể cho hộ, cho lao động của hộ. Từ đó mà hộ cảm thấy kinh tế hộ khá hơn khá hơn so với các hộ trong xã, tỉ lệ này chiếm tới 79% không có hộ nào cho rằng ngành nghề đã làm cho kinh tế hộ kém hơn trước kia. Ngành nghề phát triển tạo ra việc làm cải thiện đời sống người lao động, phát triển kinh tế hộ nông dân cũng như phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
Về tác động của ngành nghề trong các hộ tới sự phát triển của xã Liêm Chính có 62% số hộ cho rằng họ có đóng góp trực tiếp, gián tiếp tới sự phát triển mọi mặt của địa phương, hộ thuộc nhóm công nghiệp – xây dựng – vận tải cho rằng sức đóng góp của họ là nhiều nhất với 27 %. Một số hộ ngành nghề đã gìn giữ nét truyền thống văn hoá của làng xã qua nghề mộc, nghề làm bún, nấu rượu, làm đậu…bấy lâu nay. Hình thức các hộ ngành nghề đóng góp là góp tiền cho xây dựng hai ngôi chùa của hai thôn, xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, nộp thuế tăng nguồn thu cho ngân sách xã, thành lập quỹ phát triển chuyên hỗ trợ tài năng trẻ trong xã theo học ở các trường đại học. Việc tạo ra giá trị sản xuất kinh doanh lớn, ngày càng tăng qua các năm, như vậy là các hộ đã tham gia tích cực quá trình tái sản xuất vật chất, tham gia vào chu kì sản xuất – tiêu thụ hàng hoá đã tạo ra sự phát triển cho hộ nông dân nói riêng cho địa phương nói chung.
Bên cạnh những tác động tích cực đó nhiều hộ ngành nghề còn gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường sống chung quanh. Qua điều tra ý kiến của người dân sống xung quanh các hộ ngành nghề thì nhiều người phản ảnh tình trạng hộ ngành nghề gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, môi sinh, tiếng ồn, đất. Có 4 hộ làm xay xát thì cả 4 hộ gây ra tiếng ồn, bụi bặm ảnh hưởng sức khoẻ cho trẻ em , cho người già ở xung quanh Các hộ làm đậu, làm mộc cũng gây ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí. Nhìn chung hai nhóm hộ ngành nghề gây ô nhiễm là hộ làm nghề chế biến nông sản thực phẩm, hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải, do dặc thù của ngành nghề dịch vụ nên không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường tuy nhiên hiện nay các hộ bán hàng gây mất mỹ quan: nhiều hộ còn lấn chiếm lòng lề đường trên các trục đường giao thông huyết mạch để kinh doanh trong khi mặt cắt đường giao thông nhỏ hẹp, lưu lượng người qua lại lớn gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông. Xét ở 100 hộ ngành nghề thì có tới 22 hộ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong đó có 8 hộ gây ô nhiễm nguồn nước, 7 hộ huỷ hoại đất đai môi sinh, 7 hộ gây ô nhiễm không khí gây ồn, tính chung có 22% số hộ gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, đây là một tỷ lệ cao làm giảm hiệu quả xã hội mà các hoạt động ngành nghề đem lại và đóa cũng là vấn đề cần giải quyết đặt ra cho chính quyền xã Liêm Chính, cho hộ ngành nghề để ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa phương phát triển bền vững đạt hiệu quả cao cả về kinh tế lẫn hiệu quả về xã hội, về môi trường.
1.7. Những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
1.7.1. Những khó khăn phản hồi từ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
Việc sản xuất kinh doanh ở các hộ ngành nghề không phải lúc nào cũng thuận lợi tuyệt đối mà hộ còn gặp phải những khó khaưn nhất định. Thônh qua việc phỏng vấn cho ý kiến của hộ ngành nghề tôi tập hợp và phân tích những khó khăn từ hộ ngành nghề qua biểu 14.
Biểu 14: Những khó khăn của hộ ngành nghề trên địa bàn
xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Chế biến
nông sản - thực phẩm
Công nghiệp -xây dựng-vận tải
Dịch vụ
Chung
A. Hộ ngành nghề(hộ)
38
43
67
148
1. Thiếu vốn
26.32
20.93
19.40
21.62
2. Thiếu phương tiện và dụng cụ sản xuất
15.79
18.60
4.48
11.49
3. Nhà xưởng, quầy hàng chật hẹp
7.89
11.63
14.93
12.16
4. Thiếu kinh nghiệm SXKD
28.95
30.23
7.46
19.59
5. Kĩ thuật và công nghệ lạc hậu
13.16
16.28
2.98
9.46
6. Dịch vụ ở xã kém
18.42
34.88
25.37
26.35
7. Khả năng tiếp thị yếu
44.74
39.53
37.31
39.86
8. Sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng
34.21
37.21
5.97
22.29
9. Giá bán quá rẻ
60.53
23.25
2.98
23.65
10.Thiếu lao động kĩ thuật
13.16
25.58
2.98
12.83
11. Chính quyền địa phương gây khó khăn
2.63
2.32
7.46
4.73
12. An sinh xã hội không đảm bảo
18.42
25.58
19.40
20.95
13. Cơ sở hạ tầng kém phát triển
55.26
62.79
64.18
61.49
(Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề)
Có 61.49 % số hộ ngành nghề cho rằng cơ sở hạ tầng kém phát triển sẽ cản trở cho sự phát triển ngành nghề. Một khi mạng lưới đường giao thông liên huyện liên xã được đầu tư mở rộng nâng cấp một cách hoàn thiện, các chợ được tổ chức đầu tư xây dựng sẽ làm cho quá trình lưu thông trao đổi hàng hoá ở địa phương được phát triển, làm tăng nhu cầu đi lại tạo thuận lợi cho ngành dịch vụ và ngành vận tải phát triển. Hiện tại giá điện ở Liêm Chính còn cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành nghề. Các hộ ngành nghề rất mong muốn giá điện sẽ giảm xuống và được ưu tiên hỗ trợ nếu sử dụng trực tiếp điện vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nước cũng là một yêu cầu đòi hỏi đối với các hộ làm nghề chế biến nông sản,các hộ cho rằng người têu dùng rất sợ sản phẩm làm ra từ nghề làm đậu, làm bún bánh, rượu mà hộ nông dân không làm nước sạch để sản xuất gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng, HTX Nông Nghiệp Liêm Chính đã đầu tư cung cấp nước sạch tới người dân trong xã nhưng hiện tại chi phí lắp đặt, mua nước ở địa phương là rất cao so với Thị xã Phủ Lý nói chung gây cản trở nhu cầu dùng nước sạch của người dân. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ giúp kinh tế hộ phát triển tốt hơn ở tất cả các ngành nghề, vì cơ sở hạ tầng một mặt phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân mặt khác nó còn phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh ngành nghề ảnh hưởng bưởi nhà xưởng và quầy hàng chặt hẹp do trước kia hộ chỉ tính đến quy mô nhỏ, nếu phá nhà xưởng xây rộng ra thì lại ảnh hưởng ít nhiều đến sản xuất kinh doanh có thể gây mất những khách hàng quen thuộc, mặt khác nhiều hộ có không gian diện tích diện tích đất hẹp nên dù có khả năng mở rộng nhà xưởng quầy hàng nhưng không thuận lợi.
Các nguyên liệu, vật liệu làm đầu vào cho sản xuất ở các ngành nghề như là nguyên vật liệu : gỗ, lúa gạo, lương thực thực phẩm, phoi sắt thép, bông … đều phải mua ngoài, hộ không tự túc được, mà chi phí nguyên vật liệu chiếm rất nhiều giá thành sản phẩm làm ra do đó giá đầu vào tăng giảm thất thường luôn ở mức cao sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh ngành nghề luôn không ổn định, hiệu quả thấp, đây là trăn trở của nhiều hộ chế biến nông sản thực phẩm, hộ công nghiệp.
Đối với tất cả các hộ ngành nghề kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ tay nghề của lao động ảnh hưởng rất lớn tới năng xuát hiệu quả lao động, biét được điều này nên rất nhiều người mong muốn mình được nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong điều kiện kĩ thuật và công nghệ lạc hậu không còn phù hợp với nhu cầu và thị hiếu về sản phẩm làm ra.
Xuất phát từ những yếu tố khách quan. Quá trình dịch vụ trao đổi hàng hoá tại các ở xã chưa tương xứng với nền sản xuất – tiêu dùng ở địa phương, quy mô chợ còn nhỏ, hàng hoá ở chợ được trao đổi chưa được nhiều chủ yếu ở hình thức bán lẻ trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Nhiều sản phẩm làm ra do trình độ tay nghề người lao động còn thấp nên sản phẩm sản xuất làm ra chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng nên phải bán ở giá rẻ, nhiều hộ cho rằng do nghề của gia đình mình làm ra có rất nhiều hộ khác cũng sản xuất ra sản phẩm như vậy trong khi thị trường không được mở rộng làm cho sản phẩm bán chậm đôi khi phải bán ở giá rẻ như bún, đậu, rượu …làm cho thu nhập của hộ giảm đi.
Những khó khăn trên đây là cơ bản làm ảnh hưởng tới sự phát triển ngành nghề trong hộ nông dân, tìm cách tháo gỡ những khó khăn, tận dụng phát huy thuận lợi là mong muốn của hộ để phát triển kinh tế hộ gia đình mình tốt hơn.
1.7.2. Những kiến nghị của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
Xuất phát từ những khó khăn mà hộ gặp phải khi tiến hành sản xuất kinh doanh các hộ nông dân đưa ra một số kiến nghị để giải quyết những kiến nghị này được tôi điều tra tổng hợp vào biểu 15.
Hầu hết các hộ đều có ý định mở rộng quy mô phát triển lên, và có tới 66.21% hộ ngành nghề mong muốn như vậy, điều này chứng tỏ ngành nghề mà hộ đang làm đã đem lại thu nhập cao cho hộ nông dân giải quyết tốt kinh tế, cải thiện cuộc sống của hộ nông dân.
Biểu 15: Kiến nghị của hộ ngành nghề nghề trên địa bàn
xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Chế biến
nông sản - thực phẩm
Công nghiệp -xây dựng-vận tải
Dịch vụ
Chung
Hộ ngành nghề ( hộ)
38
43
67
148
Ý định mở rộng quy mô phát triển
31.58
88.37
71.64
66.21
Muốn nhà nước hỗ trợ
55.26
39.53
34.33
41.22
Muốn hỗ trợ về vốn
26.32
20.93
19.00
21.62
Hỗ trơ đào tạo LĐ
13.16
44.19
26.87
14.86
Hỗ trợ dịch vụ kĩ thuật sản xuất
7.89
39.53
19.40
20.94
Hỗ trợ cung ứng vật tư
34.21
20.93
11.94
20.27
Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
81.58
4.65
25.37
50.00
Bảo trợ sản xuất các nghề truyền thống
21.05
11.63
16.42
16.21
Trợ giá nông sản
65.79
6.98
7.46
21.62
Nâng cấp hạ tầng cơ sở
84.21
95.35
94.03
91.89
Hỗ trợ áp dụng tiến bộ kĩ thuật
21.05
44.19
8.96
22.97
Cơ chế chính sách đồng bộ
39.47
39.53
31.34
35.81
(Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề)
Để tháo gỡ những khó khăn về nguyên vật liệu, đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhiều hộ rất mong muốn Nhà nước hay các tổ chức hỗ trợ đầu vào cho sản xuất, có tới 41.22% hộ ngành nghề mong được hỗ trợ, ổn định đầu vào với giá cả hợp lý sẽ ổn định quá trình sản xuất kinh doanh nghề chế biến nông sản – thực phẩm, cơ khí, may.
Hộ nông dân rất muốn chính quyền địa phương tạo điều kiện hơn nữa cho hộ sản xuất bằng việc đầu tư phát triển hạ tầng ở địa phương, giảm giá điện cung cấp nước sạch với giá rẻ. Nhu cầu đi lại trao đổi hàng hoá ở địa phương là rất lớn và nhu cầu này ngày càng tăng,m sẽ tạo sức hút cho dịch vụ buôn bán thông thương phát triển mạnh. Nhưng nếu mạng lưới giao thông ở địa phương không tốt, không được nâng cấp đầu tư hàng năm sẽ làm cho sức lưu thông hàng hoá kém làm giảm quá trình tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, UBND xã Liêm Chính cần là cầu nối giữa hộ nông dân với nhà khoa học nhà tiêu dùng bằng việc đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong xã cung cấp kiến thức cho hộ nông dân tin tức về thị trường, chính sách …, xã cần đứng ra tổ chức các lớp đào tạo nghề cho người lao động trong xã, gắn kết với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh để đào tạo lao động cơ khí, may thêu, mộc, vận tải. Phát triển chợ, thành lập các hội chợ là rất cần thiết để qua đó khách hàng và nhà sản xuất gặp nhau, chính quyền địa phương cần đầu tư phát triẻn các chợ hiện có ở các thôn trong xã, khuyến khích hộ dân thuê gian hàng kinh doanh với chi phí hợp lý, tạo điều kiện để các hội chợ diễn ra làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá cho hộ ngành nghề. Nhiều hộ cũng đề xuất ý kiến cho rằng,đối với những hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh, các hộ này muốn các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở địa phương như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ đầu tư phát triển … cho vay với thủ tục nhanh gọn, thời gian vay dài lãi suất ưu đã, hiện tại có tới 21.60% số hộ thiếu vốn mong muốn được hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra một số hộ còn đề xuất ý kiến cho rằng ngành nghề làm bún, đậu, mộc, ở địa phương mang bản sắc riêng cho địa phương trở thành các nghề truyền thống từ lâu nhưng hiện tại đang mai một dần do hiệu quả của nghề này mang lại thấp hơn nhiều so với nghề khác nên hộ có ý định bỏ nghề này chuyển sang làm nghề khác, nên chăng dịa phương cần có những cơ chế chính sách đồng bộ tạo điều kiện để hỗ trợ sản xuất cho những nghề truyền thống.
Những kiến nghị trên đây phản hồi từ phía hộ ngành nghề là xuất phát từ những khó khăn mà hộ gặp phải và cũng là mong muốn để ngành nghề trong hộ nông dân phát triển, nâng cao vai trò trong việc phát triển kinh tế hộ, kinh tế xã hộ địa phương.
2. Định hướng và một số giải pháp phát triển các ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
2.1. Cơ sở khoa học của định hướng và giải pháp phát ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
Qua nghiên cứu thực trạng tinh hình phát triển ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam, tôi nhận thấy: ngành nghề đã đem lại thu nhập cao cho hộ nông dân, thu nhập cao cho lao động ngành nghề cao hơn so với nghề sản xuất nông nghiệp cũng là ngành sản xuất đem lại hiệu quả cao về kinh tế , về xã hội. Ngành nghề giúp cho hộ nông dân, lao động làm nghề cải thiện cuộc sống giải quyết tốt nhu cầu việc làm cho lao động ở địa phương làm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nạn thất nghiệp không những thế phát triển kinh tế ngành nghề còn giúp cơ cấu kinh tế xã Liêm Chính dịch chuyển theo hướng tích cực giảm dần tỷ trọng của ngành sản xuất nông nghiệp làm cho kinh tế xã Liêm Chính phát triển đúng hướng theo quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Như vậy cứ theo tốc độ phát triển và chuyển dich trong ba năm vừa qua thì quá trình đô thị hoá nông thôn trên xã Liêm Chính sẽ thành công tốt đẹp.
Xuất phát từ những ưu điểm mà ngành nghề trong hộ nông dân đã đem lại cho hộ cho địa phương thì vấn đề đặt ra là ta cần phải làm gì để đẩy nhanh sự phát triển ngành nghề trong hộ nông dân.
Để đưa ra được ý kiến đề xuất những giải pháp nhằm phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính, khi thực hiện nghiên cứu thực trạng ngành nghề trong hộ nông dân chúng tôi tiến hành phân tích đánh giá và tìm ra được những mặt khó khăn còn hạn chế mà ngành nghề còn gặp phải, đánh giá những thuận lợi đã giúp cho kinh tế ngành nghề phát triển để qua đó bước đầu đề ra một số giải pháp giúp ngành nghề hộ nông dân phát triển bền vững.
Ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính có rất nhiều thuận lợi để phát triển như:
+ Về thị trường, đây là yếu tố sống còn của bất kì một nền sản xuất nào, xã Liêm Chính nằm trong địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam là trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam, đây là một trong những mặt cực kì thuận lợi nền sản xuất trong các đơn vị kinh tế hộ, kinh tư nhân , kinh tế tập thể luôn được thừa hưởng một thị trường rộng lớn có sức mua cao ở mọi loại hàng hoá dịch vụ. Có thị trường là đã giải quyết được đầu ra cho sản phẩm là một yếu tố sống còn để phát triển ngành nghề , kinh tế hộ cũng là kinh tế địa phương. Khai thác triệt để lợi thế của thị trường, tìm ra sở thích thị hiếu và yêu cầu về hàng hoá của thị trường tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người, sẽ giúp cho sản xuất kinh doanh ngành nghề phát triển ở tất cả các hoạt động.
+ Về vị trí địa lý địa hình: Liêm Chính có rất nhiều thuận lợi ngoài việc nằm ngay trên một thị trường rộng lớn thì địa phương còn có trục đường 62 liên huyện chạy dài gần 4 km dọc theo thôn Mễ Thượng , Mễ Nội, xã lại rất gần với đường 1A đường 21, hệ thống đường giao thông liên xã liên thôn dày đặc được bê tông hoá nhựa hoá từ nhiều năm nay, phía bắc lại ngăn cách bởi con sông Châu Giang, những yếu tố đó rất thuận lợi cho lưu thông hàng hoá và dịch vụ diễn ra trên địa phương cả ở đường bộ lẫn đường thuỷ, cho phát triển kinh tế hộ nông dân.
+ Về vốn sản xuất kinh doanh: bước đầu nhiều hộ ngành nghề trong xã đã có tích luỹ vốn dần, tuy quy mô vốn còn chưa cao nhưng việc sản xuất kinh doanh hiệu quả đã giúp cho hộ có thể chủ động tích luỹ tăng vốn cho sản xuất kinh doanh ngành nghề, tạo tâm lý tự tin hơn không phải lo nghĩ khoản phải trả chi phí vay vốn kinh doanh. Hiện nay các chính sách tín dụng đã và dang được Nhà nước, các tổ chức tài chính nới lỏng tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân có nhu cầu muốn vay vốn phát triển sản xuất, người dân hiện nay chỉ cần thế chấp bất động sản là có thể vay một lượng vốn lớn thời gian dài.
+ Về các chính sách của Đảng và Nhà nước, của cán bộ địa phương: luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế hộ nông dân, phát triển kinh tế nông thôn nhằm thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh ở Hà Nam.
+ Về lao động: nền sản xuất ngành nghề trong các hộ nông dân được thừa hưởng lực lượng lao động cần cù chăm chỉ ham học hỏi, rất dồi dào hiện nay.
Bên cạnh những thuận lợi mà ngành nghề hộ nông dân đạt được qua điều tra trực tiếp các hộ ngành nghề đánh giá những kiến nghị từ các hộ ngành nghề chúng tôi nhận thấy việc phát triển ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã gặp không ít những khó khăn. Về nguyên liệu vật liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh hầu hết phải mua ngoài mà giá thành nguyên vật liệu chiếm rất nhiều chi phí sản phẩm làm ra chính vì thế mà hộ sản xuất ngành nghề bị thụ động về nguyên vật liệu làm cho việc sản xuất kinh doanh giảm tính hiệu quả có khi còn thua lỗ nếu giá đầu vào tăng lên quá cao, từ đó ảnh hưởng đến tính ổn định tới sự phát triển ngành nghề hộ nông dân. Đó là khó khăn lớn nhất mà các hộ làm chế biến nông sản thực phẩm, các hộ cơ khí, hộ may thêu gặp phải.Về phía chủ hộ và lao động ngành nghề: trình độ cũng như táy nghề của lao động quyết định năng suất lao động, tới chất lượng sản phẩm làm ra, và ảnh hưởng tới kết quả hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động ngành nghề. Hiện tại nhiều lao động ngành nghề còn yếu về trình độ tay nghề cũng như kiến thức về sản xuất kinh doanh gây kìm hãm sự phát triển ngành nghề trong hộ nông dân. Về cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư không ngừng từ nhiều năm nay nhưng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Liêm Chính còn kém chưa đáp ứng được nhu cầu của nền sản xuất của nhân dân trong xã. Mạng lưới đườg giao thông tuy được bê tông hoá nhựa hoá nhưng bề rộng của các đường trục chính vẫn rất nhỏ hẹp, nước sạch tuy đã được cung cấp từ ba năm nay nhưng giá thành một m3 nước còn ở mức cao chưa khuyến khích người dân sử dụng phục vụ cho sản xuất hơn nữa giá điện chung ở xã Liêm Chính còn cao( 750 đồng/Kwh ) làm tăng chi phí sản xuất làm giảm hiệu quả sản xuất.
Những khó khăn trên đây là cơ bản mà hộ ngành nghề gặp phải bên cạnh đó ngành nghề trong hộ nông dân còn gặp phải khó khăn về thị trường về vốn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Việc tìm ra những khó khăn đánh giá lợi thế mà ngành nghề hộ nông dân có được để từ đó tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề gặp phải, tận dụng và phát huy những lợi thế có được sẽ gúp cho ngành nghề hộ nông dân phát triển lên đó là cơ sở khoa học của định hướng và giải pháp phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
2.2. Định hướng mục tiêu phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
2.2.1. Quan điểm trong việc chỉ đạo phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
Chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, trong đó, phát triển ngành nghề cho hộ nông dân nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sang công nghiệp và dịch vụ là một bộ phận quan trọng. Đại hội VIII đã nêu“ phát triển các ngành nghề làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu…”. Nghị quyết IV của Ban chấp hành trung ương khoá VIII cũng xác định rõ “ phát triển mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn”. Các quan điểm trong việc chỉ đạo phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đó là:
- Phát triển ngành nghề cho hộ nông dân phải gắn liền với những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và cơ sở hạ tầng của địa phương không chỉ đạt mục tiêu về kinh tế – xã hội mà còn phải đảm bảo môi trường, bảo tồn và duy trì các di sản văn hoá của ịa phương. Vì vậy phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân là do chính các hộ nông dân quyết định, Nhà nước và chính quyền ở địa phương chỉ có vai trò hỗ trợ bằng nhiều biện pháp để phát triển ngành nghề trong hộ tốt hơn.
- Phát triển ngành nghề trong hộ nông dân phải có sự kết hợp chặt chẽ với công nghiệp thành thị, sư hài hoà công nghệ và phương thức sản xuất giữa sự kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống.
- Phát triển ngành nghề trong hộ nông dân phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Hai ngành kinh tế này có mối quan hệ chặt chẽ về lao động, nguyên liệu thị trường…Nông nghiệp cung cấp nông sản cho chế biến, ngược lại công nghiệp và dịch vụ cung cấp trang thiết bị, cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ trong các hộ nông dân là động lực xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, là con đường thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.
2.2.2. Mục tiêu phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
- Về tổng giá trị sản xuất hàng năm tăng15% đến năm 2010 đạt 443960 ngàn đồng một hộ.
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15%.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế xã: tỷ lệ giá trị ngành nông nghiệp giảm dần đến năm 2010 chỉ chiếm dưới 10% trong tổng giá trị sản phẩm toàn xã, ngành công nghiệp và dịch vụ là hai ngành chủ yếu đến năm 2010 chiếm tới trên 90% tính bình quân mỗi năm tăng15%.
- Tỷ lệ hộ ngành nghề đến năm 2010 đạt 97% trong tổng số hộ của xã.
- Cơ bản xoá đói đến năm 2006 và từng bước tiến lên làm giàu.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp hàng năm5%.
2.2.3. Định hướng phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
Thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn xã Liêm Chính, chuyển dần cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trong nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ và trở thành hai ngành kinh tế chủ đạo của xã phấn đấu đưa xã trở thành xã công nghiệp – dịch vụ đến năm 2010.Trên cơ sở đó định hướng phát triển ngành nghề cho các hộ nông dân được tập trung vào các vấn đề sau:
a. Phát huy lợi thế và thuận lợi của địa phương, huy động mọi nguồn lực từ bên trong bên ngoài, phát triển mạnh các nghề có lợi thế so sánh, có tiềm năng phát triển nhằm thu hút nhiều lao động dư thừa trong xã, giải quyết tốt nạn thất nghiệp, giúp nâng cao đời sống nhân dân. Các ngành nghề mà hộ nông dân trong xã có lợi thế là rất lớn đặc biệt là dịch vụ và công nghiệp chế biến.
- Đối với dịch vụ: các hộ cần phải nhận thấy rõ lợi thế to lớn khi nằm ngay trên thị trường tiêu thụ với đầy đủ nhu cầu của mọi loại hàng hoá từ hàng nông sản thực phẩm tới hàng hoá phục vụ nhu cầu giải trí vui chơi hưởng thụ của người dân. Vấn đề là làm sao hộ dịch vụ phải có hình thức kinh doanh dịch vụ hàng hoá đa dạng phù hợp với đối tượng khách hàng tiêu dùng, không ngừng thay đổi hình thức dịch vụ để thu hút khách hàng bằng việc khuyến mại, giảm giá khi mua nhiều hàng, áp dụng phương thức trả dần đối với những khách hàng lớn đáng tin cậy, tạo uy tín cho khách hàng bằng thái độ dịch vụ lịch sự chu đáo, sản phẩm dịch vụ có chất lượng.
- Đối với ngành chế biến nông sản – thực phẩm: các hộ sản xuất bánh kẹo đã sản xuất nhiều năm nay có nhiều bạn hàng truyền thống, thị trường đầy ra cho sản phẩm ngày càng được mở rộng, nhưng trước xu thế khoa học kĩ thuật bùng nổ nhanh như hiện nay, hộ sản xuất bánh kẹo muốn tạo dựng thương hiệu có tiếng cho sản phẩm bánh kẹo của mình thì cần phải thay đổi công nghệ dây chuyền sản xuất bánh kẹo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng. Với các hộ làm đậu, nấu rượu thì hai năm gần đây giá cả đầu vào nông sản cho hai nghề này không ổn định luôn tăng ở mức cao làm giảm hiệu quả sản xuất và thực tế có nhiều hộ đã chuyển sang làm nghề khác có thu nhập cao hơn, chính vì thế để phát triển kinh tế hộ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực ở địa phương nên chăng các hộ từ hoạt động làm nghề này nếu thấy nghề trước đó mình gắn bó mà đem lại hiệu quả không cao cho hộ trong khi đó hộ cũng có am hiểu về nghề khác mà mình dự định chuyển sang làm, có đủ năng lực vốn đủ nhận thức và có tay nghề, các hộ nên chuyển sang làm nghề khác tốt hơn nghề cũ nếu thấy hợp lý và có đủ điều kiện.
- Đối với ngành công nghiệp – xây dựng – vận tải, cơ hội phát triển cho ngành này rất nhiều. Các hộ cơ khí gò hàn cần hướng vào cung cấp các sản phẩm cơ khí phục vụ cho nhu cầu ở địa phương mặt khác không ngừng sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho thị trường ngoài xã. Sản xuất cơ khí muốn phát triển lên với quy mô lớn thì các hộ làm cơ khí cần phải đẩy mạnh tìm hiểu thị trường đầu ra, ổn định thị trường đầu vào, tạo năng lực vốn lớn, trình độ tay nghề người lao động phải cao mới có thể làm ra được các sản phẩm cơ khí có giá trị cao.
b. Củng cố các ngành nghề hiện có, khôi phục các ngành nghề truyền thống đang bị mai một dần nhưng có tiềm năng phát triển, từng bước mở rộng quy mô sản xuất.
c. Nâng cao chất lượng và giá trị của các sản phẩm làm ra, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm được sản xuất ra.
d. Mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩn nhất là các sản phẩm từ chế biến nông sản.
e. Gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp thủ công với công nghiệp hiện đại, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
Trên cơ sở kết quả điều tra ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính, từ những yếu tố có tác động trực tiếp gián tiếp tới quá trình phát triển kinh tế ngành nghề, chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã như sau:
Từ yếu tố chủ quan của hộ ngành nghề. Việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, sự thành côg hay thất bại trên thương trường sản xuất kinh doanh đều nằm trong các quyết sách của chủ hộ ngành nghề. Như vậy trình độ, năng lực của chủ hộ quyết định chủ yếu sự phát triển ngành nghề trong hộ. Xuất phát từ điều này, vấn đề đặt ra là làm sao không ngừng nâng trình độ tay nghề, trình độ sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, khả năng nắm bắt thời cơ… cho các thành viên của hộ đặc biệt là chủ hộ ngành nghề. Thời đại công nghệ khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin như hiện nay đòi hỏi hoạt động ngành nghề các hộ phải năng động chủ động tránh thụ động kém nhạy bén, phải nắm bắt được thị trường mở rộng các mối quan hệ bạn hàng. Để làm tốt được việc này cần kết hợp nhiều giải pháp song song. Một mặt UBND xã thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nông cao nhận thức sản xuất kinh doanh về quản lý về kĩ thuật về khoa học, cho các hộ ngành nghề tham quan các mô hình hộ ngành nghề giỏi trong xã trong tỉnh để cho các chủ hộ học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức kĩ thuật. UBND xã phải là cầu nối giữa hộ ngành nghề với các thông tin về sự biến động giá cả, thị trường, chính sách… được đăng tải trên các thông tin đại chúng hàng ngày bằng hệ thống loa đài thông tin của xã nhằm giúp các chủ hộ cập nhập những thông tin cần thiết ảnh hưởng tới hoạt động ngành nghề.Mặt khác hộ ngành nghề phải nhận thức rõ vai trò của việc nâng cao tay nghề, năng lực, trình độ, khả năng nắm bắt thông tin để các hộ tự chủ phấn đấu làm tốt những việc trên chính là tự giúp mình có khả năng phát triển trước những biến cố bên ngoài.
Từ những yếu tố khách quan.
Trong quy hoạch của xã Liêm Chính đến năm 2015 đã được hội đồng nhân dân các cấp thông qua: sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng thu hẹp về diện tích, áp lực tăng dân số, giải quyết việc làm và nhiều vấn đề kinh tế- xã hội khác đè nặng lên nhiệm vụ của lãnh đạo địa phương đòi hỏi phải xây dựng những chính sách phát triển ngành nghề hộ nông dân trên xã phù hợp với yêu cầu đã đặt ra trong tiến trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá nông thôn. Cần làm ngay các biện pháp hỗ trợ để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của xã như tiếp tục thực hiện tốt chính sách giảm thuế, giảm giá điện cho các hộ ngành nghề. Hiện tại các hộ ngành nghề trong xã vẫn chịu mức giá điện chung của toàn xã là 750 đồng/kwh, trong khi các phường trong thị xã Phủ Lý chỉ có mức giá 450 đồng/Kwh đó là một bất hợp lý gây ảnh hưởng xấu tới chi phí đầu vào của hoạt động ngành nghề cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xã. Nên chăng UBND xã cần phải thực hiện ngay việc giảm giá điện đúng với mức giá chung là 450 đồng/Kwh, thêm vào đó cần phải có hỗ trợ chi phí về điện với các hộ gặp khó khăn nhất thời do sản xuất kinh doanh không tốt mà không chi trả ngay được tiền điện. Hỗ trợ về tài chính cho các hộ có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng người nghèo và các quỹ hội cựu chiến binh, quỹ hội phụ nữ, quỹ xoá đói giảm nghèo, cần gắn kết hơn nữa với các hộ ngành nghề bằng chính sách cho vay thông thoáng linh động hơn. Hộ ngành nghề luôn luôn có nhu cầu lớn về vốn, mà bước đầu sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận chưa cao, do đó các tổ chức tín dụng cần phải ưu đãi cho vay vốn với lãi suất thấp, thời gian dài, thủ tục nhanh gọn mới hỗ trợ được nhu cầu về vốn.Cần tập trung nguồn lực hiện có kết hợp với các nguồn lực từ TW, từ tỉnh, từ bên ngoài để hiện đại hoá gao thông trong xã, mở rộng các tuyến đường liên thôn, liên xã, hoàn thành nhanh việc giải phóng mặt bằng cho thi công các trục đường giao thông trong quy hoạch giao thông thị xã Phủ Lý nhằm tăng sự thu hút với hộ ngành nghề , tạo điều kiện tốt cho lưu thông hàng hoá dịch vụ.
Về nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, hàng hoá cho dịch vụ. Đặc thù địa phương xã Liêm Chính sản xuất nông nghiệp cho chế biến nông sản ít chủ yếu sản xuất cho tiêu dùng do đó nguyên liệu đầu vào cho chế biến hầu hết phải mua ngoài. Trong khi đó, chi phí đầu vào chiếm phần lớn giá thành sản phẩm làm ra do đó khi có biến động về đầu vào gây ảnh hưởng xấu tới việc phát triển ngành nghề chế biến nông sản. Tương tự như vậy, ngành cơ khí cũng phải nhập mua máy móc trang thiết bị các nguyên liệu sắt thép từ ngoài. Bởi vậy cần có sự bảo hiểm hỗ trợ về giá đối với một số mặt hàng nguyên vật liệu chính. Hình thành mối quan hệ ràng buộc với các nhà cung cấp nguyên vật liệu như hỗ trợ tín dụng, bao tiêu sản phẩm theo hợp đồng kinh tế đề nhằm mục đích ổn định đầu vào cho sản xuất.
Về thị trường, phải không ngừng gắn kết sản xuất với thị trường tiêu thụ bằng các biện pháp như: luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các hình thức kiểu dáng mẫu mã sản phẩm theo thị hiếu người tiêu dùng. Có hình thức khuyến mại với những khách hàng mua nhiều sản phẩm và với những khách hàng thân quen. Cần xúc tiến hoạt động Marketing nhằm quảng bá mở rộng sản phẩm trên thị trường qua các hội chợ, qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thị trường là yếu tố sống còn với sản xuất dịch vụ, những biện pháp trên cần phải tiến hành đồng thời và liên tục có như vậy mới giảm được tính thụ động trong sản xuất kinh doanh ngành nghề.
Về môi trường: để đảm bảo phát triển bền vững các hộ ngành nghề phải có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống như môi trưòng nước, đất, không khí. Chất thải của các hộ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp luôn gây ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng xấu cho các thành viên trong hộ cũng như cho mọi người xung quanh. Chính quyền địa phương cũng cần chấn chỉnh lại hoạt động của các hộ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến đời sốnga con người như tình trạng tiếng ồn, bụi, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, với các hộ muốn thay đổi công nghệ nhưng gặp khó khăn, địa phương cần hỗ trợ một phần để giúp hộ mua trang thiết bị máy móc công nghệ mới ít gây ô nhiễm có hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường hơn. Xã cũng cần hướng dẫn tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm môi trường tới các mặt để các chủ hộ có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống.
Bên cạnh những giải pháp nêu trên các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể cần làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Cần nắm bắt kịp thời xu thế vận động và phát triển của địa phương mà cụ thể là ngành nghề trong hộ nông dân mà đề ra những chính sách, biện pháp phù hợp kịp thời nhằm kích thích kinh tế hộ phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trên đây là hướng giải pháp đưa ra để thúc đẩy phát triển ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính. Các giải pháp trên cần được phối hợp thực hiện một cách đồng bộ nhịp nhàng đạt được hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu trọng tâm của đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mà Đảng và Nhà nước, toàn dân ta đang lỗ lực thực hiện thành công đến năm 2020. Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với trọng tâm phát triển các ngành nghề chế biến nông sản – thực phẩm, phát triển công nghiệp và dịch vụ vùng nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tăng tỷ trọng của sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
Liêm Chính là xã có lợi thế lớn để phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân, nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá - xã hội của tỉnh Hà Nam lại có lời thế về địa lý địa hình do đó mà ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính những năm qua phát triển không ngừng đạt được hiệu quả cao và ngày càng có vai trò quan trọng đối với hộ nông dân, đối với kinh tế xã. Hiện tại đất thổ cư và đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp ở Liêm Chính, tham gia làm ngành nghề là lối thoát cho phát triển và thực tế năm 2003 toàn xã Liêm Chính có 87.57% số hộ làm ngành nghề, tuy một số hộ nhận đất nông nghiệp để sản xuất nhưng giá trị đem lại của ngành nông nghiệp là không đáng kể, thu nhập làm ngành nghề trong các hộ là chủ yếu. Ngành nghề giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động trên địa bàn xã, trung bình một hộ ngành nghề giải quyết chỗ làm cho 2.52 lao động cao hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp, trong đó giải quyết cho 0.628 lao động làm thuê ngoài Với con số này nói lên rằng hộ ngành nghề đã tại việc làm cho lao động trong hộ, cho lao động thuê vào làm. Tổng giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh tạo ra của hộ ngành nghề không ngừng tăng lên qua các năm, bình quân mỗi nămtăng 12.78% đóng góp quan trọng vào tổng giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh của toàn xã Liêm Chính, vào quá trình phát triển của địa phương. Năm 2003 bình quân một hộ ngành nghề tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh đạt 126201 ngàn đồng gấp gần hai lần giá trị mà hộ thuần nông tạo ra trong năm từ đó tỷ trọng sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế xã Liêm Chính. Kinh tế ngành nghề phát triển cả về quy mô và số lượng, ngày càng có nhiều hộ nông dân chuyển từ làm nông nghiệp sang làm ngành nghề bởi vì trong nhận thức hiện nay ở đa số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp không làm cho kinh tế hộ gia đình khá lên được, chỉ đủ ăn, lao động nông nghiệp lại vất vả hiệu quả thấp nên muốn phát triển kinh tế hộ cần phải tham gia làm kinh tế phi nông nghiệp có hiệu quả hơn. Đó là lý do làm cơ cấu kinh tế xã chuyển dịch dần theo hướng tỷ trọng sản xuất ngành nghề chiếm vị trí ngày càng cao trở thành một ngành quan trọng.
Sản xuất ngành nghề đem lại thu nhập cao cho hộ nông dân, cho lao động, đạt 18079 ngàn đồng một hộ ngành nghề và 7111 ngàn đồng cho một lao động, mức thu nhập này cao hơn nhiều so với những hộ thuần nông. Thu nhập cao giúp hộ nông dân nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm tỷ lệ nghèo đói trên địa bàn xã Liêm Chính và phấn đấu kinh tế ngành nghề phát triển sẽ giúp kinh tế địa phưng phát triển, giải quyết cơ bản tình trạng đói nghèo ở xã đến năm 2006. Thu nhập cao đã làm cho kinh tế hộ khá hơn nhiều so với trước kia.
Ngành nghề phát triển đã đem lại hiệu quả cao cho hộ nông dân đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của hộ nói riêng, phát triển kinh tế – xã hội ở Liêm Chính nói chung, giải quyết tốt việc làm tạo thu nhập cao và đó cũng là tinh thần của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên hoạt động ngành nghề trong hộ nông dân xã Liêm Chính chưa khai thác triệt để lợi thế của mình để đẩy nhanh quá trình phát triển ngành nghề, nhiều hộ còn gặp phải những khó khăn nhất định.
2. Kiến nghị
Để phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam, cần phải tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà hộ gặp phải phát huy lợi thế sẵn có.
+ Đối với chính quyền: Nhà nước cần ban hành những chính sách phù hợp hướng trọng tâm vào hỗ trợ khuyến khích, ưu đãi cho ngành nghề phát triển.
Nhà nước cần có chính sách thuế hợp lý, chính sách tín dụng linh hoạt lãi suất thấp, thủ tục vay nhanh gọn khuyến khích hộ nông dân vay vốn đâu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
UBND xã cần lỗ lực thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng trong quy hoạch thị xã Phủ Lý đã được hội đồng nhân dân các cấp thông qua, ngoài ra chính quyền xã cần giảm giá điện ngay, tăng cường phục vụ các dịch vụ công cộng.
+ Xã cần phải tổ chức thực hiện các lớp tập huấn đào tạo nghề với các trung tâm cơ sở chuyên đào tạo ngành nghề.
+ Các cấp lãnh đạo trong xã phải có tâm huyết với địa phương, thường xuyên quan tâm theo dõi đánh giá các vấn đề kinh tế xã hội trên đại bàn xã để đề ra các giải pháp thực hiện và hướng dẫn giúp đỡ, khuyến khích tạo điều kiện cho ngành nghề phát triển.
+ Về phía chủ hộ sản xuất: các hộ sản xuất phải nhận thức rõ vai trò của mình, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề đúc rút học hỏi kinh nghiệm lao động, kinh nghiệm làm ăn. Phải không ngừng tìm hiểu đánh giá nhu cầu thị hiếu cũng như sở thích của người tiêu dùng để tạo ra các sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
PHỤ LỤC
Phiếu I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I – HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PTNT
-----***------
PHIẾU ĐIỀU TRA NGÀNH NGHỀ
HỘ NÔNG DÂN XÃ LIÊM CHÍNH
Rất mong được sự giúp đỡ của các hộ gia đình!
Người phỏng vấn: Nguyễn Xuân Khoát Ngày phỏng vấn:.../.../2004
I. Thông tin cơ bản về hộ:
- Họ và tên chủ hộ: Tuổi: ……. Nam Nữ
- Địa chỉ: Xóm............................Thôn .........................................................
- Trình độ văn hóa:........................................................................................
- Tổng số nhân khẩu của hộ...... người
- Số lao động của hộ................. người
- Diện tích đất của hộ................m2
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề
- Ngành nghề của hộ
Chế biến nông sản thực phẩm : Mộc Bánh đa Bún
Đậu phụ Xay xát
Công nghiệp và xây dựng : Chế tạo công cụ,dụng cụ Chế tạo máy
May Thêu
Buôn bán dịch vụ : Dịch vụ đầu vào cho sản xuất
Buôn bán Dịch vụ tổng hợp
Dịch vụ phi hàng hoá
- Số năm hoạt động:
1 năm 1- 3 năm 3 - 5 năm 5 - 7 năm 7 - 10 năm
>10 năm
- Tổng số tiền mua sắm thiết bị, đầu vào xây dựng cơ bản đưa vào sản xuất là ... trđ
- Tổng số vốn................ tr đ.Trong đó Vay Tự có Tiền
Cố định Vốn 30 tr.
- Năm 2003 vừa qua gia đình sản xuất bao nhiêu tháng? ………(tháng)
- Giá trị sản phẩm sản xuất trong một tháng?............. tr.đ
- Giá trị sản phẩm sản xuất trong một năm ?......... tr.đ
- Tổng các khoản chi phí cho sản xuất trong 1 tháng?.. tr.đ
- Giá sản phẩm... 1000đ/1 đơn vị sản phẩm
- Giá bán sản phẩm hiện nay là: Cao Thấp Trung bình
- Sản phẩm tiêu thụ: Chậm Nhanh Trung bình
Trong gia đình Bán ở xã Bán ở ngoài xã Xuất khẩu
- Sản phẩm của hộ được tiêu thụ theo hình thức:
Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng
- Hộ có theo dõi thị trường về sản phẩm mình sản xuất hay không:
Có Không
- Giá đầu vào lên xuống thất thường: Đúng Không
- Hộ có muốn mở rộng quy mô sản xuất: Có Không
- Không có đủ vốn: Đúng Không
- Vốn hiện nay đang vay bao nhiêu?... Với lãi suất/1tháng?...
Vay từ nguồn nào?
Vay theo: Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn
- Muốn vay ngân hàng hay các quỹ tín dụng, hiệp hội... theo:
Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn
Vì sao?
- Thuê lao động của hộ: Có Không
- Số lao động thuê.................... người/ngày
- Hộ gặp khó khăn gì trong sản xuất kinh doanh: Có Không
- Khó làm khâu gì?
- Thiếu máy móc thiết bị: Có Không
- Thiếu kinh nghiệm quản lý: Có Không
- Thiếu mặt bằng sản xuất: Có Không
- Thiếu lao động có kỹ thuật: Có Không
- Cơ chế chính sách chưa thật tốt: Có Không
- Cơ sở hạ tầng địa phương còn kém: Có Không
III. Tác động ngành nghề:
- Tới hộ:Hộ có trang bị: xe máy Tủ lạnh Điện thoại Ô tô tivi,vi deo
Cho địa phương: Ô nhiễm môi trường: Đất Nước Không khí
Tham gia hoạt động nhân đạo trên xã: Có Không
Có đóng góp cho phát triển xã: Có Không
Kinh tế Văn hoá
IV. Ý kiến nguyện vọng, đề đạt của hộ …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….....
Phiếu II
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I – HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PTNT
-----***------
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ THUẦN NÔNG XÃ LIÊM CHÍNH
Rất mong được sự giúp đỡ của các hộ gia đình!
Người phỏng vấn: Nguyễn Xuân Khoát Ngày phỏng vấn:.../.../2004
I. Thông tin cơ bản về hộ:
- Họ và tên chủ hộ: Tuổi: … Nam Nữ
- Địa chỉ: Xóm............................Thôn .........................................................
- Trình độ văn hóa:........................................................................................
- Tổng số nhân khẩu của hộ...... người
- Số lao động của hộ................. người LĐ thuê ngoài…..
- Diện tích đất của hộ................m2
- Tổng thu nhập của hộ/năm …………. trđ.
Trong đó: thu từ trồng trọt………. Chăn nuôi…… ….. thuỷ sản……..
- Hộ có các tiện nghi sinh hoạt: tivi tủ lạnh xe máy
vi deo điện thoại ôtô
-Theo gia đình sản xuất nông nghiệp có:
Khá được không? Có Không
Là nguyên nhân kém phát triển Có Không
Nguyện vọng của gia đình:
Muốn giảm sự phụ thuộc về nông nghiệp Muốn Không
Muốn có ngành nghề phi nông nghiệp Muốn Không
Muốn kinh tế phát triển lên Muốn Không
Ý kiến khác:……………………………………………………………
Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam (LV; 15)
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5005 .doc