Đề tài Thực trạng về quy chế trả lương cho người lao động ở công ty cổ phần May và thương mại Tiên Lữ

LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương có một vai trò rất quan trọng, không chỉ đối với bản thân người lao động, mà còn đối với hoạt động của đơn vị sử dụng lao động. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình học tập tại trường, nhận thức được tầm quan trọng trọng của việc xây dựng quy chế trả lương và xuất phát từ thực tế tìm hiểu trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty Cổ Phần May và Thương Mại Tiên Lữ. Em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp : “ Thực trạng về quy chế trả lương của người lao động ở công ty cổ Phần May và Thương Mại Tiên Lữ”. Nội dung báo cáo gồm 2 phần : Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập Phần 2 : Thực trạng về quy chế trả lương của người lao động ở công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ. Do thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các cô (chú), anh (chị) tại công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo “Đỗ Thị Tươi” trong thời gian thực tập vừa qua cùng sự chỉ bảo, hướng dẫn của các cô chú, các anh chị trong phòng Tổ chức và các phòng ban đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Văn Nhất LỜI MỞ ĐẦU1 Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập. 2 1. Khái quát chung về đơn vị thực tập.2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2 1.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.2 1.3. Một số kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.2 1.3.1 Kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương hướng năm 20102 1.3.2. Các mục tiêu năm 2010. 3 2. Tổ chức công tác quản trị nhân lực tại công ty.3 2.1. Quan điểm của ban lãnh đạo công ty về công tác quản trị nhân lực.3 2.2. Hệ thống tổ chức công ty, chức năng, nhiệm vụ của công ty.3 2.2.1. Hệ thống tổ chức công ty:3 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.5 2.2.3. Sự kết nối chức năng, hoạt động quản trị nhân lực diễn ra tại đơn vị.5 2.3. Thực trạng của cách thức tổ chức công tác quản trị nhân lực.5 2.3.1. Công tác đào tạo tại đơn vị thực tập. 5 2.3.2. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.6 2.3.3. Tạo động lực cho người lao động.6 2.3.4. Tổ chức quản lý, cập nhật hồ sơ nhân sự trong công ty.6 2.3.5. Vấn đề bất bình, xung đột và tranh chấp lao động.7 2.4. Thực trạng nguồn nhân lực của đơn vị.7 2.4.1. Thực trạng quản lý nhân lực. 7 2.4.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn - nghề nghiệp được đào tạo.7 2.4.1.2. Quản lý chất lượng lao động ở công ty. 8 2.4.2. Đặc điểm các yếu tố đầu vào. 9 2.4.2.1. Máy móc thiết bị9 2.4.2.2. Lao động. 9 Phần 2: Thực trạng về quy chế trả lương của người lao động ở công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ. 10 2.1. Cơ sở lý luận. 10 2.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương. 10 2.1.2. Khái niệm Quy chế lương:11 2.1.4. Quy trình xây dựng Quy chế lương:14 2.1.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện Quy chế lương ở Công ty:18 2.2. Thực trạng quy chế trả lương cho người lao động ở công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ. 21 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng. 21 * Thực trạng điều kiện lao động.21 2.2.2. Thực trạng quy chế trả lương ở công ty. 22 2.2.2.1. Quy chế lương trả lương cho người lao động.22 2.2.2.2. Quy chế thi đua của công ty.25 2.2.3. Hiệu quả của việc xây dựng quỹ lương ở công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên lữ.54 2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy chế lương.55 2.3.1. Phương hướng phát triển của công ty.55 2.3.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy chế lương.55 2.3.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ.55 2.3.2.2. Sử dụng các đòn bẩy kích thích vật chất và tinh thần hữu hiệu55 2.3.3. Một số khuyến nghị đối với công ty.56 2.3.3.1. Môi trường làm việc.56 2.3.3.2. Đối với ban lãnh đạo công ty. 56 2.3.3.3. Điều kiện làm việc. 57 KẾT LUẬN58 TÀI LIỆU THAM KHẢO59

doc62 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3020 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về quy chế trả lương cho người lao động ở công ty cổ phần May và thương mại Tiên Lữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng) Tổng Giám đốc ra quyết định khen thưởng - Về đúng giờ thưởng 300.000 đồng - Về trước giờ 30 phút thưởng 600.000 đồng - Về trước giờ 60 phút thưởng 900.000 đồng 4.3, Với xí nghiệp may : Hoàn thành kế hoạch trong ngày, về đúng giờ - Liên tục trong tuần : Thưởng 600.000 đồng trong tuần - Về trước 30 phút trong ngày và liên tục trong tuần thưởng 1.200.000 đồng Chú ý : Mọi đối tượng về trước giờ qui định chỉ có giá trị khi hết tháng phải hoàn thành kế hoạch * Thưởng năng xuất : Với các tổ cứ vượt 1% doanh thu USD qui đổi thưởng 0,5% trên doanh thu tiền lương nhưng tổng tiền thưởng không vượt quá 20%. 5, Những công không đi làm đựoc tính thưởng hoàn thành kế hoạch tháng gồm : Công nghỉ bù, công đi học trong qui hoạch do Công ty cử đi và công nghỉ phép 6, Trường hợp trong tháng có nhiều công nghỉ : Nghỉ bù, phép và các công đi học khác thì phải có ít nhất 2/3 thời gian làm việc trong tháng và 17 ngày trở lên mới được xét thưởng. 7, Những người mới về Công ty làm việc : Trong thời gian tập sự không xếp thưởng, những người điều ở khu vực sản xuất lên làm việc khu vực phòng ban tháng đầu tiên nếu đủ điều kiện xét thưởng thì xếp loại C. 8, Những người độc thân Trong tháng có một công ốm, lao động nữ có 1 con dưới 3 tuổi có 2 công ốm, có 2 con dưới 6 tuổi có 3 công ốm (kể cả con ốm mẹ nghỉ) đều được xét thưởng. - Nghỉ quá qui định trên 1 công hạ 1 loại thưởng : Nghỉ 2 công hạ 2 loại thưởng - Nghỉ quá qui định trên 2 công không xét thưởng Trường hợp tháng sau khi nghỉ ốm lặp lại như tháng trước (theo qui định trên). + Lần thứ nhất hạ một loại thưởng + Lần thứ hai không xét thưởng (trường hợp đặc biệt ở 2 công được xem xét) II, Qui định đảm bảo chất lượng sản phẩm và công việc được giao 1. Khu vực sản xuất: 1.1 Công nhân may là: * Không đảm bảo chất lượng sản phẩm phải ghi sổ KCS: - Vi phạm lần 1: hạ xuống loại B, nếu xếp loại B thì hạ xuống loại C, nếu ở loại C thì không thưởng. - Vi phạm lần 2: Không xét thưởng. Nếu sai hỏng nghiêm trọng và phải lập biên bản, tuỳ theo mức độ mà xử lý bồi thường vật chất theo giá trị thiệt hại. 1.2 Thu hoá may, là, đóng gói: - Nếu tỷ lệ sửa may của tổ qua KCS xí nghiệp hỏng từ 10-15% phải lập phiéu khắc phục phòng ngừa hạ một loại thưởng. Từ 16% trở lên không xét thưởng. - Để hàng hỏng, bẩn, lọt lưới, là dối, sai vóc vỡ… thì hạ xuống loại C. Nếu xếp loại C thì không xét thưởng. - Nếu khách hàng khiếu nại và phạt công ty về chất lượng và các yếu tố khác do chủ quan, phải bồi thường giá trị vật chất từ 10-20% mức phạt của khách. - Để sót kéo, cắt thưởng: Công nhân đóng thùng, nhân viên KCS đóng thùng, Tổ phó và công nhân đóng gói. - Để sót kim hay các vật kim loại khác trong sản phẩm thì Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Tổ trưởng bị hạ một loại thưởng; người dò kim, tổ phó bị cắt thưởng. 1.3 Với thợ sửa máy, nhân viên thống kê và vệ sinh công nghiệp * Với thợ sửa máy: - Phải thường xuyên có mặt ở xí nghiệp, sẵn sàng xử lý các ca máy hỏng, đảm bảo nhanh, chất lượng tốt. - Không để công nhân may tìm, chờ đợi lâu khi máy hỏng Nếu vi phạm xử lý từ hạ thưởng đến cắt thưởng * Nhân viên thống kê Tổng hợp số liệu nhanh, chính xác, xuất nhập kho nhanh, nắm chắc tiến độ sản xuất các mã hàng. Nếu vi phạm xử lý từ hạ thưởng đến cắt thưởng. * Công nhân vệ sinh công nghiệp Đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, nhà xưởng và hàng hoá, không để xí nghiệp bẩn bụi, ảnh hưởng đến hàng đang sản xuất trên dây chuyền. Tất cả các đối tượng trên không làm tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý từ hạ hết loại thưởng đến không xét thưởng hoặc cho nghỉ việc với trường hợp hợp đồng. 1.4 Bộ phận đóng hòm - Xếp hàng vào thùng không đúng quy trình, gây mất sản phẩm, nhầm lẫn, thừa thiếu, nhàu nát, làm hỏng hòm hộp, không đảm bảo vệ sinh công nghiệp. - Kẻ vẽ sai số lượng, vóc cỡ, chủng loại, địa chỉ… để khách hàng khiếu nại và phạt do khâu đóng hòm * Xử lý + Phạt từ hạ loại đến không xét thưởng + Nếu trầm trọng phải bồi thường thiệt hại 1.5 Tổ trưởng sản xuất: - Trong tổ có tỉ lệ sửa may qua KCS xí nghiệp từ 10-15% thì hạ xuống loại B, từ 16% trở lên không xét thưởng. Hàng dính sai vóc cỡ cắt thưởng. - Tráo lộn sản phẩm, không đảm bảo chất lượng sản phẩm mà nhập kho thì cắt thưởng tổ trưởng, tổ phó và người vi phạm. Gây trầm trọng cho nghỉ việc. - Trong tổ phát hiện có sản phẩm hỏng mà tự huỷ, phi tang, tổ trưởng và người vi phạm không được xét thưởng và bồi thường 100% giá trị sản phẩm đó. * Với tổ phó sản xuất - Treo thẻ bài sai, đóng gói nhầm lẫn, thừa thiếu xử lý tổ phó và người đóng gói hạ xuống loại C, nếu trầm trọng thì cắt thưởng. - Khi đổi bán, thay đổi mã hàng, nhận bán thành phẩm và các loại phụ liệu không kịp thời, sai chủng loại, tuỳ theo mức độ sai phạm mà xử lý từ hạ loại xuống loại B đến không xét thưởng. 1.6 Đối với các tổ sản xuất - Trong tổ phải tái chế, phải lập biên bản hoặc phải lập phiếu CAR hoặc phiếu khắc phục phòng ngừa, tuỳ theo mức độ vi phạm để xử lý theo quy chế của công ty. - Để mất hàng, nguyên phụ liệu phải bồi thường giá trị để mất - Toàn tổ thực hiện 4 không: + Không để tỉ lệ sửa may quá 10-15% qua KCS + Không có hàng phế phẩm do chủ quan gây nên + Không để xảy ra mất mát, thừa thiếu + Không để xảy ra tái chế hoặc bị khách hàng khiếu nại - Trường hợp nào tráo trộn, gian lận giữa hàng kém phẩm chất vào hàng đủ chất lượng để xuất xưởng: + Là tổ trưởng, tổ phó hoặc bất kỳ chức danh nào cũng phải cắt thưởng và chuyển việc khác + Nếu là công nhân: Không xét thưởng một năm, tạm cho nghỉ việc. Đồng thời phải chịu hình thức kỷ luật do hội đồng kỷ luật công ty quyết định. 2. Tổ may 2.1. Tiền lương Đề nghị Ban Giám Đốc cho ứng dụng tiền lương theo hệ nhảy 3 ngày đầu chuyển đổi. 2.2. Tiền thưởng: Cứ vượt 1% kế hoạch được thưởng thêm 5% mức thưởng 2.2.1. Công đoạn may * Với các tổ sản xuất may: - Nếu thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn như trong điểm E mức chuẩn thưởng 500.000 đồng. Cứ vượt 1% thưởng thêm 5% mức thưởng. - Tổ trưởng cứ vượt 1% thưởng 10.000 đồng, tổ phó thưởng 8.000 đồng. Nhưng không quá 200.000 đồng đối với tổ trưởng và 150.000 đồng đối với tổ phó. * Với các xí nghiệp may - Nếu thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn ở điểm E công ty ứng dụng mức thưởng 1.000.000 đồng. Cứ vượt 1% thưởng 5% mức thưởng. - Giám đốc cứ vượt 1% thưởng 20.000 đồng, PGĐ thưởng 15.000 đồng. Nhưng không quá 300.000 đồng đối với GĐ và 250.000 đồng đối với PGĐ. * Đối với ban giám đốc xí nghiệp thành viên: - Toàn xí nghiệp có tỷ lệ sửa may qua KCS phúc tra từ 5-7% thì hạ thưởng xuống loại C. Nếu xếp loại C thì không xét thưởng. - Từ 8% trở lên thì không xét thưởng. * Công đoạn cắt: Nhân viên tác nghiệp cắt: Thực hiện đúng các biểu mẫu - Các số liệu chính xác, điều độ và tác nghiệp phiếu bàn cắt đúng kế hoạch, đảm bảo thời gian. - Không nhầm lẫn, thừa thiếu hoặc để công nhân may phải chờ đợi. Nếu vi phạm xử lý từ hạ thưởng đến cắt thưởng, hoặc bồi thường vật chất từ 10-30%. - Với các tổ cắt và xí nghiệp cắt điều hành chậm trễ, hoạch toán bàn cắt không chuẩn. - Không đủ hàng cung cấp đồng bộ cho may, không xét thưởng. - Chất lượng cắt kém, may phải sửa: Không thưởng và phải bồi thường giờ làm việc, từ sửa hàng cho đến may. - Hàng hoá không gọn gàng, nhà xưởng không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, không thực hiện BHLĐ: Không thưởng. - Không chỉ đạo đúng quy trình, tiến độ sản xuất để công nhân làm không đảm bảo chất lượng, lãng phí nguyên liệu thì bị xử lý từ hạ loại đến không xét thưởng và bồi thường giá trị thiệt hại. - Nếu cắt sai, hỏng, người cắt phải tự đi sửa cho may, nếu hỏng phải mua vải thay thế. Để may phải ngừng việc chờ do cắt gây ra, phải bồi thường giá trị ngày công cho may. - Sai sót lớn gây cản trở cho sản xuất, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng, lãng phí vật tư không xử lý kịp thời thì không xét thưởng, tuỳ theo mức độ vi phạm để bồi thường giá trị vật chất. Nếu thực hiện tốt các nhiệm vụ như trong quy chế: - Thưởng tập thể tổ trưởng 300.000 đồng. + Vượt 1% thưởng thêm cho tổ 5% mức thưởng, tổ trưởng 10.000đồng/1% vượt, tổ phó thưởng 8.000 đồng/ 1% vượt. - Với xí nghiệp thưởng 500.000 đồng. + Vượt 1% thưởng thêm 5% mức thưởng. Giám đốc thưởng 17.000 đồng, phó giám đốc thưởng 13.000 đồng. 2.2.2. Với tổ thêu - Thêu không đảm bảo chất lượng, xử lý từ hạ đến cắt thưởng. - Thêu hỏng nghiêm trọng phải bồi thường. Nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ: + Không thêu nhầm lẫn + Thêu đảm bào chất lượng cho may + Thêu kịp thời cho sản xuất + An toàn lao động, an toàn cháy nổ. + Có doanh thu cao thưởng 200.000 đồng. * Hàng in: Không chuẩn bị hàng gửi đi in theo tiến độ để sản xuất nhỡ việc. Xử lý: Từ hạ đến cắt thưởng đối với tổ trưởng, tổ phó, chánh phó giám đốc xí nghiệp cắt. Nếu do chủ quan phải bồi thường giờ dừng việc của máy. 3. Với tổ gá lắp Nếu thực sự thực hiện tốt, làm mới hoặc cải tiến các khuôn dưỡng gá lắp cung cấp kịp thời cho sản xuất, hướng dẫn và sửa chữa kịp thời tạo điều kiện cho các xí nghiệp may hoàn thành nhiệm vụ: + Thưởng cho tập thể 300.000-500.000 đồng + Những sáng kiến cữ gá có hiệu quả cao sẽ được xem xét thưởng riêng. 4. Bộ phận KCS của công ty * Nhân viên KCS kiểm tra ở máy - Không thực hiện đúng các quy trình trong tiêu chuẩn ISO - Để chất lượng kém, lọt lưới, không có biện pháp xử lý kịp thời, kiểm tra không chính xác, để sót kim, kéo trong sản phẩm. - Nếu hàng đã xuất, khách hàng khiếu nại và phạt công ty Xử lý: Cắt thưởng KCS kiểm tra * Nhân viên KCS kiểm tra ở cắt - Bỏ qua không kiểm tra các quy trình quy phạm kỹ thuật của ISO 9001 - Để lọt bán thành phẩm sai hỏng xuống máy, không đảm bảo chất lượng. - Để cắt không đúng chủng loại, khổ vải, màu sắc, cắt sai sơ đồ, gây lãng phí vật tư. Xử lý: Từ hạ xuống loại C đến không xét thưởng. * Nhân viên KCS kiểm tra ở đóng hòm - Để sai vóc cỡ, địa chỉ, chủng loại, số lượng, trọng lượng. - Để đóng hòm nhầm lẫn, mất, thiếu, để hòm kém phẩm chất, không đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Xử lý: Từ hạ xuống loại C đến không xét thưởng. 5. Với tổ cơ điện - Không đảm bảo ánh sáng cho sản xuất - Khi lưới điện mất, máy phát điện không kịp thời, sau 10 phút không có điện cho sản xuất do chủ quan gây ra. - Để trạm chập điện gây cháy nổ do thiếu trách nhiệm. Xử lý: Hạ xuống loại C đến không xét thưởng Nếu để chập cháy thì cắt thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Không kiểm tra cầu giao điện khi hết giờ thì cắt thưởng. Vi phạm 3 lần chuyển việc khác. 6. Phòng kỹ thuật - vật tư - Không cung ứng kịp vật tư cho sản xuất. - Mua vật tư không đúng chủng loại, kém phẩm chất, không đúng theo kế hoạch của Tổng Giám Đốc duyệt. Xử lý: Hạ xuống loại C đến không xét thưởng * Với hệ thống kho - Số liệu thiếu chính xác, không theo đúng quy trình ISO 9001 - Thiếu trách nhiệm để vật tư hỏng, mất do chủ quan. - Cấp phát nhầm lẫn, bán hàng sai quy định của công ty, bán nhầm lẫn chủng loại gây thiệt hại cho công ty. - Không cập nhật thẻ kho theo quy định - Để kho lộn xộn, không ngăn nắp, gọn gàng. Kho không đảm bảo an toàn cháy nổ. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. Thất thoát nguyên vật liệu phải bồi thường. * Bộ phận lái xe - Thường xuyên bảo quản xăng xe tốt, người và xe luôn ở tư thế sẵn sàng nhận nhiệm vụ. - Nghiêm túc thực hiện luật giao thông, đảm bảo an toàn tuyệt đối người, tài sản và xe, không để xảy ra mất an toàn do chủ quan. - Nếu không thực hiện được các quy định trên, xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. Nếu mức độ vi phạm gây thiệt hại cho công ty phải bồi thường vật chất theo giá trị thiệt hại. * Cán bộ mã hàng - Đặt hòm sai quy cách, kém chất lượng. Các thông tin từ khách hàng đến lãnh đạo và các đơn vị liên quan không đầy đủ. - Dịch thuật tài liệu cân đối không chính xác, theo dõi tiến độ sản xuất không kịp thời. Không thực hiện đầy đủ biểu mẫu ISO 9001 Xử lý: Từ hạ thưởng đến cắt thưởng. Bồi thường hòm hộp đặt sai quy cách. * Với trưởng, phó phòng - Không nắm chắc số liệu, tiến độ sản xuất các loại hàng. - Không kiểm tra để mua vật tư chậm, không đúng chủng loại, kém phẩm chất. Không thực hiện đúng các quy trình ISO 9001 Xử lý: Từ hạ xuống loại C đến không xét thưởng và hạ tỷ lệ phụ cấp do Tổng Giám Đốc quyết định 7. Phòng tổ chức * Với bộ phận Quản lý lao động – Nhân sự đào tạo - Thực hiện nhiệm vụ được giao yếu kém, không đúng nguyên tắc, thủ tục, chế độ chính sách. - Đào tạo công nhân mới không đủ điều kiện đưa vào sản xuất, công nhân thi nâng bậc chất lượng không cao. - Giải quyết công việc không thông thoát. - Hàng ngày kiểm tra lao động, theo dõi lao động không kịp thời. Không thực hiện đúng quy định của ISO 9001 - Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. * Trạm y tế: - Cấp phát thuốc, điều trị bệnh không đúng, không kịp thời làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng người bệnh. - Người lao động bị tai nạn không xử lý kịp thời, thiếu trách nhiệm. - Không phát hiện và dập tắt các loại dịch để lan truyền diện rộng ở nơi làm việc và nơi tập thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động và tiến độ sản xuất. - Để mất vật tư, dụng cụ y tế, thuốc men, không theo dõi sát công tác kế hoạch hoá gia đình. - Có thái độ không đúng với bệnh nhân. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. Căn cứ vào mức độ làm thiệt hại phải bồi thường giá trị vật chất. Và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghiệp vụ, chuyên môn của ngành. * Với trạm trưởng trạm y tế - Thiếu trách nhiệm trong đôn đốc, điều hành các bộ phận trong đơn vị trực thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả kém. - Chuẩn đoán trong điều trị, cấp cứu không kịp thời, thiếu chính xác. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng và hạ tỷ lệ phụ cấp do Tổng Giám Đốc quyết định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác chuyên môn. * Đối với trưởng, phó phòng tổ chức: - Thiếu trách nhiệm, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã giao. - Không nắm chắc, hoặc nắm các số liệu không kịp thời để báo cáo với lãnh đạo Công ty khi cần thiết. - Để một trong các bộ phận của đơn vị vi phạm trầm trọng hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Không thực hiện đúng các quy trình trong ISO 9001. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng và hạ tỷ lệ phụ cấp do Tổng Giám Đốc quyết định. 8. Với phòng hành chính, văn phòng * Bộ phận bảo vệ quân sự - Phòng chống cháy nổ - An toàn lao động : - Bỏ vị trí trực cổng và các vị trí khác đã được phân công, giám sát xuất nhập hàng không chính xác. - Khi có kẻng làm việc không cần thiết phải khoá cổng mà phải ghi đầy đủ các trường hợp đi muộn, về sớm, ra ngoài tự do không có giấy phép của đơn vị, gây thắc mắc trong CBCNV - Không kịp thời lập biên bản các vụ vi phạm, thực hiện sai chức năng bảo vệ viên. - Không phát hiện ra các vụ trộm cắp tài sản của công ty, các vụ cháy, nổ trong ca trực. - Khách đến mua hàng, thủ kho đã báo đến giám sát mà không đến kịp thời hoặc khi đến vẫn để khách tự do vào kho chọn hàng ( nếu không có lệnh của tổng giám đốc). - Không đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra thường xuyên về công tác phòng tránh cháy nổ, an toàn lao động, để xảy ra các vụ việc đáng tiếc ( do chủ quan) hoặc thiếu trách nhiệm. - Khách đến quan hệ công tác không tiếp đón, không phục vụ kịp thời, để khách tự ý vào phòng theo ý muốn. - Không thường xuyên ký sổ kiểm tra, cắt điện hàng ngày. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. Căn cứ vào mức độ sai phạm mà bồi thường theo giá trị bị thiệt hại và chịu trách nhiệm trướng pháp luật. * Với bộ phận văn thư, phục vụ - Không thực hiện đúng quy định, nguyên tắc bảo quản con dấu - Công văn đi, công văn đến chuyển kịp thời, sổ sách không rõ ràng, cụ thể theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong quy trình kiểm soát tài liệu. - Khách đến không kịp thời đón, đưa về phòng khách. - Không mời, phục vụ khách khi khách đến giao dịch với ban giám đốc công ty và làm việc ở phòng khách. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng * Đối với bộ phận nhà ăn ca và nhà ăn khách - Đảm bảo cơm chín, canh ngọt, đủ tiêu chuẩn về hợp vệ sinh, bát đũa sạch sẽ. - Phục vụ đúng giờ - Thực hiện thực phẩm tươi, gạo phải đảm bảo chất lượng. Phải kiểm tra các nhà cung cấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Không để xảy ra ngộ độc thức ăn, cháy nổ. Nếu để xảy ra sự cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, bồi thường vật chất theo giá trị thiệt hại. * Với trưởng, phó phòng - Điều hành công ty không trôi chảy, trì trệ, để xảy ra các vụ việc tiêu cực, cháy nổ… Làm hư hại đến tài sản doanh nghiệp. Xử lý: Từ hạ đến cắt thưởng hoặc giảm phụ cấp trách nhiệm. 9. Phòng kế toán, tài vụ: * Với nhiệm vụ phòng tài vụ: - Không đảm bảo đúng nguyên tắc, thủ tục thu – chi các quỹ, các tài khoản. - Số liệu hoạch toán không chính xác ( tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu…) nhầm lẫn, thiếu hụt. - Không đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc việc kinh doanh, hoạch toán hàng nội địa, báo cáo không đầy đủ, thiếu chính xác. - Sổ sách hàng tháng không cân đối, làm biểu mẫu tổ hợp báo cáo không kịp thời, lương thưởng không chính xác. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. * Đối với trưởng, phó phòng tài vụ. - Thiếu trách nhiệm không kiểm tra đôn đốc các nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ, để xảy ra vi phạm nghiêm trọng. - Báo cáo với lãnh đạo công ty về hoạt động kinh doanh không chính xác, chậm trễ, gây thất thoát tài sản, tài chính của công ty. Nắm bắt công nợ không chuẩn xác. - Không thực hiện đúng nguyên tắc tài chính của nhà nước đã đề ra. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng và hạ tỷ lệ phụ cấp do Tổng Giám Đốc công ty quyết định, nếu do trách nhiệm và chủ quan gây thất thoát tài sản, tài chính phải bồi hoàn giá trị thiệt hại, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phần thứ hai: Quy chế kỷ luật lao động và an toàn trong công ty I. Quy định thực hiện thời gian làm việc 1. Đối với khối sản xuất. - Đi làm muộn: + Từ 5 đến 10 phút: Hạ 1 loại thưởng. Nếu xếp loại C thì không thưởng. + Từ 11-15 phút: Lần 1 hạ xuống loại C. Lần 2 không xét thưởng. + Từ 16 phút trở lên: Không xét thưởng. 2. Khu vực hành chính Đi muộn: Không xét thưởng. 3. Thời gian trong giờ làm việc - Mọi trường hợp ra ngoài cổng đều phải có giấy của thủ trưởng đơn vị. - Bỏ vị trí sản xuất ra ngoài không có lý do: ra cổng chờ kẻng từ 2 phút trở lên, phát ngôn thiếu xây dựng, thiếu văn hoá, hoặc có thái độ xấu gây gổ, mất đoàn kết. Xử lý: Không xét thưởng II. Quy định về bảo vệ tài sản của công ty đối với tất cả các đơn vị 1. Hết giờ làm việc hoặc rời khỏi nơi làm việc không tắt điện, tắt quạt, đèn và các loại máy khác. 2. Đun nấu bằng điện ở các khu xuất khẩu. 3. Hút thuốc trong công ty không đúng nơi quy định. 4. Đốt lửa, thắp hương trong doanh nghiệp. 5. Gây cháy nổ do chập điện. 6. Các phương tiện phòng cứu hoả ở tư thế không sẵn sàng. Không được kiểm tra thường xuyên, không để ở các vị trí hợp lý. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng hoặc bồi thường thiệt hại theo giá trị. III. Quy định về an toàn lao động - Vệ sinh công nghiệp (ứng dụng cho các đơn vị) 1. Không phải nhiệm vụ được giao mà tự động đóng, cắt các loại cầu dao điện: Phạt 100.000 đồng, cắt thưởng. 2. Khi vận hành, sử dụng các loại máy móc thấy có hiện tượng khác thường, không an toàn, mà không bảo thợ sửa chữa gây mất an toàn về người và máy. 3. Không đảm bảo vệ sinh công nghiệp, để hàng hoá bẩn, cố tình đi giầy dép không đúng quy định vào xí nghiệp. Không sử dụng đúng quy trình sử dụng thiết bị để mất an toàn. 4. Các an toàn viên để xảy ra sự cố mà không có biện pháp khắc phục kịp thời để báo cáo với lãnh đạo đơn vị. Xử lý: Hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng và bồi thường vật chất. IV. Quy định khi khách hàng đến làm việc với công ty 1.Các đơn vị có liên quan làm việc với khách hàng ( cả khâu phục vụ ) phải lịch sự và đảm bảo nguyên tắc ngoại giao,giữa chủ và khách phải tôn trọng lẫn nhau. 2. Nếu khách hàng có nhu cầu ngủ đêm tại công ty, văn phòng cần đăng ký và báo tạm trú với các cơ quan chức năng. V. Quy định thưởng cho người có công trong công tác phòng chống cháy nổ. 1. Phát hiện người vi phạm quy chế sử dụng điện, báo với người có trách nhiệm được hưởng từ 50.000đ đến 100.000đ. 2. Phát hiện người hút thuốc trong khu vực cấm: được hưởng từ 20.000đ đến 50.000đ. 3. Phát hiện sớm vụ cháy nổ và những người dũng cảm cứu cháy nổ được thưởng từ 50.000đ đến 1.000.000đ. Nếu dũng cảm cứu chữa mà xảy ra tai nạn thì công ty sẽ chữa chạy và thưởng thích đáng, làm đầy đủ các chế độ cho người bị nạn. Phần thứ ba: Quy chế thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu I. Quy định thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. 1. Các giải pháp về công nghệ, các thao tác tiên tiến, nâng cao được năng suất, đảm bảo chất lượng hàng hoá được áp dụng lần đầu tại công ty. - Được hưởng từ 1%-5% so với giá trị làm lợi của từng mã hàng. - Tối thiểu 50.000 đồng. Tối đa không quá 3.000.000 đồng. 2. Các cải tiến kỹ thuật: Phục hồi chi tiết máy được áp dụng lần đầu vào sản xuất có kết quả tốt, các cải tiến sản xuất, bố trí hợp lý các công đoạn sản xuất, thay đổi quy trình công nghệ, kết cấu sản phẩm hoặc thiết bị mà không ảnh hưởng đến quy cách, thông số kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đạt hiệu quả cao. - Được hưởng từ 1%-5% so với giá trị làm lợi từng mã hàng. 3. Các cá nhân trong cả năm có từ 10 sáng kiến trở lên được áp dụng làm lợi cho công ty. Căn cứ vào giá trị làm lợi, cuối năm Công ty thưởng từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 4. Những cá nhân trực tiếp áp dụng sáng kiến thành công được hưởng từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng. 5. Nghiên cứu chế tạo mẫu mới mà không phải là tổ thời trang, được khách hàng chấp nhận đưa vào sản xuất, bán ra thị trường được thưởng từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 6. Nếu mẫu có tác dụng và làm lợi lớn thì được hưởng 1% giá trị làm lợi song tối đa không quá 2.000.000 đồng. II. Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu Tất cả các giải pháp được áp dụng tiết kiệm vật tư so với định mức, nhưng không gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm. 2. Bộ phận kỹ thuật công nghệ làm mẫu, căn cứ vào mẫu chuẩn cùng các thông số kỹ thuật, quy cách, định mức của khách hàng. Nếu nghiên cứu, chỉnh lý tạo điều kiện tiết kiệm được nguyên phụ liệu mà không ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng. Các biện pháp tiết kiệm vật tư đều phải có văn bản, báo cáo số liệu, có hiện vật được xác minh chính xác, được hưởng 2% giá trị làm lợi. * Các tổ cắt: Căn cứ định mức kỹ thuật nếu tiết kiệm được: Thưởng 50% giá trị làm lợi. Công ty mua lại số lượng vải tiết kiệm, thưởng ngay khi có đủ các yếu tố để chứng minh. Phần thứ tư: Quy chế quản lý thiết bị, vật tư, hàng hoá I. Quy chế về quản lý thiết bị. 1. Trước khi vận hành máy đều phải tiến hành kiểm tra an toàn, vệ sinh công nghiệp, bơm đủ dầu, mỡ cần thiết. Các máy như: Máy phát điện, ép Mex, lộn cổ, là hơi … phải đối chiếu sổ ghi tình trạng máy hàng ngày. Nếu máy ở tình trạng không bình thường mà chưa được sửa chữa, điều chỉnh phải báo cáo với Giám Đốc xí nghiệp. 2. Nghiêm túc thực hiện các quy trình công nghệ, không được tự động tháo lắp các chi tiết của máy này sang máy khác. Rời khỏi máy, cắt công tắc điện, hoặc cầu giao máy. 3. Sau mỗi ngày làm việc, thợ sửa máy phải ghi chép đầy đủ tình trạng máy móc của xí nghiệp vào sổ nhật ký và đề xuất với lãnh đạo xí nghiệp cho sửa chữa ngoài ca để đảm bảo cho sản xuất hôm sau. 4. Hết giờ làm việc phải vệ sinh công nghiệp, lau chùi thiết bị, kiểm tra lần cuối và ngắt hết các nguồn điện cho vào máy. Các xí nghiệp phải bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ của ISO 9001. Nếu vi phạm: Phải xử lý từ hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. Căn cứ vào mức độ vi phạm gây thiệt hại phải bồi thường giá trị vật chất. 5. Mất các chi tiết máy đều phải cắt thưởng và bồi thường giá trị mua thay thế. Hết giờ làm việc không xả hết hơi và bàn là đều bị cắt thưởng. 6. Thực hiện quy chế này do thợ sửa máy ở các xí nghiệp thực hiện, duy trì ghi sổ và lập biên bản xử lý. Nếu ban an toàn và những người có trách nhiệm kiểm tra thấy có vi phạm và thợ sửa máy không thực hiện thì tuỳ theo mức độ mà xử lý từ hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. 7. Về việc điều động máy: Khi đã có lệnh của Tổng Giám Đốc mà không thực hiện, thì những người có trách nhiệm ở tổ và xí nghiệp đó phải xử lý từ hạ thưởng xuống loại C đến không xét thưởng. Phần thứ năm: Quy chế xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá I. Quy định về xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa. 1. Trong quan hệ sinh hoạt, làm việc với mọi người xung quanh phải đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau, không gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ. 2. Nuôi con khoẻ, dạy con ngoan. 3. Không nghiện hút, cờ bạc, cá độ, số đề, riệu chè bê tha. Khi giao tiếp phải văn minh, lịch sự. 4. Không mê tín dị đoan, gia đình vui vẻ, hoà thuận, hạnh phúc. 5. Mọi người phải có đủ thủ tục: Tạm trú, tạm vắng. Có người lại tới ở qua đêm phải báo cáo với khu phố. * Những cá nhân và gia đình đạt được các tiêu chuẩn trên: - Sơ kết được thưởng 50.000 đồng - Tổng kết được thưởng 100.000 đồng * Những cá nhân và gia đình không đạt tiêu chuẩn trên: - Vi phạm tháng nào cắt thưởng tháng đó. - Thân nhân của CBCNV vi phạm trong phạm vi công ty quản lý thì bản thân người CBCNV đó xử lý từ hạ thưởng xuống loại B đến không xét thưởng. II. Quy định về quản lý nhà ở và tài sản của công ty ở khu tập thể. Mọi người tuyệt đối chấp hành lệnh điều động phân phối nhà ở của Tổng Giám Đốc công ty, khi cần thiết phải thay đổi, không ai làm ảnh hưởng và cản trở tới lệnh đều động và phân phối nhà ở của lãnh đạo công ty. Phần thứ sáu: Quy chế thưởng cán bộ, nhân viên quản lý và công nhân giỏi A. Bình xét CBNV quản lý và công nhân giỏi. I. Đối với công nhân sản xuất giỏi hàng tháng.( chỉ bình theo tháng, không bình xét quý) 1. Đối tượng bình xét: Là công nhân ở các công đoạn sản xuất. 2. Tiêu chuẩn bình xét a. Công nhân may: - Không vi phạm chất lượng sản phẩm, không bị ký sổ chất lượng hai lần. - Không vi phạm các quy chế. - Có năng suất cao, chất lượng tốt, có mức lương bình quân trong tháng cao, có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau. b. Mức lương bình xét: Căn cứ vào mức lương quy định của từng đối tượng trong quy chế thưởng hàng tháng của năm 2005. Phải đạt được mức lương bình quân cá nhân so với mức lương bình quân của tổ như sau: * Với công nhân thuộc các tổ cũ: - Có mức lương bình quân đạt từ 1,05-1,09 thưởng 2.000 đồng/ công. - Có mức lương bình quân so với bình quân của tổ đạt từ 1,10-1,13 được thưởng 3.000 đồng/ công. - Có mức lương bình quân so với bình quân của tổ đạt được từ 1,14-1,18 được thưởng 4.000 đồng/ công. - Có mức lương bình quân so với bình quân của tổ đạt từ 1,19 trở lên được thưởng 5.000 đồng/ công. * Với công nhân thuộc tổ mới: - Có mức lương bình quân đạt từ 1,05-1,09 thưởng 1.500 đồng/ công. - Có mức lương bình quân đạt từ 1,10-1,13 thưởng 2.500 đồng/ công. - Có mức lương bình quân đạt từ 1,14-1,18 thưởng 3.000 đồng/ công. - Có mức lương bình quân đạt từ 1,19 trở lên được thưởng 4.000 đồng/ công. c. Điều kiện chung: - Phải có ngày công đi làm thấp nhất là: kém 2 công so với công huy động trong tháng ( nhưng không quá một công ốm). - Mức lương bình quân cá nhân đạt thưởng thấp nhất phải bằng mức lương bình quân của công ty trong tháng. - Riêng đối với tổ mới phải có mức lương bình quân bằng 90% mức lương bình quân của công ty trong tháng. d. Với công nhân thu hoá. - Có mức lương bình quân bằng 1,15 lần mức lương thợ giỏi của công nhân may sẽ được xét thưởng thợ giỏi và đạt loại nào sẽ xét thưởng loại đó ở đối tượng tương ứng. Song: - Sổ theo dõi lỗi theo ISO phải ghi chép đầy đủ (được GĐ xét nhận), sắp xếp chỗ làm việc ngăn nắp. - Trong tháng không để hàng tái chế. - Không có biên bản của KCS và khiếu nại của khách hàng. - Không có hàng không đảm bảo chất lượng lọt lưới xuống đóng gói. - Hàng không tồn đọng. đ. Với công nhân là: - Có mức lương bình quân như mức lương của thu hoá cũng được xét thưởng như các mức của thu hoá. Song: - Phải là đảm bảo chất lượng cao. - Trong tháng không có hàng phải là lại. - Trong tháng không có hàng tái chế do là. - Không có hàng là vàng cháy. - Không để đọng hàng là. - Quản lý tốt khu vực mình sản xuất không để bàn là đọng nước, rỉ bình nước + dây dẫn nước, quạt treo tường bẩn. Các điều kiện khác: Áp dụng như công nhân may. e. Thời gian bình xét: - Mỗi tháng bình xét một lần ( trừ những tháng không hoàn thành kế hoạch). - Thực hiện sau khi các tổ làm lương và công ty xét thưởng tháng đó xong. - Phòng tổ chức lập danh sách ( có mức lương bình quân có trong tháng của người được diện xét) gửi về thường trực hội đồng thi đua công ty. Thống nhất với các đơn vị để xét duyệt công nhận. Chú ý: Tổng lương sản phẩm trong tháng phải chia bình quân cho số công đi làm công với số công nghỉ không được trừ kế hoạch như quy chế của công ty đã quy định. II. Đối với CBCNV ( lương thời gian, chỉ bình xét theo từng quý) Phải là những người điển hình trong đơn vị. 1. Đối tượng bình xét: a. Cán bộ quản lý giỏi: - Gồm từ các đồng chí tổ trưởng, tổ phó sản xuất, tổ trưởng, tổ phó cắt, chánh phó GĐ, trưởng phòng phó ban và các đồng chí trong ban GĐ. b. Nhân viên quản lý giỏi: - Gồm các đồng chí nhân viên gián tiếp và những người hưởng lương thời gian. 2. Tiêu chuẩn bình xét: a. Đối với tổ trưởng, tổ phó may, cắt: - Mức lương bình xét vận dụng mức lương của quy chế thưởng hàng tháng, trong quy chế thi đua. - Quản lý vật tư, hàng hoá, máy móc tốt, không để hư hàng, mất mát, nhầm lẫn, có tinh thần trách nhiệm cao, bảo đảm an toàn người và thiết bị. - Quản lý chặt chẽ lao động, chỉ đạo tổ sản xuất có năng suất, chất lượng cao, điều hành đúng tiến độ, đúng quy trình công nghiệp, không săn bắn điều chỉnh tiền lương bất hợp lý. - Trong ba tháng của quý, bản thân và tập thể tổ có hai biên bản của KCS, không vi phạm các quy chế khác, không để mất hàng. Thực hiện tốt quy định của ISO 9001. b. Đối với các đồng chí: Trưởng phó phòng ban, chánh phó GĐ xí nghiệp thành viên và ban Tổng GĐ công ty. - Làm việc có khoa học, có kế hoạch cụ thể, phân công công việc trong đơn vị hợp lý, phù hợp với trình độ, với khả năng của cán bộ nhân viên dưới quyền. - Quản lý lao động chặt chẽ, nắm bắt kịp thời để xử lý các tình huống xảy ra khi đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kế hoạch sản xuất và công tác được giao. - Đi sâu nắm bắt tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh gia đình và công nhân viên trong đơn vị, kịp thời động viên nhắc nhở và giáo dục mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có lòng vị tha, rộng lượng không cố chấp với mọi người, tránh tư tưởng cá nhân hẹp hòi. - Trong đơn vị không có người phải xử lý kỷ luật, ở các xí nghiệp may trong quý không có quá 5 lần phải làm biên bản phạt các loại. Ở các phòng ban không có biên bản phạt các loại. c. Đối với công nhân viên hưởng lương thời gian: ( Phải là điển hình) - Có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo chất lượng tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đơn vị giao. - Quản lý tốt vật tư, tài sản, tài liệu thuộc nhiệm vụ mà bản thân mình được phân công quản lý. - Không vi phạm quy chế của công ty trong cả quý, chấp hành tốt đường lối chính sách pháp luật của đảng và nhà nước. - Đoàn kết tốt, tích cực tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. - Bảo vệ an toàn công ty. - Hoạch toán nhanh, báo cáo với lãnh đạo số liệu chính xác, kịp thời khi có yêu cầu. - Khám chữa bệnh có hiệu quả, dập dịch nhanh, nuôi dạy các cháu ngoan, khoẻ và đúng quy định của ngành. - Thanh toán lương, thưởng kịp thời, cung cấp tài liệu, mẫu mã, chuyển đổi mã hàng nhanh, không nhầm lẫn. - Quản lý tốt các thiết bị máy móc, không để hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn người và máy. 3. Thời gian bình xét và tỷ lệ bình xét: a. Về thời gian và điều kiện bình xét. - Mỗi quý bình xét một lần vào tháng cuối quý. - Quý nào có hai tháng trở lên Công ty không hoàn thành kế hoạch và không có thưởng thì quý đó không bình. b. Tỷ lệ bình - Ở các xí nghiệp may bình quân không quá 40% tổng số đối tượng thuộc diện dự bình (Đủ tiêu chuẩn đến đâu bình đến đó). - Ở các phòng ban bình cao nhất không quá 25% tổng số CBCNV của đơn vị. Đơn vị nào có số lượng dưới 10 người được bình 2 người. - Đơn vị nào có các đồng chí lãnh đạo Công ty thuộc danh sách ở đó là cán bộ quản lý giỏi, đơn vị được trừ tiêu chuẩn không tính vào tỷ lệ của đơn vị. 4. Mức thưởng: - Đối với khu vực lương thời gian: CBCNV giỏi hàng quý thưởng 200.000 đồng. - Các chiến dịch phát động thi đua có tiêu chuẩn cụ thể. B. Bình xét CBCNV giỏi cả năm. I. Bình xét công nhân sản xuất giỏi 1. Đối tượng bình xét Bao gồm những công nhân đạt tiêu chuẩn sản xuất giỏi hàng tháng. 2. Tiêu chuẩn bình xét - Trong năm các tháng thưởng đều được xếp loại. - Phải có 3/5 số tháng xét thưởng trong năm đạt thợ giỏi. - Ngoài việc làm giỏi công việc chính của mình, còn hoàn thành các công việc khác khi được đơn vị giao cho. II. Bình xét cán bộ nhân viên quản lý giỏi: 1. Đối tượng bình xét Bao gồm các đồng chí cán bộ nhân viên quản lý giỏi các quý. 2. Tiêu chuẩn bình xét: - Trong năm các tháng thưởng đều được xếp loại - Phải có 3/4 số quý công ty có bình quản lý giỏi đạt danh hiệu các cán bộ nhân viên giỏi. - Ngoài việc làm giỏi công việc của mình, còn hoàn thành tốt các việc khác do đơn vị phân công. III. Quy định thực hiện: - Mỗi năm bình xét một lần sau tháng cuối cùng của năm. - Các đơn vị nắm chắc tiêu chuẩn, lựa chọn đúng đối tượng để công ty bình xét đạt kết quả. - Sau khi bình xong các đơn vị lập danh sách ( có ghi tháng, quý đạt giỏi) gửi về thường trực Hội đồng thi đua công ty xét duyệt. IV. Mức thưởng 1. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng tháng, quý và cả năm của công ty để Tổng GĐ công ty quyết định mức thưởng: a. Thưởng công nhân giỏi năm - Công nhân đạt danh hiệu giỏi cả năm thưởng 300.000 đồng - Thợ giỏi đặc biệt cả năm thưởng 400.000 đồng. b. Thưởng nhân viên giỏi năm. Xét làm hai loại: - Loại 1: Thưởng 200.000 đồng - Loại 2: Thưởng 150.000 đồng C. Thưởng tổ trưởng, tổ phó sản xuất và nhóm trưởng chuyên môn Thưởng năng suất cuối năm: I. Với tập thể tổ may: Cứ vượt 1% doanh thu (USD) thưởng 1.500.000 đồng. * Với cá nhân tổ trưởng, tổ phó: Phân thành 4 loại - Loại 1: Hoàn thành cả 3 chỉ tiêu + Số lượng + Doanh thu USD + Doanh thu tiền việt ( bình quân công lao động) Thưởng tổ trưởng, tổ phó: có quy định riêng. - Loại 2: Hoàn thành 2 chỉ tiêu + Doanh thu tiền việt + Doanh thu ngoại tệ Thưởng tổ trưởng, tổ phó: có quy định riêng - Loại 3: Hoàn thành 1 chỉ tiêu Thưởng tổ trưởng, tổ phó: có quy định riêng - Loại 4: Đối tượng còn lại Song về chất lượng: + Không bị khách hàng khiếu nại + Không để mất hàng hóa + An toàn sản xuất II. Với tổ trưởng, tổ phó cắt - Cắt đủ bán thành phẩm đồng bộ, đảm bảo chất lượng cho may được các tổ may công nhân. - Thưởng tổ trưởng, tổ phó: bằng 2/3 số thưởng tổ trưởng, tổ phó may ở loại 2. - Vi phạm chất lượng, lãng phí nguyên liệu không thưởng. III. Với các tổ trưởng, nhóm trưởng khác - Tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ (có quy định riêng). TIÊU CHUẨN BÌNH XÉT CHIẾN SĨ THI ĐUA - TỔ LAO ĐỘNG GIỎI I. Danh hiệu chiến sĩ thi đua 1. Trước hết người được xét chiến sĩ thi đua phải là người được công nhận là lao động giỏi cả năm. 2. Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình theo quy chế của công ty. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi đường nối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội quy, quy chế của công ty. 3. Đoàn kết tốt, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, không vi phạm trật tự an ninh ở mọi nơi, cũng như các tệ nạn xã hội khác. 4. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và thiết bị trong lao động sản xuất, cả năm không có vụ mất an ninh nào xảy ra. 5. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng sáng kiến và các thao tác tiên tiến vào lao động sản xuất công tác đạt hiệu quả tốt. 6. Phải là người có ngày, giờ công làm việc cao. 7. Phải là nhân tố điển hình trong diện người lao động giỏi cả năm. Mức thưởng chiến sĩ thi đua là 500.000 đồng. II. Danh hiệu tập thể tổ lao động giỏi 1. Với khu vực phòng ban - Là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chuyên môn, hoặc chương trình công tác, phục vụ kịp thời sản xuất và đời sống. - Quản lý tốt vật tư, tài sản trong phạm vi đơn vị quản lý, không để nhầm lẫn, mất mát, không để sai sót xảy ra làm ảnh hưởng đến đơn vị khác. - Đơn vị không có người vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên. - Không đẻ con thứ 3. 2. Với khu vực sản xuất - Trước hết phải là tổ về trước kế hoạch năm. - Cả năm khách hàng không khiếu nại - Đơn vị không có người vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. - Quản lý tốt vật tư hàng hoá, không mất mát, thừa thiếu, an toàn tuyệt đối với người và thiết bị. 3. Tiêu chuẩn chung cho cả hai khu vực: - Đơn vị không có ai vi phạm sinh con thứ 3 - Mọi người đều nghiêm chỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội quy, quy chế của công ty. - Đơn vị có mối quan hệ đoàn kết thống nhất cao, tích cực tương trợ giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. - Không để mất an ninh, cháy nổ, và mất an toàn lao động xảy ra. - Đơn vị có sáng kiến, hoặc áp dụng sáng kiến vào sản xuất và công tác có hiệu quả. - Trong đơn vị có chiến sĩ thi đua trong năm. - Nghiêm túc thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng Quốc tế ISO 9001 - Mức thưởng: 50.000 đồng/người. Cán bộ quản lý giỏi thưởng: 400.000 đồng/người. Phần thứ 6: Quy chế thưởng các tập thể về trước kế hoạch năm và tiêu chuẩn thưởng. 1. Với các tổ báo công trước ngày công ty báo công: * Công ty tổ chức mừng công cho 10 tổ từ số 1 đến số 10 * Cứ về trước một ngày thưởng 200.000 đồng (tính đến 31/12). - Tổ về trước thứ nhất được cộng thêm 3.000.000 đồng. - Tổ về trước thứ hai được cộng thêm 2.800.000 đồng. - Tổ về trước thứ ba được cộng thêm 2.600.000 đồng. - Tổ về trước thứ tư được cộng thêm 2.400.000 đồng. - Tổ về trước thứ năm được cộng thêm 2.200.000 đồng. - Tổ về trước thứ sáu được cộng thêm 2.0.000 đồng. - Tổ về trước thứ bảy được cộng thêm 1.800.000 đồng. - Tổ về trước thứ tám được cộng thêm 1.600.000 đồng. - Tổ về trước thứ chín được cộng thêm 1.400.000 đồng. - Tổ về trước thứ mười được cộng thêm 1.200.000 đồng. Các tổ trong 10 tổ về trước kế hoạch, mỗi cán bộ công nhân được thưởng 30.000 đồng. Các tổ khác trước ngày công ty mừng công mỗi người 25.000 đồng. Sau ngày công ty mừng công thưởng mỗi người 20.000 đồng. * Các lỗi phải trừ: - Có biên bản thứ ba trở lên, mỗi biên bản trừ 10% mức thưởng. - Khách hàng khiếu nại không thưởng. - Để mất hàng hoá trừ từ 30%-50% mức thưởng. - Không thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, trừ 40% mức thưởng. 2. Với các xí nghiệp may: Với các xí nghiệp về trước ngày công: Cứ về trước 1 ngày thưởng 300.000 đồng (tính đến 30/12). - Đơn vị về trước thứ nhất được cộng thêm: 3.500.000 đồng. - Đơn vị về trước thứ hai được cộng thêm: 3.000.000 đồng - Đơn vị về trước thứ ba được cộng thêm: 2.500.000 đồng - Đơn vị về trước thứ tư được cộng thêm: 2.000.000 đồng - Đơn vị về trước thứ năm được cộng thêm: 1.500.000 đồng Số tiền cộng thêm chỉ ứng dụng cho những xí nghiệp về trước ngày công ty mừng công. Mỗi CBCNV ở các xí nghiệp về đích trước ngày công ty mừng công thưởng 25.000 đồng. Về đích sau ngày công ty mừng công thưởng mỗi CNV 20.000 đồng. * Các lỗi phải trừ: - Có từ biên bản thứ ba trở lên, mỗi biên bản hoặc phiếu khắc phục phòng ngừa trừ 30% mức thưởng. - Mất hàng trừ 30% mức thưởng. - Sản xuất không an toàn lao động, an toàn cháy nổ trừ từ 30% đến không thưởng. 3. Với xí nghiệp cắt: Nếu công ty hoàn thành kế hoạch mà xí nghiệp cắt thực hiện được các tiêu chuẩn sau đây sẽ được xét thưởng. - Cắt đủ bán thành phẩm, cung cấp đồng bộ, kịp thời cho may, không để xảy ra tình trạng thiếu bán thành phẩm hoặc không đồng bộ, ảnh hưởng đến sản xuất. - Cấp hàng phải kịp thời, đúng tiến độ, không nhầm lẫn, thừa thiếu. - Chất lượng sản phẩm phải đảm bảo. + Cắt không lẹm, hụt. + Đánh số rõ ràng + Ép Mex phải đảm bảo chất lượng, không bị bong rộp gây tác động cho máy. + Hạch toán bàn cắt đầy đủ, chính xác, không để thừa thiếu nguyên liệu. + Không cắt nhầm mẫu mã, không lấy nhầm vải. + Vệ sinh công nghiệp trong nhà sản xuất sạch sẽ, xếp đặt gọn gàng. + Thực hiện Bảo hộ lao động một cách nghiêm túc, trong năm không có vụ việc mất an toàn nào xảy ra. + Toàn xí nghiệp phải thống nhất thực hiện thành công nhiệm vụ, thực sự có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có hiệu quả. Thưởng riêng xí nghiệp cắt: 3.500.000 đồng. QUY CHẾ THƯỞNG LƯƠNG THÁNG THỨ 13 - Để động viên kịp thời CBCNV trong toàn công ty đã phấn đấu thực hiện thành công kế hoạch năm một cách xuất sắc. - Công ty sẽ ứng dụng trả lương tháng 13 (thay cho Tết Nguyên Đán) theo hiệu quả công tác của từng người, căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch và việc xét thưởng hàng tháng. Đối tượng: Cán bộ công nhân viên có mặt làm việc trong năm. Tiêu chuẩn: Có quy định riêng. Mức thưởng: Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, Tổng Giám Đốc Công ty quyết định. 2.2.3. Hiệu quả của việc xây dựng quỹ lương ở công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên lữ. Trong công tác tạo động lực lao động trong công ty đã đạt được một số kết quả cụ thể nhưng cũng còn một số hạn chế cần khắc phục để công tác tạo động lực đạt kết quả cao hơn. * Những kết quả đạt được - Trong những năm qua, nhờ có công tác tạo động lực tốt mà tăng năng suất và hiệu quả công việc cao hơn. - Các biện pháp thúc đẩy để tạo động lực trong công ty rất đa dạng và phong phú như tiền lương, tiền thưởng, điều kiện làm việc, BHYT, BHXH… - Quy định rõ ràng, dễ hiểu để mọi người trong công ty thực hiện đúng theo quy chế. - Thu nhập và đời sống của người lao động trong công ty ngày càng cao. - Trong công ty, người lao động luôn tin tưởng vào ban lãnh đạo. * Những hạn chế chủ yếu: - Hoạt động công đoàn nên đa dạng về nội dung và cần phải có các hoạt động thiết thực liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động - Việc quản lý sản xuất cần được quan tâm sâu sắc và toàn diện hơn, điều đó sẽ hạn chế được tình trạng chạy theo sản phẩm ít coi trọng chất lượng. - Biện pháp quan tâm đến đời sống, thăm hỏi và động viên người lao động chưa kịp thời. - Các hình thức thưởng, khuyến khích tỷ trọng thưởng trong thu nhập chưa cao vì vậy chưa gợi lên phong trào thi đua phấn đấu vượt kế hoạch sản xuất. - Công ty chưa có nhiều cây xanh nên chưa tạo được sự thoáng mát, trong lành. - Công nhân chưa thực sự chú trọng đến công tác bảo hộ lao động nên vẫn có tình trạng công nhân bị tai nạn trong quá trình lao động. 2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy chế lương. 2.3.1. Phương hướng phát triển của công ty. Với mục tiêu phát triển của công ty như trên về giá trị sản xuất, doanh thu của công ty và thu nhập người lao động. Công ty luôn muốn khắc phục những yếu điểm để thúc đẩy quá trình làm việc cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Trong năm 2010 này, công ty đề ra nâng cao chất lượng bữa ăn cho công nhân, điều kiện làm việc cho người lao động, quan tâm đến người lao động hơn nữa. 2.3.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy chế lương. 2.3.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ. - Cung cấp các điều kiện cần thiết cho thực hiện công việc của người lao động. - Phát hiện các trở ngại đối với công việc của người lao động và đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa và loại bỏ chúng. - Hướng dẫn công việc hoặc trợ giúp cho người lao động khi thấy cần thiết. - Phân công lao động dựa trên khả năng làm việc của họ. Để làm tốt những việc trên thì cán bộ lãnh đạo công ty cần lắng nghe ý kiến của người lao động về những vấn đề của họ, từ đó biết được họ cần gì để làm tốt công việc được giao và có những trợ giúp khi cần thiết. 2.3.2.2. Sử dụng các đòn bẩy kích thích vật chất và tinh thần hữu hiệu - Mức tiền thưởng phải đủ lớn để kích thích người lao động phấn đấu đạt được các chỉ tiêu thưởng. - Luôn thể hiện sự tôn trọng đối với người lao động, luôn trân trọng những đóng góp của họ đối với tổ chức. - Tôn vinh những lao động có thành tích xuất sắc - Tổ chức các phong trào thi đua giữa các cá nhân, tập thể - Công ty nên động viên người lao động và giúp họ giải quyết vướng mắc khi họ gặp khó khăn, khen ngợi họ ngay khi họ đạt thành tích tốt. - Tạo cho người lao động cơ hội thể hiện năng lực và khả năng của mình, khuyến khích họ tự khẳng định, sáng tạo trong quá trình làm việc. - Tạo bầu không khí tốt đẹp trong tập thể người lao động. - Giải quyết tốt các chế độ phúc lợi cho người lao động. 2.3.3. Một số khuyến nghị đối với công ty. 2.3.3.1. Môi trường làm việc. * Môi trường bên trong : Trong công ty, cần nâng cao tính trách nhiệm của từng người lao động, đồng thời trong quá trình làm việc công ty luôn khích lệ người lao động khi họ vượt định mức, hoặc những người chưa hoàn thành được công việc thì lúc đó công ty nên hỏi thăm tình hình sức khoẻ, gia đình người lao động. Những lúc như thế tạo được động lực rất lớn cho người lao động. Tạo mối quan hệ thân thiết giữa người lao động với nhau trong quá trình làm việc, họ có thể chia sẻ cho nhau những vui, buồn trong cuộc sống mà chính bản thân người lãnh đạo không hiểu được để kịp thời động viên người lao động. Tình cảm bạn bè, đồng nghiệp giúp cho công việc được thuận lợi hơn, thoải mái hơn. * Môi trường bên ngoài Công ty cần chú trọng đến môi trường cảnh quan chung của toàn công ty nhằm đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ, trong lành. Trong khuôn viên của công ty nên trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát, chống bụi. Công ty có nhân viên phục vụ đảm nhiệm việc quét dọn, vệ sinh chung. Nguồn nước đảm bảo vệ sinh cho người lao động và toàn thể cán bộ trong công ty. 2.3.3.2. Đối với ban lãnh đạo công ty Cần quan tâm đến ý kiến của người lao động Trong quá trình làm việc, có sự thay đổi về tiền lương, tiền thưởng, BHXH, hay có những chương trình thi đua có thưởng dành cho người lao động thì công ty phải thông báo kịp thời cho người lao động. Phân công công việc một cách công bằng, tránh tình trạng bắt người lao động làm việc mà không đúng với khả năng của họ. Làm như thế người lao động sẽ cảm thấy khó chịu, làm để chống đối nên không có hiệu quả cao. Với người lãnh đạo giỏi thì nên tìm hiểu những biện pháp làm sao cho công việc của người lao động trở nên vui vẻ hơn, vui nhộn hơn là sự căng thẳng trong lao động đồng thời khuyến khích họ chủ động kiến nghị trong công việc. Tạo cơ hội phát triển cho cá nhân người lao động, mặc dù có thể kiến thức của người lao động không được bằng những người khác nhưng sự cần cù, chịu khó, làm việc có trách nhiệm với bản thân, gia đình, công ty thì đó là sự khích lệ to lớn mà mọi cá nhân người lao động đều mong muốn. Tránh sự đe doạ về sự ổn định trong công việc, điều đó gây tâm lý hoang mang cho người lao động. Bởi bản thân mỗi người lao động đều muốn có việc làm và ổn định, nhưng khi có một yếu tố tác động đến khả năng làm việc của họ thì họ lại sợ hãi, làm việc trong tình trạng như thế thì không mang lại được hiệu quả như mình mong muốn. Nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ của công ty trong năm và trong từng xí nghiệp sản xuất để mọi người đều có hướng phấn đấu. Khi mục tiêu và nhiệm vụ hoàn thành tốt thì công ty nên quan tâm đến mọi người hơn, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các hình thức thưởng, khuyến khích tỷ trọng thưởng trong thu nhập cần cao hơn nữa để thúc đẩy phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất. Hoạt động công đoàn cần phong phú, đa dạng về nội dung hơn, khuyến khích đông đảo người lao động tham gia sau những ngày làm việc mệt mỏi. Đồng thời, phải xử lý nghiêm khắc những trường hợp trây lười, không làm việc, làm mất trật tự trong quá trình làm việc. 2.3.3.3. Điều kiện làm việc Trong công ty các tổ sản xuất phải đảm bảo các điều kiện về thông gió, ánh sáng, cách âm với các khu vực khác. Máy móc trong xưởng được bố trí hợp lý, khoa học, đảm bảo thuận lợi cho người lao động trong quá trình làm việc và vận chuyển. Máy móc thiết bị thường xuyên được bảo dưỡng, sửa chữa để người lao động yên tâm làm việc. Bảo hộ lao động được phát kịp thời cho người lao động, giúp họ yên tâm trong quá trình làm việc. Hàng năm công ty nên tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động cho công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, công nhân viên trong công ty phải được khám sức khoẻ định kỳ và khám chữa bệnh kịp thời hàng năm. KẾT LUẬN Hoạt động trả lương có tác động rất lớn tới người lao động, trả lương hợp lý sẽ khiến người lao động làm việc tốt hơn tạo ra năng suất chất luợng sản phẩm cao hơn, và trả lương không hợp lý sẽ gây ra tác động ngược lại. Do vậy mà luôn luôn cố gắng xây dựng và hoàn thiện quy chế trả lương hợp lý nhất đây là một việc làm tất yếu trong công tác quản lý tiền lương. Bởi nếu công tác này làm tốt sẽ giúp doanh nghiệp quản lý lao động được dễ dàng hơn, từ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài thực trạng quy chế trả lương của em không tránh được những sai sót, kính mong các thầy cô góp ý để bài báo cáo của em được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Thị Tươi và các cô chú trong Phòng Tổ chức tiền lương công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ths. Nguyễn Vân Điềm, PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, Hà Nội. 2. Khoa Quản lý lao động (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực, Hà Nội. 3. Tài liệu phòng tổ chức, Quy chế tiền lương – Quy chế thưởng tại công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ, Hưng yên. 4. Tài liệu phòng tổ chức, Báo cáo tổng kết – phương hướng hoạt động của công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ, Hưng yên. Một số website: DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT Bảng 1: Kết quả đạt được của đơn vị trong năm 2009 Bảng 2: Phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác, chuyên môn và trình độ được đào tạo ( số liệu tính đến 31/12/2009). Bảng 4: Cơ cấu lao động tháng 12/2009 Bảng 5: Mức tiền lương bình quân ngày quy định cho từng loại thưởng Sơ đồ (H1): Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên Lữ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng về quy chế trả lương cho người lao động ở công ty cổ phần May và thương mại Tiên Lữ.doc
Luận văn liên quan