MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
Chương 1: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÁC LOẠI H̀NH CÔNG TY TÀI CHÍNH 4
1.1. Khái niệm 4
1.2.Vị trí, vai trò của các Công ty Tài chính 4
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính chủ yếu hiện nay 5
1.3.1. Công ty Tài chính bán hàng (SALE FINANCE COMPANY) 5
1.3.2. Công ty Tài chính tiêu dùng (CONSUMER FINANCE COMPANY) 5
1.3.3. Công ty Tài chính kinh doanh (BUSINESS FINANCE COMPANY) 5
Chương 2: TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 7
2.1. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua 7
2.2. Một số Công ty Tài chính tại Việt Nam 8
2.2.1. Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) 8
2.2.2. Công ty Tài chính cô ng nghiệp tàu thuỷ 11
2.2.3. Công ty Tài chính Cao su (RFC) 12
2.2.4. Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC) 12
2.2.5. Công ty Tài chính SG VietFinance (SGVF) 14
2.2.6. Mô hình ngân hàng – Công ty Tài chính 15
2.3. Kết luận chung về tình hình, thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua 17
Chương 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI VÀ CÁC GIẢI PHÁP 18
3.1 Dự báo tình hình phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong tương lai 18
3.2 Phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các Công ty Tài chính ở
Việt Nam 19
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
23 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2966 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiềm năng phát triển của các công ty tài chính tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc ngo¹i th¬ng
Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
chuyªn ngµnh: Kinh tÕ ®èi ngo¹i
----------------------------------
TiÓu luËn
Tµi chÝnh - tiÒn tÖ
§Ò tµi:
TiÒm n¨ng ph¸t triÓn cña c¸c c«ng ty
tµi chÝnh t¹i viÖt nam
Sinh viªn : TrÞnh Hïng Cêng
Líp : Anh 5 - K46C - KT§N
Hµ Néi, 06/2009
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
Chương 1: KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÁC LOẠI H̀NH CÔNG TY TÀI CHÍNH 4
1.1. Khái niệm 4
1.2.Vị trí, vai trò của các Công ty Tài chính 4
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính chủ yếu hiện nay 5
1.3.1. Công ty Tài chính bán hàng (SALE FINANCE COMPANY) 5
1.3.2. Công ty Tài chính tiêu dùng (CONSUMER FINANCE COMPANY) 5
1.3.3. Công ty Tài chính kinh doanh (BUSINESS FINANCE COMPANY) 5
Chương 2: TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 7
2.1. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua 7
2.2. Một số Công ty Tài chính tại Việt Nam 8
2.2.1. Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) 8
2.2.2. Công ty Tài chính cô ng nghiệp tàu thuỷ 11
2.2.3. Công ty Tài chính Cao su (RFC) 12
2.2.4. Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC) 12
2.2.5. Công ty Tài chính SG VietFinance (SGVF) 14
2.2.6. Mô hình ngân hàng – Công ty Tài chính 15
2.3. Kết luận chung về tình hình, thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua 17
Chương 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI VÀ CÁC GIẢI PHÁP 18
3.1 Dự báo tình hình phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong tương lai 18
3.2 Phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các Công ty Tài chính ở
Việt Nam 19
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới. Trong sự phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lýu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đến lượt nó, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói riêng. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập cũng là một yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của các trung gian tài chính.
Các trung gian tài chính với những ưu thế về quy mô hoạt động, tính chuyên nghiệp và các dịch vụ tài chính đặc thù ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lýu chuyển vốn trong nền kinh tế. Sự phát triển của kênh dẫn vốn gián tiếp này được biểu hiện qua một thực tế rằng ngày càng nhiều các loại hình trung gian tài chính ra đời và hoạt động tại Việt Nam; một trong số đó là các Công ty Tài chính. Đây là một loại hình trung gian tài chính khá mới ở nước ta và đã có sự tăng nhanh về số lượng trong 10 năm trở lại đây. Vậy vấn đề đặt ra là, các Công ty Tài chính này đã thành lập và đang hoạt động như thế nào? Có hiệu quả hay không? Liệu Việt Nam có phải là một mảnh đất giàu tiềm năng phát triển cho loại hình trung gian tài chính này?...
Xuất phát từ những mối quan tâm đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Tiềm năng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua, tiểu luận đưa ra dự đoán về sự phát triển của các Công ty Tài chính trong thời gian; từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển đó.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tiểu luận có các nhiệm vụ sau đây:
Làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò của Công ty Tài chính và các loại hình Công ty Tài chính.
Nghiên cứu một số Công ty Tài chính điển hình từ đó phác hoạ một bức tranh toàn cảnh về thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua.
Dựa trên xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tiểu luận đưa ra dự báo về sự phát triển của các Công ty Tài chính trong tương lai.
Từ những mặt hạn chế đã rút ra trong phần nghiên cứu thực trạng, tiểu luận đưa ra phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các Công ty Tài chính trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số Công ty Tài chính đã thành lập và đang hoạt động tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
Khi nghiên cứu về các Công ty Tài chính, tiểu luận chỉ bao gồm việc phân tích các khía cạnh sau: mục đích hoạt động, các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính, đối tượng khách hàng, mức độ dễ dàng tiếp cận của khách hàng đến các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Phạm vi thời gian nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây (1998 – 2009)
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của Tiểu luận là dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ra, Tiểu luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như tổng hợp – phân tích, đối chiếu – so sánh, hệ thống hoá.
Chương 1:
KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÁC LOẠI H̀NH CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm
Các trung gian tài chính này huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hay thương phiếu. Các Công ty Tài chính cung ứng chủ yếu các loại tín dụng trung và dài hạn, ví dụ cho người tiêu dùng vay tiền để mua sắm đồ đạc, xe hơi, tu bổ nhà hoặc cho các doanh nghiệp nhỏ vay. Ngoài ra, các Công ty Tài chính còn thực hiện các dịch vụ cầm, giữ hộ và quản lý các chứng khoán, các kim loại quý... [1,83]
Nếu như hoạt động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là tập hợp các khoản tiền gửi nhỏ để cho vay các khoản tiền lớn, thì các Công ty Tài chính lại huy động những khoản tiền lớn rồi chia ra để ho vay những khoản nhỏ. Một điểm khác biệt nữa là Công ty Tài chính không được huy động các dạng tiền gửi như ngân hàng thương mại cũng như không được thực hiện các dịch vụ thanh toán. [1,84]
Hay như Nghị định của Chính phủ số 79/2002/NĐ – CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính có đưa ra định nghĩa: Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.
1.2.Vị trí, vai trò của các Công ty Tài chính
Vị trí: Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các loại hình trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh tài chính gián tiếp) có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn bằng cách tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài chính gián tiếp lại kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo nên một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đến lượt nó, khâu tài chính này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình tạo nên một hệ thống tài chính hoàn bị. Như vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính của một quốc gia.
Vai trò: Các Công ty Tài chính góp phần tạo thêm 1 kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ kịp thời nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Từ đó góp phần tích cực vào việc phát triển hệ thống tài chính nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung.
1.3 Các loại hình Công ty Tài chính chủ yếu hiện nay
1.3.1. Công ty Tài chính bán hàng (SALE FINANCE COMPANY)
Các Công ty Tài chính này gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhà sản xuất nào đó. Tín dụng được cấp dưới hình thức: các doanh nghiệp bán hàng trả góp cho khách hàng theo hợp đồng mẫu do Công ty Tài chính loại này cung cấp, sau đó hợp đồng được bán lại cho Công ty Tài chính. Như vậy, khoản nợ của khách hàng đối với nhà sản xuất hoặc nhà bán lẻ đã chuyển thành khoản nợ của khách hàng đối với Công ty Tài chính. Các Công ty Tài chính loại này thường do các công ty sản xuất hay các nhà phân phối bán lẻ thành lập nên nhằm hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình. VD: GENERAL MOTORS ACCEPTANCE. [1,84]
1.3.2. Công ty Tài chính tiêu dùng (CONSUMER FINANCE COMPANY)
Công ty Tài chính loại này cung ứng phần lớn nguồn vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng hoá tiêu dùng dưới hình thức trả góp định kỳ hoặc cấp thẻ tín dụng. Các Công ty Tài chính loại này có thể do các ngân hàng thành lập nên hoặc hoạt động độc lập dưới hình thức công ty cổ phần. [1,84].
Các khoản vay của loại hình Công ty Tài chính này khá rủi ro nên công ty thường chỉ cho vay những khoản tiền nhỏ và với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường. Khách hàng của các Công ty Tài chính tiêu dùng vì vậy cũng là những người không thể tìm được khoản tín dụng từ những nguồn khác và do vậy họ thường phải chịu lãi suất cao hơn thông thường.[1,84]
1.3.3. Công ty Tài chính kinh doanh (BUSINESS FINANCE COMPANY)
Công ty Tài chính loại này cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dưới các hình thức như: Bao thanh toán (Nghiệp vụ FACTORING và FORFATING) – Công ty cấp tín dụng dưới hình thức mua lại (chiết khấu) các khoản phải thu của doanh nghiệp; Cho thuê tài chính (Nghiệp vụ LEASING) – Công ty cấp tín dụng dưới hình thức mua các máy móc thiết bị mà khách hàng yêu cầu rồi cho khách hàng thuê; v.v... [1,85]
Một cách phân loại khác được quy định theo theo Điều 3, Nghị định của Chính phủ số 79/2002/NĐ – CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính. Theo đó các Công ty Tài chính được chia thành 5 loại hình như sau:
* Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
* Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần.
* Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
* Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
* Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.1. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua
Có một thực tế là thị trường tài chính Việt Nam chưa thật phát triển dẫn đến trình độ chuyên môn hoá của các tổ chức tín dụng chưa cao. Lâu nay, một số mảng sản phẩm vốn được coi là thuộc khu vực kinh doanh của các Công ty Tài chính thì vẫn đang được các ngân hàng cung cấp. Có thể thấy rõ điều này khi tiến hành nghiên cứu các gói sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) là một ví dụ điển hình. Hiện nay AGRIBANK đang phục vụ đến khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ở các mảng: Cho vay cá nhân, bảo lãnh, tiết kiệm và đầu tư, thẻ Agribank, Mobile Banking, thanh toán quốc tế, bao thanh toán, chiết khấu chứng từ, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh mỹ nghệ, dịch vụ du lịch. Trong lĩnh vực cho vay cá nhân, ngân hàng này có cung cấp gói sản phẩm cho vay trả góp. Dễ dàng nhận thấy, hai nghiệp vụ bao thanh toán và cho thuê tài chính là những nghiệp vụ đặc trưng của loại hình Công ty Tài chính kinh doanh còn cho vay trả góp là nghiệp vụ chính của các Công ty Tài chính bán hàng và tiêu dùng. Sự khác biệt ở đây chính là tính chuyên nghiệp cũng như trình độ chuyên môn hoá giữa các ngân hàng và các Công ty Tài chính. Một câu hỏi đặt ra là tại sao các Công ty Tài chính không được lập ra để thực hiện những nghiệp vụ chuyên biệt này? Câu trả lời xuất phát từ một thực tế rằng thị trường tài chính Việt Nam chưa thật phát triển. Điều đó có nghĩa là trong bối cảnh như vậy thì những lĩnh vực kinh doanh vốn thuộc về các Công ty Tài chính vẫn là những “mảnh đất mầu mỡ” cho các ngân hàng khai phá. Trong một quy mô nào đó thì điều này là hợp lý song vượt quá quy mô đó thì dường như các ngân hàng trở nên quá tải. Bằng chứng là các ngân hàng không thể đáp ứng được “cơn khát vốn” của các doanh nghiệp, đặc biệt là các tổng công ty, các tập đoàn... Đó chính là lý do khiến hầu hết tập đoàn kinh tế và tổng công ty đều lập ra các Công ty Tài chính thành viên hoạt động theo mô hình “công ty mẹ, công ty con”, hoặc góp vốn cổ phần với vai trò là cổ đông lớn nhất trong các Công ty Tài chính cổ phần.
Bên cạnh đó, theo quy định hiện hành, các Công ty Tài chính hoạt động tương tự như ngân hàng với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ… Yêu cầu về vốn điều lệ thì chỉ cần tối thiểu 300 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với 1.000 tỷ đồng đối với Ngân hàng. Hơn nữa, với hoạt động tín dụng tiêu dùng và vay tín chấp thì rủi ro nợ xấu khá thấp. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các Công ty Tài chính.
Ngoài ra, do nhìn thấy được tiềm năng to lớn của thị trường, nhiều tập đoàn dịch vụ tài chính lớn trên thế giới đã đẩy mạnh việc thành lập các Công ty Tài chính tại Việt Nam.
2.2. Một số Công ty Tài chính tại Việt Nam
2.2.1. Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, thành lập ngày 19/6/2000 với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”. Ngày 18/03/2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. Đây là bước chuyển mình từ Công ty 100% vốn Nhà nước lên Tổng Công ty cổ phần. Điều này đã thay đổi căn bản cơ chế hoạt động và quản lý doanh nghiệp. Điều kiện thuận lợi, nền tảng phát triển để PVFC đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đặt mục tiêu đến năm 2010 trở thành Tập đoàn Tài chính.
PVFC hoạt động ở 5 mảng lớn, đó là: đầu tư, dịch vụ tài chính doanh nghiệp, thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ tài chính cá nhân và kinh doanh tiền tệ. Trong hoạt động thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, PVFC cung cấp các gói sản phẩm và dịch vụ sau: thu xếp vốn, bảo lãnh, bao thanh toán, đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, nhận uỷ thác cho vay, tín dụng cho các tổ chức kinh tế. Mảng dịch vụ tài chính cá nhân bao gồm huy động vốn cá nhân; tín dụng cá nhân (cho vay trả góp đảm bảo bằng lương, cho vay thế chấp tài sản, cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay mua nhà trả góp, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ); mua bán kỳ hạn.
* Bao thanh toán: PVFC dùng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong Hợp đồng mua bán hàng hoá. Đối tượng khách hàng: Các khách hàng là các tổ chức kinh tế trong ngành Dầu khí, các nhà thầu cung cấp dịch vụ, thiết bị cho các đơn vị trong ngành.
* Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương:
- Đối tượng vay vốn: Cán bộ công nhân viên của Tập đoàn.
- Hồ sơ vay vốn: Bao gồm các thủ tục:
+ Giấy đề nghị vay vốn trả góp (có xác nhận của đơn vị chủ quản). Thẩm quyền xác nhận của đơn vị CBCNV đang công tác quy định như sau:
ü Đối với các đơn vị thành viên Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam: do Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc đơn vị thành viên, Chủ tịch Công đoàn, Phó chủ tịch Công đoàn ký xác nhận.
ü Đối với các Ban của Tập đoàn: do Trưởng ban và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Tâp đoàn ký xác nhận.
+ Chứng minh nhân dân (CMND) của CBCNV vay vốn (bản sao)
+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa CBCNV vay vốn với đơn vị đang công tác như: Hợp đồng lao động hoặc Quyết định bổ nhiệm hoặc Quyết định điều động (bản sao).
+ Bảng lương của tháng gần nhất (bản sao); đối với các trường hợp đặc biệt khi đơn vị CBCNV vay vốn công tác không cho phép sao chụp bảng lương thì phải có xác nhận mức lương do cấp có thẩm quyền (Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng) của đơn vị CBCNV đang công tác xác nhận;
+ Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn (Đối với các khoản vay có giá trị lớn hơn 100.000.000đ; Tuỳ theo mục đích vay vốn khác nhau, cán bộ tín dụng hướng dẫn CBCNV vay vốn cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết.
* Cho vay mua nhà trả góp:
- Điều kiện vay vốn:
+ Người vay có thu nhập (gồm lương và các khoản thu nhập khác) ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ và chứng minh được.
+ Có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc chính tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Có vốn tự có tham gia mua nhà.
+ Mục đích vay mua nhà để ở hoặc đầu tư.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy tờ pháp lý
ü Giấy đề nghị vay vốn (bản gốc)
ü CMND, Hộ khẩu của người vay vốn (bản sao);
ü Bản sao Giấy đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng người vay vốn (nếu hai vợ chồng không cùng chung hộ khẩu thường trú); Giấy chứng nhận độc thân (nếu người vay vốn còn độc thân);
ü Hợp đồng lao động
ü Bảng lương và xác nhận thu nhập khác (nếu có) của những người đứng tên vay vốn.
+ Tài sản bảo đảm: Tài sản đảm bảo phải là tài sản thế chấp của chính khách hàng vay, bao gồm:
ü Tài sản có sẵn: Được sử dụng làm tài sản thế chấp cho PVFC để vay mua căn nhà khác, tài sản đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở/Quyền sở hữu nhà ở do cấp có thẩm quyền của Nhà nước cấp.
ü Hoặc tài sản hình thành trong tương lai (từ vốn vay và vốn tự có của khách hàng) bao gồm:
· Nhà mua tại chung cư, khu đô thị mới theo các dự án: Giấy tờ pháp lý: Hợp đồng mua bán nhà hoặc Hợp đồng góp vốn giữa đơn vị Chủ dự án và khách hàng, chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở.
· Nhà mua từ các nhân khác (gọi là Bên bán): Đã có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở thuộc sở hữu Bên bán mà khách hàng sẽ vay vốn để mua chính căn nhà đó.
· Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ gốc và lãi.
Từ nghiên cứu sơ bộ ở trên có thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoạt động của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) vẫn còn lệ thuộc nhiều vào Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Đóng vai trò chủ yếu trong việc huy động vốn cho các dự án của Tập đoàn. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến những chức năng chuyên biệt của một Công ty Tài chính.
Thứ hai, các sản phẩm và tài chính của PVFC chưa có sự chuyên môn hoá cao. Nghĩa là PVFC dường như đang còn “ôm đồm” vào quá nhiều lĩnh vực với quá nhiều sản phẩm và dịch vụ. Trong khi đó một Công ty Tài chính chuyên biệt thường chỉ tập chung vào một số sản phẩm hoặc một số dịch vụ. Thậm chí do nhu cầu chuyên môn cao, trên thực tế còn có các Công ty Tài chính chuyên hoạt động trong một lĩnh vực như các công ty factor (chuyên bao thanh toán) hay các công ty leasing (chuyên cho thuê tài chính).
Thứ ba, đối tượng khách hàng phục vụ của PVFC còn hạn chế, chủ yếu trong nội bộ tập đoàn.
Thứ tư, các thủ tục vay vốn còn cồng kềnh và rườm rà có thể khiến các khách hàng khó tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ tài chính do PVFC cung cấp.
2.2.2. Công ty Tài chính cô ng nghiệp tàu thuỷ
Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ được thành lập nhằm mục đích giúp các đơn vị thành viên của Tổng công ty được vay vốn với lãi xuất ưu đãi phục vụ cho dự án phát triển mở rộng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị cho đóng mới và sửa chữa tàu, huy động vốn, tư vấn công nghệ dịch vụ tài chính. Mục đích hàng đầu của công ty chính là hỗ trợ vốn vay cho các dự án của VINASHIN.
Sản phẩm truyền thống của Công ty là huy động vốn, cho vay, tư vấn công nghệ, dịch vụ tài chính.
Tóm lại, mặc dù cũng là một Công ty Tài chính nhưng hoạt động tài chính của công ty dường như còn rất sơ khai. Các sản phẩm và dịch vụ tài chính không có tính đa dạng cũng không có tính chuyên biệt. Hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ tài chính đến khách hàng cũng rất hạn chế, bằng chứng là Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ thậm chí còn chưa có trang web riêng. Một câu hỏi đặt ra là hoạt động của Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ liệu đã đi vào thực chất đúng với tên gọi của nó?
2.2.3. Công ty Tài chính Cao su (RFC)
Công ty Tài chính Cao su (RFC) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1998. Công ty Tài chính Cao su là đơn vị thành viên, là công cụ tài chính thiết yếu của Tổng Công ty Cao su Việt Nam.
Công ty Tài chính Cao su tập trung phục vụ các dự án theo định hướng phát triển của Tổng Công ty Cao su Việt Nam đến năm 2020 mà Chính Phủ đã phê duyệt theo quyết định số 96/QĐ-TTG ngày 17-7-2006, trong đó ưu tiên các dự án:
- Phát triển mở rộng diện tích trồng cao su. - Phát triển công nghiệp chế biến mủ và chế biến gỗ cao su. - Phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp cao su. - Các dự án đầu tư thủy điện, xi măng, thép, đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng và kinh doanh địa ốc và các dự án đầu tư khác của Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam.
Công ty Tài chính Cao su thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau: huy động vốn, tín dụng, đầu tư, kinh doanh, dịch vụ tài chính.
Một kết luận rút ra được khi nghiên cứu Công ty Tài chính Cao su đó là tốc độ phát triển của công ty tương đối chậm nếu so sánh với thời gian tồn tại của nó (thành lập từ năm 1998 đến nay là 11 năm hoạt động). Bằng chứng là mức độ chuyên môn hoá còn thấp; các sản phẩm và dịch vụ tài chính của RFC cũng không mấy khác biệt so với các Công ty Tài chính khác “sinh sau đẻ muộn”.
Ngoài các tập đoàn trên, nhiều tập đoàn và tổng công ty khác của Việt Nam cũng mở Công ty Tài chính như Điện Lực, Bưu điện, Dệt May, Xi Măng, Sông Đà... Bên cạnh các Công ty Tài chính trong nước, các tập đoàn nước ngoài cũng đổ xô thành lập Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài.
2.2.4. Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC)
Prudential (Vương quốc Anh) là một trong nhưng tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới với hơn 20 triệu khách hàng và quản lý các quỹ đầu tư trên 530 tỷ USD (tính đến ngày 31.12.2007). Được cấp phép hoạt động tại Việt Nam năm 1999. Trên đà thành công trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và quản lý quỹ, Prudential thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tài chính Prudential Việt Nam (Prudential Finance). PruFC chính thức tham gia vào thị trường tín dụng Việt Nam từ ngày 9.10.2007, và được cấp phép tăng vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng lên 370 tỷ đồng vào tháng 5.2008. Tín dụng tiêu dùng là một lĩnh vực còn mới tại thị trường Việt Nam. Sứ mệnh của Prudential Finance là xây dựng một Công ty Tài chính tiêu dùng có quy mô lớn tại Việt Nam, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ lấy khách hàng làm trọng tâm nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống đa dạng của khách hàng. Mục tiêu của Prudential Finance là đạt được dư nợ 1 tỷ đô la Mỹ trong vòng 5 năm hoạt động.
PruFC sẽ hoạt động trên hai lĩnh vực: huy động vốn và cung cấp tín dụng tiêu dùng
* Huy động vốn: PruFC tiến hành huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như :
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác
Vay vốn/tiếp nhận vốn ủy thác
Huy động tiền gửi trên 1 năm của các công ty bảo hiểm trong tập đoàn Prudential
* Cung cấp tín dụng tiêu dùng: PruFC cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như:
Vay tiêu dùng cá nhân: các khoản vay sử dụng cho mục đích cơi nới/sửa chữa nhà cửa, học hành, du lịch, cưới hỏi/lễ lạt trong gia đình, các khoản chi đột xuất (như chi phí khám chữa bệnh…) hoặc các mục đích khác. Giới thiệu sản phẩm: lãi xuất cạnh tranh, không cần bảo lãnh hoặc thế chấp, mức vay linh hoạt từ 10 triệu đến 190 triệu, giải ngân trong vòng 24 giờ.
Vay mua nhà: các khoản vay để mua nhà đang trong quá trình xây dựng hoặc đã xây xong. Giới thiệu sản phẩm: mức vay lên đến 75% giá trị bất động sản, thời hạn vay lên đến 20 năm.
Vay thế chấp nhà: các khoản vay phục vụ cho những hoạch định quan trọng (mở rộng kinh doanh, cân đối tài chính …) hoặc được sử dụng linh hoạt cho những mục đích khác.
Vay hỗ trợ mua sắm: các khoản vay giúp khách hàng mua sắm vật dụng như hàng kim khí điện máy, xe gắn máy, máy vi tính, đồ điện tử hoặc đồ gia dụng. Giới thiệu sản phẩm: hoàn tất thủ tục tại chỗ, thủ tục đơn giản, số tiền trả trước và trả dần hàng tháng thấp.
Qua nghiên cứu Công ty Tài chính Prudential Việt Nam, có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, PruFC thành lập với mục tiêu và chiến lược rất rõ ràng, đó là hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Như vậy, PruFC đang đảm đương vai trò của một Công ty Tài chính tiêu dùng. Điều đó chứng tỏ rằng một Công ty Tài chính có trình độ chuyên môn hoá cao hoàn toàn có thể thành lập và phát triển tại Việt Nam.
Thứ hai, danh sách các gói sản phẩm và dịch vụ PruFC đưa đến khách hàng được liệt kê ngắn gọn, dễ hiểu; thủ tục cho vay cũng nhanh chóng, thuận tiện giúp nâng cao khả năng tiếp cận của khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ tài chính của công ty.
Thứ ba, việc thành lập Công ty TNHH một thành viên tài chính Prudential Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng sẽ tạo ra một kênh tín dụng mới, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam, một lĩnh vực mà lâu nay có nhu cầu rất lớn nhưng chưa được đáp ứng. Công ty Tài chính Prudential Việt Nam, với tiềm lực tài chính lớn cùng kinh nghiệm lâu năm về quản trị rủi ro sẽ góp phần thúc đẩy thị trường tài chính tiêu dùng tại Việt Nam phát triển.
2.2.5. Công ty Tài chính SG VietFinance (SGVF)
Ngày 8/5/2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng số 05/GP-NHNN cho SG VietFinance, công ty tài chính với 100% vốn nước ngoài, thuộc tập đoàn tài chính Société Générale. của Pháp có mạng lưới hoạt động toàn cầu. Với số vốn đầu tư ban đầu 20 triệu USD, SG VietFinance là Công ty Tài chính đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Ngày 6/9, Công ty Tài chính SG VietFinance (SGVF) đã chính thức công bố đưa dịch vụ tín dụng tiêu dùng vào thị trường Việt Nam.
Các mặt hàng hiện được cấp tín dụng tại SGVF: xe máy và điện gia dụng-điện tử. Hoạt động kinh doanh duy nhất của SGVF là cung cấp các khoản vay ngay tại các điểm bán hàng mà không cần thế chấp. Nếu so sánh với các khoản vay của ngân hàng thì đây là các khoản không lớn lắm, chỉ từ 3 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Lãi suất được tính tùy theo các yếu tố như thời hạn của khoản vay và mặt hàng. Nói chung thì lãi suất này cũng tuân theo thị trường. Khách hàng có thể trả góp theo thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm. SGVF bắt đầu triển khai dịch vụ này tại Tp.HCM, và trong thời gian qua đã ký một biên bản với Tập đoàn Honda tại Việt Nam để cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu mua xe máy thông qua mạng lưới của Honda trên toàn quốc.
Thủ tục đối với khách hàng: Khi có nhu cầu khách hàng có thể đến cửa hàng có cung cấp dịch vụ của SGVF. Nơi đây sẽ hướng dẫn khách hàng làm một đơn và trả lời một số câu hỏi (bao gồm như mức lương, chủ doanh nghiệp, công việc...), sau đó tất cả các dữ liệu này sẽ được nhập vào hệ thống máy tính, chỉ cần 10 phút phân tích hệ thống này sẽ cho biết là khách hàng đó có hội đủ điều kiện để vay vốn hay không. Nếu khách hàng được chấp thuận thì SGVF sẽ làm hợp đồng kèm theo với các bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu. Về phương thức thanh toán, khi đến kỳ hạn, khách hàng có thể đến ngay điểm mình đã mua hàng hay có thể đến hệ thống các ngân hàng đối tác của SGVF và cả các bưu điện... để trả tiền.
Các kết luận rút ra từ nghiên cứu Công ty Tài chính SG VietFinance:
Một là, mục tiêu và chiến lược của SGVF cũng rất rõ ràng, đó là hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Thêm vào đó, SGVF chỉ tập trung cấp tín dụng vào những mặt hàng đang có nhu cầu lớn trên thị trường Việt Nam. Qua đó có thể thấy cách thức mà SGVF tiếp cận thị trường là thực tế, khôn ngoan và thận trọng.
Thứ hai, SGVF cho thấy đây là một Công ty Tài chính tiêu dùng chuyên biệt. Ngoài ra, SGVF còn đảm đương chức năng của một Công ty Tài chính bán hàng.
Thứ ba, thủ tục đối với khách hàng của SGVF được xây dựng trên cơ sở những tiêu chuẩn được xử lý thông qua hệ thống máy tính hiện đại cho thấy sự đơn giản, gọn nhẹ và nhanh chóng giúp nâng cao khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các dịch vụ tài chính của công ty.
2.2.6. Mô hình ngân hàng – Công ty Tài chính
Mô hình Công ty Tài chính tồn tại song song với hệ thống ngân hàng và tương đối quen thuộc đối với nền kinh tế có thị trường tài chính phát triển. Khách hàng của Công ty Tài chính tập trung vào cá nhân có thu nhập thấp, trung bình. Sản phẩm cung cấp chủ yếu là tín dụng nhỏ, với mục đích vay tiêu dùng, kinh doanh hộ gia đình. Tại Việt Nam hiện nay, mô hình phục vụ đối tượng khách hàng trên bằng những sản phẩm tín dụng tiêu dùng nhỏ lẻ cũng đã được hình thành và bắt đầu phát triển.
Trong năm nay, Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) sẽ thành lập Công ty Tài chính trực thuộc theo kế hoạch được thông qua tại Đại hội Cổ đông năm 2008. Năm 2008, DongA Bank đã thành lập trung tâm tài chính cá nhân, tạo tiền đề cho việc thành lập và hoạt động của Công ty Tài chính sau này. Đến nay, trung tâm tài chính cá nhân của DongA Bank đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi thành Công ty Tài chính. Công ty này sẽ có vốn điều lệ 500 tỷ đồng và thực hiện chức năng như phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng… và cung cấp các dịch vụ tài chính dành cho khách hàng.
Theo kế hoạch vừa được Đại hội Cổ đông thông qua, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) sẽ sử dụng một phần trong tổng vốn điều lệ tăng thêm của năm 2009 (từ mức 6.356 tỷ đồng lên trên 7.814 tỷ đồng) để thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài chính ACB với vốn điều lệ ban đầu dự kiến 300 tỷ đồng.
Đại hội cổ đông Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng chấp thuận cho Hội đồng quản trị xúc tiến thủ tục để xin phép thành lập Công ty Tài chính trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Ngân hàng cũng đang chuẩn bị thành lập trung tâm dịch vụ để phục vụ tốt hơn khách hàng cá nhân. Sacombank cũng cho hay, mục tiêu của việc thành lập Công ty Tài chính giai đoạn 2009 - 2010 là chuyên biệt hóa hoạt động cho vay tiêu dùng, nằm trong chiến lược phát triển để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam.
Như vậy có một thực tế đang tồn tại là các ngân hàng đang đẩy nhanh quá trình thành lập các Công ty Tài chính trực thuộc, vậy nguyên từ đâu lại có hiện tượng này? Nhìn chung, các ngân hàng đều có chung quan điểm như sau:
Một là, tiềm năng của tín dụng tiêu dùng là rất lớn. Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng cá nhân trước mắt có thể chưa tăng mạnh, nhưng trong tương lai là rất tốt khi nhu cầu về đời sống của người dân được nâng cao.
Hai là, tránh rủi ro trong hoạt động cũng như quản lý tốt hơn rủi ro về cho vay, bởi tín dụng tiêu dùng được tách bạch theo hướng chuyên nghiệp.
Ba là, những thay đổi trong cơ chế luật. Dự thảo sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng đang được Ngân hàng nhà nước lấy ư kiến có thể không cho phép ngân hàng cho vay đầu tư chứng khoán. Do đó, nếu ngân hàng thành lập Công ty Tài chính sẽ có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân vì được hoạt động độc lập.
2.3. Kết luận chung về tình hình, thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua
Thứ nhất, loại hình trung gian tín dụng “Công ty Tài chính” bước đầu tạo được chỗ đứng tại Việt Nam, bằng chứng là số lượng các Công ty Tài chính được cấp phép đi vào hoạt động liên tục tăng trong 10 năm trở lại đây.
Thứ hai, đa số các Công ty Tài chính còn chịu sự chi phối nhiều từ các tập đoàn, tổng công ty “mẹ”, điều này quy định chức năng chủ yếu của các công ty này chỉ là “bơm vốn” cho các dự án của tập đoàn, tổng công ty. Do đó, đối tượng khách hàng được tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ tài chính của công ty cũng bị hạn chế.
Thứ ba, các Công ty Tài chính còn “ôm đồm” vào quá nhiều lĩnh vực, các sản phẩm và dịch vụ tài chính chưa có sự chuyên môn hoá cao.
Thứ tư, nhìn chung các thủ tục còn rườm rà đã gây hạn chế không nhỏ đến khả năng tiếp cận của khách hang đối với các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính do công ty cung cấp.
Thứ năm, nói chung tốc độ phát triển của các Công ty Tài chính còn chậm, chưa khai thác được hết tiềm năng và thế mạnh của thị trường Việt Nam.
Thứ sáu, bước đầu đã có cách tiếp cận khác đối với loại hình trung gian tài chính giàu tiềm năng này; đó là các các Công ty Tài chính đã, mới hoặc chuẩn bị thành lập có sự quan tâm hơn đến việc chuyên môn hoá lĩnh vực kinh doanh của mình. Thay bằng việc đảm đương tràn lan nhiều lĩnh vực thì nay đã có ý thức tập trung vào các lĩnh vực chuyên biệt có khả năng khai thác triệt để thế mạnh của thị trường Việt Nam.
Chương 3:
DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI VÀ CÁC GIẢI PHÁP
3.1 Dự báo tình hình phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong tương lai
Trong tương lai, các Công ty Tài chính sẽ phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, vì các lý do sau đây:
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và ổn định.Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả, trong đó có mô hình hoạt động của Công ty Tài chính.
Thứ hai, các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty Tài chính phát triển, hoạt động an toàn có hiệu quả.
Thứ ba, nhiều tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng phát triển, do vậy cần có riêng tổ chức tài chính để phục vụ và đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty Tài chính sẽ là cầu nối cho các hoạt động này.
Thứ tư, các Công ty Tài chính thời gian qua họat động có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời cao so với các ngành sản xuất kinh doanh khác trong khi hệ số rủi ro thấp. Điều này đã thúc đẩy các tập đoàn, tổng công ty đề nghị thành lập Công ty Tài chính dưới hình thức cổ phần như hiện nay.
Thứ năm, các chỉ số về kinh tế xã hội cho thấy trong những năm gần đây người dân Việt Nam có thu nhập bình quân tăng nhanh, mức tiết kiệm cao hơn, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng ngày càng giống với các nước phát triển trong khi tỷ lệ người dân Việt Nam sử dụng các dịch vụ tài chính Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ cho thấy nguồn vốn trong dân còn rất lớn. Do đó các Công ty Tài chính sẽ có xu hướng chuyên môn hoá vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Thứ sáu, hội nhập kinh tế sâu rộng sẽ ngày càng nhiều Công ty Tài chính nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Với tiềm lực tài chính lớn cùng kinh nghiệm lâu năm về quản trị rủi ro, các công ty này sẽ góp phần thúc đẩy hệ thống tài chính Việt Nam nói chung, các Công ty Tài chính Việt Nam nói riêng cùng phát triển.
3.2 Phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam
Thứ nhất, cần phải có các chính sách khuyến khích, đẩy mạnh việc thành lập các Công ty Tài chính hoạt động độc lập cũng như hạn chế sự lệ thuộc của các Công ty Tài chính vào các tập đoàn, các tổng công ty như hiện nay. Điều này sẽ giúp nâng cao tính năng động của các Công ty Tài chính. Cùng với cạnh tranh sẽ thúc đẩy các Công ty Tài chính phát triển.
Thứ hai, cần bổ sung thêm một số điều khoản trong quy định thành lập Công ty Tài chính; cụ thể là Công ty Tài chính khi thành lập cần phải có mục tiêu và chiến lược kinh doanh rõ ràng, và chỉ được tập trung cung cấp một số gói sản phẩm và dịch vụ tài chính nhất định với những lớp đối tượng khách hàng nhất định. Điều này sẽ đẩy nhanh tốc độ chuyên môn hoá trong hoạt động tài chính, giúp các Công ty Tài chính biết tận dụng được những thế mạnh cũng như nâng cao tính chuyên nghiệp của mình; từ đó giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, các Công ty Tài chính cần phải nâng cao khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các dịch vụ tài chính mà công ty cung cấp. Danh sách các gói sản phẩm và dịch vụ đưa đến khách hàng phải được liệt kê ngắn gọn, dễ hiểu; thủ tục cho vay cũng cần nhanh chóng, và thuận tiện.
Thứ tư, cần phải đẩy mạnh đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ tài chính theo hướng hiện đại. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của các Công ty Tài chính nói riêng và hệ thống tài chính Việt Nam nói chung.
Cuối cùng, nên nới rộng các lĩnh vực kinh doanh được phép đối với các Công ty Tài chính có vốn đầu tư nước ngoài vì đây là những công ty có tiềm lực tài chính lớn cũng như những kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài chính, sự có mặt của các Công ty Tài chính này sẽ góp nâng cao tính cạnh tranh và do đó thúc đẩy hệ thống tài chính Việt Nam phát triển.
KẾT LUẬN
Thông qua 3 chương, Tiểu luận nghiên cứu về đề tài “Tiềm năng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam” đã đạt được những kết quả sau:
1. Tiểu luận đã trình bày được khái niệm, vị trí, vai trò của Công ty Tài chính. Bên cạnh đó còn đưa ra hai cách phân loại loại hình Công ty Tài chính. Phân loại theo chức năng hoạt động, bao gồm: Công ty Tài chính bán hàng, Công ty Tài chính tiêu dùng và Công ty Tài chính kinh doanh. Phân loại theo hình thức góp vốn, bao gồm: Công ty Tài chính Nhà nước, Công ty Tài chính cổ phần, Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính liên doanh, Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài.
2. Sau khi nghiên cứu một số Công ty Tài chính điển hình tại Việt Nam trên các phương diện: mục đích hoạt động, các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính, đối tượng khách hàng, mức độ dễ dàng tiếp cận của khách hàng đến các gói sản phẩm tài chính; tiểu luận đã rút ra một số kết luận chung về tình hình thực trạng phát triển của các Công ty Tài chính tại Việt Nam trong thời gian qua như sau:
Mục đích hoạt động của phần lớn các Công ty Tài chính là tập trung huy động vốn đầu tư cho các dự án của các Tập đoàn, các Tổng Công ty mà các Công ty Tài chính trực thuộc.
Đa phần các Công ty Tài chính cung cấp dàn trải nhiều gói sản phẩm và dịch vụ tài chính mà chưa có sự chuyên môn hoá cao vào một hay một số gói sản phẩm nhất định.
Các Công ty Tài chính phần lớn chưa có phân khúc thị trường rõ ràng, các khách hàng mà các Công ty hướng đến còn hạn chế và mang tính cục bộ chẳng hạn trong nội bộ một Tập đoàn hay Tổng Công ty.
Các thủ tục vay vốn nói chung còn cồng kềnh và rườm rà hạn chế khả năng tiếp cận của khách hàng tới các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính.
3. Trong Chương 3, Tiểu luận đã đưa ra dự báo về tình hình phát triển của các Công ty Tài chính trong tương lai; đó là một sự phát triển toàn diện cả về số lượng và chất lượng, tóm lược vì những lý do sau đây: nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và ổn định; các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động của các Công ty Tài chính đã được ban hành tương đối đầy đủ; Việt Nam là một thị trường đông dân với mức thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh trong những năm gần đây; nhu cầu về vốn của các Tập đoàn, Tổng công ty và Doanh nghiệp lớn của Việt Nam tiếp tục tăng cao; hội nhập kinh tế sâu rộng sẽ ngày càng nhiều Công ty Tài chính nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Cuối cùng, Tiểu luận đã đề ra những phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của các Công ty Tài chính trong thời gian tới, đó là:
Đẩy mạnh thành lập các Công ty Tài chính hoạt động độc lập
Quy định các Công ty Tài chính khi thành lập cần phải có mục tiêu và chiến lược kinh doanh rõ ràng, giới hạn số lượng các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính được phép cung cấp
Chú trọng nâng cao khả năng tiếp cận của khách hàng
Đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ tài chính theo hướng hiện đại
Nới rộng các lĩnh vực kinh doanh được phép đối với các Công ty Tài chính có vốn đầu tư nước ngoài
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình Tài chính - Tiền tệ Ngân hàng. NXB Thống kê, 2008.
2. Chính phủ (04/10/2002), Nghị định số 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính.
WEBSITES
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiềm năng phát triển của các công ty tài chính tại Việt Nam.doc