Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Viễn Đông (VASS)

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO và đang trong lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập. Thị trường bảo hiểm sẽ là một môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, hoạt động của nó sẽ ngày một sôi động và tính cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn. Trong hoàn cảnh này, các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông nói riêng cần đặt việc nghiên cứu thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình lên thành một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu để có thể tồn tại và phát triển.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3507 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Viễn Đông (VASS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thất lớn cho Công ty. Hành vi trục lợi bảo hiểm cũng là một nguyên nhân khác khiến số tiền bồi thường của Công ty gia tăng. Một số người tham gia bảo hiểm cố tình lừa đảo, gây ra các tai nạn, tự phá hoại tài sản để đòi bồi thường hoặc cố tình khai tăng mức thiệt hại, lập hồ sơ hiện trường giả (ví dụ như đưa các tài sản đã bị hư hỏng, không tham gia bảo hiểm từ nơi khác đến nơi xảy ra tai nạn để chụp ảnh, khám nghiệm, lập biên bản; tạo ra hiện trường giả giống như dấu hiệu của việc mất cắp tài sản như bị phá khóa, bị cắt niêm phong kẹp chì hoặc thay đổi biển số xe đã mua bảo hiểm vào xe bị tai nạn nhưng chưa mua bảo hiểm để trục lợi hay thay đổi tình tiết vụ tai nạn); hợp lý hoá ngày và hiệu lực bảo hiểm; hoặc mua bảo hiểm trùng... Hành vi này đôi khi cũng có sự tiếp tay của nhân viên bảo hiểm gây thiệt hại rất lớn cho Công ty như cố ý ghi sai ngày tham gia bảo hiểm trên giấy chứng nhận, không đánh giá chính xác mức độ trầm trọng của rủi ro, đánh giá cao hơn mức độ tổn thất thực tế. Ngoài ra có một hạn chế khác khiến tình trạng trục lợi bảo hiểm chưa được đẩy lùi là do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt nên các doanh nghiệp luôn giữ bí mật thông tin khách hàng, gần như không có sự trao đổi giữa các doanh nghiệp nên 63 đã tạo điều kiện cho các đối tượng tài sản được tham gia bảo hiểm ở nhiều nơi một lúc. Ngoài những nguyên nhân trên còn có những hạn chế khác như tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới những tháng cuối năm 2005 của Viễn Đông cao nên rủi ro chuyển sang năm 2006 lớn; các biện pháp nhằm giám sát việc bồi thường thuộc phân cấp của các đơn vị chưa triệt để và kém hiệu quả cũng là những lý do khiến tỷ lệ bồi thường tăng mạnh. Rất nhiều đơn vị của Viễn Đông ít chú trọng đến công tác quản lý rủi ro, trong khi rất nhiều sản phẩm bảo hiểm có rủi ro mang tính tích tụ cao, nhất là doanh thu phí bảo hiểm của Công ty vẫn chủ yếu là từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Các đơn vị của Công ty mới chỉ chú trọng đến việc đảm bảo doanh thu chứ chưa thực sự quan tâm đúng mức đến vấn đề phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất cho khách hàng, các đối tượng bảo hiểm. c, Vấn đề nhân sự Công tác nhân sự và quản lý nhân sự được coi là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay, nhất là hoạt động kinh doanh bảo hiểm lại dựa trên yếu tố con người là chủ yếu. Chỉ có cán bộ có chuyên môn tốt và thạo việc, có tâm mới có thể phát triển Công ty. Trình độ của đội ngũ lao động của Bảo hiểm Viễn Đông nhìn chung có trình độ học vấn cao. Tuy vậy, chất lượng nhân sự hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Công ty. Các đơn vị của Viễn Đông vẫn xảy ra tình trạng “vừa thừa lại vừa thiếu” - thiếu cán bộ có năng lực, trình độ, đạo đức, thừa cán bộ kém năng lực, kể cả những người đã tốt nghiệp Đại học. Có nhiều nhân viên thời gian học việc kéo dài hàng năm nhưng vẫn chưa ký kết được hợp đồng chính thức vì không hoàn thành nhiệm vụ. Ý thức chấp hành của nhiều người còn lỏng lẻo, tùy tiện, thậm chí còn vi phạm lề lối làm việc của Công ty. Trái lại, có rất nhiều cán bộ giỏi về chuyên môn nhưng chưa biết cách thuyết phục, 64 phục vụ khách hàng nên đã làm giảm khả năng cung cấp dịch vụ, làm ảnh hưởng đến sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ bảo hiểm. Tình hình nhân sự kế toán ở nhiều đơn vị trong thời gian qua còn bất cập, không ổn định, có chi nhánh thay kế toán đến ba lần trong vòng hơn một năm. Chính sự bất ổn này khiến công tác kế toán còn nhiều hạn chế. Một số lãnh đạo không nắm rõ tình hình tài chính của đơn vị mình, nhân viên phụ trách kế toán ở nhiều nơi chưa đủ khả năng tư vấn cho lãnh đạo về tình hình tài chính dẫn đến tình trạng lạm chi. Việc chậm trễ báo cáo, số liệu báo cáo không đầy đủ đã gây khó khăn cho việc theo dõi, giảm hiệu quả trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh. Một trong những hạn chế dẫn đến tình trạng này là Công ty chưa có chiến lược dài hạn, cụ thể đối với việc quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút và giữ chân nhân tài. Qui trình tuyển dụng còn nhiều yếu kém, chưa chọn lọc và thu hút được những người có năng lực thực sự và say mê công việc. Chế độ lương bổng, chính sách ưu đãi, cơ hội thăng tiến cho cán bộ công nhân viên có thành tích tốt, làm việc tích cực chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy nhân viên hăng say lao động và gắn bó lâu dài với Công ty. Vai trò kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá, phát hiện những sai phạm của cán bộ hay tìm kiếm những tấm gương tiêu biểu có thành tích công tác nổi bật còn kém nên đã không hạn chế được những vi phạm hay kịp thời tuyên dương, khen thưởng cán bộ giỏi. Vì thế mà đội ngũ cán bộ thường xuyên có những thay đổi, ngay cả ở những vị trí cao cấp như trưởng, phó phòng. Nhân viên mới chưa kịp thời thích ứng với tình hình nên khả năng khai thác yếu. Chất lượng đào tạo nhân sự chưa đạt tiêu chuẩn, việc kiểm tra giám sát đầu vào cũng như đầu ra của quá trình đào tạo chưa được chú trọng, lực lượng giảng viên còn thiếu và trình độ không đồng đều, nặng về lý thuyết và thiếu tính thực tế. 65 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM I, Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông 1, Định hƣớng phát triển Công ty Ngay từ khi mới thành lập, ban lãnh đạo Công ty đã thống nhất định hướng tập trung củng cố, không ngừng đổi mới và quyết tâm xây dựng Bảo hiểm Viễn Đông trở thành một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững dựa trên hai thế đứng vững chắc là kinh doanh bảo hiểm và đầu tư tài chính theo đúng phương châm “Bảo đảm uy tín, tài chính an toàn”. Từ đó, xây dựng Bảo hiểm Viễn Đông trở thành một tên tuổi được tin cậy bậc nhất trong kinh doanh bảo hiểm cũng như trong đầu tư tài chính. Ngoài ra, Công ty cũng xác định sẽ mở rộng hơn nữa quy mô và phạm vi hoạt động, xây dựng nền tảng để phát triển Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông lớn mạnh. 2, Chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn 2.1, Về qui mô vốn và doanh thu - Bảo hiểm Viễn Đông sẽ phát triển thành một trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có qui mô vốn lớn ở Việt Nam (với vốn điều lệ dự kiến tăng lên trên 600 tỷ đồng trong năm 2008). Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm bình quân đạt mức 30 - 40%/năm, cho đến năm 2010 đạt 250 đến 500 tỷ đồng, chiếm từ 3% - 5% thị phần bảo hiểm phi nhân thọ trong cả nước. 66 - Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng cao và bền vững, kết hợp nhuần nhuyễn giữa củng cố, ổn định và phát triển bền vững. 2.2, Về xây dựng cơ sở và phát triển mạng lưới - Mở chi nhánh tại 40/65 tỉnh, thành phố và mở các đại lý phủ khắp lãnh thổ Việt Nam theo phương châm “ở đâu có xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ở đó có VASS” trong đó có 3 chi nhánh lớn tại miền Bắc, miền Trung và miền Tây Nam Bộ nằm trong qui mô miền trọng điểm có đủ khả năng quản lý từng khu vực. Trường hợp thuận lợi, có thời cơ và tình hình cho phép sẽ mở rộng địa bàn sang Lào và Campuchia… cũng như mở văn phòng đại diện tại nước ngoài. - Mua sắm, xây dựng trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và trụ sở cho các chi nhánh của Công ty. - Thành lập hoặc góp vốn đầu tư vào các công ty, bao gồm góp vốn vào các công ty trực thuộc dự kiến sẽ thành lập như: Công ty chứng khoán Viễn Đông, Công ty quản lý quĩ đầu tư Viễn Đông, Công ty địa ốc Viễn Đông… - Đảm bảo việc dự trữ của Công ty được thực hiện dưới hình thức mua trái phiếu Chính phủ và các dạng dự trữ khác, nhằm đảm bảo an toàn và tối đa hiệu quả. - Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với các công ty bảo hiểm lớn, các công ty tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm trong và ngoài nước nhằm tăng cường khả năng thích ứng với yêu cầu của thị trường. 2.3, Chiến lược về nhân sự và đào tạo - Xây dựng một chính sách nhân sự thống nhất nhằm đảm bảo có thể hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược phát triển kinh doanh. Có chính sách đãi ngộ, chương trình phúc lợi và đào tạo hợp lý nhằm nâng cao giá trị của Công ty qua từng cán bộ, nhân viên cụ thể và chiêu mộ nhân tài. 67 - Về hệ thống lương thưởng: xây dựng hệ thống lương dựa vào nguyên tắc công bằng trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện năng lực, trình độ, thâm niên và chủ yếu dựa vào hiệu quả công việc. Đồng thời, hệ thống này cũng phải đảm bảo những qui định về tiền lương của pháp luật. 3, Chiến lƣợc phát triển ngắn hạn 3.1, Nâng cao chất lượng hệ thống - Tập trung củng cố toàn diện hệ thống nhân sự, tổ chức của các văn phòng miền, chi nhánh, văn phòng dịch vụ khách hàng, văn phòng khu vực. - Rà soát năng lực, nghiệp vụ của cán bộ nhân viên từ Hội sở chính đến các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao chất lượng nhân sự, tăng cường kỷ luật trong mọi hoạt động. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cụ thể như: quản lý nghiệp vụ xe cơ giới, quản lý nhân sự và quản lý tài sản… Tìm kiếm phần mềm toàn diện hơn nhằm phục vụ cho công tác tài chính kế toán, tái bảo hiểm… - Cải thiện chất lượng phục vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. 3.2, Cải thiện năng suất lao động - Tuyển dụng lao động có năng lực, ưu tiên người có năng lực kinh doanh để tăng doanh thu phí bảo hiểm, hạn chế lao động gián tiếp. - Quy định chặt chẽ việc ký kết hợp đồng thử việc, học việc. Kiên quyết không tái ký hợp đồng lao động đối với cán bộ không hoàn thành công việc được giao. Thay thế cán bộ lãnh đạo kém năng lực. - Xây dựng chính sách đãi ngộ cán bộ nhân viên nhằm thu hút và giữ chân nhân tài. 68 3.3, Tăng doanh thu phí bảo hiểm - Đẩy mạnh khai thác bảo hiểm các dự án lớn như: Bảo hiểm công trình thủy điện, xây dựng lắp đặt, tàu biển,… từng bước nâng tỉ trọng cơ cấu doanh thu so với các nghiệp vụ truyền thống như bảo hiểm xe cơ giới nhằm giảm bớt chi phí kinh doanh (nhân sự, chi phí khai thác, bồi thường)… - Xây dựng và triển khai các chiến dịch kinh doanh bảo hiểm nhằm đẩy mạnh khai thác loại hình bảo hiểm bắt buộc mới ban hành bao gồm bảo hiểm cháy nổ và các nghiệp vụ xe cơ giới (đặc biệt là xe máy), bảo hiểm giáo viên học sinh. - Chú trọng phát triển mạng lưới đại lý bảo hiểm và xem đây là chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. - Nghiên cứu, xây dựng, triển khai và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới như bảo hiểm chăm sóc sức khỏe (Healthcare, Familycare), bảo hiểm tín dụng thương mại… - Tích cực thu hồi công nợ cũ, hạn chế phát sinh nợ mới. 3.4, Tiết kiệm chi phí - Khoán lương kinh doanh và chi phí bán hàng, chi phí quản lý theo doanh thu. - Thắt chặt chi tiêu, tránh lãng phí. - Phòng chống tiêu cực, trục lợi bảo hiểm. - Công tác kiểm tra nội bộ cần được đẩy mạnh, xem xét đánh giá tình hình thực hiện và quản lý chi phí của từng đơn vị trong toàn hệ thống. 69 3.5, Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và đầu tư tài chính - Góp vốn thành lập các Công ty nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề phát triển trong tương lai như: Công ty Chứng khoán Viễn Đông, công ty Quản lý quỹ, công ty Địa ốc… - Tiến hành xây dựng trụ sở nhằm tăng cường mở rộng cơ sở vật chất, vừa có giá trị đầu tư lâu dài, vừa tạo bộ mặt uy tín của Công ty đối với khách hàng và các đối tác. - Thực hiện các công việc cần thiết chuẩn bị cho việc tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng. - Đẩy mạnh và nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư tín dụng, hỗ trợ tích cực trong kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo kết quả lợi nhuận trong kế hoạch chung toàn công ty. II, Giải pháp đối với Công ty 1, Vấn đề hiệu quả kinh doanh bảo hiểm 1.1, Tăng doanh thu và lợi nhuận Công tác quản lý doanh thu phí bảo hiểm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là nguồn thu để hình thành quỹ tài chính bảo hiểm. Để tăng doanh thu, Công ty cần có những chính sách và chiến lược phát triển marketing phù hợp với tình hình thị trường và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mình. Trong chiến lược marketing “4P”, Công ty cần mở rộng thêm mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm rộng khắp. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cũng cần chú trọng tăng cường công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, chăm sóc và thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng. Ngoài ra, Công ty cũng nên có những biện pháp để quản lý doanh thu hiệu 70 quả như kiểm tra nghiêm ngặt việc thu phí của các đại lý, tránh tình trạng công nợ kéo dài, chống tham ô, thất thoát. a, Mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm Hệ thống phân phối sản phẩm là xương sống của mỗi doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ, nó bao gồm những yếu tố con người và vật chất để trao đổi thông tin, mang sản phẩm từ doanh nghiệp đến người bán, sang người mua. Sản phẩm bảo hiểm là một loại hàng hoá đặc biệt tồn tại ở dạng vô hình nên hệ thống phân phối sẽ đơn giản hơn và đòi hỏi yếu tố con người là chủ yếu. Hiện tại, Công ty đã có 4 văn phòng đại diện và 21 chi nhánh tại 33 tỉnh thành trong cả nước. Đây vẫn chưa phải là một mạng lưới rộng khắp, Công ty cần tích cực mở rộng thêm các chi nhánh mới ở tất cả 64 tỉnh để tạo điều kiện khai thác các hợp đồng bảo hiểm mới, giảm chi phí khai thác, cũng như giám định tổn thất và thực hiện bồi thường cho khách hàng một cách nhanh nhất khi tổn thất xảy ra. Ngoài ra, Công ty cũng cần tiến hành nghiên cứu thị trường và mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, trước hết là thị trường Lào, Campuchia. Bên cạnh đó, việc liên kết với các ngân hàng trong việc mở rộng kinh doanh cũng là một xu hướng mới mà Công ty nên nghiên cứu và triển khai. Công ty có thể tận dụng mạng lưới rộng khắp của các ngân hàng để làm đại lý bán bảo hiểm, thực hiện các giao dịch như thu phí bảo hiểm, thanh toán bồi thường cho Công ty. Ví dụ như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện có hơn 2000 chi nhánh trong tất cả các tỉnh thành trên cả nước, nếu so sánh số lượng này với con số 21 chi nhánh hiện tại của Công ty thì đây là một cơ hội rất lớn để Viễn Đông mở rộng thị phần của mình. Hơn nữa, việc liên kết với ngân hàng còn giúp Công ty giảm chi phí mở chi nhánh, văn phòng dịch vụ khách hàng. Thay vào đó, VASS chỉ cần phải trả một khoản phí cho ngân hàng để thu hộ phí bảo hiểm và xây dựng 71 một hệ thống thông tin kết nối với ngân hàng để các chi nhánh có thể dễ dàng truy cập thông tin của khách hàng tham gia bảo hiểm. b, Nâng cao chất lượng dịch vụ Do bảo hiểm là một dạng hàng hoá vô hình nên khách hàng rất khó phân biệt được sự khác nhau giữa sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp. Chỉ khi xảy ra các sự kiện làm phát sinh trách nhiệm chi trả của người bảo hiểm, khách hàng mới có thể so sánh được chất lượng của các sản phẩm. Ngày nay, khi trình độ dân trí ngày càng tăng khiến sự lựa chọn sản phẩm bảo hiểm khắt khe hơn. Những doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, uy tín, thực hiện đúng cam kết về phương thức, thời hạn bồi thường, đem lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng chắc chắn sẽ được lựa chọn thay cho cách hạ phí và khuyến mại hiện nay. Để khắc phục vấn đề này, Công ty có thể nâng tính hữu hình của sản phẩm bằng cách in hợp đồng bảo hiểm trên giấy có chất lượng với logo và slogan của mình. Ngoài ra, Công ty cũng có thể cụ thể hoá chất lượng của sản phẩm bảo hiểm bằng cách thông qua chính những người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để tuyên truyền về lợi ích mà họ đã nhận được. Bên cạnh việc tạo sự khác biệt cho các sản phẩm, Công ty nên tiến hành triển khai để từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý chất lượng, qui trình khai thác kinh doanh bảo hiểm để thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Công ty cũng cần chú trọng đến việc đa dạng hoá, mở rộng thêm nhiều loại hình bảo hiểm mới hướng đến những phân đoạn thị trường vẫn đang bỏ ngỏ như thị trường bảo hiểm nông nghiệp, du lịch. Có thể phát triển các sản phẩm bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ, y tế chất lượng cao (khám chữa bệnh tại cơ sở y tế và bác sỹ nổi tiếng với giá ưu đãi). Đặc biệt cần nắm bắt, đón đầu các cơ hội khi Chính phủ sắp ban hành những văn bản pháp luật qui định bổ sung một số loại hình bảo hiểm bắt buộc mới. Ngoài ra, gia tăng lợi ích bổ sung và nâng cao chất lượng các dịch vụ đi kèm cũng là một hình thức tăng tính cạnh tranh. 72 Công ty cũng nên tổ chức những khoá tập huấn để nâng cao khả năng giao tiếp, thái độ phục vụ khách hàng của các nhân viên, tạo hình ảnh tốt về Công ty khi tiếp cận khách hàng. Khi có tổn thất xảy ra, Công ty cần nhanh chóng hướng dẫn khách hàng lập thủ tục đòi bồi thường, tổ chức kịp thời công tác giám định và bồi thường để khách hàng thấy yên tâm và nhanh chóng khắc phục khó khăn. c, Quảng bá sản phẩm và xúc tiến kinh doanh Hoạt động này sẽ hỗ trợ cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi và hiệu quả hơn. Việc quảng bá giúp sản phẩm tiếp cận được với đông đảo người tiêu dùng và kích thích tiêu thụ. Đồng thời, các hoạt động xúc tiến kinh doanh cũng giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu dùng, xâm nhập các thị trường mới và tăng thị phần của mình. Bảo hiểm Viễn Đông là một doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Vì vậy, công tác quảng bá cần phải được đặc biệt quan tâm, chú trọng để nhằm phổ biến hình ảnh cũng như xây dựng thượng hiệu, củng cố uy tín của Công ty. Hiện tại Công ty đã có website riêng để giới thiệu (www.viendong.com.vn) với nhiều chuyên mục bổ ích (giới thiệu công ty, các sản phẩm dịch vụ, thông tin về thị trường bảo hiểm, tài chính…). Tuy nhiên, nội dung của các chuyên mục này vẫn còn khá sơ sài, chưa được cập nhật thường xuyên. Công ty nên chú trọng tới vấn đề xây dựng và duy trì website để nó thực sự trở thành một kênh thông tin tương tác hữu ích đối với khách hàng. Nhưng để tiếp cận được một cách nhanh nhất với đông đảo khách hàng, Công ty cũng cần đẩy mạnh công tác quảng cáo trên một số phương tiện thông tin đại chúng như Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, hoặc một số tờ báo lớn. Đặc biệt, công tác này cần được chú trọng ở khu vực phía Bắc giúp cho thương hiệu của Viễn Đông được biết đến nhiều hơn, tạo điều kiện cho việc khai thác bảo hiểm. Ngoài tính chất vô hình, các sản phẩm bảo hiểm còn rất trừu tượng và vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu biết về tác dụng và lợi ích của việc tham gia bảo 73 hiểm. Ngôn ngữ trên các hợp đồng bảo hiểm phần nhiều mang tính chuyên môn và là ngôn ngữ luật nên thường rất khó hiểu. Vì thế, các cán bộ khai thác bảo hiểm cần có những phương pháp giới thiệu sản phẩm một cách chuyên nghiệp nhưng dễ hiểu để khách hàng có thể nhận thức được vai trò quan trọng của bảo hiểm. Công ty cũng có thể tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng để nhằm giải đáp các thắc mắc, giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm. Các hoạt động này sẽ tăng cường sự hiểu biết cũng như nâng cao uy tín của Công ty. Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có chiến lược tiếp cận và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, độc đáo, doanh nghiệp đó sẽ thắng. Ngoài việc tạo lập mối quan hệ với khách hàng, để có được lợi nhuận lâu dài đòi hỏi những kỹ năng duy trì, phát triển các mối quan hệ đó theo chiều sâu. Hơn nữa, theo đánh giá của tạp chí Asian Insurance Review, chi phí để duy trì khách hàng hiện tại chỉ bằng 1/5 chi phí thuyết phục khách hàng mới. Chính vì thế, các nhân viên kinh doanh bảo hiểm cần xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể bao gồm việc tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với các khách hàng đã sử dụng dịch vụ để họ tái tục trong một thời gian dài. Có thể tham khảo một số biện pháp như trích tỷ lệ hoa hồng hợp lý và đủ tính hấp dẫn cho khách hàng; xét giảm phí bảo hiểm hoặc tăng tỉ lệ hoa hồng sau mỗi lần khách hàng tái tục hợp đồng. Tuy nhiên Công ty vẫn phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, chất lượng khai thác, tránh tình trạng phải chi trả bồi thường lớn cho những đối tượng không phù hợp mua bảo hiểm hoặc huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Công ty có thể tổ chức một số buổi hội thảo hoặc các khoá tập huấn ngắn hạn cho khách hàng để nâng cao nhận thức và củng cố lòng tin bằng cách tư vấn, cung cấp đầy đủ những thông tin có ích cho khách hàng như thông tin về rủi ro, quản lý rủi ro, hạn chế tổn thất, qui định pháp luật, tập quán quốc tế. Những sự kiện này sẽ góp phần tạo dấu ấn sâu đậm và lâu dài cho khách hàng. Bên cạnh đó, những món quà kỷ niệm, thiệp chúc mừng, cảm ơn trong những dịp kỷ niệm thành 74 lập công ty, lễ tết cũng giúp củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Công ty với khách hàng. d, Chính sách giá Sản phẩm chính hiện nay của Công ty bảo hiểm Viễn Đông là Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người và bảo hiểm xây dựng - lắp đặt. Đây cũng là mảng thị trường đang được nhiều doanh nghiệp khác khai thác nên không thể tránh khỏi tình trạng cạnh tranh không lành mạnh bằng cách giảm mức phí bảo hiểm. Bằng chính sách giá cả hợp lý, Công ty có thể duy trì được lượng khách hàng trong hiện tại và gia tăng thị phần. Công ty cần tính toán hợp lý mức phí bảo hiểm cho từng nghiệp vụ, từng đối tượng bảo hiểm cụ thể dựa trên cơ sở thống kê rủi ro và tổn thất. Mức phí không được quá cao làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty cũng không được phép quá thấp ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đối với những nghiệp vụ thị trường có mức phí trên thị trường quá thấp mà không đảm bảo cho Công ty, cần nghiên cứu những sản phẩm khác có mức tích tụ rủi ro thấp để thay thế. Cùng với việc xây dựng một biểu phí bảo hiểm hợp lý và hấp dẫn, các nhân viên khai thác bảo hiểm cũng cần cung cấp các thông tin, tài liệu để làm rõ những lợi ích mà khách hàng nhận được khi tham gia bảo hiểm với mức phí mà Công ty đưa ra. Với những loại hình bảo hiểm mà mức phí phụ thuộc vào tình trạng kinh doanh của các Hiệp hội bảo hiểm quốc tế như bảo hiểm P&I, cần giải thích cho khách hàng hiểu việc tăng phí bảo hiểm là tình trạng chung của tất cả các công ty. Những loại hình bảo hiểm có mức phí phụ thuộc vào tình trạng đối tượng bảo hiểm, tỷ lệ rủi ro (như bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm thân tàu…) nên có sự mềm dẻo, linh hoạt trong cách tính phí. 75 1.2, Quản lý chi phí Tối đa hoá doanh thu và tiết kiệm chi phí để gia tăng lợi nhuận là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh bảo hiểm sinh lời, Công ty cần giảm thiểu các khoản chi một cách hợp lý và tiết kiệm tối đa. a, Chi phí quản lý và chi phí bán hàng Như đã phân tích ở chương II, trong 3 năm đầu hoạt động, chi phí quản lý và chi phí bán hàng của Viễn Đông luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí (trung bình 50,3%/năm). Có nhiều đơn vị đã đưa ra các định mức khoán cho các phòng và nhân viên kinh doanh nhưng tổng chi phí vẫn cao. Để khắc phục tình trạng này, Công ty có thể rà soát lại và giảm bớt các khoản chi phí hành chính, hội họp, chi phí tiếp khách… Cần có một mức cụ thể cho mỗi khoản chi, kiên quyết cắt bỏ những khoản chi bất hợp lý, không cần thiết để tránh lãng phí. Ngoài ra, Công ty nên tiếp tục xây dựng thêm các chi nhánh, văn phòng, đồng thời với việc tinh giảm biên chế cán bộ để giảm bớt chi phí bán hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán sản phẩm cũng như việc giám định, bồi thường cho khách hàng. b, Chi phí bồi thường Bảo hiểm là một loại hàng hoá đặc biệt. Tác dụng và những lợi ích tiêu dùng của sản phẩm này chỉ có thể được cảm nhận khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra và nhận được những khoản bồi thường cho những tổn thất. Vì thế, chất lượng của sản phẩm cũng như kinh nghiệm và uy tín của các công ty bảo hiểm nằm ở chính sự nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và kịp thời ở khâu giám định và bồi thường. Để tăng tính hiệu quả của công tác này, Công ty có thể áp dụng một số phương pháp như kịp thời quan tâm, hướng dẫn khách hàng một cách chu đáo, nhiệt tình cách lập hồ sơ bồi thường. Ngoài ra, Công ty cũng nên rà soát lại và tinh giảm các quy trình thủ tục, qui định thời gian hoàn thành công tác giải quyết bồi thường để giúp người được bảo hiểm có thể nhanh chóng vượt qua được những khó khăn trước mắt và khôi phục lại gần nhất tình trạng trước khi rủi ro xảy ra. Điều này sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp và sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty. 76 Cần có những kế hoạch dự phòng để Công ty luôn đảm bảo sẵn sàng bồi thường, chi trả cho khách hàng khi có rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra trong phạm vi bảo hiểm. Tình trạng trục lợi bảo hiểm cũng là một trong những nguyên nhân khiến chi phí tổn thất tăng cao. Công ty có thể khắc phục tình trạng này bằng việc xây dựng qui trình quản lý rủi ro cho từng loại nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm để hạn chế tối đa những hành vi gian lận, quản lý chặt chẽ hồ sơ khách hàng, hồ sơ bồi thường, ứng dụng các công nghệ hiện đại để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý và giám định, xác định số tiền bồi thường chính xác cho khách hàng. c, Chi phí hoa hồng, chi phí lập quĩ dự phòng nghiệp vụ, chi phí hoạt động tài chính Ngoài việc quản lý chặt chẽ chi phí bồi thường, quản lý chi phí hoa hồng cũng cần được quan tâm đúng mức. Trên thực tế, đây là khoản chi lớn, chiếm từ 30% đến 40% tổng chi phí trong hoạt động bảo hiểm của Công ty. Vì vậy, Bảo hiểm Viễn Đông có thể tăng hoa hồng để tăng khả năng khai thác nhưng không để tăng cao vượt quá giới hạn pháp luật cho phép và làm ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận. Công ty cần lựa chọn hình thức trả hoa hồng phù hợp, đảm bảo chất lượng hợp đồng khai thác và tìm ra những giải pháp mới để thay thế phương thức tăng phí hoa hồng này trong tương lai. Với những chi phí lập quĩ dự phòng nghiệp vụ, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn những phương án tối ưu, tuân thủ qui định của Nhà nước không để quĩ quá ít ảnh hưởng đến khả năng chi trả cũng không nên quá cao làm giảm hiệu quả kinh doanh. Mặc dù chi phí cho hoạt động tài chính và các hoạt động khác chỉ là một phần nhỏ trong tổng chi phí nhưng cũng cần phải được theo dõi, quản lý chặt chẽ, cần tách riêng để dễ dàng xác định được hiệu quả của từng khoản. 1.3, Quản lý sử dụng vốn và đầu tư tài chính Ngoài việc đảm bảo đủ vốn, công tác quản lý vốn nhằm bảo toàn và phát triển vốn đóng vai trò quan trọng giúp Công ty thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với bên mua bảo hiểm, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn, tăng số vòng quay và 77 khả năng sinh lời. Trước hết, Công ty nên bố trí cơ cấu tổ chức một cách hợp lý, phân công, phân nhiệm cho phù hợp với năng lực lãnh đạo và thế mạnh từng vùng để nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí. Tiếp đó, Công ty cần sử dụng vốn đầu tư nhằm hiện đại hoá cơ sở vật chất, nhất là xây dựng hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý, kinh doanh như các qui trình quản lý hợp đồng bảo hiểm, quản lý khách hàng, phân tích rủi ro, quản lý bồi thường và chi phí. Tận dụng tối đa những tiềm lực đã có, tránh sự lãng phí để rồi sử dụng không hết công suất. Các công tác kiểm tra, kiểm soát cũng cần được tiến hành thường xuyên để kịp thời phát hiện, điều chỉnh những tồn tại giúp Công ty phát triển lành mạnh, theo đúng định hướng đã được đề ra. 2, Vấn đề nhân sự Có thể nói nhân sự là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nhất là trong ngành dịch vụ bảo hiểm. Để có được một đội ngũ nhân viên có năng lực và gắn bó với Công ty, cần phải xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài và bài bản. Đầu tiên cần chú trọng từ khâu tuyển dụng, đây là nguồn đầu vào quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty. Để khắc phục tình trạng “vừa thừa vừa thiếu”, Công ty cần đặt ra một số yêu cầu về trình độ, kỹ năng, phẩm chất đạo đức để lựa chọn những ứng viên phù hợp nhất. Tiếp đó, cần thiết kế một quá trình hoà nhập người lao động với các bộ phận, tổ chức, đơn vị mà họ được tuyển dụng. Quá trình này sẽ giúp những nhân viên mới nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc, giúp họ nắm bắt tình hình kinh doanh, chiến lược, định hướng và tôn chỉ hoạt động của Công ty từ đó tạo tâm lý thoải mái và tự tin để những lao động mới này bắt tay vào công việc. Ngoài ra Công ty cũng nên sắp xếp bộ máy nhân sự một cách tinh gọn, hiệu quả, chú ý đến năng suất lao động. Ban Điều hành cần thống nhất những tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc phù hợp với từng vị trí công việc. 78 Công ty cũng cần xây dựng phong cách làm việc khoa học, hợp lý, có nề nếp, kỷ cương để tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, tăng năng suất lao động. Ban lãnh đạo cũng nên tạo dựng văn hoá doanh nghiệp như các giá trị chung, những đặc trưng về tinh thần, vật chất, trí tuệ để tạo nét độc đáo, sự đoàn kết giữa các đơn vị. Bản thân các đơn vị, chi nhánh, đại lý bảo hiểm cũng cần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, lành mạnh, mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ và giữa các đơn vị với nhau để người lao động tin tưởng và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Tiếp đó, cần có sự đánh giá tình hình thực hiện công việc, thành tích công tác của người lao động nhằm tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía cán bộ công nhân viên, phát hiện những điểm mạnh cũng như những thiếu sót để kịp thời bổ sung. Từ đó xây dựng những chương trình đào tạo về kỹ năng chuyên môn các nghiệp vụ bảo hiểm mà Công ty đang cung cấp để giúp đội ngũ nhân viên có sự hiểu biết sâu rộng, am hiểu không chỉ về bảo hiểm mà còn cả những vấn đề có liên quan tới luật pháp, tập quán quốc tế, tạo điều kiện để lao động trong Công ty trao đổi, học tập những kinh nghiệm của nhau. Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, để có thể tiếp cận được với thị trường quốc tế trong chiến lược phát triển dài hạn, nhất thiết cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ Công ty. Các cán bộ giám định luôn cần phải cập nhật những kiến thức, kỹ thuật mới để có thể hoàn thành các công tác chuyên môn một cách nhanh chóng, chính xác, vừa đảm bảo bồi thường thoả đáng cho khách hàng, vừa tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm gây tổn thất cho Công ty. Bảo hiểm là một dạng hàng hoá vô hình, chất lượng của các sản phẩm bảo hiểm được quyết định một phần rất lớn ở yếu tố con người. Vì vậy, các cán bộ kinh doanh bảo hiểm cần thiết phải được đào tạo về kỹ năng marketing, kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận và thuyết phục khách hàng. Đây là một vấn đề quan trọng cần được doanh nghiệp coi trọng hàng đầu. 79 Bên cạnh vấn đề đào tạo, Công ty cần có những chính sách lương thưởng hợp lý để động viên, khuyến khích cán bộ nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình trong công việc. Ngoài tiền lương, tiền thưởng, cơ hội thăng tiến, Công ty có thể xây dựng những phong trào thi đua và những giải thưởng hằng quí, hằng năm cho những nhân viên, đại lý bảo hiểm có thành tích kinh doanh tốt, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của toàn Công ty. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt tài chính mà còn mang giá trị rất lớn về mặt tinh thần, tạo động lực giúp nhân viên gắn bó hơn và đóng góp nhiều hơn cho Công ty. Ngoài ra cũng cần phải thường xuyên giáo dục tư cách, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tăng cường các biện pháp giám sát thanh tra trong công tác giám định bồi thường để ngăn chặn những hành vi gian lận, trục lợi. 3, Vấn đề phòng ngừa rủi ro, tái bảo hiểm, đầu tƣ tài chính Trong thời gian qua, vấn đề phòng chống tai nạn, rủi ro, giảm tổn thất chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ phía doanh nghiệp. Trong thời gian tới, Viễn Đông nên tập trung xây dựng hệ thống những biện pháp phòng chống rủi ro cho các nghiệp vụ, trước hết là những nghiệp vụ chính của doanh nghiệp hiện nay như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm con người. Công ty có thể tổ chức những buổi hội thảo tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống rủi ro trong xây dựng cho các khách hàng tham gia bảo hiểm, kết hợp với ngành giao thông công chính xây dựng các biển báo, đèn báo hiệu trên các tuyến đường, xây dựng những trung tâm cứu hộ giao thông giúp người tham gia giao thông vững tin hơn. Điều này không chỉ góp phần phòng tránh rủi ro mà nó còn tạo hiệu quả quảng bá thương hiệu, tăng tính xã hội của công tác kinh doanh bảo hiểm của Công ty. Ngoài ra, Công ty nên tiến tới việc nghiên cứu, phát triển những sản phẩm mới có tỷ lệ rủi ro thấp để thay thế dần những sản phẩm có tỷ lệ tổn thất cao nhằm đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm chủ lực, tránh tình trạng xảy ra thảm hoạ lớn làm tăng chi phí bồi thường, giảm hiệu quả kinh doanh. 80 Về công tác tái bảo hiểm, đây cũng là một hình thức giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng chi trả và phòng chống rủi ro. Hiện nay, mức tái bảo hiểm mà Công ty tham gia là từ 25%-30% tổng phí bảo hiểm mỗi năm. Công ty cần nghiên cứu những chính sách, phương thức tính toán tỷ lệ tái bảo hiểm hợp ý để vừa phù hợp với doanh thu phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm của mình, vừa có thể tận dụng số vốn nhàn rỗi để đầu tư tài chính, nâng cao lợi nhuận hằng năm. Mảng đầu tư tài chính cũng cần được quan tâm hơn nữa để tiếp tục giữ vai trò đảm bảo lợi nhuận trong những năm đầu, khi Công ty vẫn chưa thu được lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đây là một phương thức để tận dụng những khoản vốn nhàn rỗi vào mục đích có lợi, tăng doanh thu, năng lực tài chính cho doanh nghiệp. Công ty nên xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư phù hợp để làm tăng hiệu quả lợi nhuận trên đồng vốn bỏ ra. Bên cạnh đó là vấn đề nâng cao tính chuyên nghiệp trong đầu tư, ví dụ như nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ đầu tư giúp họ có sự am hiểu sâu sắc về thị trường tài chính và đầu tư tài chính. Công ty cần đa dạng hoá danh mục đầu tư để phù hợp với tình hình thị trường như đầu tư bất động sản, đầu chứng khoán, trái phiếu, cho vay thế chấp… Hiện nay, do qui mô kinh doanh còn nhỏ, ban đầu tư vẫn trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm và do một phó tổng giám đốc quản lý, điều hành. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Công ty cũng nên tham khảo việc thành lập một tổ chức đầu tư độc lập dưới mô hình công ty hay quĩ đầu tư do chính Công ty sở hữu toàn bộ hoặc nắm cổ phần chi phối. Mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp tập trung các nguồn lực của mình, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư. 81 III, Một số kiến nghị 1, Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà nƣớc Một trong những nhân tố của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh là môi trường pháp lý và các chính sách của Nhà nước. Luật pháp sẽ qui định và cho phép những lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện được và những lĩnh vực nào doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc bị hạn chế. Hơn nữa, chúng ta đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Quá trình hội nhập này mang lại nhiều thách thức không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp mà còn cả với cơ quan quản lý. Đó là yêu cầu quản lý để đảm bảo thị trường được an toàn, minh bạch, công khai và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và cam kết quốc tế. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã từng bước xây dựng một khuôn khổ pháp lý về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Chế độ quản lý của Nhà nước cũng ngày càng hoàn thiện với sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm (năm 2000), Nghị định 42, 43 (năm 2001), Thông tư 98, 99 (năm 2004) hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm, Nghị định 118 về xử phạt vi phạm trong kinh doanh bảo hiểm, Quyết định 53 về các chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, Quyết định 175 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010”. Môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh cũng ngày càng có thêm nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp với việc ban hành một số bộ luật, văn bản qui định liên quan đến bảo hiểm như Luật Hàng hải, Luật Hàng không, Luật giao thông đường bộ, Luật giao thông đường thuỷ, Luật phòng cháy chữa cháy, Luật du lịch… Bộ Tài chính cũng ban hành những quyết định về một số sản phẩm bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm bắt buộc xây dựng lắp đặt, bảo hiểm bắt buộc người Việt Nam du 82 lịch lữ hành quốc tế, bảo hiểm bắt buộc người sử dụng lao động trong hợp đồng xây dựng, bảo hiểm bắt buộc cháy nổ, bảo hiểm bắt buộc người kinh doanh vận tải thuỷ nội địa. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển và lớn mạnh. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp quy vẫn còn thiếu tính đồng bộ, một số điểm chưa phù hợp với thực tế. Chính phủ cần rà soát, đánh giá lại để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Khung pháp lý cũng cần tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Chủ động giảm thiểu tối đa sự can thiệp trực tiếp và can thiệp hành chính của Nhà nước vào hoạt động của các doanh nghiệp. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn tiếp tục diễn ra. Với tâm lý chạy theo doanh thu, nhiều doanh nghiệp đã giảm phí vô tội vạ làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn thị trường. Việc hạ mức phí bảo hiểm này còn có thể khiến các doanh nghiệp phá sản khi không đủ khả năng tài chính để bồi thường nếu tổn thất lớn xảy ra với nhiều khách hàng. Trong khi đó lại chưa có một văn bản nào quy định các chế tài để ngăn chặn tình trạng này. Chính vì vậy, Nhà nước cần hoàn thiện các qui định pháp luật để lấp đầy các khe hở, không để các doanh nghiệp tiếp tục hạ phí bảo hiểm, giành khách hàng. Bộ Tài chính cũng cần có những biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các công ty bảo hiểm vi phạm. Các biện pháp này không chỉ đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn để bảo vệ lợi ích chính đáng của những đối tượng tham gia bảo hiểm. Về hiện tượng trục lợi bảo hiểm, chúng ta mới chỉ có nghị định 118/2003/NĐ-CP quy định mức phạt cảnh cáo hoặc phạt hành chính tối đa 10 triệu đồng. Để có thể xoá bỏ được tình trạng này thì cần coi đây là một hành động phạm pháp, có qui định rõ về trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự và điều chỉnh lại mức phạt cao hơn để phát huy được tác dụng răn đe đối với những người cố tình vi phạm. 83 Nhằm mục đích tăng tính hiệu quả trong công tác quản lý, Chính phủ nên giao cho Bộ Tài chính xây dựng hệ thống phầm mềm quản lý bảo hiểm, trong đó bao gồm quản lý hợp đồng bảo hiểm, khách hàng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, phân tích, tính phí bảo hiểm, có thể dựa trên những kinh nghiệm và sự tài trợ của nước ngoài để các doanh nghiệp áp dụng. Điều này sẽ đảm bảo được tính đồng bộ trong toàn ngành và cơ quan quản lý Nhà nước cũng dễ dàng hơn trong việc cập nhật và quản lý những thông tin có tính nhạy cảm cao. 2, Tăng cƣờng vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là một trong những hiệp hội doanh nghiệp ngành nghề đầu tiên được phép thành lập. Sau 8 năm hoạt động, đến nay Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã hội tụ được hơn 24 hội viên chính thức, 20 hội viên tán trợ, bao gồm tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam, một số công ty môi giới, công ty tư vấn giám định bảo hiểm… Hiệp hội đã phần nào trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý Nhà nước, người tham gia bảo hiểm, góp phần ổn định, phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. Có thể kể đến vai trò tích cực tham gia ý kiến của Hiệp hội vào việc soạn thảo các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam. Bên cạnh đó, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cũng tổ chức các đợt khảo sát, hội thảo, tập hợp ý kiến của các doanh nghiệp thành viên để tham gia xây dựng các văn bản của Bộ Tài chính liên quan đến chế độ quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hiệp hội đã phát hành bản tin thị trường bảo hiểm Việt Nam để cung cấp thông tin, cập nhật kết quả kinh doanh của thị trường cho các hội viên, cơ quan quản lý và khách hàng. Qua đó, Hiệp hội có một số những đánh giá về thị trường bảo hiểm, đề xuất phương hướng cho ngành. Ngoài ra, Hiệp hội còn tích cực tổ chức các hội thảo, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các văn bản pháp qui, phần mềm quản lý bảo hiểm, các vấn đề về thuế, xử phạt hành chính… cho đại diện các doanh nghiệp. 84 Tuy nhiên, vai trò của Hiệp hội còn nhiều hạn chế, phần nhiều mang tính chất hành chính. Hiệp hội vẫn thiếu các cơ quan giám sát việc thi hành các thoả thuận của thành viên, vì thế, vẫn còn tồn tại tình trạng vượt rào về mức phí bảo hiểm, tranh giành, thu hút đại lý giữa các doanh nghiệp. Phần lớn các lãnh đạo hiện nay của Hiệp hội là các cán bộ về hưu của Bảo Việt, vì thế mà kinh nghiệm công tác còn mang nặng tư duy bao cấp. Khả năng điều tiết thị trường còn hạn chế, Hiệp hội chưa đưa ra được các quan điểm của mình về sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong thời gian qua. Chính vì vậy, Hiệp hội cần nâng cao vai trò của mình trong việc tạo ra sự đồng thuận, thống nhất giữa các thành viên. Lợi ích của các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải được đặt lên trên hết. Hiệp hội nên nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chiến lược để giảm thiểu và tiến tới xoá bỏ tình trạng cạnh tranh trên thị trường. Hiệp hội cũng nên đa dạng hoá các hoạt động của mình, mang lại lợi ích thiết thực cho các thành viên. Để nâng cao vai trò của mình, Hiệp hội nên đổi mới phương thức tổ chức, lãnh đạo, đặt biệt chú trọng đến công tác nhân sự để phù hợp với tính chất của nền kinh tế thị trường, giúp Hiệp hội thực sự trở thành cầu nối giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý Nhà nước, và các đối tác, bạn hàng nước ngoài, tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển và theo kịp xu thế hội nhập. 3, Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao Khi nghiên cứu về thị trường bảo hiểm Việt Nam, các chuyên gia quốc tế đã đưa ra một nhận định, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chính là một trong những điểm yếu của ngành bảo hiểm nước ta. Nhân lực được xem là nhân tố hỗ trợ cho sự phát triển và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Thế nhưng có một thực tế là, mặc dù ngành bảo hiểm đã bắt đầu hoạt động theo nguyên tắc kinh tế thị trường từ năm 1993 nhưng chất lượng nguồn nhân lực mới chỉ đáp ứng yêu cầu ở mức độ trung bình, chương trình đào tạo còn xa rời thực tế, nặng về 85 các môn học bảo hiểm bắt buộc trong khi nhu cầu về kiến thức bảo hiểm thương mại lại lớn hơn rất nhiều. Hơn nữa, sau khi đã chính thức gia nhập WTO, sẽ có rất nhiều các công ty bảo hiểm nước ngoài mở văn phòng, chi nhánh tại Việt Nam. Sự cạnh tranh về nguồn nhân lực vì thế sẽ diễn ra sôi động hơn. Các doanh nghiệp trong nước lại không có đủ khả năng tài chính để đầu tư dài hạn cho việc đào tạo nhân lực. Do đó, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ ngành bảo hiểm trong việc thành lập các trường Đại học, Học viện, trung tâm, cơ sở giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực một cách bài bản, theo tiêu chuẩn Quốc tế và phù hợp với những yêu cầu thực tế. Ngoài ra, chúng ta cũng cần nâng cao trình độ cho các cán bộ cao cấp và trung cấp của ngành để bắt kịp với nhu cầu quản lý, có thể thuê các chuyên gia giàu kinh nghiệm của nước ngoài về giảng dạy để nhanh chóng tiếp thu những kinh nghiệm của thế giới. Để giảm bớt sự cạnh tranh nhân lực giữa các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước và tránh tình trạng “chảy máu chất xám”, Nhà nước nên tạo sự linh hoạt về cơ chế quản lý hành chính, chế độ tiền lương, cơ hội thăng tiến… để các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam có cơ hội giữ chân nhân tài. 86 KẾT LUẬN Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO và đang trong lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập. Thị trường bảo hiểm sẽ là một môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, hoạt động của nó sẽ ngày một sôi động và tính cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt hơn. Trong hoàn cảnh này, các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông nói riêng cần đặt việc nghiên cứu thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình lên thành một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu để có thể tồn tại và phát triển. Khoá luận “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (VASS)” đã đề cập đến một số vấn đề sau: 1. Sau thời kỳ phát triển nóng ở giai đoạn trước, trong những năm gần đây, thị trường bảo hiểm Việt Nam đang dần chuyển sang giai đoạn phát triển ổn định. Việc gia nhập WTO và lộ trình thực hiện các cam kết trong lĩnh vực bảo hiểm đang được từng bước triển khai, tạo ra những điều kiện thúc đẩy thị trường bảo 87 hiểm trong nước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Thực trạng này đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp bảo hiểm cần phân tích, đánh giá đúng thực trạng kinh doanh của mình và có những biện pháp thúc đẩy hoạt động này phát triển. 2. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông là công ty bảo hiểm tư nhân đầu tiền được thành lập ở nước ta. Mặc dù mới chỉ hoạt động hơn ba năm nhưng bước đầu Công ty đã thu được một số thành tựu nhất định. Doanh thu phí bảo hiểm của Công ty không ngừng tăng qua các năm, Công ty luôn đảm bảo nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nước, hoạt động đầu tư tài chính luôn chứng minh được vai trò đảm bảo lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu chỉ tính riêng hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì Công ty vẫn liên tiếp thua lỗ, hiệu quả kinh tế ở các khâu khai thác bảo hiểm, bồi thường, hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng lao động còn quá thấp do còn tồn tại rất nhiều những hạn chế cần được khắc phục. 3. Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm, người viết đã đề xuất một số ý kiến giúp Công ty nâng cao khả năng khai thác, mở rộng mạng lưới, quảng bá thương hiệu, sản phẩm để tăng doanh thu, tiết kiệm, quản lý chặt chẽ chi phí, đầu tư tài chính hiệu quả để tối đa hoá lợi nhuận, xây dựng chiến lược nhân sự bài bản, lâu dài để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng của Công ty trong tương lai theo như những kế hoạch, chiến lược đã đề ra. Bên cạnh đó, người viết cũng có một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để tạo môi trường kinh doanh bảo hiểm công bằng, minh bạch, đảm bảo, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm nâng cao khả năng cạnh tranh, đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, thực hiện những cam kết gia nhập WTO và các hiệp định thương mại khác. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2007), Báo cáo Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2006. 2. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2004), Báo cáo Tài chính cho giai đoạn từ ngày 7 tháng 11 năm 2003 đến 31 tháng 12 năm 2004. 3. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2005), Báo cáo tài chính năm 2005. 4. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2006), Báo cáo tài chính năm 2006. 5. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2006), Báo cáo thường niên năm 2006. 6. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2007), Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh khu vực phía Bắc 6 tháng đầu năm 2007. 7. Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (2007), Hồ sơ năng lực. 8. Hoàng Văn Bình (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 9. Chủ biên: PGS.TS. Hoàng Văn Châu (2002), Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 10. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 89 11. PGS.TS. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 12. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2004), Bản tin hiệp hội năm 2004, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 13. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2005), Bản tin hiệp hội năm 2005, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 14. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (2006), Bản tin hiệp hội năm 2006, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 15. Website Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: www.avi.org.vn. 16. Website: www.baohiem.pro.vn. 17. Website Công ty Bảo hiểm Viễn Đông: www.viendong.com.vn. 18. Website: www.webbaohiem.net. 19. Vietnam Economic Times (August 2007), Statistics - Vietnam Sources, Hanoi. 90 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BH: Bảo hiểm 2. FDI: Foreign Direct Investment. 3. GDP: Gross Domestic Product. 4. ODA: Official Development Assistance. 5. WTO: World Trade Organization. 91 DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1, Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2004 - tháng 6/2007 ......... 16 Bảng 1.2: Doanh thu thị trường bảo hiểm Việt Nam (2004 – tháng 6/2007) ........... 17 Hình 1.3. Biểu đồ tỷ lệ doanh thu theo loại hình bảo hiểm – năm 2005................... 19 Bảng 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Bảo hiểm Viễn Đông ............................... 32 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty.................................. 36 Hình 2.3. Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm theo khu vực ......................................... 37 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Viễn Đông qua các năm 2004, 2005, 2006 ............................................................................................. 50 Hình 2.5. Biểu đồ thị phần thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2006..51 Bảng 2.6. Hiệu quả kinh tế khâu khai thác bảo hiểm ............................................... 53 Bảng 2.7. Tỷ lệ bồi thường của Công ty qua các năm 2004 – 2006 ......................... 55 Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................. 56 Hình 2.9. Trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên Công ty .............................. 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3646_3203.pdf