Đề tài Thực trạng việc thưc hiện tiêu chuẩn SA8000

MỤC LỤC PHAÀN MÔÛ ÑAÀU 1. lyù do choïn ñeà taøi 2. Mục Tiêu nghiên cứu: 3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu 3.2 Phạm vi nghiên cứu a. không gian b. Thời gian PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. 1 Vài nét sơ lược về công ty 1. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 2.1.2 Các nội dung và lý luận liên quan a. Bộ tiêu chuẩn SA8000: b. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 c. Bộ quy tắc ứng xử CoC 2. 2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển: 2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam 3. Lợi ích của việc thực hiện CSR 3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất 3.2 Tăng doanh thu 3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty 3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi 3.5 Ví dụ ở Việt Nam Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM. 1.Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại công ty: 1.1. Điều khoản chung. 1.2. Đào tạo và học nghề: 1.3. Quan hệ lao động 1.4. Chế độ tiền lương 1.5. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi 1.6. An toàn vệ sinh lao động 1.7. Hệ thống quản lýthực hiện và kiểm tra giám sát 2. Tác động của SA8000 đối với hoạt động kinh doanh của công ty 2.1 Tác động đến người lao động 2.2 Tác động đến khách hang 2.3 Về thị trường: 2.4 Về kinh tế: 2.5 Quản lý rủi ro 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 3.1 Thuận lơi 3.2 Khó khăn Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1.Nhận xét chung về công tác quản trị chất lượng tại Công ty 1.1Ưu điểm: 1.2Nhược điểm: 2. Một số kiến nghị KẾT LUẬN

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4704 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng việc thưc hiện tiêu chuẩn SA8000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y định được áp dụng, các tiêu chuẩn công nghiệp tốI thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc, và những yêu cầu tương ứng khác do luật pháp quy định, áp dụng luật nào nghiêm ngặt hơn. 2. Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thê Quyền của mọi cá nhân để hình thành và tham gia các tổ chức đoàn thể theo ý họ và để thương lượng tập thể cũng sẽ được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà các quyền về tự do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các biện pháp tương đương của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương lượng sẽ được hỗ trợ cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm bảo tham gia vào vai trò thành viên của họ tại nơi làm việc. - Phù hợp với các Công ước ILO 87, 98, 135 và 154. 3. Cấm Phân biệt Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh xã hội, sự tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ chức của người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định hướng giới tính hoặc bất cứ một đặc điểm cá nhân nào khác. - Phù hợp với các Công ước ILO 100, 111, 143 158 và 159. 4. Đền bu Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/hoặc các tiêu chuẩn ngành. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Trong các trường hợp lương theo quy định của pháp luật và/hoặc các tiêu chuẩn ngành không đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các chi phí phát sinh, các công ty cung ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên một khoản bồi thường đủ để chi trả cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ từ lương dưới dạng biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng lương và các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường xuyên cho người lao động; công ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng lương và các quyền lợi đó được thực hiện tuân thủ đầy đủ các luật thích hợp và việc trả thù lao đó sẽ được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động. - Phù hợp với các Công ước ILO 26 và 131. 5. Giờ làm việc Công ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích hợp cũng như các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho phép trong một tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48 giờ và số giờ làm thêm tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12 giờ. Giờ làm thêm chỉ được phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả lương ở mức tốt nhất. Mỗi người lao động được phép có ít nhất một ngày nghỉ sau sáu ngày làm việc liên tục. - Phù hợp với các Công ước ILO 1 và 14. 6. Y tế và An toàn Nơi làm việc Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục phải được lập ra và tuân theo đối với vấn đề y tế và an toàn tại nơi làm việc, đặc biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có thể sử dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an toàn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và điều kiện trong các phòng ngủ vi phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt không được cho phép người lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, không an toàn hoặc không tốt cho sức khỏe. 7. Cấm sử dụng Lao động Trẻ em Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ trong các Công ước của ILO và Liên Hiệp Quốc và/hoặc luật pháp quốc gia. Trong số các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như nô lệ hoặc có hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc trong những tình huống đúng với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, công ty cung ứng đó cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách và thủ tục để bù đắp cho những trẻ em phải làm việc như vậy. Hơn nữa, công ty cung ứng đó cần phải cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho phép những trẻ em đó được tiếp tục đi học cho đến khi nào đủ lớn. - Phù hợp với các Công ước ILO 79, 138, 142 và 182 và Khuyến cáo ILO 146. 8. Cấm Cưỡng bức Lao động và các Biện pháp Kỷ luật Tất cả các hình thức lao động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận diện của cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao động của tù nhân vi phạm các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng như việc lạm dụng bằng lời nói. - Phù hợp với các Công ước ILO 29 và 105. 9. Các vấn đề an toàn và môi trường Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thảI, xử lý các chất thảI hóahọc và các chất có hạI khác, các xử lý phát ra hoặc thảI ra phảI đạt đến hoặc vượt quá yêu cầu tốI thiểu mà phát luật quy định. 10. Các Hệ thống Quản lý Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý để đảm bảo rằng các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử BSCI có thể được đáp ứng cũng như thiết lập và tuân thủ chính sách chống hối lộ/chống tham nhũng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp sửa chữa và đánh giá định kỳ về Bộ luật Ứng xử cũng như việc trao đổi thông tin về các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử cho mọi người lao động. Cũng cần phải chỉ rõ những mối quan tâm về việc không tuân thủ Bộ luật Ứng xử này của người lao động. 2. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển: Người tiêu dùng ở các nước Âu – Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn quan tâm đến cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện với công đồng, môi trường sinh thái, nhân đạo và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường phát triển rất mạnh. Chẳng hạn như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, nước giải khát có ga, phong trào thương mại công bằng, phong trào tẩy chay sản phẩm làm bằng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em, phong trào tiêu dùng theo lương tâm. Trước áp lực xã hội hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương trình đã được thực hiện như tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải carbon, xóa mù chữ, xây dựng trường học cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc xin phòng chống ADIS và các bệnh dịch khác ở các nước nhiệt đới, đang phát triển. Có thể kể đến các tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như: TNT, Google, Intel, Unilever, CocaCola, GE, Nokia, HSBC, Levi Strauss, GlaxoSmithKline, Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, ExxonMobil…theo tổ chức Giving USA Fuondation số tiền các doanh nghiệp đóng góp cho các hoạt động trên toàn thế giới lên đến 13,77 tỷ USD ( năm 2005 ) và gần 1000 công ty được đánh giá là “ công dân doanh nghiệp tốt”. Nổi bật là trường hợp nhân hàng Grameen do TS. Muhammad Yunus đã cung cấp tín dụng vi mô cho 6,6 triệu người, trong đó 97% là phụ nữ nghèo ở Bangladesh vay tiền để cải thiện cuộc sống ( ông được trao giải Nobel hòa bình năm 2006 ). Hiện nay,hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc ứng xử )code of conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên toàn thế giới.Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận.Không những hình ảnh công ty được cải thiện trong mắt công chúng và người dân địa phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được thuận lợi,mà ngay trong nội bộ công ty ,sự hài long và gắn bó của nhân viên với công ty cũng tăng lên,cũng như các chương trình tiết kiệm năng lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ. Có thể nói CSR đã có chỗ đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp.Một số trung tâm,viện nghiên cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã được các trường đại học ở Mỹ thành lập.78% sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho rằng chủ đề CSR nên được đưa vào các chương trình giảng dạy.Trong cuộc khảo sát của công ty McKinsey năm 2007, 84% số quản trị viên cao cấp được hỏi cho rằng đóng góp vào các mục tiêu xã hội của cộng đồng cần được tiến hành song song với việc gia tăng giá trị cổ đông,trong khi chỉ có 16% cho rằng lợi nhuận là mục tiêu duy nhất.51% và 48% ý kiến lần lượt cho rằng môi trường(trong số 15 vấn đề chính trị-xã hội khác nhau) là vấn đề hàng đầu tập trung sự chú ý của công luận và có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với giá trị cổ đông trong 5 năm tới.Khi được hỏi về ảnh hưởng xấu mà các công ty có thể gây ra cho cộng đồng,65% trả lời-ô nhiễm môi trường,40% - đặt lợi nhuận lên trên sức khỏe con người,30%-gây áp lực chính trị.Về các ảnh hưởng tích cực mà doanh nghiệp đem lại thì tạo việc làm được xếp cao nhất(65%),tiến bộ khoa học công nghệ(43%),cung cấp sản phẩm-dịch vụ cho nhu cầu con người(41%),nộp thuế(35%).(Với sự tham gia của 2687 quản tri viên cao cấp trong đó 36% là tổng giám đốc của các công ty lớn trên khắp thế giới.) 2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam. Tại Việt Nam, Chính phủ đã nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và các bên liên quan về CSR, coi CSR là một nội dung quan trọng trong chương trình nghị sự về phát triển bền vững. Các tổ chức phát triển quốc tế tại Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều trong thúc đẩy và triển khai CSR. Các chương trình và dự án liên quan tới CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR tùy thuộc vào mục tiêu của dự án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn có. Các nội dung đó bao gồm: điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, môi trường, chất lượng và năng suất, quan hệ lao động và quản lý nguồn nhân lực. Dịch vụ tư vấn và cấp chứng chỉ cho các hệ thống quản lý đang phát triển và mở rộng, ví dụ như Hệ thống quản lý chất lượng (ISO9000), Hệ thống quản lý môi trường (ISO14000), Lao động và trách nhiệm xã hội (SA8000)...  Tuy nhiên còn một số trở ngại trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam như: Khái niệm CSR vẫn còn mới đối với rất nhiều doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, trong khi đó các bên liên quan chưa có kế hoạch dài hạn và chiến lược khi triển khai các chương trình CSR. Năng lực quản lý và kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần phải hiểu đúng và thống nhất thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế rất dễ hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,… như trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận. Việc này lại khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia sẻ gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm phát. Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại, thế nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt, ngập úng,… để tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể thấy rõ rằng, hầu hết người dân bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả quá cao. Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường: Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ thống của nhiều công ty khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng công ty. CSR được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.Các công ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn mực văn hóa kinh doanh có tính phổ biến để có thể áp dụng trên nhiều địa bàn thị trường khác nhau.Do đó,nội dung CSR được các công ty nước ngoài thực hiện có bài bản và đạt hiệu quả cao.Có thể lấy một số ví dụ nổi bật như chương trình “Tôi yêu Việt Nam” của công ty Honda- Việt Nam;chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ em tại các tỉnh miền núi của công ty Unilever;chương trình đào tạo tin học Topic của Microsoft,Qualcomm và HP;chương trình hỗ trợ phẫu thuật dị tật tim bẩm sinh và ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu Cần Thơ của VinaCapital,Samsung;chương trình khôi phục nghị lực cho trẻ em nghèo của Western Union;… Đối với doanh nghiệp trong nước,các công ty xuất khẩu có lẽ là đối tượng đầu tiên tiếp cận với CSR.Hầu hết các đơn hàng từ châu Âu – Mỹ - Nhật đều đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc,giày dép phải áp dụng chế độ lao động tốt (tiêu chuẩn SA8000)hay đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (đối với các xí nghiệp thủy sản)… Ngoài ra nhiều công ty tư nhân trong nước nắm bắt vấn đề CSR rất nhạy bén.Một số công ty chủ động thực hiện CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn:Mai Linh,Tân Tạo,Duy Lợi,Kinh Đô,ACB,Sacombank,… Nhận thức của cộng đồng và phương tiện thông tin đại chúng với CSR trong thời gian gần đây có những phát triển tích cực và nhanh chóng;một phần cũng xuất phát từ bức xúc của công luận qua những vụ ô nhiễm môi trường;nhiễm độc thực phẩm và gian lận thương mại nghiêm trọng.Đã có một số cuộc hội thảo đáng chú ý về chủ đề CSR như Diễn đàn châu Á về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lần thứ 6,được tổ chức ngày 13/10/2007 tại TP Hồ Chí Minh;và hội thảo “nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam thông qua trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” được VCCI phối hợp cùng Đại sứ quán Đan Mạch tổ chức ngày 08/01/2008.Ngoài ra,Việt Nam cũng đã có diễn đàn chính thức dành riêng giới thiệu và thảo luận về CSR tại địa chỉ: do trung tâm phát triển và hội nhập(một công ty tư vần tư nhân) xây dựng,dưới sự tài trợ của tổ chức Action aid international Vietnam. Về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động,chúng ta có Bộ luật Lao động năm 1994,được sửa đổi 2 lần vào năm 2002 ( có nôi dung thỏa ước lao động,làm thêm giờ,bảo hiểm xã hội,trợ cấp,sa thải lao động) và vào năm 2006 (về nội dung tranh chấp lao động và đình công).Trong lĩnh vực môi trường,hoạt động CSR ở nước ta có bước tiến lớn sau khi Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được ban hành thay thế cho luật cũ năm 1994 hầu như không có hiệu lực.Tiếp theo một loạt nghị định được ban hành kịp thời để hướng dẫn luật,đưa nội dung bảo vệ môi trường vào thủ tục đầu tư,và thể chế hóa công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng,thu phí nước thải công nghiệp,khai thác khoáng sản,chất thải rắn,…Về bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,chúng ta có Cục và chi cục bảo vệ môi trường,trực thuộc trung ương và các địa phương.Đáng chú ý,sau 1 năm kể từ khi luật ban hành,cuối 2006 Bộ công an đã thành lập Cục cảnh sát môi trường và Phòng cảnh sát môi trường ở các tỉnh,thành.Đến nay,cơ quan này đã điều tra và phát hiện hàng trăm vụ ô nhiễm gây tiếng vang trong dư luận. Thực tiễn vừa qua cho thấy,nhận thức của người dân về CSR còn kém và quản lý nhà nước lỏng lẻo,văn bản pháp luật không sát thực tế(như số tiền phạt quá thấp) đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp dễ dàng lách luật,chối bỏ trách nhiệm đạo đức kinh doanh (các vụ nước tương nhiễm M3CPD,sữa nhiễm melamine,cây xăng gian lận) hay gây ô nhiễm môi trường ở mức độ nghiêm trọng trong thời gian dài mà không bị xử lý (vụ Huyndai Vinashin,Vedan,Miwon). 3. Lợi ích của việc thực hiện CSR. Những doanh nghiệp thực hiện CSR đã đạt được những lợi ích đáng kể bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Dưới đây là một số ví dụ minh họa với mục đích giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có được nhận thức tốt hơn về CSR và để họ có thể đưa CSR vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp, cho môi trường và cho xã hội. 3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. 3.2 Tăng doanh thu Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương, và do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn. Rất nhiều công ty sau khi có được chứng chỉ về CSR đã tăng được doanh thu đáng kể. Ví dụ, Aserradero San Martin, một công ty sản xuất đồ gỗ ở Bolivia, sau khi có chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đã tiếp cận được thị trường Bắc Mỹ và bán sản phẩm với giá cao hơn từ 10-15%. 3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các DN có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội. 3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt. Grupo M, một công ty dệt cỡ lớn ở Cộng hoà Đô-mi-ních, đã tổ chức đưa đón công nhân, có trung tâm y tế chăm sóc sức khoẻ cho công nhân và gia đình họ, tổ chức đào tạo công nhân và trả lương gấp đôi mức lương tối thiểu do quốc gia này qui định. Tổng Giám đốc, đồng thời là sáng lập viên của công ty, không lo lắng nhiều về những chi phí này mà cho rằng đó là khoản đầu tư sáng suốt. ông nói "tất cả những gì chúng tôi dành cho người lao động đều đem lại lợi ích cho công ty - đó là hiệu quả công việc, chất lượng sản phẩm, lòng trung thành và sự sáng tạo." 3.5 Ví dụ ở Việt Nam Trong mấy năm gần đây, chủ yếu do yêu cầu của đối tác mua hàng nước ngoài, một số doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện các chương trình CSR. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%.4 Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao. Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000 từ khi công ty được cổ phần hóa từ năm thứ 3 khi công ty Cổ phần hóa thì đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn này. Về sản xuất: khi công ty áp dụng Bộ tiêu chẩn SA 8000 thì giúp công ty có điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất sang các nước mà có yêu cầu nghiêm ngặt về bộ tiêu chuẩn này. Trong quá trình hội nhập trên thị trường thì công ty không ngừng nâng cao sản xất đề tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước củng như ngoài nước. Về Quản lý lao động trong doanh nghiệp: Từng bước được cải thiện và giảm tối đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. Người lao động an tâm sản xuất thu nhập từng bước được cải thiện và nâng cao. 1.Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại công ty: SA 8000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công ước của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và Công ước về Quyền của Trẻ em. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm: 1.1. Điều khoản chung Tiêu chuẩn này xây dựng dựa trên Bộ Luật lao động và có xem xét đến đặt điểm tình hình tại đơn vị 1. Thời Gian thử việc: Thực hiện đúng với thời gian thử việc theo quy định đúng với mọi đối tượng lao động theo bộ luật lao động 2. Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào. Không lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên 3. Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. Doanh nghiệp không được trực tiếp hỗ trợ việc sử dụng lao đông cưởng bức. 4. Đối với lao động nữ: Không có những hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người phụ nữ - Không xa thảy và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. - Không lạm dụng sức lao động làm công việc nặng nhọc độc hại tại công ty. - Sắp xếp công việc cho lao động nữ sau khi nghỉ hết thời gian thai sản vào làm việc lại cho phù hợp với công việc chuyên môn nghề nghiệp của người lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ có liên quan đến lao động nữ. 1.2. Đào tạo và học nghề: - Người lao động khi tuyển vào công ty nếu chưa có kiến thức, tay nghề phù hợp với công việc được giao thì công ty sẽ đào tạo cho phù hợp. - Có trách nhiện nâng cao trình độ học nghề cho người lao động khi người lao động có nhu cầu. - Có chính sách khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao tay nghề tại các cơ sở đào tạo mà do người lao động tự chọn để học, - Kinh phí đào tạo: Nếu do công ty đưa di đào tạo thì kinh phí công ty sẽ hỗ trợ. Nếu do người lao động tự tham gia để nâng cao tay nghề thì công ty sẽ hỗ trợ một phần tùy vào khả năng tài chính của công ty 1.3. Quan hệ lao động 1. Hợp đổng lao động: Tất cả người lao động làm việc tại công ty điều phải ký kết hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động 2. Nội dung của hợp đồng lao động phải thể hiện đầy đủ và rõ ràng các nội dung chủ yếu sau Nội dung việc làm Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Hình thức trả lương Điều kiện làm việc Chế độ bảo hiểm 3. Tôn trọng và thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động 4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động. Phải đảm bảo quyền tự do hiệp hội và thỏa ước lao động tập thể. Công ty phải thành lập đuợc Ban chấp hành công đoàn và cử đại diện tham gia vào việc ký kết thỏa ước lao động tập thể . Công nhân có quyền tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu cầu tăng ca. 5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị . Doanh nghiệp không được trực tiếp hoặc hỗ trợ việc phân biệt đối xử trong thuê mướn, trả tiền thù lao, huấn luyện, thăng tiến cho nghỉ việc dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tín ngưỡng, tàn tật, độ tuổi.   6. Kỷ luật:  Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói. Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng, những khoản khấu trừ vào lương không được thực hiện với hình thức kỷ luật, 1.4. Chế độ tiền lương 1. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương. Có các chế độ luơng thuởng cho phù họp phải đảm bảo mức thù lao của ngưòi lao động hàng tháng khi nhận đuợc phải đáp ứng đầu đủ các nhu cầu tối thiểu cơ bản của con nguời. Thuờng xuyên nâng cao thu nhập cho nguời lao động bằng nhiều hình thức khác nhau 2. Phương pháp tính lương: - Công ty phải xây dựng thang, bảng lương và có đăng ký với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước theo đúng quy định. - Xây dựng và công khai định mức lao động cho toàn công ty - Áp dụng các chế độ phụ cấp lương theo quy định 3. Các hình thức trả lương: - Công ty thực hiện các chế độ trả lương như: Lương thời gian, lương sản phẩm tùy theo từng bộ phận mà công ty áp dụng hình thức lương phù hợp. - Công ty còn trả lương làm thêm giờ đúng như luật lao động, 4. Chế độ nâng bậc lương: - Hàng năm công ty đều có nâng lương cho người lao động thông qua hội đồng lương. - Công ty có chế độ nâng bậc lương cho công nhân heo đúng thâm niên và thời gian làm việc theo quy định. 5. Chế độ bảo hiểm xã hội: Thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo bộ luật lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quy định cụ thể việc thanh toán các chế độ ốm đau và thời gian người lao động nghỉ nghơi khác được hưởng lương. 1.5. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi        1. Thời giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. Và có sự thỏa thuận giữa ban chấp hành công đoàn với doanh nghiệp. Thời gian làm việc được rút ngắn đối với người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại. Công ty và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không quá 04 giờ trong tuần và 300 giờ trong năm. Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm giờ, Lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngay 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng nguyên lương. 2. Thời gian nghỉ ngơi: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ thì được nghỉ ít nhất là 30 phút vẫn tính vào thời gian hưởng lương. Người lao động làm ca đêm thì được nghỉ ít nhất là 45 phút vẫn hưởng nguyên lương. Nười lao động làm theo ca thì nghỉ ít nhất là 12 giờ trước khi chuyển sang ca mới, Trong tuần làm việc người sử dụng lao động phải sắp sếp cho người lao động nghỉ ít nhất 01 ngày trong tuần. Người lao động nghỉ được hưởng nguyên lương theo đúng quy định của Bộ Luật lao động. 3. Nghỉ phép năm: Chế độ nghỉ phép năm theo quy định của Bộ Luật lao động. - Người lao động ở nơi xa xôi, nếu có yêu cầu thì được cộng dồn số ngày nghỉ phép năm từ 1 đến 2 năm để nghỉ một lần nhưng phải được sự chấp nhận của người sử dụng lao động tại công ty. - Người lao động khi thôi việc thì được thanh toán tiền phép của những ngày chưa nghỉ, 1.6. An toàn vệ sinh lao động 1. Sức khoẻ và an toàn: - Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. Phải có tiêu chuẩn chính sách An toàn về vệ sinh lao động. - Công ty phải thành lập hội đồng bảo hộ lao động, mạng lưới an toàn vệ sinh viên - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của công ty cho phù hợp: - Nâng cấp hệ thống chiếu sáng tại nơi làm việc - Trang bị đồng bộ các hệ thống trang thiết bị công nghệ, thiết bị phụ trợ kèm theo hệ thống an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường. - Đảm bảo bũa ăn giữa ca cho người lao động. - Công ty có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho tất cả các Cán bộ công nhân viên trong toàn công ty mỗi năm một lần, nếu có phát hiện bện nghề nghiệp thì công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ để nguời lao động điều trị cho phù hợp. - Công ty phải xây dựng các quy định về phòng chóng cháy nổ tại nơi làm việc. - Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động tùy theo từng nghành nghề mà trang bị lao động cho phù hợp. - Công ty phải thực hiện đúng các yêu cầu và tiêu chuẩn về hệ thống mạng lưới sử dụng điện trong công ty, có cán bộ quản lý kỷ thuật về điện có kiến thức chuyên mông nghiệp vụ theo đúng quy định. Công ty có chế độ ăn giữa ca cho người lao động đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng trong bữa ăn. Nhà ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường và phải cách biệt với nhà vệ sinh. Đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế biến và bảo quản thức ăn, nhân viên phục vụ nhà ăn phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ theo quy định. - Công ty cung cấp đầy đủ nước uống và đảm bảo họp vệ sinh cho người lao động. - Đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhà vệ sinh cho người lao động , các công trình vệ sinh phài đảm bảo sạch sẽ kín đáo và có nhân viên phục vụ thường xuyên. - Có phòng y tế tại công ty để chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong công ty 2. Về môi trường: - Công ty thực hiện nghim chỉnh về luật môi trường - Lập và kê khai các hoạt động có yếu tố ảnh hưởng về môi trường như các yếu tố về chất thải tại công ty đúng thời hạn theo quy định của cơ quan Quản lý Nhà nước. - Công ty không tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, cải tạo cảnh quan và tròng nhiều cây xanh. - Xây dựng quy chế quản lý chất thải của công ty 3. Kế hoạch kiểm tra giám sát và thực hiện: - Công ty tổ chức kiểm tra việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động theo định kỳ nằm phát hiện và ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra tại công ty trong quá trình thực hiện. - Kếp quả kiểm tra phải lập thành biên bản và các văn bản này phải được ký xác nận của Hội đồng kiểm tra - Thực hiện khai báo điều tra, thống kê tai nạn lao động - Hàng năm công ty phải có kế hoạch thực hiện về công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và phòng chóng cháy nổ trong công ty. 1.7. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát Công ty đã kết hợp chính sách quản lý tiêu chẩn SA8000 cùng với các chính sách quản lý khác như Luật lao động, thỏa uớc lao động tập thể tại công ty và các văn bản pháp luật khác do các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nuớc ban hành. Kết hợp chặt chẽ với các chính sách pháp luật có liên quan để vận dụng và quản lý tốt nội dung tiêu chuẩn này cho phù hợp với tình hình sàn xuất kinh doanh thực tế tại công ty. - Đưa kế hoạch hàng năm vào các công việc để thực hiện tốt nội dung của Tiêu chẩn lao động. - Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để phát hiện và xử lý khắc phục kịp thời những nội dung chưa phù họp. - Tiến hành công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện các nội dung trong tiêu chuẩn này. 2. Tác động của SA8000 đối với hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1 Tác động đến người lao động Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau:  Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức phi chính phủ Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể. Đó là công cụ đào tạo hữu hiệu cho người lao động về quyền lao động khi làm việc. Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường lành mạnh đảm bảo về an toàn trong làm việc, sức khoẻ và môi trường. Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với công ty. Tăng năng suất lao động và đạt kết quả tối ưu hiệu quả công việc trong qúa trình quản lý, cũng như trong khi làm việc của người lao động trong công ty 2.2 Tác động đến khách hang Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và đảm bảo được các đều kiện về an toàn lao động và tính công công bằng. Giảm thiểu tối đa trong việc thực hiện chi phí quản lý giám sát tại công ty Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao. Nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội" của công ty khi áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA8000 Giảm chi phí quản lý, giám sát các yêu cầu xã hội khác nhau. Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho công ty dễ dàng thu hút được các nhân viên giỏi, có kỹ năng quản lý, làm việc, có trình độ chuyên môn cao, tay nghề cao . Có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung thành. 2.3 Về thị trường: - Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân thủ SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc, - Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng, - Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động trách nhiệm xã hội, - Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trong nhất trong một tổ chức, - Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ chức, đặc biệt trong trường hợp thị trường là động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay, - Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn, - Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước. 2.4 Về kinh tế: - Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội, - Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, - Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự, - Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp. 2.5 Quản lý rủi ro: - Phương pháp tốt trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại, Có thể dẫn đến giảm phí bảo hiểm hằng năm. - Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu có). - Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba. - Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cáo, 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 3.1 Thuận lơi. Sau hơn 14 năm hoạt động, đến nay Công ty đã từng bước khẳng định mình Các sản phẩm công ty ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Phương thức lãnh đạo sáng suốt và đội ngủ công nhân viên có trình độ,trách nhiệm,yêu nghề và ham học hỏi là một trong những thế mạnh lớn của Công ty. Đội ngủ CBCNV đoàn kết gắn bó,tất cả đồng lòng trong việc quyết tâm đưa Gốm Sứ Việt trở thành Nhà cung cấp Gạch hàng đầu Việt Nam. Hệ thống phân phối rộng khắp,bao phủ hết cả nước,có uy tín trên thị trường. Qui trình công nghệ hiện đại máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoàine6n năng suất lao động rất cao. Thiết kế công nghệ phức tạp. Sản phẩm mới lạ độc đáo hơn sản phẩm đang được tiêu thụ hiện tại. Tạo nên những sản phẩm phức tạp để hạn chế đến mức thấp nhất việc bắc chức của các đối thủ cạnh tranh hiện nay. Thậm chí tạo ra những sản phẩm mà đối thủ cạnh trang không có khả năng thực hiện được nhằm giúp cho Công ty cổ phần cơ khí luyện kim – SADAKIM tăng cường khả năng độc quyền sản phẩm của mình 3.2 Khó khăn. Hoạt động quảng cáo SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu không tham gia đúng luật chơi theo đòi hỏi của khách hàng và các công ty mẹ, các đơn vị gia công có thể mất hợp đồng và đứng ngoài cuộc chơi. Chính vì vậy, SA8000 đã vượt ra khỏi tầm kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý lao động tại các doanh nghiệp và đóng vai trò thể hiện sự thành công của một công ty.bằng cách giữ lại những cá nhân tài năng. Đây chính là cuộc cách mạng về khái niệm và sự công nhận về nghĩa vụ xã hội của doanh công ty . SA8000 ngày càng được sử dụng như một công cụ thể hiện hoạt động và sứ mệnh của công ty. Tuy nhiên, đây chính là một trong những thử thách đặt ra trong quá trình toàn cầu hóa. SA8000 trở nên một vấn đề không còn ở giai đoạn tranh cãi nữa mà đang trong giai đoạn hòan thiện và lôi cuốn sự chú ý của công chúng. Từ những trường hợp tranh chấp lao động được báo chí và các phương tiện đại chúng đề cập đến, ta có thể thấy một số khó khăn trong việc áp dụng SA8000 tại Công ty cổ phần cơ khí luyện kim – SADAKIM như sau: Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc. Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chánh. Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA8000. Khó khăn trong hệ thống giám sát. Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao. Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp. Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định khối lượng công việc giám sát. Chi phí cho việc thực hiện khá cao Phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để theo dõi, kiểm tra giám sát trong quá trình thực hiện. Tốn nhiều thời gian nghiên cứu các hệ thống văn bản, sổ sách. Các bộ phận quản lý phải phối hợp chặt chẽ với nhau. Hoạt động gia công tại Công ty cổ phần cơ khí luyện kim – SADAKIM cho thấy rằng một sản phẩm cuối cùng thường trải qua nhiều công đoạn khác nhau trong các doanh nghiệp độc lập khác nhau. Công ty áp dụng việc gia công nhằm trả chi phí thấp cho hàng hóa và dịch vụ có chất lượng. Và chính các đơn vị gia công có thể đưa ra giá gia công thấp bởi vì họ không đáp ứng được các quy định luật pháp của nhà nước về mức lương tối thiểu hay các quy định lao động chẳng hạn. Các doanh nghiệp này từ chối hoạt động của công đoàn bởi vì họ không muốn bị phiền nhiễu bởi họ không thể đáp ứng hết được những yêu cầu của nghiệp đoàn và công đoàn. Làm thế nào để các điều kiện lao động và các thực tiễn lao động có thể cải thiện trong những doanh nghiệp này khi chính những công ty lớn hơn tạo ra thịnh vượng và việc làm cho các xí nghiệp vừa và nhỏ chính là một vấn đề đang thách thức các cấp quản lý lao động, bản thân các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu xã hội đang quan tâm đến lãnh vực này. Thị trường ngày càng phát triển thì việt cạnh tranh gay gắt về giá cả, mẫu mã,… với các đơn vị trong nước cũng như nước ngoài, các mặt hàng ngoại nhập có mẫu mã và chất lượng tương đương nhưng giá lại rẽ hơn nhiều. Tình hình Việt Nam gia nhập WTO, nhiều cơ hội kinh doanh rộng khắp các thị trường trên thế giới đồng thời cũng có những thách thức khi nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với các Công ty mang tính chuyên nghiệp cao. Tỉ giá biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty chưa đạt được chứ nhận ISO14000 và SA8000 vì không đáp ứng được các yêu cầu quá nghiêm ngặt của chúng. Trong quá trình sản xuất có mấy công đoạn độc hại, gây khó thể, mùi hôi, hóa chất ngấm vào công nhân dẫn đến tình trạng sứ khỏe kém. Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1.Nhận xét chung về công tác quản trị chất lượng tại Công ty. 1.1Ưu điểm: Nhìn chung hệ thống đã được đưa vào quản lý và đã được áp dụng cho các bộ phận của Công ty nói chung và tại các nhà máy nói riêng rất nghiêm túc,mạch lạc.CBNCN có ý thức trong lao động,sáng tạo,chăm chỉ.Tiến hành và thực hiện đúng như chất lượng đã nói “Viết những gì đã làm”, “Làm những gì đã viết”. Hệ thống này luôn được công nhân cả CBCNV thực hiện và duy trì để sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn. Các quy trình quản lý đi theo một trình tự cụ thể, phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm cho mỗi đơn vị, các nhân. 1.2Nhược điểm: Tuy nhiên còn có một số hạn chế trong việc thực hiện kiểm soát quá trình chưa được hoàn thiện nên dẫn đến việc sai sót trong quy trình sản xuất và gây ra khuyết tật, các lỗi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể là ở mỗi công đoạn không cử ra một người hoặc một nhóm người kiểm tra trực tiếp để biết được chính xác sản phẩm nào bị lỗi mà chỉ kiểm tra một lần ở công đoạn cuối cùng (KCS kiểm tra thành phẩm). vì thế lỗi khuyết tật mà không biết ở công đoạn nào,nguyên nhân từ đâu. Bên cạnh đó, ở các phòng ban chức năng chưa có sự liên hệ chặc chẽ thông tin. Chẳng hạn , phòng kinh doanh xuất khẩu cần một số mẫu có đầy đủ thông số kỹ thuật đem giới thiệu với khách hàng trong chuyến đi quan hệ tại Trung Quốc nhưng khi nhân viên lấy nhãn dán mẫu thì chưa có đầy đủ thông số cho tất cả các mặt hàng. Các thông số kỹ thuật còn nằm trong các file của trung tâm.sự tắc nghẽn này gây ra sự chậm trễ cho việc cung cấp mẫu cho khách hàng, nhân viên làm việc lúc thì chờ đợi lúc thì làm nhiều việc cùng một lúc. Nhìn chung việc áp dụng ISO không được từng cá nhân ý thứ lắm.Họ chư nhân thức hiệu quả và lợi ích của hệ thống mang lại.Cho đến khi ban ISO tiến hành đánh giá nội bộ hay kiểm tra cá nhân mới đem việc chưa hoàn thành theo ISO thực hiện. Cho nên điều này vẫn như là một trách nhiệm thực hiện khi có kiểm tra hơn là một tinh thần cùng nhau thực hiện và xây dựng hệ thống ngày càng hoàn thiện hơn. 2. Một số kiến nghị Một là,nâng cao chất lượng các quy định pháp luật bằng cách áp dụng RIA trong quá trình lập quy.RIA (đánh giá tác động của văn bản luật) là công cụ tiên tiến được các nước phát triển áp dụng trong quá trình thiết kế luật.Đánh giá RIA giúp xác định giải pháp lập quy có phải là giải pháp cần thiết,hợp lý.Nếu có,RIA sẽ tìm ra mức độ lập quy phù hợp nhất để đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất cho doanh nghiệp.Một khi văn bản luật có tính chính xác cao,hiệu lực của các văn bản cũng được cải thiện đáng kể.Bên cạnh đó,nhất thiết các cơ quan nhà nước cần phải tăng cường trách nhiệm thực thi luật trong lĩnh vực của mình. Hai là,cách thức xây dựng các hiệp hội cần được đổi mới.Cách tiếp cận “từ dưới lên” cần thay thế cách tiếp cận cũ “từ trên xuống”.Việc tận dụng kinh nghiệm và kỹ năng của các quan chức là cần thiết,nhưng lãnh đạo các hiệp hội nên là những người gắn bó với thành viên từ cơ sở.Có như vậy,họ mới đấu tranh một cách “có lửa” cho quyền lợi của thành viên hiệp hội. Ba là,thực hiện các chương trình truyền thông,quảng cáo phi lợi nhuận.Điều này rất phổ biến ở các nước phát triển,và hiện nay được áp dụng cả ở các khu vực như Singapore,Trung Quốc.Các đài truyền hình,truyền thanh ở nước ta vẫn thuộc sở hữu nhà nước,do đó,chính phủ có thể chỉ đạo các đài giành một tỷ trọng nhất định trong thời lượng quảng cáo hàng ngày miễn phí cho các mục tiêu công cộng. Bốn là,địa vị của người đóng thuế cần được nâng cao.Vinh dự đi đôi với trách nhiệm và ngược lại.Cần có những bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất,các cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân nhiều nhất.Họ xứng đáng nhận được sự vinh danh của xã hội. Năm là,nhà nước tập trung hoàn thiện luật và tính hiệu lực trong thực thi luật.Các trách nhiệm ngoài luật (đạo đức,từ thiện),cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đó là sự tương tác giữa doanh nghiệp và xã hội.Nhà nước chỉ nên gián tiếp tác động thông qua các cơ chế như NGOs,hiệp hội,mạng lưới cộng đồng,giáo dục,nâng cao ý thức người dân. Ở nước ta,mỗi khi có những vụ vi phạm đạo đức kinh doanh,ô nhiễm môi trường xảy ra,người ta thường đổ tất cả tội lỗi cho doanh nghiệp.Tuy nhiên,như đã được bàn đến,doanh nghiệp nào cũng lấy lợi ích làm nền tảng,do đó họ luôn có khuynh hướng tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.Trong bối cảnh khuôn khổ pháp luật không chặt chẽ,thống nhất,hệ thống thực thi pháp luật bị buộc lỏng,kém hiệu lực và người dân ở trong tình trạng yếu thế,không có kiến thức và công cụ để bảo vệ lợi ích của cộng đồng như hiện nay,thì nhà nước thực chất vô tình tạo ra môi trường tốt để các công ty lợi dụng và coi nhẹ trách nhiệm xã hội của mình.Muốn đảm bảo CSR,nhà nước cần phải khuyến khích và phát triển các cơ chế “xã hội dân sự” ở địa phương,để làm đối trọng với doanh nghiệp.Đối trọng với doanh nghiệp không có nghĩa doanh nghiệp luôn luôn xấu.Thực ra,doanh nghiệp có tính trung lập trong khía cạnh họ luôn thích ứng với môi trường chính trị,pháp lý,xã hội.Tạo ra đối trọng ở đây có nghĩa tạo ra cơ chế xã hội đủ sức mạnh để giám sát CSR. Tự cơ chế xã hội ở từng địa phương sẽ cho phép người dân có tiếng nói trọng lượng hơn đối với doanh nghiệp trước những tác động tiêu cực doanh nghiệp có thể gây ra,để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cộng đồng được tôn trọng.Điều đó giúp giảm khối lượng công việc và chi phí cho hệ thống các cơ quan quản lý hành chính của nhà nước từ trung ương xuống địa phương trong việc giám sát và quản lý CSR.Khung khổ ba bên nhà nước – xã hội – doanh nghiệp đó sẽ đảm bảo đạt được CSR một cách tối ưu,để doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường mà các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp hòa thuận với lợi ích xã hội của cộng đồng thành một chỉnh thể thống nhất. KẾT LUẬN Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nói chung. CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của doanh nghiệp và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đã qua rồi thời kỳ khi doanh nghiệp chỉ cạnh tranh bằng giá cả hay sự khác biệt về sản phẩm. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility) đang dần trở thành một khái niệm được nhiều người quan tâm và có tầm quan trọng chiến lược đối với doanh nghiệp. Người ta nhắc tới CSR không chỉ là “điều đúng đắn cần làm” mà còn là “điều khôn ngoan nên làm”. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít thách thức. Khi lợi thế về giá nhân công rẻ hay nguồn tài nguyên phong phú không còn là của riêng Việt Nam nữa thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tham gia sân chơi lớn buộc phải bổ sung thêm cho mình năng lực cạnh tranh mới. Nếu sớm được nhận thức và áp dụng, CSR chính là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp nội địa chiếm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. MỤC LỤC PHAÀN MÔÛ ÑAÀU 1. lyù do choïn ñeà taøi. 1 2. Mục Tiêu nghiên cứu: 1 3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu. 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu. 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu. 2 a. không gian 2 b. Thời gian 2 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 3 1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3 1. 1 Vài nét sơ lược về công ty 3 1. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 3 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy. 4 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 5 2.1. Cơ sở lý luận. 5 2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 5 2.1.2 Các nội dung và lý luận liên quan. 6 a. Bộ tiêu chuẩn SA8000: 6 b. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000. 7 c. Bộ quy tắc ứng xử CoC 9 2. 2. Cơ sở thực tiễn. 11 2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển: 11 2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam. 12 3. Lợi ích của việc thực hiện CSR. 14 3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất 14 3.2 Tăng doanh thu 15 3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty 15 3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi 15 3.5 Ví dụ ở Việt Nam 16 Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM 17 1.Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại công ty: 17 1.1. Điều khoản chung 17 1.2. Đào tạo và học nghề: 18 1.3. Quan hệ lao động 18 1.4. Chế độ tiền lương 19 1.5. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi 19     1.6. An toàn vệ sinh lao động 20 1.7. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát 22 2. Tác động của SA8000 đối với hoạt động kinh doanh của công ty. 22 2.1 Tác động đến người lao động 22 2.2 Tác động đến khách hang 22 2.3 Về thị trường: 23 2.4 Về kinh tế: 23 2.5 Quản lý rủi ro: 23 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 24 3.1 Thuận lơi. 24 3.2 Khó khăn. 24 Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 26 1.Nhận xét chung về công tác quản trị chất lượng tại Công ty. 26 1.1Ưu điểm: 26 1.2Nhược điểm: 26 2. Một số kiến nghị 26 KẾT LUẬN 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng việc thưc hiện tiêu chuẩn sa8000.doc
Luận văn liên quan