Đối với thị trường chứng khoán: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định, tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng thì người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào thị trường. Do đó, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) góp phần làm cầu nối giữa người mua và người bán. Thêm vào đó các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Giá cả của mỗi loại chứng khoán đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Với việc thực hiện nghịêp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK đã tham gia vào quá trình tạo hàng hoá cho thị trường. Trên thị trường thứ cấp, bằng nghiệp vụ môi giới và tư vấn, CTCK giúp các nhà đầu tư có thể mua bán trao đổi chứng khoán một cách dễ dàng. Do vậy chứng khoán trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục phát hành trên thị trường sơ cấp.
Đối với các tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thời gian và chi phí phát hành đồng thời giảm rủi ro sau khi phát hành chứng khoán. Với kinh nghiệm và kỹ năng về lĩnh vực tài chính của mình Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản trị điều hành, củng cố công tác tài chính kế toán, quản lý nhân sự, giúp các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu, tuân thủ các quy định khi tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hơn nữa, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) là một kênh thông tin thị trường, tài chính với các dịch vụ như: quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư . Sẽ tạo cho các doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn hơn để tối ưu hoá hoạt động tài chính của mình.
Đối với các nhà đầu tư: Khi đầu tư vào chứng khoán, các nhà đầu tư không thể tự đến Sở giao dịch để mua bán chứng khoán. Mặt khác, họ cũng ít có trình độ chuyên môn, chưa nắm vững các quy tắc giao dịch, quy trình nghiệp vụ. Sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện có hiệu quả.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các thông tin đó bao gồm: thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư, . Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn và bóp méo thị trường.
Đối với xã hội: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) góp phần giảm chi phí giao dịch, lưu thông các dòng chảy tài chính, từ đó thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư cho phát triển kinh tế. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) tạo ra những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo việc làm và làm phong phú môi trường đầu tư. Sự góp mặt của các CTCK nói chung và sự góp mặt của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nói riêng trên thị trường tài chính làm mất đi tính độc quyền của các ngân hàng trong quá trình huy động vốn, tạo ra môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính quốc gia.
MỤC LỤC
Chương I: Khái Quát chung về công ty chứng khoán SSI4
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ6
1.2.1. Chức năng6
1.2.2.Nhiệm vụ6
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh8
1.3.Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây9
1.3.1.Đặc điểm kinh doanh9
1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 9
Chương II: Thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI12
2.1. Sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI12
2.2 .Phân tích thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI12
2.2.1. Khái quát về các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI12
2.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh các dịch vụ của công ty chứng khoán SSI19
2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI21
2.3 Kết Luận chung về thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại SSI36
2.3.1. Những kết quả đạt được36
2.3.2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân40
Chương III: Một số giải phát chủ yếu phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI44
3.1 Phương hướng phát triển của công ty những năm tới44
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy kinh doanh dịch vụ tại Công ty Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI)46
3.2.1 Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty SSI48
3.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với từng dịch vụ:57
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước.66
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lí cho hoạt động dịch vụ của CTCK.66
3.3.2. Tăng cung cho thị trường chứng khoán cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.67
3.3.3. Cần có quy định cụ thể, rõ ràng về phương thức, tổ chức hoạt động của TTGDCK Hà Nội.68
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK.69
3.3.5. Tăng cường chế độ công bố thông tin.69
3.3.6. Phát triển các tổ chức phụ trợ.71
3.3.7. Bổ sung chính sách ưu đãi thuế cho các CTCK.72
3.3.8. Tạo điều kiện cho bên nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.72
Kết luận
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3507 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuy nhiên để đáp ứng cho yêu cầu phát triển của thị trường thì lực lượng nhân sự hiện nay nhìn chung chưa đáp ứng được.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều hạn chế: Để có một thị trường công bằng, công khai, hiệu quả cần phải có một hệ thống thu nhập, phân tích, xử lý và công bố thông tin đủ hiện đại. Chẳng hạn, đối với hoạt động môi giới để có thể triển khai một cách hiệu quả cần được sự trợ giúp của công nghệ hiện đại trong việc xử lý lệnh nhanh chóng, chính xác, giúp truyền thông trên diện rộng, kết nối được nhiều văn phòng chi nhánh thành mạng thống nhất giúp công tác kiểm soát, kiểm tra phát hiện các vấn đề liên quan đến lợi ích của khách hàng
Chương III: Một số giải phát chủ yếu phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI
3.1 Phương hướng phát triển của công ty những năm tới
Công ty CPCK Sài Gòn (SSI) sẽ tiến hành cải tổ mạnh mẽ để đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
Về ngắn hạn: thực hiện các biện pháp đồng bộ để giữ vững vị trí hàng đầu trên các mảng nghiệp vụ; tìm kiếm sản phẩm , dịch vụ, giải pháp phù hợp với thị trường, đồng thời kết hợp các hoạt đông đầu tư có chiều sâu vào nhân lực và hệ thống
Về dài hạn: tiếp tục phát triển các thế mạnh cốt lõi với tư cách là nhà tư vấn, nhà môi giới, nhà tạo lập thị trường, nhà quản lý tài sản và tổ chức đồng đầu tư với cơ cấu doanh thu cân đối giữa các mảng nghiệp vụ
SỨ MỆNH MỚI, TẦM NHÌN MỚI
Tầm nhìn
“Chúng ta cùng thành công”
Sứmệnh
“Kết nối vốn và cơ hội đầu tư”
Kế hoạch hoạt động dịch vụ môi giới
Củng cố hệ thống chuẩn mực, nhất quán về thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên
Tăng cường đào tạo kỹ năng môi giới và tư vấn cho khách hàng của nhân viên
Nâng cấp hệ thống giao dịch điện tử, xây dựng thêm hệ thống web trading thay thế cho smart trading hiện tại
Đặt mục tiêu giữ vững vị thế công ty môi giới tốt nhất: đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ nhà đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro trong đầu tư
Giữ vững vị trí dẫn đầu về thị phần MG KH nước ngoài
Kế hoạch Dịch vụ Ngân hàng đầu tư
Ngoài sản phẩm truyền thống, SSI hướng tới cung ứng cho khách hàng các nhóm giải pháp đồng bộ và đa dạng trên cơ sở nghiên cứu, hiểu biết sâu sắc nhu cầu của KH.
Trong năm 2010, SSI tập trung cung cấp các sản phẩm M&A, tái cấu trúc, TPCD doanh nghiệp
Thúc đẩy tìm kiếm các cơ hội hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư, đa dạng hóa đối tượng KH, đặc biệt là kh doanh nghiệp và tập đoàn tư nhân
Kế hoạch hoạt động Công ty Quản lýquỹ
Tiếp tục nâng cao kết quả kinh doanh của các quỹ và năng lực quản lý DMĐT
Ngoài phát triển KH tổ chức, sẽ mở rộng sang quản lý tài sản KH cá nhân
Tiếp tục tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác quốc tế để tăng cường khả năng huy động vốn từ NN thành lập các quỹ đầu tư đầu tư vào chứng khoán, bất động sản và cơ sở hạ tầng tại VN.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy kinh doanh dịch vụ tại Công ty Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI)
Theo dự kiến, đến năm 2012 Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ trở thành CTCK hàng đầu Việt Nam với cạnh tranh về vốn, công nghệ, con người và mạng lưới để ngang hàng với các CTCK trong khu vực. Để đẩy nhanh quá trình này, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) cần có giải pháp để hoàn thiện, nâng cao các dịch vụ của công ty.
Với dịch vụ môi giới thì đây là dịch vụ đòi hỏi phải có đội ngũ cả về con người và máy móc lớn, trình độ cao để thực hiện các lệnh của khách hàng một cách đầy đủ và nhanh nhất. Nhà môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức kỹ năng mẫn cán trong công việc và thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm tiền hoa hồng, mà nên đưa ra lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng, phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là thứ yếu. Hiểu khách hàng, biết được khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng sẽ giúp nhà môi giới tăng được khối lượng tài sản quản lý, có chiến lược khách hàng phù hợp.
Đối với dịch vụ Bảo lãnh phát hành, CTCK muốn tham gia dịch vụ này thì phải có tiềm lực tài chính mạnh, có trình độ và kinh nghiệm trong việc xác định giá trị doanh nghiệp hay thẩm định dự án, cũng như mạng lưới phân phối đủ mạnh.
Trong dịch vụ quản lý danh mục đầu tư, CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về vốn, tách biệt tài sản giữa khách hàng và chính Công ty.
Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán muốn có hiệu quả thì Công ty cần phải tuân thủ các quy tắc sau:
- CTCK cần có nghĩa vụ bảo mật các thông tin cho khách hàng.
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ. Khách hàng là người quyết định cuối cùng và nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
- Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó.
Việc tư vấn đối với các nhà đầu tư cá nhân đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn mà không cần nhiều vốn, tính trung thực của cá nhân và CTCK có ảnh hưởng lớn. Còn đối với các nhà đầu tư có tổ chức thì CTCK phải hiểu rõ quy trình tư vấn, các luật lệ có liên quan, tìm hiểu các khách hàng có hội đủ những điều kiện yêu cầu của quy định pháp luật liên quan hay không, hiểu rõ thực trạng tình hình thị trường cũng như khả năng tiếp nhận thêm cổ phiếu của chúng.
Sau đây là một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động các dịch vụ của Công ty:
3.2.1 Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty SSI
3.2.1.1. Mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty theo hướng chuyên môn hoá hoạt động từng dịch vụ.
Việc mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá từng dịch vụ sẽ từng bước tiến tới hình thành đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu từng lĩnh vực, ví dụ như bộ phận chuyên phân tích đầu tư, bộ phận chuyên bảo lãnh phát hành, bộ phận chuyên hoạt động môi giới và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Mỗi bộ phận sẽ có những hình thức hoạt động riêng và đặc trưng của mình. Ví dụ như đối với bộ phận phân tích đầu tư làm nhiệm vụ chủ yếu là phân tích thị trường để đưa ra các quyết định đầu tư nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và cho cả Công ty. Muốn phân tích được thị trường tốt, Công ty phải có các biện pháp để thu thập thông tin một cách xác thực, nhanh chóng kết hợp với các biện pháp đối chiếu, thống kê, lượng hoá để phân tích và tổng hợp số liệu làm cơ sở để đưa ra các kết luận về doanh nghiệp và thị trường. Phân tích thị trường là một công việc rất phức tạp đòi hỏi hàm lượng chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và khả năng nhận định sắc bén. Chính vì vậy phải có đội ngũ chuyên gia chuyên trách trong công việc này.
Hay đối với bộ phận chuyên bảo lãnh phát hành cũng đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao trong việc xây dựng các chiến lược cho dịch vụ bảo lãnh phát hành như: chiến lược về khách hàng, chiến lược về sản phẩm và chiến lược phân phối sản phẩm; lựa chọn phương thức bảo lãnh thích hợp và xây dựng quy trình thực hiện bảo lãnh. Nếu đội ngũ nhân viên không có kiến thức sâu rộng về dịch vụ này thì các chiến lược đưa ra sẽ không có hiệu quả.
Còn đối với bộ phận chuyên hoạt động môi giới lại đòi hỏi các nhân viên phải có kĩ năng chuyên nghiệp như: kĩ năng truyền đạt thông tin, kĩ năng tìm kiếm khách hàng, kĩ năng khai thác khách hàng và phải có thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Có được những kĩ năng này người nhân viên môi giới sẽ có được lòng tin đối với khách hàng và đó là kết quả mà mọi CTCK đều mong muốn.
Trong tương lai, Công ty sẽ phát triển tất cả các dịch vụ mà minh được phép, nếu không có sự chuyên môn hoá trong từng dịch vụ thì việc mở rộng các dịch vụ kinh doanh không làm cho Công ty phát triển hơn mà trái lại sẽ càng gây khó khăn hơn cho Công ty. Bởi lẽ, khi đó một nhân viên sẽ có thể kiêm nhiệm thực hiện nhiều dịch vụ hơn nhưng lại không có chuyên môn cao trong tất cả các dịch vụ thì sẽ tất yếu dẫn đến công ty hoạt động không hiệu quả. Chuyên môn hoá từng dịch vụ sẽ làm cho năng lực hoạt động dịch vụ của Công ty được nâng cao, kết hợp với việc mở rộng phạm vi hoạt động là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy Công ty phát triển.
3.2.1.2. Hoàn thiện các quy trình dịch vụ đồng bộ.
Mỗi một dịch vụ của CTCK là một hoạt động cụ thể phức tạp, liên quan đến nhiều khâu xử lý, nhiều bộ phận nên từng dịch vụ cần phải có hệ thống các quy trình cụ thể để liên kết hiệu quả luồng công việc. Để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách hiệu quả đòi hỏi các nhân viên Công ty phải tuân thủ các quy trình đã được đặt ra. Tuy nhiên, những quy trình này vừa phải đáp ứng được những yêu cầu hết sức đa dạng của khách hàng vừa đảm bảo nhanh chóng nhưng cũng phải đầy đủ và đúng các bước theo quy định. Muốn vậy giải pháp tốt nhất là thực hiện vi tính hoá, các quy trình dịch vụ được xây dựng thành những phần mềm để các nhân viên có thể sử dụng nhanh chóng và dễ dàng thay vì phải lặp đi lặp lại những bước tiến hành dịch vụ một cách thủ công. Vi tính hóa các quy trình dịch vụ sẽ giúp công ty tiết kiệm được rất nhiều về nhân lực và thời gian. Vì vậy, cần thiết phải nâng cấp một cách cơ bản hệ thống tin học của công ty, chuyển hướng kĩ thuật từ kinh doanh trực tiếp sang kinh doanh qua mạng.
3.2.1.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Có thể nói, các dịch vụ hoạt động của công ty chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ và ảnh hưởng đến nhau rất nhiều. Ví dụ như hoạt động tự doanh của công ty không hiệu quả thì công ty rất khó để phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bởi khách hàng dễ dàng đặt ra câu hỏi: Công ty còn không thể đưa ra một chiến lược đầu tư cho chính mình thì lấy gì đảm bảo công ty sẽ thực hiện đầu tư và tư vấn tốt cho khách hàng? Hay để thực hiện tốt dịch vụ bảo lãnh phát hành thì công ty cũng cần phải thực hiện tốt dịch vụ tư vấn phát hành. Dịch vụ tư vấn phát hành giúp nắm bắt nhu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường, giúp định giá và làm trôi chảy các kênh phân phối chào bán chứng khoán.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ công ty không còn cách nào hơn là phải thực hiện đa dạng hóa, phát triển đồng đều các dịch vụ của mình tạo nên sức mạnh tổng thể cho công ty. Để làm được điều này, Công ty một mặt phải chú trọng hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ đã triển khai như: môi giới, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, repo,…
3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh.
Hiện nay có một thực tế phát sinh là các tổ chức phát hành rất muốn các CTCK mở chi nhánh hay đại lý nhận lệnh tại địa phương mình để phục vụ cho cổ đông có nhu cầu chuyển nhượng. Hơn nữa, còn rất nhiều Tỉnh, Thành phố có lượng khách hàng tiềm năng không nhỏ mà Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI)đã có chi nhánh mà Công ty chưa tận dụng để khai thác. Vì vậy, để đáp ứng nhanh chóng, đầy đủ kịp thời nhu cầu khách hàng ở nhiều nơi khác nhau, Công ty cần thiết lập và mở rộng mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh phủ khắp toàn quốc cũng như đa dạng hóa phương thức nhận lệnh ở những Tỉnh, Thành phố có lượng khách hàng tiềm năng hay khu vực trọng điểm và thực hiện nhận lệnh của khách hàng thông qua các phương tiện phổ biến như điện thoại, fax…
3.2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing.
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì Marketing cũng là một hoạt động không thể thiếu. Và các công ty chứng khoán không phải là ngoại lệ, khi hoạt động trong lĩnh vực mà luôn chịu sự tác động rất lớn từ thông tin thì có thể nói Marketing là một lợi thế cạnh tranh rất lớn đối với những công ty có khả năng làm tốt công tác này. Để có thể làm tốt công tác Marketing Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nên thực hiện những biện pháp:
- Xây dựng cho riêng mình một trang web với phong cách độc đáo để thu hút sự quan tâm đối với khách hàng bằng chất lượng của trang web: thông tin được cập nhật nhanh, dễ sử dụng, bắt mắt…
- Mở thêm chi nhánh ở một số các thành phố lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng… Đây là điều hết sức quan trọng nó giúp cho công ty có khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng hơn.
- Công ty nên triển khai xuất bản những ấn phẩm thường niên mô tả về tình hình hoạt động và các dịch vụ mà công ty đang có cũng như đang có ý định phát triển trong tương lai để thu hút nhà đầu tư quan tâm.
- Xây dựng một đội ngũ Marketing thật sự chuyên nghiệp và nhiệt tình.
- Thông qua các buổi họp báo, hội thảo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo, đài, tạp chí… để quảng bá hình ảnh của công ty.
3.2.1.6. Chính sách về khách hàng.
Chính sách khách hàng có vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các dịch vụ, do đó làm tăng thêm tính cạnh tranh của CTCK trên thị trường. Công ty nên xây dựng chiến lược khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên phối hợp với ngân hàng để đảm bảo tiền trên tài khoản của khách hàng cũng được hưởng lãi xuất thực gửi như gửi tại ngân hàng. Ngoài ra, Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường để tìm ra nhóm đầu tư có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp kích thích của Marketing.
Kết thúc việc phân đoạn thị trường, Công ty có thể lựa chọn thị trường mục tiêu. Khi lựa chọn cần lựa làm rõ loại hình dịch vụ nào sẽ được đưa ra phục vụ khách hàng, quy mô và khả năng tăng cường của thị trường, khả năng thu lợi nhuận, mức độ phù hợp giữa nhu cầu khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Tùy thuộc vào việc phân tích, đánh giá những vấn đề nói trên mà công ty sẽ lựa chọn được thị trường tiềm năng tốt nhất cho mình.
Cách giữ khách hàng hiệu quả nhất là đảm bảo phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo. Vì vậy, các cán bộ nhân viên phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận, tránh xảy ra sai sót, tạo sự an tâm tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng.
3.2.1.7. Chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Để có thể mở rộng dịch vụ và kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa, bản thân nhân viên của công ty phải được đào tạo kỹ năng chuyên sâu thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Do đó đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực luôn là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho Công ty. Công ty phải đổi mới toàn diện công tác cán bộ, tìm cách khai thác mọi nguồn lực, kết hợp và vận dụng các mô hình đào tạo và các nguồn tài trợ khác nhau để phục vụ cho công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Mở rộng và tăng cường kinh phí đầu tư, bổ sung kiến thức và đội ngũ chuyên viên đang làm việc. Cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo và khóa huấn luyện ở trong và ngoài nước về phục vụ cho Công ty. Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, tận dụng các nguồn tài trợ để tổ chức các khóa nâng cao trình độ cho nhân viên tài chính Công ty. Tiếp tục chương trình đào tạo tại Thái Lan, ứng dụng toán kinh tế vào kinh doanh chứng khoán.
- Định kì, Công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về chuyên môn để các nhân viên tự học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tức là không chỉ đào tạo theo hướng chuyên nghiệp mà còn phải đào tạo song phương theo hướng tự đào tạo và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện để nhân viên tự túc đi học và nghiên cứu sau đó về phục vụ Công ty.
- Chuẩn hóa các tiêu chuẩn về nhân viên của Công ty. Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên làm tốt chuyên môn nhằm khuyến khích họ phát huy hơn nữa năng lực của mình. Đây cũng là một cách giữ chân các nhân viên giỏi của Công ty và thu hút nhân tài từ nơi khác đến.
- Có các chính sách hỗ trợ việc thuyên chuyển, điều động để phát huy thế mạnh của từng cá nhân trong công ty. Đánh giá lại đội ngũ nhân viên để có cơ sở bố trí cơ cấu hợp lí dựa trên đánh giá lại năng lực của mỗi người ở từng vị trí công tác, xây dựng tiêu chí mang tính chuyên môn sâu cho từng dịch vụ làm căn cứ để đánh giá chất lượng và hiệu quả của từng nhân viên, từng nhóm đối với công việc nhằm điều chỉnh nhân sự đủ về số lượng, có năng lực làm việc thực sự.
- Hàng năm trích lập quỹ đào tạo để phục vụ cho các mục đích về nhân lực trong thời gian tiếp theo.
3.2.1.8. Tăng cường năng lực tài chính.
Có thể nói vấn đề tài chính là vấn đề rất quan trọng. Nó sẽ quyết định hướng cũng như quy mô hoạt động kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo của Công ty.
Sức mạnh tài chính vững vàng không những giúp cho Công ty vượt qua được những cú sốc thị trường mà còn làm tăng khả năng đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh để phân tán rủi ro và là một thế mạnh về uy tín để thu hút vốn ủy thác của khách hàng.
Năng lực tài chính cũng được thể hiện ở khả năng kế hoạch hóa, quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn. Đây chính là yếu tố con người và kĩ năng trong các hoạt động kế toán tài chính của công ty. Khả năng tài chính ở đây được thể hiện ở việc cân đối các nguồn lực để đảm bảo tính thanh khoản và các chi phí cần thiết cho hoạt động hàng ngày của Công ty, vừ tối đa hóa được các lợi ích đem lại do tránh được sự nhàn rỗi vô ích của vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, thu chi cân đối, có lợi nhuận vững chắc.
Đẩy mạnh việc phát triển và củng cố nguồn vốn cho kinh doanh. Chuẩn bị sẵn các giải pháp tình thế trong hoàn cảnh buộc phải trả nợ. Do đó, Công ty cần tăng cường quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu, vừa tăng cường được khả năng huy động vốn từ công chúng và vừa nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đang quản lý, đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động kinh doanh.
Xây dựng bộ phận phân tích tài chính thuộc phòng kế toán lưu kí. Tiến hành phân tích tài chính hàng tháng, quý để kịp thời đánh giá việc thực hiện kế hoạch tiến tới hình thành dịch vụ phân tích tài chính.
Xây dựng cơ chế khoán tài chính trong nội bộ công ty. Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu mua sắm.
3.2.1.9. Tăng cường công tác quản trị công ty, kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Đây là một trong những biện pháp rất hiệu quả trong việc triển khai các dịch vụ kinh doanh chứng khoán theo đúng những quy định của pháp luật và tạo được lòng tin cho nhà đầu tư đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quản trị công ty, công ty nên quan tâm thực hiện chính sách “hòa nhập”, đó là việc kết hợp hài hòa giữa lợi ích khách hàng và lợi ích công ty thông qua sự tôn trọng và hỗ trợ những sáng tạo, năng động của các đơn vị kinh doanh như các chi nhánh, phòng giao dịch. Các đơn vị kinh doanh cần được trao quyền tự quyết trong phạm vi nhất định mà không ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của công ty. Điều này sẽ giúp công ty nắm bắt được những cơ hội đến nhanh chóng và tránh được những rủi ro do sự biến động bất thường của TTCK.
Công ty cũng cần nâng cấp hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Bởi đây là khâu then chốt trong kiểm soát việc tuân thủ các quy trình dịch vụ, xác định hiệu quả việc thực hiện các dịch. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho công ty kịp thời phát hiện ra các lỗi sai phạm để sửa chữa đồng thời cũng giúp cho các hoạt động dịch vụ như môi giới, tư vấn hay quản lý danh mục đầu tư được minh bạch hơn. Sự minh bạch trong hoạt động dịch vụ của công ty sẽ tạo uy tín tốt cho khách hàng. Công ty cần phải xây dựng các nguyên tắc ứng xử hay nguyên tắc đạo đức cho các cán bộ nhân viên của mình để tránh những mâu thuẫn về lợi ích có thể xảy ra. Cải tổ bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo hướng bố trí lại và bổ sung cán bộ nhằm tăng cường công tác ngăn chặn tiêu cực, bổ sung chức năng phòng ngừa rủi ro, thực hiện kiếm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ.
3.2.1.10. Tăng cường liên kết với các tổ chức nước ngoài.
Để học tập kinh nghiệm, nâng cao các kỹ năng và xa hơn nữa để có thể tự tin hội nhập trong tương lại, ngay từ bây giờ Công ty cần đẩy nhanh việc xây dựng các mối quan hệ đối ngoại, tiến tới liên kết, liên doanh với các tổ chức tài chính trong khu vực và quốc tế. Công ty xem xét, nghiên cứu thành lập đề án liên kết, liên doanh rồi trình Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) và cơ quan quản lý Nhà nước xem xét và phê duyệt.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với từng dịch vụ:
Bên cạnh các giải pháp mang tính tổng thể, Công ty cũng cần có giải pháp để hoàn thiện hơn nữa từng dịch vụ cụ thể của công ty.
3.2.2.1. Đối với dịch vụ môi giới.
Dịch vụ môi giới của công ty trong những năm qua đã có những biến đổi rõ rệt. Trong hoàn cảnh các công ty khác ngày càng ý thức tốt hơn việc nâng cao chất lượng cho dịch vụ này, thì Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) phải tiếp tục phát huy những gì vốn có của mình để làm sao cho dịch vụ này trở thành một lợi thế cạnh tranh thực sự so với các công ty chứng khoán khác. Chiến lược đó được thể hiện ở một trong số những điểm sau:
Thứ nhất, trong dịch vụ môi giới dù ít hay nhiều nhà đầu tư đều mong muốn chất lượng dịch vụ phải cao nhưng phí dịch vụ thì phải thấp. Mức phí môi giới sẽ là một lợi thế để thu hút khách hàng. Trong tình hình hiện nay, mặc dù công ty đã áp dụng mức phí giảm dần cho khách hàng có giá trị giao dịch cao trong tháng, tuy nhiên mức phí đó vẫn còn khá cao. Việc hạ mực phí chưa chắc đã làm giảm doanh thu trái lại với số lượng khách hàng lớn hơn khả năng sẽ mang lại cho Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) một khoản thu còn lớn hơn. Trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày một gay gắt thì việc hạ thấp phí môi giới sẽ đem lại cho Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) một lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác.
Thứ hai, mặc dù được biết đến như một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ môi giới phát triển nhất nhưng quy trình hoạt động vẫn còn cần phát triển theo hướng sau:
- Phát triển kĩ năng truyền đạt thông tin: Có thể trực tiếp hoặc qua điện thoại. Nhưng dù theo phương pháp nào thì thông tin vẫn cần được truyền đạt đến khách hàng một cách đầy đủ và chính xác nhất. Để có được điều đó, nhân viên môi giới phải thực sự am hiểu nhiều lĩnh vực, phải không ngừng trau dồi những kĩ năng trong việc truyền đạt thông tin như: nhấn mạnh điểm cần chú ý, dẫn dắt vấn đề…
- Phát triển kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Cho đến thời điểm này Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) đã có được một cơ sở khách hàng có mối quan hệ mật thiết với công ty trong một thời gian dài. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay ngoài việc củng cố niềm tin từ phía khách hàng cũ Công ty còn phải không ngừng tìm kiếm những khách hàng mới. Làm được điều này công ty có thể thông qua một trong số những phương pháp sau:
+ Dựa vào các đầu mối do công ty gây dựng hoặc các tài khoản bàn giao lại.
+ Giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh.
+ Các chiến dịch viết thư quảng cáo.
+ Các cuộc hội thảo khách hàng.
- Phát triển các kỹ năng khai thác thông tin:
+ Khai thác được những mục tiêu tài chính của khách hàng và các thông số cho từng mục tiêu của khách hàng.
+ Thiết lập sự hòa hợp và tạo hình ảnh một người môi giới chuyên nghiệp trong tâm trí khách hàng.
+ Tìm ra các thông tin tâm lý, các tiêu thức mua và các chiến lược động lực.
+ Xây dựng một cam kết đạt được các mục tiêu tài chính của những khách hàng tiềm năng.
+ Tăng tỷ lệ phần trăm tài sản của các khách hàng dưới sự quản lý của người môi giới cho việc đầu tư.
- Phát triển kỹ năng bán hàng và marketing cho nhân viên môi giới.
Thứ ba, phân chia khách hàng theo từng tiêu thức cụ thể như: tuổi đời, giới tính, trình độ, thu nhập, người nước ngoài hay trong nước, nông thôn hay thành thị…
3.2.2.2. Đối với dịch vụ tư vấn tài chính.
Có thể nói dịch vụ tư vấn là dịch vụ thành công nhất trong tất cả các dịch vụ của SSI. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nên tập trung phát triển một số mảng chính sau:
* Tư vấn cổ phần hóa:
Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ phải tham gia ngay từ giai đoạn đầu khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hóa, chiến lược tài chính công ty và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hóa, thêm vào đó cũng phải thương thuyết để tiến hành cổ phần hóa và đấu giá cổ phiếu ra công chúng.
Ngoài ra, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) còn cần có mối quan hệ với mạng lưới những nhà đầu tư là tổ chức và cá nhân. Chỉ khi có mối quan hệ mạng lưới rộng lớn đó thì Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) mới có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp thành công và lợi thế cạnh tranh của công ty.
Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nên tiến hành cổ phần hóa theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng lộ trình cổ phần hóa.
Bước 2: Lập đề án cổ phần hóa.
Bước 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Bước 4: Đấu giá ra công chúng.
Bước 5: Hậu cổ phần hóa.
- Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hóa: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ cùng doanh nghiệp thẩm định và rà soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng lộ trình cổ phần hóa bao gồm cả việc trình bày, đả thông tư tưởng và tổ chức hội thảo về tiến trình cổ phần hóa công ty cho nhân viên.
- Tư vấn và lập đề án cổ phần hóa: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 3 - 5 năm sau cổ phần hóa, phương án vốn cho kế hoạch đầu tư và phát triển sau cổ phần hóa cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án cổ phần hóa, phương án sắp xếp và bán cổ phần cho người lao động và phương án đào tạo lại và xử lý lao động dôi dư.
- Xác định giá trị doanh nghiệp: Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh sau cổ phần hóa được lập, cùng với các số liệu kế toán đã được kiểm toán, đội ngũ chuyên viên của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp doanh nghiệp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp nhằm mục đích cổ phần hóa. Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác định giá trị hoạt động của doanh nghiệp để có thể lên kế hoạch và phương án vốn ngay từ khi bắt đầu cổ phần hóa và phát hành lần đầu ra công chúng.
- Tư vấn đấu giá ra công chúng: Đội ngũ của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoạch định các bước cần tiến hành trong việc đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Công việc bao gồm xây dựng bản báo cáo bạch cho công ty cổ phần nhằm giúp doanh nghiệp trong việc giới thiệu về mình cho các nhà đầu tư. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) cũng tổ chức thăm dò nhà đầu tư để xác định mức độ quan tâm và giá có thể phát hành, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức giới thiệu công ty với công chúng và tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp giải thích các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình công bố thông tin. Tất cả nhằm mục đích tạo giá trị tối ưu và nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu công ty.
- Hậu cổ phần hóa: Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) cung cấp dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hóa cho doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì sự phát triển của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để niêm yết thị trường chứng khoán.
* Tư vấn niêm yết:
Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) cần phải cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết và tư vấn phát hành bổ sung cổ phiếu cho các doanh nghiệp hàng đầu thị trường có cổ phiếu niêm yết. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nên tập trung vào những doanh nghiệp có nền tảng tốt và có khả năng tăng trưởng vững mạnh. Đó là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công khi niêm yết. Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) hướng tới mục tiêu duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết với hoạt động tự doanh và nghiên cứu thị trường.
Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nên trợ giúp doanh nghiệp trong các bước như:
Bước 1: Khảo sát và lập hồ sơ niêm yết.
Bước 2: Phê duyệt tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng.
Bước 3: Xây dựng danh sách và hỗ trợ tiếp cận.
Bước 4: Đăng ký và niêm yết.
Bước 5: Triển khai sau niêm yết.
- Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết: Trong quá trình này đội ngũ chuyên gia của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà soát thông tin thu nhập, xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp, xác định giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau quá trình khảo sát, các chuyên gia của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) lập hồ sơ niêm yết bao gồm bản cáo bạch và điều lệ công ty.
- Hỗ trợ quá trình phê duyệt tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng: Với kinh nghiệm hiểu biết sâu sắc và quan hệ chặt chẽ với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và các bộ ngành liên quan, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng: Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu, đội ngũ nhân viên Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ tiến hành xây dựng và xác định danh sách các nhà đầu tư tiềm năng, chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay trong khi chờ phê duyệt đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa.
- Tư vấn đăng ký niêm yết cổ phiếu: Sau khi có phê duyệt chính thức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và giấy phép niêm yết, đội ngũ tư vấn của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) sẽ giúp khách hàng tiến hành các bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đăng ký niêm yết.
Bước 2: Lưu kỳ chứng khoán.
Bước 3: Công bố thông tin.
- Tư vấn triển khai sau niêm yết: Với mục tiêu cùng khách hàng phát triển, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) phải luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn sau khi doanh nghiệp đã niêm yết chứng khoán. Dịch vụ của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) còn bao gồm cả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin tài chính ra đại chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) về thị trường giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để có thể lường trước phản ứng của công chúng đối với những sự kiện bất thường.
3.2.2.3. Đối với dịch vụ quản lý danh mục đầu tư:
Đây là dịch vụ mới được công ty đưa vào hoạt động trong năm 2005. Vì thế, nội dung phát triển của dịch vụ này nên đi theo lộ trình:
Bước 1: Huy động vốn, xác định mục tiêu nên đầu tư và chiến lược quản lý đầu tư. Để huy động vốn từ cách hàng, Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) nên sử dụng 2 phương pháp:
Thứ nhất: Công ty tự lên kế hoạch và thành lập lên một danh mục đầu tư sau đó là tiếp thị và quảng bá đến khách hàng.
Thứ hai: Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng để xác định một danh mục đầu tư phù hợp với nhu cầu của khách hàng, lượng vốn và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
Bước 2: Xây dựng một danh mục đầu tư và chiến lược quản lý danh mục đầu tư một cách hợp lý:
Thứ nhất: Thực hiện phân tích ngành, đây là quá trình nhìn tổng quan từ giác độ vĩ mô để xem xét, tìm kiếm, lựa chọn những ngành có tiềm năng phát triển tốt nhất thông qua các chỉ số phân tích chuyên ngành, từ đó có thể dự đoán được sự phát triển của ngành trong tương lai.
Thứ hai: Phân tích các công ty trong ngành đã lựa chọn để tìm ra những công ty có khả năng tăng cường cao nhất rồi đưa vào danh sách đầu tư.
Bước 3: Tiến hành quá trình đầu tư theo kế hoạch.
Một danh mục đầu tư đã được xem xét kỹ lưỡng qua các bước 1 và bước 2 sẽ được tiến hành đầu tư theo sự đồng ý từ phía khách hàng và tổ chức tiến hành đầu tư.
Bước 4: Quản lý danh mục đầu tư theo những chiến lược đã đề ra.
Để thực hiện tốt bước này, từ phía nhà quản lý phải có những biện pháp sao cho luôn chủ động trước những biến động của thị trường, cần phải linh hoạt khi gặp phải những sự cố, không nhất thiết phải dập khuôn theo một danh mục duy nhất mà cần phải thật linh động trong các quyết định.
Bước 5: Thanh lý đầu tư để thu hồi vốn.
Kết thúc thời gian đầu tư theo thời hạn hợp đồng công ty phải thanh lý mọi chứng khoán để thu hồi vốn, trong quá trình thanh lý phải luôn chú ý diễn biến của thị trường.
3.2.2.4. Đối với hoạt động Bảo lãnh phát hành.
Đây là dịch vụ mới được công ty triển khai trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong thời gian không xa công ty sẽ tập trung triển khai dịch vụ này như là một trong những dịch vụ chính của Công ty. Mặc dù đi sau những công ty chứng khoán khác nhưng Công ty Cổ phần CK Sài Gòn (SSI) đã có những lợi thế nhất định. Vì vậy, Công ty nên tập trung phát triển theo những hướng sau:
- Tận dụng tối đa những mối quan hệ sẵn có từ những đối tác trước đây.
- Vận dụng đồng thời hoàn thiện những quy trình dịch vụ sẵn có mà các công ty khác đang sử dụng.
- Xây dựng cho mình một quy trình làm việc riêng và phù hợp với điều kiện sẵn có của công ty.
- Xây dựng các hoạt động bổ trợ, gây dựng niềm tin đối với khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ.
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước.
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lí cho hoạt động dịch vụ của CTCK.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần đồng bộ hóa các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK với các văn bản khác liên quan. Đối với các hoạt động của CTCK, UBCKNN cần đưa ra các giải pháp gỡ bỏ những ràng buộc, hạn chế không cần thiết để tạo một môi trường hoạt động thông thoáng, chủ động cho các CTCK. Vấn đề mấu chốt cho qua trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện công tác quản lý Nhà nước chính là sự thay đổi quan niệm của cơ quan quản lý Nhà nước. Thực tiễn của thị trường luôn luôn biến động và đi trước so với pháp luật. Vì vậy, các CTCK cần phải được thực hiện những hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm chứ không phải là chỉ được thực hiện những hoạt động mà pháp luật cho phép.
3.3.2. Tăng cung cho thị trường chứng khoán cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Thực hiện thí điểm đưa một số doanh nghiệp liên doanh và ngân hàng thương mại cổ phần ra niêm yết. Thực hiện giảm hoặc bán hết cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa mà nhà nước không cần nắm giữ để tăng số lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường.
Khuyến khích thành lập quỹ đầu tư chứng khoán để đa dạng hóa chủng loại chứng khoán.
Tăng thêm các loại trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình, trái phiếu do các loại hình doanh nghiệp phát hành như trái phiếu Tổng công ty Bưu chính viễn thông, điện lực, dầu khí,… Phát triển các loại chứng khoán như quyền mua cổ phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp để đưa vào niêm yết và giao dịch chứng khoán trên TTCK.
Thực hiện chính sách bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế, hạn chế cơ bản các chế độ ưu đãi đối với các DNNN. Ban hành chính sách ưu đãi hợp lý đối với các công ty niêm yết, các quỹ đầu tư, đặc biệt là ưu đãi về thuế.
Khi TTCK phát triển, hàng hóa đa dạng về số lượng, chất lượng, chủng loại, có nhiều người mua và bán chứng khoán, có nhiều nhà đầu tư là tổ chức, tất yếu các dịch vụ của công ty chứng khoán sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển.
3.3.3. Cần có quy định cụ thể, rõ ràng về phương thức, tổ chức hoạt động của TTGDCK Hà Nội.
Ngày 8/3/2995 TTGDCK Hà Nội chính trức khai trương hoạt động. Để tham gia và trở thành thành viên của TTGDCK Hà Nội, các CTCK sẽ phải chuẩn bị mọi mặt về nhân sự, cơ sở vật chất, kỹ thuật, phần mềm,… cho phù hợp với quy mô và phương thức hoạt động của trung tâm. Tuy nhiêm, khó khăn lớn nhất đặt ra cho các CTCK hiện nay chính là việc chưa có một quy định cụ thể rõ ràng về phương thức tổ chức hoạt động của TTGDCK Hà Nội.
Hướng phát triển của TTGDCK Hà Nội theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu, từ năm 2005 – 2007: thực hiện đấu giá cổ phiếu DNNN cổ phần hóa và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
- Giai đoạn sau 2007: Phát triển TTGDCK Hà Nội thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mô phát triển của TTCK Việt Nam.
TTGDCK Hà Nội nên được xây dựng theo mô hình giao dịch phi tập trung ngay từ đầu, về các giải pháp kỹ thuật: kết nối thông tin trong tương lai sẽ chủ yếu là sử dụng công nghệ tiên tiến (cáp quang), vừa đảm bảo chất lượng tín hiệu đường truyền, vừa đảm bảo bí mật thông tin. Nội dung thông tin nên truyền dưới dạng cơ sở dữ liệu.
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK.
Hiện nay, tiềm năng vốn đầu tư trong công chúng vào TTCK vẫn còn rất lớn. Khó khăn lớn nhất hiện nay trong việc khơi thông dòng chảy vốn tiết kiệm vào thị trường là đại bộ phận công chúng ở nước ta vẫn chưa có ý niệm gì về TTCK và đầu tư chứng khoán. Hình thức đầu tư phổ biến hiện nay là mua đất, tích trữ vàng, nắm giữ ngoại tệ mạnh, gửi tiết kiệm hoặc các dạng đầu tư truyền thống khác. Do đó, việc tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCL là việc làm rất cần thiết để hướng tới tạo lập một nền văn mình đầu tư.
Vì thế, UBCKNN nên phối hợp với các ban ngành địa phương tổ chức phổ biến các lớp phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK, trong đó cần thức tỉnh các doanh nghiệp những ưu điểm và hạn chế khi tham gia huy động vốn trên thị trường này. Đẩy mạnh quan hệ với các cơ quan báo chí truyền thông trong việc tích cực đưa tin, bài về hoạt động của thị trường.
Nhà nước nên hỗ trợ kinh phí để cử cán bộ khoa học đi đào tạo tại nước ngoài, cấp vốn cho các trung tâm nghiên cứu kinh tế về chứng khoán, qua đó tạo ra những chuyên gia giỏi tham mưu những vấn đề về ngành công nghệ chứng khoán.
3.3.5. Tăng cường chế độ công bố thông tin.
Các nghiệp vụ của CTCK là các hoạt động dựa trên sự phân tích các thông tin, thông tin càng nhiều, càng chính xác thì chất lượng dịch vụ càng cao. Bởi vậy, các quy định về công khai hóa thông tin có tác dụng hỗ trợ rất nhiều cho công việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Đó là những quy định đảm bảo cho thông tin được công bố một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch, đảm bảo cho những người sử dụng thông tin có thể được tiếp cận tới các thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định đúng đắn. Các thông tin cần được công bố là các thông tin về mục tiêu và chiến lược của tổ chức phát hành, về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, về tình hình tài chính, cơ cấu vốn, cũng như các thông tin về các thành viên HĐQT, Ban điều hành, kiểm soát của công ty, các chính sách liên quan đến cán bộ quản lý, người lao động và những người có liên quan đến quyền lợi của công ty. Do vậy, cần có quy định về chế độ công bố thông tin bao gồm:
- Nội dung thông tin cần công bố là các kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty, mục tiêu của công ty, cơ cấu vốn của công ty.
- Quy định những thông tin được công bố phải được chuẩn bị kỹ càng, và được kiểm soát bởi kiểm toán viên độc lập để đảm bảo tính khách quan và trung thực được công bố theo những chuẩn mực nhất định.
- Quy định phương thức công bố thông tin đảm bảo cho người cần sử dụng thông tin có thể tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
UBCKNN và TTGDCK cần quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ phải cung cấp thông tin của các tổ chức phát hành và các bên tham gia khác trên thị trường một cách kịp thời và công bằng đối với tất cả các CTCK. Tổ chức định kỳ với các CTCK và các nhà đầu tư, từng bước xây dựng nền nếp hội thảo, phản biện với tinh thần xây dựng, tránh đưa hoặc thu thập ý kiến chỉ theo một hướng.
Tăng cường thông tin về thị trường để định hướng người đầu tư, bác bỏ những thông tin sai lệch, gây hoang mang hoặc gây nhiễu. Cần xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin trên TTCK, công khai các vi phạm và mức độ xử lý về công bố thông tin của các tổ chức niêm yết và các đối tượng khác có liên quan trên những phương tiện thông tin đại chúng.
Nhà nước cần chỉnh sửa pháp luật về chứng khoán và TTCK để thống nhất quản lý nhà nước về việc phát hành và kinh doanh chứng khoán, khắc phục sự bình đẳng giữa công ty niêm yết và không niêm yết trong nghĩa vụ công bố thông tin khi phát hành chứng khoán ra công chúng. Áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế vào Việt Nam, đồng thời ban hành các quy định bắt buộc các DNNN và công ty cổ phần có một mức vốn nhất định trở lên phải thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính hàng năm và công khai ra công chúng. Bên cạnh đó cần tăng cường kỷ luật tài chính doanh nghiệp và xử lý nghiêm mọi vi phạm.
3.3.6. Phát triển các tổ chức phụ trợ.
Song song với việc phát triển các tổ chức kinh doanh chứng khoán thì việc phát triển các tổ chức phụ trợ như tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức tư vấn pháp luật… là một vấn đề mang tính chiến lược để phát triển TTCK và cũng là điều kiện để các dịch vụ của CTCK phát triển.
Đối với TTCK, tổ chức định mức tín nhiệm đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Các tổ chức này vừa có vai trò thúc đẩy hoạt động thị trường vừa có vai trò bảo vệ người đầu tư. Định mức tín nhiệm là việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp, là sự đo lường, xác định vị thế hiện tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra dự báo về triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Qua đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, những người có liên quan biết được tình trạng “sức khỏe” của doanh nghiệp, thấy được bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động dịch vụ tư vấn luật đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, góp ích rất nhiều cho việc tăng cường hiệu lực của các văn bản pháp luật, giúp cho hoạt động kinh tế trong xã hội diễn ra đúng khuôn khổ pháp luật. Do tính chất, đặc điểm của dịch vụ này đòi hỏi sự trung thực, khách quan, bí mật và nhất là đạo đức nghề nghiệp nên điều lệ hoạt động tư vấn luật có ý nghĩa rất quan trọng.
3.3.7. Bổ sung chính sách ưu đãi thuế cho các CTCK.
Ngày 20/10/2004, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 100/2004/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán. Trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện, hoạt động của các CTCK đang gặp nhiều khó khăn. Với các CTCK, nguồn thu từ hoạt động của các dịch vụ kinh doanh ngày càng giảm, nhưng với sức ép cạnh tranh để giữ và thu hút khách hàng, các CTCK liên tục phải đưa ra các chính sách mới, đi kèm với nó là những khoản chi phí lớn. Trong môi trường kinh doanh khó khăn như vậy, việc buộc phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, phí thành viên,… đã tạo ra gánh nặng tài chính cho các CTCK. Để giúp các CTCK tồn tại, bộ tài chính cần xem xét bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí cho CTCK.
3.3.8. Tạo điều kiện cho bên nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo tâm lý cho người đầu tư trong nước. Với kinh nghiệm và trình độ phân tích, đánh giá về triển vọng của các công ty niêm yết hơn hẳn các nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài chính là động lực để các nhà đầu tư cũ bớt lo lắng và tiếp tục mua cổ phiếu đồng thời là sức thu hút, lôi kéo thêm các nhà đầu tư mới tham gia thị trường. Kinh nghiệm quản trị, uy tín cũng như năng lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt của các công ty cổ phần trong nước. Trong giai đoạn phát triển tiếp theo của thị trường, việc mở rộng cánh cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài là rất cần thiết.
Ngoài ra, chúng ta cần từng bước nới lỏng dần các quy định hạn chế sự tham gia của các đối tác nước ngoài vào thị trường để thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm, tiếp xúc với công nghệ hiện đại của ngành chứng khoán, nâng cao thế mạnh cạnh tranh, sớm hội nhập với sự phát triển của TTCK khu vực và thế giới.
Kết luận
Có thể nói ,trước bối cảnh thị trường chứng khoán hiện nay thì vai trò của các CTCK là rất to lớn.Sự lớn mạnh của các CTCK sẽ là cơ sở là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của TTCK
Qua quá trình phân tích ở trên đã phần nào khái quát được tình hình hoạt động của các dịch vụ của công ty CPCK Sài Gòn (SSI).Đặc biệt bằng số liệu tin cậy,cập nhật,với hệ thống bảng biểu phong phú bài viết đã phân tích được thực trạng hoạt dộng các dịch vụ của công ty CPCK Sài Gòn (SSI),chỉ ra được những thành tích đã đạt được,những mặt còn hạn chế,nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó.Từ đó, ở phần ba của chuyên đề thực tập đã dựa vào chiến lược phát triển TTCK của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) định hướng phát triển dịch vụ của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đồng thời nêu ra những thuận lợi,khó khăn mà SSI đang gặp phải để nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các dịch vụ tại công ty CPCK Sài Gòn (SSI) .
Với kết quả trên em mong muốn rằng chuyên đề này sẽ đóng góp 1 phần nhỏ trong việc hoàn thiện và phát triển các dịch vụ tại công ty CPCK Sài Gòn (SSI) .Tuy nhiên đây là lĩnh vực mới mẻ và phực tạp ,và do hạn chế về thời gian nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót.Chính vì vậy em rát mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.Em xin chân thành cám ơn cô giáo Phan Tố Uyên đã tận tình giúp đỡ,hướng dẫn em hoàn thành chuyên đè.Em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo,các cán bộ công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại công ty để em có thể hoàn thiện được đề tài này
Em xin Chân thành cám ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI.doc