Đề tài Thương mại điện tử Việt Nam các giải pháp phát triển bền vững

Như vậy, qua việc nghiên cứu tổng thể về hoạt động TMĐT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, ta thấy TMĐT Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể so với các năm trước. Nhưng nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. Để khai thác hết cơ hội mà TMĐT đem lại thì cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng của nhà nước

pdf111 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3156 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thương mại điện tử Việt Nam các giải pháp phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp phải nhanh chóng mở trang web, thực hiện mua bán qua mạng. Cách tiếp cận này muốn đốt cháy giai đoạn sẽ dễ dẫn đến thất bại. TMĐT không chỉ đơn giản là mua sắm trang thiết bị CNTT, nối mạng và mở trang web. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng một lộ trình tiếp cận tùy theo ngành hàng, khả năng thị trường và năng lực. Nếu doanh nghiệp vội vã tham gia TMĐT mà hạ tầng cơ sở chưa kịp phát triển sẽ không thể thành công.  Phát triển từng bước, vừa xây dựng và hoàn thiện cơ sở của TMĐT, vừa phát triển TMĐT. Cách tiếp cận này thể hiện sự tôn trọng qui luật khách quan của quá trình hình thành và phát triển TMĐT, vừa thể hiện nỗ lực chủ quan tiếp nhận công nghệ mới để phát triển các hình thức kinh doanh, chủ động hội nhập. Như vậy phương hướng chung cho phát triển TMĐT ở Việt Nam là:  Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng pháp lý cho TMĐT  Phát triển đồng bộ hạ tầng kĩ thuật  Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về TMĐT, chuẩn bị kĩ nhân lực.  Khuyến khích triển khai áp dụng TMĐT ở các mức độ. 1.4. Tiềm năng và xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam 1.4.1. Tiềm năng phát triển TMĐT ở Việt Nam: Tiềm năng phát triển TMĐT ở Việt Nam cao vì các lý do sau: Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 77  Việt Nam là nước xuất khẩu nhiều mặt hàng, TMĐT giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng trên toàn thế giới.  Việt Nam có thể “xuất khẩu” dịch vụ, sản phẩm thông tin, sản phẩm tri thức bằng cách bán qua mạng Internet.  Du lịch Việt Nam cần tận dụng TMĐT để quảng bá, cho đặt dịch vụ qua mạng, thanh toán qua mạng, hỗ trợ du khách qua mạng...  Nhà nước chủ trương thúc đẩy TMĐT phát triển.  CNTT, Internet ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển nhanh.  Chính những khả năng, lợi ích TMĐT mang lại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư... là động cơ lớn thúc đẩy doanh nghiệp tham gia TMĐT.  Nhân lực Việt Nam tiếp thu công nghệ mới nhanh, đặc biệt là CNTT 1.4.2. Xu hƣớng phát triển TMĐT ở Việt Nam: Hiện nay TMĐT ở Việt Nam được tận dụng phục vụ việc marketing, bán hàng cho doanh nghiệp là chính. Ngoài ra, một số website sàn giao dịch B2B, siêu thị điện tử B2C, website C2C như rao vặt, đấu giá..., website thông tin (tin tức là chính)... đã được xây dựng và đưa vào hoạt động. Thanh toán qua mạng trong và ngoài nước vẫn còn rất ít ỏi và bất tiện. Doanh số từ mô hình B2B vẫn hầu như chưa có, trong khi doanh số B2B xấp xỉ 80 – 90% tổng giá trị giao dịch TMĐT trên toàn cầu. Trong giai đoạn 2006 – 2010, xu hướng phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam sẽ đi theo 03 nhóm:  Các doanh nghiệp tận dụng TMĐT phục vụ marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng, mở rộng thị trường, xuất khẩu...  Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT với những website Thương mại điện tử, kinh doanh trên mạng.  Doanh nghiệp bắt đầu tận dụng TMĐT trong B2B để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ việc kinh doanh sản xuất một cách tự động hoặc bán tự động II. Các giải pháp phát triển bền vững TMĐT ở Việt Nam “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo không làm tổn thương khả năng đáp ứng đòi hỏi của thế hệ tương Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 78 lai.” ( định nghĩa của WCEO- Tổ chức quốc tế về phát triển và môi trường). Phát triển bền vững bao gồm: môi trường bền vững, xã hội bền vững và kinh tế bền vững. Trong đó, phát triển và ứng dụng TMĐT ở tất cả các thành phần kinh tế , khu vực kinh tế, loại hình tổ chức là một trong những biện pháp có ý nghĩa thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. Do đó, sự đầu tư cho TMĐT ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Cũng có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website thương mại điện tử (sàn giao dịch, website phục vụ việc cung cấp thông tin, website rao vặt, siêu thị điện tử...) để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên, tình hình chung là các website này chưa thực sự được marketing tốt và phát triển tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể. Theo các chuyên gia, điều quan trọng nhất trong việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay xuất phát từ các doanh nghiệp. Đây là lực lượng nòng cốt ứng dụng và phát triển TMĐT. Để nắm bắt được thị trường rộng lớn và không biên giới qua mạng Internet, các doanh nghiệp phải có những chiến lược đầu tư hợp lý hơn. Việc đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu của TMĐT phải được tiến hành nhanh chóng, việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng phải được dành nhiều ngân sách và có một tỷ lệ đầu tư hợp lý hơn… Để TMĐT phát triển, cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng của nhà nước… 2.1. Giải pháp đối với nhà nước Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 79 Ở các nước phát triển như Mỹ và Tây Âu, Nhà nước có vai trò tạo dựng hành lang pháp lý như: xây dựng luật TMĐT, tham gia hiệp định song, đa phương tạo sự thông thoáng. Còn đối với những nước đang phát triển thì Nhà nước tập trung xây dựng các cơ sở cho phát triển TMĐT. Hiện nay TMĐT ở Việt Nam vẫn đang phát triển ở bề nổi, chưa thực sự được áp dụng sâu rộng vì vấn đề đầu tiên là hành lang pháp lý chưa hoàn thiện để các doanh nghiệp có thể an tâm tham gia. Để TMĐT có thể phát triển như một kênh bán hàng chính thức trong hoạt động thương mại, Nhà nước cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho TMĐT Gồm các nhiệm vụ chính:  Đến cuối năm 2006, ban hành đầy đủ các văn bản dưới luật để thực thi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho thông điệp dữ liệu. Đến cuối năm 2007, ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh liên quan tới thương mại điện tử về giải quyết tranh chấp, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống tội phạm, các vấn đề về thuế nội địa và thuế hải quan.  Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển.  Thống nhất với công ước quốc tế tạo ra sự thông thoáng cho TMĐT trên phạm vi toàn cầu. Công việc trên không chỉ là của quốc hội, bộ tư pháp mà của rất nhiều các bộ, ban ngành liên quan, đặc biệt là bộ Thương mại. Ngoài ra, chính sách thuế trong giao dịch TMĐT cũng là vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lí. Mặc dù hiện nay hầu như giao dịch TMĐT trên thế giới chưa tính đến vấn đề thuế nhưng dần dần khi TMĐT đã phát triển ở một mức độ nào đó thì vấn đề này cũng rất quan trọng vì nó tạo một nguồn thu không nhỏ đối với ngân sách nhà nước. Nhà nước khi xây dựng hành lang pháp lý cần làm phù hợp với các định chế thương mại quốc tế để hàng hóa và dịch vụ thông suốt. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 80 b. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ TMĐT và thực hiện giao dịch điện tử trong mua sắm Chính phủ  Đến năm 2010 các cơ quan Chính phủ phải đưa hết các dịch vụ công lên mạng, trong đó ưu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục xuất nhập khẩu điện tử, thủ tục liên quan tới đầu tư và đăng ký kinh doanh điện tử, các loại giấy phép thương mại chuyên ngành, thủ tục giải quyết tranh chấp.  Sửa đổi các quy định về đấu thầu trong mua sắm Chính phủ theo hướng các chủ đầu tư phải công bố mời thầu lên Trang tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu và các Trang tin điện tử của các cơ quan khác. Các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan chính quyền địa phương các thành phố lớn phải từng bước tiến hành giao kết hợp đồng mua sắm Chính phủ trên mạng. c. Phát triển các công nghệ hỗ trợ TMĐT trên cơ sở khuyến khích chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài  Ban hành và phổ cập các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ phục vụ hoạt động thương mại điện tử; các tiêu chuẩn chung sử dụng trong thương mại điện tử, đặc biệt là chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI và ebXML)  Khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng triển khai ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng và các loại hình dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện tử; xây dựng mạng kinh doanh điện tử cho một số ngành công nghiệp có quy mô kinh tế lớn. d. Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới TMĐT  Xây dựng cơ chế, bộ máy hữu hiệu để thực thi việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, bí mật riêng tư và để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thương mại điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành  Khẩn trương triển khai hoạt động thống kê về thương mại điện tử. e. Hợp tác quốc tế về TMĐT  Ưu tiên hợp tác đa phương với các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực như WTO, APEC, ASEAN, ASEM và các tổ chức chuyên Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 81 trách về thương mại của Liên hợp quốc như UNCTAD, UNCITRAL, UNCEFACT.  Ưu tiên hợp tác song phương với các nước tiên tiến về thương mại điện tử và các nước có kim ngạch thương mại lớn với Việt Nam. f. Tổ chức cơ quan chính phủ chủ trì điều hành các dự án tổng thể TMĐT Để phát triển TMĐT ở Việt Nam, có rất nhiều đồng thời phải làm cả từ góc độ cơ quan quản lí và các doanh nghiệp. Phạm vi của nó liên quan đến nhiều cấp ngành: Bộ Thương mại, Bộ tư pháp, Bộ tài chính, Bộ bưu chính viễn thông và CNTT… Vấn đề đặt ra là phải biết lựa chọn cái gì trước, cái gì sau và đồng bộ các tiến trình đó một cách tối ưu nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy phải hình thành một cơ quan chủ trì điều hành dự án tổng thể phát triển TMĐT ở Việt Nam. Nhiệm vụ:  Xây dựng dự án tổng thể cho nhà nước về TMĐT trong đó vừa giải quyết các vấn đề vĩ mô như tạo dựng hành lang pháp lý , đưa ra các giải pháp, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho TMĐT và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia TMĐT.  Quản lí theo dõi các dự án liên quan đến TMĐT  Hoạch định kế hoạch phát triển nguồn lực cho TMĐT. Hỗ trợ việc giáo dục và đào tạo nguồn lực. Xuất bản những ấn phẩm có tính chất định hướng, chỉ dẫn cho phát triển TMĐT.  Giúp các bộ ngành xây dựng, phân tích, đánh giá các dự án phát triển TMĐT trong phạm vi quản lí.  Giúp chính phủ soạn thảo, ký kết cá hiệp định song phương và đa phương liên quan đến phát triển TMĐT. g. Nhanh chóng triển khai các chƣơng trình, dự án đƣợc đề ra trong kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010. Bao gồm các chương trình:  Chương trình phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử: 4 dự án; Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 82  Chương trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thương mại điện tử: 3 dự án;  Chương trình cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ thương mại điện tử và ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ: 5 dự án;  Chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử: 3 dự án;  Chương trình thực thi pháp luật liên quan đến thương mại điện tử: 3 dự án;  Chương trình hợp tác quốc tế về thương mại điện tử: 2 dự án. 2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được về tầm quan trọng của TMĐT, tuy nhiên còn lúng túng trong việc triển khai cụ thể hoặc có tâm lý trông chờ vào sự hướng dẫn, hỗ trợ từ phía Nhà nước. Doanh nghiệp cần nhận thấy rằng triển khai TMĐT là hoạt động để giúp chính doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, việc triển khai TMĐT khó có thể rập khuôn theo các mô hình có sẵn. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu, nghiên cứu và tự xác định cho mình được phương thức ứng dụngTMĐT phù hợp với quy mô doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, trình độ cán bộ và khả năng tài chính của mình. Trên cơ sở kế hoạch ứng dụng TMĐT đã có, doanh nghiệp cần đầu tư thích đáng về nguồn lực con người và tài chính để triển khai từng bước hay từng giai đoạn của quy trình TMĐT. Dưới đây là một số giải pháp đối với các doanh nghiệp để góp phần thúc đẩy TMĐT phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong thời gian tới a. Các doanh nghiệp chủ động tìm hiểu, xác định phƣơng thức ứng dụng TMĐT thích hợp và có kế hoạch, đầu tƣ thích đáng Trong TMĐT, cạnh tranh rất mãnh liệt và gay gắt, đơn giản vì chi phí đầu tư không cao, hầu như công ty nào cũng có thể áp dụng TMĐT. Khi bắt đầu tham gia vào TMĐT, các doanh nghiệp có thể tham khảo các bước triển khai TMĐT đã được trình bày ở chương I. Hơn nữa, để có thể thành công trong TMĐT, các doanh nghiệp nên ghi nhớ những điều sau: Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 83 Đối với các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên tắc đầu tiên của quá trình bán hàng trực tuyến là phải bán đúng mặt hàng mà người mua cần. Trên thực tế , không phải tất cả các mặt hàng đều phù hợp cho việc bán hàng trực tuyến, bên cạnh đó cũng đã có rất nhiều mặt hàng đã đạt đến điểm bão hòa trong lĩnh vực TMĐT. Do vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc mô hình kinh doanh của mình và nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh cẩn thận trước khi đưa vào vận hành. Cách tốt nhất là phát triển những sản phẩm mang tính độc chiêu. Nguyên tắc thứ hai là lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp. Không phải hình thức quảng cáo nào cũng đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm ra các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách có trọng điểm hơn. Bên cạnh đó mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược tổng thể cho các kênh phân phối của mình. Cụ thể là khi doanh nghiệp phát triển TMĐT không có nghĩa là bỏ qua các cơ hội quảng cáo cho kênh phân phối thực. Tất cả các kênh đều đóng góp vào sự phát triển của TMĐT trong chiến lược kinh doanh đa kênh. Các bản tin qua email, các phòng chat, các trang web, các banner và các tạp chí in có thể là những kênh quảng cáo thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ. Một trong những cách quảng cáo thành công nhất là trên các công cụ tìm kiếm ví dụ như Google. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải chọn những từ khóa tối ưu nhất để đảm bảo thông tin về doanh nghiệp hiện lên ở trang nhất của những trang tìm kiếm, gây sự chú ý của khách hàng. Sát nhập các doanh nghiệp với nhau là một cách rất quan trọng trong việc thúc đẩy TMĐT phát triển. Các doanh nghiệp lớn như Amazon và Ebay đang đi theo hướng này. Các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể làm theo hướng đó. Khâu đầu tiên trong quá trình xây dựng mối quan hệ sát nhập là việc xác định các đối tác tiềm năng sẽ đem lại cho doanh nghiệp lợi ích lớn nhất. Trong đó cần quan tâm đến trang web của đối tác. Việc có các trang web có khối lượng giao dịch lớn cũng rất quan trọng. Marketing là chìa khóa chính cho sự thành công trong TMĐT. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 84 Để marketing tốt, doanh nghiệp có thể phải đầu tư nhân lực am hiểu về marketing truyền thống và marketing qua mạng. Hoặc tiết kiệm hơn, doanh nghiệp có thể thuê dịch vụ marketing qua mạng trọn gói Chất lượng website tốt, cập nhật thông tin nội dung thường xuyên, tốc độ truy cập nhanh Dịch vụ hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp góp phần rất lớn vào sự thành công của doanh nghiệp trong TMĐT Doanh nghiệp cần có ít nhất một nhân viên phụ trách việc giải đáp thắc mắc của khách hàng tiềm năng một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng. Chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhân sự có chuyên môn về TMĐT như kỹ thuật, marketing qua mạng, phục vụ khách hàng qua mạng, nội dung, nghiên cứu thị trường online v.v... Nói tóm lại, bí quyết để thành công trong lĩnh vực TMĐT là luôn làm cho khách hàng chú ý và quan tâm đến trang web. b. Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông cho TMĐT Mặc dù không có những thay đổi đột biến, nhưng hạ tầng viễn thông và Internet tiếp tục được cải thiện là một cơ sở tốt cho phát triển thương mại điện tử. Cho đến nay, dung lượng kết nối Internet quốc tế tăng gấp hai lần so với năm 2004, số lượng người dùng Internet đạt 11,94% dân số, lưu lượng thông tin trao đổi trong nước tăng gấp 4 lần cho thấy rõ bước tiến trong lĩnh vực này. Việt Nam có sự chuyển biến nhanh là do chỉ số mức sử dụng công nghệ của Việt Nam, đặc biệt là khối doanh nghiệp và Chính phủ, chuyển biến rất tốt trong năm qua. Tuy nhiên, một số yếu tố môi trường nền tảng, đặc biệt là môi trường cạnh tranh còn yếu kém. Tuy hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông có tiến bộ, nhưng các quốc gia khác cũng có bước tiến tương tự nên so với thế giới, chúng ta vẫn đứng ở mức thấp về các chỉ số kết nối của nền kinh tế, mức độ sẵn sàng cho TMĐT. Với kế hoạch đề ra trong Chiến lược phát triển CNTT và Viễn thông là: Việt Nam phải trở thành nước trung bình khá trong khu vực về phát triển và ứng Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 85 dụng CNTT, trong những năm tới, ngành công nghệ thông tin - truyền thông cần có bước đột phá mạnh hơn nữa, giúp cho người dân có thể tiếp cận dịch vụ công nghệ thông tin một cách nhanh, rẻ, từ đó giúp TMĐT trở thành một hoạt động bình thường đối với người dân và doanh nghiệp. Các mục tiêu định tính là: Nhân rộng ứng dụng, hoàn thành xa lộ thông tin quốc gia, chuyên nghiệp hóa nguồn nhân lực, đánh bại mọi âm mưu phản động trong CNTT và các cuộc chiến tranh điện tử. Mục tiêu định lượng là tốc độ phát triển 25-30% của ngành CNTT. Chiến lược CNTT ở nhiều nước đã thất bại do người ta đồng nhất nó với một danh mục ước mơ. Điều quan trọng là Việt Nam phải có những giải pháp và hành động cụ thể. Do vậy, có thể đề ra các giải pháp phát triển chung cho CNTT- Viễn thông như sau:  Phải nhanh chóng hiện đại hóa mạng thông tin quốc gia như một kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng, xây dựng siêu xa lộ thông tin quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, Internet , đồng thời đảm bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ.  Phát triển mạng Internet quốc gia, phát triển mạnh các ứng dụng trên Internet băng rộng: giáo dục từ xa, ngân hàng điện tử, TMĐT …  Nhà nước phải có những chính sách thúc đẩy cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông và Internet.  Coi phát triển CNTT là một hướng ngành mũi nhọn, một cách đi tắt đón đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.  Nhà nước phải tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và gia công phần mềm, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại phát triển, có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho CNTT.  Khuyến khích các tập đoàn CNTT đa quốc gia vào Việt Nam. Có thể thấy, CNTT và truyền thông, đặc biệt là Internet đã được thừa nhận là công cụ quan trọng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng thực tế vẫn có nhiều doanh nghiệp chưa coi việc tin học hóa các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp là nhân tố thiết yếu để nâng cao sức cạnh tranh Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 86 của mình và là nhân tố nền tảng cho chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn. Rất ít doanh nghiệp sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp khi tham gia TMĐT như quản lí quan hệ khách hàng, quản lí hệ thống phân phối, lập kế hoạch nguồn lực. Các doanh nghiệp Việt Nam nghĩ về TMĐT vẫn còn quá đơn giản , chỉ là việc thiết kế trang web, cập nhật thông tin, tìm kiếm thông tin trên mạng… mà chưa nhận thức được rằng , ứng dụng TMĐT cần tin học hóa hầu hết các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Do vậy, song song với nhóm giải pháp đề ra cho Nhà nước về phát triển hạ tầng CNTT, có một số giải pháp đối với các doanh nghiệp như sau:  Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần chỉ đạo trực tiếp việc ứng dụng CNTT, TMĐT của doanh nghiệp, muốn vậy cần hiểu thấu đáo về TMĐT, không nên tin tưởng đến mức giao phó hết cho các nhà CNTT. Qua điều tra cho thấy ở doanh nghiệp, tổ chức nào mà có lãnh đạo ý thức và quan tâm tới việc ứng dụng, phát triển CNTT thì doanh nghiệp đó sẽ thu được những kết quả khả quan hơn.  Doanh nghiệp phải dung hòa hai yếu tố CNTT và thương mại của người quản lí. Vì nếu nhà quản lí doanh nghiệp hoặc cán bộ phụ trách CNTT của doanh nghiệp có nguồn gốc từ công nghệ, rất có khả năng người đó sẽ coi trọng phần công nghệ. Đây là hiện tượng phổ biến tại nhiều doanh nghiệp, đặc biệt tại các nền kinh tế kém phát triển. Ngược lại, nếu nhà quản lí xuất thân từ lĩnh vực thương mại, không có ý thức phát triển ứng dụng CNTT thì sẽ dẫn tới việc coi thường công nghệ. Cả hai xu hướng đều không có lợi cho doanh nghiệp.  Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch, một chiến lược ứng dụng CNTT, TMĐT một cách nghiêm túc, cần tham khảo, học hỏi từ các doanh nghiệp khác, các tổ chức thương mại…tránh hiện tượng làm theo phong trào. c. Phát triển hệ thống thanh toán hiện đại Ngân hàng đóng vai trò tạo ra cơ sở cho TMĐT: ngân hàng thực hiện việc khuyến khích, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và cung cấp cho khách hàng phương tiện để thực hiện TMĐT như khả năng xử lý trực tuyến, các Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 87 loại thẻ thanh toán, séc chuyển tiền... mà khách hàng sử dụng trong TMĐT không thể tiến hành TMĐT mà không có các khả năng và công cụ này. Tự thân ngân hàng cũng tham gia thương mại điện tử thông qua các sản phẩm, tiện ích ngân hàng điện tử: các dịch vụ truy vấn thông tin tự động qua hệ thống ngân hàng qua điện thoại, ngân hàng qua Internet; các sản phẩm dịch vụ trực tuyến như đăng ký sản phẩm, thanh toán hóa đơn, đăng ký và thanh toán các khoản vay. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành CNTT, đã làm thay đổi to lớn trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng truyền thống, và theo xu thế đó các ngân hàng ngày nay sẽ phải áp dụng một cách nhanh chóng và triệt để các ứng dụng thương mại điện tử. Việc đưa các sản phẩm dịch vụ TMĐT vào ngân hàng sẽ làm đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng truyền thống, mở ra nhiều cơ hội mới, khả năng cạnh tranh mới. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến qua một cổng thanh toán ở nước ngoài hay sử dụng các dịch vụ như dịch vụ chuyển tiền của Western Union. Tuy nhiên trong tương lai TMĐT đặt ra những yêu cầu cấp thiết phải hiện đại hóa ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không đổi mới công nghệ, hiện đại hóa thì sẽ không giúp cho TMĐT phát triển mà chính bản thân mình sẽ bị mất dần thị trường khi quá trình hội nhập đang đến gần.  Giải pháp đầu tiên là phổ biến các loại thẻ tín dụng. Các ngân hàng nên liên kết với nhau để cấp chung một loại thẻ tín dụng nội địa.  Hiện đại hóa hệ thống thanh toán để cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ: Mobile - Banking, khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại di động; khách hàng nhận được tin nhắn thay đổi số dư trực tuyến với Home - Banking; khách hàng là các công ty, doanh nghiệp có thể lập các ủy nhiệm chi, chuyển khoản online ngay tại cơ quan mình.  Hợp tác với các đơn vị truyền thông mạng có uy tín tại Việt Nam để hình thành các kênh thanh toán trực tuyến Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 88  Các ngân hàng cùng phối hợp để xây dựng các nguyên tắc chung thống nhất phục vụ cho giao dịch TMĐT.  Tăng tiềm lực tài chính, tăng vốn điều lệ, giải quyết nợ tồn đọng, lành mạnh hóa tổ chức, cơ cấu lại nguồn vốn hợp lí để mở rộng hoạt động và đầu tư phát triển.  Coi công nghệ là chìa khóa của sự phát triển và là nền tảng cơ sở quan trọng cho việc tái cấu trúc thành công hoạt động ngân hàng. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ khách hàng, đặc biệt là hệ thống quản lí mối quan hệ khách hàng, cho phép xử lí trực tuyến thông qua các lệnh phân phối ngân hàng điện tử. Phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại như tiền điện tử, thẻ điện tử, giao dịch điện tử… và triển khai rộng rãi ứng dụng home banking, internet banking… Tuy nhiên, phát triển hệ thống thanh toán điện tử hiện đại không có nghĩa là các ngân hàng và doanh nghiệp chỉ tập trung đầu tư cho công nghệ hiện đại mà quên đi nhiệm vụ đảm bảo an toàn, chống gian lận cho việc thanh toán qua mạng trong giao dịch trực tuyến. Chỉ khi kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ hiện đại và an toàn giao dịch thì TMĐT mới thực sự phát triển. Mọi người thường cho rằng khách hàng là người gặp nhiều rủi ro khi giao dịch trực tuyến nhưng trên thực tế chính nhà kinh doanh lại là nạn nhân của các quá trình thanh toán thẻ tín dụng trên Internet. Quá trình giao dịch trên Internet không phải là quá trình giao dịch trực tiếp mặt đối mặt nên đây cũng là nguyên nhân tạo điền kiện thuận lợi cho kẻ trộm dễ dàng hoạt động. Hiện nay có một số phương pháp bảo vệ khỏi gian lận khi thanh toán thẻ như sử dụng chữ ký trên kỹ thuật tạo ảnh ba chiều và thậm chí là cả hình ảnh của chủ thẻ nhưng cũngkhông phải giải pháp khả thi vì người bán không có cơ hội tận mắt nhìn thấy thẻ và kiểm tra chữ ký của người mua. Một số giải pháp cho doanh nghiệp trong việc chống gian lận trong giao dịch như sau:  Luôn phải kiểm tra địa chỉ của khách hàng. Điều này có thể tự động thực hiện bằng hệ thống kiểm tra địa chỉ (Address Verification System - Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 89 AVS). Hệ thống này so sánh địa chỉ của khách hàng ghi trên hoá đơn của nhà phát hành thẻ với địa chỉ trên đơn đặt hàng của họ để đảm bảo rằng khách hàng là chủ thẻ hợp pháp. Đồng thời kiểm tra phần mềm hay các thiết bị xử lý có hỗ trợ AVS không. AVS ra đời nhằm giúp các nhà kinh doanh trực tuyến tránh gặp phải lừa đảo.  Kiểm tra các đơn đặt hàng có địa chỉ email miễn phí. Khi kẻ trộm lấy được số thẻ tín dụng và địa chỉ họ cần thì họ thường sử dụng địa chỉ email không ai có thể phát hiện được. Do vậy rất khó cho doanh nghiệp trong việc kiểm tra tính xác thực của đơn đặt hàng.  Kiểm tra website của khách hàng nếu có thể để xác định địa chỉ URL (Uniform Resource Locations) trên domain của email mà khách hàng gửi tới bằng cách đơn giản đưa "www" vào trước phần thứ hai của điạ chỉ email.  Đảm bảo rằng các phần mềm duyệt web, an ninh mạng, diệt virus và chống spam (thƣ rác) của công ty luôn luôn được cập nhật.  Giao cho một ngƣời có trách nhiệm xem xét các thông báo của ngân hàng, công ty thẻ tín dụng để theo dõi và kịp thời phát hiện mọi giao dịch bất thường có thể là kết quả của trò phishing thành công. d. Phát triển hệ thống giao nhận hiện đại Khi doanh nghiệp triển khai TMĐT thì phải tính đến các phương án vận chuyển hàng cho khách. Xét về tổng thể, để phát triển TMĐT, nhà nước phải phát triển hệ thống bưu chính rộng khắp, chất lượng nhanh, tốt, tin cậy, giá rẻ để làm cơ sở cho các dịch vụ bán hàng. Một trong những điều quan trọng nhất về giao hàng doanh nghiệp cần ghi nhớ là chi phí giao hàng không nhất thiết là khoản tiền mà doanh nghiệp sẽ thu của khách hàng. Có rất nhiều hãng kinh doanh trực tuyến đã áp dụng biện pháp thu một mức phí giao hàng cố định dựa trên giá trị của đơn đặt hàng và sự lựa chọn về tốc độ giao hàng ( thông thường, nhanh hay nhanh nhất ) của khách hàng. Doanh nghiệp phải tính toán xem xét kĩ lưỡng biện pháp nào sẽ phù hợp nhất với khách hàng của mình để đưa ra dịch vụ tốt nhất. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 90 Giải pháp mở cửa thị trường bưu chính với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh chuyển phát sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phải đưa ra chất lượng dịch vụ đáng tin cậy hơn với giá cả hợp lý và cung cách phục vụ hoàn toàn mới. e. Phát triển cơ sở bảo mật thông tin cho TMĐT Việc đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cần phải được triển khai đồng bộ, kết hợp giải pháp công nghệ với các giải pháp tổ chức quản lí, pháp luật và giải pháp giáo dục nhận thức, tạo thói quen chấp hành qui tắc an toàn, bảo mật của người sử dụng. Ở góc độ công nghệ: Phải có những giải pháp cả phần cứng và phần mềm để đảm bảo phân cấp truy cập, bảo vệ cơ sở dữ liệu, áp dụng các công cụ như mật khẩu, tường lửa và mã hóa để phát hiện và chống lại sự truy cập trái phép. Ở góc độ tổ chức quản lí: Phải xây dựng nguyên tắc an toàn bảo mật chặt chẽ, thường xuyên tiến hành kiểm tra các khâu để phát hiện kịp thời sự truy cập trái phép . Ở góc độ pháp lí: Cần có hệ thống pháp lí qui định rõ trách nhiệm của từng khâu trong hệ thống thông tin và xử lí nghiêm các trường hợp xâm phạm trái phép. Phải có chủ trương chính sách và các qui định về sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin thương mại. Ở góc độ an ninh quốc gia: Phải có biện pháp phòng ngừa việc bị cài các con rệp trong hệ thống thông tin quan trọng ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng. Nguy cơ lớn nhất hiện nay đối với TMĐT là hiện tượng vi rút và tin tặc ( hacker). Đây là loại tội phạm có trình độ công nghệ cao, biết khai thác triệt để các điểm yếu của hệ thống để xâm nhập trái phép vào hệ thống lấy trộm hoặc làm biến dạng thông tin, thậm chí phá hoại hệ thống làm thiệt hại kinh tế, đôi khi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Trên thế giới, hacker có thể thâm nhập vào những hệ thống của các “đại gia” như Microsoft, Cisco.. Còn ở Việt Nam, VDC, FPT cũng đã bị hacker thâm nhập. Việc bị cướp tên miền (domain) cũng xảy ra nhiều lần. Tiêu biểu là vụ website Chodientu.com của công ty Giải pháp phần mềm Peacesoft ( Hà Nội) bị hacker tấn công cướp tên miền vào ngày 23/9/2006 hay vụ nhiều ngân hàng lớn bị mất tên miền .vn trong thời gian vừa qua. Các doanh Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 91 nghiệp khi tham gia TMĐT hầu như không thể làm gì để ngăn chặn tấn công hay bảo vệ website và cơ sở dữ liệu của mình một cách tuyệt đối. Nhưng có một số giải pháp để doanh nghiệp có thể thực hiện để giảm khả năng bị tấn công ở mức độ thấp nhất.  Doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra hoạt động của website của mình để kịp thời phát hiện sự cố (website không hiện lên, gõ tên miền đúng mà không thấy website của mình hiện lên hoặc hiện lên những thông tin lạ...).  Tự bảo vệ password: Nếu doanh nghiệp có những tài khoản quan trọng trên mạng (tài khoản với nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng, tài khoản quản lý tên miền, tài khoản quản lý host...) thì càng ít người biết password của những tài khoản này càng tốt. Khi nhân viên nắm tài khoản này nghỉ việc thì nên thay đổi password của tài khoản.  An toàn mạng nội bộ: Nếu doanh nghiệp có mạng nội bộ thì an toàn trong mạng nội bộ cũng phải được lưu ý. Doanh nghiệp nên có quy định sử dụng mạng nội bộ, quy định an toàn, phòng chống virus v.v... Vì nếu một máy con trong mạng nội bộ bị nhiễm virus thì toàn bộ mạng sẽ bị ảnh hưởng, gây hậu quả gián đoạn hoạt động, mất dữ liệu v.v...  An toàn dữ liệu, thông tin: Những thông tin quan trọng không cần chia sẻ cho nhiều người thì không nên lưu trên mạng nội bộ, hoặc lưu trong những thư mục có password bảo vệ, nên có bản back-up (sao lưu) lưu trên đĩa CD v.v... f. Tăng cƣờng chuẩn bị nhân lực cho TMĐT Nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam vẫn chưa tiếp cận TMĐT mà một trong những khó khăn là do thiếu nguồn nhân lực chuyên trách. Theo ông Trần Thanh Hải, vụ phó Vụ TMĐT, Bộ Thương Mại thì dự án quan trọng nhất về TMĐT trong giai đoạn 2006 – 2010 chính là công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cho doanh nghiệp, cho cán bộ quản lý cơ quan nhà nước, cho các cơ sở đào tạo và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Với xu thế ứng dụng TMĐT ngày càng phổ biến, nguồn nhân lực có kỹ năng kinh doanh TMĐT sẽ là một yếu tố quan trọng đóng góp vào thành công của Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 92 doanh nghiệp. Sự khan hiếm nhân lực cho TMĐT sẽ xảy ra nếu công tác đào tạo, phổ cập TMĐT không được đẩy mạnh. Phải phát triển nguồn nhân lực một cách đồng bộ và cân đối trên cơ sở huy động sự đóng góp nguồn lực của toàn xã hội.  Tập trung đào tạo nguồn nhân lực và sự hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng TMĐTgiữa các doanh nghiệp lớn. Nhà nước có chính sách hỗ trợ trong giai đoạn đầu đối với các chương trình mục tiêu cụ thể.  Cần đa dạng hóa hình thức đào tạo bằng cách động viên sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau . Cụ thể trong giai đoạn 2006 tới 2010, tiến hành đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành kinh tế và luật; đồng thời đào tạo theo chương trình đại cương tại các trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành thương mại, quản trị kinh doanh; đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước làm công tác hoạch định chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT ở Trung ương và các tỉnh, thành phố.  Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo về TMĐT. Ngoài việc phát triển theo chiều rộng ở tất cả các loại hình đào tạo, cũng cần phải chú trọng phát triển theo chiều sâu về các lĩnh vực đào tạo. Trong những năm tới, đào tạo nhân lực cho TMĐT nên tập trung theo các hướng sau:  Am hiểu TMĐT để xây dựng hành lang pháp lý cho TMĐT, xây dựng cơ chế chính sách thương mại dịch vụ, khuyến khích sự phát triển của TMĐT.  Am hiểu thanh toán điện tử trong hệ thống ngân hàng  Am hiểu công nghệ bảo mật trong các giao dịch qua mạng  Am hiểu các chuẩn mực trong thương mại quốc tể để tham gia xây dựng các hiệp định TMĐT đa phương và song phương  Am hiểu kĩ thuật tiếp thị trực tuyến, kỹ thuật mua bán trên mạng, trực tiếp làm trong các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT. Phương pháp đào tạo và trình độ giảng viên trong lĩnh vực TMĐT cũng góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực cho TMĐT. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 93 Trong thời gian tới, nên có những biện pháp tích cực để mở rộng và phát huy phương pháp đào tạo trực tuyến, tạo thêm nhiều bài giảng về TMĐT miễn phí trên một số Website và các diễn đàn thảo luận về TMĐT để mở rộng kiến thức TMĐT cho mọi tầng lớp. Đồng thời, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho giảng viên trong lĩnh vực này là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho những năm tới. g. Tổ chức các sàn giao dịch điện tử Sàn giao dịch TMĐT là các website mà tại đó các doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động thương mại từ quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tới trao đổi thông tin ký kết, thanh toán. Xét theo mô hình, sàn giao dịch phản ánh hoạt động kinh doanh B2B. Theo thống kê của vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Việt Nam hiện có khoảng 20 sàn giao dịch TMĐT hoạt động thường xuyên, có thể chia thành 2 nhóm:  Các sàn giao dịch TMĐT do tư nhân thiết lập: cung cấp thông tin về doanh nghiệp, mặt hàng phân phối và các dịch vụ cơ bản. Ví dụ như: www.vnet.com.vn của công ty Vnet, www.worldtradeB2B.com của công ty B2B Technology.... Do hạn chế về vốn, nhân lực, điều kiện vật chất, nguồn thông tin.... và tính rủi ro trong đầu tư cao, các doanh nghiệp tư nhân khó có khả năng hình thành được những sàn giao dịch có quy mô lớn.  Các sàn giao dịch TMĐT của các cơ quan nhà nước hoặc được đầu tư từ ngân sách nhà nước. Ví dụ: www.vnemart.com.vn của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI Ngoài ra cũng có xu hướng hình thành những sàn giao dịch trực tuyến cho các hiệp hội hoặc nhóm doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định như : du lịch, khách sạn... Tuy nhiên các sàn giao dịch ở Việt Nam hiện nay chỉ hoạt động ở mức thấp, chưa thực sự hiệu quả do một số nguyên nhân:  Kinh doanh chưa thực sự đem lại lợi nhuận  Doanh nghiệp và người tiêu dùng chưa đặt niềm tin vào các hình thức ứng dụng TMĐT một phần do chưa hình thành thói quen, phần vì thiếu các qui định thừa nhận giá trị pháp lí của TMĐT. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 94  Tình trạng sao chép và ăn cắp nội dung thông tin từ những website khác tạo ra không khí cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên sàn giao dịch trực tuyến. Trong khi Việt Nam lại thiếu cơ sở pháp lí giải quyết các trường hợp tranh chấp này.  Việt Nam chưa hình thành những quy định khung cho việc xác lập quyền, nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp hoạt động trên sàn và với tổ chức, cá nhân quản trị sàn. Những lí do trên cản trở việc doanh nghiệp muốn đầu tư, kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch TMĐT. Từ đó hạn chế việc phát triển các sàn giao dịch TMĐT nói riêng và TMĐT nói chung ở Việt Nam. Do vậy, giải pháp cho vấn đề này là:  Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các sàn giao dịch điện tử chuyên ngành, giúp giảm chi phí đầu tư và vẫn có thể tham gia TMĐT theo đúng nghĩa.  Xây dựng những định chế pháp lý giúp định hướng cho các sàn giao dịch TMĐT phát triển. Cần có các qui định pháp lý tương ứng như đối với loại hình chợ truyền thống.  Cần có các qui định chung về chợ “ảo” để xác lập các điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân muốn cung ứng dịch vụ trên sàn  Cần hình thành qui chế mẫu hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tham gia sàn và giới hạn trách nhiệm của các cơ quan quản lý sàn để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.  Cần những qui định về bản quyền tác giả nhằm tránh trường hợp sao chép thông tin một cách trái phép từ các website khác. Sàn giao dịch vừa là thị trường đầu ra, vừa là thị trường đầu vào, thị trường công nghệ, thị trường thông tin. Phát triển các sàn để dễ thu hút các đối tác nước ngoài, tạo lập các mối quan hệ B2B theo cả chiều rộng và chiều sâu. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 95 KẾT LUẬN Như vậy, qua việc nghiên cứu tổng thể về hoạt động TMĐT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, ta thấy TMĐT Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể so với các năm trước. Nhưng nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. Để khai thác hết cơ hội mà TMĐT đem lại thì cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng của nhà nước… Các doanh nghiệp được coi là lực lượng nòng cốt trong ứng dụng và phát triển TMĐT nhưng các cơ quan chính phủ vẫn được xác định là một thị trường lớn .Vì thế, nếu các cơ quan Chính phủ đi đầu trong việc thực hiện các giao dịch mua sắm Chính phủ qua mạng thì đây sẽ là “đầu tàu” kéo khối doanh nghiệp và cả người dân tham gia vào tiến trình giao dịch điện tử. Sự phối hợp đồng bộ giữa các giải pháp đối với chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ tạo những bước tiến vững chắc cho TMĐT Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Dương Tố Dung (2005) Cẩm nang TMĐT cho doanh nhân, NXB Lao động, Hà Nội. 2. Nguyễn Thanh Hưng (2005), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Bài giảng Giới thiệu TMĐT, Hà Nội. 3. Trần Hữu Linh (2004), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, TMĐT ở Việt Nam- Những vấn đề cần làm rõ, Tin học tài chính số 16, Tháng 10/2004, Trang 41. 4. Trần Thanh Hải (2004), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, 10 nhầm lẫn thường gặp về TMĐT, Thế giới vi tính- Chính sách và ứng dụng CNTT 11/2004, Trang 36. 5. Trần Thanh Hải (2005), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Bài giảng Những vấn đề về TMĐT. 6. Vũ Đình Thành (2004), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Sàn giao dịch TMĐT cần hành lang pháp lí, Thế giới vi tính- Chính sách và ứng dụng CNTT 10/2004, Trang 38. 7. TS. Nguyễn Đăng Hậu (2005), Nghiên cứu cơ sở và phương hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 8. TS. Lê Linh Lương (2005), Nghiên cứu ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 9. ThS. Nguyễn Văn Thoan (2005), Chủ nhiệm bộ môn TMĐT, Trường Đại học Ngoại thương- Khoa kinh tế Ngoại Thương, Bài giảng Lợi ích và tác động của TMĐT đối với doanh nghiệp. 10. Bộ luật dân sự sửa đổi (2005), Luật số 33/2005/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 97 11. Chiến lược phát triển CNTT - Truyền thông đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2015, Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 6/10/2005. 12. Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010, Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 15/9/2005. 13. Luật giao dịch điện tử (2005), Luật số 51/2005/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 14. Luật hải quan sửa đổi (2005), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. 15. Luật sở hữu trí tuệ (2005), Luật số 50/2005/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 16. Luật Thương mại sửa đổi (2005), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. 17. Nghị định về TMĐT (2006), Nghị định số 57/2006/NĐ-CP , Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 9/6/2006. 18. Qui định về quản lí, sử dụng tài nguyên Internet (2005), Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT, Bộ Bưu chính - Viễn thông phê duyệt ngày 11/8/2005. 19. Vụ TMĐT, Bộ Thương Mại (2005), Báo cáo TMĐT Việt Nam. II. Tài liệu tham khảo từ các website 20. 10 điều cần biết về TMĐT (3/7/2006), Đường link Ngày truy cập 29/10/2006. 21. 2005 - Năm khởi sắc của thương mại di động (3/4/2006), Đường link Ngày truy cập 7/9/2006. 22. 2006-năm của tội phạm mạng (18/7/2006), Đường link Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 98 Ngày truy cập 26/9/2006. 23. Bản tin TMĐT (2005), Đường link network.net/Forum/index.php?showtopic=3627&pid=129111&st=0&, Ngày truy cập 22/9/2006. 24. Báo chí viết về thương mại điện tử (17/3/2006), Đường link Ngày truy cập 30/10/2006. 25. Bảo hộ sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử (9/5/2006), Đường link Ngày truy cập 29/10/2006. 26. Bí quyết phát triển trang web của các doanh nghiệp nhỏ (23/6/2006), Đường link phat-trien-trang-web-cua-cac-doanh-nghiep-nho--96.html, Ngày truy cập 25/9/2006. 27. Các bước triển khai TMĐT cho doanh nghiệp Việt Nam(15/7/2005), Đường link g=1, Ngày truy cập 1/9/2006. 28. Các phương thức thanh toán điện tử (9/5/2006), Đường link Ngày truy cập 29/10/2006. 29. Cơ chế thanh toán qua mạng (5/6/2006), Đường link Ngày truy cập 8/9/2006 30. Chính sách và pháp luật về TMĐT (27/10/2005), Đường link Ngày truy cập 26/9/2006. 31. Chống gian lận trong giao dich trực tuyến (10/5/2006), Đường link Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 99 Ngày truy cập 23/10/2006. 32. Chuẩn bị cho thương mại trực tuyến (23/4/2006), Đường link Ngày truy cập 20/10/2006. 33. Chữ kí số sẽ được quản lý chặt giai đoạn đầu (30/8/2006), Đường link Tu/Chu_ky_so_se_duoc_quan_ly_chat_giai_doan_dau/, Ngày truy cập 21/9/2006. 34. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến còn nhiều hạn chế (24/8/2006), Đường link Tu/Dv_iBanking_con_han_che/ , Ngày truy cập 21/9/2006. 35. Doanh nghiệp của bạn có thích hợp với TMĐT không (27/9/2005), Đường link =5, Ngày truy cập 8/9/2006. 36. Doanh nghiệp VN có thể phải ngừng cung cấp game online (2/11/2006), Đường link =33208, Ngày truy cập 3/11/2006. 37. Doanh nghiệp xuất khẩu đột phá trong ứng dụng TMĐT (8/5/2005), Đường link 653586298df14c, Ngày truy cập 10/9/2006. 38. Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ còn nhiều tranh cãi (10/3/2005), Đường link Ngày truy cập 26/10/2006. 39. Đã có quy định cho giao dịch thương mại điện tử (18/6/2006), Đường link Ngày truy cập 29/10/2006. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 100 40. Điểm tin thương mại điện tử (tuần từ 17/7 đến 22/7/2006) ( 23/7/2006), Đườnglink Ngày truy cập 29/10/2006. 41. Điểm tin thương mại điện tử (tuần từ 31/7 đến 5/8/2006) (05/8/2006),Đườnglink Ngày truy cập 29/10/2006. 42. Giới thiệu chung về an toàn mạng (14/10/2005), Đường link Ngày truy cập 15/9/2006. 43. Làm thế nào để thành công trong TMĐT (28/9/2005), Đường link Ngày truy cập 15/9/2006. 44. Luật giao dịch điện tử (14/2/2006), Đường link , Ngày truy cập 31/10/2006. 45. Luật giao dịch điện tử bao giờ thành hiện thực (29/8/2006), Đường link Tu/Luat_Giao_Dich_Dien_Tu-Bao_gio_hien_thuc/, Ngày truy cập 21/9/2006. 46. Luật giao dịch điện tử có hiệu lực (3/7/2006), Đường link =5f5e5d5e5f565d, Ngày truy cập 26/9/2006. 47. Luật giao dịch điện tử có hiệu lực từ 1-3-2006: Cơ hội để cải cách hành chính và hội nhập ( 12/3/2006), Đường link Ngày truy cập 26/9/2006. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 101 48. Luật sở hữu trí tuệ 2005 có hiệu lực (1/7/2006), Đường link Ngày truy cập 26/9/2006. 49. Mã số hoá trong thương mại điện tử (09/5/2006), Đường link Ngày truy cập 20/10/2006. 50. Một số cách đánh giá trang Web của doanh nghiệp thương mại điện tử (25/5/2006), Đường link Ngày truy cập 20/10/2006. 51. Một số cách tăng cường an toàn mạng trong TMĐT (17/3/2005), Đường link Ngày truy cập 15/9/2006. 52. Một số phương pháp thanh toán bằng thẻ (29/7/2006), Đường link, Ngày truy cập 23/10/2006. 53. Năm 2006 thương mại điện tử sẽ phát triển mạnh mẽ (13/13/2005),Đường link Ngày truy cập 17/9/2006. 54. Nghị định về TMĐT (31/7/2006), Đường link Tu/Nghi_dinh_ve_thuong_mai_dien_tu/ , Ngày truy cập 21/9/2006. 55. Những mốc quan trọng trong 15 năm lịch sử phát triển WEB (10/9/2006), Đường link nelID=16 , Ngày truy cập 20/9/2006. 56. Những nghịch lí trong ứng dụng CNTT (14/10/2005), Đường link Ngày truy cập 23/9/2006. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 102 57. Phát triển TMĐT đang thiếu một môi trường pháp lý hoàn thiện (31/7/2006), Đường link =5, Ngày truy cập 20/9/2006. 58. Phát triển TMĐT vẫn ở dạng bề nổi (15/8/2005), Đường link =2, Ngày truy cập 15/9/2006. 59. Phát triển TMĐT Việt Nam (28/112005), Đường link Ngày truy cập 24/9/2006. 60. Số liệu TMĐT ở Việt Nam (8/9/2005), Đường link Ngày truy cập 20/9/2006. 61. Sơ lược về báo cáo TMĐT Việt nam năm 2005 (23/7/2006), Đường link Ngày truy cập 18/9/2006. 62. TMĐT kết thúc giai đoạn hình thành (4/3/2006), Đường link nelID=11, Ngày truy cập 18/9/2006. 63. TMĐT sẽ phát triển mạnh mẽ năm 2006 (12/12/2005), Đường link Ngày truy cập 18/9/2006. 64. TMĐT và lợi ích cho doanh nghiệp (30/3/2005), Đường link =1, Ngày truy cập 18/9/2006. 65. TMĐT và lợi ích cho nền kinh tế và xã hội Việt Nam (6/5/2005), Đường link =0, Ngày truy cập 18/9/2006. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 103 66. Tương lai của TMĐT Việt Nam (23/8/2006), Đường link network.net/Forum/index.php?showtopic=1358&pid=107554&st=0&, Ngày truy cập 22/9/2006. 67. Thanh toán qua mạng vẫn từ chối doanh nghiệp Việt Nam (3/4/2006), Đường link Mai-Dien-Tu/Thanh_toan_qua_mang-van_tu_choi_VN/, Ngày truy cập 21/9/2006. 68. Thông quan tờ khai hải quan điện tử đầu tiên (05/09/2005), Đường link , Ngày truy cập 26/10/2006. 69. Thủ tục chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng (30/5/2005), Đường link , Ngày truy cập 20/9/2006. 70. Thương mại điện tử - các bài học thành công (2/3/2006), Đường link Ngày truy cập 30/10/2006. 71. Thương mại điện tử 6 tháng đầu năm 2006 (26/6/2006), Đường link Ngày truy cập 20/10/2006. 72. Triển khai dự án TMĐT, doanh nghiệp cần nắm lấy cơ hội (20/9/2006), Đường link Ngày truy cập 24/9/2006. 73. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp trong ngành dịch vụ , sản xuất và xuất khẩu hàng hóa (17/9/2005), Đường link Ngày truy cập 18/9/2006. 74. Việt Nam có khoảng 600 doanh nghiệp phần mềm (10/12/2005), Đường link Ngày truy cập 18/9/2006. Thương mại điện tử Việt Nam - Các giải pháp phát triển bền vững Bùi Thị Như Lịch - Nhật 3 K41F 104 75. Web đấu giá trực tuyến (26/8/2006), Đường link elID=16, Ngày truy cập 20/9/2006. 76. Website Việt Nam chậm so với khu vực (12/6/2005), Đường link Web/Website_Viet_Nam_cham_so_voi_khu_vuc/, Ngày truy cập 21/9/2006. 77. Xây dựng cổng thông tin cho doanh nghiệp phần mềm (19/11/2005), Đường link Ngày truy cập 23/9/2006. 78. Xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam (20/7/2005), Đường link =0, Ngày truy cập 20/9/2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3493_2993.pdf
Luận văn liên quan